Đồ thị biểu diễn ở hình 21 cho thấy khi thời gian nấu jelly càng dài hay khi nấu jelly ở
nhiệt độ cao đều có ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm jelly, thông qua giá trị
biểu hiện màu a. Nhiệt độ nấu càng cao, thời gian nấu càng kéo dài thì giá trị a càng bị
biến đổi nhiều sẽ làm giảm giá trị cảm quan cho sản phẩm tạo thành.
So sánh các mẫu trong các điều kiện xử lý với nhiệt độ và thời gian khác nhau cho thấy:
mẫu có nhiệt độ nấu 95oC, thời gian nấu 2 phút là tốt nhất vì rút ngắn được thời gian chế
biến so với mẫu nấu 90oC, thời gian 4 phút , đồng thời hao hụt hàm lượng carotenoids
trong sản phẩm ít hơn so với mẫu nấu 100oC, thời gian 2 phút. Như vậy, chọn nhiệt độ
nấu 95oC, thời gian 2 phút để sản phẩm có độ dai tốt nhất và đảm bảo được giá trị dinh
dưỡng cho sản phẩm.
55 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến sản phẩm jelly hỗn hợp gấc - Dừa nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng trái dừa nước để ăn và lá để lợp nhà
hay làm củi, không mấy ai biết đến kỹ thuật rút nhựa dừa nước từ cuống hoa để nấu
đường, ủ rượu, làm bia, lên men giấm, chưng cất cồn và một số loại sản phẩm có giá trị
khác trong khi đó lại là nguồn thu nhập ít có hiệu quả nhất của dừa nước. Sản lượng
đường dừa nước trung bình 20,3 tấn/ha cao hơn so với đường mía (khoảng 5 đến 15
tấn/ha).
Đến năm thứ 4 hoặc thứ 5 cây mới đơm hoa cho trái. Thời gian này sẽ kéo dài đến năm
thứ 55 trở lên, nghĩa là mỗi cây dừa nước có thể khai thác liên tục trên 50 năm. Mỗi
ngày 2 lần, người ta dùng dao sạch cắt bỏ một lát mỏng 2mm trên đầu cuống để nhựa
cây chảy ra liên tục.
Ở các đồn điền tại Sumatra, Indonesia, cứ mỗi 10 hecta cần đến 38 người lao động: 30
người cho việc lấy nhựa, 5 người cho việc tỉa gốc và xử lý cơ học cuống hoa, 2 người
cho việc chuyên chở và 1 người cai quản. Sản lượng đường đều đặn tại nước này vào
khoảng 22,4 tấn/ha/năm. (www.vi.wikipedia.org)
- Thành phần hóa học của dừa nước: chiếm nhiều nhất trong thành phần của dừa nước
là glucid (bảng 5)
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 11
Bảng 5. Thành phần hóa học của dừa nước
TT Thành phần Hàm lượng (g/100g)
1 Glucid 4,6
2 Chất béo 0,07
3 Protid thô 0,75
4 Đạm toàn phần 0,12
(NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 2000, Lạnh Đông Rau Quả Xuất Khẩu)
2.3 Giới thiệu về vitamin A
2.3.1 Tính chất và vai trò của vitamin A đối với quá trình dinh dưỡng người
- Cấu tạo và phân loại:
Vitamin A, một loại vitamin hòa tan trong chất béo, là một yếu tố rất quan trọng cho sự
tăng trưởng bình thường của động vật, nhất là ở thú sơ sinh còn non trẻ. Khoảng năm
1937 khoa học đã cô lập và tinh thể hóa vitamin A từ mỡ ly trích từ gan của cá Halibut.
Hiện nay vitamin A đã được tổng hợp trong phòng thí nghiệm khoảng 4-5 triệu đơn vị
cho một gam sản phẩm. Mô thực vật không chứa vitamin A nhưng lại có khả năng tổng
hợp được sắc tố carotenoids, chất này được gọi là tiền vitamin A. Phân tử của
carotenoids có 40 nguyên tử carbon xếp với nhau dưới nhiều dạng hơi khác nhau, Kerrer
đã xác định được khoảng 80 loại sắc tố carotene khác nhau từ các nguồn thực vật có
trong thiên nhiên, nhưng trong đó chỉ có 11 loại là có khả năng biến đổi thành vitamin A
có ích cho động vật và con người mà thôi.
Trong số 11 sắc tố đó, có bốn loại carotene được coi là quan trọng nhất và thường gặp
nhất trong thiên nhiên đó là sắc tố α , β, γ và cryptoxanthin-carotene (hay hydro- β-
carotene). Đặc biệt trong bốn sắc tố đó, β- carotene quan trọng nhất và chiếm gần như
phần lớn sắc tố của carotene được biến đổi ra vitamin A trong cơ thể động vật Sự biến
đổi này được mô tả là tác động bẻ gẫy nối đôi ở giữa phân tử β-carotene tại vị trí C15-
C15’ để cho ra hai phân tử vitamin A (hình 1 và 2).
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 12
(a) β-carotene
(b) Lycopene
Hình 1. Cấu trúc của (a) β-carotene và (b) Lycopen
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 13
Vitamin A1
Vitamin A2
Hình 2. Cấu trúc của vỉtamin A1 và vitamin A2
Có hai loại vitamin ở dạng hoạt động khác nhau đó là vitamin A1 và vitamin A2, hai loại
này có sự khác nhau về cấu tạo ở công thức vòng, khác nhau trong sự hấp thụ ánh sáng
tím trong quang phổ (hình 3) và cũng khác nhau ở nguồn tích chứa thiên nhiên. Vitamin
A1 hay retinol được coi là quan trọng nhất, tìm thấy ở hầu hết thực phẩm gốc động vật,
còn vitamin A2 chỉ có một ít ở dầu cá nước ngọt.
(Nguồn: Hóa sinh công nghiệp)
Hình 3. Khác biệt trong hấp thu quang phổ của A1 và A2
- Sự hấp thụ vitamin A trong cơ thể:
Sắc tố carotenoids và vitamin A đều là những hợp chất hòa tan trong chất béo vì vậy yếu
tố đầu tiên để cho sự hấp thụ được dễ dàng và hữu hiệu là phải có một ít chất béo trong
thực phẩm hay trong hỗn hợp thực phẩm để hòa trộn trước khi đến đoạn tá tràng. Ở đây,
nhờ chất béo đó, muối mật sẽ dễ dàng tạo nhũ tương hóa, nhờ đó chất carotenoids hay
H3C CH3 CH3 CH3
CH2OH
CH3
H3C CH3 CH3 CH3
CH2OH
CH3
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 14
vitamin A dễ dàng thẩm thấu và hấp thụ qua màng ruột để vào tế bào màng ruột trước
khi đi vào đường bạch huyết. Tuy nhiên, nếu quá trình nhiều chất béo lại có tác động
làm đình trệ sự biến đổi của carotenoids thành vitamin A.
- Sự biến đổi carotene thành vitamin A tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
Thực phẩm cần có một ít chất béo để chất muối mật hóa nhũ tương nhờ đó enzym dễ tác
động để phân cắt carotene thành vitamin A.
Kích thích tố của tuyến giáp trạng có tác động làm gia tăng biến đổi carotene thành
vitamin A và cũng làm gia tăng lượng vitamin A tồn trữ trong gan.
Những hợp chất nitrate có tác động ngăn cản tác động của kích thích tố thyroxine của
tuyến giáp trạng vì vậy nó cũng làm giảm sự biến đổi của carotenoe cũng như giới hạn
sự hấp thụ vitamin A.
Chất đạm cũng có tác động trong sự biến đổi carotene và hấp thụ vitamin A. Lý do là
chất đạm được coi là chất chuyên chở vitamin A trong sự hấp thụ. Một khẩu phần thiếu
chất đạm thường kéo theo thiếu vitamin A.
