Luận văn Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Luận vănCung cấp luận văn cách ngành dài 95 trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở khoa học cho việc xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng hệ thống cây trồng 4 1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ cấu cây trồng 8 1.3. Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất 16 1.4. Tình hình nghiên cứu khai thác đất 1 vụ ở Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam 20 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu 24 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 24 2.3. Nội dung nghiên cứu 24 2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội tác động đến sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước trên địa bàn Thành phố Lào cai. 24 2.3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố Lào Cai. 24 2.3.3. Đánh giá cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân hiện có trên đất ruộng không chủ động nước của các xã vùng nghiên cứu của Thành phố Lào Cai. 25 2.3.4. Tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước của nông dân. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 25 2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp của vùng nghiên cứu. 25 2.4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng không chủ động nước. 25 2.4.3. Đánh giá tiềm năng và trở ngại về cơ cấu cây trồng. 26 2.4.4. Nghiên cứu cơ cấu giống cây trồng trên đồng ruộng của nông dân. 26 2.4.4.1. Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm. 26 2.4.4.2. Bố trí thử nghiệm 26 2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp 28 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu 30 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 30 3.1.2. Đặc điểm về đất đai 36 3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội 40 3.1.3.1. Đặc điểm chung 40 3.1.3.2. Đặc điểm ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản 43 3.2. Thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 47 3.2.1. Tình hình khai thác đất ruộng không chủ động nước 47 3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 48 3.2.3. Xác định những khó khăn chính đối với việc khai thác đất ruộng không chủ động nước 51 3.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước 52 3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước 52 3.3.2. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai 56 3.4. Kết quả thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước 67 3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô 68 3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tương 71 3.4.3. Thử nghiệm về cơ cấu giống khoai tây 73 3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc 75 3.5. Tổng hợp kết quả 77 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79 4.1. KẾT LUẬN 79 4.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố ảnh hưởng tới sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 79 4.1.2. Đánh giá thực trạng canh tác trên đất ruộng không chủ động nước 79 4.1.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân và kết quả lựa chọn cây trồng cho thử nghiệm 80 4.1.4. Kết quả thử nghiệm và lựa chọn cơ cấu cây trồng 80Trích từ:

pdf95 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2059 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.4. Nghiên cứu cơ cấu giống cây trồng trên đồng ruộng của nông dân. 26 2.4.4.1. Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm. 26 2.4.4.2. Bố trí thử nghiệm 26 2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp 28 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu 30 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 30 3.1.2. Đặc điểm về đất đai 36 3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội 40 3.1.3.1. Đặc điểm chung 40 3.1.3.2. Đặc điểm ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản 43 3.2. Thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động nƣớc 47 3.2.1. Tình hình khai thác đất ruộng không chủ động nước 47 3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 48 3.2.3. Xác định những khó khăn chính đối với việc khai thác đất ruộng không chủ động nước 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ STT NỘI DUNG Trang 1 Hình 3.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không khí trung bình các tháng qua 3 năm (2004-2006) 33 2 Hình 3.2: Đồ thị diễn biến diện tích cơ cấu cây trồng qua 3 năm của Thành phố Lào Cai 54 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT NỘI DUNG Trang 1 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Lào Cai 37 2 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố Lào Cai 39 3 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ruộng Thành phố Lào Cai 39 4 Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố Lào Cai qua các năm 42 5 Bảng 3.5: Số lƣợng và sản lƣợng gia súc, gia cầm chủ yếu từ năm 2002 đến 2006 của Thành phố Lào Cai 44 6 Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động nƣớc của Thành phố Lào Cai 47 7 Bảng 3.7: Những khó khăn chính đối với việc khai thác đất ruộng không chủ động nƣớc 51 8 Bảng 3.8: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 57 9 Bảng 3.9: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế - xã hội của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 59 10 Bảng 3.10: Đánh giá tính ổn định về năng suất, chất lƣợng, độ đồng đều của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Hệ thống nông nghiệp hiện đại là hệ thống mẫu hình từ các nước công nghiệp phát triển, thay đổi toàn bộ điều kiện canh tác, trồng các loại cây tạo ra sản phẩm hàng hoá, cơ giới hoá và tự động hoá hầu như toàn bộ các quá trình. Sử dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới năng suất cao, sử dụng nước tưới và các công trình thuỷ lợi. Việc tiến hành hệ thống nông nghiệp hiện đại đòi hỏi phải có nhiều điều kiện thuận lợi như tập trung ruộng đất, thuận tiện về giao thông và các cơ sở hạ tầng khác . . . Hệ thống cây trồng là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác. Hệ thống cây trồng là một phần quan trọng nhất của hệ thống nông nghiệp. Là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa cây trồng này với môi trường bên ngoài. Đó là sự thích nghi với điều kiện tự nhiên, trình độ canh tác để nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bố trí một hệ thống cây trồng hợp lý, phù hợp với một trong những biện pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sản xuất. Trong thực tế sản xuất, mỗi hệ thống cây trồng đều có ưu điểm và nhược điểm của chúng xong một hệ thống cây trồng tối ưu được xây dựng trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu cấp bách góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại hiệu quả rõ ràng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa phương và khắc phục được những hạn chế trong quá trình sản xuất của nông dân. Mô hình cây trồng được lựa chọn cần phát huy được những gì mà người dân đã có, phải phù hợp với tập quán của địa phương, sử dụng được nguồn lực sẵn có, để áp dụng an toàn với hệ sinh thái tại địa phương. Mô hình đó phải được áp dụng phát triển rộng rãi, khơi dậy được lòng nhiệt tình của nhân dân áp dụng vào sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 những điểm mấu chốt của hệ thống, đó là chỗ ảnh hưởng không tốt hoặc hạn chế từ đó đề xuất những hướng giải quyết chỉnh sử hệ thống hoàn chỉnh, hiệu quả hơn [22]. Hệ thống cây trồng là thành phần của giống và loài cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội [23]. Theo Zandstra, (1981) thì hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại bao gồm các hợp phần cần có để sản xuất, tổ hợp tất cả các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý [22]. Để xác định loại cây trồng đưa vào nhằm cải tiến hệ thống cây trồng cũ cần nắm được: - Hệ thống cây trồng cũ hiện có là gì ? Hiệu quả sản xuất của nó như thế nào ? Có điều kiện gì khiếm khuyết cải tiến ? - Điều kiện đất đai của vùng chuyển đổi như thế nào ? phù hợp với những loại cây trồng gì ? - Điều kiện của nông hộ ra sao ? điều kiện kinh tế, lao động vốn, kinh nghiệm sản xuất. Từ đó mới có được cơ sở cho việc xây dựng một hệ thống cây trồng cải tiến phù hợp với môi trường xung quanh nó và các nguồn lực có được. Vũ Tuyên Hoàng (1987), ở trung du miền núi các loại cây lương thực cần được sắp xếp theo các hệ thống cây trồng hợp lý, trên cơ sở thâm canh, luân canh tăng vụ. Trong hệ thống cây trồng cần xác định cây chủ lực (có thể là lúa, ngô hoặc cây khác tuỳ thuộc điều kiện nơi sản xuất) [12]. Với quan điểm về sinh thái học các nhà nghiên cứu cho rằng: Trong một kiểu vùng sinh thái, nhất định cần đảm bảo độ che phủ đất quanh năm, tối ưu, phát huy được khả năng quang hợp của nhiều loại cây trồng xen, ghép, tranh thủ được không gian với nhiều tầng sinh thái và hạn chế đến mức cao nhất tình trạng rửa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại thành quả rõ ràng, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không gian, thời gian nhất định và được người dân chấp nhận và mở rộng. Cơ cấu cây trồng được lựa chọn phải giải quyết được các yếu tố quan trọng nhất trong sản suất. Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích, là tỷ lệ các loại cây trên đơn vị diện tích đất canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị xuất khẩu thấp chính tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại. Dựa vào cơ cấu cây trồng ta có thể biết được nền nông nghiệp của tất cả các nước đang phát triển. Lịch sử phát triển nông nghiệp chỉ rõ, việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá trên cơ sở nền nông nghiệp tự cấp tự túc được thực hiện trước hết do sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. V. Lênin đã viết rằng: “Tính chất cố định của chế độ canh tác xưa kia đã bị những phương thức canh tác mới đập tan và nền nông nghiệp hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã phát triển nhờ những thay đổi lúc nhanh, lúc chậm của cơ cấu cây trồng, cơ cấu nông nghiệp [16]. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, chúng ta đã thấy cuộc cách mạng kỹ thuật nông nghiệp của các nước Tây Âu được bắt đầu bằng một cuộc cách mạng cơ cấu cây trồng. Cuối thế kỷ XVIII các nước Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan chủ yếu độc canh cây lúa mì với chế độ canh tác 3 vụ, năng suất lúa mì thấp chỉ đạt 6 - 7 tạ/ha. Dân số tăng lên lương thực ở các nước này thiếu trầm trọng. Để tăng sản lượng lương thực thì phải giảm diện tích trồng cỏ, chuyển sang trồng lúa mì thì lại làm cho chăn nuôi giảm sút vì thiếu thức ăn. Chăn nuôi kém kéo theo năng suất cây trồng giảm vì thiếu phân bón dẫn đến ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Để xây dựng được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian nhất định và ở thời gian nhất định như: - Điều kiện khí hậu: Là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xác định cơ cấu cây trồng. Cơ cấu cây trồng trước hết phải lợi dụng được tất cả các thuận lợi của khí hậu như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng . . . . Để bố trí như thế nào cho cây trồng phát triển tốt nhất, cho năng suất sản lượng cao nhất. Tuy nhiên các yếu tố khí hậu cũng có lúc thuận và khi khó khăn cho sự phát triển của cây trồng như nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, độ ẩm thay đổi cũng gây ra úng hoặc hạn. Vì vậy khi xây dựng cơ cấu cây trồng thì cần phải dựa vào cơ sở số liệu về điều kiện thời tiết, khí hậu để bố trí cây trồng hợp lý, tránh được tất cả những mặt hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do điều kiện gây ra. - Điều kiện đất đai và thuỷ lợi: Đất đai là một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện khí hậu để bố trí hệ thống cây trồng, ngoài ra đất còn là nơi cung cấp nước và dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới của đất . . . để bố trí hệ thống cây trồng phù hợp [2], [6], [25]. Việc sử dụng đất dốc, xói mòn nhiều, các tính chất lý hoá của đất và các biện pháp canh tác có thể áp dụng để trống sói mòn theo các điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái [1], [2]. Cây trồng phát triển tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào độ mầu mỡ của đất, thành phần cơ giới của đất, khả năng cung cấp nước tưới như thế nào. Mỗi loại cây trồng thích hợp với từng loại đất khác nhau, khả năng chống chịu nước của các giống cây trồng khác nhau. Vì vậy, bố trí cơ cấu cây trồng hay chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải căn cứ vào đất đai và thuỷ lợi. Như chúng ta đều biết độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất có thể tăng lên hay giảm đi là do quá trình đầu tư thâm canh cây trồng, là kết quả của việc sử dụng đất và quá trình canh tác của con người. Vì thế độ mầu mỡ của đất thay đổi thì cơ cấu cây trồng cũng thay đổi cho phù hơp, tuy nhiên trong các loại cây trồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 vậy phải có nghiên cứu để dự đoán được trước tình hình phát sinh sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ. - Biện pháp kỹ thuật: Là tác động của con người vào đất, vào cây trồng hay là vào quần thể sinh vật trong đồng ruộng như: Biện pháp làm đất, bón phân phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại . . . Mục đích của chúng ta là điều khiển được hệ thống cây trồng, làm thế nào để hệ sinh thái có năng suất cao nhất. - Điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu cây trồng còn bị chi phối bởi những điều kiện kinh tế xã hội như: + Trình độ dân trí: Trong điều kiện kinh tế dân chí còn hạn chế, những hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa đáng kể thì việc áp dụng các cơ cấu cây trồng đa dạng với những giống mới đòi hỏi thâm canh cao, kỹ thuật nghiêm ngặt thì chắc chắn sẽ kém hiệu quả và không đạt năng suất. Vì thế tuỳ theo mỗi vùng mà người ta bố trí cơ cấu cây trồng, đưa các giống mới vào sản xuất cho hợp lý. + Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng: Liên quan rất nhiều đến việc bố trí cơ cấu cây trồng: Giao thông phải thuận lợi cho việc vận chuyển, hệ thống thuỷ lợi phải đảm bảo tốt cho phục vụ sản xuất. + Tập quán tiêu dùng của xã hội cũng chi phối việc lựa chọn cơ cấu cây trồng. Nhìn chung những yếu tố trên biến động thì sẽ đều ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống cơ cấu cây trồng. Theo FAO: Nông nghiệp bền vững bao gồm sự quản lý một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên nông nghiệp để thoả mãn nhu cầu của con người trong khi đó vẫn duy trì hoặc nâng cao chất lượng của hệ sinh thái và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Để phát triển theo con đường lâu bền này vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để xác định được sự bền vũng của một hệ thống nông nghiệp ?. Nhiều nhà khoa học đã bàn cãi về quan niệm này và đa số thống nhất là thảo luận về sự bền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 không chủ động nước bỏ hoá này được đưa thêm cây trồng vụ Xuân vào có thể sẽ có hiệu quả cao hơn [13]. - Đỗ Tuấn Khiêm, (1996), khi nghiên cứu về sử dụng đất ruộng bỏ hoá vụ Xuân ở một số tỉnh Đông Bắc cho thấy [14]: +) Ở Hà Quảng- Cao Bằng: Giống ngô Q2 khi đưa vào vụ Xuân cho năng suất cao hơn giống địa phương 20- 30% với thời vụ gieo trồng thích hợp ở vụ Xuân là thượng tuần tháng 2 dương lịch. +) Hay việc trồng xen đậu tương với ngô, lạc với ngô ở Đồng Hỷ- Thái Nguyên đã cho hiệu quả kinh tế cao hơn trồng thuần 33-41%, thời vụ gieo trồng ngô thích hợp ở vụ Xuân là đầu tuần tháng 2 dương lịch. Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất để nhằm bố trí một hệ thống cơ cấu cây trồng hợp lý cho hệ quả kinh tế cao cho người nông dân. Bùi Huy Đáp qua kết quả nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất canh tác chủ yếu là nhờ nước trời đã có nhận xét như sau: 2 vụ Đông và Xuân rồi lúa mùa tiếp chân, sử dụng những loại mầu xuân có thời gian sinh trưởng dù ngắn khác nhau, sau vụ màu có thể trồng lúa mùa sớm hay mùa chính vụ. Đây là chế độ canh tác khai thác được khá triệt để tiềm lực của các loại đất cao cấy một vụ lúa mùa nhờ nước trời. Bùi Huy Đáp trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu về vùng núi phía Bắc đã chia ra chế độ canh tác trên 1 số loại đất nông nghiệp ở miền núi như sau: - Trên đất thung lũng và bậc thang hệ thống cây trồng là: Lúa mùa - lúa Xuân. - Chân ruộng thiếu nước vụ Đông Xuân hệ thống cây trồng là: Lúa mùa - khoai tây hoặc đậu đỗ. - Trên đất màu vụ mưa có thể bố trí: Ngô xuân hè - Đậu Hà Lan hoặc đậu trắng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 thực, cây công nghiệp ngắn ngày 20 - 30% các loại cây lâu năm, 10 - 15% dùng cho đai chắn đất. - Trên đất dốc 15 - 200: Ở những nơi có tầng dày khá thường được sử dụng trồng các loại cây dài ngày như: Chè, cây ăn quả như (cam, chanh, mơ, mận) thường trồng xen với cây họ đậu để phủ đất, chống xói mòn đất, tỷ lệ các loại cây của hệ thống là 30 - 40% cây to, 30% cây nhỡ, còn lại là cây phòng hộ và nương giữ đất [4]. Từ những năm 1990 trở lại đây nhiều tác giả quan tâm tới vấn đề luân canh, xen canh trong hệ thống cây trồng và các vấn đề canh tác trên đất dốc. Các hệ thống nông lâm kết hợp đã xuất hiện và được ứng dụng thành công ở nhiều vùng đất dốc thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Các tác giả cho rằng hệ thống canh tác phải được xây dung theo một tỷ lệ đất đai cần thiết cho từng vùng và từng đối tượng sản xuất trong mô hình, với cơ cấu cây trồng và vật nuôi đáp ứng được mục đích mong muốn. 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHAI THÁC ĐẤT 1 VỤ Ở VIỆT NAM Việt Nam là 1 nước có địa hình tự nhiên đa dạng, từ đó tạo nên nguồn tài nguyên sinh học cũng rất phức tạp, tập đoàn cây trồng phong phú từ các cây trồng ôn đới cho tới các cây trồng nhiệt đới. Chính vì vậy nước ta có rất nhiều loại nông sản phẩm khác nhau, ở nhiều mùa vụ khác nhau. Một vấn đề đó là làm thế nào để khai thác tối đa một cách hợp lý các nguồn lợi tự nhiên đó, vấn đề này đã được nhiều các nhà khoa học nghiên cứu. Các nghiên cứu đó đã được nhiều nơi ứng dụng thành công vào điều kiện sản xuất của vùng. - Bùi Quang Toản (1966, 1967), Nguyễn Mộng (1968), Trần Hồng Uy (1986, 1990, 1993), Đăng Thọ (1974), Đỗ Tuấn Khiêm (1996) cũng đã có nhiều nghiên cứu đưa cây ngô, đậu tương vào vụ xuân trên đất ruộng một vụ lúa mùa (bỏ hoá Xuân). Ở các tỉnh miền núi và đến nay các cây trồng này đã được phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 đáng kể vào việc sản xuất lương thực, đảm bảo an ninh lương thực, giảm áp lực khai thác đất dốc, hạn chế hiện tượng du canh, đốt nương làm rẫy. Từ đó tạo động lực cho việc phát triển sản xuất của vùng trong tương lai. Để góp phần giải quyết những tồn tại, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất một vụ, việc thực hiện đề tài " Nghiên c u c c u gi ng cây tr ng trên t ru ng không ch ng n c t i Thành ph Lào Cai" là rất cấp thiết, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 2.3.3. Đánh giá cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân hiện có trên đất ruộng không chủ động nƣớc của các xã vùng nghiên cứu của Thành phố Lào Cai. 2.3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước 2.3.3.2. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai 2.3.4. Tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc của nông dân. 2.3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô 2.3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tương 2.3.4.3. Thử nghiệm về cơ cấu giống khoai tây 2.3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. nh giá i u ki n t nhiên kinh t xã h i nh h ng n s n xu t Nông lâm nghi p c a vùng nghiên c u Ứng dụng phương pháp kế thừa để thu thập các số liệu, các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động nước, diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của Thành phố Lào Cai. 2.4.2. nh giá th c tr ng s d ng t ru ng không ch ng n c Mô tả sự phân bố của đất ruộng không chủ động nước, đặc điểm của loại đất này, tình hình khai thác đất về cơ cấu, diện tích khai thác, mùa vụ, những thuận lợi khó khăn trong sản xuất vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước. Sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập số liệu, số liệu thu thập ở phòng kinh tế, phòng thống kê, UBND các xã (phường). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Để làm được việc này chúng tôi xúc tiến hướng dẫn nông dân 1 số phương pháp xây dựng lịch thăm đồng, các chỉ tiêu theo dõi. - Ghi chép cụ thể các khâu: Làm đất, bón phân, thời điểm bón, thời điểm gieo trồng, chăm sóc .....(theo quy trình kỹ thuật của phòng nông nghiệp Thành Phố Lào Cai) - Chi phí cho thử nghiệm. - Các chỉ tiêu sinh trưởng. - Khả năng chống chịu thích ứng. - Hiệu quả kinh tế của từng thử nghiệm. - Yêu cầu kỹ thuật. - Các diễn biến về khí hậu, thời tiết ...... - Tổng số công lao động cho từng công thức thử nghiệm. (ở thí nghiệm này, chúng tôi tính công lao động áp với giá lao động thực tế tại địa phương, do đặc điểm miền núi vì vậy giá công lao động có thể thấp hơn với mức giá bình quân chung). 2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp - Phương pháp: Nông dân thu hoạch thử nghiệm tự đánh giá vào phiếu và tổng hợp thành kết quả chung cho từng thử nghiệm. +) Tính năng suất thống kê: Tiến hành thu ngẫu nhiên 5m2 tại 5 điểm theo đường chéo của ô thí nghiệm, sau đó tính năng suất cho diện tích thu hoạch và suy rộng cả ô thí nghiệm. +) Tính năng suất thực thu: Nông dân tiến hành thu toàn bộ ô thí nghiệm, tính giá tị của từng ô. - Tham gia thảo luận và biểu quyết lựa chọn kết quả cho phù hợp +) Bước 1: Đối với thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng là chọn ra giống tốt nhất của loại cây trồng đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Với vị trí địa lý như trên như trên đã tạo điều kiện thuận lợi để Thành phố mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và tiếp cận nhanh với những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong nước và Quốc tế. - Địa hình địa mạo: Thành phố Lào Cai thuộc vùng địa hình thấp của tỉnh Lào Cai, nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng, được tạo bởi 2 dãy núi Con Voi và Hoàng Liên Sơn. Ranh giới Thành phố nằm cả 2 bên bờ sông Hồng, xung quanh có các dãy đồi núi bao bọc. Địa hình có xu thế dốc dần xuống theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và bị chia cắt nhỏ bởi các sông suối, khe tụ thuỷ, đồi núi.... Địa hình Thành phố có độ cao trung bình từ 82 m đến 100 m so với mực nước biển, đỉnh cao nhất là 2.160 m nằm ở phía Tây Nam của Thành phố, diện tích đồi núi chiếm trên 60%, tập trung chủ yếu ở xã Tả Phời và Hợp Thành, một phần ở xã Vạn Hoà và Đồng Tuyển. Địa hình có độ dốc trung bình khoảng 120, nơi có độ dốc nhất từ 180 đến 240, nơi có độ dốc thấp nằm ở ven sông Hồng và giữa các quả đồi, phân bố chủ yếu ở các phường nội thị và các xã ngoại vi như: Cam Đường, Nam Cường, Bắc Lệnh ..... dạng địa hình này có độ dốc trung bình từ 60 đến 90, độ cao trung bình từ 75 m đến 80 m so với mực nước biển và chiếm gần 40% diện tích Thành phố. - Thuỷ văn: Chế độ thuỷ văn của Thành phố chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi 2 con sông đó là sông Hồng và sông Nậm Thi, đều được bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc. Sông Nậm Thi chảy qua địa bàn Thành phố dài 2 km, bề rộng đoạn hạ lưu là 120 m, tốc đô dòng chảy chậm nên có thể phát triển giao thông đường thuỷ tuyến ngắn. Sông Hồng chảy qua địa bàn Thành phố khoảng 15 km với chiều rộng trung bình khoảng 185 m đến 210 m và chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đã chia cắt Thành phố thành 2 khu vực. Lưu lượng nước sông Hồng tại Lào Cai bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 È Hình 3.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không khí trung bình các tháng qua 3 năm (2004-2006) Qua hình 3.1 cho thấy: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Thành phố Lào Cai thuộc tiểu vùng khí hậu nhiệt đới và chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu miền Bắc, khí hậu được chia làm 2 mùa, đó là mùa đông và mùa hè. Nhiệt độ không khí tương đối ổn định qua các năm, trung bình nhiệt độ khoảng 220C - 230C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trong năm khoảng 29,50C, nhiệt độ tối hấp trong năm khoảng 16,10C. Như vậy ta có thể thấy rằng nhiệt độ bình quân gữa các năm khá ổn định, mức độ chênh lệch về nhiệt độ bình quân là không đáng kể. Tuy nhiên biên độ nhiệt độ giữa các tháng trong năm có thay đổi khá rõ rệt, thời gian nhiệt độ thấp nhất thường tâp trung vào các tháng 12 năm trước và tháng 1,2 năm sau, thời gian nhiệt độ cao nhất thường vào các tháng 6,7,8 trong năm. Điều này làm ảnh hưởng mạnh tới việc bố trí thời vụ sản xuất nông nghiệp sao cho hợp lý, đồng thời chúng ta phải chọn giống cây trồng và cơ cấu mùa vụ có khả năng thích ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm tương đối cao khoảng 84,5%, độ ẩm thấp nhất là 40% đến 60%. Độ ẩm không khí cao thường vào mùa mưa nên đã gây ra hiện tượng sương mù, phổ biến là loại sương mù địa hình xuất hiện từng đám không tạo thành lớp dày đặc, chủ yếu ở các thôn vùng cao thuộc xã Tả Phời và Hợp Thành, đã làm ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. - Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hằng năm là 1.600 mm, số ngày có mưa trong năm là 152 ngày nhưng phân bố không đều. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, tập trung chủ yếu vào tháng 8 với lượng mưa 419,4 mm. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong thời gian này lượng mưa ít, chỉ chiếm gần 20% tổng lương mưa cả năm. Những tháng có mưa thường gây lũ lụt nên đã ảnh hưởng tới sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nắm được vấn đề này là rất quan trọng cho công tác thuỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Theo số liệu điều tra năm 1994 thì trên địa bàn Thành phố Lào Cai có các nhóm đất chính, như sau: Đất Feralit đỏ vàng là nhóm đất lớn nhất có khoảng 15.920 ha, chiếm 70% diện tích tự nhiên của Thành phố. Nhóm đất phù sa sông suối đươc phân bố chủ yếu vùng ven sông Hồng, loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ, ít chua, hàm lượng chất từ trung bình đến khá, loại đất này thích hợp trồng lúa và mầu. Nhóm đất dốc tụ, nhóm đất này có thành phần cơ giới rất phức tạp, biến động rất lớn, do sự hình thành của chúng phụ thuộc vào sản phẩm tích tụ, loại đất này thích hợp với trồng lúa. Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố còn có các loại đất khác, như đất nâu đỏ trên đá Macma bazơ (Fk), đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv).....nhưng diện tích nhỏ không đáng kể. Thành phố Lào Cai có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, nằm ở các độ cao khác nhau (đồi núi xen kẽ thung lũng hoặc ven sông suối) nên thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, mầu, rau, hoa, cây ăn quả, cây công nghiệp và phát triển rừng....tuy nhiên cũng gặp nhiều khó hăn trong lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp. Nhìn chung đất đai của Thành phố Lào Cai khá phong phú, có nhiều chủng loại phân bố ở nhiều địa hình khác nhau, nên có điều kiện để phát triển đa dạng các loại cây trồng, tuy nhiên gặp khó khăn trong lĩnh vực cơ giới hoá. 3.1.2. Đặc điểm về đất đai Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, Thành phố Lào Cai hiện có 22.925,00 ha đất tự nhiên (là đơn vị hành chính cấp huyện có diện tích tự nhiên đứng thứ 10 trong tổng số 10 huyện, thành của tỉnh). Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người là 266,45m2/người, bằng 1/5 diện tích so với mức bình quân chung trong tỉnh (1.250,13m2/người). Diện tích đất tự nhiên của Thành phố đã được đưa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Việc sử đất nông nghiệp của toàn Thành phố cần phải có những giải pháp tích cực hơn để khắc phục những khó khăn ở trên. Sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn có hiệu quả thì sẽ góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp của toàn Thành phố ngày một phát triển. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện qua bảng 3.2. Qua bảng 3.2 cho thấy diện tích đất trồng cây lâu năm của Thành phố chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ có 33,18% tổng diện tích đất sản xuât nông nghiệp, điều đó chứng tỏ việc sử dụng các loại cây trồng lâu năm có gía trị kinh tế chưa được thúc đẩy phát triển mạnh. Diện tích đất trồng cây hằng năm là 2.161,65 ha chiếm 66,82% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, diện tích này thường trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực và cây rau mầu khác. Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố Lào Cai STT Hạng mục các loại đất Diện tích (ha) % so với tổng số 1 Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp 3.234,82 100,00 2 Đất trồng cây hằng năm 2.161,65 66,82 3 Đất trồng cây lâu năm 1.073,17 33,18 Đất ruộng là diện tích đất quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp, hằng năm cần phải có những biện pháp khai thác đất ruộng hợp lý để đất ruộng đáp ứng được các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Chi tiết về hiện trạng sử dụng đất ruộng được thể ở bảng 3.3. Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ruộng Thành phố Lào Cai STT Hạng mục các loại đất Diện tích (ha) % so với tổng số 1 Tổng diện tích đất ruộng 1.075,94 100,00 2 Ruộng 2 vụ 735,37 68,34 3 Ruộng 1 vụ 324,42 30,15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 (năm 2002) lên 55.785 người (năm 2006), tăng 14% tuy nhiên số người có khả năng lao động và đang làm việc trong các ngành kinh tế chỉ chiếm 80% số người trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ lao động không có việc làm chiếm khoảng 1,50% dân số và chiếm khoảng 2,45% số người trong độ tuổi lao động. Diện tích đất đai còn khá rộng, đây là một tiềm năng để sử dụng quỹ đất cho các mục đích đảm bảo hiệu quả. Dân cư nông thôn của Thành phố đã được hình thành từ rất lâu đời, đến nay đã hình thành các khu dân cư là các thôn, xóm, bản, trong các thôn xóm mỗi hộ gia đình đều có diện tích nhà ở, sân phơi, các công trình phụ, vườn cây Các thôn vùng cao có một số nằm rải rác, phân tán trên núi cao cách xa đường giao thông. Điều kiện kinh tế và sinh hoạt của dân cư nông thôn còn gặp nhiều khó khăn như nước sinh hoạt được lấy từ giếng đào của gia đình, khe nước tự chảy, ao hồ ..... giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Toàn Thành phố có 93 trường học trong đó trường mẫu giáo - mầm non có 21 trường, trường tiểu học có 46 trường, trường trung học cơ sở có 20 trường, trường trung học phổ thông có 6 trường, ngoài ra còn có các trường đào tạo chuyên nghiệp như: Trường chính trị tỉnh, Trường cao đẳng sư phạm, Trường trung cấp y tế, Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật, Trường trung cấp nghề của tỉnh. Hệ thống cơ sở y tế hiện nay có khoảng 27 cơ sở với 4 bệnh viện, 17 trạm y tế tuyến xã và 6 phòng khám đa khoa khu vực, tổng số 615 giường bệnh, đạt tỷ lệ 7,2 giường/vạn dân. Nhìn chung kinh tế xã hội của Thành phố Lào Cai bắt đầu đã có hướng phát triển. Các ngành các cấp và nhân dân của Thành phố đang ra sức phấn đấu thực hiện thành công nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XX nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã đề ra. Bằng mọi biện pháp có thể để đưa nền kinh tế của Thành phố ngày một phát triển, tỷ lệ hộ nghèo từng bước giảm dần. Cụ thể được thể hiện qua bảng 3.4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Qua bảng ta cũng thấy được hầu hết các loại vật nuôi đều tăng trưởng qua các năm, song cũng có những loại vật nuôi giảm về số lượng như đàn gia cầm cụ thể: Số lượng trâu bò từ năm 2002 đến năm 2006 đã duy trì ở mức bình quân từ 4.500 con với sản lượng thịt là 61,9 tấn, đến 4.800 con với sản lượng thịt là 72,2 tấn (tăng 16,6% so với năm 2002) Số lượng lợn năm 2002 có 32.264 con thì đến năm 2004 có 38.478 con, tăng 19%, đến năm 2006 có 28.861 con, giảm 25% so với năm 2004 nhưng sản lượng thịt vẫn duy trì ở mức bình quân 2.000 tấn/năm. Đàn gia cầm chủ yếu là Gà, Vịt ...giảm đi, năm 2002 có 231.763 con, đến năm 2006 còn 163.216 con với sản lượng thịt là 322 tấn (giảm 5% so với năm 2002). Công tác chăm sóc cho gia súc gia cầm cần được chú trọng, việc phòng chống và kiểm soát dịch bệnh cần được duy trì tốt, đã hạn chế được việc giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm không đúng quy định, kịp thời khoanh vùng và ngăn chặn 2 đợt dịch lở mồm long móng gia súc trên địa bàn Thành phố, không để lây lan sang diện rộng, đã tiêu huỷ 78 con trâu, bò nhiễm dịch, xử lý 32 con lợn và 26 con trâu không rõ nguồn gốc. Công tác tuyên truyền phòng bệnh cho gia súc, gia cầm trong những năm qua thực hiện tương đối tốt nên đã tránh được lay lan bệnh từ gia cầm sang cho người, tuy nhiên dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm xảy ra trên diện rộng cả nước nên số lượng gia súc, gia cầm giảm đi đáng kể, nhất là gia cầm do đại dịch cúm H5N1, nhưng