1. Đặt vấn đề
MỞ ĐẦU
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Rừng là lá phổi xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài động vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các hoạt động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử dụng khác.
Việt Nam với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của hai trung tâm giàu loài nhất thế giới là Trung quốc và Indonex ia. Hệ thực vật nước ta có thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Indonexia – Malaysia (yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa) và thực vật vùng nam Trung hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và nam Tiểu Á. Theo thống kê, hiện nay nước ta có tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới [34].
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, quá trình đô thị hoá diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng không nhỏ đã được sử dụng để xây dựng các công trình nhà cửa, xí nghiệp, đường xá, khu vui chơi Bên cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ củi và các nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật quý hiếm có nguy c ơ bị tuyệt chủng, lâm tặc ngày càng lộng hành tàn phá thiên nhiên Nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời thì trong những năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị cạn kiệt hoàn toàn.
Xã Thần Sa, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là một trong 7 xã, thị trấn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm hơn 80% với thành phần loài thực vật khá phong phú và đa dạng [3]. Trước khi trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên (năm 1999) thì hiện tượng chặt phá rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ diễn ra thường xuyên làm cho chất lượng rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Từ khi trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên, thảm thực vật ở đây đã được bảo vệ nghiêm ngặt, tình trạng chặt phá rừng đã giảm nhiều, song việc khai thác nguồn tài nguyên phi lâm sản (song mây, hoa quả rừng, dược liệu ) vẫn diễn ra hàng ngày, nên đã làm giảm đáng kể tính đa dạng sinh học.
Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2009 tại khu vực xã Thần
Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thần Sa.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc hình thái của 5 trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu . 2
4. Đóng góp mới của luận văn . 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt
Nam 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật 4
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
. 10
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài . 10
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống 14
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 18
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
. 21
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái Nguyên và khu vực nghiên cứu 23
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 26
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 26
2.2. Điều kiện xã hội vùng nghiên cứu . 30
Chương 3: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu 34
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 37
4.1. Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật ở KVNC . 37
4.1.1. Đa dạng thảm thực vật 37
4.1.2. Đa dạng hệ thực vật 39
4.2. Đa dạng thành phần loài trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 65
4.3. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC 74
4.4. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật . 75
4.5. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật 84
4.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC 92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới . 9
Bảng 1.2: Số loài thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng . 24
Bảng 2.1: Số hộ, số khẩu và các dân tộc trên địa bàn xã Thần Sa 31
Bảng 4.1: Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC . 40
Bảng 4.2: Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC . 41
Bảng 4.3: Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC 43
Bảng 4.4: Các họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC 48
Bảng 4.5: Danh lục các loài thực vật điều tra được trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC . 52
Bảng 4.6: Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC 74
Bảng 4.7: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu 75
Bảng 4.8: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật 77
Bảng 4.9: Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC . 84
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân bố của các bậc taxon ở KVNC 41
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 42
Biểu đồ 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu 76
Biểu đồ 4.4: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật . 78 .
119 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tiếp đó là
trạng thái rừng trên núi đất (146 loài), trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá (142
loài), trạng thái thảm cây bụi (105 loài). Thấp nhất là trạng thái thảm cỏ (39
loài) (bảng 4.5). Thành phần loài có số lượng nhiều tập trung chủ yếu ở một
số họ như: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Trôm
(Sterculiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đơn
nem (Myrsinaceae)… Ở KVNC điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất đai, độ ẩm,
lượng mưa). Bên cạnh đó, hiện nay xã Thần Sa thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phượng Hoàng quản lý, những tác động chặt phá, khai thác gỗ củi,
dược liệu đã giảm đi đáng kể. Vì vậy, các loài thực vật ở đây có điều kiện
sinh truởng và phát triển tốt.
Qua việc xem xét về đa dạng thành phần loài ta thấy, ngoài hai yếu tố
khí hậu và đất (hai yếu tố phát sinh) thì sự tác động của con người cũng đóng
vai trò rất quan trọng vào mức độ đa dạng loài thực vật trong quần xã. Nếu
mức độ tác động mới chỉ dừng lại ở lớp phủ thực vật thì thường làm tăng tính
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đa dạng thành phần loài (rừng thứ sinh nhân tác). Còn nếu mức độ tác động
đã làm suy thoái cả môi trường sống thì sẽ làm giảm độ đa dạng thành phần
loài (thảm cây bụi và thảm cỏ).
4.3. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC
Với kết quả nghiên cứu thu được, dựa vào sách đỏ Việt Nam (2007)
[40], Danh lục đỏ IUCN (2006) [58] và Nghị định 36/2006/NĐ-CP [9], chúng
tôi lập được danh sách các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng với
các mức độ khác nhau. Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam
Giá trị bảo tồn
SĐVN IUCN NĐ
32/2006
1 Selaginella tamariscina (Beauv.)
Spring
Quyển bá VU VU
2 Markhamia stipulata (Wall.) Seem.
ex Schum.
Đinh VU VU Nhóm II
A
3 Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)
Makino
Dần toòng EN EN
4 Dipterocarpus retusus Blume Chò nâu VU VU
5 Castanopsis ferox (Roxb.) Spach Cà ổi VU VU
6 Illicium difengpi B. N. Chang Hồi đá vôi VU VU
7 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa VU VU
8 Ardisia silvestris Pitard Lá khôi VU VU
9 Melientha suavis Pierre Rau sắng VU VU
10 Alniphyllum eberhardtii Guillaum. Lá dương
đỏ
EN EN
11 Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte
Trầm
hương
EN EN
12 Excentrodendron tonkinense
(Gagnep.) Chang & Miau
Nghiến EN EN Nhóm II
A
13 Hainania trichosperma Merr. Mương
khao
EN EN
14 Anoectochilus calcareus Aver. Kim tuyến
đá vôi
EN EN Nhóm
I A
15 Erythrophleum fordii Oliv. Lim xanh Nhóm II
A
16 Garcinia fagraeoides A. Chev. Trai lý Nhóm II
A
17 Dalbergia tonkinensis Prain Sưa Nhóm
I A
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ghi chú:
Theo Sách đỏ Việt Nam (2007): EN (Endangered) – nguy cấp; VU (Vulnerable) - sẽ
nguy cấp.
Theo Danh lục đỏ IUCN (2001): EN (Endangered) – nguy cấp; VU (Vulnerable) - sẽ
nguy cấp.
Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của chính phủ:
- Nhóm I A: Thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
- Nhóm II A: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
Theo số liệu ở bảng 4.6. cho thấy, số loài thực vật quý hiếm thống kê
được là 17 loài, trong đó có 8 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU); 6 loài ở mức
nguy cấp (EN), 2 loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng và 4 loài hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Nếu không có các biện pháp bảo vệ thì
sẽ có nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian không xa.
