NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Giới hạn nghiên cứu 3
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Một số khái niệm có liên quan . 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu . 6
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng . 8
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 12
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng . 12
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh . 15
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái 18
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
2.1. Nội dung nghiên cứu 20
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà . 20
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV . 20
iii
2.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV 20
2.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV 20
2.1.5. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai trạng thái TTV . 20
2.1.6. Để xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên
đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực hồ Thác
20
Bà
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Phương pháp luận 20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 21
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu . 24
Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
31
3.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1. Vị trí địa lý 31
3.1.2. Địa hình . 31
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn 32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng 32
3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng 33
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội . 33
3.2.1. Dân số và lao động 33
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành . 34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
40
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà
4.1.1.Hệ thực vật
4.1.2. Thảm thực vật 40
41
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy 45
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt . 47
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng
thái TTV .
51
4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ . 52
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây 60
iv
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 62
4.2.4. Đặc điểm dạng sống thực vật 63
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV 65
4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện . 65
4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính 68
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính . 70
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV 72
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao . 72
4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao 74
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV . 76
4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh 77
4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh 78
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao . 80
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang 81
4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 82
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 88
PHỤ LỤC
106 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Ardisia crenata), nhóm tần số
từ 80 – 100 số loài tầng cây cao tăng đột biến 12 loài tập chung chủ yếu vào những
loài có giá trị kinh tế như: Máu chó (Knema globularia), Vàng anh (Saraca dives),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Thị núi (Diospyros montana), Sụ thon (Phoebe euneata),Chè rừng (Camellia
sinensis).....còn tầng cây nhỡ có 2 loài là Chè rừng (Camellia sinensis), Nang trứng
(Hydnocarpus annamensis).
Như vậy ta nhận thấy rằng có một số loài đã xuất hiện với tần xuất tuyệt đối
(100 %) như: Máu chó (Knema globularia), Vàng anh (Saraca dives), Ngái (Saraca
dives), Sụ thon (Phoebe euneata), Dền, Sơn ta (Toxicodendron succedanea), Chè
rừng (Camellia sinensis), Trâm rừng (Syzygium cuminii), Thừng mực lông
(Wrightia tomentosa), Nang trứng (Hydnocarpus annamensis)....điều này chứng tỏ
sự thích nghi về điều kiện sinh thái, lập địa, sự đấu tranh sinh tồn của những loài
cây này với những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh rất tốt do đó chúng đã tham gia
vào tầng tán chính của rừng quyết định hướng tiến hoá của quần xã thực vật. Một số
loài khác do không đủ sức cạnh tranh với điều kiện khắc nghiệt của ngoại cảnh hay
vì một lý do nào đó đã không thể góp mặt vào tầng tán chính của rừng như: Xoan
đào (Prunus arborea), Vù hương (Cinnamomum balansae), Mạy tèo (Streblus
macrophyllus), Xương cá (Canthium dicoccum), Lấu rừng (Psychotria silvestris),
Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Nóng (Saurauia tristyla)....
4.3.2. Sự phân bố loài cây theo cấp đƣờng kính
Phân bố số lượng loài cây theo cấp đường kính phản ánh rõ cấu trúc tổ thành
và khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh, tính ổn định của hệ sinh thái rừng
trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp lâm sinh tác động kịp thời nhằm điều chỉnh
cấu trúc tổ thành hiện tại phù hợp với mục tiêu đã xác định.
Đối với rừng trồng, khả năng sinh trưởng của các cá thể trong quần thể gần
tương đương nhau, nên sự phân hoá về đường kính là không lớn. Nhưng đối với
rừng tự nhiên, sức sinh trưởng của các loài cây là hoàn toàn khác nhau ngay trong
cả cùng một loài, những cá thể sống ở những điều kiện khác nhau thì tốc độ sinh
trưởng cũng không giống nhau, nên sự phân hoá về đường kính rất lớn không chỉ
những cá thể trong cùng một loài mà cả các cá thể của các loài khác nhau cũng như
vậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Kết quả nghiên cứu về sự phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai trạng
thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên trình bày trong bảng 4.13
Bảng 4.13– Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV
Cấp đƣờng kính (cm) TTV phục hồi sau NR TTV phục hồi sau KTK
I ( 5 – 10 ) 5 3
II ( 10 – 15 ) 55 39
III ( 15 – 20 ) 37 33
IV ( 20 – 25 ) 24 30
V ( 25 – 30 ) 9 25
VI ( 30 – 35 ) 6 18
VII ( 35 – 40 ) 2 13
VIII ( 40 – 45 ) 0 3
Ghi chú: Chỉ thống kê cây có d > 5 cm.
0
10
20
30
40
50
60
I II III IV V VI VII VIII
Cấp đƣờng kính
S ố
lo
ài
TTV sau NR TTV sau KTK
Hình 4.8-Đồ thị phân bố số loài theo cấp kính ở hai TTV
Từ biểu đồ nghiên cứu thực nghiệm chúng tôi nhận thấy, sự phân bố số
lượng loài cây theo nhóm đường kính ở hai trạng thái TTV ở khu vực nghiên cứu
rất phức tạp nhưng đồ thị có dạng phân bố số loài/đường kính theo hướmg giảm dần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
khi đường kính tăng lên. Kết quả đường phân bố có dạng một đỉnh lệch phải thể
hiện rõ quy luật phổ biến đó là quy luật phân bố giảm.
Tóm lại, có thể thấy một đặc điểm chung của trạng thái TTV phục hồi TN
cau NR và TTV phục hồi TN sau KTK không đúng quy trình kỹ thuật, đặc biệt việc
khai thác lạm dụng không những trữ lượng giảm mà còn giảm về tổ thành loài cây,
phẩm chất gỗ, tồn tại nhiều loài cây sâu bện cong queo, cây gỗ tạp có giá trị thấp do
đó cần đề xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đƣờng kính
Nhân tố đường kính là một nhân tố được đánh giá rất quan trọng, là chỉ tiêu
cơ bản dùng để xác định thể tích của cây, trữ lượng, sản lượng lâm phần, mặt khác
phân bố số cây theo nhóm đường kính là một phân bố tổng quát nhất khi nghiên cứu
cấu trúc rừng nhiệt đới tự nhiên hỗn loài.
Bảng 4.14– Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV
Cấp đƣờng kính (cm) TTV phục hồi sau NR TTV phục hồi sau KTK
I ( 5 – 10 ) 8 2
II ( 10 – 15 ) 673 457
III ( 15 – 20 ) 467 292
IV ( 20 – 25 ) 322 156
V ( 25 – 30 ) 139 95
VI ( 30 – 35 ) 58 59
VII ( 35 – 40 ) 15 35
VIII ( 40 – 45 ) 0 21
Ghi chú: Chỉ thống kê cây có d > 5 cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
0
100
200
300
400
500
600
700
800
I II III IV V VI VII VIII
Cấp đƣờng kính
Số
c
ây
TTV sau NR TTV sau KTK
Hình 4.9- Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV
Qua số liệu bảng 4.14 và hình 4.9 cho thấy, phân bố thực nghiệm số cây theo
cấp đường cong theo xu hướng số lượng cây giảm dần khi cấp đường kính tăng lên,
đó là dạng phân bố giảm. Đây là dạng phân bố đặc trưng của kiểu rừng thứ sinh tự
nhiên tự nhiên hỗn loài nhiệt đới, dạng phân bố này hợp với quy luật chung của
rừng tự nhiên hỗn loài như nhiều tác giả khác đã công bố.
