Luận văn Nghiên cứu đặc đỉểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 (trống Mông X mái Ai Cập) và F1 (trống Mông X mái Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên

Luận vănCung cấp luận văn cách ngành dài 89 trang CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế 1.1.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 1.1.3. Khả năng sinh trưởng 1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn 1.1.5. Khả năng cho thịt 1.1.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 32 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.2. Thời gian nghiên cứu 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 2.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nội dung nghiên cứu : 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh vật học cuả Nguyễn Văn CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm ngoại hình của con lai F1 3.1.1. Màu lông 3.1.2. Màu da kết hợp với màu lông 3.2. Tỷ lệ nuôi sống 3.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm 3.3.1. Sinh trưởng tích luỹ 3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối 3.3.3. Sinh trưởng tương đối 3.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn 3.4.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm 3.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 3.4.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi Kcal (ME), Protein thô (CP) cho 1 kg tăng khối lượng 3.4.4. Chỉ số sản xuất (PI) 3.4.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬ

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc đỉểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 (trống Mông X mái Ai Cập) và F1 (trống Mông X mái Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[20] ): nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo gen trội thƣờng là gen có ích, đƣợc biểu hiện ra kiểu hình sinh vật. Biểu hiện kiểu hình của con lai là do các gen qui định, các gen này chính là sự tổ hợp các gen của bố mẹ. Các gen trội có thể biểu hiện thành kiểu hình, có thể ức chế các gen lặn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 tƣơng ứng tạo ra tác dụng lẫn nhau làm tăng các đặc điểm trội lên, các gen lặn bao giờ cũng bị che lấp, còn gen trội khi lai sẽ có tác động mạnh hơn nên biểu hiện ra kiểu hình có năng suất cao hơn. Các tính trạng số lƣợng nhƣ khả năng sinh trƣởng, khả năng sinh sản...đƣợc nhiều gen điều khiển nên rất hiếm các gen đồng hợp tử. Thế hệ con đƣợc tạo ra do lai giữa 2 cá thể sẽ đƣợc biểu hiện do tất cả các gen trội trong đó (một nửa thuộc gen trội đồng hợp tử của bố và một nửa gen trội của mẹ). Khi cha mẹ xa nhau trong quan hệ huyết thống (khác dòng, khác giống) thì xác xuất để mỗi cặp cha mẹ truyền cho con những gen trội khác nhau càng tăng lên, từ đó dẫn đến ƣu thế lai càng tăng. Những giải thích của thuyết trội vẫn chƣa thoả đáng đối với một số hiện tƣợng khác nhƣ: bên cạnh các gen trội có lợi vẫn có những gen trội có hại, hay một hiện tƣợng thực tế là khi tạp giao giữa các cá thể dị hợp tử với nhau để có con lai 4 dòng thì chúng lại có ƣu thế lai cao hơn khi lai giữa 2 dòng. - Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng sự tác động của các alen dị hợp tử Aa lớn hơn tác động của các alen đồng hợp tử AA và aa (Aa>AA>aa). Theo Kushner.K.F, 1969 [20] từ năm 1904 đã có quan niệm cho rằng: cơ sở của ƣu thế lai chính ngay ở tính dị hợp tử theo nhiều yếu tố di truyền. Nhiều nhà khoa học cho rằng, sở dĩ có hiện tƣợng siêu trội là do hiệu ứng sinh lý của các gen khác nhau, những tác động lẫn nhau và các sản phẩm phản ứng của chúng tốt hơn so với tác động độc lập do các tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong quá trình sinh hoá, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau đã tạo ra các vật chất khác nhau. Do đó, phản ứng sinh hoá ở con lai sẽ mạnh hơn ở con thuần, tất cả sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể lai, tăng cƣờng sức sống cho cơ thể lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Tuy vậy, theo thuyết này ƣu thế lai đƣợc tạo nên do tác động của alen dị hợp tử cho nên không thể cố định đƣợc, nếu thuần hoá ƣu thế lai sẽ giảm vì ƣu thế lai không có khả năng di truyền. Kết hợp cả hai giả thuyết trên có quan điểm cho rằng sự thay đổi về trạng thái hoạt động sinh hoá của hệ thống enzim trong cơ thể sống đã tạo ra ƣu thế lai, đó là tính dị hợp tử của cơ thể mới. - Thuyết gia tăng tác động tƣơng hỗ của các gen không cùng lô cút: Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] nêu thuyết gia tăng tác động tƣơng hỗ. Thuyết này cho rằng sự tác động tƣơng hỗ của các gen không cùng lô cút (tác động át gen) cũng tăng lên. Ví dụ: Đồng hợp tử AA và BB chỉ có một tác động tƣơng hỗ giữa A và B. Nhƣng trong dị hợp tử AA’ và BB’ có 6 loại tác động tƣơng hỗ: A-B, A’-B’, A-B’, A’-B, A-A’, B-B’ (trong đó A-A’ và B-B’ là tác động tƣơng hỗ giữa các gen cùng alen, còn 4 loại tác động tƣơng hỗ khác là tác động tƣơng hỗ giữa các gen không cùng alen). Ngoài ra còn có tác động tƣơng hỗ cấp 2 nhƣ: A-A’-B’, A-A’-B...và tác động tƣơng hỗ cấp 3 nhƣ: A-A’-B’-B, A-B’-B-A’... Ƣu thế lai biểu hiện ở các mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau: các tính trạng số lƣợng thƣờng đƣợc thể hiện, các tính trạng chất lƣợng ít đƣợc thể hiện. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì hiệu quả chọn lọc thuần chủng thấp, còn hiệu quả lai tạo lại cao, các tính trạng có hệ số di truyền cao thƣờng có ƣu thế lai thấp. Ƣu thế lai còn phụ thuộc vào khả năng phối hợp của các cặp bố mẹ. Khi nghiên cứu về khả năng phối hợp Lebedev.M.N., 1972 [21] cho rằng: muốn đạt ƣu thế lai siêu trội thì phải cho giao phối giữa các dòng gà xuất phát khác nhau về kiểu gen nhƣng lại phải có khả năng phối hợp với nhau tốt. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho biết mức độ biểu hiện của ƣu thế lai cao hay thấp còn phụ thuộc vào sự tƣơng quan âm hay dƣơng giữa môi trƣờng và kiểu di truyền. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Khi nghiên cứu về ƣu thế lai, nhiều nhà khoa học cho rằng ngoài quan niệm khả năng kết hợp chung còn có khả năng kết hợp đặc biệt, khả năng này có đƣợc là do đặc tính của dòng bố mẹ đƣợc chọn đã có từ trƣớc. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] cho rằng ƣu thế lai là phần chênh lệch hơn hoặc kém của đời lai so với trung bình bố mẹ, mức độ biểu thị biểu hiện của ƣu thế lai đƣợc xác định theo công thức: H (%) = XF1 - XP1P2 x 100 Trong đó: - XF1: Là trung bình đời con. - XP1P2: Là trung bình đời bố mẹ - H: Là mức độ biểu hiện của ƣu thế lai (%) XP1P2 Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến ƣu thế lai, trong đó có các yếu tố chủ yếu sau: Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa thì ƣu thế lai càng cao. Điều này giải thích tại sao khi lai giữa các dòng của các giống khác nhau lại có ƣu thế lai cao hơn khi lai giữa các dòng trong cùng một giống. Tính trạng nghiên cứu: Các tính trạng có hệ số di truyền càng thấp thì ƣu thế lai càng cao, ngƣợc lại các tính trạng có hệ số di truyền càng cao thì ƣu thế lai càng thấp. Các tính trạng số lƣợng thƣờng đƣợc biểu hiện còn các tính trạng chất lƣợng ít đƣợc biểu hiện hơn. Công thức giao phối: Ƣu thế lai còn phụ thuộc vào việc chọn con vật nào làm bố, con vật nào làm mẹ. Trong chăn nuôi gia cầm, để nâng cao năng suất thì ngoài việc dựa trên cơ sở về khả năng sản suất của giống ngƣời ta còn đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn dòng mái có sức đẻ cao, tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ ấp nở cao, thành thục sớm, khả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 * Ảnh hƣởng của tính biệt và tốc độ mọc lông: Tính biệt cũng có ảnh hƣởng rõ rệt tới khối lƣợng cơ thể: gà trống nặng cân hơn gà mái từ 24-32%. Những sai khác này cũng đƣợc biểu hiện về cƣờng độ sinh trƣởng, đƣợc qui định không phải do hormon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trƣởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm (Chambers.J.R, 1988 [75] ). North.M.O, 1990 [83] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi >11%, 5 tuần tuổi >17%, 6 tuần tuổi > 20%, 7 tuần tuổi > 23%, 8 tuần tuổi > 27%. Theo tài liệu tổng hợp của Kushner.K.F, 1969 [20] thì tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ với sinh trƣởng, thƣờng gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn gà mọc lông chậm. * Độ tuổi và mức độ dinh dƣỡng: Sinh trƣởng là tổng số của sự phát triển các phần cơ thể nhƣ thịt, xƣơng, da. Tỷ lệ sinh trƣởng của các phần này khác nhau ở độ tuổi và phụ thuộc vào mức độ dinh dƣỡng (Chambers.J.R, 1988, [75]). Trần công Xuân, 1995 [66] cho biết cùng tổ hợp lai broiler Ross - 208 và Ross - 208 V3 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lƣợng và 3 mức Protein cho khối lƣợng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt. * Ảnh hƣởng của môi trƣờng chăm sóc nuôi dƣỡng: Khả năng sinh trƣởng của gia cầm bị ảnh hƣởng rất lớn bởi yếu tố môi trƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dƣỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trƣởng nâng cao năng suất chăn nuôi. * Ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng: Nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Với gà con nhiệt độ ngày thứ nhất cầm đảm bảo 32-340C; ngày thứ 2-7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần thứ 3 là 220C; tuần thứ 4 là 200C. Theo Lê Hồng Mận và cộng sự, 1993 [32] thì nhiệt độ tối ƣu chuồng nuôi với gà sau 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 tuần tuổi là 18-200C. Nhiệt độ môi trƣờng cao ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu năng lƣợng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy, tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trƣờng. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì tiêu thụ thức ăn cũng khác nhau. Theo Herbert.G.J và cộng sự, 1983 [78] thì khi nhiệt độ chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi thay đổi 10C tiêu thụ năng lƣợng của gà mái biến đổi tƣơng đƣơng 2 Kcal ME. Nhu cầu về năng lƣợng và các vật chất dinh dƣỡng khác cũng bị thay đổi theo môi trƣờng. Trong điều kiện khí hậu nƣớc ta thì gà broiler nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10- 15% theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [26] Thông thƣờng, khi nhiệt độ môi trƣờng cao, khả năng thu nhận thức ăn của gia cầm giảm, chính vì vậy chăn nuôi gia cầm trong điều kiện khí hậu của nƣớc ta phải tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ từng giai đoạn mà điều chỉnh thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng cho phù hợp. * Ảnh hƣởng của ẩm độ và độ thông thoáng: Ẩm độ là một trong những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hƣởng lớn tới sinh trƣởng của gia cầm. Khi ẩm độ trong chuồng tăng sẽ dẫn dến tiểu khí hậu chuồng nuôi bị thay đổi, chất độn chuồng dễ ẩm ƣớt, nấm mốc phát triển, NH3 sinh ra nhiều làm ảnh hƣởng bất lợi đối với vật nuôi. Các yếu tố này làm tổn thƣơng hệ hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm cầu trùng, mẫn cảm với bệnh Newcastle và các bệnh đƣờng ruột khác, làm giảm khả năng sinh trƣởng của gà. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nhƣ ở nƣớc ta, thông thoáng chuồng nuôi đóng vai trò quan trọng, nó giúp cho việc giảm ẩm độ chuồng nuôi, tăng cƣờng lƣợng khí O2, thải khí CO2, qua đó hạn chế các bệnh tật. * Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng: Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng khác nhau. Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres Farms Inc, 1993 [70]: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 + Với gà broiler giết thịt sớm 38-42 ngày thì thời gian chiếu sáng là: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cƣờng độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 đến kết thúc thì thời gian chiếu sáng 23/24 giờ. + Với gà broiler nuôi dài ngày (giết thịt ở 42, 49, 56 ngày tuổi) thì chế độ chiếu sáng nhƣ sau: ngày thứ 1: 24/24h; ngày thứ 2: 20/24h; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15: 12/24h; ngày thứ 19-22: 14/24h; ngày thứ 23-24: 18/24h; ngày thứ 25 đến kết thúc thì thời gian chiếu sáng: 24/24h. Cƣờng độ chiếu sáng 3 ngày đầu là 20 lux, từ ngày thứ 4 đến kết thúc giảm dần còn 5 lux. * Ảnh hƣởng của mật độ nuôi nhốt: Mỗi giai đoạn sinh trƣởng, mỗi phƣơng thức nuôi đều có qui định mật độ nuôi nhất định (phƣơng thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót dày, nuôi nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lƣợt: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2m2/con...), nếu nuôi quá thƣa thì lãng phí diện tích, song nếu nuôi quá dày thì ảnh hƣởng lớn đến khả năng sinh trƣởng của gà. Bởi lẽ, khi mật độ nuôi cao thì chuồng nhanh bẩn, lƣợng NH3, CO2, các loại vi sinh vật phát triển làm cho gà dễ nhiễm bệnh, độ đồng đều kém, tỷ lệ loại thải cao ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng. Nguyễn Hữu Cƣờng và Bùi Đức Lũng, 1996 [6] làm thí nghiệm trên gà broiler BE11, V35, AV35 từ 1-49 ngày tuổi với sự khác nhau về mật độ nuôi nhốt, kết quả thí nghiệm cho thấy: với gà BE11, V35 nuôi nhốt ở vụ hè và vụ đông có: + Tỷ lệ nuôi sống lô I mật độ 8 con/m2 cho kết quả cao nhất đạt 97,5%, thấp nhất ở lô II có mật độ 14 con/m2 là 92,86%. + Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ở lô I cho kết quả tốt hơn (2,05kg) so với lô II (2,11kg). + Hiệu quả kinh tế/m2 chuồng: Lô I: mùa hè = +38.130đ Mùa đông = +32.500đ Lô II: mùa hè =-62.060đ Mùa đông = +12.330đ Từ đó tác giả khuyến cáo mùa hè mật độ tối ƣu là 8 con/m2, mùa đông mật độ tối ƣu là 10 con/m2 nền chuồng đối với gà broiler. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt đƣợc 1 kg thịt. Đối với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lƣợng. Nếu tăng khối lƣợng càng nhanh chứng tỏ cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu xuất giữa thức ăn/ kg tăng khối lƣợng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Bởi vì chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ giống, môi trƣờng, thức ăn.v.v...ngoài ra còn phụ thuộc vào độ tuổi. Nếu con vật còn non thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau lƣợng thức ăn tiêu tốn/kg tăng khối lƣợng càng cao. Bùi Đức Lũng, 1992 [25] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ở các độ tuổi nhƣ sau: 4 tuần là 1,91; 5 tuần là 1,98; 6 tuần là 2,01; 7 tuần là 2,13; 8 tuần là 2,26kg. Theo Phan Sỹ Điệt, 1990 [9] khi nuôi gà broiler Ross-208 ở 6 tuần tuổi với các mức năng lƣợng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88-2,2 kg. Gà broiler nuôi chung trống mái giai đoạn 42 ngày tuổi, khối lƣợng cơ thể đạt 2174g, tiêu tốn thức ăn 1,76 kg; 49 ngày tuổi tiêu tốn 1,89 kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng. Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, sinh trƣởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm. 1.1.5. Khả năng cho thịt Khả năng cho thịt của gà broiler chính là khả năng tạo nên khối lƣợng hệ cơ ở độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng cho thịt của gà broiler đƣợc tính trên 2 góc độ là năng suất thịt và chất lƣợng thịt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các phần nạc, mỡ, da. Thông thƣờng ở gà broiler tính tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng. Năng suất thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: giống, dòng, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng, tính biệt, vệ sinh thú y và phƣơng thức chăn nuôi. Ngô Giản Luyện [30] khi nghiên cứu 3 dòng gà Hybro HV85, mổ khảo sát ở 42 ngày tuổi đã kết luận tỷ lệ thân thịt con trống V1>V5>V3 (P<0,05), con mái V1>V5>V3 (P<0,001). Trong cùng một dòng, tỷ lệ thân thịt con trống lớn hơn con mái từ 1-2%. Chambers.J.R, 1988 [75] cho rằng giữa các dòng luôn có sự khác nhau di truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần nhƣ thịt đùi, thịt ngực, cánh, chân hay phần thịt ăn đƣợc. Phạm Hiền Lƣơng, 1997[28] khi nghiên cứu một số tính năng sản xuất của gà Tam Hoàng đều cho kết quả tỷ lệ thịt ngực của con mái cao hơn con trống. Nghiên cứu của Cầm Ngọc Liên, 1997 [22] cho kết quả tỷ lệ thịt đùi của gà trống cao hơn gà mái còn tỷ lệ thịt ngực của gà mái cao hơn gà trống. Năng suất thịt còn liên quan chặt chẽ đến khối lƣợng sống. Theo Ricard.F.H và Rouvier, 1967 [84] thì mối tƣơng quan giữa khối lƣợng sống và khối lƣợng thịt xẻ rất cao, thƣờng là 0,9. Còn tƣơng quan giữa khối lƣợng sống và khối lƣợng mỡ bụng thấp hơn, thƣờng từ 0,2-0,5. Nguyễn Thị Hải, 1999 [11] khi nghiên cứu năng suất thịt gà Kabir đã chỉ ra rằng tỷ lệ thịt ngực gà mái cao hơn gà trống, nhƣng tỷ lệ thịt đùi gà trống lại cao hơn gà mái. Trần Công Xuân, 1995 [66] nuôi 9 lô thí nghiệm với 3 mức năng lƣợng và protein, kết quả mổ khảo sát ở 8 tuần tuổi gà broiler Ross -208 tỷ lệ thân thịt đạt cao: 72,96-74,59%; thịt đùi: 20,51-22,05%; thịt ngực: 21,74-23,18%. Chất lƣợng thịt đƣợc phản ánh thông qua thành phần hoá học của thịt. Thành phần hoá học của thịt gia súc bao gồm: protein, lipit, đƣờng, vitamin, men, khoáng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 và nƣớc. So với thịt gia súc, thịt gia cầm có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng cao hơn do đó độ đồng hoá cũng cao hơn. Thành phần hoá học của thịt có sự khác nhau giữa các dòng, các giống, lứa tuổi....con lai có sự vƣợt trội về hàm lƣợng vật chất khô và protein so với dòng thuần, trong cùng một giống, gà trƣởng thành có tỷ lệ phần ăn đƣợc, tỷ lệ mỡ và trị số calo cao hơn so với gà broiler, nhƣng tỷ lệ protein thì ngƣợc lại (Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc, 1998 [15] ). 1.1.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh Hiện nay, ngoài các yếu tố nhƣ dinh dƣỡng, giống, kỹ thuật thì vấn đề nhiễm bệnh của đàn gia cầm là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi ở nông hộ. Gia cầm rất mẫn cảm với bệnh tật, khi mắc bệnh thƣờng lây lan nhanh và dẫn đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác. Đặc biệt bệnh truyền nhiễm làm tiêu tốn tiền mua vác-xin, tiêm phòng và các biện pháp thú y khác (Gavora.J.S, 1990 [80]). Trong cơ thể gia cầm có một hệ thống đáp ứng miễn dịch hoàn hảo, khi kháng nguyên vào cơ thể, cơ thể sẽ thông qua hệ thống đáp ứng miễn dịch sinh ra những cơ chế để tiêu diệt kháng nguyên. Có 2 cơ chế chính đó là đáp ứng miễn dịch dịch thể do tế bào Limpho B đảm nhiệm và đáp ứng miễn dịch tế bào có sự tham gia của tế bào LimphoT. Nếu cơ thể gia cầm khoẻ mạnh thì khả năng đáp ứng miễn dịch cao có nghĩa là sức sống và khả năng kháng bệnh tốt, đây là yếu tố quan trọng giúp cho chăn nuôi đạt hiệu quả cao. Theo tài liệu của Ngô Giản Luyện, 1994 [30] mối liên quan của chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu đối với sự sống và năng suất đƣợc Kotris và cộng sự tại viện thú y Matxcova (1988) khi nghiên cứu xác định số lƣợng bạch cầu trong máu gà Hybro cho thấy: những mái có số lƣợng bạch cầu cao ở độ tuổi 60 và 110 ngày thì tƣơng ứng với sức sống và sản lƣợng trứng cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Thông thƣờng ngƣời ta xác định tỷ lệ nuôi sống theo các giai đoạn nuôi dƣỡng khác