4.4. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Trong quá trình thu thập mẫu và phân tích thành phần loài tại các trạng
thái thảm thực vật nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra sự đa dạng về
thành phần dạng sống của nó. Theo Raunkiaer (1934), chúng tôi phân loại
theo 5 dạng sống cơ bản là: Ph (Phanerophytes): Cây chồi trên đất; Ch
(Chamaetophytes): Cây chồi sát đất; He (Hemicryptophytes): Cây chồi nửa
ẩn; Cr (Cryptophytes): Cây chồi ẩn; Th (Therophytes): Cây một năm. Kết quả
nghiên cứu trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu
Dạng sống
Chỉ tiêu NC
Ph Ch He Cr Th
Số lượng 165 10 38 5 13
Tỷ lệ (%) 71,43 4,33 16,45 2,16 5,63
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Ph
Ch
He
Cr
Th
Biểu đồ 4.3. Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu
Qua số liệu bảng 4.7 và biểu đồ 4.3. cho thấy, trong KVNC có đầy đủ cả
5 dạng sống. Dạng cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất (71,43%), tiếp
đến là dạng cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 16.45%, cây một năm (Th) chiếm
5,63%, cây chồi sát đất chiếm 4,33%, thấp nhất là cây chồi ẩn chỉ chiếm
2,16%.
Để đánh giá thành phần dạng sống trong từng trạng thái thảm thực vật ở
KVNC, chúng tôi đã thống kê và tổng hợp trong bảng 4.8 và biểu đồ 4.4.
4.4.1. Trạng thái rừng trên núi đất
Ở trạng thái rừng này, cả 5 dạng sống đều có mặt. Trong đó nhóm cây
chồi trên đất (Ph) chiếm ưu thế nhất, tiếp đến là nhóm cây chồi nửa ẩn (He),
cây chồi sát đất (Ch), sau cùng là cây chồi ẩn (Cr) và cây một năm (Th).
Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 75,34% gồm 110 loài: Mảnh cộng (Clinacanthus
nutans), Thích Bắc bộ (Acer tonkinense), Giâu gia xoan (Allospondias lakonensis), Hoa dẻ
thơm (Desmos chinensis), Đinh (Markhamia stipulata), Gạo rừng (Bombax ceiba), Lim xanh
(Erythrophleum fordii), Sổ bà (Dillenia indica), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Côm nhiều
hoa (Elaeocarpus floribundus)…
Tỷ lệ (%)
Dạng
sống
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.8. Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Dạng sống
Các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu
Rừng trên
núi đất
Rừng trên
núi đất
lẫn đá
Rừng thứ
sinh nhân
tác
Thảm
cây bụi
Thảm cỏ
Ph
Số loài 110 109 122 62 6
Tỷ lệ (%) 75,34 76,76 72,19 59,05 15,38
Ch
Số loài 6 5 7 6 2
Tỷ lệ (%) 4,11 3,52 4,14 5,71 5,13
He
Số loài 25 24 29 23 17
Tỷ lệ (%) 17,12 16,90 17,16 21,90 43,59
Cr
Số loài 3 3 2 3 1
Tỷ lệ (%) 2,05 2,11 1,18 2,86 2,56
Th
Số loài 2 1 9 11 13
Tỷ lệ (%) 1,38 0,71 5,33 10,48 33,34
Tổng 146 142 169 105 39
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 17,12% gồm 25 loài: Quyển bá
(Selaginella tamariscina), Cỏ quản bút (Equisetum ramosissimum), Tóc thần
vệ nữ (Adiantum capillus), Ráng (Pteris vitata), Bạc thau lá nhọn (Argyreia
acuta), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Tiêu kỳ dính (Teucrium viscidum),
Tai đá (Pellionia repens), Dong rừng (Phrynium placentarium)…
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 4,11% gồm 6 loài: Lài trâu
(Tabernaemontana bovina), Sói láng (Sarcandra glabra), Dần toòng
(Gynostemma pentaphyllum), Đại hái (Hodgsonia macrocarpa), Đuôi chồn
(Uraria crinita), Lá khôi (Ardisia silvestris).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 2,05% gồm 3 loài: Chuối hoang nhọn (Musa acuminata),
Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân ké (A. xanthioides).
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Ph Ch He Cr Th
Rừng trên núi đất
Rừng trên núi đất lẫn đá
Rừng thứ sinh
Thảm cây bụi
Thảm cỏ
Biểu đồ 4.4. Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Nhóm cây một năm (Th) chiếm tỷ lệ ít nhất (1,38%) gồm 2 loài là Sơn
hoàng (Blainvillea acmella), Xôn dại (Salvia plebeia).
4.4.2. Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá
Ở trạng thái này, đều xuất hiện cả 5 dạng sống, cao nhất là nhóm dạng
sống cây chồi trên đất (Ph), tiếp theo là nhóm cây chồi nửa ẩn (He), cây chồi
sát đất (Ch), cây chồi ẩn (Cr), thấp nhất là nhóm cây một năm (Th).
Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 76,76% gồm 109 loài như là Mảnh
cộng (Clinacanthus nutans), Thích bắc bộ (Acer tonkinense), Nóng hoa nhọn
(Saurauia napaulensis), Thôi ba trung hoa (Alangium chinense), Sấu
(Dracontomelon duperreanum), Giền đỏ (Xylopia vielana), Lòng mức lông
Tỷ lệ (%)
Dạng
sống
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(Wrightia pubescens), Vàng anh (Saraca dives), Trai lý (Garcinia
fagraeoide), Chò nâu (Dipterocarpus retusus)…
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 16,90% gồm 24 loài: Quyển bá
(Selaginella tamariscina), Tóc thần vệ nữ (Adiantum capillus), Ráng (Pteris
vitata), Trung quân (Ancistrocladus scandens), Bạc thau lá nhọn (Argyreia
acuta), Cao hùng đá (Elatostema rupestre), Hoa tím ẩn (Viola inconspicua),
Ráy leo lá xẻ (Epipremnum pinnatum), Trai thường (Commelina
communis)…
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 3,52% gồm 5 loài: Sói láng
(Sarcandra glabra), Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum), Đại hái
(Hodgsonia macrocarpa), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Lá khôi (Ardisia
silvestris).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 2,11% gồm 3 loài: Chuối hoang nhọn
(Musa acuminata), Sa nhân tím (Amomum longiligulare), Sa nhân ké (A.
xanthioides).
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 0,71% chỉ có 1 loài Xôn dại (Salvia
plebeia).
4.4.3. Trạng thái rừng thứ sinh nhân tác
Ở trạng thái này, cả 5 nhóm dạng sống đều có mặt. Khác với 2 trạng thái
rừng ở trên, ở trạng thái này tỷ lệ các nhóm dạng sống có khác đôi chút. Cao
nhất vẫn là nhóm dạng sống cây chồi trên đất (Ph), tiếp theo là nhóm cây chồi
nửa ẩn (He), cây một năm (Th), cây chồi sát đất (Ch), thấp nhất là nhóm cây
chồi ẩn (Cr).
Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 72,19% và có số lượng loài cao nhất
là 122 loài gồm Thôi ba trung hoa (Alangium chinense), Sau sau
(Liquidambar formosana), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Giền đỏ
(Xylopia vielana), Lòng mức lông (Wrightia pubescens), Vàng anh (Saraca
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dives), Bứa lá thuôn (Garcinia oblongifolia), Đom đóm (Alchornea rugosa),
Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Ba đậu (Croton tiglium)…
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 17,16% gồm 29 loài: Quyển bá
(Selaginella tamariscina), Tóc vệ nữ cứng (Adiantum unduratum), Bòng bong
(Lygodium flexuosum), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Cúc chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Bạc thau lá nhọn (Argyreia acuta), Sắn dây rừng
(Pueraria montana), Mua tép (Osbeckia chinensis), Cỏ bụng cu (Mollugo
pentaphylla), Trân châu đứng (Lysimachia decurrens), Cao hùng đá
(Elatostema rupestre), Hoa tím ẩn (Viola inconspicua), Ráy leo lá xẻ
(Epipremnum pinnatum), Trai thường (Commelina communis)…
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 5,33% có 9 loài gồm Dền gai
(Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argente), Cải trời (Blumea
lacera), Cỏ hôi (Synedrella nodiflora), Tù tì (Drymaria diandra), Xôn dại
(Salvia plebeia), Rau sam (Portulaca oleracea), Sam nhỏ (Portulaca
quadrifida), Cỏ rác (Microstegium vagans).
