Luận văn Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, và năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân, vụ mùa 2006 tại Tuyên Quang

1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lúa có tầm quan trọng sống còn đối với hơn một nửa dân số thế giới. Nó là loại lương thực chủ yếu hiện nay trong bữa ăn của hàng tỷ người ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và trong tương lai nó vẫn sẽ là loại lương thực hàng đầu của họ. Lúa gạo là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới, nhưng lại là lương thực chủ yếu của các nước châu Á. Để phát triển sản xuất lúa trong khi diện tích sản xuất có hạn phải tập chung thâm canh trên cơ sở ứng dụng những biện pháp khoa học công nghệ mới để tăng năng suất trên đơn vị diện tích. Trong những năm trước đổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất đạt 18,37 triệu tấn lương thực, sang năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn, trong khi dân số tăng thêm 1,5 triệu người/năm. ở miền Bắc, mặc dù Nhà nước đã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn để thêm vào cân đối lương thực, nhưng vẫn không đủ, vẫn có đến 9,3 triệu người thiếu ăn, trong đó có 3,6 triệu người bị đói gay gắt. Trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2005), nông nghiệp nước ta đã khởi sắc nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Từ năm 1989 chúng ta đã giải quyết được vấn đề lương thực, thoả mãn nhu cầu lương thực trong nước và bắt đầu tham gia thị trường xuất khẩu gạo thế giới. Đến nay, Việt nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới (trên 4 triệu tấn/năm). Đạt được những thành tựu trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính sách cùng các giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, điện, phân bón .), áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đặc biệt là sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành tựu chung trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta thời gian qua. Yếu tố đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng được khẳng định rõ nét trong thời kỳ đổi mới. Chương trình thực nghiệm phát triển sản xuất lúa lai của Việt Nam đã có những thành công bước đầu, về diện tích phát triển 0,6 triệu ha, năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha, năng suất tăng so với lúa thường khoảng 20- 30% ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp. Phát triển sản xuất lúa bằng việc ứng dụng thành tựu mới về khoa học kỹ thuật sử dụng ưu thế lai đang trở thành một trong những phương hướng quan trọng để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả nghề trồng lúa của Việt Nam. Các nhà khoa học Việt Nam đang tập trung lực lượng để tự nghiên cứu lúa lai bằng tổ hợp đã có, và có thêm những tổ hợp mới có năng suất và chất lượng cao, tính thích ứng rộng. Chúng ta đã xây dựng được quy trình chọn và nhân dòng bất dục đực CMS, TGMS trong sản xuất lúa lai. Giống lúa lai Việt Nam đầu tiên được công nhận: VL20 và một số giống được công nhận tạm thời như HYT 83, TH3-3. Giống mẹ BoA- 84 và các dòng bố Trắc 64-5, Quế 99-46 được công nhận giống quốc gia trong năm 2004. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc của Việt Nam với tổng diện tích đất tự nhiên là 5.860 km2. Dân số năm 2006, theo số liệu thống kê của tỉnh là 737.000 người, gồm 22 dân tộc anh em cùng chung sống. Mật độ dân số bình quân 87 người/km2. Diện tích lúa cả năm đạt 45.468 ha tập trung chủ yếu ở các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang chiếm tới 72% diện tích toàn tỉnh với điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, nhiệt độ trung bình dao động từ 18,6 - 29,50C, ẩm độ trung bình 79 - 86%, lượng mưa hàng năm cao, các nguồn nước tưới tiêu chủ động. Năm 2006 bình quân lương thực đầu người đạt 420 kg/người/năm. Tuyên Quang hiện nay đã ổn định về lương thực với sản lượng 134.570 tấn thóc chưa kể màu. Trong đó lúa vụ xuân diện tích 19.205 ha, năng suất 66,1 tạ/ha, vụ mùa 26.263 ha năng suất bình quân là 62,4 tạ/ ha. Sở dĩ đạt được kết quả trên là nhờ công tác khuyến nông đã đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất đặc biệt là công tác giống. Những năm gần đây tại tỉnh đã có một số giống lúa năng suất cao như lúa thuần KD18, CR203. Lúa lai như Nhị ưu 63, tạp giao 1, Nhị ưu 838. Lúa chất lượng như Hương Thơm số 1, Bắc thơm số 7 Nhiệm vụ của công tác giống cây trồng là phải làm thế nào trong thời gian ngắn nhất tạo ra được những giống cây trồng mới có năng suất cao, phẩm chất tốt ổn định, khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Tiến hành thí nghiệm các giống mới đưa ra sản xuất để bổ xung vào cơ cấu giống của tỉnh, là nhiệm vụ rất quan trọng. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang". MỤC LỤC Mở đầu Trang 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu của đề tài 3 3. Yêu cầu của đề tài 3 Chương 1: Tổng quan đề tài 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 6 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 6 1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 9 1.3. Tình hình nghiên cứu lúa trong và ngoài nước 14 1.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 14 1.3.1.1. Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản xuất 14 1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lượng trên thế giới 17 1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nước 20 1.3.2.1. Sự đa dạng di truyền lúa Việt Nam và khu vực Đông Nam Á 20 1.3.2.2. Thu thập nguồn gen cây lúa Việt Nam 22 1.3.2.3. Tình hình nghiên cứu các giống lúa ở Việt Nam 24 Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 29 2.1.Nội dung nghiên cứu 29 2.2.Vât liệu nghiên cứu 29 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 31 2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 31 2.3.2. Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi 33 2.4. Điều kiện thí nghiệm 33 2.4.1. Đất thí nghiệm 33 2.4.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 33 2.4.3.Tình hình cơ bản của Trại Trường - Trường THKTKT- Tuyên Quang 33 2.5. Kỹ thuật sản xuất 34 2.5.1. Lượng phân bón cho ruộng cấy 34 2.5.2. Gieo cấy và chăm sóc 34 2.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 34 2.6.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ 35 2.6.2. Chỉ tiêu theo dõi giai đoạn sau cấy 35 2.6.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa 35 2.6.4. Các chỉ tiêu năng suất 36 2.6.5. Tính chống chịu 37 2.6.6. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại 38 2. 