Ở trạng thái TTV phục hồi sau nương rãy có đường kính trung bình 9,34 cm,
số lượng cây tập chung lớn nhất trong cấp đường kính 5 – 10 cm là673 cá thể chiếm
69,2 % tổng số cây trong các ô tiểu chuẩn điều tra, số lượng cá thể ở nhóm đường
kính từ 10 – 15 cm có 467 cá thể chiếm 27,4 % tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn
điều tra, còn lại số cá thể phân bố ở các nhóm đường kính từ: 15 – 20 cm; 25 – 30
cm; 30 – 35 cm; 35 - 40 cm; 40 - 45 cm chiếm tỷ lệ không đáng kể trên tổng số cá
thể đã điều tra.
Trạng thái TTV phục hồi tự nhiên sau KTK có đường kính trung bình 15,03
cm, số cây tập chung ở nhóm đường kính 5 – 10 cm là 457 cây chiếm 36,6 % tổng số
cây đã điều tra; nhóm đường kính từ 10 – 15 cm có 292 cá thể chiếm 28,8 %, nhóm
đường kính từ 15 – 20 cm có 156 cá thể chiếm 17,5 %, nhóm đường kính từ 20 – 25 c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
m có 95 cá thể chiếm 10,9 %, nhóm đường kính từ 25 – 30 cm có 59 cá thể chiếmn
2,8 % số cá thể điều tra còn lại ở các nhóm đường kính tiếp theo số lượng cây chiếm
rất ít từ 10 – 35 cá thể trong tổng số cây điều tra khu vực nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu độ giảm số cây theo cấp đường kính trên hai trạng thái TTV
phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ta thấy, cường độ giảm nhìn chung là nhanh ở
cấp kính từ 5 – 10 cm đặc biệt là ở trạng thái TTV phùc hồi TN sau nương rẫy. Như
vậy, số cây giảm khi cấp đường kính tăng lên điều này phù hợp với quy luật tự nhiên,
trong đó, tốc độ giảm cỡ kính từ 10 cm cho đến 30 cm có thể do đào thải tự nhiên trong
quá trình cạnh tranh hoặc cũng có thể do trong giải đường kính đó, có một số loài cây
không còn khả năng lớn thêm được nữa nên dừng lại ở cấp đường kính đó. Từ cấp 35
cm đến 45 cm trở đi, số cây là rất ít, đa số là những loài cây có giá trị kinh tế kém,
những cây sâu bệnh còn lại trong quá trình khai thác trước đây.
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao
Phân bố số cây theo cấp chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hình
thái của quần thể thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Về phương diện sinh thái
học nó biểu thị cho quá trình cạnh tranh để giành không gian sống của các cá thể
cùng loài hay khác loài, trong quá trình đó những cá thể nào có sức sống tốt sẽ vươn
lên tầng trên, những cá thể có sức sống yếu sẽ bị đào thải. Đối với rừng tự nhiên
nhiều tầng, cấu trúc này rất phức tạp, việc nghiên cứu cấu trúc số cây theo cấp chiều
cao có thể đánh giá được cấu trúc tầng thứ cũng như tỷ lệ các loài trong các tầng
rừng qua đó hiểu được quy luật phân bố tán cây trong lâm phần.
Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định, sự phân tầng của rừng theo chiều
thẳng đứng có ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ, chống xói mòn đất. Rừng tự
nhiên khác tuổi hỗn loài, cấu trúc tầng thứ phản ánh sự phân chia ánh sáng giữa các
nhóm quần thụ cây khác nhau về đặc điểm sinh thái, năng lực sinh trưởng và mức
độ thành thục. Cấu trúc tầng thứ còn phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái,
nó mô phỏng hàng loạt các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa cây cao
và cây thấp, cây cùng loài hay khác loài, cùng tuổi hay khác tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Bảng 4.15. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV
Cấp chiều cao (m) TTV phục hồi sau NR TTV phục hồi sau KTK
I ( 0 – 5 ) 228 51
II ( 5 – 10 ) 717 538
III ( 10 – 15 ) 127 229
IV ( 15 – 20 ) 7 135
V ( 20 – 25 ) 2 47 0
100
200
300
400
500
600
700
800
I II III IV V
Cấp chiều cao
Số
câ
y
TTV sau NR TTV sau KTK
Hình 4.10. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV
Nhiều nhà khoa học đã khảo sát phân bố số cây theo chiều cao ở nhiều mức
độ khác nhau. Nguyễn Văn Trương (1983) [31] đã khảo sát số tán cây theo 5 cấp
chiều cao, Lê Sáu (1996) đã khảo sát phân bố số cây theo cỡ chiều cao 2m, 4m;
Trần Cẩm Tú (1999) khảo sát phân bố số cây theo cỡ chiều cao 2m. Trong luận văn
này chúng tôi khảo sát phân bố số cây, số loài theo 5 cấp chiều cao áp dụng cho cả
hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi sau NR và sau KTK.
Từ kết quả các số liệu phân bố cây theo cấp chiều cao của hai trạng thái TTV
thứ sinh phục hồi tự nhiên được trình bày trong bảng 4.15 và hình 4.10 cho thấy
đường biểu diễn phân bố thực nghiệm số cây theo cấp chiều cao (N/H) ở hai trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
thái quần xã thứ sinh đều có dạng một đỉnh lệch trái, có hiện tượng phân tầng và có
xu hướng phần trăm số cây giảm dần khi cấp chiều cao tăng.
Trạng thái TTV phục hồi TN sau NR ở cấp chiều cao 5m là cấp đầu tiên có
228 cá thể/ha chiếm 14,07 % tổng số cây, số cây tăng dần lên và đạt cực đại ở cấp
chiều cao từ 5 – 10 m là 717 cây/ha chiếm 44,25 % tổng số cây, ở cấp chiều cao từ
10 – 15 m còn có 127 cây/ha chiếm 1,66 % tổng số cây, ở các cấp chiều cao tiếp
theo số cá thể từ 2 - 7 cây/ha.
Trạng thái TTV phục hồi TN sau KTK chỉ số này là 51 cá thể/ha chiếm
3,19% tổng số cây, số cây tăng dần và đạt cực đại tại nhóm chiều cao 5 – 10m là
538 cá thể/ha chiếm 14,92% tổng số cây, nhóm chiều cao 10 – 15m có 229 cây/ha
chiếm 18,18%, cấp chiều cao 15 - 20 m có 135 cây/ha, thấp nhất ở cấp chiều cao 20
- 25 m có 47 cây/ha.