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 4,14% gồm 7 loài: Thanh táo (Justicia
gendarussa), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Sói láng (Sarcandra glabra),
Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum), Đại hái (Hodgsonia macrocarpa),
Gối hạc tía (Leea rubra), Lá khôi (Ardisia silvestris).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 1,18% gồm 2 loài: Chuối hoang nhọn
(Musa acuminata), Hà thủ ô nam (Streptocaulon juventa).
4.4.4. Trạng thái thảm cây bụi
Ở điểm nghiên cứu này cũng có đầy đủ 5 nhóm dạng sống. Cao nhất vẫn
là nhóm dạng sống cây chồi trên đất (Ph), tiếp theo là nhóm cây chồi nửa ẩn
(He), cây một năm (Th), cây chồi sát đất (Ch), thấp nhất là nhóm cây chồi ẩn
(Cr).
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 59,05% gồm 62 loài là Mảnh cộng
(Clinacanthus nutans), Sau sau (Liquidambar formosana), Hoa dẻ thơm
(Desmos chinensis), Lòng mức lông (Wrightia pubescens), Đơn châu chấu
(Aralia armata), Đom đóm (Alchornea rugosa), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa),
Ba đậu (Croton tiglium), Bọt ếch lông (Glochidion eriocarpum), Thành ngạnh
nam (Cratoxylum cochinchinense), Hồi đá vôi (Illicium difengpi), Màng tang
(Litsea cubeba)…
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 21,90% gồm 23 loài: Quyển bá
(Selaginella tamariscina), Dớn đen (Adiantum flabellulatum), Tóc vệ nữ cứng
(Adiantum unduratum), Bòng bong (Lygodium flexuosum), Đình lịch
(Hygrophyla salicifolia), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Cúc chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Mua tép (Osbeckia
chinensis), Cỏ bụng cu (Mollugo pentaphylla), Trân châu đứng (Lysimachia
decurrens), Gai ráp (Maoutia puya), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Chè vè
(Miscanthus floridulus), Cỏ lá tre (Oplismenus compositu), Cỏ chít
(Thysanolaena maxima)…
Nhóm cây một năm (Th) chiếm 10,48% có 11 loài gồm: Dền gai
(Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argente), Cỏ cứt lợn
(Ageratum conyzoide), Đơn buốt (Bidens pilosa), Cải trời (Blumea lacera),
Cỏ hôi (Synedrella nodiflora), Tù tì (Drymaria diandra), Xôn dại (Salvia
plebeia), Rau sam (Portulaca oleracea), Sam nhỏ (Portulaca quadrifida), Cỏ
rác (Microstegium vagans).
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 5,71% gồm 6 loài: Thanh táo (Justicia
gendarussa), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Sói láng (Sarcandra glabra),
Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum), Đuôi chồn (Uraria crinita), Gối hạc
tía (Leea rubra).
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 2,86% gồm 3 loài: Guột (Dicranopteris
lineari), Chuối hoang nhọn (Musa acuminata), Hà thủ ô nam (Streptocaulon
juventa).
4.4.5. Trạng thái thảm cỏ
Trạng thái này cũng có đầy đủ 5 nhóm dạng sống. Khác với các quần xã
khác, ở quần xã này nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đó
là nhóm cây một năm (Th), cây chồi trên đất (Ph), nhóm cây chồi sát đất (Ch)
và cây chồi ẩn (Cr).
Nhóm cây chồi nửa ẩn (He) chiếm 43,59% gồm 17 loài: Thông đất
(Psilotum nudum), Bòng bong (Lygodium flexuosum), Dương xỉ thường
(Cyclosorus parasiticus), Đình lịch (Hygrophyla salicifolia), Cỏ xước
(Achyranthes aspera), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Tiêu kỳ dính
(Teucrium viscidum), Mua tép (Osbeckia chinensis), Cỏ bụng cu (Mollugo
pentaphylla), Trân châu đứng (Lysimachia decurrens), Gai ráp (Maoutia
puya), Vi tiền thuỳ (Nanocnide lobata), Bọ mắm (Pouzolzia zeylanica), Hoa
tím ẩn (Viola inconspicua), Trai thường (Commelina communi), Cỏ tranh
(Imperata cylindrica), Chè vè (Miscanthus floridulus).
Nhóm cây một năm (Th) chiếm tỷ lệ 33,34% gồm 13 loài: Dền gai
(Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia argente), Cỏ cứt lợn
(Ageratum conyzoide), Song nha kép (Bidens bipinnata), Đơn buốt (Bidens
pilosa), Sơn hoàng (Blainvillea acmella), Cải trời (Blumea lacera), Cỏ hôi
(Synedrella nodiflora), Tù tì (Drymaria diandra), Xôn dại (Salvia plebeia), Rau sam
(Portulaca oleracea), Sam nhỏ (Portulaca quadrifida), Cỏ rác (Microstegium vagans).
Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 15,38% gồm 6 loài: Mảnh cộng
(Clinacanthus nutans), Bọt ếch lông (Glochidion eriocarpum), Màng tang
(Litsea cubeba), Vú bò đơn (Ficus simplicissima), Đơn nem lá to (Maesa
balansae), Cò ke láng (Grewia glabra).
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 5,13% gồm 2 loài là Cỏ lào
(Eupatorium odoratum), Đuôi chồn (Uraria crinita).
Nhóm cây chồi ẩn (Cr) có tỷ lệ thấp nhất chiếm 2,56% gồm 1 loài là
Guột (Dicranopteris lineari).
* Nhận xét về thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Cả 5 trạng thái thảm thực vật ở KVNC đều có đầy đủ 5 dạng sống là Ph
(Phanerophytes): Cây chồi trên đất; Ch (Chamaetophytes): Cây chồi sát đất;
He (Hemicryptophytes): Cây chồi nửa ẩn; Cr (Cryptophytes): Cây chồi ẩn; Th
(Therophytes): Cây một năm.
Ở 4 trạng thái thảm thực vật: rừng trên núi đất, rừng trên núi đất lẫn đá,
rừng thứ sinh nhân tác, thảm cây bụi, thì nhóm dạng sống cây chồi trên đất
(Ph) chiếm ưu thế bởi vì phần lớn gồm các cây gỗ và cây bụi. Ở trạng thái
rừng trên núi đất lẫn đá, tỷ lệ dạng sống cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao
nhất là 76,76%. Tỷ lệ các dạng sống cây chồi sát đất (Ch), cây chồi ẩn (Cr)
trong 5 trạng thái này chệnh lệch nhau không nhiều. Dạng sống cây một năm
(Th) ở 2 trạng thái: rừng trên núi đất, rừng trên núi đất lẫn đá có tỷ lệ chênh
lệch không nhiều (1,38, 0,71). Đến trạng thái rừng thứ sinh nhân tác và thảm
cây bụi thì dạng sống cây một năm (Th) có tỷ lệ cao hơn hẳn 2 trạng thái rừng
trên (5,33; 10,47).