- Nhiệm vụ và ảnh hưởng của vitamin A trong cơ thể:
Khi thiếu vitamin A, biểu bì sẽ bị sừng hóa, ở cơ thể trẻ xương chậm phát triển. Động
vật non chậm lớn, sụt cân, niêm mạc sẽ bị thoái hóa, dễ nhiễm trùng, màng nhày mắt bị
khô, tuyến nước mắt không tiết gây nên bệnh quáng gà. Chức năng quan trọng của
vitamin A là tham gia vào việc duy trí tính nhạy cảm của mắt đối với việc thu nhận ánh
sáng là Rhodopsin.
- Nhu cầu của vitamin A trong con người:
Theo đề nghị của các nhà dinh dưỡng, để cho một người có được tình trạng khỏe mạnh,
cân bằng về vitamin A, tối thiểu mỗi ngày cho mỗi kg trọng lượng cơ thể là 20 IU
vitamin A hay 40 IU β-carotene (1IU tương đương 0,3 µg retinol hay vitamin A hoặc 0,6
µg β-carotene) (bảng 6).
- Nguồn thực phẩm chứa vitamin A:
Vitamin A có mặt gần như ở hầu hết thực phẩm gốc động vật, còn ở thực vật chỉ chứa
chất tiền vitamin A (bảng 7).
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 15
Bảng 6. Nhu cầu vitamin A của con người cho mỗi ngày theo đề nghị của Hoa Kỳ
Giới tính Nhu cầu (IU vitamin A/ngày)
Đàn ông 5000
Đàn bà 5000
Phụ nữ mang thai 6000
Phụ nữ cho con bú 8000
Trẻ con (0-1 tuổi) 1500
(1-3 tuổi) 2000
(3-6 tuổi) 2500
(6-9 tuổi) 3500
(9-12 tuổi) 4500
(12-18 tuổi) 5000
Bảng 7. Nguồn thực phẩm chứa vitamin A
Thực phẩm IU/100g
Gan cá 10.000 – hàng triệu
Bơ 1.000 – 4.000
Trứng 1.000
Sữa bò nguyên chất 150
Sò hến 300
Cà rốt 11.000
Cà chua 800
Đu đủ 1.200
Gạo, lúa mì Dấu vết
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 16
2.4 Giới thiệu sản phẩm jelly
2.4.1 Sản phẩm jelly
Jelly là sản phẩm phổ biến đối với người Châu Âu nhưng hiện nay món này đã được các
nước trên thế giới biết đến. Jelly trái cây là một sản phẩm mang một hương vị và sắc thái
riêng.
Jelly trái cây thường được làm từ chính dịch trái cây đó để tạo ra mùi hương đặc trưng
cho sản phẩm. Dịch pha loãng, phối chế rồi đem đi nấu để tạo gel cho sản phẩm, sau khi
nấu ở thời gian và nhiệt độ nhất định, cho thêm những miếng trái cây vào, làm lạnh để
khi gel đông lại tạo thành sản phẩm jelly trái cây.
Sản phẩm jelly trái cây thì rất phong phú vì mỗi loại trái cây sẽ cho ra sản phẩm có màu
sắc và hương vị đặc trưng.
2.4.2 Lý thuyết về sự tạo gel
Có nhiều lý thuyết giải thích về quá trình tạo gel trong chế biến jelly. Trong số đó thuyết
được nhiều người chấp nhận nhất là thuyết sự tạo thành hệ thống không gian ba chiều
của Speise. Speise cho rằng khi được làm lạnh, thì các chất tạo đông có cấu trúc sợi sẽ
hình thành các liên kết ngang trong phân tử và hình thành hệ thống không gian ba chiều.
Các liên kết này buộc các sợi vào hệ thống không gian ba chiều có thể là các liên kết cơ
bản giữa các nhóm chức năng: liên kết loại hai như liên kết hydro, liên kết bằng lực hút
giữa các nhóm alkyl. Hệ thống được tạo thành sẽ giữ đường và các chất khác bên trong,
làm cho sản phẩm không bị lại đường khi dùng đường ở nồng độ cao.
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo gel
- Nồng độ chất tạo đông
Khi chất tạo đông được làm lạnh thì hình thành mạng lưới phức tạp tạo thành gel và giữ
nước và đường trong cấu trúc gel đó. Độ bền của mạng lưới phụ thuộc vào nồng độ chất
tạo đông, nồng độ càng cao gel càng bền.
- Nhiệt độ của quá trình tạo gel
Các thí nghiệm kiểm tra chứng tỏ là khi quá trình gel hóa xảy ra ở nhiệt độ cao đối với
gel pectin thì gel kém bền hơn so với nhiệt độ thấp. Olsen chỉ ra rằng cấu trúc gel đạt
được ở nhiệt độ thấp khác với cấu trúc gel tạo thành ở nhiệt độ cao. Và sự giảm độ bền
gel ở nhiệt độ cao không phải do sự phá hủy pectin mà do sự khác nhau trong sự tạo
thành hệ thống gel.
Bên cạnh sử dụng nhiệt độ thấp hơn để tạo gel pectin bền hơn thì cũng gặp khó khăn là
phải làm sao cho đường tan hoàn toàn, nếu không nó sẽ bị đóng rắn lại trong thời gian
ngắn khi sử dụng đường cao.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 17
- Thời gian nấu
Nhiều thí nghiệm cho thấy là nhiệt độ cao thời gian nấu dài làm giảm độ bền gel của
pectin. Điều này xảy ra là do sự phân hủy chất tạo đông.
Theo Tarr thì đường trong nước quả có tác dụng bảo vệ pectin. Ông thấy là khi nấu
pectin trong môi trường acid mà không có đường thì sự bền gel giảm nhanh theo thời
gian nấu. Tuy nhiên đối với agar thì ảnh hưởng này chưa rõ.
- Nồng độ đường và acid
Nồng độ acid ảnh hưởng nhiều đến khả năng tạo gel của pectin methoxyl cao. Olsen đã
chứng ming rằng khi tăng nồng độ H+ đến một giá trị giới hạn nào đó thì độ bền gel tăng
nhưng nếu tăng lên quá cao thì độ bền gel sẽ giảm.
Đường và acid là hai yếu tố có mối tương quan chặt chẽ trong quá trình tạo gel. Khi
nồng độ acid cao có thể giảm lượng đường lại và ngược lại là khi nồng độ acid thấp có
tăng lượng đường. Tuy nhiên, theo Singh lượng đường trong jelly thường phải từ 60-
65%. Khi lượng đường thấp thì gel tạo thành yếu và nếu đường quá cao thì dẫn đến hiện
tượng kết tinh.
- Khối lượng phân tử chất tạo đông
Khối lượng phân từ chất tạo đông đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng
tạo gel của phân tử. Ở dạng gel, phân tử phát triển một hệ thống không gian ba chiều để
giữ dung dịch vào trong mạng lưới. Nếu phân tử quá ngắn thì hệ thống không liên tục ở
một vị trí nào đó, gel mềm và dễ chảy lỏng. Ngoài ra, sự tạo gel còn ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác nhau như nhiệt độ nấu, các muối đệm, loại và lượng các chất tạo gel
Sự bắt đầu gel hóa nhanh sẽ ảnh hưởng đến độ cứng của jelly, nếu gel hóa bắt đầu trước
khi jelly được rót vào bao bì cuối cùng thì sự phá vỡ vật lý gây ra trong quá trình rót sẽ
làm cấu trúc gel lỏng lẻo hơn.
2.4.4 Chất tạo đông
- Carrageenan
Tên gọi khác:
Irish moss gelose (từ Chondrus spp.); Eucheuman (từ Eucheuma spp.); Iridophycan (từ
Iridaea spp.); Hypnean (từ Hypnea spp.); Furcellaran or Danish agar (từ Furcellaria
fastigiata); INS No. 407.
Nguồn gốc: được chiết xuất từ loại tảo đỏ có nguồn gốc từ Ireland, mọc dọc theo bờ biển
Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ireland.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 18
Cấu tạo: carrageenan cấu tạo từ các gốc D-galactose và 3,6-anhydro D-galctose. Các
gốc này kết hợp với nhau bằng liên kết -1,4 và -1,3 luân phiên nhau (hình 4). Các gốc D-
galactose được sulfate hóa với tỉ lệ cao.