Kết quả nghiên cứu trên đây phù hợp với những nghiên cứu của các tác giả
khác và đường biểu diễn phân bố N/H có đỉnh nằm tại vị trí trong khoảng chiều cao
từ 5 – 15m với trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR và từ 5 – 20m với
trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK, nhưng số cây tập trung phổ biến
nhất ở cấp chiều cao 5 – 10m. Điều đó cho thấy, các trạng thái TTV thứ sinh ở đây
đang trong quá trình phục hồi phát triển đi lên, chiều cao còn thấp và có sự tập trung
nhiều cây ở cỡ kính nhỏ. Trong đó có những cây với đặc điểm sinh vật học của
mình không thể vươn cao được nữa nhưng lại chèn ép, gây cản trở cho những cây
có giá trị kinh tế có cùng độ cao hoặc những cây bên dưới còn khả năng vươn lên
chiếm lĩnh không gian tầng trên của rừng.
4.4.2. Phân bố số loài theo cấp chiều cao
Phân bố loài cây theo cấp chiều cao là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quá
trình phát triển của TTV. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao còn được quy định
bởi đặc tính sinh lý, sinh thái của các loài, các loài cây ưa sáng thường chiếm tầng
trên, các loài cây ưa bóng và chịu bóng sinh trưởng ở tầng dưới. Đối với rừng thứ
sinh, thành phần chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng nên các cá thể đều có xu
hướng phát triển mạnh về chiều cao cho đến khi rừng đạt trạng thái thành thục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Vì vậy, nghiên cứu sự phân hóa loài cây theo cấp chiều cao có ý nghĩa hết
sức quan trọng, nó giúp chúng ta tìm ra được giải pháp tác động đúng lúc để loại trừ
những cá thể yếu, tạo điều kiện cho các cây khoẻ sinh trưởng phát triển nhanh hơn,
điều đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng, tính da dạng
sinh học của rừng phục hồi.
Bảng 4.16. Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV
Cấp chiều cao (m) TTV phục hồi sau NR TTV phục hồi sau
KTK
I ( 0 – 5 ) 37 28
II ( 5 – 10 ) 53 45
III ( 10 – 15 ) 21 25
IV ( 15 – 20 ) 3 9
V ( 20 – 25 ) 1 4
0
0
20
30
40
50
60
I II III IV V
Cấp chiều cao
Số
lo
ài
TTV sau NR TTV sau KTK
Hình 4.11.Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV
Kết quả ở bảng 4.16 và hình 4.11 cho thấy phân bố thực nghiệm số loài theo
cấp chiều cao của hai trạng thái đều có dạng phân bố giảm, một đỉnh chính lệch trái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Trong trạng thái TTV phục hồi TN sau NR tại cấp chiều cao 0 – 5m (cấp đầu
tiên) số loài tham gia là 37 loài, số loài tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao từ 5 –
10m là 53 loài, từ cấp chiều cao 10 – 15m còn 21 loài, từ 15m trở lên có từ 1-3 loài.
Tương tự, trạng thái TTV phục hồi TN sau KTK số loài tập trung nhiều ở các cấp
chiều cao từ 0 – 5m, 5 – 10m, 10 – 15m là 28; 45 và 25 loài. Trong các cấp chiều
cao tiếp theo có từ 4 - 9 loài. Từ cấp chiều cao 15m trở lên, số loài và số cá thể ở hai
trạng thái rừng đều giảm, đặc điểm số cây số loài giảm dần khi chiều cao tăng lên là
hiện tượng phổ biến trong rừng tự nhiên mà nguyên nhân là do qúa trình cạnh tranh
và đào thải chi phối, chỉ có những loài có sức sinh trưởng mạnh về chiều cao mới có
mặt ở những cấp chiều cao tiếp theo.
Thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc đơn giản, thường là 2 tầng
chính: tầng cây gỗ tái sinh tự nhiên, cây bụi và thảm tươi, ngoài ra còn có thêm tầng
ngoại phiến dây leo. Trong tầng cây gỗ có sự phân hoá theo các cấp chiều cao khác
nhau, chủ yếu là tầng cây gỗ cao và tầng cây gỗ nhỡ. Quá trình phục hồi rừng diễn
ra khá nhanh, luôn luôn có sự thay thế các loài cây theo diễn thế của thảm thực vật.
Chúng cùng chịu ảnh hưởng và những tác động của điều kiện sinh thái, những cá
thể thích nghi sẽ được tồn tại, phát triển. Ngược lại, những loài nào không thích hợp
với điều kiện sống sẽ bị đào thải khi độ khép tán của rừng tăng lên.
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái TTV
Tái sinh rừng diễn ra theo những quy luật nhất định, phục thuộc vào các đặc
tính sinh lý sinh thái của loài cây và điều kiện sống của môi trường.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh nhằm làm rõ các quy luật tái sinh, cũng như
tiềm năng phát triển của chúng trong tương lai. Từ các kết quả nghiên cứu đó làm
cơ sở khoa học để đề xuất các phương thức tái sinh như: tái sinh tự nhiên, xúc tiến
tái sinh tự nhiên hay tái sinh nhân tạo. Từ đó có thể điều chỉnh quá trình tái sinh
rừng theo hướng bền vững cả về mặt kinh tế, môi trường và đa dạng sinh học.
Để thấy hết tầm quan trọng của TTV tái sinh tự nhiên trong quá trình phục
hồi rừng, chúng tôi đã nghiên cứu sự đa dạng sinh học, khả năng tái sinh tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
của các loài cây gỗ trong từng kiểu thảm thực vật, từ đó thấy được phục hồi rừng
đang diễn ra theo chiều hướng nào.
4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh
Thống kê cho thấy, số loài cây gỗ tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV rừng
trong khu vực nghiên cứu dao động từ 37 - 57 loài , những loài có tần suất hay gặp trong
hai trạng thái rừng là: Vàng anh (Saraca dives), Máu chó (Knema globularia), Dẻ gai
(Castanopsis indica), Trám chim (Canarium parvum), Sau sau (Liquidambar
formosana), Kháo lá lớn (Machilus macrophylla), Chẹo trắng (Engelhardtia
roxburghiana), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Trọng đũa (Ardisia crenata),
Thầu tấu (Aporosa dioica), Lành ngạnh nam bộ (Cratoxylum cochinchinense)...Chỉ số đa
dạng của các loài cây tái sinh được thống kê trong bảng 4.17
Bảng 4.17. Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV
TT Kiểu TTV Mật độ (cây/ha) Số loài cây TS Chỉ số đa dạng
1 TTV sau NR 7625 55 3,54
2 TTV sau KTK 7268 39 3,36
Từ kết quả ở bảng 4.17 cho thấy, tầng cây tái sinh của TTV sau khai thác
kiệt có chỉ số đa dạng loài là 3,36; thấp hơn so với chỉ số đa dạng của TTV sau
nương rẫy là 3,54. Nếu điều kiện môi trường thuận lợi và đa dạng thì số lượng loài
lớn, số cá thể trong mỗi loài nhỏ, TTV có hệ số đa dạng cao. Khi điều kiện không
thuận lợi hay ở môi trường có tính chất cực đoan thì số loài trong quần xã ít, nhưng
số cá thể của từng loài có thể cao và TTV có hệ số đang dạng thấp.