bản chất của nông dân là sợ rủi do vì thế việc thúc đẩy chăn nuôi gia cầm gặp nhiều khó khăn. Đất lâm nghiệp cuối năm 2006 là 10.449 ha, chiếm 75,19% diện tích nhóm đất nông nghiệp và bằng 45,58% diện tích tự nhiên của Thành phố. Giá trị sản xuất lâm nghiệp đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Tuy nhiên việc khai thác, sử dụng đất ruộng không chủ động nước còn ở mức thấp và còn có xu hướng giảm dần. Qua số liệu thống kê ở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ sử dụng đất ruộng không chủ động nước của toàn Thành phố mới chỉ đạt trên dưới 10%, diện tích sử dụng giảm từ 50,72 ha (năm 2004) xuống còn 30,52 ha (năm 2006), xã có diện tích sử dụng đất ruộng không chủ động nước cao nhất là Tả Phời với 25,70 ha (năm 2004) cũng giảm xuống chỉ còn 17,15 ha (năm 2006), phường Pom Hán có tỷ lệ sử dụng đất ruộng không chủ động nước cao nhất với 20,83% (năm 2004) cũng giảm xuống chỉ còn 13,82% (năm 2006). Với bối cảnh chung như vậy thì một câu hỏi được đặt ra là tại sao diện tích sử dụng của đất ruộng không chủ động nước của Thành phố lại có xu hướng giảm ? đây thực sự là một vấn đề cần nghiên cứu. 3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nƣớc Do tập quán canh tác của người nông dân miền núi nói chung, từ trước cho tới nay trên chân đất ruộng không chủ động nước thì cây lúa ruộng thường được gieo trồng vào mùa chính vụ, việc gieo mạ được thực hiện vào cuối tháng 6 và cấy vào đầu tháng 7 dương lịch hằng năm. Hiện nay cơ cấu mùa vụ trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố cũng đã có nhiều thay đổi, việc khai thác diện tích đất ruộng không chủ động nước được thúc đẩy mạnh, tuy nhiên diện tích đất này của Thành phố cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và thường tập trung chủ yếu ở 5 xã, phường phía Tây Nam của Thành phố (Tả Phời, Hợp Thành, Cam Đường, Pom Hán, Bình Minh). Đồng thời việc khai thác trên đất rộng không chủ động nước của Thành phố cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, do nhiều những nguyên nhân khách quan và chủ quan mang lại như: Thiếu nước, giống cây trồng thoái hoá và không hợp lý, trình độ canh tác của người nông dân bản địa còn nhiều hạn chế, khả năng đầu tư còn thấp, nông dân vẫn còn quen làm theo hình thức quảng canh là chính, bón phân không cân đối và hợp lý đặc biệt là các loại phân vô cơ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Bảng ngang ( lịch thời vụ ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 xuất, từng bước cải tiến cơ cấu cây trồng hiện có của địa phương đã lạc hậu và cho hiệu quả kinh tế thấp. 3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nƣớc Cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố nói chung cũng đã có nhiều thay đổi so với trước kia. Xong để chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũ, đưa những giống cây trồng mới vào sản xuất là một trong những vấn đề được Thành phố rất quan tâm và trú trọng nhưng cần được thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa, các loại cây trồng ngày càng phong phú. Hiện nay cây trồng chính được đưa vào trồng nhiều nhất trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố là cây ngô, người nông dân chủ yếu sử dụng những giống ngô lai là chính. Bên cạnh đó thì các loại cây trồng khác cũng đã được đưa vào sản xuất nhưng vẫn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu cây trồng. Vấn đề cần quan tâm nhất trong sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố hiện nay là phát triển ổn định về diện tích, năng suất và hiệu quả kinh tế cây trồng, đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp mang tính bền vững. Để nắm được diễn biến về diện tích cơ cấu một số cây trồng chính trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố Lào Cai, chúng tôi đã tiến hành điều tra. Cụ thể kết quả thu được thể hiện qua hình 3.2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 nông dân quan tâm về khả năng thích ứng được tổng hợp và tính toán thể hiện qua bảng 3.8 như sau. Bảng 3.8: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc TT Cây trồng Với khí hậu Với đất đai % hộ đánh giá Xếp thứ tự % hộ đánh giá Xếp thứ tự 1 Ngô 92,50 3 97,50 1 2 Khoai lang 85,00 7 86,67 8 3 Lạc 97,50 1 96,67 2 4 Đậu tương 97,50 1 95,83 3 5 Đậu xanh 90,00 4 88,33 6 6 Khoai tây 93,33 2 92,50 4 7 Đậu thanh đao 88,33 6 89,17 5 8 Bí xanh 89,17 5 87,50 7 Qua bảng 3.8 cho thấy: Cây trồng được đánh giá là phù hợp với khí hậu nhất vùng nghiên cứu là các cây trồng như lạc, đậu tương, khoai tây, với số hộ nông dân đánh giá từ 93,33% đến 97,50%. Cây trồng được nông dân đánh giá là ít phù hợp nhất với khí hậu của địa phương là cây khoai lang, đậu thanh đao do cây trồng này mới được đưa về trồng tại địa phương, nông dân cũng chưa hiểu nhiều về điều kiện thích nghi của nó. Về đất đai cây trồng được số hộ nông dân cho là phù hợp nhất với đất đai của vùng nghiên cứu là các cây trồng như ngô, lạc và đậu tương với số hộ nông dân đánh giá từ 95,83% đến 97,50%. Cây trồng được nông dân cho là kém phù hợp với đất đai của vùng nghiên cứu là cây khoai lang và bí xanh với số hộ nông dân lựa chọn chỉ đạt 86,67%đến 87,50%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Bảng 3.9: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế - xã hội của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc TT Cây trồng Với trình độ kỹ thuật của nông dân Với khả năng đầu tƣ % hộ đánh giá Xếp thứ tự % hộ đánh giá Xếp thứ tự 1 Ngô 81,67 2 95,83 1 2 Khoai lang 77,50 5 87,50 2 3 Lạc 83,33 1 75,83 6 4 Đậu tương 80,83 3 80,83 4 5 Đậu xanh 78,33 4 79,17 5 6 Khoai tây 81,67 2 84,17 3 7 Đậu thanh đao 71,67 6 75,00 7 8 Bí xanh 80,83 3 80,83 4 Nhìn chung qua bảng 3.9 ta có thể kết luận rằng: Nông dân tại vùng nghiên cứu có thể chấp nhận hầu hết các loại cây trồng đưa vào đánh giá về tính thích ứng của nó với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, nhưng ưu tiên một số cây trồng có yêu cầu kỹ thuật đơn giản, dễ làm có giá trị về mặt kinh tế - xã hội như ngô, lạc, đậu tương. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của tất cả các loại cây trồng trong nông nghiệp đó là các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng và độ đồng đều của sản phẩm. Về sản phẩm đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp để xuất khẩu thì đòi hỏi về độ đồng đều rất cao. Mặt khác đối với quần thể cây trồng nếu không có độ đồng đều đồng nghĩa với giống cây trồng đó chưa ổn định về các đặc tính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 khác cũng gặp phải vấn đề này, cơ cấu cây trồng đưa vào đánh giá ở chỉ tiêu này được nông dân cho là ổn định nhất là cây lạc với 98,33% nông dân đánh giá, tiếp theo là các cây trồng khác như đậu tương 94,17%, ngô được 90,83% số hộ nông dân tham gia đánh giá. Thấp nhất ở chỉ tiêu này là cây đậu thanh đao được 61,67% hộ đánh giá, vì cây trồng này là cây trồng mới được đưa vào sản xuất tại địa phương mang mục đích xuất khẩu là chính nên có nhiều ý kiến cho rằng cây trồng này vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố không bền vững. Chỉ tiêu về khả năng cho giá trị kinh tế cao: Đây là chỉ tiêu được cấu thành bởi rất nhiều các yếu tố. Đối với cơ cấu cây trồng như trên, nông dân đánh giá cao nhất ở đây là cây ngô với 95,83% nông dân tham gia lựa chọn. Tóm lại: Về các chỉ tiêu như tính ổn định về nguồn vật tư, thị trường, khả năng cho giá trị kinh tế của các cây trồng trên hầu hết đều được nông dân đánh giá với số điểm khá. Các cây trồng được đánh giá cao ở chỉ tiêu này là các cây như ngô, lạc, đậu tương. Điều kiện ngoại cảnh là một trong những yếu tố quan trọng nhất làm ảnh hưởng tới năng suất và giá trị kinh tế của cây trồng. Để một cây trồng được nông dân đón nhận đưa ra phổ triển, yêu cầu phải có đầy đủ những yếu tố như đã phân tích ở trên. Và một trong những yếu tố quan trọng đó là khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh như thiên tai, dịch hoạ.... Cơ cấu cây trồng vụ Xuân được chúng tôi thăm dò ý kiến của nông dân về khả năng chống chịu như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 bảng 3.13 (bảng ngang) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 thuần phụ thuộc vào một yếu tố nào mà là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: Giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật thâm canh...những điều kiện này sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất của từng cây. Trong cơ cấu cây trồng vụ Xuân của vùng nghiên cứu hiện nay có rất nhiều loại cây trồng được đưa vào cơ cấu sản xuất. Cơ cấu giống của mỗi loại cây trồng ngày một đa dạng, có rất nhiều chủng loại được đưa vào sản xuất để mang lại sản phẩm phục vụ mục đích của con người. Cơ cấu giống trong vùng nghiên cứu có nguồn gốc khác nhau bao gồm: Giống địa phương, giống do Nhà nước nhập về từ các đơn vị sản xuất để phục vụ nông dân. Qua tìm hiểu sơ bộ chúng tôi đã nhận thấy sự đa dạng của bộ giống làm tăng đa dạng sinh học cho vùng nghiên cứu, đồng thời giúp cho việc đa dạng hoá cây trồng được thuận lợi. Tuy nhiên xu thế hiện nay của cơ chế kinh tế đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao, sản phẩm của cây trồng cần được trở thành hàng hoá. Đối với điều kiện của vùng nghiên cứu tuy vấn đề này chưa thể hiện rõ nét, song sản xuất yêu cầu được chuyển mình từng bước để đáp ứng được xu thế chung của xã hội. Vì vậy quá trình đưa giống cây trồng vào sản xuất, nông dân nên xác định về hiệu quả kinh tế của từng giống cây trồng cụ thể tuỳ vào mục tiêu của người sử dụng cây trồng đó lựa chọn. Để giúp cho sản xuất được dễ dàng không sảy ra tình trạng giống và giúp nông dân biết lựa chọn những giống tốt cho mình, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm về giống của một số giống cây trồng. Kết quả thử nghiệm về giống được thể hiện ở phần sau. 3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô Cây ngô đưa vào thử nghiệm với 4 giống đó là: LVN 10, C 919, DK 888, DK 171(Đ/C). Những năm gần đây cây ngô tại địa phương phát triển rất mạnh, cây ngô đã góp phần không nhỏ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương. Đã có rất nhiều giống ngô đưa vào khuyến cáo trồng tại Thành phố, chính vì vậy mà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tƣơng Cây đậu tương được chúng tôi thử nghiệm với 4 giống đó là: ĐT 84, ĐT 90, ĐT 9 VX 9-3, AK 05. Đậu tương là cây trồng phổ biến tại nhiều địa phương trong cả nước cũng như trên toàn thế giới, được mệnh danh là ây tr ng c a t . Đối với miền núi đậu tương ngoài giá trị kinh tế còn có chức năng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nông dân miền núi. Biết được những giá trị này của nó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và đưa vào thử nghiệm, để tìm ra một cơ cấu giống tốt, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nông dân. Kết quả thử nghiệm được thể hiện ở bảng 3.15 dưới đây. Bảng 3.15: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống đậu tƣơng và lựa chọn của nông dân TT Giống NS (tạ/ha) Hạch toán kinh tế (1.000 đồng/ha) NDLC (%) Tổng thu Tổng chi Lãi thuần So ĐC 1 ĐT 84 15,49 (A) 13.941 5.660 8.281 1.242 90 2 ĐT 90 15,51 (A) 13.959 5.660 8.299 1.260 100 3 ĐT 9 VX 9-3 14,16 (B) 12.744 5.660 7.084 45 30 4 AK 05 (ĐC) 14,11 (B) 12.699 5.660 7.039 0 30 Ghi chú: (A, B, C, D là kết quả phân tích sai khác và thứ tự năng suất từ cao xuống thấp) Qua bảng 3.15 cho thấy: Kết quả thử nghiệm về năng suất phân thành 2 nhóm A và B, được đánh giá cụ thể như sau: * Giống ĐT 90: + Về năng suất: Giống đậu tương ĐT 90 có năng suất cao nhất, theo số liệu thống kê giống này đứng trong nhóm A. Năng suất thực thu được là 15,51 tạ/ha, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 -17.535.000 đồng/ha. Tuy là giống có năng suất thấp, song do nông dân đã có tập quán trồng và sử dụng, vẫn chưa có đủ giống mới thay thế nên hiện tại giống này vẫn được nông dân tham gia đánh giá 40%. * Giống KT 2: Đây là giống đối chứng, về năng suất và hiệu quả kinh tế thì đây là giống cho năng suất khá, năng suất thực thu đạt 165,64 tạ/ha, giá trị thành tiền trừ tổng chi phí lãi thu được 38.612.000 đồng/ha. Qua theo dõi thấy mức độ chống chịu với điều kiện bất lợi của giống ở mức khá và cũng được nông dân tham gia đánh giá lựa chọn 40%. 3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc Lạc là loại cây trồng đã được trồng từ rất lâu tại địa phương, nhưng giống lạc địa phương hiện nay có nhiều những nhược điểm cần khắc phục như nhiễm nhiều sâu bệnh, lạc có quả nhỏ, nhiều quả vô hiệu, năng suất rất thấp. Cơ cấu giống lạc hiện nay còn quá đơn điệu. Lạc cũng là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, hàm lượng dinh dưỡng khá cao đặc biệt là hàm lượng Lipit, vì vậy mà trồng lạc cũng có thể giải quyết được một số vấn đề về dinh dưỡng của nông thôn miền núi. Những yếu tố cần thiết đó cũng là một trong những nguyên nhân để chúng tôi tiến hành thử nghiệm này. Kết quả thử nghiệm về cơ cấu giống lạc được thể hiện qua bảng 3.17. Qua bảng 3.17 cho ta thấy: Năng suất của các giống lạc đưa vào thử nghiệm đều có sự sai khác nhau, giống lạc có năng suất cao nhất là giống MĐ 7, thấp nhất là giống lạc địa phương. * Giống L12: Là giống được đánh giá có tiềm năng, năng suất cao trong bộ giống lạc ở miền núi phía Bắc. Trong thử nghiệm của chúng tôi hiệu quả kinh tế của giống lạc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 và chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh. Riêng giống lạc địa phương bị nhiễm nặng bệnh héo xanh, do vậy là ảnh hưởng nhiều tới mật độ và năng suất. Căn cứ vào năng suất, hiệu quả kinh tế và ưu nhược điểm của các giống, nông dân đã đưa ra những lựa chọn của mình. Giống có số hộ nông dân lựa chọn cao nhất là giống MĐ 7 với 100%, giống L 12 với 80%, giống L 18 với 70% số hộ lựa chọn, giống lạc địa phương không có nông dân lựa chọn để đưa vào sản xuất. * Nhận xét chung: Sau khi tiến hành thử nghiệm với mục tiêu cuối cùng là lưa chọn ra cơ cấu giống cây trồng tốt nhất, chúng tôi đã cùng nông dân trên cơ sở các kết quả thử nghiệm chú ý đến các tiêu chí như: Năng suất, giá trị kinh tế, khả năng chống chịu...