7. Chất lượng giống xây dựng mô hình 40 2.8. Phương pháp xử lý số liệu 40 Chương 3: Kết quả và thảo luận 41 3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu vụ xuân và vụ mùa năn 2006 tại 41 Tuyên Quang 3.1.1. Nhiệt độ 41 3.1.2. Lượng mưa 42 3.1.3. Ẩm độ không khí 43 3.1.4. Số giờ nắng 43 3.2. Kết quả nghiên cứu các giống lúa vụ xuân năm 2006 43 3.2.1. Tình hình sinh trưởng của mạ 43 3.2.2. Khả năng đẻ nhánh của các giống 46 3.2.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng 49 3.2.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm 53 3.2.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất 55 3.2.6. Năng suất thực thu 65 3.2.7. Một số chỉ tiêu khác 68 3.2.8. Khả năng chống chịu của các giống lúa 70 3.2.9. Nhận xét tổng quát 73 3.3. Kết quả nghiên cứu các giống lúa vụ mùa năm 2006 75 3.3.1. Tình hình sinh trưởng của mạ 76 3.3.2. Khả năng đẻ nhánh 79 3.3.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng 81 3.3.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm 84 3.3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất 85 3.3.6. Năng suất thực thu 94 3.3.7. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ngoài đồng 96 3.3.8. Các chỉ tiêu về sâu bệnh 97 3.3.9. Nhận xét tổng quát 99 3.3.10. Xây dựng mô hình sản xuất một số giống lúa triển vọng tại 101 Trại Trường THKT - KT Tuyên Quang 3.4.1. Xây dựng mô hình 101 3.4.2. Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa trong mô hình 103 Kết luận và đề nghị 105 1. Kết luận 105 2. Đề nghị 107 Tài liệu tham khảo 116 1. Tiếng việt 116 2. Tiếng Anh 119

pdf127 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, và năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân, vụ mùa 2006 tại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣơng thơm số1 (đ/c) Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Nâu đỏ 2 MT 5 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 3 MT 3 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 4 MT 2 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 5 BM 207 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 6 HP 101 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng cam 7 PC 10 Tròn-bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 8 Hương cốm To - dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng Nhóm lúa lai 3 dòng 1 Bác ƣu 903(đ/c) Bầu Ngắn Đứng Thẳng Xanh-đậm Nâu đỏ 2 D. ưu 6511 Bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 3 Nhị ưu 86 B Tròn-bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 4 25 P 25 Nhỏ- dài Ngắn Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 5 PHB 71 Bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 6 Bay te 1 Nhỏ- dài Dài Đứng Nửa thẳng Xanh-vàng Vàng 7 Bay te 7 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 8 Bay te 8 Nhỏ-dài Ngắn Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 9 Bay te 9 Nhỏ- dài TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng 10 Bay te 10 Bầu TB Đứng Thẳng Xanh-đậm Vàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 * Nhận xét: - Dạng khóm: Các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có dạng khóm đứng, tương đương đối chứng. - Dạng lá đòng: Hầu hết các giống tham gia thí nghiệm đều có dạng lá đòng thẳng. Riêng Bayte 1 có dạng nửa thẳng. - Màu sắc lá đòng: Hầu hết các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có lá đòng màu xanh đậm đây là một chỉ tiêu về hình thái quan trọng để đánh giá một giống lúa tốt. Riêng Bayte 1 có màu xanh vàng. - Màu sắc vỏ trấu: giống Hương thơm số 1, N2 - 05, Bắc ưu 903 có mầu sắc vỏ trấu màu nâu đỏ. Các giống còn lại có màu sắc vỏ trấu màu vàng cam, vàng. 3.3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất. Năng suất lúa được tạo thành bởi 4 yếu tố: số bông trên đơn vị diện tích, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt, các yếu tố này được hình thành trong các thời gian khác nhau, có những quy luật khác nhau, nó chịu tác động của các điều kiện khác nhau song chúng lại có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Để đạt năng suất cao cần có cơ cấu các yếu tố năng suất hợp lý, cơ cấu này thay đổi tuỳ theo những điều kiện cụ thể, tuỳ thuộc vào từng loại hình giống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Bảng 3.14: Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất TT Tên giống Số bông/ m 2 Tổng số hạt/ bông Hạt chắc/ bông Tỷ lệ lép (%) P1000 hạt (gr) NSLT (tạ/ha) Nhóm lúa tẻ thƣờng 1 Khang dân 18(đ/c) 210 140,6 127,9 9,0 23 61,8 2 N 2- 05 210 131,0 116,8 10,8 24 58,8 3 MT 18 200 139,6 116,0 16,9 25 58,0 CV(%) 1,0 0,6 9,7 3,6 1,5 LSD01 4,03 2,18 3,57 2,62 2,69 LSD05 2,66 1,44 2,36 1,73 1,78 Nhóm lúa chất lƣợng 1 Hương thơm số1đ/c) 230 125,7 105,6 16,0 22 53,4 2 MT 5 220 135,9 107,7 20,8 23 54,5 3 MT 3 225 120,6 107,1 11,2 23 55,4 4 MT 2 205 135,7 120,6 11,1 23 56,8 5 BM 207 215 129,4 103,5 20,0 23 51,2 6 HP 101 230 126,6 113,5 10,3 22 57,4 7 PC 10 235 123,5 99,3 19,6 23 53,7 8 Hương cốm 235 121,0 91,2 24,6 27,6 59,1 CV(%) 1,0 1,1 5,6 3,7 2,0 LSD01 3,01 2,72 2,23 2,04 2,61 LSD05 2,18 1,98 1,62 1,48 1,89 Nhóm lúa lai 3 dòng 1 Bác ưu 903 (đ/c) 216 125,1 110,3 11,8 23 54,8 2 D. ưu 6511 212 138,7 124,4 10,3 26 68,6 3 Nhị ưu 86 B 234 148,2 126,3 14,8 26 76,8 4 25 P 25 194 130,3 115,2 11,6 25 55,9 5 PHB 71 203 132,5 120,1 9,4 25 61,0 6 Bay te 1 212 150,2 131,7 12,3 24 67,0 7 Bay te 7 203 132,1 117,4 11,1 24 57,2 8 Bay te 8 203 140,4 121,8 13,2 24 59,3 9 Bay te 9 203 143,6 126,5 11,9 24 61,6 10 Bay te 10 207 136,0 119,9 11,8 24 59,6 CV(%) 0,9 1,0 7,9 4,1 1,3 LSD01 2,72 2,80 2,18 2,32 1,85 LSD05 1,99 2,05 1,60 1,70 1,36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 * Nhận xét: + Số bông/m2 Trong các yếu tố cấu thành năng suất thì số bông có tính chất quyết định nhất và sớm nhất. Số bông có thể đóng góp tới 74% năng suất, trong khi đó khối lượng 1000 hạt và số hạt chỉ chiếm tỷ lệ 26% còn lại. Số bông hình thành do 3 yếu tố là mật độ cấy (số dảnh cơ bản), số nhánh đẻ (số nhánh hữu hiệu), các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật như lượng đạm bón, nhiệt độ, ánh sáng... - Nhóm lúa tẻ thường: Số bông/m2 biến động từ 200 - 210 bông. Giống đối chứng có số bông/m2 là: 210 bông. Giống M18 có số bông/m2 thấp hơn giống đối chứng 10 bông. Giống N2 -05 có số bông/m2 tương đương so với đối chứng (110 bông). - Nhóm lúa chất lượng: Số bông/m2 biến động từ 205 - 235 bông. Giống đối chứng có số bông/m2 là: 230 bông. Giống PC10, Hương cốm có số bông/m 2 là 235 bông cao hơn so với đối chứng 5 bông. Giống HP 101 có số bông/m 2 tương đương so với đối chứng (230 bông). Các giống còn lại có số bông/m 2 thấp hơn đối chứng từ: 5 - 15 bông, thấp nhất là MT 2: 205 bông/m2 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Số bông/m2 biến động từ 203 - 234 bông. Giống