nhau, gà con từ 0-56 ngày hoặc 63 ngày; gà dò từ 57 hoặc 64 ngày đến 119 ngày; gà hậu bị từ 120 đến 161 ngày và gà đẻ từ 162 đến 252 ngày hoặc hết 448 ngày. Theo Gavora.J.S, 1990 [80]). khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm cho biết: sức sống đƣợc thể hiện ở thể chất và đƣợc xác định trƣớc hết bởi khả năng có tính di truyền ở cơ thể động vật chống lại những ảnh hƣởng không thuận lợi của môi trƣờng cũng nhƣ ảnh hƣởng khác của dịch bệnh. Trong công tác lai tạo, khi dùng những dòng, giống có sức sống cao thì con lai sẽ thừa hƣởng có tính chất trội khả năng này, nghiên cứu về vấn đề đó Fairfull, 1990 [79] cho biết: ƣu thế lai về sức sống là rất cao, dao động từ 9-24%. Sức sống cao còn phụ thuộc vào yếu tố mầm bệnh hoặc các dạng vi sinh vật gây bệnh khác.v.v... Robertson.A và Lerner.I.M, 1949 [85] khẳng định: Hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh phụ thuộc vào dòng giống và giới tính, ngoài ra còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố môi trƣờng. Một trong những biện pháp nâng cao sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm đó là sử dụng rộng rãi gia cầm lai. Theo Horn. P, 1978 [81] cho rằng con lai giữa 3 dòng gà Plymouth có ƣu thế lai so với dòng thuần về tỷ lệ nuôi sống. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Trong những năm gần đây ở nƣớc ta công tác nghiên cứu và sản xuất giống gia cầm đã bắt đầu có những kết quả đáng khích lệ so với trƣớc những năm 1970, song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về thịt, trứng trong nƣớc và xuất khẩu. Hiện nay nƣớc ta còn khoảng 2 triệu hộ dân nghèo chiếm 20% tổng số hộ ở nông thôn. Nhƣ vậy, để đáp ứng nhu cầu trên và tạo việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo là những vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học nói chung, các nhà nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Bảng 2.2. Giá trị dinh dƣỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm Giá trị dinh dƣỡng Giai đoạn 1 (1-14 ngày) (Proconco 28 A) Giai đoạn 2 (15-28 ngày) (Dabaco – D56) Giai đoạn 3 (29-84 ngày) Dabaco – D57) Kcal ME/kg 2900 3150 3100 Protein tối thiểu (%) 21 17 15 Ca (%) 0,7 – 1,4 0,95 0,9 P (%) 0,5 0,75 0,7 Xơ (%) 5 4,5 5 NaCl (%) 0,2 – 0,7 0,38 0,4 Độ ẩm (%) 12 12 12 Bảng 2.3. Lịch sử dụng vác-xin Ngày tuổi Loại vác-xin Phƣơng pháp sử dụng 3 Lasota (lần 1) Nhỏ mũi 1 giọt/con 3 Gumboro (lần 1) Cho uống 4 giọt/con 7 Đậu Chủng màng cánh 10 Gumboro (lần 2) Cho uống 4 giọt/con 25 Gumboro (lần 3) Pha nƣớc uống 28 Lasota (lần 2) Nhỏ mũi 1 giọt/con 45 Newcastle hệ I Tiêm dƣới da - Từ mới nở đến 30 ngày tuổi: nuôi nhốt trong chuồng trên nền có đệm lót - Từ 30-70 ngày tuổi ban ngày nuôi trong chuồng + thả vƣờn, ban đêm nhốt trong chuồng. - Mật độ chuồng nuôi: 8 con/ m2 - Đệm lót: dùng trấu, độ dầy đệm lót trải lần đầu dày 8-10 cm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 - Nhiệt độ: các lô thí nghiệm đều có hệ thống cung cấp nhiệt vào những thời gian nhiệt độ xuống thấp, đảm bảo nhiệt độ 1-10 ngày tuổi dƣới chụp sƣởi 30-330C. - Máng ăn, máng uống: Giai đoạn 1-10 ngày tuổi sử dụng khay ăn: khay ăn quy chuẩn 60 x 70 x 3cm dùng cho 100 gà và cho uống bằng máng uống gallon (50 con/máng). Giai đoạn 14 ngày trở đi thay bằng máng ăn treo tròn với : 2cm/gà và từ 28 ngày cho uống bằng máng uống gà với 2cm/gà. - Chế độ dinh dƣỡng: Thức ăn sử dụng của hãng Proconco và Dabaco - Từ 1-5 ngày đầu: Pha nƣớc uống (tính cho 1 lít) + Glucoza: 50 g; + Colivinavet: 1,5 g; + B.Complex: 0,5 g - Phòng bệnh Cầu trùng bằng Cossistop – ESB3 (theo chỉ dẫn) Phòng các bệnh đƣờng hô hấp, đƣờng tiêu hoá bằng: Colivinavet, Anti CRD. - Dùng vitamin A, D, E, B.Complex vào các ngày sử dụng vác-xin và kháng sinh Tỷ lệ nuôi sống (%) = Tổng số gà cuối kỳ (con) x 100 Tổng số gà đầu kỳ (con) + : Đƣợc tính theo công thức TCVN-2-39-77 [54]: A = P2 - P1 t Trong đó: A : Sinh trƣởng tuyệt đối (g/con/ngày) P1 : Khối lƣợng cơ thể của gà lần khảo sát trƣớc (gam) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 P2 : Khối lƣợng cơ thể của gà lần khảo sát sau (gam) t : Thời gian giữa 2 lần khảo sát (ngày) + : Đƣợc tính theo công thức TCVN-2-40-77 [55] R = P2 - P1 x 100 (P2 + P1)/2 Trong đó: R : Sinh trƣởng tƣơng đối (%) P1 : Khối lƣợng cơ thể của gà lần khảo sát trƣớc (gam) P2 : Khối lƣợng cơ thể của gà lần khảo sát sau (gam) Tiêu tốn TĂ/kg tăng KL (kg) = Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ (kg) Tổng KL sống tăng trong kỳ (kg) Tiêu tốn ME/kg tăng KL (Kcal) = Mức ME/kgTĂ x Tổng TĂ tiêu thụ (kg) Tổng KL sống tăng trong kỳ (kg) Tiêu tốn CP/kg tăng KL (g) = Mức CP(g)/kgTĂ x Tổng TĂ tiêu thụ (kg) Tổng KL sống tăng trong kỳ (kg) Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) đƣợc tính theo công thức: PI = Tăng khối lƣợng tuyệt đối (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lƣợng x 10 Tỷ lệ thịt xẻ (%) = Khối lƣợng thịt xẻ (g) x 100 Khối lƣợng sống (g) Trong đó: Khối lƣợng thịt xẻ là khối lƣợng gà sau khi cắt tiết, vặt lông, bỏ đầu, chân và các phần phụ khác nhƣ ruột, khí quản, cơ quan sinh dục..., giữ lại gan, tim và dạ dày cơ bỏ chất chứa cộng lớp sừng. Khối lƣợng sống là khối lƣợng gà nhịn đói sau 12 giờ (chỉ cho uống nƣớc). Tỷ lệ thịt đùi/xẻ (%) = Khối lƣợng thịt đùi trái (g) x 2 x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (g) Tỷ lệ thịt ngực/xẻ (%) = Khối lƣợng thịt ngực trái (g) x 2 x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (g) Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%) = Khối lƣợng cơ ngực + khối lƣợng cơ đùi (g) x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (g) Tỷ lệ mỡ bụng/xẻ (%) = Khối lƣợng mỡ bụng (g) x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (g) Tính tỷ lệ vật chất khô, protein, lipit, khoáng thep phƣơng pháp phân tích thông thƣờng tại phòng thí nghiệm Chi phí trực tiếp = Tổng chi phí trực tiếp (đồng) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Tổng khối lƣợng gà xuất bán (Kg) Theo dõi bằng cách quan sát trực tiếp: Mầu lông, mầu da, của từng cá thể. Hàng ngày theo dõi và ghi chép sổ sách số gà chết và loại thải để cuối tuần và cuối đợt thí nghiệm tính tỷ lệ nuôi sống Cân 100% số gà trong mỗi lô thí nghiệm lúc sơ sinh, hàng tuần và lúc kết thúc thí nghiệm. Cân vào buổi sáng trƣớc khi cho ăn (chỉ cho uống nƣớc). Cố định loại cân và ngƣời cân. Tuần 1 và tuần 2 gà thí nghiệm đƣợc cân bằng cân