Trạng thái thảm cỏ khác với các trạng thái rừng khác đó là nhóm cây
chồi nửa ẩn (He) lại có tỷ lệ cao nhất (43,59%), tiếp đến là dạng sống cây một
năm (Th), cây chồi trên đất (Ph), cây chồi sát đất (Ch) và thấp nhất là cây chồi
ẩn (Cr).
Hai kiểu đầu là rừng trên núi đất và núi đất lẫn đá cấu trúc dạng sống là
tương đồng vì 2 kiểu rừng này đã khá ổn định, các dạng sống vì thế cũng rất
đặc trưng cho kiểu rừng. Rừng thứ sinh do bị con người tác động nên sẽ xuất
hiện những điểm trống và vì thế cây 1 năm tăng lên. Còn kiểu cây bụi, thảm
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cỏ tỷ lệ cây 1 năm càng tăng do bị tác động nhiều hơn, thời gian ngừng nếu có
cũng chưa lâu, vì vậy nhóm cây chiếm đoạt (cây 1 năm và cây chồi nửa ẩn)
chiếm tỷ lệ cao, còn nhóm chồi trên mặt đất chiếm tỷ lệ thấp. Trong vùng khí
hậu nhiệt đới tỷ lệ Ph càng thấp thì thảm thực vật càng bất ổn định.
4.5. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật
Nghiên cứu về cấu trúc quần xã có ý nghĩa cho việc tìm hiểu về sự phân
bố của thực vật trong quần xã và sự biến động của nó. Cấu trúc không gian đó
chính là sự phân bố của thực vật theo tầng. Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi nghiên cứu cấu trúc không gian thẳng đứng của các trạng thái thảm thực
vật ở điểm nghiên cứu. Trong mỗi trạng thái thảm thực vật đều có cấu trúc
tầng riêng với tổ hợp các loài thực vật, còn dây leo và thực vật bì sinh thuộc
thực vật ngoại tầng.
Bảng 4.9. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC
Tên trạng
thái rừng
Số
tầng
Cấu trúc tầng
Thứ tự
tầng
Chiều
cao tầng
(m)
Thành phần thực vật
Rừng trên
núi đất
4
1
10-15
Xoan nhừ, Sấu, Đinh thối, Lim xanh, Bồ
kết, Chò xanh, Chò nâu, Chò chỉ, Táu
mật, Sưa, Kẹn, Chẹo Ấn độ, Chẹo bông,
Xoan núi, Sui, Trâm núi, Phay, Lòng
mang tía, Dung giấy, Vải rừng, Sếu, Ngát
vàng…
2
5-8
Thích Bắc bộ, Thôi ba trung hoa, Giâu
gia xoan, Giền đỏ, Lòng mức lông, Đáng
chân chim, Đu đủ rừng, Rà đẹt lửa, Gạo
rừng, Vàng Anh, Tai chua, Dọc, Sấu,
Phay…
3 Nóng lá to, Đơn châu chấu, Lài trâu, Sói
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1-3 láng, Cù đề petelot, Bọt ếch lông, Phèn
đen…
4
<1
Quyển bá, Cỏ quản bút, Tóc thần vệ nữ,
Dương xỉ thường, Sơn hoàng, Xôn dại,
Đuôi chồn, Thuỷ ma lá mua, Bọ mắm,
Hoa trứng nhện, Dong rừng, Cỏ lá tre, Cỏ
chít, Sa nhân tím, Sa nhân ké…
Rừng trên
núi đất lẫn
đá
4
1
8-13
Sấu, Đinh, Trai lý, Chò nâu, Sưa, Cà ổi,
Chẹo Ấn độ, Chẹo bông, Cơi, Cà lồ bắc,
Lát hoa, Trâm núi, Vải rừng, Phay, Tơ
đồng, Nghiến, Sếu, Ngát vàng, …
2
5-6
Thích bắc bộ, Nóng hoa nhọn, Thôi ba
trung hoa, Chò nâu, Lòng mức lông, Rà
đẹt lửa, Vàng anh, Tai chua, Sếu, Côm
tầng, Côm trâu, Lộc mại ấn, Mọ, Cà ổi,
Lát hoa…
3
1-3
Nóng lá to, Cù đề petelot, Lộc mại lá dài,
Phèn đen, Mua vảy, Đa lá lệch, Ruối ô rô,
Cơm nguội năm cạnh, Mặt cắt, Nhài gân,
Tai chua, Sếu…
4
<1
Quyển bá, Tóc thần vệ nữ, Tóc vệ nữ
cứng, Dương xỉ thường, Xôn dại, Cao
hùng đá, Gai ráp, Tai đá, Thuỷ ma lá
mua, Thạch cân thảo, Bọ mắm, Hoa tím
ẩn, Hoa trứng nhọn, Kim tuyến đá vôi, Sa
nhân tím, Sa nhân ké…
1
5-8
Thôi ba trung hoa, Giâu gia xoan, Sấu,
Giền đỏ, Lòng mức lông, Cáng lò, Núc
nác, Rà đẹt lửa, Gạo rừng, Trám trắng, Bồ
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Rừng thứ
sinh nhân
tác
3
kết, Vàng anh, Tai chua, Dọc, Côm
tầng…
2
1-2
Nóng lá to, Hoa dẻ thơm, Bồ cu vẽ, Bọt
ếch lông, Bọt ếch lùn, Bọt ếch lưng bạc,
Phèn đen, Đuôi chồn, Gối hạc tía, Mua
vảy, Vú bò đơn,…
3
<0,5
Thông đất, Quyển bá, Tóc vệ nữ cứng,
Dương xỉ thường, Cỏ xước, Dền gai, mào
gà trắng, Cải trời, Cỏ hôi, Tù tì, Xôn dại,
Tiêu kỳ dính, Cỏ bụng cu, Hoa trứng
nhện, Cỏ tranh, Cỏ rác…
Thảm cây
bụi
2
1
1-3
Nóng lá to, Đơn châu chấu, Sói láng, Mua
vảy, Mua lùn, Tử châu cuống ngắn, Mò
đỏ, Ngọc nữ lông, Lòng mức lông, Côm
tầng, Đom đóm, Tai nghé lông, Găng
gai…
2
<0,5
Thông đất, Quyển bá, Guột, Dương xỉ
thường, Dền gai, Mào gà trắng, Đơn buốt,
Cải trời, Cỏ hôi, Tù tì, Xôn dại, Tiêu kỳ
dính, Mua tép, Trân châu đứng, Vi tiền
thuỳ, Bọ mắm, Cỏ tranh, Cỏ rác…
Thảm cỏ
2
1
0,5-1
Mảnh cộng, Cỏ lào, Cỏ xước, Đuôi chồn,
Vú bò đơn, Đơn nem lá to, Cò ke láng,
Gai ráp, Chè vè, Cỏ chít…
2
<0,5
Dương xỉ thường, Guột, Đình lịch, Dền
gai, Mào gà trắng, Đơn buốt, Cải trời, Cỏ
hôi, Tù tì, Xôn dại, Tiêu kỳ dính, Rau
sam, Trân châu đứng, Vi tiền thuỳ, Bọ
mắm, Cỏ tranh…
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.5.1. Trạng thái rừng trên núi đất
Ở trạng thái này, cấu trúc hình thái chia thành 4 tầng (2 tầng cây gỗ, 1
tầng cây bụi, 1 tầng cỏ quyết)
Tầng thứ 1: tầng này có chiều cao trung bình từ 10-15m gồm các cây gỗ
như: Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Đinh thối (Fernandoa brilletii), Lim xanh (Erythrophleum
fordii), Bồ kết (Gleditsia australis), Chò xanh (Terminalia myriocarpa), Chò
nâu (Dipterocarpus retusus), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Táu mật
(Vatica odorata), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Kẹn (Aesculus assamic)…
Tầng thứ 2: tầng này có chiều cao trung bình từ 5-8m gồm các cây gỗ
nhỏ như: Thích Bắc bộ (Acer tonkinense), Thôi ba trung hoa (Alangium
chinense), Giâu gia xoan (Allospondias lakonensis), Giền đỏ (Xylopia
vielana), Lòng mức lông (Wrightia pubescens), Đáng chân chim (Schefflera
heptaphylla), Đu đủ rừng (Trevesia palmata), Rà đẹt lửa (Radermachera
ignea), Gạo rừng (Bombax ceiba), Vàng Anh (Saraca dives)…
Tầng thứ 3: chiều cao trung bình của tầng này là 1-3m gồm các cây bụi
và một số cây gỗ như: Đơn châu chấu (Aralia armata), Lài trâu
