Luận văn Nghiên cứu chế tạo bánh cán ren vít để lắp đường ray với tà vẹt bê tông

1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành đường sắt đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc mở rộng và nâng cao chất lượng vận chuyển của Ngành rất cần được quan tâm và trú trọng phát triển. Thời gian đầu các thanh tà vẹt lắp với ray được làm bằng thép gây chi phí rất lớn nên đã dần được thay thế bằng tà vẹt gỗ và đang được sử dụng phổ biến. Hai loại tà vẹt trên đều sử dụng Bulông K1, K2 (M22) để lắp với ray. Tuy nhiên, lượng gỗ được sử dụng để xây dựng và sửa chữa các đường ray là rất lớn, mà diện tích rừng ngày càng thu hẹp dẫn đến giá thành chi phí tăng lên đặc biệt ở những nước có diện tích rừng nhỏ. Mặt khác, với việc sử dụng các bulông để lắp ghép làm vận tốc vận chuyển của tầu không được cao (vận tốc khoảng 80Km/h), độ ổn định thấp. Vì vậy, tại các nước phát triển hai loại tà vẹt trên đã thay thế bằng tà vẹt bê tông dự ứng lực và sử dụng loại vít đặc biệt để lắp ghép. Với việc thay thế này đã cho phép tầu có thể chạy với vận tốc cao hơn khoảng 140Km/h. Thời gian qua ở nước ta việc sử dụng vít vẫn trong quá trình thử nghiệm, sửa chữa nhỏ và chưa có cơ sở sản xuất nào chế tạo thành công loại vít này nên vít vẫn nhập ngoại hoàn toàn (từ Đức) dẫn đến chi phí là rất cao. Hiện nay có một dự án rất lớn lấy nguồn vốn ODA hỗ trợ việc cho việc xây dựng và sửa chữa đường ray sử dụng tà vẹt bê tông dự ứng lực vì vậy đòi hỏi một số rất lượng loại vít này. Việc nghiên cứu chế tạo thành công loại vít sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho ngành đường sắt nước nhà. Để thích hợp với điều kiện làm việc cường độ cao yêu cầu chi tiết vít phải có độ bền lớn. Vì vậy, ren vít phải được chế tạo bằng phương pháp cán mà độ chính xác ren cán phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của bánh cán. Tuy nhiên, biên dạng ren cán lại có hình dáng rất phức tạp. Vì vậy việc chế tạo bánh cán gặp rất nhiều khó khăn và rất cần được nghiên cứu. Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: Nghiên cứu chế tạo bánh cán ren vít để lắp đường ray với Tà vẹt Bê tông. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1. Nghiên cứu chuyển giao công nghệ sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước. Vì vậy, được Chính phủ ưu tiên khuyến khích. Đề tài sẽ đóng góp một kết quả cụ thể vào hướng nghiên cứu này. 2. Các nước có ngành đường sắt phát triển (Pháp, Nhật, Đức) hiện đang tài trợ cho Việt Nam dự án cải tạo và nâng cấp đường sắt trong đó có việc thay thế một số lượng lớn bu lông cũ bằng loại vít chuyên dụng này. Việc nghiên cứu chế tạo thành công bánh cán đóng một vai trò rất quan trọng trong việc chế tạo vít chuyên dụng này, từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư trên. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và đặc điểm của quá trính cán ren. - Nghiên cứu phương pháp tính toán chính xác bánh cán. - Nghiên cứu phương pháp chế tạo thử nghiệm bánh cán. - Nghiên cứu phương pháp cán vít và cán thử. 4. Nội dung nghiên cứu - Thiết kế hình dáng hình học và tính bền cho bánh cán. - Chế tạo thử nghiệm bánh cán. - Cán thử nghiệm vít. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 3. Ý nghĩa của đề tài 2 4 Nội dung nghiên cứu 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁN REN 3 1.1. Đặc điểm của cán ren 3 1.1.1 Đặc điểm của ren cán 3 1.1.2. Các phương pháp cán ren 5 1. Nguyên lí chung của phương pháp cán ren 5 2. Các phương pháp cán ren 6 1.1.3. Dụng cụ cán ren 8 1.1.4. Phương pháp chế tạo vít bắt đường ray với tà vẹt bê tông dự ứng 9 lực 1.2. Giới thiệu phần mềm xây dựng mô hình 3D của bánh cán 9 1.3. Phương pháp tính bền bánh cán 12 1.3.1. Phương pháp phần tử hữu hạn 13 1. Khái quát phương pháp phần tử hữu hạn 13 2. Phương pháp phần tử hữu hạn với biến dạng phẳng 15 1.3.2. Giới thiệu phần mềm tính bền cho bánh cán 24 1. Giới thiệu phần mềm ANSYS 24 2. Đặc điểm của phần mềm 25 3. Một số đại lượng cần chú ý 29 1.4. Kết luận chương 1 32 1.4.1. Nhận xét 4 1.4.2. Xác định hướng nghiên cứu của đề tài 32 Chương 2: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ BÁNH CÁN REN VÍT LẮP 34 ĐƯỜNG RAY TẦU VỚI TÀ VẸT BÊ TÔNG DỰ ỨNG LỰC 2.1. Phân tích hình dáng, kích thước ren vít 34 2.2. Thiết kế hình dáng hình học bánh cán 34 2.2.1. Biên dạng xoắn của bánh cán 34 2.2.2. Điều kiện cán vào 35 2.2.3. Xác định các kích thước cơ bản cúa bánh cán 37 2.2.4. Vật liệu bánh cán 38 2.2.5. Lập bản vẽ chế tạo bánh cán 39 2.3. Xây dựng mô hình 3D của bánh cán ren bằng phần mềm 40 Pro/engineer Tính bền bánh cán 45 2.4.1. Tính toán lực trên bánh cán 45 2.4.2. Sơ đồ phân bố lực trên bánh cán 46 2.4. 2.4.3. Sử dụng phần mềm ANSYS tính bền bánh cán 47 1. Sơ đồ khối chương trình tính bền bánh cán 47 2. Các bước tiến hành 47 3. Phân tích trường ứng suất và biến dạng 50 2.4.4. Điều kiện bền 60 2.4.5. Xác định đường kính tối thiểu của bánh cán 60 2.5. Chế tạo thử nghiệm bánh cán 62 2.5.1. Bản vẽ lồng phôi bánh cán 62 2.5.2. Chế tạo thử bánh cán 63 2.5.3. Kết quả kiểm tra bánh cán sau khi chế tạo thử 64 1. Kiểm tra vật liệu bánh cán 64 2. Kiểm tra kích thước, sai lệch hình dáng hình học và vị trí tương 64 quan của hai bánh cán 5 3. Kiểm tra nhám bề mặt 69 4. Kết quả kiểm tra độ cứng bề mặt ren bánh cán 69 2.6. 70 Kết luận chương 2 Chương 3. CÁN THỬ NGHIỆM REN VÍT 71 3.1. Cán thử ren vít 71 3.2. Kết quả kiểm tra sản phẩm vít 71 3.3. Kết luận chương 3 72 KẾT LUẬN CHUNG 73 Kết luận 73 Hướng phát triển của đề tài 74 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 75 76 77

pdf97 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế tạo bánh cán ren vít để lắp đường ray với tà vẹt bê tông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