Mỗi một giai đoạn phục hồi sẽ có mức độ tái sinh khác nhau về mật độ; phân
bố khác nhau ở cấp chiều cao theo mặt nằm ngang; tỷ lệ tái sinh tốt, xấu, trung bình;
nguồn gốc tái sinh... Để hiểu rõ hơn năng lực tái sinh, chúng tôi đi sâu phân tích
từng nhân tố trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh
Từ số liệu thu thập trên 80 ODB phân bố đều ở các vị trí trong những ô tiêu chuẩn
điển hình của hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu,
chúng tôi xác định, mật độ, tổ thành cây tái sinh như sau:
Bảng 4.18. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV
TT
Trạng thái TTV sau KTK Trạng thái TTV sau NR
Tên loài Mật độ
(cây/ha)
Tổ thành
(%)
Tên loài Mật độ
(cây/ha)
Tổ thành
(%)
1 Vàng anh 1325 18,23 Dẻ gai 867 11,37
2 Máu chó 725 9,97 Trám trắng 542 7,1
3 Chòi mòi 675 9,28 Sau sau 538 7,05
4 Trọng đũa 537 7,38 Kháo 489 6,41
5 Chò nâu 515 7,08 Trâm 417 5,46
6 Chẹo trắng 487 6,70 Sồi tía 398 5,15
7 Vạng 413 5,68 Dung 354 5,07
32 loài khác 2573 35,68 48 loài khác 4020 52,39
39 loài 7268 100 55 loài 7625 100
* Thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy
Từ kết quả ở bảng 4.18 cho thấy, trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau
nương rẫy có 55 loài cây tái sinh xuất hiện, mật độ 7625 cây/ha. Trong đó có 7 loài
tham gia vào công thức tổ thành, đó là các loài: Dẻ gai (Castanopsis indica), Trám
trắng (Canarium album), Sau sau (Liquidambar formosana), Kháo (Machilus
macrophylla), Trâm (Cratoxylum cochinchinensis),…trong đó Dẻ gai (Castanopsis
indica) là loài có tỷ lệ tổ thành lớn nhất (11,37 %), mật độ cao nhất 867 cây/ha; Trám
trắng (Canarium album) chiếm tỷ lệ tổ thành là 7,1 %, mật độ 542 cây/ha; Sau sau
(Liquidambar formosana) mật độ 538 cây/ha, tỷ lệ tổ thành 7,05 %; các loài còn lại
có tỷ lệ tổ thành từ 5,07 % - 6,41 % với mật độ từ354 - 489 cây/ha. Thành phần loài
cây tái sinh trong trạng thái này đã không còn thấy sự xuất hiện của các loài ưa sáng
mọc nhanh, đời sống ngắn như:Ba bét (Mallotus paniculatus), Lá nến (Macaranga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
denticulata), Thầu tấu (Aporosa dioica), Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Bồ đề
(Styrasx tonkinensis),…trong tổ thành cây tái sinh.
* Thảm thực vật sau khai thác kiệt
Ở trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt có tổng số 39 loài
cây tái sinh xuất hiện, mật độ 7.268 cây/ha. Có 7 loài cây tái sinh tham gia vào công
thức tổ thành. Trong đó, Vàng anh (Saraca dives) chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất
(18,23%), tương ứng với mật độ lớn nhất là 1.325 cây/ha; Máu chó (Knema
globularia) có mật độ 725 cây/ha, tỷ lệ tổ thành đạt 9,97%; các loài khác như Chòi
mòi (Antidesma ghasembilla), Trọng đũa (Ardisia crenata), Chò nâu
(Dipterocarpus retusus) có mật độ từ 515 - 675 cây/ha, tỷ lệ tổ thành từ 7,08 -
9,28%; một số loài khác có mật độ dưới 500 cây/ha và tỷ lệ tổ thành từ 5,68 - 6,70%
như Chẹo trắng (Engelhardtia roxburghiana) và Vang (Caesalpinia sappan). Trong
trạng thái này hầu hết các loài tham gia vào công thức tổ thành đều là những loài
cây chịu bóng, đời sống dài. Điều đó chứng tỏ đã có sự thay thế loài cây trong quá
trình diễn thế. Tuy nhiên sự biến động về mật độ giữa các loài cây ưu thế có sự
chênh lệch khá lớn từ 413 – 1.325 cây/ha.
Nhìn chung, khi so sánh thành phần loài ở 2 trạng thái thấy phần lớn cây tầng
cao có mặt ở lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, lớp cây tái sinh không phải hoàn toàn do
cây tầng cao gieo giống tại chỗ, một số loài được mang đến từ nhiều nguồn giống
khác nhau bằng các con đường như: phát tán nhờ gió, chim hoặc thú. Do đó có một
số loài xuất hiện ở tầng cây tái sinh nhưng lại không có mặt ở tầng cây cao như:
Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Lành ngạnh nam bộ (Cratoxylum
cochinchinense)…
Nghiên cứu tổ thành mật độ cây tái sinh ở hai trạng thái TTV cho thấy, mật
độ cây tái sinh có xu hướng tăng dần theo thời gian phục hồi rừng Tuy nhiên, đến
một thời điểm nào đó khi rừng đạt đến sự ổn định tương đối thì mật độ có xu hướng
giảm và dừng lại khi đạt được trạng thái rừng cao đỉnh khí hậu. Qua quá trình phục
hồi tự nhiên, khi thảm thực vật đạt tới một giai đoạn thành thục thành phần loài và
số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất định có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình phục hồi thảm thực vật,
quy luật này chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn nhật định, nhiều loài ưa sáng
bị mất đi. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật chọn lọc tự nhiên những cá thể
của loài không thích hợp ở giai đoạn rừng non (dẫn theo Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng
Ban, 1996) 11.