(Tabernaemontana bovina), Sói láng (Sarcandra glabra), Nóng lá to
(Saurauia dillenioides), Cù đề petelot (Breynia petelotii), Bọt ếch lông
(Glochidion eriocarpum), …
Tầng thứ 4: tầng này phân biệt với các tầng khác là chiều cao trung bình dưới 1m gồm
các cây bụi nhỏ và các cây cỏ như: Quyển bá (Selaginella tamariscina), Cỏ quản bút
(Equisetum ramosissimum), Tóc thần vệ nữ (Adiantum capillus – veneris), Dương xỉ thường
(Cyclosorus parasiticus), Sơn hoàng (Blainvillea acmella), Xôn dại (Salvia plebeia), Lài trâu
(Tabernaemontana bovina), Đuôi chồn (Uraria crinita), Tai đá (Pellionia repens), Cỏ lá tre
(Oplismenus compositus), Cỏ chít (Thysanolaena maxima), Sa nhân tím (Amomum
longiligulare), Sa nhân ké (Amomum xanthioides)…
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thực vật ngoại tầng trong quần xã này gồm một số loài như: Bạc thau lá
nhọn (Argyreia acuta), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Dây vằng trắng
(Clematis granulata), Đồng bìa ít hoa (Ventilago paucoflora), Bích nữ nhọn
(Byttneria aspera), Ráy leo lá xẻ (Epipremnum pinnatum), Bướm trắng
(Dendrobium phalaenopsis)…
4.5.2. Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá
Ở trạng thái rừng này, cấu trúc hình thái cũng gồm 4 tầng đó là:
Tầng thứ 1: tầng này có chiều cao trung bình từ 8-13m gồm các cây gỗ
như: Sấu (Dracontomelon duperreanum), Đinh (Markhamia stipulata), Trai
lý (Garcinia fagraeoides), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Sưa (Dalbergia
tonkinensis), Cà ổi (Castanopsis ferox), Chẹo Ấn độ (Engelhardtia
roxburghiana), Chẹo bông (Engelhardtia spicata), Cơi (Pterocarya
stenoptera), Cà lồ bắc (Caryodaphnopsis tonknensis), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Trâm núi (Syzygium levinei), Vải rừng (Nephelium cuspidatum
Blume var. Bassacense), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Sếu (Celtis
sinensis), Ngát vàng (Gironniera subaequilis) …
Tầng thứ 2: chiều cao trung bình của tầng này là 5-6m gồm các loài cây
gỗ nhỏ như: Thích bắc bộ (Acer tonkinense), Nóng hoa nhọn (Saurauia
napaulensis), Thôi ba trung hoa (Alangium chinense), Giền đỏ (Xylopia
vielana), Lòng mức lông (Wrightia pubescens), Rà đẹt lửa (Radermachera
ignea), Vàng anh (Saraca dives), Tai chua (Garcinia cowa), Thị đốt hoa
(Diospyros susarticulata), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Lộc mại ấn
(Claoxylon indicum), Bùng bục (Mallotus barbatus), Đại phong tử
(Hydnocarpus anthelminthica)…
Tầng thứ 3: có chiều cao trung bình là 1-3m gồm các loài cây gỗ và cây
bụi như: Nóng lá to (Saurauia dillenioides), Cù đề petelot (Breynia peteloti),
Lộc mại lá dài (Claoxylon longifolium), Phèn đen (Phyllanthus reticulatus),
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mua vảy (Melastoma candidum), Cơm nguội năm cạnh (Ardisia quinquegon),
Nhài gân (Jasminum nervosum)…
Tầng thứ 4: gồm các cây thân cỏ có chiều cao dưới 1m như: Quyển bá
(Selaginella tamariscina), Tóc thần vệ nữ (Adiantum capillus – veneris), Tóc
vệ nữ cứng (Adiantum unduratum), Dương xỉ thường (Cyclosorus
parasiticus), Xôn dại (Salvia plebeia) Cao hùng đá (Elatostema rupestre),
Hoa tím ẩn (Viola inconspicua), Hoa trứng nhện (Aspidistra typica), Kim
tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus), Sa nhân tím (Amomum longiligulare),
Sa nhân ké (Amomum xanthioides) …
Thực vật ngoại tầng gồm các loài: Bạc thau lá nhọn (Argyreia acuta),
Đại hái (Hodgsonia macrocarpa), Dây vằng trắng (Clematis granulata), Bích
nữ nhọn (Byttneria aspera), Ráy leo lá xẻ (Epipremnum pinnatum), Bướm
trắng (Dendrobium phalaenopsis)…
4.5.3. Trạng thái rừng thứ sinh nhân tác
Ở trạng thái rừng này có cấu trúc 3 tầng:
Tầng thứ 1: có chiều cao trung bình từ 5-8m gồm các loài cây gỗ: Thôi
ba trung hoa (Alangium chinense), Giâu gia xoan (Allospondias lakonensis),
Sấu (Dracontomelon duperreanum), Giền đỏ (Xylopia vielana), Lòng mức
lông (Wrightia pubescens), Cáng lò (Betula alnoides), Núc nác (Oroxylum
indicum), Rà đẹt lửa (Radermachera ignea), Gạo rừng (Bombax ceiba), Trám
trắng (Canarium album), Bồ kết (Gleditsia australis), Tai chua (Garcinia
cowa), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii)…
Tầng thứ 2: có chiều cao trung bình từ 1-2m gồm các loài cây bụi như: Thanh táo
(Justicia gendarussa), Nóng lá to (Saurauia dillenioides), Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis),
Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Đuôi chồn (Uraria crinita), Gối hạc tía (Leea rubra), Mua vảy
(Melastoma candidum), Vú bò đơn (Ficus simplicissima), Đơn nem lá to (Maesa balansa),
Nhài gân (Jasminum funale)…
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tầng thứ 3: có chiều cao dưới 0,5m gồm các loài cây cỏ như: Thông đất
(Psilotum nudum), Quyển bá (Selaginella tamariscina), Tóc vệ nữ cứng
(Adiantum unduratum), Dương xỉ thường (Cyclosorus parasiticus), Cỏ xước
(Achyranthes aspera), Dền gai (Amaranthus spinosus), Mào gà trắng (Celosia
argentea), Cải trời (Blumea lacera), Tù tì (Drymaria diandra) Xôn dại
(Salvia plebeia), Cỏ bụng cu (Mollugo pentaphylla), Hoa trứng nhện
(Aspidistra typica), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ rác (Microstegium
vagans)…
Thực vật ngoại tầng gồm các loài: Hà thủ ô nam (Streptocaulon
juventas), Bạc thau lá nhọn (Argyreia acuta), Đại hái (Hodgsonia
macrocarpa), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Ông lão ten (Clematis
cadmia), Dây vằng trắng (Clematis granulata), Đồng bìa trái láng (Ventilago
leiocarpa), Đồng bìa ít hoa (Ventilago paucoflora), Ráy leo lá xẻ
(Epipremnum pinnatum).