εy + εz. - Ứng suất phẳng: z = 0; yz = zy = 0; xz = zx = 0. (1.5) (1.6) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30                  xyxyxy xyy yxx E G E E          )1(2 )( 1 )( 1 2 2 Hoặc             xy xy xy xyy yxx EG E E      )1(2 )( 1 )( 1 - Biến dạng phẳng: εz = γyz = γzx = 0                  xyxyxy xyy yxx E G E E          )1(2 )1[( )21)(1( ])1[( )21)(1( Hoặc                 xy xy xy xyy yxx G E E          E )1(2 ])1[( )1( ])1[( )1( Đặt:       1 E ' E E           1 ' Thay vào: Ứng suất phẳng Biến dạng phẳng Ứng suất phẳng Biến dạng phẳng (1.9) (1.10) (1.7) (1.8) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31                  xyxyxy xyy yxx E G E E          )'1(2 ' ]( 1 ]( 1 ' 2' ' ' 2' ' Hoặc             xy xy xy xyy yxx G E E      E )'1(2 ]'[( ' 1 ]'[( ' 1 Trong đó: ' )'1(2 ' )1(2 G EE G       b4. Điều kiện biên Khó khăn chủ yếu gặp phải khi giải các phương trình vi phân là không xác định được các hằng số trong phương trình. Các điều kiện giới hạn của ứng suất hoặc chuyển vị trên biên của bề mặt vật bị biến dạng được đưa vào bài toán nhằm lược bỏ các khó khăn trên, các điều kiện giới hạn này được gọi là điều kiện biên. * Các kiểu điều kiện biên: Xét một phần của một vật bị biến dạng, trong đó ứng suất đã được xác định bởi Sσ và bề mặt chính, chuyển vị được xác định bởi Su. Tổng hợp bề mặt của vật bị biến dạng được xác định bởi S = Sσ + Su. - Điều kiện biên tải trọng do Sσ xác định bởi phương trình:       ** ** yy xx tt tt Trong đó: * xt , * yt - là hình chiếu của lực t* trên hai trục ox và oy. Phương trình điều kiện cân bằng của bề mặt: (1.11) (1.12) (1.14) (1.13) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32         sincos sincos * * yxyy xyxx t t Trong đó: α – là góc giữa véc tơ đơn vị pháp (n) đặt tại một điểm của một phần tử nhỏ trên phần bề mặt Sσ và trục x. Tại các bề mặt tự do không chịu lực tác dụng thì * xt = 0, * yt = 0. Hình 1.12. Quan hệ giữa các phần tử theo hai phương - Điều kiện biên về chuyển vị Su xác định bởi phương trình:      vv uu Trong đó: u , v - là hình chiếu chuyển vị u của Su lên hai phương x và y. Điều kiện biên được sử dụng nhiều nhất là các chuyển vị, tại ngàm và gối thì chuyển vị: u = 0 và (hoặc) v =0 (hình 1.12). Chú ý: Không thể đặt đồng thời cả hai điều kiện của ứng suất và chuyển vị trên một phần bề mặt của vật bị biến dạng. b5. Công thức biến phân trong biến dạng (1.15) (1.16) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Nguyên lý di chuyển khả dĩ sử dụng trong việc nghiên cứu biến dạng phẳng thông qua biểu thức: 0)( )()( **     tdStut tdxdyFuFtdxdy Se yx D yx D xyxyyyxxy   Trong đó: D - tất cả các miền của vật bị biến dạng phẳng. Sσ - tất cả các phần của bề mặt vật của vật bị biến dạng (S = Sσ U Su). Fx và Fy – được xác định ở (1.3). t – là chiều dày phần tử. Từ phương trình trên ta có thể xác định được toàn bộ các biến của bài toán biến dạng phẳng của vật. b6. Công thức cơ bản của phương pháp phần tử hữu hạn với biến dạng phẳng - Ma trận quan hệ giữa biến dạng và chuyển vi [B] Xét vật biến dạng có phần tử ở dạng tam giác (hình 1.13a) để từ đó suy ra biểu thức quan hệ giữa biến dạng - chuyển vị trong biến dạng phẳng: Hình 1.13. Phần tử chia a. Phần tử tam giác biến dạng là hằng số b. Tính liên tục của chuyển vị Theo hình 1.13. phần tử tam giác e xác định bởi 3 điểm 1e(x1e, y1e), 2e(x2e, y2e), 3e(x3e, y3e) và chuyển vị của các nút (u1e, 1e), (u2e, 2e), (u3e, 3e). Ma trận quan hệ giữa chuyển vị của cả phần tử và chuyển vị của các nút trên phần tử: (1.17) a) b) 2e 1e 3e (e) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34    )( 3 3 2 2 1 1 )( 3 )( 2 )( 1 )( 3 )( 2 )( 1 000 000 e e e e e e e e e e e e e e e e e e e N v u v u v u NNN NNN v u                                   Ma trận quan hệ giữa biến dạng và chuyển vị:      )( 3 3 2 2 1 1 332211 321 321 3 3 2 2 1 1 )( 3 )( 3 )( 2 )( 2 )( 1 )( 1 )( 3 )( 2 )( 1 )( 3 )( 2 )( 1 000 000 000 000 e e e e e e e eeeeee eee eee e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e xy y x B v u v u v u bcbcbc ccc bbb v u v u v u y N x N y N x N y N x N y N y N y N x N x N x N y v x u y v x u                                                                                                                                            Trong đó:                  )( 2 1 )( 2 1 )( 2 1 23)(1 32)(1 2332)(1 eeee eeee eeeeee xxc yyb yxyxa                  )( 2 1 )( 2 1 )( 2 1 31)(2 13)(2 3113)(2 eeee eeee eeeeee xxc yyb yxyxa (1.18) (1.20) (1.21) (1.22) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35                  )( 2 1 )( 2 1 )( 2 1 12)(3 21)(3 1221)(3 eeee eeee eeeeee xxc yyb yxyxa         ) ) ) 333 )( 3 222 )( 2 111 )( 1 ycxbaN ycxbaN ycxbaN eee e e eee e e eee e e Trong đó: [B] – ma trận quan hệ giữa  e và ε. (e) - diện tích của phần tử e và được xác định bằng:   ee ee ee eeeeeeee e yx yx yx yyxxyyxx 33 22 11 23233231 )( 1 1 1 2 1 ))(())(( 2 1   - Ma trận quan hệ giữa ứng suất - biến dạng [D]          )( 2' 2 '1 00 01' 0'1 1 ' eee xy y x xy y x BDD E                                                 - Phương trình độ cứng của phần tử          )()()()()( 0 e F eeee FFkP   Fε0 - lực liên kết giữa tại các nút của phần tử. FF - lực tác dụng lên phần tử. [K]   - lực biến dạng của phần tử. - Phương trình độ cứng của vật thể:     PK  (1.27) (1.28) (1.23) (1.24) (1.25) (1.26) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 1.3.2. Giới thiệu phần mềm tính bền cho bánh cán Phần tử hữu hạn là phương pháp cho kết quả có độ chính xác cao. Tuy nhiên, số lượng phép tính khi thực hiện bài toán là rất lớn. Vì vậy, cần có sự trợ giúp của máy tính khi giải. Dựa theo thuật toán của phương pháp phần tử hữu hạn mà nhiều phần mềm tính toán, mô phỏng số đã ra đời nhằm trợ giúp cho việc tính toán các bài toán của ngành kỹ thuật như: Ansys, Cosmos, Inventor, Sap, Pro/ engineer... Hiện nay, phần mềm ANSYS đã được đưa vào sử dụng để xác định chuyển vị và ứng suất của các vật thể biến dạng chịu tải. Phần mềm này dùng để giải các bài toán, được thiết lập trên cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn nên cho độ chính xác cao. Tuy nhiên, việc xây dựng các kết cấu phức tạp bằng phần mềm này gặp rất nhiều khó khăn, tốn rất nhiều thời gian. Trong khi các phần mềm Inventor, Pro/ engineer, Solid, CATIA… rất mạnh trong việc tạo mô hình các chi tiết. Để làm tăng hiệu quả tính toán các chi tiết máy (thời gian và độ chính xác) thì việc tạo mối liên giữa phần mềm ANSYS với các phần mềm này là rất cần thiết. Vì vậy, đề tài đã thực hiện mối liên kết giữa phần mềm Pro/engineer và Ansys kiểm tra bền cho bánh cán để nhận được kết quả tính toán nhanh và chính xác hơn. 1. Giới thiệu phần mềm ANSYS ANSYS (Analysis Systems) được tạo lập năm 1970 do nhóm nghiên cứu của Dr. John Swanson tại Mỹ. Sau đó được ứng dụng tại nhiều nước châu Âu và châu Á. ANSYS là một trong nhiều chương trình phần mềm công nghiệp, sử dụng phương pháp Phần tử hữu hạn để phân tích các bài toán vật lý - cơ học, chuyển các phương trình vi phân, phương trình đạo hàm riêng từ dạng giải tích về dạng số, với việc sử dụng phương pháp rời rạc hóa và gần đúng để giải. Nhờ ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn, các bài toán kỹ thuật về cơ, nhiệt, thuỷ khí, điện từ, sau