Ohous của Mỹ với độ chính xác 0,1 gam. Từ tuần thứ 3 trở đi cân gà thí nghiệm bằng cân đồng hồ Nhơn Hoà có độ chính xác từ 2 –5 gam. Từ kết quả thu đƣợc về khối lƣợng của gà qua các tuần tuổi, chúng tôi có thể tính đƣợc tăng khối lƣợng tuyệt đối và tăng khối lƣợng tƣơng đối của gà thí nghiệm. Sau mỗi lần kết thúc thí nghiệm chọn 3 gà trống và 3 gà mái ở mỗi lô, có khối lƣợng bằng hoặc tƣơng đƣơng với khối lƣợng trung bình của lô để tiến hành mổ khảo sát theo phƣơng pháp mổ khảo sát của Bùi Quang Tiến, 1993 [51] Lấy mẫu thịt đùi và thịt ngực của gà ở các lô để phân tích thành phần hoá học của thịt với các chỉ tiêu về: Tỷ lệ vật chất khô, protein, lipit, khoáng tổng số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 theo tiêu chuẩn Việt Nam tại phòng thí nghiệm trung tâm trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên + Tổng chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí giống, thức ăn, thuốc thú y, các chi phí khác... + Tổng thu: là tổng khối lƣợng gà xuất bán x giá tiền/1kg 2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê sinh vật học cuả Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc 2002 [47]. Tính các tham số thống kê trên phần Excel Giá trị trung bình ( ) Sai số của số trung bình ( ) Hệ số biến dị (Cv %) So sánh sai khác các số trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Bảng 3.2. Cho thấy sự phân ly màu da có 2 màu: màu da đen và da trắng. Màu da đen chiếm tỷ lệ 67,69% ở gà lai F1 (♂M x ♀AC) trong đó: da đen lông đen tuyền chiếm tỷ lệ cao nhất 46,39%, da đen lông đen đốm trắng chiếm 11,34% và da đen lông đen đốm vàng chiếm 9,96%. Ở gà lai F1 (♂M x ♀LP) tỷ lệ da đen cũng chiếm 65,04% trong đó: Da đen lông đen chiếm 29,69%, da đen lông hoa mơ chiếm 19,11% và da đen lông vàng chiếm 14,33%. Màu da trắng lông đen, lông đen có đốm hay lông vàng chiếm tỷ lệ rất ít. Sự phân ly về mầu da của con lai đƣợc chúng tôi minh hoạ ở biểu đồ 3.3 và 3.4.Qua biểu đồ cho thấy sự phân ly về màu da rất đa dạng, màu da đen lông đen mang tính trội, có tới 46,39% ở con lai F1 (♂M x ♀AC) và 29,69% ở con lai F1 (♂M x ♀LP). Toàn bộ gà thí nghiệm hầu hết có chân màu chì. Từ kết quả trên cho thấy khi cho lai con trống Mông với mái Lƣơng Phƣợng và Ai Cập thì gà lai F1 vẫn mang những đặc tính siêu trội so với bố về mầu sắc lông da. Điều này phần nào đã đáp ứng đƣợc mục tiêu của đề tài đặt ra là vừa nâng cao sản phẩm hàng hoá không chỉ về số lƣợng mà vẫn giữ đƣợc những đặc tính quý giống nhƣ ở gà trống Mông là da đen xƣơng đen, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.. 3.2. Tỷ lệ nuôi sống Chúng tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.3 Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy toàn bộ các lô gà thí nghiệm có tỷ lệ nuôi sống trong tuần đạt khá cao, và không có sự sai khác mang ý nghĩa thống kê giữa các lô. Đến 12 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống dao động từ 99,33% ở gà Ai Cập thuần đến 97,66% ở gà F1 (♂Mông x ♀ Ai Cập). So sánh tỷ lệ nuôi sống chung của 5 loại gà thí nghiệm qua 3 lần nuôi cho thấy: Gà F1 (♂Mông x ♀ Ai Cập) cho kết quả cao nhất, tiếp đó là tỷ lệ nuôi sống của gà F1 (♂Mông x ♀Lƣơng Phƣợng), Mông thuần, Lƣơng Phƣợng thuần và thấp nhất là gà Ai Cập thuần, với kết quả lần lƣợt nhƣ sau: 97,66% - 97% - 97% - 96,66% - 96,33%.Kết quả ở bảng 3.3 còn cho thấy số n v tính: % Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 lƣợng gà chết chủ yếu xẩy ra ở các tuần đầu, có kết quả nhƣ vậy theo chúng tôi là do thời điểm này gà còn nhỏ sức đề kháng với môi trƣờng yếu nên phần nào cũng có ảnh hƣởng tới tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm. Ở một số lô gà thƣờng chết lẻ tẻ vào các tuần cuối là do gà bị kẹp chết hoặc do các động vật khác cắn. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu trên gà F1 (♂M x ♀AC) của tác giả Hoàng Thị Diệu Ngân, 2006 [40] và F1 (R x LP) và F1 (LP x R) của Phùng Hữu Trung, 2004 [60] thì kết quả của chúng tôi cao hơn 1- 4%. Bảng 3.3: Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) (n = 3 đàn Tuần tuổi F1 (♂M x ♀AC) F1 (♂M x ♀LP) Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần 1 99,33 ± 3,21 99,33 ± 3,86 99,67 ± 0,41 99,66 ± 3,72 99,33 ± 0,41 2 99,33 ± 3,53 99,00 ± 3,74 97,67 ± 1,08 99,00 ± 4,04 98,33 ± 1,47 3 99,00 ± 3,61 98,33 ± 4,10 97,67 ± 1,08 98,66 ± 4,21 98,33 ± 1,47 4 99,00 ± 3,74 98,33 ± 3,71 97,33 ± 0,81 98,00 ± 4,28 97,33 ± 0,41 5 99,00 ± 3,68 98,33 ± 3,65 97,33 ± 0,81 98,00 ± 4,55 96,33 ± 0,40 6 98,66 ± 4,02 97,66 ± 3,98 97,33 ± 0,81 98,00 ± 4,75 97,66 ± 0,40 7 98,00 ± 4,17 97,66 ± 4,16 97,00 ± 0,71 98,00 ± 3,91 98,33 ± 2,23 8 98,00 ± 3,76 97,66 ± 4,23 99,67 ± 0,41 98,00 ± 3,62 97,33 ± 3,65 9 97,66 ± 4,05 97,00 ± 4,33 97,00 ± 4,38 98,00 ± 4,16 97,33 ± 3,72 10 97,66 ± 4,32 97,00 ± 4,04 97,00 ± 4,38 98,00 ± 3,76 97,00 ± 3,90 11 97,66 ± 4,20 97,00 ± 3,72 97,00 ± 4,38 97,00 ± 4,22 96,66 ± 4,13 12 97,66 a ± 4,45 97,00 a ± 4,20 97,00 a ± 4,38 96,33 a ± 4,32 96,66 a ± 4,31 H% (12 tuần tuổi) 1,74 0,92 : . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của gà Mông và Ai Cập nuôi tại Thái Nguyên của Ngôn Thị Hoán, 2006 [14] cũng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Mặc dù trong thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu, dịch cúm gia cầm đã xẩy ra ở một số địa phƣơng trên cả nƣớc, nhƣng đàn gà thí nghiệm của chúng tôi không bị ảnh hƣởng. Việc theo dõi, nuôi dƣỡng vẫn đƣợc tiến hành kiểm tra và ghi chép dầy đủ. Bên cạnh đó công tác phòng dịch luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, do vậy đàn gà thí nghiệm của chúng tôi cho kết quả về tỷ lệ nuôi sống khá cao. Trong thời gian tiến hành đề tài, đàn gà thí nghiệm của chúng tôi ít bị những bệnh mà gà nuôi công nghiệp thƣờng mắc phải, sở dĩ có đƣợc kết quả nhƣ vậy một phần là do sự chuẩn bị chu đáo, cẩn thận về thức ăn, vệ sinh chuồng trại và chấp hành nghiêm chỉnh lịch tiêm chủng cho gà thí nghiệm, đồng thời gà thí nghiệm của chúng tôi hầu hết là loại gà có khả năng chống chịu với điều ngoại cảnh tốt nên khả năng kháng bệnh tốt hơn một số gà nuôi công nghiệp khác. Nhƣ vậy có thể khẳng định quy trình nuôi dƣỡng của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp với gà lai nuôi trong điều kiện khí hậu của Thái Nguyên, sức sống của con lai cao hơn hẳn so với bố mẹ chúng (từ 0,99 đến 1,01%) 3.3. Khả năng sinh trƣởng của gà thí nghiệm Sinh