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Từ số liệu điều tra trên các ô dạng bản thống kê được số cây gỗ tái sinh theo
5 cấp chiều cao. Kết quả trình bày ở bảng 4.19
Bảng 4.19. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV
Cấp chiều cao (cm)
TTV sau NR TTV sau KTK
N (c/ha) Tỷ lệ (%) N (c/ha) Tỷ lệ (%)
I ( 0 – 20 ) 2985 39,14 2135 29,37
II ( 21 – 50 ) 1875 24,59 1648 22,67
III ( 51 – 70 ) 986 12,93 1187 16,33
IV ( 71 – 100 ) 895 11,73 925 12,72
V ( 101 – 130 ) 875 11,47 612 8,42
∑ 7625 100 7268 100
Kết quả bảng trên cho thấy mật độ cây tái sinh ở TTV sau nương rẫy là 2985
cây/ha, TTV sau khai thác kiệt là 2135 cây/ha Tuy nhiên, sự biến động này không
rõ ràng và mật độ cây tái sinh ở các trạng thái TTV tập trung nhiều ở cấp chiều caoI
(0 - 20 cm), mật độ biến động từ 2135 cây/ha đến 2985 cây/ha, chiếm tỷ lệ từ 29,37
- 39,14%; ở cấp chiều cao thứ II (21 - 50 cm), biến động từ 1648 cây/ha đến 1875
cây/ha. Mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao V (101 - 130 cm) biến động từ
612 cây/ha đến 875 cây/ha.
Tuy nhiên, thời gian phục hồi rừng càng dài thì mật độ cây tái sinh có chiều
cao h > 1,3 m sẽ tăng lên. Điều này chứng tỏ, có sự cạnh tranh không gian dinh
dưỡng và ánh sáng của cây mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tươi diễn ra khá
mạnh mẽ, nên nhiều cá thể bị đào thải. Khi thời gian phục hồi tăng, mật độ cây tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
sinh có chiều cao từ 1 - 2 m lớn hơn ở các giai đoạn tuổi nhỏ. Bởi vì, khi giai đoạn
tuổi tăng lên thì các loài cây luôn có xu hướng vươn cao để lấy ánh sáng, yếu tố cản
trở tái sinh không phải chủ yếu là cây bụi, thảm tươi nữa nên thời gian này cần chú
ý tỉa thưa, loại bỏ dây leo, cây cong queo, sâu bệnh, cây có giá trị kinh tế thấp để cải
thiện điều kiện ánh sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cây tái sinh sinh trưởng và phát
triển.
Từ số liệu trên, phân bố số cây tái sinh được mô phỏng như sau: 0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
I II III IV V
Cấp chiều cao
M
ật
đ
ộ
TTV sau NR TTV sau KTK
Hình 4.12. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
Một đặc điểm khá đặc trưng của tái sinh tự nhiên là phân bố cây tái sinh không
đều trên mặt đất, tạo ra các khoảng trống thiếu tái sinh, đặc điểm này được thể hiện
qua kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Nghiên
cứu phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình lợi dụng khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng. Sự phân bố cây trên
bề mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài cây và không gian dinh
dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên.
Thực tế cho thấy, có những lâm phần có mật độ cây tái sinh cao, chất lượng
và tổ thành cây tái sinh đảm bảo cho quá trình tái sinh, nhưng vẫn phải tiến hành
xúc tiến tái sinh do phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng chưa hợp lý. Do đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh là cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy tái sinh theo hướng có lợi cho qúa trình phục
hồi rừng. Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tôi sử dụng tiêu
chuẩn U của tác giả Clark và Evans.
Kết quả kiểm tra phân bố được tổng hợp ở bảng 4.20
Bảng 4.20. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV
TTV N/ha Số k/c đo r U Kiểu phân bố
Sau NR 7625 30 0,376 0,96 1,858 Ngẫu nhiên
Sau KTK 7268 30 0,344 0,90 0,666 Ngẫu nhiên
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu
chuẩn U cho thấy, phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng ở hai trạng thái TTV là
phân bố ngẫu nhiên phân tán liên tục. Quy luật phân bố cụm và ngẫu nhiên của cây
tái sinh đã dẫn đến mặt đất rừng còn nhiều khoảng trống không có cây tái sinh. Điều
này cho thấy sự xuất hiện của nhóm loài cây định cư cùng với sự thay đổi mật độ cây
tái sinh và tiểu hoàn cảnh làm cho mạng hình phân bố của cây trên bề mặt đất cũng
thay đổi theo hướng tiến dần đến phân bố đều. Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
tác động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố cách đều,
bằng cách chặt tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng bổ sung các loài cây mục
đích vào chỗ trống và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây cho đồng đều hơn.
4.5.5. Nguồn gốc và chất lƣợng cây tái sinh
* Nguồn gốc cây tái sinh
Trạng thái TTV tái sinh sau nương rẫy có nguồn gốc từ hạt chiếm 85,49%, từ
chồi 14,51%. Trong đó tỷ lệ chất lượng cây tốt đạt 55,12%, trung bình 26,87%, xấu
18,01%.
Trạng thái TTV tái sinh sau khai thác kiệt có nguồn gốc từ hạt chiếm
82,35%, từ chồi 17,65%. Tỷ lệ cây tái sinh sinh trưởng tốt 56,15%, trung bình
32,91% và cây xấu là 10,94%.
Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu ở hai trạng thái TTV là tái sinh hạt,
chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc từ chồi. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
tầng rừng chính trong tương lai. Vì trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có đời sống
dài hơn cây chồi, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn
cây tái sinh chồi.
* Chất lượng cây tái sinh
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa cây
rừng với nhau và giữa cây rừng với điều kiện hoàn cảnh. Năng lực tái sinh được
đánh giá theo các chỉ tiêu về mật độ, phẩm chất, nguồn gốc và số cây con có triển
vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối với
quá trình phát tán, nẩy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của cây mạ, cây con.
Điều kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai đoạn này.
Vì vậy, căn cứ vào các kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng tái sinh
của hai trạng thái TTV phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu, từ đó đề xuất
được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm tác động vào TTV để thúc đẩy
quá trình tái sinh phục hồi rừng. Kết quả điều tra chất lượng và nguồn gốc cây tái
sinh được tổng hợp ở bảng 4.21
Bảng 4.21. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV
Trạng thái
TTV
N/ha
Nguồn gốc Tỷ lệ chất lƣợng (%)
Hạt % Chồi % Tốt TB Xấu
Sau NR 7625 6320 85,49 1190 14,51 55,12 26,87 18,01
Sau KTK 7268 5845 82,35 1155 17,65 56,15 32,91 10,94
* Phẩm chất cây tái sinh:
Theo số liệu ở bảng 4.19 cho thấy phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và
trung bình, đó là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục
hồi rừng. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp
trồng bổ sung các loài có giá trị kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích phù hợp
với mỗi kiểu thảm nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi nâng cao chất lượng
rừng, phù hợp mục tiêu quản lý rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1991, 1993) [27, 28] ánh sáng là yếu tố quan
trọng quyết định khả năng tái sinh của thực vật. Nhìn chung, tất cả các điểm nghiên
cứu trên đều có chế độ ánh sáng tương đối tốt, đây là điểm thuận lợi cho sự tái sinh
của cây mạ và cây con. Nếu giữa các trạng thái có sự khác nhau về mật độ, phẩm
chất, nguồn giống thì chứng tỏ quá trình tái sinh còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khác nữa như: độ che phủ, mức độ thoái hoá của đất, phương thức tác động của con
người và tổ thành loài trong tầng cây cao.