Hình 4. Cấu trúc của carrageenan
Các polysaccharide phổ biến của carrageenan là kappa-, iota- và lambda- carrageenan:
Kappa-carrageenan là một loại polymer của D-galactose- 4-sulfate và 3,6-anhydro D-
galctose.
Iota-carrageenan cũng có cấu tạo tương tự Kappa-carrageenan, ngoại trừ 3,6-anhydro-
galactose bị sulfate hóa ở C số 2.
Lambda-carrageenan có monomer hầu hết là các D-galactose- 2-sulfate (liên kết 1,3) và
D-galactose-2,6-disulfate (liên kết 1,4).
Tất cả các loại carrageenan đều chứa galactose kết hợp với nối glycoside xen kẽ nhau.
Tuy nhiên chúng khác nhau về số lượng và vị trí các nhóm sulphated ester và số lượng
của 3,6-anhydro-D-galactose mà chúng chứa. Điều này dẫn đến sự đa dạng trong tính
chất tạo đông, từ tính chất dòn, dễ vỡ của gel agar đến tính tạo gel của carrageenan và
loại lambda carrageenan không tạo gel.
Nguồn tảo biển đỏ chứa carrageenan chủ yếu là Chondrus crispus, dạng lambda và
kappa được tạo ra từ môi trường nước lạnh, Loài Eucheuma phát triển trong nước ấm và
tạo ra kappa và iota, một số loài Gigartina phát triển trong nước lạnh cũng tạo ra dạng
kappa và lambda.
Phương pháp sản xuất carrageenan trong công nghiệp:
Carrageenan được thu nhận bằng cách chiết từ tảo biển bằng nước hay bằng dung dịch
kiềm loãng. Carrageenan được thu lại bằng sự kết tủa bởi cồn, sấy thùng quay, hay kết
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 19
tủa trong dung dịch KCl và sau đó làm lạnh. Cồn được sử dụng trong suốt quá trình thu
nhận và tinh sạch là methanol, ethanol và isopropanol.
Sản phẩm có thể chứa đường nhằm mục đích chuẩn hóa, chứa muối để thu được cấu trúc
gel đặc trưng hay tính năng tạo đặc.
Tính chất của carrageenan:
Màu hơi vàng, màu nâu vàng nhạt hay màu trắng.
Dạng bột thô, bột mịn và gần như không mùi.
Không tan trong ethanol, tan trong nước ở nhiệt độ khoảng 80oC tạo thành một dung
dịch sệt hay dung dịch màu trắng đục có tính chảy; phân tán dễ dàng trong nước hơn nếu
ban đầu được làm ẩm với cồn, glycerol, hay dung dịch bão hòa glucose và sucrose trong
nước.
Độ nhớt của dung dịch tùy thuộc vào loại carrageenan, khối lượng phân tử, nhiệt độ, các
ion có mặt và hàm lượng carrageenan.
Cũng như những polymer mạch thẳng có mang điện tích khác, độ nhớt tỉ lệ thuận với
hàm lượng.
Carrageenan có khả năng tương tác với nhiều loại gum đặc biệt là locust bean gum,
trong đó tùy thuộc vào hàm lượng nó sẽ có tác dụng làm tăng độ nhớt, độ bền gel và độ
đàn hồi của gel.
Ở hàm lượng cao carrageenan làm tăng độ bền gel của guar gum nhưng ở hàm lượng
thấp, nó chỉ có thể làm tăng độ nhớt.
Khi carrageenan được cho vào những dung dịch của gum ghatti, alginate và pectin nó sẽ
làm giảm độ nhớt của các dung dịch này.
Ổn định ở pH >7, phân hủy ở pH = 5-7; phân hủy nhanh ở pH < 5.
Khả năng tạo gel:
Phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của các cation.
Ví dụ: Khi liên kết với K+, NH4+, dung dịch -carageenan tạo thành gel thuận nghịch về
nhiệt.
Khi liên kết với Na+ thì carrageenan hòa tan trong nước lạnh và không có khả năng tạo
gel.
Muối K+ của -carrageenan có khả năng tạo gel tốt nhất nhưng gel giòn và dễ bị phân rã.
Chúng ta có thể giảm độ giòn của gel bằng cách thêm vào locust bean gum. -carrageenan
có ít liên kết ion hơn nhưng khi tăng lực liên kết có thể tạo gel đàn hồi.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 20
Hình 5. Cơ chế tạo gel của (a) kappa- carrageenan và (b) iota- carrageenan
Tính chất của gel:
Dung dịch nóng của kappa và iota carrageenan sẽ tạo gel khi được làm nguội xuống từ
40 - 60oC dựa vào sự có mặt của các cation. Gel carrageenan có tính thuận nghịch về
nhiệt và có tính trễ nhiệt, có nghĩa là nhiệt độ tạo gel và nhiệt độ nóng chảy của gel khác
nhau. Gel này ổn định ở nhiệt độ phòng nhưng khi gia nhiệt cao hơn nhiệt độ tạo gel từ 5
-12oC thì gel có thể chảy ra, khi làm lạnh sẽ tạo gel lại. Thành phần ion trong một hệ
thực phẩm rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng carrageenan. Ví dụ: kappa-carrageenan
chọn ion K+ để làm ổn định vùng tạo liên kết, tạo trạng thái gel chắc, giòn (hình 5a). Iota
carrageenan chọn Ca2+ nối giữa các chuỗi tạo cấu trú gel mềm và đàn hồi (hình 5b).
Sự có mặt của các ion cũng có ảnh hưởng lên nhiệt độ hydrat hóa của carrageenan, nhiệt
độ tạo gel và nhiệt độ nóng chảy. Ví dụ: iota carrageenan sẽ hydrat hóa ở nhiệt độ môi
trường trong nước nhưng khi cho muối vào sẽ tăng nhiệt độ tạo gel nên được ứng dụng
trong sản xuất salad-dressing lạnh. Muối Na+ của kappa carrageenan sẽ hydrat hóa ở
40oC nhưng carrageenan cùng loại trong thịt muối sẽ chỉ hydrat hóa hoàn toàn ở nhiệt độ
55oC hoặc hơn.
Carrageenan được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực thực phẩm và phi thực phẩm.
Trong công nghệ thực phẩm carrageenan được sử dụng là một chất để điều chỉnh độ
chắc, trạng thái, tính chất cảm quanChức năng của nó là tạo nhũ tương, keo tụ và tính
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 21
kết nối. Ngoài ra nó còn ứng dụng trong công nghệ khác như:công nghiệp dệt, sản xuất
kem đánh răng, kỹ nghệ sơn
Ngày nay với tốc phát triển của khoa học, con người đã khám phá ra những lợi ích của
carrageenan trong nhiều lĩnh vực.
Trong thực phẩm, carrageenan đóng vai trò là chất phụ gia trong thực phẩm để tạo đông
tụ, tạo tính mềm dẻo, đồng nhất cho sản phẩm và cho điểm nóng chảy thấp. Carrgeenan
được dùng trong các món ăn trong thực phẩm: các món thạch, hạnh nhân, nước uống
Carrageenan được bổ sung vào bia, rượu, dấm làm tăng độ trong.
Trong sản xuất bánh mì, bánh bicquy, bánh bông lancarrageenan tạo cho sản phẩm có
cấu trúc mềm xốp.
Trong công nghệ sản xuất chocolate:bổ sung carrageenan vào để làm tăng độ đồng nhất,
độ đặc nhất định.
Trong sản xuất kẹo:làm tăng độ chắc, độ đặc cho sản phẩm
Trong sản xuất phomat, sản xuất các loại mứt đông, mứt dẻo
Đặc biệt ứng dụng nhiều trong lĩnh vực chế biến thủy sản: carrageenan được ứng dụng
tạo lớp màng cho sản phẩm đông lạnh, làm giảm hao hụt về trọng lượng và bay hơi
nước, tránh sự mất nước của thịt gia cầm khi bảo quản đông
Trong bảo quản đóng hộp các sản phẩm thịt, bổ sung vào surimi và giò chả..