trƣởng tích luỹ hay khả năng tăng khối lƣợng cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng đƣợc các nhà chọn giống quan tâm, bởi nó ảnh hƣởng đến sức sản xuất thịt của gia cầm và hiệu quả kinh tế. Khối lƣợng cơ thể gà là thƣớc đo phản ánh tình trạng sức khoẻ, trình độ chăm sóc nuôi dƣỡng và phẩm chất dòng, giống. Trong thực tế, khả năng sinh trƣởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Thức ăn, chăm sóc nuôi d- ƣỡng, thời tiết khí hậu, khả năng thích nghi của từng giống với môi trƣờng. Sinh trƣởng tích luỹ càng nhanh thì càng rút ngắn đƣợc thời gian nuôi, giảm chi phí thức ăn, nâng cao hiệu quả kinh tế. Qua 3 lần nhắc lại thí nghiệm chúng tôi thu đƣợc kết quả về khối lƣợng gà qua các tuần tuổi thể hiện ở bảng 3.4 và đồ thị 3.5 nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Bảng 3.4: Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm (g) (n = 3 đàn TT F1 (♂M x ♀AC) F1 (♂M x ♀LP) Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần Cv (%) Cv (%) Cv (%) Cv (%) Cv (%) ss 29,28 ± 0,35 1,73 34,37 ± 0,05 0,23 29,47 ± 0,37 1,78 30,78 ± 0,23 1,06 35,81 ± 0,14 0,57 1 65,60 ± 0,12 0,26 71,48 ± 0,42 0,82 63,28 ± 0,49 1,11 63,36 ± 0,45 0,99 105,21 ± 0,76 1,03 2 105,15 ± 3,36 4,52 135,89 ± 3,66 3,80 98,08 ± 1,44 2,08 93,67 ± 2,73 4,12 236,25 ± 3,91 2,34 3 176,08 ± 5,23 4,20 245,39 ± 4,33 2,50 154,40 ± 4,53 4,15 130,90 ± 4,02 4,43 398,93 ± 7,64 2,71 4 278,01 ± 8,06 4,10 408,35 ± 7,96 2,76 245,80 ± 8,55 4,92 235,26 ± 1,62 3,97 610,50 ± 2,35 3,54 5 332,55 ± 1,82 2,78 488,32 ± 8,00 2,32 385,01 ± 1,00 4,10 350,79 ± 9,60 3,87 810,98 ± 1,39 3,20 6 460,97 ± 14,84 4,55 643,50 ± 5,88 1,30 490,60 ± 7,45 2,14 445,68 ± 15,73 4,99 1005,15 ± 10,16 1,43 7 581,02 ± 8,81 2,37 812,20 ± 9,10 3,24 631,37 ± 3,97 2,05 567,05 ± 2,27 2,91 1169,39 ± 20,47 2,48 8 708,08 ± 9,35 1,87 953,51 ± 12,12 1,80 738,36 ± 6,11 1,17 677,54 ± 13,05 2,72 1315,68 ± 14,37 1,54 9 842,91 ± 7,89 1,32 1141,37 ± 11,93 1,48 855,71 ± 9,72 1,61 772,85 ± 26,11 4,78 1618,00 ±11,82 1,03 10 1028,66 ± 9,53 1,31 1301,58 ± 12,02 1,31 980,00 ± 17,55 2,53 883,25 ± 4,19 0,67 1793,35 ± 18,97 1,50 11 1126,58a ± 12,39 1,56 1405,26b ± 10,92 1,12 1148,79a ± 2,57 0,32 1011,97c ± 16,21 2,27 2045,67d ± 12,55 0,87 12 1356,88a ± 34,94 3,64 1545,75b ± 21,66 1,98 1260,18a ± 6,34 0,72 1171,51c ± 5,73 0,69 2277,28d ± 71,40 4,43 H% (12 tuần tuổi) 11,60 - 12,60 : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 0,00 500,00 1000,00 1500,00 2000,00 2500,00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Tuân tuổi F1 (♂ HM x ♀AC) F1 (HM xLP) H'Mông Ai Cập Lương Phượng Sinh trƣởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc và thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Để đánh giá chính xác về sinh trƣởng của gà qua từng tuần tuổi, so sánh sinh trƣởng giữa các công thức với nhau, chúng tôi tiến hành tính sinh trƣởng tuyệt đối, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.5. Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy ở một số giai đoạn sinh trƣởng tuyệt đối ở gà thí nghiệm tăng giảm không theo quy luật, theo chúng tôi có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này nhƣ yếu tố streess về thay đổi môi trƣờng sống, thức ăn và sử dụng vác-xin trong phòng bệnh. Thời gian đạt giá trị sinh trƣởng tuyệt đối cực đại có sự khác nhau giữa các giống gà cụ thể nhƣ: Gà Mông đạt sinh trƣởng tuyệt đối cực đại ở tuần 11, Gà Ai Cập ở tuần 12, gà Lƣơng Phƣợng ở tuần 9, gà F1 (♂M x ♀LP) ở tuần 8 và gà F1 (♂M x ♀AC) ở tuần 12. Nhƣ vậy, về thời gian đạt sinh trƣởng cực đại, con lai có xu hƣớng thiên về dòng mẹ. g/con Tu n tu i Đồ thị 3.5. Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm (gam) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Bảng 3.5: Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) (n = 3 ) Giai đoạn F1 (♂M x ♀AC) F1 (♂M x ♀LP) Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần 0-1 5,18 ± 0,19 5,52 ± 0,20 4,84 ± 0,22 4,66 ± 0,14 9,91 ± 0,30 1-2 5,67 ± 0,21 9,22 ± 0,31 4,95 ± 0,36 4,30 ± 0,11 18,71 ± 0,52 2-3 10,04 ± 0,38 16,92 ± 0,52 8,10 ± 0,51 5,34 ± 0,15 23,28 ± 0,62 3-4 14,60 ± 0,63 21,90 ± 0,84 13,07 ± 0,93 14,94 ± 0,46 30,24 ± 0,99 4-5 7,83 ± 0,32 14,74 ± 0,50 19,82 ± 0,87 16,45 ± 0,49 28,82 ± 0,89 5-6 16,47 ± 0,64 22,24 ± 0,80 15,11 ± 0,77 15,06 ± 0,54 27,56 ± 0,99 6-7 19,07 ± 0,76 17,52 ± 1,03 19,99 ± 0,73 16,43 ± 0,61 22,01 ± 0,80 7-8 18,03 ± 0,73 26,81 ± 1,10 15,44 ± 0,82 18,00 ± 0,66 22,30 ± 0,87 8-9 19,33 ± 0,84 25,68 ± 0,96 19,04 ± 0,65 16,34 ± 0,50 43,18 ± 1,64 9-10 22,48 ± 1,48 20,97 ± 0,84 20,46 ± 0,73 15,67 ± 0,49 26,20 ± 1,00 10-11 23,08 ± 0,50 21,32 ± 0,56 23,88 ± 1,20 18,26 ± 0,76 35,17 ± 1,45 11-12 33,05 ± 1,27 24,07 ± 1,06 13,51 ± 0,62 23,01 ± 1,01 33,80 ± 1,44 0-12 15,80 a ± 3,67 17,99 b ± 4,12 14,65 c ± 3,73 13,58 c ± 2,67 26,68 d ± 3,78 H% (12 tuần tuổi) 11,97 -12,92 _ _ _ : . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 Qua số liệu tại bảng 3.7 cho thấy: lƣợng thức ăn thu nhận của đàn gà đều tăng dần qua các tuần tuổi: ở 1 tuần tuổi tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm dao động từ 60,34– 93,66g/con/ tuần, đến 12 tuần tuổi tiêu thụ thức ăn của gà ở 5 lô thí nghiệm tăng lên và dao động trong khoảng từ 487,04 – 927,5g/con/tuần. Lƣợng tiêu thụ thức ăn tính từ 1-12 tuần tuổi của gà thí nghiệm cao nhất ở gà Lƣơng Phƣợng (6021,84g) và thấp nhất ở gà Ai Cập (4574,31g). So sánh 2 công thức lai với nhau thì gà lai F1 (♂M x ♀LP) có tiêu thụ thức ăn lớn hơn so với gà F1 (♂M x ♀AC) 488,28g. Qua bảng 3.7 ta thấy cả 2 con lai đều có khả năng thu nhận thức ăn lớn hơn so với bố mẹ. Ở gà F1(♂M x ♀AC) là 5,60%, và 0,41% ở gà F1 (♂M x ♀LP) Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm đƣợc chúng tôi ghi ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.6 Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm tuân theo quy luật tăng dần theo tuổi. Kết quả tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng có sự khác nhau giữa các lô thí nghiệm qua từng tuần tuổi. Kết thúc thí nghiệm (12 tuần tuổi) tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm cao nhất ở gà Ai Cập thuần (4,01kg) và thấp nhất ở gà Lƣơng Phƣợng thuần (2,68kg), 2 công thức lai đều có mức tiêu tốn tƣơng đƣơng nhau (3,65 -3,53kg) Con lai F1 (♂M x ♀AC) có ƣu thế lai về tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lƣợng - 7,12%, con lai F1 (♂M x ♀LP) có tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lƣợng cao hơn bố mẹ là 2,43%. Qua đó ta có thể thấy trong cùng một điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, nhƣ nhau nhƣng khả năng lợi dụng thức ăn của gà lại có sự biến động giữa các lô, trong 2 công thức lai F1 (♂M x ♀AC) thể hiện đƣợc ƣu thế lai so với bố mẹ, đây cũng là một trong những chỉ tiêu đƣợc ngƣời chăn nuôi quan tâm và cũng là mục tiêu mong đợi của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Bảng 3.8: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm (Kg) (n = 3) TT F1 (♂ HM x ♀AC) F1 (♂ HM x ♀LP) H’Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần Cv(% ) Cv(% ) Cv(% ) Cv(% ) Cv(% ) 1 1,71 ± 0,05 4,12 1,89 ± 0,04 3,21 1,77 ± 0,04 3,28 1,85 ± 0,05 3,58 1,34 ± 0,04 3,67 2 1,78 ± 0,06 4,68 1,93 ± 0,05 3,58 1,99 ± 0,06 4,55 2,11 ± 0,06 4,06 1,39 ± 0,05 4,68 3 1,79 ± 0,06 5,55 2,28 ± 0,05 4,06 2,22 ± 0,09 5,86 2,31 ± 0,06 4,12 1,52 ± 0,05 5,02 4 1,96 ± 0,08 5,75 2,42 ± 0,05 4,12 2,35 ± 0,11 6,71 2,38 ± 0,07 4,55 1,65 ± 0,06 5,15 5 2,39 ± 0,09 5,18 2,98 ± 0,06 4,03 2,63 ± 0,09 5,22 2,51 ± 0,10 5,86 1,83 ± 0,07 5,68 6 2,41 ± 0,11 6,08 3,01 ± 0,07 3,98 2,88 ± 0,13 6,38 2,84 ± 0,13 6,71 2,00 ± 0,08 6,05 7 2,64 ± 0,12 6,11 3,07 ± 0,08 4,56 3,04 ± 0,14 6,75 3,06 ± 0,11 5,15 2,15 ± 0,09 5,79 8 2,80 ± 0,13 6,00 3,21 ± 0,10 4,87 3,35 ± 0,16 7,05 3,36 ± 0,13 5,68 2,25 ± 0,08 5,04 9 3,10 ± 0,15 6,78 3,28 ± 0,11 5,12 3,58 ± 0,17 7,18 3,66 ± 0,15 6,05 2,39 ± 0,10 5,67 10 3,31 ± 0,16 7,02 3,30 ± 0,12 5,32 3,62 ± 0,17 6,98 3,84 ± 0,15 5,79 2,57 ± 0,12 6,12 11 3,57 ± 0,18 6,95 3,41 ± 0,13 5,55 3,68 ± 0,16 6,17 3,89 ± 0,16 5,86 2,61 ± 0,13 6,63 12 3,65 a ± 0,12 4,71 3,53 a ± 0,12 5,19 3,74 a ± 0,19 7,11 4,01 b ± 0,19 6,71 2,68 c ± 0,12 5,71 H(%) 12 tuÇn tuæi - 7,12 2,43 : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 So sánh kết quả nuôi con lai F1 (♂M x ♀LP) của Ngôn Thị Hoán, 2006 [14] thì tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lƣợng của gà lai F1 của chúng tôi thấp hơn 0,67kg. So sánh với kết quả nghiên cứu về gà F1 (♂M x ♀AC) nuôi tại trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc - Viện chăn nuôi, 2006[16] của tác giả Lƣơng Thị Hồng thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tƣơng đƣơng. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sinh, 2006 [43] trên gà Mèo nuôi tại Hà Giang có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ở 12 tuần tuổi là 3,39 thì kết quả của chúng tôi cao hơn 0,35kg. Biểu đồ 3.6 cho thấy tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm tăng đều qua các tuần tuổi. Lô có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng lớn nhất là gà Ai Cập và thấp nhất là gà Lƣơng Phƣợng. Ở 2 công thức lai có mức tiêu tốn tƣơng đƣơng nhau và không có sự sai khác về thống kê. Biểu đồ 3.6. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Qua những kết quả nghiên cứu trên cho thấy con lai F1 (♂M x ♀LP) và F1 (♂M x ♀AC) có khả năng chuyển hoá thức ăn tƣơng đƣơng và tốt hơn một số con lai khác. Từ đó cho ta nhận định bƣớc đầu về con lai F1 của cả hai công thức giữa gà Mông với gà Lƣơng phƣợng, Ai Cập là khá phù hợp với điều kiện nuôi bán chăn thả ở nông hộ nông thôn miền múi. Kết quả này đáp ứng đƣợc mục tiêu của đề tài đã đặt ra. Lƣợng thức ăn tiêu tốn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: Khí hậu, nhiệt độ môi trƣờng, sức khoẻ của đàn gà. Nhƣng quan trọng nhất là mức năng lƣợng trao đổi và protein trong khẩu phần. Nếu tỷ lệ ME/CP cao thì gà sẽ chậm lớn, ngƣợc lại tỷ lệ ME/CP thấp thì tiêu tốn protein sẽ lớn và làm cho giá thành sản phẩm sẽ cao . Để cụ thể hơn tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ở các tuần tuổi, chúng tôi tính tiêu tốn Kcal ME cho 1 kg tăng khối lƣợng nhằm xem xét hiệu quả chuyển hoá dinh dƣỡng của gà thí nghiệm. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.9 và 3.10 Qua kết quả bảng 3.9 và 3.10 chúng tôi thấy: tiêu tốn ME và CP cộng dồn đều tăng dần theo các giai đoạn tuổi, điều này phù hợp với quy luật phát triển của gà. Tiêu tốn ME và CP phụ thuộc và khả năng chuyển hoá thức ăn và hàm lƣợng ME và CP trong khẩu phần. Tiêu tốn Protein và năng lƣợng/kg tăng khối lƣợng cộng dồn đến 12 tuần tuổi thấp nhất ở gà Lƣơng Phƣợng (402,0g – 8308,0 Kcal) và cao nhất ở gà Ai Cập thuần (601,5g – 12431 Kcal) So sánh ƣu thế lai về tiêu tốn protein và năng lƣợng của hai tổ hợp lai thì thấy gà lai F1 (♂M x ♀AC) có ƣu thế lai về tiêu tốn ME và CP so với bố mẹ tƣơng ứng – 5,80%; và gà lai F1 (♂M x ♀LP) cao hơn là 9,96 %. So sánh với kết quả nuôi gà lai F1 - MK của Nguyễn Văn Đại, 2000 [7] theo phƣơng thức bán nuôi nhốt lúc 11 tuần tuổi 9083 Kcal và 527,4gCP thì tiêu tốn ME/CP của gà lai F1 (♂M x ♀LP) và F1 (♂M x ♀AC) cao hơn không đáng kể. Qua một số so sánh trên cho thấy gà lai F1 trong thí nghiệm của chúng tôi có khả năng chuyển hoá thức ăn khá tốt so với một số tổ hợp lai khác, phù hợp với điều kiện nuôi bán chăn thả ở nông hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Bảng 3.9: Tiêu tốn Protein/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm (gam) (n = 3) TT F1 (♂ HM x ♀AC) F1 (♂ HM x ♀LP) H’Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần Cv(%) Cv(%) Cv(%) Cv(%) Cv(%) 1 359,1 ± 11,95 4,68 396,9 ± 11,55 4,03 371,7 ± 8,62 3,28 388,5 ± 15,91 5,79 281,4 ± 12,13 6,05 2 373,8 ± 14,09 5,02 405,3 ± 10,58 3,98 417,9 ± 13,45 4,55 443,1 ± 17,12 5,68 291,9 ± 13,17 6,38 3 304,3 ± 9,97 5,15 387,6 ± 10,09 4,56 377,4 ± 15,71 5,86 392,7 ± 14,40 6,05 258,4 ± 12,33 6,75 4 333,2 ± 13,79 5,68 411,4 ± 11,01 4,87 399,5 ± 16,73 6,71 404,6 ± 15,87 5,79 280,5 ± 13,90 7,05 5 358,5 ± 15,72 6,05 447,0 ± 12,38 5,12 394,5 ± 14,12 5,22 376,5 ± 15,04 5,86 274,5 ± 11,81 6,12 6 361,5 ± 15,84 5,79 454,5 ± 13,60 5,32 432,0 ± 19,35 6,38 426,0 ± 19,43 6,71 300,0 ± 13,92 6,63 7 396 ,0 ± 14,33 5,04 460,5 ± 15,48 5,55 456,0 ± 21,55 6,75 459,0 ± 18,24 5,79 332,5 ± 13,57 5,71 8 420,0 ± 18,34 5,86 481,5 ± 18,27 5,86 502,5 ± 24,30 7,05 504,0 ± 19,95 5,86 352,5 ± 17,40 6,75 9 465,0 ± 22,56 6,71 492,0 ± 16,29 5,12 537,0 ± 25,74 7,18 549,0 ± 23,68 6,38 358,5 ± 18,54 7,05 10 496,5 ± 18,33 5,22 495,0 ± 17,89 5,32 543,0 ± 26,21 6,98 576,0 ± 26,99 6,75 385,5 ± 17,46 6,12 11 535,5 ± 24,50 6,38 511,5 ± 19,84 5,55 552,0 ± 24,41 6,17 583,5 ± 29,31 7,05 391,5 ± 19,41 6,63 12 547,5 ± 27,42 6,75 529,5 ± 21,51 5,86 561,0 ± 29,18 7,11 601,5 ± 22,71 