đối chứng có số bông/m2 là 216 bông. Giống Nhị ưu 86B có số bông/m2 cao nhất, cao hơn so với đối chứng 18 bông. Hai giống D. ưu 6511 và Bayte 1 có số bông/m2 tương đương đối chứng (212 bông/m2). Các giống còn lại có số bông/m 2 thấp hơn giống đối chứng từ 9 - 22 bông . + Tổng số hạt /bông - Nhóm lúa tẻ thường: Tổng số hạt/bông biến động từ 131,0 - 140,6 hạt. Giống đối chứng có tổng số hạt/bông là 140,6 hạt. Giống N2 - 05 có tổng số hạt/bông thấp hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, giống MT 8 có tổng số hạt/bông tương đương với đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 1,0%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 - Nhóm lúa chất lượng: Tổng số hạt/bông biến động từ 120,6 - 135,9 hạt. Giống đối chứng có tổng số hạt/bông là 125,7 bông. Giống PC10, MT 3, Hương cốm có tổng số hạt/bông thấp hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95 - 99%, giống lúa HP101 có tổng số hạt/bông tương đương so với giống đối chứng, các giống còn lại có tổng số hạt/bông cao hơn so với đối chứng từ 3,7 - 10,2 hạt với mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 1,0%. - Nhóm lúa lai 3 dòng: Tổng số hạt/bông biến động từ 125,1 - 150,2 hạt. Giống đối chứng có tổng số hạt/bông là 125,1 bông. Các giống tham gia thí nghiệm đều có tổng số hạt/bông cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 0,9%. + Số hạt chắc /bông - Nhóm lúa tẻ thường: Số hạt chắc/bông biến động từ 116,0 - 127,9 hạt. Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 127,9 hạt. Giống N2 - 05, MT18 có số hạt chắc/bông thấp hơn so với giống đối chứng từ 11,1 - 11,9 hạt ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 0,6%. - Nhóm lúa chất lượng: Số hạt chắc/bông biến động từ 91,2 - 120,6 hạt. Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 105,6 hạt. Giống PC 10, BM 207 có số hạt chắc/bông thấp hơn so với giống đối chứng từ 2,1 - 6,3 hạt ở mức tin cậy 95%. Giống MT5, MT 2, HP 101, có số hạt chắc/bông cao hơn so với giống đối chứng từ 2,1 - 7,9 hạt ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,1%. - Nhóm lúa lai 3 dòng: Số hạt chắc/bông biến động từ 110,3 - 131,7 hạt. Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 110,3 hạt. Các giống tham gia thí nghiệm đều có số hạt chắc/bông cao hơn so với giống đối chứng từ 4,9 - 21,4 hạt ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,0%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 + Tỷ lệ lép - Nhóm lúa tẻ thường: Tỷ lệ lép biến động từ 9,0 - 16,9%. Giống đối chứng có tỷ lệ lép 9,0%. Giống MT18 có tỷ lép cao hơn so với giống đối chứng 7,9% với mức tin cậy 99%, giống N2-05 có tỷ lép tương đương với đối chứng. Hệ số biến động giữa các giống là 9,7%. - Nhóm lúa chất lượng: Tỷ lệ lép biến động từ 10,3 - 24,6%. Giống đối chứng có tỷ lệ lép 16,2%. Giống MT 3, MT 2, HP 101 có tỷ lệ lép thấp hơn so với giống đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, các giống còn lại có tỷ lệ lép cao hơn giống đối chứng từ 3,4 - 8,4% với mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các giống là 5,6% - Nhóm lúa lai 3 dòng: Tỷ lệ lép biến động từ 9,4 - 14,8%. Giống đối chứng có tỷ lệ lép 11,8%. Giống Nhị ưu 86B có tỷ lép cao hơn so với giống đối chứng 3,0% ở mức tin cậy 99%. Giống PHB 71 có tỷ lép thấp hơn so với giống đối chứng 2,4% với mức tin cậy 99%. Các giống còn lại có tỷ lệ lép tương đương so với giống đối chứng. Hệ số biến động giữa các giống là 7,9% + Khối lượng 1000 hạt - Nhóm lúa tẻ thường: Khối lượng 1000 hạt biến động từ 23 - 25gr. Giống đối chứng có P1000 hạt là 23gr. Giống MT18 có P1000 hạt cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Giống N2 - 05 có khối lượng 1000 hạt tương đương với đ/c (sai khác không có ý nghĩa). Hệ số biến động giữa các công thức là 3,6%. - Nhóm lúa chất lượng: Khối lượng 1000 hạt biến động từ 22 - 27,6gr. Giống đối chứng có P1000 hạt là 22gr. Giống Hương cốm có P1000 hạt cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Các giống còn lại có khối lượng 1000 hạt tương đương với đ/c (sai khác không đáng tin cậy). Hệ số biến động giữa các công thức là 3,7%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Khối lượng 1000 hạt biến động từ 23,0 - 26,0gr. Giống đối chứng có P1000 hạt là 23gr. Các giống D. ưu 6511, Nhị ưu 86B có P1000 cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Các giống 25 P 25, PHB71 có khối lượng 1000 hạt cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các giống còn lại có khối lượng 1000 hạt tương đương với đ/c (sai khác không đáng tin cậy). Hệ số biến động giữa các công thức là 4,1%. + Năng suất lý thuyết Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của mỗi giống trong từng điều kiện sinh thái nhất định, là kết quả tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng suất. - Nhóm lúa tẻ thường: Năng suất lý thuyết biến động từ 58,0 - 61,8 tạ/ha. Giống đối chứng có NSLT là 61,8 tạ/ha, còn lại 2 giống thí nghiệm đều cho năng suất thấp hơn so với giống đối chứng từ 3,0 - 3,8 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,5%. - Nhóm lúa chất lượng: Năng suất lý thuyết biến động từ 51,2 - 59,1 tạ/ha. Giống đối chứng có NSLT là 53,4 tạ/ha. Giống BM 207 có năng suất lý thuyết thấp hơn so với giống đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Giống MT 3, MT 2, HP 101, Hương cốm có năng suất lý thuyết cao hơn so với giống đối chứng từ 2,0 - 5,7 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. Các giống còn lại có năng suất lý thuyết tương đương với đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức là 2,0%. - Nhóm lúa lai 3 dòng: Năng suất lý thuyết biến động từ 54,8 - 76,8 tạ/ha. Giống đối chứng có NSLT là 54,8 tạ/ha. Giống 25 P 25 có năng suất lý thuyết tương đương so với giống đối chứng, các giống còn lại có năng suất lý thuyết cao hơn so với giống đối chứng từ 4,5 - 22,0 tạ/ha ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức là 1,3%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Bảng 3.15: Mức độ biến động (CV%) của các giống lúa thí nghiệm TT Giống Chiều cao cây Số bông/m2 Số hạt chắc/bông cm CV % Số bông CV % Số hạt CV % Nhóm lúa tẻ thƣờng 1 Khang dân 18 (đ/c) 98,8 3,7 210 2,2 127,9 2,7 2 N 2- 05 102,8 2,7 210 2,8 116,8 2,1 3 MT 18 102,0 2,1 200 2,3 116,0 2,9 Nhóm lúa chất lƣợng 1 Hương thơm số 1(đ/c) 105,6 2,1 230 2,8 105,6 3,5 2 MT 5 100,2 1,6 220 4,1 107,7 3,6 3 MT 3 97,7 2,5 225 1,8 107,1 4,0 4 MT 2 99,1 2,2 205 1,6 120,6 4,5 5 BM 207 96,7 2,2 215 1,9 103,5 4,1 6 HP 101 92,7 2,0 230 2,9 113,5 5,4 7 PC 10 95,6 2,1 235 2,7 99,3 2,4 8 Hương cốm 108,6 6,0 235 3,0 91,2 3,6 Nhóm lúa lai 3 dòng 1 Bác ưu 903 (đ/c ) 101,2 3,7 216 2,8 110,3 2,4 2 D. ưu 