4.5.4. Trạng thái thảm cây bụi
Ở trạng thái rừng này có cấu trúc 2 tầng bao gồm:
Tầng thứ 1: tầng này gồm các cây bụi và cây gỗ tái sinh, có chiều cao
trung bình từ 1-3m như: Nóng lá to (Saurauia dillenioides), Đơn châu chấu
(Aralia armata), Sói láng (Sarcandra glabra), Mua vảy (Melastoma
candidum), Tử châu cuống ngắn (Callicarpa brevipes), Lòng mức lông
(Wrightia pubescens), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Đom đóm
(Alchornea rugosa), Găng gai (Randia spinos)…
Tầng thứ 2: có chiều cao dưới 0,5m chủ yếu gồm các cây cỏ và một số
cây bụi như: Thông đất Psilotum nudum), Quyển bá (Selaginella
tamariscina), Guột (Dicranopteris lineari), Dương xỉ thường (Cyclosorus
parasiticus), Dền gai (Amaranthus spinosu), Đơn buốt (Biden pilosa), Cỏ lào
(Eupatorium odoratum), Tù tì (Drymaria diandra), Xôn dại (Salvia plebeia),
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mua tép (Osbeckia chinensis), Trân châu đứng (Lysimachia decurrens), Cỏ
tranh (Imperata cylindrica), Cỏ rác (Microstegium vagans)…
Thực vật ngoại tầng gồm một số loài như: Bòng bong (Lygodium
flexuosum), Hà thủ ô nam (Streptocaulon juventas), Sắn dây rừng (Pueraria
montana), Ông lão ten (Clematis cadmia), Đồng bìa trái láng (Ventilago
leiocarpa), Đồng bìa ít hoa (Ventilago paucoflora).
4.5.5. Trạng thái thảm cỏ
Ở trạng thái này chỉ có cấu trúc 2 tầng đó là:
Tầng thứ 1: có chiều cao trung bình từ 0,5-1m bao gồm các cây bụi và
một số cây thân cỏ như: Mảnh cộng (Clinacanthus nutans), Cỏ lào
(Eupatorium odoratum), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Đuôi chồn (Uraria
crinita), Vú bò đơn (Ficus simplicissima), Đơn nem lá to (Maesa balansae),
Cò ke láng (Grewia glabra), Gai ráp (Maoutia puya), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Cỏ chít (Thysanolaena maxima)…
Tầng thứ 2: gồm các loài thân cỏ có chiều cao trung bình dưới 0,5m
như: Guột (Dicranopteris lineari), Dương xỉ thường (Cyclosorus parasiticus),
Đình lịch (Hygrophyla salicifolia), Dền gai (Amaranthus spinosus), Mào gà
trắng (Celosia argentea), Đơn buốt (Bidens pilosa), Cải trời (Blumea lacera),
Cỏ hôi (Synedrella nodiflora), Tù tì (Drymaria diandra), Xôn dại (Salvia
plebeia), Rau sam (Portulaca oleracea), Trân châu đứng (Lysimachia
decurrens), Vi tiền thuỳ (Nanocnide lobata), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica)…
Thực vật ngoại tầng chỉ gồm một loài là Bòng bong (Lygodium
flexuosum).
* Nhận xét về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật trong KVNC
Qua nghiên cứu cấu trúc hình thái của 5 trạng thái thảm thực vật ở KVNC chúng tôi có
một số nhận xét sau đây:
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong 5 trạng thái thảm thực vật ở KVNC thì 2 trạng thái: rừng trên núi
đất, rừng trên núi đất lẫn đá đều có cấu trúc 4 tầng, thành phần loài tương đối
ổn định, có sự phân tầng khá rõ ràng.
Trạng thái rừng thứ sinh nhân tác có cấu trúc 3 tầng. Đây là trạng thái
rừng đã từng có sự tác đông của con người, vì vậy chiều cao trung bình còn
thấp, khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài cây trong trạng thái này
đang diễn ra. Sự thay đổi tổ thành loài trong các tầng còn diễn ra mạnh và
chưa ổn định về cấu trúc.
Trạng thái thảm cây bụi và thảm cỏ có cấu trúc 2 tầng. Hai trạng thái này
đang trong quá trình phục hồi, vì vậy tổ thành loài trong 2 trạng thái chủ yếu
là các loài cây ưa sáng sống ngắn và thích hợp với điều kiện đất nghèo dinh
dưỡng. Trong tương lai, 2 trạng thái này còn có sự thay đổi mạnh về cấu trúc
và tổ thành loài giữa các tầng trong quần xã.
4.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn các trạng thái thảm thực vật
ở KVNC
Xã Thần Sa là một trong 7 xã và thị trấn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phượng Hoàng thuộc huyện Võ Nhai. Xã Thần Sa có 9 xóm (Trung
Sơn, Kim Sơn, Hạ Sơn Tày, Hạ Sơn Dao, Ngọc Sơn 1, Ngọc Sơn 2, Xuyên
Sơn, Tân Kim, Hạ Kim) với 395 hộ và 1854 khẩu. Do sống ngay trong khu
vực Khu bảo tồn nên sự tác động tiêu cực của người dân đến khu hệ động
thực vật là rất lớn như: săn bắt động vật hoang dã làm thực phẩm hay đem
bán; khai thác gỗ, dược liệu; thu hái các lâm sản khác như vật liệu làm nhà,
củi đun, măng tre, nấm, mật ong; đốt nương làm rẫy; chăn thả gia súc tự do
như trâu, bò, lợn, dê làm ô nhiễm môi trường và suy thoái rừng.
Từ những kết quả điều tra được, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn
nguồn tài nguyên sinh vật nói chung và thực vật nói riêng ở xã Thần Sa như sau:
4.6.1. Các biện pháp về chính sách
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tuyên truyền giáo dục rộng rãi cho người dân địa phương có những
hiểu biết về pháp luật, pháp lệnh về bảo vệ rừng của Chính phủ, vai trò to lớn
của rừng đối với con người và môi trường sống. Từ đó, giúp người dân hiểu
biết về tầm quan trọng phải bảo vệ rừng và nhận thức được mức độ suy thoái
của rừng hiện nay.
- Phục hồi lại chính sách trả tiền hỗ trợ bảo vệ rừng cho các hộ gia đình
(50.000 đồng/ha/năm) để khuyến khích người dân có ý thức bảo vệ rừng.
- Các cấp chính quyền cần có chính sách hỗ trợ đảm bảo điều kiện sống
cho người dân sống trong khu bảo tồn để họ yên tâm, chăm lo bảo vệ và phát
triển nguồn tài nguyên rừng.
4.6.2. Các biện pháp về quản lý, bảo vệ và phục hồi thảm thực vật
- Bảo vệ nghiêm ngặt những diện tích rừng hiện có, cấm khai thác gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và săn bắt động vật hoang dã trái phép.