để đánh giá và lựa chọn giống đó cho sản xuất. Mặt khác chúng tôi lựa chọn giống tốt, thích hợp nhất, được nhiều nông dân đánh giá cao, làm giống đại diện cho cây trồng đó tiếp tục được trồng tại địa phương ở những mùa vụ tiếp theo trên trân ruộng không chủ động nước. 3.5. TỔNG HỢP KẾT QUẢ - Đánh giá về thực trạng đất ruộng không chủ động nước đạt được mục tiêu đề ra là mô tả được thực trạng của việc sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước, diễn biến quá trình khai thác đất ruộng không chủ động nước, những khó khăn chính trong việc sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước. - Đánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng: Đã mô tả được diễn biến diện tích, năng suất, cơ cấu cây trồng chính trên đất ruộng không chủ động nước trên địa bàn toàn Thành phố. Sơ bộ đánh giá những đặc điểm, đặc tính của cơ cấu giống cây trồng và tìm ra những điểm mạnh, yếu của cơ cấu giống cây trồng đó, xác định được cây trồng đưa vào tiến hành thử nghiệm. - Thực hiện thử nghiệm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 4.1.3. nh giá c c u cây tr ng v Xuân và k t qu l a ch n cây tr ng cho th nghi m - Cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước của Thành phố Lào Cai khá phong phú, có nhiều chủng loại cây trồng được đưa vào sản xuất khai thác trên diện tích đất này. Năng suất cây trồng có chiều hướng gia tăng nhưng tăng rất chậm, có những cây trồng có xu thế giảm về năng suất. Chưa có cơ cấu cây trồng có năng suất, giá trị kinh tế cao và ổn định, kỹ thuật canh tác của nông dân còn nhiều hạn chế vì vậy mà năng suất cây trồng vẫn chưa được cải thiện. - Qua đánh giá cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước, nông dân đã lựa chọn được các cây trồng đưa vào thử nghiệm để tìm ra cơ cấu giống tốt đó là: Cây ngô, cây đậu tương, cây lạc và cây khoai tây. 4.1.4. K t qu th nghi m và l a ch n c c u gi ng cây tr ng Các cây trồng đưa vào thử nghiệm đều có khả năng trồng được trên đồng đất của vùng nghiên cứu, nhưng mức độ thích ứng, chống chịu và hiệu quả kinh tế của cơ cấu giống cây trồng là khác nhau. Cụ thể kết quả thử nghiệm về cơ cấu giống phù hợp nhất với địa phương đã được lựa chọn như sau: - Cây ngô: Đã chọn ra giống phù hợp nhất là giống ngô C 919 đạt 43,12 tạ/ha. Đạt tổng thu nhập 15.092.000 đồng/ha, trừ chi phí sản xuất của giống là 6.200.000 đồng/ha có lãi thuần là 8.692.000 đồng/ha, được 80% nông dân lựa chọn. Giống ngô DK 171 với năng suất đạt được 37,97 tạ/ha, lãi thuần thu được 6.890.000 đồng/ha, và được 95% nông dân lựa chọn đưa vào sản xuất. - Cây lạc: Đã chọn ra giống phù hợp nhất là giống MĐ 7 với năng suất đạt 31,79 tạ/ha, tổng thu đạt được là 31.790.000 đồng/ha, trừ chi phí sản xuất thu được lãi thuần là 22.210.000 đồng/ha, với 100% nông dân lựa chọn. - Cây khoai tây: Đã chọn ra giống phù hợp nhất là giống HH 2 với năng suất đạt 207,73 tạ/ha,có tổng thu là 62.319.000 đồng/ha, trừ chi phí cho sản xuất là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bình (1987), Bộ lâm nghiệp. 2. Phạm Văn Chiên (1964), Tạp chí KH-KTNN, số 12. 3. Tôn Thất Chiểu (1993), Tạp chí khoa học đất, số 3. 4. Nguyễn Văn Chƣơng (1992), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Chƣơng trình Sông Hồng (2000), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Ngô Thế Dân (1993), Nxb Nông nghiêp, Hà Nội. 7. Lê Quốc Doanh, Bùi Huy Hiền và Đậu Quốc Anh (1994), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Lê Song Dự và Ngô Đức Dƣơng (1988), Nxb Nông nhiệp, Hà Nội 9. Bùi Huy Đáp (1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Thế Đặng và nnk (2002), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Lê Đình Định (1974), Tạp chí NTCN, số 5. 12. Vũ Tuyên Hoàng (1987), Bộ Lâm Nghiệp. 13. Hồ Tấn Kháng và nnk (1963), Nxb Nông thôn, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Phụ lục 2: Cây ngô Diễn giải Các giống ngô LVN 10 C 919 ĐK 171 ĐK 888 Ghi chú I. Nguồn thu 1. Năng suất 34,41 43,12 37,97 34,07 2. Giá bán (đồng ) 3500 3500 3500 3500 3. Tổng thu (1000 đ) 12.044 15.092 13.290 11.925 II. Tổng chi (1000) 6.200 6.400 6.400 6.400 Lao động 2.800 2.800 2.800 2.800 Giống 600 800 800 800 Phân urê 1.500 1.500 1.500 1.500 Super lân 560 560 560 560 Kali 560 560 560 560 Thuốc BVTV 180 180 180 180 III. Hiệu quả kinh tế 5.844 8.692 6.890 5.525 * Công thức bón phân (ĐVT 1000 đ) * Số lƣợng và giá giống (ĐVT 1000 đ) Phân chuồng 10 tấn (nông dân tự túc) LVN 10: 20 kg x 30 đ = 600/ha Urê 300 kg x 5,0 = 1.500/ha C 919: 20 kg x 40 đ = 800/ha Super lân 400 kg x 1,4 = 560/ha ĐK 171: 20 kg x 40 đ = 800/ha Kali 140 kg x 4,0 = 560/ha ĐK 888: 20 kg x 40 = 800/ha * Công lao động ( ĐVT 1000 đ) 140 công/ha x 20,0/ công = 2.800/ha BVTV: 180/ha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Phụ lục 4: Cây lạc Diễn giải Các giống lạc MĐ 7 L 18 Lạc địa phƣơng L 12 Ghi chú I. Nguồn thu 1. Năng suất 31,79 27,64 10,69 28,09 2. Giá bán (đồng ) 10.000 10.000 10.000 10.000 3. Tổng thu (1000 đ) 31.790 27.640 10.690 28.090 II. Tổng chi (1000) 9.580 9.580 7.980 9.580 Lao động 4.800 4.800 4.800 4.800 Giống 3.200 3.200 1.600 3.200 Phân urê 300 300 300 300 Super lân 560 560 560 560 Kali 480 480 480 480 Vôi 90 90 90 90 Thuốc BVTV 150 150 150 150 III. Hiệu quả kinh tế 22.210 18.060 2.710 18.510 * Công thức bón phân (ĐVT 1000 đ) * Số lƣợng và giá giống (ĐVT 1000 đ) Phân chuồng 8 tấn (nông dân tự túc) Lạc địa phương: 200 kg x 8,0 = 1.600/ha Urê 60 kg x 5,0 = 300/ha Lạc giống mới: 200 kg x 16 = 3.200/ha Super lân 400 kg x 1,4 = 560,/ha * Công lao động ( ĐVT 1000 đ) Kali 120 kg x 4,0 = 480/ha 240 công/ha x 20/ công = 4.800/ha Vôi 300 kg x 0,3 = 90/ha BVTV: 150/ha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc47.pdf
Tài liệu liên quan