khi mô hình hoá và xây dựng mô hình toán học, cho phép giải chúng với các điều kiện biên cụ thể với số bậc tự do lớn. Trong bài toán kết cấu, phần mềm ANSYS được dùng để xác định trường ứng suất, biến dạng, trường nhiệt cho các kết cấu. Giải các bài toán dạng tĩnh, dao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 động, cộng hưởng, bài toán ổn định, bài toán va đập, bài toán tiếp xúc. Các dạng phần tử được sử dụng trong các kết cấu: dạng thanh, dầm, 2D và 3D. Vật liệu trong các bài toán có dạng: đàn hồi, đàn hồi phi tuyến, đàn hồi dẻo lý tưởng, dẻo nhớt, đàn hồi nhớt. 2. Đặc điểm của phần mềm a. Yêu cầu đối với phần cứng máy tính Phần mềm ANSYS trên máy PC trong môi trường: WindowsXP/ WindowsNT. Cấu hình máy: - Pentium Pro, Pentium 3~4. - Bộ nhớ (RAM): 128 MB trở lên. - Ổ cứng: tối thiểu là 500MB. - Chuột: 100% tương thích với các phiên bản của các hệ điều hành. - Đồ họa: các hệ điều hành Windows XP, Windows 2000, WindowsNT đều hỗ trợ cho card đồ họa, có khả năng hỗ trợ độ phân giải của màn hình là 1024x768 High Color (16-bit màu), và hỗ trợ cho màn hình 17 inch (hoặc hơn) cùng với card đồ họa tương ứng. b. Các thuộc tính của ANSYS Danh mục các thuộc tính đáng lưu ý được trình diễn trong phần mô tả bài toán và lời giải. - Chọn chế độ phân tích - Analysis Options - Kiểu phân tích - Analysis Types - Các mô đun sản phẩm riêng biệt sau: ANSYS/Multiphysics ANSYS/Mechanical ANSYS/Professional ANSYS/Structural ANSYS/LS-DYNA ANSYS/LinearPlus ANSYS/Thermal Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 ANSYS/Emag ANSYS/Flotran ANSYS/PrepPost ANSYS CFX ANSYS PTD ANSYS TASPCB ANSYS ICEM CFD ANSYS AI*Environment ANSYS DesignXplorer ANSYS DesignModeler ANSYS DesignXplorer VT ANSYS BladeModeler ANSYS TurboGrid ANSYS AUTODYN - Sử dụng trợ giúp Help: các thông tin trong phần trợ giúp của ANSYS được viết theo các tiêu đề, dễ tra cứu và sử dụng. - Toán tử logíc Boolean: toán tử Boolean Operations (dựa trên cơ sở đại số Boolean) cung cấp công cụ để có thể ghép các dữ liệu khi dùng các toán tử logic như: cộng, trừ, chèn... Toán tử Boolean có giá trị khi dựng mô hình vật rắn thể tích, diện tích, đường. - Trực tiếp tạo phần tử: định nghĩa phần tử bằng cách trực tiếp định nghĩa nút. - Phạm vi ứng dụng khoa học Discipline: có 5 lĩnh vực khoa học có thể giải bằng phần mềm ANSYS: Kết cấu - Cơ học (Structural), nhiệt (Thermal), điện (Electric), từ (Magnetic), thuỷ khí (Fluid) - Chọn phần tử (Element Options): nhiều kiểu phần tử có chọn phần tử được xác định vật thể như vậy là các phần tử với các hành vi và chức năng, phần tử cho kết quả được chọn in ra. - Kiểu phần tử được dùng (Element Types Used): cần chỉ rõ phần tử được dùng trong bài toán. Khoảng 200 kiểu phần tử trong ANSYS. Ta có thể chọn một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 kiểu phần tử với các đặc tính, trong đó, xác lập số bậc tự do DOF (như chuyển vị, nhiệt độ...) cho các hình đặc trưng như đường, hình tứ giác, hình khối hộp, các hình nằm trong không gian 2-D hoặc 3D, tương ứng với hệ thống toạ độ. - Các phần tử bậc cao (Higher Order Elements): phần tử với các nút bậc cao có hàm dáng tứ giác và các giá trị bậc tự do. Đó là các phần tử gần đúng, dùng trong các bài toán với giao diện theo bước. Thời gian được lấy thời gian của hệ thống máy tính. - Tên bài toán (JobName): tên File được đặt riêng cho từng bài, nhưng có giá trị trong các phân tích ANSYS. Phần kiểu Jobname.ext, trong đó ext là kiểu File do ANSYS định tuỳ tính chất của dữ liệu được ghi. Tên File được đặt tuỳ yêu cầu người dùng. Nếu không đặt tên riêng, ANSYS mặc định tên là FILE.*. - Mức độ khó (Level of Difficulty): có 3 mức độ: dễ, trung bình và khó. Các bài toán khó có thể chuyển thành dễ, khi sử dụng bài toán tính theo bước. Tính chất điển hình của advanced ANSYS có dạng như các bài toán phi tuyến, macro hoặc advanced postprocessing. - Tham chiếu (Preferences): hộp thoại "Preferences" cho phép chọn các lĩnh vực kỹ thuật theo yêu cầu với việc lọc chọn thực đơn: Kết cấu, nhiệt, điện từ, thuỷ khí. Mặc định, thực đơn chọn đưa ra tất cả các lĩnh vực, các lĩnh vực không sử dụng được ẩn mờ. Việc chọn được tiến hành bằng đánh dấu. - Tiền xử lý (Preprocessing): là pha phân tích nhập mô hình hình học, vật liệu, kiểu phần tử... - Hậu xử lý (Postprocessing): ANSYS phân tích theo pha, ở đó ta có thể xem lại các kết quả phân tích nhờ các hình ảnh màu và các bảng số liệu. Hậu xử lý chung (POST1) được dùng phân tích kết quả tại một bước nhỏ trên toàn bộ mô hình vật thể. Hậu xử lý theo thời gian (POST26) được dùng nghiên cứu các kết quả tại các điểm đặc biệt trong mô hình trên toàn bộ thời gian các bước. - Giải (Solution): là pha phân tích của ANSYS, trong đó xác định kiểu phân tích và chọn, đặt tải và chọn tải, khởi động giải phần tử hữu hạn. Mặc định là phân tích tĩnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 - Mô hình hình học: trước hết định nghĩa hình dáng hình học cho ANSYS. - Hằng số thực (Real Constants): cung cấp bổ sung các tham số đặc trưng mặt cắt hình học cho kiểu phần tử, những thông tin không thể nhập được vào các nút. - Thuộc tính vật liệu (Material Properties): thuộc tính vật lý của vật liệu như môđun đàn hồi, mật độ, luôn độc lập với tham số hình học. Nên chúng không gắn với kiểu phần tử. Thuộc tính vật liệu quy định để giải ma trận phần tử, nên để dễ dàng chúng được gán cho từng kiểu phần tử. Tuỳ thuộc ứng dụng, thuộc tính vật liệu có thể là tuyến tính, phi tuyến, hoặc đẳng hướng. Cũng như kiểu phần tử và hằng số đặc trưng hình dáng, cần phải đặt thuộc tính vật liệu nhiều lần, tuỳ theo vật liệu. - Mặt làm việc (Working Plane (WP)): là một mặt tưởng tượng với gốc toạ độ, dùng để xác lập các tham số hình học cục bộ. Trong hệ toạ độ 2-D (Hệ đề các hay toạ độ cực), mặt làm việc được bám theo từng tham số toạ độ. Dùng để định vị một đối tượng của mô hình. Gốc toạ độ của mặt làm việc chuẩn nằm trùng gốc toạ độ toàn cục, gốc toạ độ của các mặt làm việc tự chọn. Giữa gốc toạ độ trên mặt làm việc chuẩn (toàn thể) có quan hệ với gốc toạ độ cục bộ nằm trên hệ mặt làm việc cục bộ. Hình 1.14. Giao diện làm việc của ANSYS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 3. Một số đại lượng cần chú ý a. Ứng suất Ứng suất Von Mises được dùng để biểu diễn trường ứng suất Von Mises. Trường ứng suất này biểu diễn định lượng trường vô hướng nhận được từ mật độ năng lượng biến dạng và dùng để đo trạng thái của ứng suất. Mật độ năng lượng biến dạng thể tích thường dùng cùng với