- Cho phép người dân được khai thác các lâm sản ngoài gỗ phục vụ đời
sống như củi đun, măng, nấm, mật ong, cây thuốc. Tuy nhiên, những việc làm
này phải có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan kiểm lâm.
- Đề phòng và phòng chống cháy rừng: dựng chòi canh quan sát, làm
đường ranh giới để phòng cháy rừng. Cấm đốt rừng làm nương rẫy trong
vùng gần rừng.
- Giao khoán rừng cho các cộng đồng địa phương trong khu vực để họ có
ý thức bảo vệ, phát triển nguồn tài nguyên rừng.
- Cần có các biện pháp khảo sát, quy hoạch và xây dựng đồng cỏ chăn
nuôi ở những vị trí thích hợp, phù hợp với đặc điểm của từng vùng và khả
năng chăn nuôi của từng địa phương để giảm áp lực gia súc (trâu, bò, dê) thả
rông vào trong rừng.
- Chính quyền các cấp cần có biện pháp kiên quyết để dẹp bỏ nạn khai
thác vàng trái phép tại Thần Sa, tập trung ở 2 xóm là Kim Sơn và Tân Kim.
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mặc dù, nạn khai thác vàng ở đây không còn tấp nập như trước nhưng vẫn
diễn ra rải rác. Tình trạng đào bới đất rừng trái phép để đãi vàng cũng là một
trong những nguyên nhân quan trọng không những làm giảm và suy thoái
diện tích rừng mà còn gây nguy hại nghiêm trọng tới môi trường sống xung
quanh.
- Chính quyền địa phương và người dân xã Thần Sa cần nghiên cứu và
trồng thêm một số loại cây phù hợp với địa hình và điều kiện đất đai của địa
phương nhằm nâng cao đời sống như Chè đắng (làm chè), Vầu (phòng hộ và
lấy măng)…
4.6.3. Các biện pháp về kỹ thuật
Xác định các loài có giá trị sử dụng, đặc biệt là các loài cây quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng theo các mức độ khác nhau (theo sách đỏ Việt Nam,
IUCN và Nghị định 32/2006/NĐ-CP). Trên cơ sở đó, có thể lựa chọn một
trong hai biện pháp sau:
4.6.3.1.Bảo tồn nguyên vị (bảo tồn tại chỗ)
Bảo tồn nguyên vị là bảo tồn trong hiện trạng tự nhiên, hoang dại của
thảm thực vật. Cách bảo tồn này có hiệu quả rất cao vì các loài vẫn sinh
trưởng và phát triển trong điều kiện tự nhiên của nó bằng quá trình chọn lọc
tự nhiên.
Cách bảo tồn này đã được áp dụng rộng rãi như các biện pháp khoanh
nuôi bảo vệ rừng, giao đất giao rừng tới từng hộ gia đình trông giữ và bảo vệ,
con người hầu như không có tác động lớn vào thảm thực vật (trừ một số biện
pháp như phát dây leo, bụi rậm tạo điều kiện về ánh sáng cho cây rừng phát triển. Tuy nhiên,
trong cách bảo tồn này thì sự phục hồi, phát triển của thảm thực vật rừng rất chậm, con người
không chủ động định hướng được sự phát triển của các loài cây có giá trị kinh tế.
4.6.3.2. Bảo tồn chuyển vị (bảo tồn chuyển chỗ)
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình thức bảo tồn này là biện pháp nhân nuôi trong vườm ươm các loài
thực vật có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do bị khai thác quá mức hay do môi
trường sống bị thu hẹp. Khi cây con có khả năng sống độc lập thì mới đưa ra
trồng đại trà. Kết quả điều tra ở KVNC có 17 loài cây quý hiếm, trong đó có 8
loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 6 loài ở mức nguy cấp (EN) theo Sách đỏ
Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2001), 5 loài thuộc Nghị định
32/2006/NĐ-CP nghiêm cấm khai thác và hạn chế khai thác vì mục đích
thương mại. Do đó cần áp dụng biện pháp bảo tồn chuyển chỗ (trước hết là
đối với những loài nguy cấp (EN)). Trong hình thức này, tuỳ từng loài cây có
thể lựa chọn một trong hai cách sau:
+ Nhân giống theo phương pháp truyền thống (giâm hom, bằng hạt).
Cách này dễ làm, ít tốn kém và phù hợp với người dân.
+ Nhân giống vô tính in vitro. Cách này đòi hỏi phải có các phòng thí
nghiệm chuyên dụng, tốn kém và phù hợp với các cơ sở nghiên cứu ứng
dụng.
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong quá trình điều tra và nghiên cứu thảm thực vật và hệ thực vật ở
KVNC, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Khu vực Thần Sa có 8 trạng thái thảm thực vật đó là: rừng trên núi
đá vôi; rừng trên núi đất; rừng trong thung lũng; rừng trên núi đất lẫn đá; rừng
thứ sinh nhân tác; rừng tre nứa; thảm cây bụi và thảm cỏ. Hệ thực vật ở
KVNC bước đầu đã thống kê được 231 loài, 176 chi, 89 họ thuộc 4 ngành
thực vật bậc cao có mạch (Thông đất, Mộc tặc, Dương xỉ, Mộc lan).
2. Tổ hợp thành phần loài trong 5 trạng thái thảm thực vật ở Thần Sa
được sắp xếp từ cao xuống thấp là: trạng thái rừng thứ sinh nhân tác (169
loài) > trạng thái rừng trên núi đất (146 loài) > trạng thái rừng trên núi đất lẫn
đá (142 loài) > thảm cây bụi (105 loài) > thảm cỏ (39 loài).
3. Trong tổ hợp thành phân loài thì có 17 loài cây có nguy cơ tuyệt
chủng do khai thác quá mức hoặc môi trường sống bị thu hẹp, trong đó có 8
loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 6 loài ở mức nguy cấp (EN), 5 loài thuộc
Nghị định 32/2006/NĐ-CP nghiêm cấm khai thác và hạn chế khai thác vì mục
đích thương mại.
4. Thành phần dạng sống trong 5 trạng thái thảm thực vật ở KVNC
đều có 5 dạng sống cơ bản đó là: Cây chồi trên đất (Ph); cây chồi sát đất (Ch);
Cây chồi nửa ẩn (He); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một năm (Th). Tỷ lệ các nhóm
dạng sống có khác nhau nhưng nhóm Ph chiếm tỷ lệ cao nhất trong các trạng
thái rừng trên núi đất, rừng trên núi đất lẫn đá, rừng thứ sinh nhân tác (72,19 –
76,76%). Thảm cây bụi đạt 59%. Riêng thảm cỏ nhóm dạng sống He chiếm tỷ
lệ cao nhất (43,59%).
5. Cấu trúc hình thái của 5 trạng thái thảm thực vật khá đặc trưng. Hai
trạng thái (rừng trên núi đất, rừng trên núi đất lẫn đá) đều có cấu trúc 4 tầng
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
bao gồm 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi, 1 tầng cây cỏ quyết. Trạng thái rừng
thứ sinh nhân tác có cấu trúc 3 tầng. Trạng thái thảm cây bụi và trạng thái
thảm cỏ chỉ có cấu trúc 2 tầng.
6. Để bảo tồn và phát triển hệ thực vật và các thảm thực vật, đặc biệt
là các loài thực vật quý hiếm ở Thần Sa cần có một hệ thống các biện pháp về
chính sách, về quản lý, bảo vệ và phục hồi thảm thực vật, kể cả các biện pháp
về kỹ thuật (bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị).