Như vậy, khi thời gian phục hồi tăng thì số lượng cây có chất lượng tốt tăng
lên, số lượng cây có chất lượng trung bình và xấu giảm dần. Vì vậy, biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng lúc này là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp điều chỉnh mật
độ cây tái sinh mục đích, trồng dặm trải đều trên bề mặt đất rừng, đồng thời nuôi
dưỡng để chúng sinh trưởng, phát triển tốt, có tỷ lệ cây tốt chiếm tỷ lệ cao trong tổ
thành cây tái sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Trong khu vực đầu nguồn Hồ Thác Bà hệ thực vật rất phong phú, bước đầu đã
thống kê được 1223 loài thuộc 730 chi, 183 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có
mạch (Thông đất, Cỏ tháp bút, Dương xỉ và Mộc lan).
Theo khung phân loại của UNESCO (1973) khu vực này có 4 kiểu thảm là:
Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Rừng thưa thường xanh
mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở
địa hình thấp và Thảm cỏ.
2. Số lượng loài cây tham gia vào các quần xã thực vật rừng trong khu vực nghiên
cứu – xã Xuân Long, biến động từ 45 - 61 loài, có từ 4 - 6 loài tham gia vào công
thức tổ thành. TTV sau NR còn xuất hiện một số loài ưa sáng, mọc nhanh, tầm vóc
nhỏ trong công thức tổ thành nhưng hệ số thấp như: Thẩu tấu, Bồ đề… Trong TTV
sau KTK đã thấy xuất hiện một số loài cây chịu bóng dưới tán rừng như: Trám
chim, Trám trắng, Nanh chuột, Thị lông, Bứa, Kháo vàng,...
Mật độ tầng cây cao biến động từ 125 cây/ha - 250 cây/ha, mật độ tầng cây
nhỡ biến động từ 80 - 416 cây/ha.
3. TTV thứ sinh sau NR ở tầng cây nhỡ có chỉ số đa dạng sinh học cao nhất (3,68)
so với tầng cây cao (3,31) và tầng cây nhỡ (3,51) ở trạng thái TTV sau KTK. Đây là
biểu hiện của điều kiện môi trường đang dần được cải thiện tạo điều kiện cho những
loài mới di cư, xâm nhập và phát triển.
4. Áp dụng thang phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934), khu vực nghiên cứu có
5 kiểu dạng sống. TTV sau NR có phổ dạng sống là: SB = 77,46Ph + 6,03Ch +
6,67He + 1,90Cr + 7,94Th; Phổ dạng sống TTV sau KTK là: SB = 75,85Ph +
7,95Ch + 7,1He + 3,12Cr + 5,96
Th
5. Trong cả hai trạng thái TTV số loài phân bố không đồng đều ở các nhóm tần số
khác nhau trong cả tầng cây cao và tầng cây nhỡ.
Sự phân bố số loài theo cấp đường kính cả hai trạng thái trong khu vực
nghiên cứu tuân theo quy luật giảm dần. Đồ thị phân bố có một đỉnh lệch trái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
6. Cả hai trạng thái TTV có số cây tập trung cao nhất (457- 673 cây) ở nhóm đường
kính II (5-10 cm) và giảm dần ở các cấp III, IV,V, VI… đồ thị phân bố có dạng một
đỉnh lệch trái và giảm dần xuống nhóm đường kính lớn.
7. Lớp cây tái sinh của TTV sau KTK có chỉ số đa dạng loài là 3,36 thấp hơn so với
chỉ số đa dạng của TTV sau NR là 3,54. Chỉ số này đã phản ánh đúng thực trạng tái
sinh ở khu vực nghiên cứu.
Số loài cây tái sinh ở các giai đoạn phục hồi rừng ở hai trạng thái biến động từ 39 -
55 loài, trong đó số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành là 7 loài. Số
loài cây tái sinh có đời sống ngắn, tầm vóc nhỏ không còn xuất hiện, điều đó chứng
tỏ khả năng phục hồi rừng tốt hơn.
Những loài cây chiếm tỷ lệ cao trong công thức tổ thành có các loài Vàng
anh, Máu chó, Kháo vàng, Chòi mòi, Chò nâu, Chẹo trắng....
Mật độ cây tái sinh ở cả hai TTV trong khu vực đều chủ yếu tập trung nhiều
(2135-2985 cây/ha) ở cấp chiều cao I (0-20cm) và giảm dần ở các cấp chiều cao cao
hơn. Mật độ cây tái sinh thấp nhất (612-875 cây/ha) ở cấp chiều cao V(101 - 130
cm).
Trạng thái TTV sau NR cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm 85,49%, chồi
14,51 %. Trong đó tỷ lệ chất lượng cây tốt đạt 55,12%, trung bình 26,87%, xấu
18,01%.
Trạng thái TTV tái sinh sau KTK có nguồn gốc từ hạt chiếm 82,35%, chồi
17,65%. Tỷ lệ cây tái sinh tốt đạt 56,15%, trung bình 32,91% và xấu 10,94%.
8. Phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở cả hai TTV trong khu vực
nghiên cứu tuân theo quy luật phân bố ngẫu nhiên.
9. Để bảo tồn và phát triển hệ thực vật và các thảm thực vật đặc biệt là các loài thực
vật quý hiếm, những loài thực vật quan trọng, có ý nghĩa về mặt sinh thái (có chỉ số
IVI > 5%), cần có một hệ thống về chính sách, về quản lý và phục hồi thảm thực
vật, kể cả các biện pháp về kĩ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
10. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái sinh phục hồi rừng:
- Áp dụng kỹ thuật khoanh nuôi bảo vệ, kết hợp phát luỗng dây leo, giảm bớt
cây bụi cạnh tranh và chèn ép cây gỗ để xúc tiến nhanh quá trình phục hồi rừng.
Trồng bổ sung các loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao, trong quá trình cải tạo rừng cần
giữ lại các loài cây gỗ tầng cao cũng như các loài cây tái sinh có giá trị.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh: áp dụng các biện pháp khoanh nuôi bảo vệ,
có thể kết hợp trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dưới tán rừng. Nếu là rừng sản
xuất thì điều tiết tổ thành tầng cây cao để giảm bớt sự cạnh tranh, giảm bớt mật độ
cây kém giá trị kinh tế, tạo điều kiện cho các loài cây có giá trị sinh trưởng và tái
sinh, trồng bổ sung cây mục đích.
- Điều tiết tổ thành tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng cây gỗ có giá trị
kinh tế, tỉa thưa và khai thác những loài cây không đáp ứng nhu cầu kinh tế, phòng
hộ, tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu giấy sợi, gỗ ván dăm (Bồ đề, Chẹo
tía, Thôi ba, Ba soi,..) và chất đốt phục vụ cho sinh hoạt đời sống của ngời dân. Làm
giàu rừng bằng những loài cây có giá trị kinh tế như: Trám, Hồi, Quế, Lát hoa...