giá trị ứng suất uốn để kiểm tra tình trạng cấu trúc chi tiết theo tiêu chí Von Mises. Ứng suất Von Mises nhận được bằng cách kết hợp tất cả các thành phần lực tại 1 điểm tạo ra một giá trị duy nhất có thể so sánh với ứng suất giới hạn biến dạng đàn hồi của vật liệu. Đây là phương pháp thông dụng nhất để kiểm tra ứng suất đã tính toán trong chi tiết. Trạng thái ứng suất được mô tả bởi 6 thành phần (x, y, z, xy, xz, yz), các ứng suất này ở các điểm là khác nhau. Ứng suất Von Mises được biểu diễn theo phương trình sau: )](6)()()[( 2 1 222222 YZXZXYZYZXYXVM   (1.29) Rõ ràng ứng suất này được coi là ứng suất hiệu dụng. Chú ý rằng ứng suất Von Mises luôn có giá trị dương. Biểu diễn theo ứng suất chính ứng suất Von Mises có thể được viết như sau: ])()()[( 2 1 2 32 2 31 2 21  VM (1.30) Trong thiết kế người ta thường dùng hệ số an toàn N. Khi đó ta có công thức VM = Y/N. Bản vẽ đường biên ứng suất Von Mises cho phép người dùng kiểm tra điều kiện trên. Do đó một thiết kế được coi là an toàn khi VM < Y/N. Điều kiện này là ứng suất Von Mises này phải nhỏ hơn giới hạn bền đàn hồi của vật liệu (Yield Strengh) E = 800MPa. b. Các dạng phần tử được sử dụng trong phần mềm Theo lý thuyết về phần tử hữu hạn có rất nhiều dạng phần tử: - Phần tử một chiều: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 + Đường thẳng bậc nhất + Đường cong bậc hai + Đường cong bậc ba - Phần tử hai chiều: dùng để tính toán cho dạng chi tiết thành vỏ mỏng + Tam giác bậc nhất + Tam giác bậc hai + Tam giác bậc ba - Phần tử ba chiều: dùng để tính toán cho chi tiết dạng khối * Phần tử tứ diện: + Tứ diện bậc nhất + Tứ diện bậc hai + Tứ diện bậc ba * Phần tử lăng trụ: + Lăng trụ bậc nhất + Lăng trụ bậc hai + Lăng trụ bậc ba Các dạng phần tử được sử dụng để tính toán các bài toán kết cấu trong phần mềm Ansys, bao gồm: STRUCTURE: Phần tử cấu trúc SPAR: Phần tử thanh BEAM: Phần tử dầm PIPE : Phần tử ống 2D SOLIDS: Phần tử khối đặc 2D 3D SOLID: Phần tử khối đặc 3D SHELL : Phần tử tấm vỏ SPECLTY: Phần tử đặc biệt CONTACT: Phần tử tiếp xúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 SPAR Phần tử thanh 2D-SPAR: Phần tử Thanh 2D : LINK1 3D-SPAR: Phần tử Thanh 3D : LINK8 BILINEAR: Phần tử Thanh phi tuyến LINK10 BEAM Phần tử dầm 2D-ELAST: PT Dầm đàn hồi 2D đối xứng BEAM3 3D- ELAST: PT Dầm đàn hồi 3D, 2~3 nút BEAM4 2D- TAPER: PT Dầm thon 2 nút đàn hồi 2D BEAM54 3D-TAPER: PT Dầm thon 2 nút không đối xứng, 3D BEAM44 2D-PLAST: PT Dầm dẻo 2D 2nút BEAM23 THIN WALL: PT thành mỏng 3 nút dầm dẻo BEAM24 2D-SOLID Phần tử khối đặc 2D 2D-ELAST : Phần tử khối đặc 2D đàn hồi 8NodQuad: Phần tử 2D, 8 nút kết cấu tứ diện PLANE82 4NodQuad: Phần tử 2D, 4 nút kết cấu, tứ diện PLANE42 Triangle: Phần tử 2D, 6 nút, kết cấu tam giác PLANE2 3D-SOLID Phần tử vật đặc 3D GENERAL Phần tử 3D 20NodBri: PT Khối 3D, 20 nút, hộp,cấu trúc SOLID95 Brick: PT Khối 3D, 8 nút, hộp, cấu trúc SOLID45 Tetrahod: PT Khối 3D, 10 nút, chóp, cấu trúc SOLID92 RotBrick: PT Khối 3D ,8 nút, hộp có DOF quay SOLID92 RotTetra: PT Khối 4 nút, chóp quay SOLID72 1.4. Kết luận chương 1 1.4.1. Nhận xét Từ những kết quả nghiên cứu tổng quan rút ra một số nhận xét như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 - Việc tìm hiểu, phân tích các phương pháp cán ren là cơ sở lựa chọn phương pháp chế tạo ren vít hợp lí góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. - Việc nghiên cứu chế tạo sản phẩm vít thay thế gặp rất nhiều khó khăn do sản phẩm có hình dáng hình học rất phức tạp, đòi hỏi độ bền rất cao. - Nghiên cứu chế tạo sản phẩm ren vít cần xuất phát từ việc chế tạo chính xác của dụng cụ cán và chế độ cán ren vít. - Nghiên cứu tổng quan các phần mềm (Ansys, Pro/engineer) nhằm nâng cao độ chính xác tính toán, thiết kế và chế tạo bánh cán. 1.4.2. Xác định hướng nghiên cứu của đề tài Chi tiết vít dùng để lắp đường ray với tà vẹt bê tông đang được nhập ngoại. Để đáp ứng yêu cầu của dự án đổi mới nâng cao chất ngành đường sắt, nhằm tăng khả năng nội địa hóa sản phẩm từ đó giúp sử dụng nguồn vốn của dự án hiệu quả hơn. Bánh cán ren vít được làm bằng vật liệu thuộc nhóm khó gia công, mặt khác biên dạng ren trên bánh cán lại rất phức tạp. Vì vậy, việc chế tạo rất cần được nghiên cứu để tăng độ bền và độ chính xác. Hiện nay, chưa có cơ sở sản xuất nào chế tạo thành công loại vít này, vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chế tạo bánh cán ren vít để lắp đường ray với Tà vẹt Bê tông”. - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tính toán, thiết kế và chế tạo bánh cán nóng ren. - Mục tiêu: Chế tạo thành công sản phẩm vít thay thế cho hàng nhập ngoại. - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tính toán, thiết kế, chế tạo thử 02 bánh cán nóng; lựa chọn phương pháp cán hợp lí và cán thử vít. - Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 Chương 2. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ BÁNH CÁN REN VÍT LẮP ĐƯỜNG RAY TẦU VỚI TÀ VẸT BÊ TÔNG DỰ ỨNG LỰC 2.1. Phân tích hình dáng, kích thước ren vít - Vít cán được chế tạo bằng thép 35. Bảng 2.1. Thành phần hoá học và tính chất cơ, lý của thép 35. Tỷ lệ các nguyên tố, % b (kG/mm 2 ) C Si Mn P S Cr Ni 0,320,40 0,170,37 0,500,80  0,04  0,04  0,25  0,25 4560 - Chiều dài ren tạo trên vít là: 100 mm. - Số đỉnh xoắn được tạo là 8 và bước xoắn t = 12,5mm. - Hướng xoắn phải. Ø16 ±0.5 Ø24 ±0.5 12.5 62.5±0,5 Ø24 +0.1 -0.3 15° 45° 12 Ø21 -0.2 -1 205±5 4 28±1 3 25±1 R32 Hình 2.1. Đinh vít bắt đường ray với tà vẹt bê tông dự ứng lực 2.2. Thiết kế hình dáng hình học bánh cán 2.2.1. Biên dạng xoắn của bánh cán - Bước ren của bánh cán bằng bước ren cần cán. - Trong vùng cán phôi được đặt trên giá đỡ, quay ngược chiều với chiều quay của 2 bánh cán. Đinh vít được chế tạo bằng phương pháp cán hình, vì vậy hình dáng hình học của đường xoắn trên đinh vít sẽ quyết định đến hình dáng hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 học của đường xoắn trên bánh cán, dạng ren được hình thành thông qua ren tạo ra trên vít. - Chiều rộng của bánh cán phải lớn hơn chiều dài chi tiết cán 23 bước [7], chiều dài ren tạo trên vít 100mm nên chọn chiều rộng bánh cán là 125mm. - Bước của ren trên bánh cán phải là bội số của bước ren cần cán, căn cứ vào số lượng bước ren được cán ta chọn bước số xoắn trên bánh cán là 100. - Số lượng đầu mối của bánh cán phải bằng tỷ số giữa bước xoắn bánh cán và bước ren được cán nên số lượng đầu mối trên bánh cán là 8. - Để tạo ra ren xoắn phải thì hướng xoắn của bánh cán phải ngược với vít được