2. KIẾN NGHỊ
1. Cần tiếp tục điều tra, nghiên cứu đầy đủ hơn về hệ thực vật trên địa
bàn toàn xã Thần Sa nói riêng và Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng nói chung để có kế hoạch bảo tồn và phát triển cho tương lai.
2. Điều tra thành phần loài trong các kiểu thảm thực vật ở các độ cao
trên 500m và các hệ sinh thái khác (rừng tre nứa, hệ sinh thái thuỷ vực), mật
độ cá thể của từng loài trong các hệ sinh thái đó.
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng việt
1. Giáp Thị Hồng Anh (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm của thảm thực
vật thứ sinh và tính chất hoá học đất tại xã Canh Nậu - huyện Yên Thế -
tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
2. Phạm Hồng Ban (1999), “Bước đầu nghiên cứu tính đa dạng sinh học
trong nông nghiệp nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An”, Luận án
Tiến sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm Vinh.
3. Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng (2008),
Báo cáo xã hội và đa dạng sinh học khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phượng Hoàng, Thái Nguyên.
4. Nguyễn Tiến Bân (1983), Danh lục thực vật Tây Nguyên, Hà Nội.
5. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín ở Việt Nam, NXb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Vũ Văn Cần (2009), “Báo cáo chuyên đề thực vật rừng”, Dự án xác lập
khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên, Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, Hà Nội.
7. Lê Mộng Chân (1994), Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì,
Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.
8. Lê Trần Chấn (1990), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản
của hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình, Luận án PTS, Hà Nội.
9. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị
định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà
Nội.
10. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công
trình nghiên cứu khoa học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật,
tr.25-26, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Văn Con (1992), “Ứng dụng mô hình toán học trong nghiên cứu
động thái rừng tự nhiên”, Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.
13. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), Nghiên cứu thành phần loài,
thành phần dạng sống của sa van bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái,
Thông báo khoa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 2.
14. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ môi trường của
một số mô hình rừng trồng trên vùng đồi trung du một số tỉnh miền
núi, Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên.
15. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ
sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
16. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000), “Động thái thảm thực vật sau
nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, số 7.
17. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học và Bảo tồn thiên nhiên, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật VQG Yok Don”, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 5.
19. Trần Đình Đại (2001), “Những dẫn liệu về hệ thực vật Tây bắc Việt Nam (ba tỉnh Lai
Châu, Lào Cai, Sơn La)”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái học và Tài
nguyên sinh vật 1996-2000, tr. 45-49, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Đại học Huế (2007), Giáo trình Đa dạng sinh học.
21. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng
phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện
Khoa học và Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22. Phạm Hoàng Hộ (1991-1992), Cây cỏ Việt Nam, quyển I – III.
Montreal, Canada.
23. Phan Nguyên Hồng (1970), Đặc điểm phân bố sinh thái của hệ thực
vật và thảm thực vật Miền bắc Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội.
24. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn
Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội I.
25. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng
sống thực vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo
khoa học Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 3.
26. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi
rừng của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng Ninh), Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hà Nội.
27. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
28. Vũ Thị Liên (2000), Nghiên cứu một số biến đổi môi trường đất trong
mối quan hệ với loại hình thảm thực vật của vùng đồi núi tỉnh Bắc Kạn
và Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
29. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực
vật đến sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận
án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
30. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXb khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
31. Phan Kế Lộc (1978), Tập san sinh vật học, 2(16).
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây
dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học,
(12).
33. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học,
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
34. Lã Đình Mỡi và cộng sự (1998), Tài nguyên thực vật, Giáo trình dùng
cho học viên cao học và nghiên cứu sinh, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Ngọc (2000), Nghiên cứu một số mô hình rừng phục hồi
tưn nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học
Sư phạm Thái Nguyên.
36. Phạm Minh Nguyệt (1994), “Một số suy nghĩ về trồng rừng thuần loại
ở nước ta”, Tạp chí Lâm nghiệp.
37. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền bắc Việt
Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
38. Vũ Đình Phương (1987), Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian
và thời gian, Thông tin khoa học Lâm nghiệp, 1, tr. 5-11.
39. Nguyễn Xuân Quát (1995), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
40. Sách đỏ Việt Nam (2007), NXB KHTN và Công nghệ, Hà Nội.
41. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số
quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi,
Luận án Tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
42. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Đa dạng thực vật bậc cao có mạch vùng
núi cao Sa Pa, Phanxiphăng , Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
45. Lê Thị Xuân Thu (2007), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới
một số quần xã rừng trồng phòng hộ tại xã Bằng Giã huyện Hạ Hoà
tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
46. Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), Một số dẫn liệu về thảm
thực vật Vườn quốc gia Ba Vì, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống.
47. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau
nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ nông
nghiệp, Hà Nội.
48. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa học tự
nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001-2005), Danh lục các loài thực vật
Việt Nam, tập 1-3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Thái Văn Trừng (1975), Báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị thực
vật học quốc tế lần thứ 12.
50. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
51. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb khoa học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
52. Nguyễn Văn Trương (1982), Cấu trúc rừng hỗn loài, Nxb Khoa học
& Kỹ thuật, Hà Nội.
53. Nguyễn Hải Tuất (1991), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây
trong tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 4, tr.16-18, Hà Nội.
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, số 12.
55. Vụ Khoa học kỹ thuật - Bộ Lâm nghiệp (1987), Một số mô hình Nông
lâm kết hợp ở vùng núi và trung du phía bắc, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
56. Nguyễn Thị Yến (2008), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã
Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,
Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
* Tài liệu tiếng nước ngoài
57. Chevalier A. (1918), Premier inventaire des bois et autres produits
forestiers du Tonkin.
58. IUCN (2006), Red List of Threatened Spepecies.
59. Lecomte. H. (1907 – 1937), Flore Generale de L’indochine, I – VII,
Paris.
60. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.
* Một số trang web tham khảo
- thainguyen.gov.vn
-
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI ĐIỂM NGHIÊN CỨU,
CÁC TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT VÀ CÁC
LOÀI THỰC VẬT CÓ NGUY CƠ TUYỆT CHỦNG
Ở KVNC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chò nâu
Dipterocarpus retusus Blume
Đinh
Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex Schum.
Nghiến (bên trái); Trai lý (bên phải)
Excentrodendron tonkinense (Gagnep.)
Chang & Miau
Trầm hương
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT CÓ NGUY CƠ TUYỆT CHỦNG Ở KVNC
Nguồn ảnh: Tác giả tự chụp, Ngày 10/09/2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguồn ảnh: Tác giả tự chụp, Ngày 12/11/2008
Kim tuyến đá vôi
Anoectochilus calcareus Aver.
Dần toòng
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
Lá khôi
Ardisia silvestris Pitard
Rau sắng
Melientha suavis Pierre
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU TẠI XÃ THẦN SA
Nguồn ảnh: Tác giả tự chụp, Ngày 10/09/2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HÌNH ẢNH MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT Ở KVNC
Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá
Trạng thái thảm cây bụi Trạng thái thảm cỏ
Trạng thái rừng trên núi đất
Nguồn ảnh: Tác giả tự chụp, Ngày 12/11/2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
SƠ ĐỒ QUY HOẠCH KHU BTTN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khu vực nghiên cứu
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38LV09_SP_SinhthaihocHoangThiThanhThuy.pdf