B. KIẾN NGHỊ
- Cần tiếp tục nghiên cứu một số mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng trong
khu vực nghiên cứu.
- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng phục hồi tự nhiên dưới
những trạng thái rừng bị tác động khác nhau, từ đó nhằm đề xuất giải pháp nuôi
dưỡng phục hồi rừng hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau
nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học, Đại học sư phạm
Vinh, Nghệ An.
[2]. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn
Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[3]. Âu Văn Bẩy (2005), Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập của một số hồ trọng
điểm ở miền bắc Việt Nam, luận văn thạc sĩ sinh học, Thái Nguyên.
[4]. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị
dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam.
[5]. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu cấu
trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên DakNong, Daklak, Luận
văn PTS KHNN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
[6]. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn sông Đà tại Mù Cang
Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp, 94(5), tr. 14 - 15.
[7]. Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng hộ đầu
nguồn sông Đà tại Lâm trường Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, Luận án
PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[9]. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
[10]. Bùi Văn Chúc (1996), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ
đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại Lâm trường
Sông đà - Hoà Bình, Luận văn thạc sĩ KHLN, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
[11]. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự
nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp ở Việt
Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng Việt tại Thư viện
Quốc gia, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
[12]. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết quả nghiên
cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 1995, tr.
53-56
[13]. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một sô đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề
xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sông Đà - Hoà Bình,
Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
[14]. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam, Luận
văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Lâm nghiệp.
[15]. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng
Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[16]. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm
nghiệp, 2/91, tr. 3-4.
[17]. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá
rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh
phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà
Nội.
[18]. Nguyễn Đức Khiển (2005), Tài nguyên và môi trường tiềm năng và thách
thức, NXB Nông nghiệp
[19]. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
Lâm nghiệp, (9).
[20]. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[21]. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Chỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc Mười.
Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế môi trường bền
vững vùng núi cao. Tài liệu hội thảo Khoa học Mô hình phát triển Kinh tế - Môi
trường, Hà Nội 1993.
[22]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Khả năng tái sinh tự nhiên thảm
thực vật vùng núi cao Sa Pa. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1995, 12-13.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
[23]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn. Diễn thế thảm thực vật sau cháy
rừng ở Phan Xi Phăng. Tạp chí Lâm Nghiệp, 2/1997, 8-9.
[24].Trần Đình Lý (2008), Bài giảng Sinh thái thảm thực vật.
[25]. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[26]. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
[27]. Vũ Đình Phương (1987) “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và thời
gian”, Thông tin Khoa học lâm nghiệp (1).
[28]. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh “Kết quả thử nghiệm phương pháp nghiên
cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại
thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê,
Hà Nội, 2001, tr 94 - 100.
[29]. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987,
Bộ Lâm nghiệp.
[30]. Phạm Đình Tam (2001), “Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại Kon
Hà Nừng”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 122-128.
[31]. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên cứu
về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng Sinh, Sơn La”,
Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 117-121.
[32]. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứuquá trình phục hồi tự nhiên của một số quần
xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi. Luận án Tiến
sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
[33]. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau
nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (3), tr. 341-
343.
[34]. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà
Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
[35]. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[36]. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó”, Thông
tin Khoa học kỹ thuật, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, (4).
[37]. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song nàng
(Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt
đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái sinh và nuôi dưỡng
rừng, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[38]. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái sinh
trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công trình nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
[39]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
[40]. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một
số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng
1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54.
[41]. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số mô hình phục hồi rừng và sử dụng đất bỏ
hoá sau nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, 01(7), tr. 480-481.
[42]. Phạm Ngọc Thường (2003), “Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và đè
xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái
Nguyên - Bắc Kạn, Luận văn tiến sĩ lâm nghiệp, Hà Nội, tr 33 – 36.
[43]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
[44]. Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Khoa
học Kỹ thuật, 2000.
[45]. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
[46]. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02(12), tr.