6511 105,0 1,9 212 2,8 124,4 3,6 3 Nhị ưu 86 B 101,7 3,1 234 2,3 126,3 2,4 4 25 P 25 99,2 4,8 194 2,9 115,2 4,2 5 PHB 71 98,7 3,9 203 3,8 120,1 2,6 6 Bay te 1 108,6 3,2 212 2,0 131,7 4,7 7 Bay te 7 95,6 3,7 203 2,2 117,4 3,7 8 Bay te 8 100,7 6,0 203 2,3 121,8 4,2 9 Bay te 9 103,5 2,8 203 3,2 126,5 3,3 10 Bay te 10 100,6 5,1 207 2,6 119,9 4,2 * Nhận xét: + Chiều cao cây: Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống, nó liên quan mật thiết đến quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng chống đổ của cây. Chiều cao cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, điều kiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 khí hậu, kỹ thuật canh tác... Ngoài ra chiều cao cây còn phụ thuộc vào mật độ cây trên đơn vị diện tích và đặc điểm di truyền của từng giống. - Nhóm lúa tẻ thường: chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 98,8 -102,8cm. Giống đối chứng có chiều cao cây 98,8cm. Giống N2 - 05 có chiều cao cây cao hơn đối chứng 4cm ở mức tin cậy 95%, giống còn lại có chiều cao cây tương đương đối chứng (không có sự sai khác). Hệ số biến động giữa các công thức dao động từ 2,1 - 3,7%, giữa các giống sự chênh lệch không đáng kể, các giống tham gia thí nghiệm đều có hệ số biến động nhỏ hơn đối chứng, giống MT 18 có hệ số biến động nhỏ nhất đạt 2,1% (giống đối chứng đạt 3,7%). - Nhóm lúa chất lượng: Chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 92,7 - 108,6cm, giống đối chứng có chiều cao cây 105,6cm. Giống Hương cốm có chiều cao cây cao nhất, cao hơn đối chứng 3,0cm ở mức tin cậy 95%, các giống còn lại có chiều cao cây thấp hơn đối chứng từ 5,4 - 12,9cm ở mức tin cậy 99%. Hệ số biến động giữa các công thức dao động từ 1,6 - 6,0%, giống Hương cốm có hệ số biến động cao nhất đạt 6,0%, giống MT 5 có hệ số biến động nhỏ nhất đạt 1,6%, các giống còn lại có hệ số biến động tương đương đối chứng (giống đối chứng đạt 2,1%), - Nhóm lúa lai 3 dòng: Chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 95,6 - 108,6 cm. Giống D.ưu 6511, Bayte 1 có chiều cao cây cao hơn đối chứng từ 3,8 - 7,4cm ở mức tin cậy 95 - 99%. Giống Bayte 7 có chiều cao cây thấp hơn đối chứng 5,6cm ở mức tin cậy 99%. Các giống còn lại có chiều cao cây tương đương đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức dao động từ 1,9 - 6,0%, giống Bayte 8 có hệ số biến động cao nhất đạt 6,0%, tiếp đến là giống Bayte 10 có hệ số biến động đạt 5,1%, giống D.ưu 6511 có hệ số biến động đạt nhỏ nhất 1,9%, nhỏ hơn đối chứng (giống đối chứng đạt 3,7%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 + Số bông/m2 - Nhóm lúa tẻ thường: Hệ số biến động về số bông/m2 của các giống dao động từ 2,2 - 2,8%. Các giống tham gia thí nghiệm có hệ số biến động tương đương đối chứng, (Hệ số biến động của giống đối chứng đạt 2.2%). - Nhóm lúa chất lượng: Hệ số biến động về số bông/m2 của các giống dao động từ 1,6 - 4,1%. Giống MT 5 có hệ số biến động cao nhất đạt 4,1%. Giống MT 2 có hệ số biến động về số bông/m2 nhỏ nhất và nhỏ hơn đối chứng đạt 1,6% (Hệ số biến động của giống đối chứng đạt 2,8%). - Nhóm lúa lai 3 dòng: Hệ số biến động về số bông/m2 của các giống dao động từ 2,0 - 3,8%. Giống PHB 71 có hệ số biến động cao nhất đạt 3,8%, giống Bayte 1 có hệ số biến động về số bông/m2 nhỏ nhất và nhỏ hơn đối chứng đạt 2,0% (Hệ số biến động của giống đối chứng đạt 2,8%). + Số hạt chắc/bông - Nhóm lúa tẻ thường: Hệ số biến động về số hạt chắc/bông dao động từ 2,1 - 2,9%. Giống MT 18 có hệ số biến động tương đương đối chứng (2,9%). Giống N2- 05 có hệ số biến động đạt 2,1% nhỏ hơn đối chứng (giống đối chứng đạt 2,9%). - Nhóm lúa chất lượng: Hệ số biến động về số hạt chắc/bông dao động từ 2,4 - 5,4%. Giống HP 101 có hệ số biến động cao nhất đạt 5,4%, tiếp đến là giống MT 2 có hệ số biến động đạt 4,5%, giống PC 10 có hệ số biến động nhỏ nhất đạt 2,4%, thấp hơn với đối chứng (giống đối chứng đạt 3,5%). - Nhóm lúa lai 3 dòng: Hệ số biến động về số hạt chắc/bông dao động từ 2,4 - 4,7%. Giữa các giống tham gia thí nghiệm có hệ số biến động bằng hoặc cao hơn đối chứng, giống Bayte 1 có hệ số biến động cao nhất đạt 4,7%, tiếp đến là giống 25 P 25 và Bayte 8 có hệ số biến động đạt 4,2%, giống Nhị ưu 86B v à PHB 71 có hệ số biến động nhỏ nhất đạt 2,4% - 2,6% , tương đương với đối chứng(giống đối chứng đạt 2,4%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 3.3.6. Năng suất thực thu Bảng 3.16: Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm TT Giống Vụ mùa NSTT (tạ/ha) Chênh lệch so với đối chứng Đánh giá sự sai khác so với đối chứng Tạ % Nhóm lúa tẻ thƣờng 1 Khang dân 18 (đ/c) 54,0 - - - 2 N 2- 05 52,1 -1,9 -3,5 ns 3 MT 18 45,7 -8,3 -15,4 ** CV(%) 2,3 LSD01 3,50 LSD05 2,31 Nhóm lúa chất lƣợng 1 Hương thơm số 1 (đ/c) 45,1 - - - 2 MT 5 45,2 0,1 0,2 ns 3 MT 3 47,1 2,0 4,4 * 4 MT 2 52,3 7,2 16,0 ** 5 BM 207 45,2 0,1 0,2 ns 6 HP 101 52,4 7,3 16,2 ** 7 PC 10 49,5 4,4 9,8 ** 8 Hương cốm 49,9 4,8 10,6 ** CV(%) 2,1 LSD01 2,45 LSD05 1,78 Nhóm lúa lai 3 dòng 1 Bác ưu 903 (đ/c) 42,3 - - - 2 D. ưu 6511 60,0 17,7 41,8 ** 3 Nhị ưu 86 B 59,1 16,8 39,7 ** 4 25 P 25 52,0 9,7 22,9 ** 5 PHB 71 52,3 10,0 23,6 ** 6 Bay te 1 60,1 17,8 42,1 ** 7 Bay te 7 52,0 9,7 22,9 ** 8 Bay te 8 52,3 10,0 23,6 ** 9 Bay te 9 56.0 13,7 32,4 ** 10 Bay te 10 52,1 9,8 23,2 ** CV(%) 2,0 LSD01 2,48 LSD05 1,82 ns: Không có sự sai khác ở mức sắc xuất 95% **: Sai khác ở mức sắc xuất 99% *: Sai khác ở mức sắc xuất 95% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 * Nhận xét: - Nhóm lúa tẻ thường: Năng suất thực thu biến động từ 45,7 - 54,0 tạ/ha. Giống đối chứng có NSTT là 54,0 tạ/ha. Giống MT 18 có NSTT thấp hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, giống N2-05 có NSTT tương đương so với đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 2,3%. - Nhóm lúa chất lượng: Năng suất thực thu biến động từ 45,1 - 52,4 tạ/ha, giống đối chứng có NSTT là 45,1 tạ/ha. Giống MT 3 có NSTT cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Giống MT 2, HP 101, PC 10, Hương cốm có NSTT cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%, trong đó giống lúa HP 101 có năng suất thực thu cao nhất 52,4 tạ/ha cao hơn đối chứng 7,3 tạ/ha. Hai giống còn lại có NSTT tương đương đối chứng. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 2,1%. - Nhóm lúa lai 3 dòng: Năng suất thực thu biến động từ 42,3 - 60,1 tạ/ha. Giống đối chứng có NSTT là 42,3 tạ/ha, các giống tham gia thí nghiệm đều có NSTT cao hơn so với đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 99%. Giống Bayte 1 có năng suất thực thu cao nhất 60,1 tạ/ha cao hơn đối chứng 17,8 tạ/ha. Hệ số biến động giữa các công thức đạt là 2,0%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 3.3.7. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ngoài đồng Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu khác của các giống lúa thí nghiệm (ĐVT: điểm) TT Tên giống Độ thuần đồng ruộng Độ thoát cổ bông Độ cứng cây Độ tàn lá Nhóm lúa tẻ thƣờng 1 Khang dân 18 (đ/c) 1 3 1 5 2 N 2- 05 1 3 1 5 3 MT 18 1 3 1 5 Nhóm lúachất lƣợng 1 Hương thơm số 1 (đ/c) 1 3 1 5 2 MT 5 1 3 1 5 3 MT 3 1 3 1 5 4 MT 2 1 3 1 5 5 BM 207 1 3 1 5 6 HP 101 1 3 1 5 7 PC 10 1 3 1 5 8 Hương cốm Nhóm lúa lai 3 dòng 1 Bác ưu 903 (đ/c) 1 3 1 5 2 D. ưu 6511 1 3 1 5 3 Nhị ưu 86 B 1 3 1 5 4 25 P 25 1 5 1 5 5 PHB 71 1 3 1 5 6 Bay te 1 1 3 1 5 7 Bay te 7 5 5 1 5 8 Bay te 8 1 3 1 5 9 Bay te 9 5 3 1 5 10 Bay te 10 1 3 1 5 *Nhận xét: + Độ thuần đồng ruộng - Nhóm lúa tẻ thường và nhóm lúa chất lượng: Các giống đều có độ thuần đồng ruộng cao (điểm 1). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 - Nhóm lúa lai 3 dòng: Giống Bayte 7 và Bayte 9 độ thuần đạt mức trung bình (điểm 5). Các giống còn lại độ thuần đồng ruộng cao (điểm 1) + Độ thoát cổ bông - Nhóm lúa tẻ thường và nhóm lúa chất lượng: Các giống đều có độ thoát cổ bông điểm 3: thoát vừa. - Nhóm lúa lai 3 dòng: Giống 25 P25 và Bay te 7 có độ thoát cổ bông điểm 5: Thoát vừa đúng cổ bông. Các giống còn lại có độ thoát cổ bông điểm 3: thoát vừa. + Độ cứng cây Các giống thí nghiệm đều có khả năng chống đổ tốt, độ cứng cây tốt (điểm 1), cây không bị đổ khi gặp mưa gió. + Độ tàn lá: Các giống thí nghiệm đều có độ tàn lá điểm 5: các lá trên biến vàng . 3.3.8. Các chỉ tiêu về sâu bệnh Hàng năm sản lượng lương thực mất mát do thiên tai và sâu bệnh là một con số không nhỏ. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới cho biết hàng năm tổng sản lượng lương thực giảm 30% do thiên tai và sâu bệnh. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà chọn tạo giống cây trồng làm sao chọn tạo và đưa ra sản xuất những giống lúa có năng suất cao, ổn định mà vẫn có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, đảm bảo cho việc giảm chi phí cho sản xuất lúa, hạn chế được ô nhiễm môi trường, giảm được tàn dư của thuốc độc trong nông sản. Tác hại của sâu bệnh gây ra là một trong những yếu tố hạn chế đến năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng (có khi còn mất trắng ), không những thế sâu bệnh có thể lan truyền từ vụ này sang vụ khác, từ vùng này sang vùng khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa. Do vậy khi tiến hành thí nghiệm chúng tôi không chỉ đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển mà còn đánh giá các chỉ tiêu sâu bệnh và khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Bảng 3.18: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa. (ĐVT: điểm) TT Tên giống Sâu cuốn lá Sâu đục thân Bệnh đạo ôn Bệnh khô vằn Nhóm lúa tẻ thƣờng 1 Khang dân 18 (đ/c) 1 1 1 3 2 N 2- 05 1 1 1 3 3 MT 18 1 1 1 3 Nhóm lúa chất lƣợng 1 Hương thơm số 1 (đ/c) 1 1 1 3 2 MT 5 1 1 1 5 3 MT 3 1 1 1 5 4 MT 2 1 1 1 3 5 BM 207 1 1 1 3 6 HP 101 1 1 3 3 7 PC 10 1 1 1 3 8 Hương cốm 1 1 1 3 Nhóm lúa lai 3 dòng 1 Bác ưu 903 (đ/c) 1 1 1 1 2 D. ưu 6511 1 1 1 1 3 Nhị ưu 86 B 1 1 1 1 4 25 P 25 1 1 1 3 5 PHB 71 1 1 1 3 6 Bay te 1 1 1 1 5 7 Bay te 7 1 1 1 3 8 Bay te 8 1 1 1 5 9 Bay te 9 1 1 1 5 10 Bay te 10 1 1 1 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 * Nhận xét: - Sâu cuốn lá: Các giống thí nghiệm đều bị sâu cuốn lá hại ở điểm 1 vào giai đoạn đẻ nhánh. - Sâu đục thân: Các giống thí nghiệm đều bị sâu đục thân hại ở điểm 1 vào cuối giai đoạn đẻ nhánh. - Bệnh đạo ôn + Nhóm lúa tẻ thường và nhóm lúa lai 3 dòng đều bị đạo ôn ở điểm 1 vào giai đoạn lúa bắt đầu làm đòng. + Nhóm lúa chất lượng: Giống HP 101 bị bệnh đạo ôn điểm 3 . Các giống còn lại bị đạo ôn điểm 1. - Bệnh khô vằn + Nhóm lúa tẻ thường: Các giống bị bệnh ở điểm 3 tương đương đối chứng. + Nhóm lúa chất lượng: MT 5, MT 3 , bị bệnh ở điểm 5 cao hơn đối chứng. Các giống còn lại bị bệnh tương với đối chứng (điểm 3). + Nhóm lúa lai 3 dòng: Các giống Bay te 9, Bayte 1, bay te 8 bị bênh ở điểm 5 cao hơn đối chứng. Các giống 25 P 25, PHB 71, Bayte 7, Bay te 10 bị bệnh ở điểm 3. Các giống còn lại bị bệnh ở điểm 1 tương đương đối chứng. 3.3.9. Nhận xét tổng quát Qua sản xuất và theo dõi vụ mùa năm 2006 có một số nhận xét về các giống lúa có triển vọng như sau: * Nhóm lúa tẻ thường: Gồm 3 giống dùng Khang dân 18 làm đối chứng: Không có giống nào năng suất vượt đối chứng * Nhóm lúa chất lượng: Gồm 8 giống dùng Hương thơm số 1 làm đối chứng. - Giống HP101: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành bông trung bình, cao cây, khóm gọn, lá đòng đứng, màu xanh đậm, bông to, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 dài, hạt nhiều, dạng hạt nhỏ dài, vỏ trấu màu vàng sáng. Hạt gạo nhỏ dài- trong. Năng suất thực thu 52,4 tạ/ha cao hơn đối chứng 16,2%, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao. Thời gian sinh trưởng ngắn hơn Hương thơm số 1 khoảng 8 ngày. - Giống Hƣơng cốm: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành bông trung bình, cao cây trung bình, khóm đứng, lá đòng thẳng, màu xanh đậm, bông trung bình, hạt nhiều, dạng hạt tròn bầu, vỏ trấu màu vàng. Hạt gạo bầu- trong. Năng suất thực thu 49,9 tạ/ha cao hơn đối chứng 10,6 %, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao.Thời gian sinh trưởng xấp xỉ Hương thơm số 1. - Giống PC10: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành bông trung bình, cao cây, khóm gọn, lá đòng đứng, màu xanh đậm, bông dài, hạt nhiều, dạng hạt tròn bầu, vỏ trấu màu vàng sáng. Hạt gạo bầu- trong. Năng suất thực thu 49,5 tạ/ha cao hơn đối chứng 9,8 %, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao. Thời gian sinh trưởng xấp xỉ Hương thơm số 1. * Nhóm lúa lai 3 dòng: Gồm 10 giống dùng Bac ưu 903 làm đối chứng, có các giống khá sau: Nhị ưu 86B, Bayte 9, PHB 71, 25P25, Bayte 7, D. ưu 6511, Bayte 1. Trong đó có 3 giống triển vọng là - D. ƣu 6511: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành bông trung bình, cao cây, khóm đứng, lá đòng thẳng, màu xanh đậm, bông to, hạt nhiều, dạng hạt bầu, vỏ trấu màu vàng. Hạt gạo bầu- trong. Năng suất thực thu 60 tạ/ha cao hơn Bác ưu 903: 42,1%, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao, chất lượng gạo ngon. Thời gian sinh trưởng ngắn hơn Bac ưu 903 : 17 ngày. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Giống Bayte 1: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành bông trung bình, cao cây, khóm gọn, lá đòng đứng, màu xanh vàng, bông to, dài, hạt nhiều, dạng hạt nhỏ dài, vỏ trấu màu vàng. Hạt gạo nhỏ dài- trong. Năng suất thực thu 60,1 tạ/ha cao hơn Bac ưu 903: 42,1%, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, đặc biệt là bệnh bạc lá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao, chất lượng gạo ngon, cơm mềm, có mùi thơm nhẹ. Thời gian sinh trưởng tương đương đ/c: 117 ngày. - Nhị ƣu 86B: Cây sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ thành bông trung bình, thấp cây, khóm đứng, lá đòng thẳng, màu xanh đậm, bông to, dạng bông trung bình, hạt nhiều, dạng hạt tròn bầu, vỏ trấu màu vàng. Hạt gạo trong. Năng suất thực thu 59,1 tạ/ha cao hơn Bac ưu 903: 39,7%, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, chống chịu điều kiện ngoại cảnh tốt, độ thuần đồng ruộng cao, chất lượng gạo tốt, cơm mềm. Thời gian sinh trưởng ngắn hơn Bac ưu 903: 9 ngày. 3.4. Xây dựng mô hình sản xuất một số giống lúa triển vọng tại Trại Trƣờng Trƣờng THKT- KT Tuyên Quang 3.4.1. Xây dựng mô hình Trong sản xuất nông nghiệp, muốn đưa một giống lúa mới gieo trồng đại trà phải qua thí nghiệm trên diện rộng, xác định đặc tính của giống phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai... Thông qua các đặc điểm sinh trưởng phát triển và khả năng cho năng suất của giống, ngoài việc thí nghiệm trên đồng ruộng chúng tôi kết hợp xây dựng mô hình với 2 giống lúa triển vọng Hương Cốm sử dụng giống Hương thơm số 1 làm đối chứng và giống Bayte 1 sử dụng giống Bác ưu 903 làm đối chứng, đưa ra sản xuất diện rộng tại Trại Trường. Thời gian tiến hành là vụ mùa năm 2006 với quy mô mỗi giống 1ha, trên đất 2 vụ chủ động tưới tiêu, đầu tư phân bón như thí nghiệm. Thời vụ cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Mô hình 1: (giống Hương cốm) Ngày gieo: 20/06/2006 Ngày cấy: 04/07/2006 Mô hình 2: (giống Bayte 1) Ngày gieo: 04/07/2006 Ngày cấy: 30/07/2006 Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.19: Bảng 3.19: Kết quả xây dựng mô hình một số giống lúa có triển vọng ở vụ mùa năm 2006 TT Chỉ tiêu Giống Diện tích (ha) TGST (Ngày) Chiều cao cây (cm) NSTT (Tạ/ha) So sánh đ/c (%) Mô hình 1 Hương Thơm số 1(đ/c) 0,036 ha 101 111 47,7 100 Hương cốm 1 ha 108 109 50,2 105,2 Mô hình 2 Bác ưu 903 (đ/c) 0,036 ha 120 113 47,3 100 Bayte 1 1 ha 121 121 59,8 126,4 * Nhận xét: Nhìn chung hai giống lúa ở 2 mô hình thể hiện ưu thế của giống, duy trì được bản chất di truyền như: TGST ngắn, chiều cao cây trung bình, năng suất ổn định, khả năng thích nghi rộng. Hai giống lúa bước đầu đã được người sản xuất chấp nhận. Qua xây dựng mô hình chúng tôi đánh giá: + Mô hình 1: Giống Hương cốm được đánh giá là giống có triển vọng. Sinh trưởng và phát triển khá. Thời gian sinh trưởng trong vụ mùa dài hơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 giống Hương thơm số 1 khoảng 7 ngày. Khả năng đẻ nhánh trung bình. Năng suất khá, cao hơn so với đối chứng (5,2%). Khả năng chống đổ khá, chất lượng gạo tốt, cơm ngon, thơm nhẹ mùi cốm mới. + Mô hình 2: Giống Bayte 1 sinh trưởng phát triển khá. Thời gian sinh trưởng tương đương giống Bác ưu 903. Năng suất bình quân 59,8 tạ/ha cao hơn so với giống Bác ưu 903 (26,4%). Khả năng đẻ nhánh khoẻ. Cứng cây, chống đổ tốt. 3.4.2. Đánh giá chất lƣợng cơm các giống lúa trong mô hình Trong những năm gần đây, nghiên cứu chất lượng gạo đã được một số tác giả đề cập ở các khía cạnh khác nhau như: Kích thước, khối lượng, hình dạng hạt, tỷ lệ bạc bụng, hương thơm và một số chỉ tiêu hoá sinh như hàm lượng amyloza, hàm lượng tinh bột... Các đánh giá phân tích được thể hiện chủ yếu bởi các nhà nghiên cứu và được thực hiện trong phòng thí nghiệm với các phương tiện nghiên cứu hiện đại. Do hạn chế về điều kiện chúng tôi chỉ đánh giá chỉ tiêu chất lượng cơm của các giống sản xuất thử bằng cảm quan như bảng 3.20: Bảng 3.20: Chất lƣợng cơm của các giống lúa trong mô hình ( ĐVT: điểm) TT Chỉ tiêu Giống Mùi thơm Độ mềm Độ dính độ trắng Độ bóng Độ ngon Mô hình 1 Hương Thơm số 1(đ/c) 2 2 2 4 3 2 Hương cốm 3 4 4 5 4 3 Mô hình 2 Bác ưu 903 (đ/c) 1 2 2 4 3 2 Bayte 1 2 3 3 4 3 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Bảng 3.21: Chỉ tiêu chất lƣợng gạo của một số giống lúa trong mô hình TT Tên giống Tỷ lệ gạo lật (%) Tỷ lệ gạo xát trắng (%) Tỷ lệ gạo nguyên (%) Chiều dài hạt gạo (mm) Tỉ lệ dài/rộng hạt gạo Độ trắng (%) Độ ẩm (%) Mô hìn h 1 Hương thơm số 1(đ/c) 79,0 68,9 47,6 6,53 3,02 38,3 12,5 Hương cốm 76,5 66,2 43,9 7,00 3,00 42,3 12,2 Mô hìn h2 Bác ưu 903 (đ/c) 79,7 69,1 78,8 6,25 2,88 39,2 15,1 Bayte 1 81,5 69,6 74,0 6,39 3,07 42,2 14,7 (Phòng phân tích sinh hoá - Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia) Ghi chú: Phương pháp phân tích theo TCVN 1643: 1992. * Nhận xét: Về phẩm chất và chất lượng các giống lúa trong mô hình đều có chất lượng hạt từ khá đến tốt. Các giống Hương cốm, Bayte 1 đều có phẩm chất gạo tốt như mẫu mã đẹp, độ dẻo, mùi thơm, vị ngọt cao hơn so với giống đối chứng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa 2006 tại Tuyên Quang ", chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Nhóm lúa tẻ thường: + Thời gian sinh trưởng: vụ xuân các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 128 ngày đến 136 ngày, giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là DT 50: 136 ngày, giống N91 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 128 ngày. Vụ mùa giống MT 18 có thời gian sinh trưởng dài nhất là: 109 ngày. Các giống lúa thí nghiệm đều thuộc loại hình giống ngắn ngày. + Khả năng đẻ nhánh: các giống lúa đều có khả năng đẻ nhánh ở mức độ trung bình. Vụ xuân giống có khả năng đẻ nhánh tốt nhất là giống N18. Vụ mùa giống có khả năng đẻ nhánh tốt nhất là giống N2 - 05 + Năng suất: giống cho tiềm năng năng suất cao nhất ở vụ xuân là giống SS- 2, tiếp theo DT 38, DT 50, N 19. Vụ mùa các giống lúa tham gia thí nghiệm đều cho năng suất thấp hơn đối chứng. - Nhóm lúa chất lượng: + Thời gian sinh trưởng: vụ xuân các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 131 ngày đến 139 ngày, giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là Hương cốm: 139 ngày, giống PC 286 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 131 ngày. Vụ mùa giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là MT 2: 110 ngày. + Khả năng đẻ nhánh: các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có khả năng đẻ nhánh ở mức độ trung bình. Vụ xuân giống có khả năng đẻ nhánh tốt nhất là giống MT 8, PC 286, hương cốm. Vụ mùa các giống lúa tham gia thí nghiệm khả năng đẻ nhánh đều thấp hơn đối chứng không có giống nào vượt trội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 + Năng suất: các giống lúa ở vụ xuân đều cho năng suất thực thu và năng suất lý thuyết thấp hơn đối chứng không có giống nào vượt trội. Vụ mùa giống lúa HP 101 cho năng suất thực thu và năng suất lý thuyết cao nhất, tiếp đến là giống MT 2 và giống Hương cốm. - Nhóm lúa lai 3 dòng: Thời gian sinh trưởng: vụ xuân các giống lúa tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 128 ngày đến 140 ngày, giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là Nhị ưu 1: 140 ngày, giống Đặc cao 3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 128 ngày. Vụ mùa các giống tham gia thí nghiệm đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng, giống Bayte 1 có thời gian sinh trưởng dài nhất 117 ngày tương đương với đối chứng. + Khả năng đẻ nhánh: các giống lúa tham gia thí nghiệm đều có khả năng đẻ nhánh ở mức độ trung bình. Vụ xuân giống có khả năng đẻ nhánh tốt nhất là giống D.