Do carrageenan tích điện âm của gốc SO4+ nên có khả năng liên kết với protein qua gốc
amin mang điện tích dương khi pH nằm dưới điểm đẳng điện.Chính nhờ điểm này mà
trên 50% tổng lượng carrageenan được sử dụng trong công nghiệp sữa. Vai trò của
carrageenan là làm cho các sản phẩm sữa có độ ổn định khá cao, không cần dùng đến
tinh bột hoặc lòng trắng trứng..
Tất cả các loại carrageenan đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, dưới tác dụng của nhiệt độ
cao thì tất cả carrageenan đều bị tan chảy và giảm độ nhớt, ở nhiệt độ lạnh thì hệ thống
gel được phục hồi. Chính vì vậy mà nhiệt độ là yếu tố quan trọng xác định loại
carrageenan nào được sử dụng trong hệ thống thực phẩm.
Ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tạo gel, carrageenan hầu như bền ở pH thông thường trong
thực phẩm.
Khi chế biến trong điều kiện nâng nhiệt cao thì độ nhớt của carrageenan sẽ giảm ở pH <
4,3. Khi chế biến ở pH thấp, carrageenan phải được thêm vào ở giai đoạn cuối sau khi
thực phẩm đã được gia nhiệt. Ở pH tương đối thấp, trạng thái gel bền nhưng trạng thái
sol không hình thành, đặc biệt khi đưa vào điều kiện nhiệt độ cao và kéo dài thời gian.
Kết quả là sự thủy phân carrageenan dẫn đến độ bền gel kém.
Các chất tạo đông khác
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 22
Agar, pectin, arabic gum, gellan gum
2.4.5 Các chất khác
Là các chất được dùng để giúp cho sản phẩm có vị hài hòa tạo sự đa dạng riêng cho sản
phẩm, ngoài ra một số chất có thể giúp cho sản phẩm bảo quản được lâu hơn. Các chất
được sử dụng là:
- Đường
Hầu hết các loại jelly được làm từ đường saccharose loại RE của mía hoặc củ cải đường.
Đường này ngoài chức năng tạo vị ngọt cho sản phẩm nó còn có chức năng bảo quản.
Saccharose là một loại disaccharide có công thức phân tử C12H22O11, cấu tạo từ một
phân tử glucose và một phân tử fructose nối với nhau bằng liên kết 1-2 glucoside (Hình
6).
H-C1
H-C-OH CH2OH
HO-C C2
H-C-OH HO-C
H-C H-C-OH
CH2OH H-C
CH2OH
(α-D-glucopiranozil-(1 2)-β-D-fructofuranozid) (Saccharose)
Hình 6. Cấu trúc của saccharose
Có thể bổ sung đường aspartame với hàm lượng đường thấp hơn 0,2% để tăng độ ngọt
và hương vị cho sản phẩm jelly. Aspartame có hậu vị ngọt giống như saccharose nhưng
ngọt gấp 150-200 lần saccharose
- Acid
Các loại acid thường dùng trong sản xuất jelly gồm các loại acid citric, acid tartric, acid
malic, acid ascorbicTrong đó phổ biến nhất là acid citric vì đây là loại acid có vị chua
dịu có thể dùng để điều vị, điều chỉnh pH của sản phẩm.
Acid citric có công thức phân tử C6H8O7.H2O ở dạng tinh thể có độ tinh khiết hơn 99%,
có tạp chất cho phép thấp hơn 0,5%, lượng sulfuric tự do thấp hơn hoặc bằng 0,05%,
hàm lượng asen thấp hơn hoặc bằng 0,00014%. Khi hòa tan trong nước cất dung dịch
phải trong suốt không có vị lạ.
O
CH2OH
O
O
O
CH2OH
O
CH2OH
O
1
2
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 23
Mục đích việc sử dụng acid thực phẩm trong sản phẩm jelly:
- Làm nổi bật hương vị của sản phẩm.
- Có tác dụng điều vị cho sản phẩm.
- Góp phần ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật giúp bảo quản sản phẩm.
- Giúp điều khiển quá trình tạo đông.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 24
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện thí nghiệm
Thực hiện nghiên cứu, thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ Thực
Phẩm.
3.1.1 Nguyên liệu
- Gấc.
- Dừa nước.
- Đường.
3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm
Sử dụng các dụng cụ trong phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, bao gồm:
Tủ sấy, máy xay, chiết quang kế, máy đo màu, máy đo độ nhớt.
3.1.3 Hóa chất sử dụng
Sử dụng hóa chất của phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm và ngoài thị
trường, bao gồm: Saccharose, carrageenan, aspartame, acid citric...
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách thịt hạt gấc
(màng đỏ gấc)
+ Mục đích thí nghiệm: Xác định phương pháp tách thích hợp, thu triệt để thịt hạt gấc,
giảm tổn thất nguồn nguyên liệu và đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao.
* Tách thịt hạt gấc ở trạng thái tươi
+ Chuẩn bị mẫu: Chọn những quả gấc đỏ đủ độ chín, vỏ ngoài đỏ từ 2/3 trở lên, gai nhỏ
đều và thưa, loại bỏ những quả bị sâu, thối hỏng. Chẻ đôi và tách hạt ra khỏi vỏ.
+ Tiến hành thí nghiệm: Màng đỏ gấc bao bên ngoài hạt được tiến hành tách bằng tay.
* Tách thịt hạt gấc có sử dụng nhiệt
+ Chuẩn bị mẫu: Chọn những quả gấc đỏ đủ độ chín, vỏ ngoài đỏ từ 2/3 trở lên, gai nhỏ
đều và thưa, loại bỏ những quả bị sâu, thối hỏng. Chẻ đôi và tách hạt ra khỏi trái.
+ Tiến hành thí nghiệm: Hạt gấc sau khi tách ra khỏi vỏ, được đem đi sấy ở thời gian và
nhiệt độ theo bố trí ở (hình 7).
+ Sơ đồ thí nghiệm:
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 25
Gấc chín
Rửa, cắt đôi
Tách hạt
Sấy
A1 A2 A3
B1 B2 B3 B1 B2 B3 B1 B2 B3
Tách màng đỏ gấc
Hình 7. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến quá trình tách màng đỏ gấc
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với sự thay đổi của 2 nhân tố A
và B và 2 lần lặp lại.
- Nhân tố A: Nhiệt độ sấy (oC)
+ A1: 50
+ A2: 55
+ A3: 60
- Nhân tố B: Thời gian sấy (phút)
+ B1: 10
+ B2: 20
+ B3: 30
Số nghiệm thức thực hiện: 3 x 3 x 2 = 18 nghiệm thức.
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ carrageenan và tỷ lệ (gấc : cơm
dừa nước) đến cấu trúc và giá trị cảm quan của sản phẩm
+ Mục đích thí nghiệm: Xác định nồng độ carrageenan và tỷ lệ (gấc : cơm dừa nước)
thích hợp để sản phẩm có cấu trúc và giá trị cảm quan cao.
+ Chuẩn bị mẫu: Nguyên liệu và các hóa chất cần thiết đều được chuẩn bị tốt theo quy
trình được biểu diễn ở (hình 8).
+ Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 26
Nước Gấc chín Dừa nước
Pha chế Rửa, cắt đôi Rửa, cắt đôi
C1 C2 C3
Tách hạt Xử lý
Sấy Tách màng
Cái (thịt) dừa
Tách màng đỏ gấc
Ngâm
Xay
Định hình
D1 D2 D3
Gia nhiệt
Cho vào bao bì
Ghép mí
Làm nguội, tạo gel
Hình 8. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng của nồng độ carrageenan và tỷ lệ (gấc : cơm dừa nước) đến cấu
trúc và giá trị cảm quan của sản phẩm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với sự thay đổi của hai nhân tố C
và D và hai lần lặp lại.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 27
- Nhân tố C: Nồng độ carrageenan (%)
+ C1 = 1,65 + C2 = 1,70
+ C3 = 1,75
- Nhân tố D: Tỷ lệ gấc và thịt dừa thay đổi so với dịch jelly (%)
+ D1 = 1,5 (1 gấc:1 dừa) so với dịch jelly
+ D2 = 2,0 (1 gấc:1 dừa) so với dịch jelly
+ D3 = 2,5 (1 gấc:1 dừa) so với dịch jelly
- Tiến hành thí nghiệm: Gấc và dừa sau khi định hình hoặc xay với hàm lượng khác
nhau và nồng độ carrageenan khác nhau được bố trí theo hình 8, sau đó tiến hành phối
chế với 0,01% aspartame, 14% saccharose, hỗn hợp được nấu ở 100oC, thời gian 2 phút.
Dịch jelly sau khi nấu xong được rót vào bao bì, ghép mí, sau đó làm nguội nhanh bằng
nước lạnh để tạo gel và đánh giá các chỉ tiêu.
Số nghiệm thức thực hiện: 3 x 3 x 2 = 18 nghiệm thức.
3.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng đường saccharose đến khả
năng phân bố gấc và cơm dừa nước trong dịch jelly
+ Mục đích thí nghiệm: Xác định hàm lượng đường saccharose thích hợp bổ sung vào
dịch jelly để sản phẩm có giá trị cảm quan cao.
+ Chuẩn bị mẫu: Nguyên liệu và các hóa chất cần thiết đều được chuẩn bị tốt theo quy
trình được biểu diễn ở (hình 9).
+ Tiến hành thí nghiệm: Tỷ lệ (gấc : dừa nước) và nồng độ carrageenan chọn ở thí
nghiệm 3 được phối chế với saccharose ở các nồng độ khác nhau, hỗn hợp được nấu ở
100oC, thời gian 2 phút. Dịch jelly sau khi nấu xong được rót vào bao bì, ghép mí, sau
đó làm nguội nhanh bằng nước lạnh để tạo gel và đánh giá các chỉ tiêu.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 28
+ Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Dừa nước Gấc chín
.. .
Định hình Xay
Nước
Gia nhiệt
Cho vào bao bì
Ghép mí
Làm nguội, tạo gel
Hình 9. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng của nồng độ saccharose đến khả năng phân bố gấc và cơm dừa
nước trong dịch jelly
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với sự thay đổi của nhân tố E và
hai lần lặp lại.
- Nhân tố E: Hàm lượng đường saccharose (%)
+ E1 = 10
+ E2 = 12
+ E3 = 14
+ E4 = 16
+ E5 = 18
Số nghiệm thức thực hiện: 5 x 2 = 10 nghiệm thức.
E1 E2 E3 E4 E5
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 29
3.3.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nấu đến chất lượng
của sản phẩm
+ Mục đích thí nghiệm: Chọn nhiệt độ và thời gian nấu thích hợp nhằm đảm bảo sản
phẩm có chất lượng cao.
+ Chuẩn bị mẫu: Gấc và dừa nước được được lựa chọn thích hợp và các hóa chất
carrageenan, aspartame, đường, acid citric được chuẩn bị theo quy trình được biểu diễn
ở (hình 10).
+ Tiến hành thí nghiệm: nước được bổ sung aspartame, saccharose, carrageenan, gấc và
cơm dừa nước tối ưu ở thí nghiệm 2, 3. Sản phẩm sau khi gia nhiệt ở các nhiệt độ và thời
gian khác nhau, được cho vào bao bì, làm mát để tạo gel.
+ Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Nước Gấc chín Dừa nước
Pha chế .. ..
Xay
Định hình
Gia nhiệt
H1 H2 H3
I1 I2 I3 I4 I1 I 2 I3 I4 I1 I2 I3 I4
Cho vào bao bì
Ghép mí
Làm nguội, tạo gel
Hình 10. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nấu đến chất lượng của sản phẩm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với sự thay đổi của hai nhân tố
H và I và hai lần lặp lại.
Acid citric
Aspartame
Carrageenan
Saccharose
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 30
- Nhân tố H: Nhiệt độ nấu (oC)
+ H1: 90 + H2: 95
+ H3: 100
- Nhân tố M: Thời gian nấu (phút)
+ I1: 0 + I2: 2
+ I3: 4 + I4: 6
Số nghiệm thức thực hiện: 3 x 4 x 2 = 24 nghiệm thức.
* Các chỉ tiêu ghi nhận:
- Khả năng tách (%).
- Màu sắc (thể hiện qua giá trị a trong hệ đo màu L, a, b).
- Độ nhớt (cP).
- Độ bền gel (gam lực).
- Tỷ trọng dịch jelly.
- Mức độ phân bố gấc và cơm dừa nước trong dịch jelly (chìm, nổi, mức độ phân
tán).
- Hàm lượng carotenoids (µg/g).
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 31
3.3 Phương pháp phân tích
3.3.1 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu vật lý
Chỉ tiêu vật lý Phương pháp
Độ dai, độ bền gel Máy đo độ cứng Rheotex, giá trị đo được là
lực phá vở bề mặt, áp dụng công thức
Young để tính độ cứng: E = (F/A)/(∆L/L).
3.3.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa học
Chỉ tiêu hóa học Phương pháp
Xác định hàm lượng carotenoids tổng Phương pháp cải biến AOAC 941.15 sử
dụng spectrophotometer (Tran Hoang Thao
và ctv, 2007).
Đo độ khô Sử dụng chiết quang kế.
Đo pH Sử dụng pH kế.
Đo màu Dùng máy đo màu colorimeter.
Đo độ nhớt Dùng máy đo độ nhớt.
3.4 Phân tích số liệu
Sự phá hủy của carotenoids có thể được miêu tả theo phương trình:
nCk
dt
dC
.−= (1)
Với phương trình động học bậc 1 (n=1) phương trình (1) có thể được viết thành:
Ln(C) = Ln(Co) – kt
Hay Ln ktk
Co
C
→−=
. (2)
Trong đó:
C: Hàm lượng carotenoids trong sản phẩm còn lại sau thời gian t (µg/g).
Co: Hàm lượng carotenoids ban đầu (µg/g).
k: Hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân huỷ carotenoids.
t: Thời gian xử lý (phút).
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 32
- Xác định năng lượng hoạt hoá Ea dựa vào phương trình Arrhenius:
ln =)(k ln )( refk + a
refT
a E
TTR
E
→
−
11
(3)
Trong đó:
k: hằng số tốc độ phản ứng ở nhịêt độ T
kref: hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ Tref
Ea: năng lượng hoạt hoá (kJ/mol)
R: hằng số khí lý tưởng (R = 8,314J/mol)
T: Nhiệt độ (K)
Tref: nhiệt độ tham chiếu (K)
Dùng hệ thống Excel xử lý số liệu thu được để xác định được các thông số k, Ea.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 33
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách thịt hạt gấc
Bảng 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến khả năng tách và hàm lượng carotenoids
(µg/gck) trong gấc.