cán vì vậy bánh cán phải hướng xoắn trái. Hình 2.2. Hướng xoắn của bánh cán 2.2.2. Điều kiện cán vào Vít được cán bằng phương pháp cán đối xứng nên các thông số công nghệ: đường kính bánh cán, ma sát trên bề mặt, nhiệt độ,... của cả hai bánh cán được coi như giống nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Giả thiết một giá cán có hai trục với tâm O1 và O2 đối xứng qua mặt y-y. Phôi cán được đặt trên giá cán theo hình 2.3. Hình 2.3. Sơ đồ điều kiện cán vào Trong khi hai trục đang quay với các tốc độ là V1, V2 (V1 = V2), bán kính của hai trục là R1 và R2 (R1 = R2). Tại hai điểm A và B qua hai đường thẳng hướng tâm O1 và O2 (ta có AO1 = BO2) hai đường này làm với đường thẳng O1O2 những góc α1 và α2 (α1 = α2= α) ta gọi là góc ăn. Tại thời điểm mà vật cán tiếp xúc với hai trục cán, trục cán sẽ tác dụng lên vật cán các lực P1 và P2 (P1 = P2), đồng thời với chuyển động tiếp xúc trên bề mặt vật cán xuất hiện hai lực ma sát tiếp xúc T1 và T2 có chiều theo chiều chuyển động đi vào của vật cán (T1 = T2). Quá trình cán là đối xứng nên ta bỏ qua ngoại lực (lực đẩy, lực kéo căng...) tác động lên vật cán, đồng thời bỏ qua lực quán tính bản thân trọng lượng của vật cán. Với các lực P1, P2, T1 và T2 khi chiếu lên phương y-y là phương chuyển động của vật cán, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng: nếu T1 + T2 ≥ Px1 + Px2 hoặc là Tx1 + Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Tx2 ≥ Px1 + Px2 thì vật cán đi tự nhiên vào khe hở giữa hai trục cán, nghĩa là chúng ta có điều kiện trục cán ăn kim loại tự nhiên. Tx1 = T1.cosα1 ; Tx2 = T2.cosα2 Px1 = P1.cosα1 ; Px2 = P2.cosα2 (2.1) Theo công thức tính của bài toán ma sát: T1 = f.P1 ; T2 = f.P2 Trong đó: f - hệ số ma sát (f = 0,15). Do quá trình cán là đối xứng nên: f.P1.cosα1 ≥ P1.sinα1 (2.2)  f ≥ tgα1 hoặc tgβ ≥ tgα1 (2.3) Trong đó: β – góc ma sát (tgβ = f = 0,15) β = 8,50 ≥ α1 (2.4) Với quá trình cán đối xứng, để trục cán ăn được kim loại một cách tự nhiên, tại thời điểm tiếp xúc đầu tiên thì góc ma sát β = 8,50 > α. 2.2.3. Xác định các kích thước cơ bản của bánh cán Đường kính bánh cán phụ thuộc vào kích thước của máy, đồ gá đi kèm và không phụ thuộc vào đường kính của phôi. Theo [10] với phôi có đường kính (1,638)mm thì đường kính của phôi được sử dụng (125  150)mm . - Đường kính chân ren bánh cán D được xác định theo [11] bằng công thức: T T dND        2 (2.5) Trong đó: D - Đường kính chân ren bánh cán. N - Số đầu mối ren của bánh cán, căn cứ vào chiều dài đoạn ren được cán ta chọn N = 8 đầu mối. d - Đường kính trung bình của ren cần cán, d = 20mm. T - Chiều cao của phần biến dạng ren cán, T = 8mm. Thay số vào (2.1): mmD 1424 2 4 208        Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 - Kích thước cơ bản của bánh cán: + Đường kính vòng đỉnh của bánh cán: De = D + 8 = 142 + 8 = 150mm. + Đường kính lỗ bánh cán được xác định theo trục lắp bánh cán trên máy: Dlỗ = 78 mm. + Để truyền mô men xoắn cho bánh cán ta sử dụng then bằng có kích thước. Bảng 2.2. Kích thước của then bánh cán Đường kính lỗ bánh cán Kích thước Bxh Chiều dài then Chiều sâu Trục Bạc 78 20x12 120 8 4 + Để chất lượng bề mặt ren Rz = 40m bánh cán phải có bề mặt Ra = 2,5m. + Độ cứng bề mặt bánh cán 5862HRC. 2.2.4. Vật liệu bánh cán Căn cứ vào vật liệu của vít cần cán là thép 35, cán nóng ở nhiệt độ cán Tcán = 800 0 C hình 4.4 [1] và phải đảm bảo hình dáng hình học, kích thước của ren tạo ra. Vì vậy, bánh cán ren phải có độ bền mòn lớn, hình dáng hình học ít thay đổi (độ cứng lớp bề mặt cao, độ cứng và độ bền nóng) nhưng trong lõi bánh cán phải dẻo, dai với điều kiện làm việc như vậy nên chọn vật liệu chế tạo bánh cán thuộc nhóm thép hợp kim cao, chậm gỉ, có độ bền nhiệt và độ bền cơ học cao, lớp bề mặt sau nhiệt luyện đạt độ rắn HRC =(58 ÷ 62). Vật liệu được sử dụng chế tạo bánh cán là X12M dùng phổ biến để chế tạo những chi tiết chính xác, chịu tải va đập lớn, chịu mài mòn và chịu ăn mòn hoá học như: khuôn và chày dập, dao cắt thép, con lăn, chốt ắc (xích xe tăng, xe ủi)... Bảng 2.3. Kí hiệu của thép X12M Việt nam (TC VN) Nga (TC OCT) Mỹ (TC SAE) Nhật (TC JIS) 160 Cr12 Mo X12M D2 SKD11 Bảng 2.4. Thành phần hoá học và tính chất cơ, lý của thép X12M. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Tỷ lệ các nguyên tố, % Hệ số truyền nhiệt ở 1000c kCal/m.h.độ Độ cứng sau khi tôi, HRC C Mn Si Cr Va Mo Ni 1,451,65 0,150,40 0,150,35 11,012,5 0,150,30 0,400,60 0,35 22 5860 2.2.5. Lập bản vẽ chế tạo bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 4 6 + 0 ,1 - 0 Ø 7 8 + 0 ,0 3 - 0                        1 . § é c ø n g b Ò m Æ t r e n ® ¹ t 5 8  6 2 H R C . 2 . Ð ¶ m b ¶ o d ó n g b iª n d ¹ n g r e n t h e o d • ì n g k iÓ m r e n ; B • í c x o ¾ n 1 0 0 x 8 ® Ç u m è i, r e n t r ¸ i. 3 . § é k h « n g ® å n g t © m c ñ a B s o v í i A k h « n g q u ¸ 0 .0 3 . 4 . L µ m s ¹ c h b a v ia , lµ m c ï n s ¾ c c ¹ n h . 5 . V Ë t l iÖ u X 1 2 M       D ¹ n g r e n T û l Ö 5 :1Ø 1 5 0 + 0 ,5 - 0       2.3. Xây dựng mô hình 3D của bánh cán ren bằng phần mềm Pro/engineer Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Các bước xây dựng bánh cán: Bước 1: Khởi động chương trình Pro/engineer: Start  Programme  Pro/engineer Wildfire 3.0. Hình 2.4. Mặt phẳng vẽ và mặt phẳng chuẩn Bước 2: Tạo biên dạng bánh cán khối trụ bánh cán: Extrude  Placement  Difine  Front  Sketch. Hình 2.5. Sketch biên dạng bánh cán Bước 3: Tạo chiều dầy bánh cán: Extrude = 125 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Hình 2.6. Xác định kích thước chiều dài Extrude Bước 4: Thiết lập đường trung bình của ren bánh cán. Hình 2.7. Đường trung bình của ren bánh cán Bước 5: Xây dựng mặt cắt biên dạng ren của bánh cán. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Hình 2.8. Tiết diện ren bánh cán Bước 6: Tạo 8 đầu mối ren trên bánh cán (Parttern). Hình 2.9. Tạo 8 đầu mối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Bước 7: Tạo đường ren trên bánh cán sau Parttern. Hình 2.10. Mô hình 3D đường ren trên bánh cán Bước 8: Tạo khối các ren và thân bánh cán. Hình 2.11. Merge các bề mặt ren và bề mặt trụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Bước 9: Tạo mô hình khung dây bánh cán Hình 2.12. Mô hình 3D sau khi merge Bước 10: Tạo mô hình khối đặc của bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Hình 2.13.Tạo khối Solid (Solidify) Hình 2.14. Mô hình 3D bánh cán ren 2.4. Tính bền bánh cán 2.4.1. Tính toán lực trên bánh cán Khi cán hai bánh cán quay cùng vận tốc : - Lực hướng kính tác dụng lên bánh cán được tính bởi công thức: pi pibuw p Dd BADdf P    ).