7,21 402,0 ± 17,99 5,71 H(%) tại 12 tuÇn tuæi -2,01 9,96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Bảng 3.10: Tiêu tốn năng lƣợng/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm (Kcal) (n = 3) Tuần tuổi F1 (♂ HM x ♀AC) F1 (♂ HM x ♀LP) H’Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần Cv(% ) Cv(% ) Cv(% ) Cv(% ) Cv(% ) 1 4959 ± 15,45 4,38 5481 ± 18,96 4,79 5133 ± 12,85 3,54 5365 ± 15,21 4,01 3886 ± 11,77 4,25 2 5162 ± 18,10 4,67 5597 ±18,43 5,02 5771 ± 15,79 3,87 6119 ± 15,15 3,64 4031± 12,48 4,38 3 5638 ± 18,36 5,12 7182 ± 19,14 4,67 6993 ± 20,12 4,05 7276 ± 16,41 3,72 4788 ± 15,81 4,67 4 6174 ± 25,51 5,67 7623 ± 21,61 5,16 7402 ± 21,77 4,16 7497 ± 20,36 4,01 5197 ± 18,70 5,12 5 7409 ± 18,72 5,76 9238 ± 26,69 5,34 8153 ± 24,15 4,32 7781 ± 22,92 4,32 5673 ± 22,62 5,67 6 7471 ± 33,76 5,97 9393 ± 29,95 5,67 8928 ± 24,26 3,87 8804 ± 21,96 3,67 6200 ± 21,09 4,86 7 8184 ± 31,43 5,35 9517 ± 34,42 5,97 9424 ± 30,61 4,64 9486 ± 26,43 4,06 6665 ± 26,27 5,35 8 8680 ± 35,63 5,51 9951 ± 39,44 6,12 10385 ± 28,85 4,05 10416 ± 29,20 4,15 7285 ± 29,35 5,51 9 9610 ± 39,40 5,67 10168 ± 39,52 6,01 11098 ± 37,93 5,12 11346 ± 34,60 4,51 7409 ± 32,89 6,05 10 10261± 36,57 5,04 10230± 40,79 5,87 11222 ± 35,93 4,63 11904 ± 38,68 4,68 7967 ± 33,20 5,63 11 11067 ± 39,44 4,97 10881 ± 39,45 5,34 11408 ± 34,75 4,25 12059 ± 37,89 4,41 8091 ± 36,36 6,01 12 11315 ± 38,96 4,64 10943 ± 43,31 5,71 11594 ± 39,96 4,71 12431 ± 39,82 4,53 8308 ± 36,91 5,67 H(%) tại 12 tuÇn -5,80 9,96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 3.4.4. Chỉ số sản xuất (PI) Chỉ số PI là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá sức sản xuất cho gà thịt. Đây là phƣơng pháp xem xét, đánh giá, so sánh sức sản xuất của gà thịt Broiler một cách nhanh chóng và đơn giản, có sự kết hợp của 3 yếu tố quan trọng quyết định đến sức sản xuất của gà: Tỷ lệ nuôi sống, sinh trƣởng tuyệt đối và tiêu tốn thức ăn. Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của gà thí nghiệm chúng tôi tính chỉ số sản xuất. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 3.11 Bảng 3.11: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm (n = 3 đàn) Lô TN Tuần tuổi F1 (♂ M x ♀AC) F1 (♂ M x ♀LP) Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần 10 60,59 a ± 0,86 87,78 b ± 1,14 50,66 c ± 1,34 42,63 c ± 1,67 143,21 d ± 1,43 11 61,21 a ± 1,32 90,87 b ± 1,67 58,72 a ± 1 63 47,53 c ± 1,43 157,67 d ± 2,11 12 67,08 a ± 1,45 91,81 b ± 2,03 61,78 a ± 2,01 52,32 c ± 2,14 161,18 d ± 2,34 : Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy chỉ số PI ở 5 lô thí nghiệm có thời điểm đạt cao nhất ở tuần tuổi 12. Trong 5 lô thí nghiệm thì chỉ số PI của gà Lƣơng Phƣợng luôn cao nhất ở các tuần tuổi và thấp nhất là gà Ai Cập. So sánh 2 công thức lai thì chỉ số sản xuất của gà lai F1 (♂M x ♀LP) luôn cao hơn gà F1 (♂M x ♀AC) ở tất cả các tuần tuổi, sự chênh lệch này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết thúc thí nghiệm ở 12 tuần tuổi chỉ số PI của gà F1 (♂M x ♀LP) là 91,81 và gà F1 (♂M x ♀AC) là 67,08%. Điều đó chứng tỏ gà F1 (♂M x ♀LP) cho hiệu quả cao hơn gà F1 (♂M x ♀AC) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Bảng 3.13: Thành phần hoá học cơ ngực và cơ đùi của gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi (%) (n = 9) Tính biệt Diễn giải Lô TN VCK Protein Lipit Khoáng tổng số Cơ ngực Cơ đùi Cơ ngực Cơ đùi Cơ ngực Cơ đùi Cơ ngực Cơ đùi Mái HM-AC 25,42 ± 0,10 25,46 ± 0,08 23,42a ± 1,29 23,08 a ± 0,09 0,68 a ± 0,01 1,16 a ± 0,01 1,08 ± 0,01 1,06 ± 0,03 HM-LP 25,53 ± 0,07 25,41 ± 0,11 23,67a ± 0,09 23,19a ± 0,11 0,78a ± 0,05 1,32a ± 0,02 1,05 ± 0,01 1,10 ± 0,03 HM 25,50 ± 0,14 25,55 ± 0,18 23,90a ± 0,15 23,76b ± 0,13 0,56b ± 0,01 0,86a ± 0,04 1,04 ± 0,23 0,93 ± 0,02 AC 25,05 ± 0,18 26,53 ± 0,11 23,96a ± 0,07 23,58c ± 0,18 0,96c ± 0,01 0,99a ± 0,01 1,13 ± 0,01 1,96 ± 0,02 LP 24,71 ± 0,10 25,90 ± 0,14 22,47b ± 0,14 21,26b ± 0,11 1,33d ± 0,15 3,72b ± 0,01 0,91 ± 0,02 0,92 ± 0,02 Trống HM-AC 25,19 ± 0,05 25,68 ± 0,13 23,35a ± 0,13 23,02a ± 0,20 0,63a ± 0,01 1,43a ± 0,01 1,12 ± 0,03 1,12 ± 0,03 HM-LP 25,72 ± 0,01 27,14 ± 0,13 23,90a ± 0,08 23,75b ± 0,10 0,72b ± 0,01 1,54b ± 0,01 1,19 ± 0,01 1,96 ± 0,02 HM 26,01 ± 0,13 25,99 ± 0,16 23,95a ± 0,14 23,88a ± 0,15 0,87a ± 0,02 1,03c ± 0,02 1,16 ± 0,05 1,08 ± 0,02 AC 24,94 ± 0,19 24,40 ± 0,16 23,17a ± 0,10 22,51b ± 0,12 0,71a ± 0,01 0,84d ± 0,01 1,06 ± 0,02 1,05 ± 0,02 LP 24,87 ± 0,17 26,48 ± 0,13 22,23b ± 0,13 21,98ba ± 0,10 1,46c ±0,14 3,42e ± 0,01 1,18 ± 0,03 1,08 ± 0,02 : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 3.4.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế Kết quả hoạch toán kinh tế đựoc chúng tôi trình bày ở bảng 3.15. Số liệu ở bảng 3.14 cho thấy trong 5 lô gà thí nghiệm, gà Mông thuần đạt hiệu quả cao nhất (12.490đ/kg) và thấp nhất là Lƣơng Phƣợng thuần (4442đ/kg). Khi so sánh 2 công thức lai với gà Mông thì gà F1 (♂M x ♀AC) đạt 68,90% và gà F1 (♂M x ♀LP) đạt 68,37% cao hơn so với gà Ai Cập và Lƣơng Phƣợng. Khi bán thì gà lai F1 trong cả 2 công thức dễ bán, giá bán thấp hơn gà Mông thuần từ 3000 – 4000đ/1kg và cao hơn gà Lƣơng Phƣợng từ 14000- 15000đ/kg . So sánh với các kết quả nghiên cứu khác thì kết của nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Song trong thực tế sản xuất cho thấy giá bán trên thị trƣờng của gà thí nghiệm thƣờng cao hơn từ 10.000-13.000đ/kg so với các loại gà lai khác nên hiệu quả kinh tế khi nuôi gà lai của chúng tôi vẫn cao hơn một số gà lai khác. Nhƣ vậy trong điều kiện nuôi bán chăn thả con lai rõ ràng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với gà thuần, đƣợc thị trƣờng chấp nhận kết quả này đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Bảng 3.14: Sơ bộ hoạch toán kinh tế (đ/kg tăng khối lƣợng) (n = 3 đàn) Diễn giải F1 (♂M x ♀AC) F1 (♂M x ♀LP) Mông thuần Ai Cập thuần Lƣơng Phƣợng thuần Phần chi phí trực tiếp (đ/kg gà) - Tiền giống 3734,05 3105,28 4416,82 4637,60 1493,01 - Tiền thức ăn 19475 18239 20987 21571 15973 -Thuốc thú y 736,98 423,33 793,53 853,59 439,12 - Chi phí khác 385 385 385 385 258 Tổng chi (đ/kg KL) 24.331 22.152 26.582 27.447 18.163 Phần thu giá bán (đ/kg gà) 37.169 36.202 40.000 35.000 22.333 Chênh lệch thu-chi (đồng) 8606 8540 12.490 7104 4442 So sánh (%) 68,90 68,34 100 56,87 35,56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc10.pdf
Tài liệu liên quan