Nhiệt độ
sấy
(oC)
Thời
gian sấy
(phút)
HS Tách
(%)
HL
carotenoidsa
(mg/gck)
Tổn thất
carotenoids
(%)
Gía trị ab
0 97,69 ± 2,38c 10,34 ± 0,50c 0,00 30,10 ± 0,62c
10 97,77 ± 2,42 9,55 ± 0,52 7,64 ± 5,07c 28,44 ± 2,11
20 97,81 ± 2,43 7,37 ± 0,95 16,10 ± 6,36 26,17 ± 0,21
50
30 97,88 ± 2,51 6,29 ± 0,22 39,17 ± 2,13 27,70 ± 2,20
0 97,69 ± 2,38 10,34 ± 0,50 0,00 30,10 ± 0,77
10 97.81 ± 2.46 9,47 ± 0,15 8,41 ± 1.47 28.75 ± 0.78
20 97,83 ± 2,45 7,90 ± 0,93 23,59 ± 9,08 26,86 ± 0,90
55
30 97,90 ± 2,51 6,05 ± 0,10 41,46 ± 0,98 28,65 ± 0,47
0 97,74 ± 2,45 15,65 ± 0,61 0,00 30,70 ± 1,46
10 97,86 ± 2,58 14,27 ± 0,81 8,83 ± 5,19 29,53 ± 0,59
20 97,92 ± 2,55 10,97 ± 0,16 29,87 ± 1,04 28,39 ± 1,31
60
30 97,97 ± 2,59 8,60 ± 0,18 45,06 ± 1,17 30,88 ± 0,25
Chú thích:
a
Carotenoids bao gồm lycopene và β -caroten.
b
Giá trị đo màu a trong hệ đo màu L, a, b. Với a thay đổi từ xanh lá cây đến đỏ (-a đến +a).
c
Độ lệch chuẩn của các giá trị đo được.
Kết quả thể hiện ở bảng 8 cho thấy nhiệt độ và thời gian sấy ít ảnh hưởng đến hiệu suất
tách, nhưng hàm lượng carotenoids trong nguyên liệu lại bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và
thời gian sấy rất nhiều. Nhiệt độ sấy càng cao, thời gian sấy càng dài thì hao hụt
carotenoids càng nhiều là do carotenoids rất dễ bị oxy hoá và thường bị hao hụt bởi
nhiệt độ. Tuy nhiên, thời gian sấy ở 10 phút thì hao hụt hàm lượng carotenoids ở 3
khoảng nhiệt độ là không khác biệt nhiều.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 34
-0.7
-0.6
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0 10 20 30
Thời gian (phút)
L
n
(C
/C
o
)
50oC 55oC 60oC
Hình 11. Đồ thị biễu diễn hàm lượng carotenoids thay đổi theo các nhiệt độ và thời gian sấy khác
nhau
Sự biến đổi carotenoids được biểu diễn bằng mô hình động học bậc 1 (hình 11). Các
đường biểu diễn ở hình trên cho thấy, hàm lượng carotenoids giảm tuyến tính theo nhiệt
độ và thời gian sấy, nhiệt độ sấy càng cao và thời gian sấy càng kéo dài thì hàm lượng
carotenoids giảm càng nhiều.
Bảng 9. Các phương trình biểu diễn hàm lượng carotenoids thay đổi theo nhiệt độ và thời gian sấy
có dạng y = ax + b
Nhiệt độ sấy (oC) Phương trình biểu diễn
50 y = - 0,0175x + 0,0346
r
2
= 0,964
55 y = - 0,0186x + 0,0363
r
2
= 0,937
60 y = -0,0206x + 0,0473
r
2
= 0,966
Các phương trình biểu diễn hàm lượng carotenoids theo nhiệt độ và thời gian sấy cho
thấy hằng số tốc độ phản ứng tăng khi nhiệt độ sấy tăng, dấu trừ trước hằng số tốc độ
phản ứng cho biết hàm lượng carotenoids giảm dần theo thời gian sấy (bảng 9).
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 35
Bảng 10. Giá trị k, Ea khi xử lý carotenoids trong gấc với các nhiệt độ sấy khác nhau
Nhiệt độ(oC) 50 55 60
k (x 10-3) 17,50 ± 2,40d 18,60 ± 3,42 20,60 ± 2,74
Ea (KJ/mol) 14,564 ± 2,253d
r2 0,98
Chú thích: d Sai số
Hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân huỷ hàm lượng carotenoids tăng dần theo nhiệt độ
sấy (bảng 10), như vậy khi nhiệt độ sấy càng tăng thì hàm lượng carotenoids mất càng
nhiều. Giá trị năng lượng hoạt hoá Ea tính toán được là 14,564 ( KJ/mol).
y = -1.7518x + 1.3708
r
2
= 0.98
-4.08
-4.06
-4.04
-4.02
-4.00
-3.98
-3.96
-3.94
-3.92
-3.90
-3.88
-3.86
2.98 3.00 3.02 3.04 3.06 3.08 3.10 3.12
1/T(1/K)
L
n
k
Hình 12. Sự phụ thuộc nhiệt độ và thời gian của hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân huỷ
carotenoids
Đường biểu diễn ở hình 12 cho thấy hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân huỷ
carotenoid tăng dần và tuyến tính theo nhiệt độ sấy.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 36
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tổn thất
carotenoids
(%)
0 10 20 30
Thời gian (phút)
50oC 55oC 60oC
Hình 13. Đồ thị biểu diễn tổn thất hàm lượng carotenoids theo nhiệt độ và thời gian sấy (%).
Đồ thị biểu diễn ở hình 13 cho thấy thời gian sấy càng kéo dài hay nhiệt độ sấy càng cao
thì tổn thất hàm lượng carotenoids càng lớn. Ở cùng một thời gian sấy thì hao hụt
carotenoids theo nhiệt độ là không nhiều. Tuy nhiên, nếu sấy ở cùng một nhiệt độ thì
hao hụt carotenoids theo thời gian lại lớn hơn nhiều. Điều này chứng tỏ carotenoids bền
nhiệt hơn, và nếu sấy thời gian dài carotenoids bị mất nhiều là do một phần đã bị oxy
hoá.
97.55
97.60
97.65
97.70
97.75
97.80
97.85
97.90
97.95
98.00
Hiệu suất
tách (%)
0 10 20 30
Thời gian (phút)
50oC 55oC 60oC
Hình 14. Đồ thị biễu diễn hiệu suất tách tách gấc theo thời gian và nhiệt độ sấy
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 37
Đồ thị biểu diễn ở hình 14 cho thấy khi nhiệt độ sấy càng tăng hay thời gian sấy càng
kéo dài thì khả năng tách thịt hạt gấc càng dễ dàng hơn, hiệu suất tách càng cao.
So sánh các mẫu gấc sấy ở các khoảng nhiệt độ và thời gian sấy khác nhau cho thấy,
mẫu sấy ở 60oC trong thời gian 10 phút là tốt, mặc dù gấc sấy ở điều kiện nhiệt độ và
thời gian này thì hao hụt carotenoids hơi cao hơn so với gấc sấy ở 50oC và 55oC ở cùng
thời gian, tuy nhiên tại điều kiện sấy này thì hiệu suất tách tương đối cao hơn, rút ngắn
được thời gian sấy và màu sắc của mẫu cũng ít bị biến đổi so với nguyên liệu ban đầu.
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Biểu hiện
màu a
0 10 20 30
Thời gian (phút)
50oC 55oC 60oC
Hình 15. Giá trị đo màu a biến đổi theo thời gian và nhiệt độ sấy
Đồ thị biểu diễn ở hình 15 cho thấy nhiệt độ và thời gian sấy có ảnh hưởng nhiều đến
màu sắc ban đầu của nguyên liệu (biểu hiện qua giá trị a trong hệ đo màu L, a, b). Khi
sấy nhiệt độ cao và thời gian sấy kéo dài thì giá trị đo màu a bị biến đổi càng nhiều so
với ban đầu.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 38
4.2. Ảnh hưởng của hàm lượng carrageenan và tỷ lệ (gấc : cơm dừa nước) đến cấu
trúc và giá trị cảm quan của sản phẩm
Bảng 11. Ảnh hưởng của hàm lượng carrageenan và tỷ lệ gấc : cơm dừa nước đến cấu trúc và giá
trị dinh dưỡng của sản phẩm
Carrageenan (%) / Gấc :cơm dừa nước (%) Độ dai (gam lực)
HL Carotenoids
(µg/gsp)
1,65 / 1,50 133,67 ± 4,00c 3 1,25 ± 2,75c
1,65 / 2,00 127,50 ± 0,17 37,50 ± 2,50
1,65 / 2,50 124,17 ± 1,50 47,88 ± 2,75
1,70 / 1,50 155,17 ± 3,83 3 1,25 ± 2,75
1,70 / 2,00 148,67 ± 1,00 37,50 ± 2,50
1,70 / 2,50 139,83 ± 1,17 47,88 ± 2,75
1,75 / 1,50 202,50 ± 1,17 3 1,25 ± 2,75
1,75 / 2,00 175,50± 7,78 37,50 ± 2,50
1,75 / 2,50 156,33 ± 3,33 47,88 ± 2,75
Ghi chú: c Độ lệch chuẩn của các giá trị đo được.