(......15,1  (2.6) Trong đó: Pp - lực cán hướng kính, (kG). w - hệ số thực nghiệm, w = 1,1  1,9. b - hệ số tiếp xúc, b = 0,95. f - hệ số ma sát, f = 0,065  0,095. σb = 40 - ứng suất bền của phôi cán hình 4.3 [1], kG/mm 2 . di = 16 - đường kính chân ren vít cán, mm. Dp = 24 - đường kính đỉnh ren vít cán, mm. A = a.S; B = b.S, mm với a, b - là hệ số; S – là bước ren, mm, a = 1,69  2,41; b = 4,55  6,86. A = 2,0 . 12,5 = 25mm ; B = b.S = 5.12,5 = 62,5mm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Do đó: kGPp 696,5946 2416 )5,6225.(24.16.8,0.095,0.400.5,1.15,1      Pp = 44050,6 N - Lực cán tiếp tuyến tác dụng lên bánh cán: Pt = 0,08. Pp = 0,08. 44050,6 = 3524 N 2.4.2. Sơ đồ phân bố lực trên bánh cán Giả thiết lực cán hướng kính và tiếp tuyến được chia đều cho 8 đỉnh ren trên bánh cán nên giá trị của các lực tại các vị trí như sau: Ppi = 44050,6 /8 = 5506N (i = 1÷8) Pti = 3524/8 = 441N (i = 1÷8) Ta có sơ đồ sau: Hình 2.15. Mô hình chịu lực của bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 2.4.3. Sử dụng phần mềm ANSYS tính bền bánh cán 1. Sơ đồ khối chương trình tính bền bánh cán Chän phÇn tö NhËp vËt liÖu Chia phÇn tö ÐiÒu kiÖn biªn TÝnh to¸n KÕt qu¶ (vµ m« pháng END M« h×nh 3D Pro/engineer ANSYS BEGIN Hình 2.16. Sơ đồ khối phân tích ứng suất và biến dạng của bánh cán 2. Các bước tiến hành Bước 1: Mô hình hoá hình học 3D bánh cán bằng phần mềm Pro/engineer. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Hình 2.17. Xây dựng mô hình 3D của bánh cán Bước 2: Xuất file bản vẽ bánh cán ren dưới dạng *.Sat để tạo dữ liệu liên kết với phần mềm Ansys 11: File → Export → hoan thanh. Sat. Bước 3: Khởi động ANSYS, chèn mô hình 3D: File → Import → hoan thanh. Sat. Hình 2.18. Mô hình 3D của bánh cán trong ANSYS Bước 4: Tính toán bền cho bánh cán bằng phần mềm ANSYS - Chọn kiểu phần tử: ANSYSMainMenu→Preprocessor→ Element Type →Add/ Edit/Delete Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Hình 2.19. Chọn kiểu phần tử của bánh cán - Chọn vật liệu bánh cán: (E = 2,1.105 Mpa,  = 0,3; ToCán = 800 0 C): ANSYSMainMenu →Preprocessor→Material Props→ Material Models Hình 2.20. Chọn vật liệu của bánh cán - Chia lưới phần tử: ANSYSMainMenu→Preprocessor→Meshing→ Mesh →Volume→Free. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Hình 2.21. Chia lưới cấu trúc của bánh cán - Đặt điều kiện biên lực, điều kiện chuyển vị. + Điều kiện biên chuyển vị: ANSYSMainMenu → Solution → Define Loads → Apply → Structural → Force /Moment →On Nodes + Điều kiện biên tải trọng: Sử dụng bài toán phân tích kết cấu, phân tích bánh cán với các tham số về khối lượng, lực tại các điểm tạo biên dạng ren cán. - Thực hiện tính ANSYS cho kết quả theo yêu cầu. - Lấy kết quả theo mục tiêu nghiên cứu và phân tích đánh giá. 3. Phân tích trường ứng suất và biến dạng a. Kết quả biến dạng Hình 2.22. Biến dạng theo x (xmax =0.0137mm) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Hình 2.23. Biến dạng theo y (ymax =0.00067mm) Hình 2.24. Biến dạng theo z (zmax =0.00079mm) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Hình 2.25. Biến dạng tổng (max =0.0137mm) b. Kết quả ứng suất tại các phần tử: Hình 2.26. Ứng suất pháp x (xmax=226.6MPa ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 Hình 2.27. Ứng suất pháp y (ymax=83.33MPa ) Hình 2.28. Ứng suất pháp z (zmax=56.9MPa ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Hình 2.29. Ứng suất tiếp τxy(τxymax=367.25MPa ) Hình 2.30. Ứng suất tiếp τyz (τyzmax=22.85MPa ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Hình 2.31. Ứng suất tiếp τxz (τxzmax=203.73MPa ) Hình 2.32. Kết quả ứng suất Von Mises tại các phần tử (lớn nhất = 739MPa) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 c. Kết quả ứng suất tại các nút: Hình 2.33. Ứng suất pháp x (xmax=65.3MPa ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 Hình 2.34. Ứng suất pháp y (ymax=14.33MPa ) Hình 2.35. Ứng suất pháp z (zmax=20.95MPa ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Hình 2.36. Ứng suất tiếp τxy(τxymax=232.367MPa ) Hình 2.37. Ứng suất tiếp τyz (τyzmax=12.4MPa ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Hình 2.38. Ứng suất tiếp τxz (τxzmax=144.92MPa ) Hình 2.39. Ứng suất Von Mises (lớn nhất = 480.9MPa) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Giá trị ứng suất giới hạn: MINIMUM NODE 2313 5606 5011 4213 2711 9230 VALUE -38.995 -28.866 -20.250 -35.164 -13.384 -52.564 MAXIMUM NODE 7559 2309 3114 1444 3114 1844 VALUE 42.971 14.956 20.948 190.34 12.388 130.56 Giá trị ứng suất Von Mises giới hạn: MINIMUM NODE 5011 3115 1444 3141 8032 VALUE -7.5454 -28.121 -232.07 0.43589E-02 0.40190E-02 MAXIMUM NODE 1844 3114 3114 1444 1444 VALUE 235.03 25.756 3.4299 466.69 404.33 Giá trị chuyển vị lớn nhất: NODE 3748 26089 1985 3748 VALUE 0.13701E-01 -0.13592E-02 -0.10050E-02 0.13754E-01 2.4.4. Điều kiện bền Ứng suất Von Mises max = 739 MPa < [] = 800MPa). 2.4.5. Xác định đường kính tối thiểu của bánh cán Việc xác định đường kính tối thiểu của bánh cán mang lại ý nghĩa rất lớn trong sử dụng hiệu quả bánh cán. Sau thời gian làm việc dưới tác động của các điều kiện cán (lực cán, nhiệt cán...) đã làm các thông số hình học của bánh cán bị thay đổi, vì vậy để đảm bảo độ chính xác của sản phẩm bánh cán cần được sửa chữa. Việc sửa chữa khắc phục các đặc điểm hình dáng hình học đã làm giảm kích thước bánh cán từ đó ảnh hường đến độ bền của bánh cán khi làm việc. Theo kinh nghiệm khi phục hồi các kích thước của bánh cán cho phép hạ Cod đến 5mm [7] với các bánh cán ren hệ mét. Tuy nhiên với ren có biên dạng đặc biệt và điều kiện cán khắc nhiệt như ren trong đề tài thì rất cần kiểm nghiệm lại độ bền sau mỗi lần sửa chữa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Thông qua các bước thực hiện và sơ đồ tính trong kiểm tra bền cho bánh cán bằng phần mềm ANSYS trên. Tác giả tiến hành thử nghiệm với một số kích thước của bánh cán nhằm tìm ra đường kính bánh cán nhỏ nhất: D1 = 145mm; D2 = 144.5mm. Kết quả tính toán được thể hiện trên hình 2.40 và 2.41. Hình 2.40. Kết quả ứng suất Von Mises (lớn nhất = 791.07MPa) với đường kính bánh cán 145mm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Hình 2.41. Kết quả ứng suất Von Mises (lớn nhất = 1029MPa) với đường kính bánh cán 144.5mm Kết quả: đường kính nhỏ nhất của bánh cán có thể sử dụng được D=145mm. 2.5. Chế tạo thử nghiệm bánh cán 2.5.1. Bản vẽ lồng phôi bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 2.5.2. Chế tạo thử bánh cán Trong quá trình chế tạo bánh cán, nguyên công phức tạp nhất và quan trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 nhất là nguyên công tạo ren trên bánh cán. Biên dạng ren trên bánh cán rất phức tạp, bước xoắn ren lớn Txoắn = 100mm và được làm bằng vật liệu X12M là loại vật liệu ở trạng thái ủ tương đối dễ ra công (nhóm II) nhưng sau khi tôi và ram thì tính gia công giảm đi 58 lần và thuộc nhóm khó gia công nhất (nhóm VIII) nên gia công bánh cán rất khó khăn. Nếu sử dụng phương pháp chép hình chế tạo ren trên bánh cán làm lực cắt, nhiệt cắt phát sinh rất lớn. Mặt khác, việc mài biên dạng dao đình hình rất phức tạp, độ chính xác thấp. Vì vậy, chất lượng bánh cán sau gia công không cao. Biên dạng ren rất phức tạp, bước xoắn ren lớn và vật liệu bánh cán lại thuộc nhóm khó gia công nên việc gia công tinh ren sử dụng phương pháp mài là rất khó khăn. Do việc tạo hình biên dạng đá và động học mài rất phức tạp, tuổi bền của đá rất thấp. Với lý do đó, khi chế tạo thử nghiệm tác giả chỉ gia công các mặt đơn giản bằng máy tiện truyền thống, còn chế tạo ren được thực hiện trên máy tiện CNC (YH5A) kết nối với phần mềm Pro/engineer và sử dụng công nghệ tiện cứng với mảnh dao bằng vật liệu mảnh dao (G01) sau đó đánh bóng bề mặt ren nhằm nâng cao độ bền, tăng độ chính xác và độ bóng bề mặt ren. Hình 2.42. Mặt cắt biên dạng ren trên bánh cán     Hình 2.43. Mặt cắt xác định góc nâng của ren Khi cắt biên dạng ren theo phương pháp tuyến theo hai hướng A-A và B-B hình 2.43 ta thấy: Khi cắt theo B-B góc nâng của ren rất lớn (11.980) còn cắt theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 A-A góc nâng của ren lại rất nhỏ vì vậy nếu khi bánh cán trong nguyên công tiện ren mà lưỡi cắt chính nghiêng theo B-B dao sẽ rất mảnh, độ bền thấp. Mặt khác, để giảm công suất cắt gọt làm tăng độ bền của dao và độ cứng vững của hệ thống công nghệ từ đó làm tăng độ chính xác của bánh cán. Khi gá đặt bước tiện ren cần gá đặt bánh cán sao cho lưỡi cắt chính là phần có kích thước nhỏ (hình 2.44). Hình 2.44. Gá bánh cán khi tiện ren - Để kiểm tra biên dạng ren trong khi gia công sử dụng dưỡng kiểm tra ren. 2.5.3. Kết quả kiểm tra bánh cán sau khi chế tạo thử 1. Kiểm tra vật liệu bánh cán Việc kiểm tra việt liệu được thực hiện trên máy đo quang phổ và cho kết quả vật liệu là X12M. Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra thành phần hoá học của vật liệu bánh cán Vật liệu C Si S P Mn Ni Cr Mo V Cu W Ti Al Fe Nguyên tố (%) 1,39 0,2 0,002 0,016 0,24 0,22 11,62 0,45 0,2 0,09 0,04 0,003 0,03 85,49 2. Kiểm tra kích thước, sai lệch hình dáng hình học và vị trí tương quan của hai bánh cán Việc kiểm tra các giá trị kích thước, sai lệch hình dáng hình học và vị trí tương quan của hai bánh cán được thực hiện trên máy đo 3D 7106 của hãng Mitutoyo. Kết quả như sau: - Đường kính lỗ bánh cán : có giá trị bằng Dth = 78,01mm (hình 2.45). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Hình 2.45. Kết quả đường kính lỗ bánh cán - Đường kính đỉnh ren: Có giá trị De = 148,637mm (hình 2.46) Hình 2.46. Kết quả đường kính đỉnh ren bánh cán - Kết quả biên dạng ren bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 + Biên dạng ren: được xác định cho 5 đỉnh ren liên tiếp (hình 2.47). Hình 2.47. Kết quả biên dạng ren 5 đỉnh liên tiếp + Góc profin ren: xác định bởi hai góc nâng của ren  = 44055’,  = 5020’ (hình 2.48). Hình 2.48. Kết quả góc profin ren + Bước ren : có giá trị t = 12,672mm (hình 2.49). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Hình 2.49. Kết quả bước ren + 5 bước ren liên tiếp : có giá trị 5t = 62.77mm (hình 2.50). Hình 2.50. Kết quả đo 5 bước ren liên tiếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 - Kết quả kiểm tra các sai số hình dáng hình học và vị trí tương quan + Độ không đồng tâm giữa bề mặt lỗ và bề mặt đỉnh ren bánh cán 0.02mm (hình 2.51). Hình 2.51. Kết quả độ không đồng tâm giữa lỗ và đỉnh ren bánh cán + Độ không vuông góc giữa đường tâm lỗ và mặt đầu: có giá trị 0,008mm (hình 2.52). Hình 2.52. Kết quả độ không vuông góc giữa lỗ và mặt đầu bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 + Đô Ovan cua lỗ: được xác định bằng 4 điểm cho giá trị 0,0024mm (hình 2.53). Hình 2.53. Kết quả độ Ovan của bề mặt lỗ (0.024mm) 3. Kiểm tra nhám bề mặt Khi kiêm tra nhám bề mặt được thực hiển trên máy đo SJ201P của hãng Mitutoyo và cho kết quả như sau (phục lục): - Bề mặt ren của bánh cán: Ra = (0,8 ÷ 1,0)m. - Bề mặt lỗ của bánh cán: Ra = (0,8 ÷ 1,0)m. - Bề mặt đầu của bánh cán: Ra = (1,25 ÷ 2,5)m. 4. Kết quả kiểm tra độ cứng bề mặt ren bánh cán Độ cứng của bề mặt ren bánh cán đạt được (58÷60)HRC Hình 2.54. Sản phẩm bánh cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 2.6. Kết luận chương 2 - Việc xây dựng mô hình 3D của bánh cán bằng phần mềm Pro/engineer làm đơn giản hoá các bước kiểm tra bền cho bánh cán bằng phần mềm ANSYS. - Pro/engineer kết nối với máy CNC tăng tính tự động hoá quá trình sản xuất và nâng cao độ chính xác của sản phẩm. - Kết quả tính toán bánh cán dưới tác động của lực và nhiệt độ cao vẫn đảm bảo điều kiện làm việc. - Với đường kính bánh cán ban đầu là 150 mm thì có thể hạ cod đến đường kính Dmin = 145mm mà vẫn đảm bảo điều kiện bền và biến dạng. - Phương pháp trên có thể sử dụng kiểm tra cho các loại bánh cán ren khác. - Bánh cán được làm bằng vật liệu X12M thuộc nhóm khó gia công nên khi gia công bánh cán gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các bề mặt ren. Tuy nhiên, tác giả đã kết nối thành công giữa máy tiện CNC với phần mềm Pro/engineer, từ đó hạn chế được các sai số. - Đã chế tạo bánh cán và kiểm tra kết quả gia công đạt yêu cầu kỹ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Chương 3. CÁN THỬ NGHIỆM REN VÍT 3.1. Cán thử ren vít Bánh cán sau khi chế tạo thử đã được kiểm tra bằng các phương tiện hiện đại và cho kết quả đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Tuy nhiên, những kết quả đó mới chỉ được thực hiện trên lý thuyết mà chưa qua thực nghiệm, vì vậy nhằm đánh giá chính xác hơn nữa các kết quả trên tác giả đã tiến hành sử dụng bánh cán để cán thử nghiệm các ren trên vít. Việc chế tạo thử vít được thực hiện máy cán ren ngang 5822, phôi dùng chế tạo vít có 21,8mm; chiều dài phôi trước khi cán ren l = 87mm, nhiệt độ cán 8000C với thao tác nung phôi theo các bước sau: - Nung sơ bộ: + Nhiệt độ nung: 2500C. + Thời gian nung và giữ nhiệt (t): t = a. K. D ’ (3.1) a- Hệ số nung, a = 1(ph/mm). K- Hệ số vào lò, K = 2. D ’– Chiều dày có ích của chi tiết, d = 21,8 mm. - Nung nóng và giữ nhiệt đến nhiệt độ cán: + Nhiệt độ nung: 8000C. + Thời gian nung(t): t = (a+b) K.D ’ (3.2) a- Hệ số nung, a = 1,5(ph/mm). b - Hệ số nung tới nhiệt độ sơ bộ, b = 2(ph/mm). K- Hệ số vào lò, K = 2. D ’– Chiều dày có ích của chi tiết, d = 21,8 mm. Thay số: t = (1,5 + 2).2. 