1109-1113.
Tiếng Anh
[47]. Baur, G. N (1964), The ecological basic of rain forest management - XVII,
Rapport dactyl, Archives FAO, Rome.
[48]. P. Odum (1971), Fundamentals of ecology, 3
rd
ed. Press of WB. SAUNDERS
Company.
[49]. P.W. Richards (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge University
Press, London.
[50]. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[51]. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ bảng 1. DANH LỤC LOÀI CÂY TÁI SINH TẠI XÃ XUÂN LONG
(HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI)
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Dạng
sống
Độ gặp
Actinidiaceae Họ Dương đào
1 Saurauia tristyla DC. Nóng Gn ++
Alangiaceae Họ Thôi ba
2 Alangium kurzii Craib. Thôi ba lông Gn ++
Altingiaceae Họ Tô hạp
3 Liquidambar formosana Hance. Sau sau Gn ++++
Anacardiaceae Họ Xoài
4 Spondias axillaris Roxb. Xoan nhừ Gt ++
5 Allospondias lakonensis Stapf. Dâu da xoan Gn +
6 Dracontomelon duperreanum Pierr Sấu Gt ++
7 Rhus chinensis Muell. Muối Gn ++++
8 Toxicodendron succedanea Mold. Sơn rừng Gn ++
Annonaceae Họ Na
9 Desmos chinensis Lour. Hoa giẻ B +++
10 Xylopia vielana Pierr. Dền Gn ++
Apocynaceae Họ Trúc đào
11 Wrightia pubescens R.Br. Thừng mực lông Gt +++
Asteraceae Họ Cúc
12 Xanthium strumarium L. Ké đầu ngựa B ++
Aquifoliaceae Họ Nhựa ruồi
13 Ilex cymosa Blume. Nhựa ruồi Gt ++
Burseraceae Họ Trám
14 Canarium parvum (Lour.) Raeusch. Trám chim Gt +++
15 Canarium album Engl. Trám trắng Gt ++++
Caesalpiniaceae Họ Vang
16 Bauhinia sp. Móng bò B ++
17 Saraca dives Pierr. Và ng anh Gt ++++
Clusiaceae Họ Bứa
18 Garcinia cowa Roxb. Tai chua Gt +++
19 Garcinia oblongifolia Roxb. Bứa Gt +++
Dipterocarpaceae Họ Dầu
20 Dipterocarpus retusus Blume. Chò nâu Gt +++
21 Parashorea chinensis Chò chỉ Gt +
22 Vatica diospyroides Symingt. Táu muối Gt ++
Ebenaceae Họ Thị
23 Diospyros bangoiensis Lecomte. Thị ba ngòi Gn ++++
24 Diospyros montana Roxb. Thị núi Gn ++
Elaeocarpaceae Họ Côm
25 Elaeocarpus griffithii Mast. Côm tầng Gt ++
Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
26 Alchornea rugosa L. Đom đóm B +++
27 Antidesma ghaesembilla Gaerdn Chòi mòi Gn ++
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28 Aporosa dioica Muell-Arg Thầu táu Gn ++++
29 Baccaurea ramiflora Lour. Giâu da đất Gn ++
30 Bischofia javanica Blume. Nhội Gt ++
31 Breynia fruticosa (L.)Hook.f. Bồ cu vẽ B +++
32 Croton tiglium L. Ba đậu B ++
33 Glochidion eriocarpum Champ. Bọt ếch B ++
34 Homonoia riparia Lour. Rù rì B ++
35 Macaranga denticulata Muell-Arg Lá nến B +++
36 Mallotus metcalfianus Croiz Ba bét B ++++
37 Mallotus apelta Muell-Arg. Bùng trắng B +++
38 Mallotus barbatus Muell-Arg. Bùng bục B +++
39 Mallotus phylippensis Muell-Arg. Cánh kiến Gn +
40 Phyllanthus emblica L. Me rừng Gn ++++
41 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen B ++
42 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cưa B ++
43 Sapium discolor Muell-Arg. Sòi tía Gn ++
Fabaceae Họ Đậu
44 Derris aff alborubra Hemsl. Dây mật B +
45 Desmodium gangeticum (L.) DC. Thóc lép B +
46 Millettia ichthyochtona Drake. Thàn mát Gt ++
47 Ormosia balansae Drake Ràng ràng mít Gn ++
Fagaceae Họ Dẻ
48 Castanopsis indica (Roxb.) A. DC. Dẻ gai Gn ++++
49 Lithocarpus thabdostachyus L. Sồi Gt ++
Flacourtiaceae Họ Mùng quân
50 Hydnocarpus sp. Nang trứng Gt +++
Hypericaceae Họ Ban
51 Cratoxylum cochinchinense Blume. Lành ngạnh Gn ++++
Juglandaceae Họ Hồ đào
52 Engelhardtia roxburghiana Wall. Chẹo tía Gn ++
53 Engelhardtia spicata Blume. Chẹo trắng Gn +++
Lauraceae Họ Long não
54 Machilus macrophylla Merr. Kháo lá lớn Gn +++
55 Machilus sp. Kháo lá nhỏ Gn +++
56 Machilus bonii Lecomte Kháo vàng Gn ++
57 Cinnamomum sp. Re Gt ++++
58 Cinnamomum balansae Lecomte. Vù hương Gt +
59 Litsea glutinosa Hance. Bời lời nhớt Gt ++
60 Phoebe cuneata Blume. Sụ Gt +
Melastomataceae Họ Mua
61 Melastoma normale D.Don Mua B ++
62 Melastoma sanguineum Sims Mua bà B +
63 Osbeckia chinensis L. Mua tép B ++
Meliaceae Họ Xoan
64 Aglaia spectabilis Jain &Bennet. Gội nếp Gt ++
65 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa Gt ++
66 Melia azedarach L. Xoan Gn +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mimosaceae Họ Trinh nữ
67 Acasia penata (L.) Willd. Sống rắn Dl +
68 Archidendron balansae I.Nielsen. Cứt ngựa Gt ++
69 Mimosa pudica L. Trinh nữ B ++
Moraceae Họ Dâu tằm
70 Artocarpus tonkinensis A.Chep Chay rừng Gt ++
71 Ficus hispida L.f. Ngái Gn ++
72 Streblus asper Lour. Ruối B ++
73 Streblus macrophyllus Blume. Mạy tèo Gn +++
Myristicaceae Họ Máu chó
74 Knema globularia (Lamk.) Warrb. Máu chó lá nhỏ Gt ++++
75 Knema pierrei Warrb. Máu chó lá lớn Gt ++++
Myrsinaceae Họ Đơn nem
76 Ardisia depressa C.B. Clarke. Trọng đũa B ++
77 Maesa perlarius (Lour.) Merr. Đơn nem B ++
Myrtaceae Họ Sim
78 Syzygium formosum L. Trâm lá chụm ba B ++
79 Syzygium cuminii L. Trâm vối Gt ++++
80 Rhodomyrtus tomentosa Hassk. Sim B +++
Oleaceae Họ Nhài
81 Olea dioica Roxb. Lọ nghẹ Gt ++
82 Jasminum subtriplinerve Blume. Chè vằng Gt ++
Polygalaceae Họ Viễn chí
83 Xanthophyllum excelsum Blume. Cúc đại mộc Gt +++
Piperaceae Họ Hồ tiêu
84 Piper lolot L. Lá lốt rừng T ++
Rubiaceae Họ Cà phê
85 Canthium dicoccum Merr. Xương cá Gt ++
86 Mussaenda glabra Vahl. Bướm bạc B +++
87 Psichotria balansae Pit. Lấu B ++++
88 Psichotria rubra (Lour.) Poir. Lấu đỏ B ++
89 Psichotria sylvestris Pitard. Lấu rừng B ++
90 Wendlandia paniculata(Roxb) DC. Hoắc quang B ++++
Rutaceae Họ Cam
91 Acronychia pedunculata Miq. Bưởi bung Gn ++
92 Clausena sp. Hồng bì Gn +
93 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Chẻ ba B +
94 Euodia bodinieri Dode. Thôi chanh Gn +
95 Zanthoxylum armatum DC. Sẻn gai Gn +
Rosaceae Họ Hoa hồng
96 Rubus alcaefolius Poir. Mâm xôi B +
97 Prunus arborea (Blume.) Kalkm. Xoan đào Gt ++
Sapindaceae Họ Bồ hòn
98 Sapindus saponaria L. Bồ hòn Gt +
99 Pometia pinnata Forst. Sâng Gt ++
Simaroubaceae Họ Thanh thất
100 Ailanthus tryphysa Alston. Thanh thất Gt ++
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101 Brucea javanica (L.) Merr. Sầu đâu cứt chuột Gn +
Sterculiaceae Họ Trôm
102 Sterculia lanceolata Cav. Sảng Gn ++
103 Sterculia sp. Trôm Gn ++
Styracaceae Họ Bồ đề
104 Styrax tonkinensis Pierr. Bồ đề Gn ++++
Symplocaceae Họ Dung
105 Symplocos sp. Dung Gt ++++
Theaceae Họ Chè
106 Eurya ciliata DC. Súm lông Gn ++
Tiliaceae Họ Đay
107 Microcos paniculata L. Cò ke Gn ++
Ulmaceae Họ Du
108 Trema orientalis (L.) Blume. Hu đay Gn ++
109 Gironniera subaequalis Planch. Ngát Gt ++++
* Ghi chú:
- Dạng sống được ký hiệu như sau:
Gt: Cây gỗ to
Gn: Cây gỗ nhỏ
B: Cây bụi
T: Cây thảo
Dl: Dây leo
- Độ gặp được ký hiệu như sau:
++++ : Độ gặp rất nhiều
+++ : Độ gặp nhiều
++ : Độ gặp ít
+ : Độ gặp rất ít
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc450.pdf