100
120
140
160
180
200
220
1.60 1.65 1.70 1.75
Nồng độ carrageenan (%)
Đ
ộ
da
i (g
lự
c)
1.50 2.00 2.50
Hình 16. Đồ thị biễu diễn độ dai sản phẩm theo nồng độ carrageenan và tỷ lệ gấc : cơm dừa nước
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 39
Kết quả thể hiện ở bảng 11 và hình 16 cho thấy, mẫu 1,75% carrageenan /1,5% tỷ lệ gấc
- dừa nước; 1,75% carrageenan / 2% tỷ lệ gấc - dừa nước; 1,70% carrageenan / 2% tỷ lệ
gấc - dừa nước, và mẫu 1,75% carrageenan / 2,5% tỷ lệ gấc - dừa nước là 4 mẫu có độ
dai cao nhất.
So sánh giữa các mẫu cho thấy, sử dụng mẫu 1,75% carrageenan / 2% tỷ lệ gấc - dừa
nước là tốt hơn vì mẫu này có độ dai cao thứ 2 và chứa hàm lượng carotenoids là cao
hơn so với mẫu 1,75% carrageenan / 1,5% tỷ lệ gấc - dừa nước, còn mẫu 1,75%
carrageenan / 2,5% tỷ lệ gấc - dừa nước tuy chứa hàm lượng carotenoids cao hơn mẫu
1,75% carrageenan / 2% tỷ lệ gấc - dừa nước và mẫu 1,70% carrageenan / 2% tỷ lệ gấc -
dừa nước nhưng độ cứng lại thấp hơn nhiều, cho nên nếu để ý đến giá trị cảm quan và
giá trị dinh dưỡng thì chọn mẫu 1,75% carrageenan / 2% tỷ lệ gấc - dừa nước là tốt hơn.
4.3. Ảnh hưởng của nồng độ saccharose đến khả năng phân bố cơm dừa nước trong
dịch jelly.
Bảng 12. Ảnh hưởng của nồng độ saccharose đến khả năng phân bố cơm dừa nước trong dịch jelly
Nồng độ đường
(%)
Độ nhớt dịch jelly
(cP)
Tỷ trọng
dịch jelly
Khả năng
phân bố
10 209,5 ± 2,12c 1,0309 ± 0,0016c Hơi chìm
12 256,5 ± 6,36 1,0405 ± 0,0035 Đồng đều
14 269,0 ± 4,24 1,0560 ± 0,0028 Hơi nổi
16 309,0 ± 9,90 1,0645 ± 0,0035 Nổi nhiều
18 366,0 ± 16,97 1,0830 ± 0,0042 Đa số nổi
Ghi chú:: c Độ lệch chuẩn của các giá trị đo được.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 40
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
10 12 14 16 18
Nồng độ đường (%)
Đ
ộ
n
hớ
t d
ịc
h
jel
ly
(cP
)
Hình 17. Đồ thị biểu diễn độ nhớt dịch jelly thay đổi theo nồng độ đường
Kết quả thể hiện ở bảng 12 và đồ thị biểu diễn ở hình 17 cho thấy nồng độ đường
saccharose có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phân bố của cơm dừa nước trong sản
phẩm jelly. Khi nồng độ đường tăng, cơm dừa nước sẽ nổi lên hay khi nồng độ đường
saccharose quá thấp thì cơm dừa nước sẽ chìm xuống đáy làm giảm giá trị cảm quan của
sản phẩm. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do khi tăng hay giảm nồng độ
đường saccharose thì độ nhớt dịch jelly thay đổi theo kéo theo sự thay đổi tỷ trọng của
dịch jelly, do có sự chênh lệch tỷ trọng quá lớn giữa dịch jelly với cơm dừa nước nên ở
mỗi nồng độ đường khác nhau thì khả năng phân bố của dừa nước trong sản phẩm jelly
sẽ khác nhau.
So sánh sự phân bố cơm dừa nước trong sản phẩm jelly ở các nồng độ đường saccharose
cho thấy, cơm dừa nước phân bố tốt, đồng đều nhất trong sản phẩm jelly ở nồng độ
đường saccharose là 12% .
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 41
4.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nấu đến chất lượng của sản phẩm
Bảng 13. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nấu đến chất lượng của sản phẩm
Nhiệt độ
(oC)
Thời gian
(phút)
HL carotenoids
(µg/gsp)
Độ bền gel
(gam lực)
Giá trị đo màu
ab
0
48,00 ± 3,73c
201,00 ± 4,00c 7,53 ± 0,51c
2
43,25 ± 3,50
240,00 ± 4,00 7,35 ± 0,57
4
36,00 ± 3,10
261,50 ± 3.50 7,26 ± 0,47
90
6
31,25 ± 4,60
229,00 ± 6,00 7,11 ± 6,00
0
46,50 ± 4,82
209,50 ± 1,50 7,44 ± 0,43
2
41,75 ± 2,40
241,55 ± 0,88 7,17 ± 0,43
4
33,25 ± 3,10
230,50 ± 2,50 6,78 ± 0,16
95
6
27,25 ± 3,10
205,67 ± 2,34 6,55 ± 0,19
0
43,25 ± 0,88
223,00 ± 4,00 7,24 ± 0,33
2
36,00 ± 1,75
255,50 ± 3,50 6,95 ± 0,23
4
27,25 ± 2,40
224,50 ± 2,50 6,62 ± 0,32
100
6
22,25 ± 1,75
195,50 ± 3,50 6,27 ± 0,13
Ghi chú:
b
Giá trị đo màu a trong hệ đo màu L, a, b. Với a thay đổi từ xanh lá cây đến đỏ (-a đến +a).
c Độ lệch chuẩn của các giá trị đo được.
Kết quả thể hiện ở bảng13 cho thấy nhiệt độ và thời gian nấu có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng sản phẩm cả khả năng tạo gel của carrageenan. Khi nhiệt độ nấu tăng, thời
gian nấu tăng, hàm lượng carotenoids trong sản phẩm giảm làm giảm giá trị dinh dưõng
trong sản phẩm. Hàm lượng carotenoids giảm theo thời gian và nhiệt độ nấu là do
carotenoids rất dễ bị oxy hoá và nó bị phá huỷ bởi nhiệt độ.
Nhiệt độ và thời gian nấu cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tạo gel của carrageenan
là do khi nhiệt độ nấu quá cao, thời gian kéo dài (90oC, 95oC, 100oC, thời gian 6 phút),
hay thời gian nấu quá ngắn (0 phút) thì gel tạo thành có cấu trúc yếu nguyên nhân là do
ở nhiệt độ quá cao và thời gian nấu kéo dài sẽ làm phân huỷ các liên kết giữa các phân ử
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 42
chất tạo đông, còn nếu nhiệt độ nấu quá thấp hay thời gian nấu quá ngắn sẽ ảnh hưởng
đến khả năng trương nở và hoà tan của chất tạo đông, khi đó sẽ không tạo đựơc các liên
kết hoặc liên kết lỏng lẻo với nhau dẫn tới gel tạo thành có cấu trúc kém.
-0.90
-0.80
-0.70
-0.60
-0.50
-0.40
-0.30
-0.20
-0.10
0.00
0.10
0 2 4 6
Thời gian (phút)
L
n
(C
/C
o
)
90oC 95oC 100oC
Hình 18. Đồ thị biễu diễn hàm lượng carotenoids trong sản phẩm thay đổi theo thời gian và nhiệt
độ nấu
Khi nhiệt độ nấu tăng hay thời gian nấu kéo dài thì hàm lượng carotenoids trong sản
phẩm giảm dần và tuân theo mô hình động học bậc 1(hình 18). Nhiệt độ sấy càng tăng
cao hay thời gian sấy càng kéo dài thì hàm lượng carotenoids trong sản phẩm giảm càng
nhiều.