21,8 = 152,6 (ph). 3.2. Kết quả sản phẩm vít Kết quả sau khi cán ren: chiều dài phần ren được cán tăng lên khoảng 15% tương ứng (5 ÷ 6)mm, đường kính đỉnh ren tạo ra 23,6mm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Sản phẩm vít được tạo ra bởi bánh cán cho kết quả tốt, các ren trên vít có biên dạng chuẩn như biên dạng của ren mẫu. Việc sản phẩm vít đã được sử dụng ở các lắp ghép thực tế và cho kết quả đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng như vít nhập ngoại là phương pháp kiểm tra tổng hợp đánh giá chính xác nhất chất lượng của vít. Hình 3.1. Sản phẩm vít cán 3.3. Kết luận chương 3 - Để tạo ra ren vít yêu cầu quá trình cán vít cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của cán ren. - Bánh cán sau khi cán thử vít vẫn đảm bảo điều kiện làm việc. - Sản phẩm vít được cán bởi bánh cán đạt yêu cầu kỹ thuật, đã được sử dụng lắp ghép thử nghiệm và được đánh giá là đảm bảo thay thế được hàng nhập ngoại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 KẾT LUẬN CHUNG Kết luận 1. Đã nêu được một số đặc điểm chủ yếu của cán ren. 2. Lựa chọn phương pháp chế tạo ren vít hợp lí làm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm so với ren vít nhập ngoại. Từ đó giúp cho việc sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả hơn. 3. Đã thiết kế bánh cán ren vít lắp đường ray với tà vẹt bê tông dự ứng lực trên cơ sở vít nhập ngoại. 4. Tìm hiểu tính năng, đặc điểm của phần mềm Pro/engineer và ứng dụng trong việc thiết kế mô hình 3D của bánh cán. 5. Việc sử dụng phần mềm Pro/engineer giúp xây dựng nhanh, chính xác và điều chỉnh các kích thước của bánh cán theo yêu cầu thiết kế. 6. Xác định một số quan hệ biến dạng của phương pháp phần tử hữu hạn trong giải các bài toán cơ học. 7. Tìm hiểu tính năng, đặc điểm của phần mềm phần mềm ANSYS và ứng dụng trong tính toán kiểm tra bền cho bánh cán nóng. 8. Đã tìm hiểu mối quan hệ giữa phần hai phần mềm Pro/engineer và ANSYS phục vụ cho việc tính toán và thiết kế của bánh cán. 9. Sử dụng phần mềm ANSYS giúp cho việc tính bền cho bánh cán nhanh và chính xác. Đây là cơ sở sử dụng hợp lý vật liệu của bánh cán. 10. Việc tính toán bền cho bánh cán sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn tích hợp trong phần mềm ANSYS cho phép xác định đầy đủ, chính xác các điều kiện biên của bài toán (tải, nhiệt và liên kết) và ảnh hưởng của kết cấu, cơ tính vật liệu chế tạo bánh cán đền độ bền của nó. 11. Sử dụng phần mềm tính toán và thiết kế giúp đánh giá rất nhanh tính khả thi của việc thiết kế. 12. Đưa ra giá trị tối thiểu của đường kính bánh cán thông qua tính bền làm cơ sở quan trọng cho người sử dụng. 13. Kết nối thành công giữa máy tiện CNC và phần mềm Pro/engineer. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 14. Chế tạo thành công bánh cán bằng loại vật liệu khó gia công X12M. 15. Tiến hành cán thử và kiểm tra kết quả của vít đạt chất lượng. 16. Nghiên cứu chế tạo thành công vít lắp đường ray bằng bê tông dự ứng lực sẽ đáp ứng nhu cầu nội địa hoá các sản phẩm cơ khí. Hướng phát triển của đề tài 1. Nghiên cứu chế tạo bánh cán bằng loại vật liệu tốt hơn để tăng tuổi thọ của bánh cán: vật liệu có thêm nguyên tố hoá học Va, W... 2. Chọn vật liệu chế tạo vít tốt hơn (sử dụng thép hợp kim) để nâng cao chất lượng sử dụng và hiệu quả kinh tế của Ngành đường sắt. 3. Nghiên cứu công nghệ mài rãnh xoắn của bánh cán bằng đá mài CBN sử dụng phương pháp chép hình. 4. Nghiên cứu công nghệ mài rãnh xoắn của bánh cán bằng đá mài CBN sử dụng phương pháp bao hình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 1. PGS. TS. Trần Vệ Quốc, KS. Nguyễn Hữu Phấn (2009), Tính toán, thiết kế chế tạo bánh cán ren vít dùng ghép các kết cấu cường độ cao, Số144, Tạp chí cơ khí Việt Nam, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS. TS Phan Văn Hạ (1999), Phương pháp cán kim loại thông dụng, NXB Khoa học & Kỹ thuật. [2] Đỗ Hữu Nhơn (2002), Các phương pháp cán kim loại thông dụng, Hà Nội. [3] PGS. TS Nguyễn Đắc Lộc, PGS. TS Lê Văn Tiến, PGS. TS Ninh Đức Tốn, TS Trần Xuân Việt (2001), Sổ tay Công nghệ chế tạo máy, Tập 1,2,3, NXB Khoa học & Kỹ thuật. [4] Đinh Bá Trụ, Hoàng Văn Lợi (2003), Hướng dẫn sử dụng ANSYS, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. [5] GS. A. A.Smưcôv (1973), Sách tra cứu về nhiệt luyện, NXB Khoa học & Kỹ thuật. [6] GS.TS I.I. Xêmemtsenko, GS.TS. V.M. Matyusin, G.N. Xakharov (1975), Thiết kế dụng cụ cắt kim loại, Tập2, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [7] Các tác giả (2000), Bu lông cường độ cao, XNB Giao thông vận tải, Hà Nội. [8] Erik Oberg, Franklin D. Jones, Holbrook L. Horton, Henry H. Ryffel (2004), Machinery’s Handbook, Industrial Press INC. New York , Thread rolling. [9] Y. Nakasone, S. Yoshimoto,T. A. Stolarski (2006), Engineering analysis with ANSYS software. [10] Dr. Shreyes Melkote, Dr. Steven Danyluk, Dr. Steve Dickerson (2007), Automation of a thread rolling machine for use in flexible workcell, School of Mechanical Engineering Georgia Institute of Technology, August. [11] (2005), Finite Element Method, The University of Auckland, New Zealand. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 PHỤ LỤC Chương trình kết nối Pro/Engineer với máy tiện CNC 1. Thiết kế chi tiết 3D 2. Thiết lập Coordinate System Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 3. Khởi động môi trường làm việc CAM 4. Gọi chi tiết cần gia công 5. Tạo phôi cho chi tiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 6. Chọn máy tiện gia công Chọn NC Machine Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 7. Chọn gốc Zero máy 8. Lựa chọn phương pháp gia công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 9. Đặt bước công nghệ "Tiện" Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 10. Chọn kiểu dao gia công 11. Thiết lập thông số công nghệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 12. Thiết lập mặt phẳng an toàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 13. Mô phỏng đường chạy dao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10LV09_CN_CTMNguyenHuuPhan.pdf
Tài liệu liên quan