Bảng 14. Các phương trình biểu diễn hàm lượng carotenoids trong sản phẩm thay đổi theo thời
gian và nhiệt độ nấu
Nhiệt độ nấu (oC) Phương trình biểu diễn
90 y = -0,0732x + 0,0161
r
2
= 0,99
95 y = -0,0923x + 0,0287
r
2
= 0,98
100 y = -0,1393x + 0,0476
r
2
= 0,98
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 43
Các phương trình biểu diễn ở bảng 14 cho thấy khi nhiệt độ xử lý tăng thì hằng số tốc độ
phản ứng tăng. Như vậy, khi nhiệt độ xử lý càng cao thì hàm lượng carotenoids trong
sản phẩm bị mất càng nhiều và càng làm giảm giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
Bảng 15. Giá trị k, Ea khi xử lý carotenoids trong gấc với các nhiệt độ và thời gian nấu khác nhau
Nhiệt độ(oC) 90 95 100
k (x 10-3) 73,20 ± 4,98 92,30 ± 9,12 139,30 ± 15,05
Ea (KJ/mol) 72,336 ± 12,249
r
2
0,97
Hằng số tốc độ phản ứng cho sự phân huỷ carotenoids k tăng tuyến tính theo nhiệt độ
nấu (bảng 15), khi nhiệt độ nấu tăng càng cao thì hằng số k càng lớn, điều đó cho thấy
khi nhiệt độ nấu càng cao thì tốc độ phân huỷ carotenoids trong sản phẩm càng lớn với
năng lượng hoạt hoá Ea tính toán được là 72,336 (KJ/mol).
y = -8.7005x + 21.323
r
2
= 0.97
-3.00
-2.80
-2.60
-2.40
-2.20
-2.00
-1.80
2.66 2.68 2.70 2.72 2.74 2.76
1/T(1/K)x10-3
L
n
k
Hình 19. Đồ thị biễu diễn ln(k) theo 1/T
Đường biểu diễn ở hình 19 cho thấy tốc độ phản ứng giảm dần khi nghịch đảo của nhiệt
độ tăng hay là khi nhiệt độ nấu tăng thì tốc độ phản ứng cho sự phân huỷ carotenoids
trong sản phẩm cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ khi nhiệt độ nấu càng tăng thì hàm
lượng carotenoids trong sản phẩm mất đi càng nhiều.
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 44
0
50
100
150
200
250
300
0 2 4 6
Thời gian (phút)
Đ
ộ
da
i (g
lự
c)
90oC 95oC 100oC
Hình 20. Đồ thị biễu diễn độ dai jelly biến đổi theo thời gian và nhiệt độ nấu
Đồ thị biểu diễn ở hình 20 cho thấy khi nhiệt độ nấu quá cao với thời gian kéo dài
(90oC, 95oC, 100oC trong thời gian 6 phút), hay thời gian nấu quá ngắn (0 phút) thì gel
tạo thành có cấu trúc yếu. Nguyên nhân là do ở nhiệt độ quá cao và thời gian nấu kéo dài
sẽ làm phân huỷ các liên kết giữa các phân tử chất tạo đông, còn nếu nhiệt độ nấu quá
thấp hay thời gian nấu quá ngắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng trương nở và hoà tan của
chất tạo đông, khi đó sẽ không tạo đựơc các liên kết hoặc liên kết lỏng lẻo với nhau dẫn
tới gel tạo thành có cấu trúc kém.
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
Biểu hiện
màu a
0 2 4 6
Thời gian (phút)
90oC 95oC 100oC
Hình 21. Biểu hiện màu a thay đổi theo nhiệt độ và thời gian nấu
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 45
Đồ thị biểu diễn ở hình 21 cho thấy khi thời gian nấu jelly càng dài hay khi nấu jelly ở
nhiệt độ cao đều có ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm jelly, thông qua giá trị
biểu hiện màu a. Nhiệt độ nấu càng cao, thời gian nấu càng kéo dài thì giá trị a càng bị
biến đổi nhiều sẽ làm giảm giá trị cảm quan cho sản phẩm tạo thành.
So sánh các mẫu trong các điều kiện xử lý với nhiệt độ và thời gian khác nhau cho thấy:
mẫu có nhiệt độ nấu 95oC, thời gian nấu 2 phút là tốt nhất vì rút ngắn được thời gian chế
biến so với mẫu nấu 90oC, thời gian 4 phút , đồng thời hao hụt hàm lượng carotenoids
trong sản phẩm ít hơn so với mẫu nấu 100oC, thời gian 2 phút. Như vậy, chọn nhiệt độ
nấu 95oC, thời gian 2 phút để sản phẩm có độ dai tốt nhất và đảm bảo được giá trị dinh
dưỡng cho sản phẩm.
Các chỉ tiêu của sản phẩm
Sản phẩm jelly tạo thành có các chỉ tiêu sau:
• pH = 6,5 - 7
• Hàm lượng carotenoids tổng: ≈41,75 ± 2,40 (µg/gsp)
• Độ bền gel: ≈ 241,55 ± 0,88 (gam lực)
• Hàm lượng đường tổng số: 12%
• Hàm lượng chất khô hoà tan: 14,5%
Hình 22. Sản phẩm jelly hỗn hợp gấc - dừa nước
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 46
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ các kết quả thu nhận được có thể đánh giá tổng quát như sau:
• Thực hiện quá trình sấy ở nhiệt độ 60oC trong thời gian 10 phút sẽ cho hiệu suất
tách cao, đảm bảo màu sắc và giá trị dinh dưỡng cho nguyên liệu sau khi sấy.
• Nồng độ carrageenan sử dụng 1,75% và tỷ lệ gấc : dừa nước 1 : 1 sẽ cho sản
phẩm có độ dai tốt nhất.
• Bổ sung đường saccharose với nồng độ 12% sẽ cho sản phẩm có giá trị cảm quan
cao về khả năng phân bố của dừa nước trong dịch jelly.
• Jelly được nấu ở nhiệt độ 95oC trong thời gian 2 phút cho sản phẩm có độ dai tốt
và đảm bảo giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
5.2 Đề nghị
• Khảo sát sự biến đổi hàm lương carotenoids tổng theo thời gian bảo quản sản
phẩm.
• Nghiên cứu các biện pháp giữ màu sản phẩm.
• Nghiên cứu các biện pháp bảo quản sản phẩm trong thời gian dài.
• Đa dạng hoá các sảnphẩm jelly gấc (bổ sung các loại trái cây khác vào jelly).
Luận văn tôt nghiệp khoá 29 - 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm- Khoa Nông Nghiệp & SHƯD 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y Học.
Hoàng Kim Anh ( 2005), Hóa Học Thực Phẩm, NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
Nguyễn Minh Thủy (2007), Dinh dưỡng người, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
Trần Đức Ba (2000), Lạnh đông rau quả NXB Nông Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trần Minh Tâm (2000), Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch, NXB Nông Nghiệp.
Vũ Ngọc Ruẩn (2005), Dinh dưỡng học và những bệnh dinh dưỡng thong thường, NXB Đại Học Quốc
Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Tuyết Linh (2006), Khảo sát các yếu tố tác động đến sự biến đổi hàm lượng vitamin C Và
dự đoán độ bền của vitamin c trong quá trình sản suất sản phẩm jelly xoài, Luận văn tốt nghiệp Khoa
Nông Nghiệp & SHƯD Trường Đại Học Cần Thơ.
Phan Hữu Lợi (2004), Nghiên cứu chế biến jelly nho có thịt quả, Luận văn tôt nghiệp Khoa Nông
Nghiệp Khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trường Đại Học Cần Thơ.
Internet:
-
-
- vi.wikipedia.org
-
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0291.pdf