ưu 6511, Đặc cao 3, CNR 5104, CNR 6103. Vụ mùa giống lúa Bayte 8 khả năng đẻ nhánh cao nhất, giống có khả năng đẻ nhánh thấp nhất là giống Bay te 10. + Năng suất: giống cho tiềm năng năng suất thực thu và năng suất lý thuyết cao nhất ở vụ xuân là giống CNR 6103, tiếp theo CNR 5104, CNR 5208, CNR 6101. Vụ mùa các giống lúa tham gia thí nghiệm đều cho năng suất thực thu và năng suất lý thuyết cao hơn đối chứng , cao nhất là giống Bayte 1 cao hơn đối chứng 17,8%. - Về khả năng chống chịu của các giống lúa tham gia thí nghiệm: các giống lúa tham gia thí nghiệm đều bị sâu bệnh hại, có xuất hiện sâu cuốn lá, rầy nâu, sâu đục thân, bệnh khô vằn, đạo ôn nhưng ở mức độ nhẹ đến trung bình, không ảnh hưởng tới năng suất. Khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của các giống đều ở mức độ tốt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 - Xây dựng mô hình: Trên 2 ha vơí giống Bayte 1 và Hương cốm, đều cho năng suất cao hơn đối chứng. Về phẩm chất và chất lượng các giống lúa trong mô hình đều có chất lượng hạt từ khá đến tốt. Các giống Hương cốm, Bayte 1 đều có phẩm chất gạo tốt như mẫu mã đẹp, độ dẻo, mùi thơm, vị ngọt cao hơn so với giống đối chứng. 2. ĐỀ NGHỊ Qua thí nghiệm trong hai vụ với 24 giống vụ xuân và 21 giống vụ mùa, chúng tôi đề nghị: - Vụ xuân tiếp tục thí nghiệm các giống SS - 2, N 19, AC 10, CNR 5104, Nhị ưu 86B, CNR 5106, CNR 05, Đặc cao 3, CNR 5208, CNR 6103 để có kết luận chắc chắn hơn. - Vụ mùa tiếp tục thử nghiệm các giống MT 2, MT 3, HP 101, 25 P 25, Bayte 7 ở vụ sau để có kết luận chắc chắn hơn. - Mở rộng diện tích sản xuất các giống Hương cốm, Bayte 1 ở các huyện thị trong tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 PHỤ LỤC 1 - Kỹ thuật canh tác: Tiến hành theo quy phạm khảo nghiệm của trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung Ương. * Phương pháp bón: Theo quy trình hướng dẫn của sở NN và PTNT Tuyên Quang. - Cách bón: + Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, lân và 40% đạm khi bừa cấy. + Bón thúc: Đợt 1: Khi lúa bén rễ hồi xanh: 50% đạm + 50% kali. Đợt 2: Khi phân hoá đòng bước 2 (trước trỗ 20 -25 ngày), lượng bón 10% đạm + 50% kali. + Chăm sóc: Từ khi cấy đến bén rễ hồi xanh nên giữ mực nước ruộng 3-5 cm. Từ khi bắt đầu đẻ nhánh đến kết thúc đẻ nhánh giữ mực nước ruộng 1,5 - 3 cm. Khi kết thúc đẻ nhánh (lúa đứng cái) tháo cạn nước, phơi ruộng từ 4 - 5 ngày. Sau đó tiếp tục cho nước vào ruộng 3 - 5 cm. Từ khi phân hoá đòng đến khi lúa trỗ xong luôn giữ nước ruộng 3 - 5 cm. Khi lúa đỏ đuôi (bắt đầu giai đoạn chín) giảm dần mực nước ruộng xuống còn 1,5 - 3cm. Trước khi lúa chín 5 - 7 ngày tháo khô ruộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 PHỤ LỤC 2 LÝ LỊCH CÁC GIỐNG LÚA THAM GIA THÍ NGHIỆM 1- Vụ xuân + Nhóm lúa tẻ thƣờng * Giống lúa Khang dân 18 - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc được nhập về và mở rộng sản xuất từ vụ mùa năm 1996. Đã được đưa vào khảo nghiệm giống quốc gia. Và được phổ biến rộng rãi hiện nay ở các tỉnh phía Bắc với diện tích gieo cấy lớn (cả vụ Xuân và vụ Mùa). - Đặc điểm sinh học: Thời gian sinh trưởng: vụ Xuân từ: 120 - 125 ngày, vụ mùa từ: 105 - 110 ngày. Năng suất trung bình từ 45 - 50 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 55 - 60 tạ/ha, khả năng đẻ nhánh trung bình, hạt thon, nhỏ, màu vàng đẹp. Khối lượng nghìn hạt: 22,5 - 23,0g, chất lượng gạo tốt, cơm ngon, khả năng thích ứng rộng. * Giống lúa N 18: - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống lúa ngắn ngày, sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh khá, lá dài mỏng. Khả năng chống đổ trung bình. Vụ xuân năng suất trung bình 62,3 tạ/ha. Giống nhiễm bệnh bạc lá, khô vằn, đốm nâu trung bình, P 1000 hạt 23,5gr. * Giống lúa SS - 2: - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 106 ngày, P 1000 hạt 23,8gr, chiều cao cây 119cm, năng suất trung bình 62,8 tạ/ha. * Giống lúa DT 50: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do viện di truyền nông nghiệp lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 113ngày, vụ mùa 104 ngày, P 1000 hạt 24gr, năng suất trung bình 63,8 tạ/ha. * Giống lúa DT 38: - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do viện di truyền nông nghiệp lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 141 ngày, vụ mùa 109 ngày, P 1000 hạt 25,6gr, năng suất trung bình vụ xuân 61,0 tạ/ha, vụ mùa 51,9 tạ/ha. * Giống lúa N 19: - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 104 ngày, P 1000 hạt 20,5gr, năng suất trung bình vụ xuân 50,3 tạ/ha. ` * Giống lúa N91: - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần do Trường ĐHNNI lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 138 ngày, vụ mùa 102 ngày, P 1000 hạt 21,5gr, năng suất trung bình vụ xuân 52,4 tạ/ha. + Nhóm lúa chất lƣợng: * Giống lúa Hương thơm số 1: - Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc từ năm 1998, do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việ Nam và Công ty giống cây trồng Quảng Ninh chọn lọc và đánh giá. - Đặc điểm sinh học: là giống lúa ngắn ngày, vụ Xuân có thời gian sinh trưởng 130-140 ngày, vụ Mùa có thời gian sinh trưởng 115- 120 ngày, chiều cao cây từ 90 - 95 cm, đẻ nhánh khá, hạt thon đài, nhỏ, màu vàng sẫm. Khối lượng 1000 hạt từ 17 - 20 gr, cơm thơm mềm. Năng suất bình quân 55 - 60 tạ/ha, thâm canh có thể đạt 70 - 75 tạ/ha, khả năng chóng chịu với sâu bệnh khá, chống đổ tốt, thích hợp với đất vàn cao, vàn trung bình, đất thịt nhẹ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 * Giống lúa Hương cốm: - Nguồn gốc: do PGS. TS. Nguyễn Thị Trâm và các cộng tác viên Trường ĐHNNI Hà Nội lai tạo chọn lọc và đưa ra sản xuất. - Đặc điểm sinh học: TGST vụ Xuân 165 - 170 ngày, vụ Mùa 120 - 130 ngày. Chiều cao cây 95 - 105 cm, thân mập, lá rộng dầy, xanh đậm, lá đòng to dài đứng, kiểu cây thâm canh, sức đẻ nhánh trung bình, kiểu đẻ nhánh hơi xoè. Năng suất trung bình 5 -6 tấn/ha/vụ, bông to, hạt to dài vàng rơm, mỏ hạt thẳng, có râu trên hạt đầu bông. * Giống lúa MT 8: - Cơ quan tác giả: Hội giống cây trồng Việt Nam. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 1000 hạt 24gr, sinh trưởng, phát triển khá, trỗ nhanh , gọn khóm, vụ mùa năng suất trung bình 45,0 tạ/ha. * Giống AC 10: - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do Viện cây lương thực và Cây thực phẩm lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống ngắn ngày, thời gian sinh trưởng vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 110 ngày, sinh trưởng phát triển khá, gọn khóm. Trỗ nhanh, khoe bông, khả năng chống đổ trung bình.Vụ xuân năng suất trung bình 57,7 tạ/ha, vụ mùa năng suất trung bình 42,6 tạ/ha, P1000 hạt 20,9gr. * Giống lúa PC 286: - Nguồn gốc: là giống lúa thuần do Viện cây lương thực và Cây thực phẩm lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng, phát triển khá, đẻ nhánh khá, TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 105 ngày, P 1000 hạt 23,1gr, năng suất trung bình vụ 56,7 tạ/ha. Nhiễm nhẹ bạc lá và sâu bệnh khác. + Nhóm lúa lai 3 dòng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 * Giống lúa Nhị ưu 838: - Nguồn gốc : là giống lúa lai Trung Quốc. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 130 - 135 ngày, vụ mùa 115 - 120 ngày, P 1000 hạt 28,6gr, năng suất trung bình vụ xuân 65,2 tạ/ha, vụ mùa 58,8 tạ/ha. * Giống lúa Nhị ưu 86B: - Cơ quan gửi giống: Công ty Nam Sung, Trung Quốc. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 136 ngày, vụ mùa 108 ngày, P 1000 hạt 27,9gr, năng suất trung bình vụ xuân 65,9 tạ/ha, vụ mùa 64,5 tạ/ha. * Giống lúa Nhị ưu 1: - Nguồn gốc : là giống lúa lai Trung Quốc. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 120 ngày, P 1000 hạt 25,0gr, năng suất trung bình 48 tạ/ha. * Giống lúa D.ưu 6511: - Cơ quan gửi giống: Công ty Nam Sung, Trung Quốc. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 108 ngày, P 1000 hạt 28,0gr, năng suất trung bình vụ xuân 66,2 tạ/ha, vụ mùa 58,9 tạ/ha. * Giống lúa Nhị ưu 1577: - Cơ quan gửi giống: Công ty vật tư nông nghiệp Tuyên Quang - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 114 ngày, P 1000 hạt 25,8gr, năng suất trung bình vụ xuân 65,0 tạ/ha. * Giống lúa Đặc cao 3: - Cơ quan tác giả gửi giống: Công ty DVNN Trọng Tín. - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 133 ngày, vụ mùa 108 ngày, P 1000 hạt 29,2gr, năng suất trung bình vụ xuân 67,8 tạ/ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 * Các giống CNR 05, CNR 5104, CNR 5106, CNR 5208, CNR 6101, CNR 6103 - Cơ quan gửi giống: Công ty Xuyên Nông, Trung Quốc. - Đặc điểm chủ yếu: Các giống đều có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 130 - 135 ngày, chiều cao cây dao động từ 100 - 107,2 cm, NSTT trung bình 53,0 tạ/ha. 2- Vụ mùa + Nhóm lúa tẻ thƣờng * Giống lúa MT 18: - Cơ quan gửi giống: Hội giống cây trồng Việt Nam. - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 1000 hạt 25gr, năng suất trung bình 45,0 tạ/ha. * Giống lúa N2 - 05: - Nguồn gốc : do viện cây lương thực và cây thực phẩm lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ mùa khoảng 106 ngày, P 1000 hạt 24gr, năng suất trung bình 56,4 tạ/ha. + Nhóm lúa chất lƣợng * Giống lúa MT 2: - Cơ quan gửi giống: Hội giống cây trồng Việt Nam. - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 138 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 1000 hạt 23gr, năng suất trung bình vụ xuân 50,4 tạ/ha. * Giống lúa MT 5: - Cơ quan gửi giống: Hội giống cây trồng Việt Nam. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh trung bình, TGST vụ xuân 142 ngày, vụ mùa 114 ngày, P 1000 hạt 28,1gr, năng suất trung bình vụ xuân 55,4 tạ/ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 * Giống lúa HP 101: - Cơ quan gửi giống : TT NC phát triển lúa Viện CLT và CTP. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh trung bình, TGST vụ xuân 142 ngày, vụ mùa 107 ngày, P 1000 hạt 25,2gr, năng suất trung bình vụ mùa 51,0 tạ/ha. * Giống lúa PC 10: - Nguồn gốc : là giống lúa thuần do Viện cây lương thực và Cây thực phẩm lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: là giống sinh trưởng phát triển khá, đẻ nhánh trung bình, TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 99 ngày, P 1000 hạt 22,4gr, năng suất trung bình vụ mùa 50,6 tạ/ha. * Giống lúa BM 207: - Nguồn gốc : là giống lúa thuần do Viện KHKT NN Việt Nam lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 140 ngày, vụ mùa 110 ngày, P 1000 hạt 23gr, năng suất trung bình vụ mùa 50,8 tạ/ha. Nhóm lúa lai 3 dòng * Giống lúa Bác ưu 903: - Nguồn gốc: là giống lúa lai do Trạm nghiên cứu NN Bác Bạch - Trung Quốc lai tạo. - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ mùa 120 ngày, P 1000 hạt 22,9gr, năng suất trung bình vụ mùa 54,3 tạ/ha. * Giống lúa 25 P 25: - Cơ quan gửi giống : Công ty Dupont (Mỹ) . - Đặc điểm chủ yếu: TGST vụ xuân 136 ngày, vụ mùa 112 ngày, P 1000 hạt 25,8gr, năng suất trung bình vụ mùa 56,8 tạ/ha. * Giống lúa PHB 71: - Cơ quan gửi giống : Công ty Dupont (Mỹ) . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 - Đặc điểm chủ yếu: sinh trưởng, phát triển khá, khả năng đẻ nhánh khoẻ, cứng cây, chống đổ khá, TGST vụ xuân 135 ngày, vụ mùa 116 ngày, P 1000 hạt 23,5gr, năng suất trung bình vụ mùa 58,9 tạ/ha. * Giống lúa Bayte 1, Bayte 7, Bayte 8, Bayte 9, Bayte 10: - Cơ quan gửi giống : Công ty Bayer Việt Nam . - Đặc điểm chủ yếu: sinh trưởng, phát triển khá, khả năng đẻ nhánh khoẻ, cứng cây, chống đổ tốt, TGST vụ mùa khoảng 121 ngày, , năng suất trung bình vụ mùa khoảng 59,6 tạ/ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Bộ nông nghiệp và PTNN (1998), Báo cáo về an ninh lương thực, thực phẩm đến năm 2005, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ nông nghiệp và PTNT, Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương (2000), Quy phạm khảo nghiệm và tiêu chuẩn chất lượng giống lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Bùi Huy Đáp (1999), Một số vấn đề cây lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Trương Đích (1999), 265 giống cây trồng mới. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Giáo trình cây lương thực (tập I: Cây lúa) (1977), NXB Nông nghiệp. 6. Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1982), Giống lúa miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998), Giống lúa P4, nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm (1995 - 1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự (1998), Giống lúa P6, nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm (1995 - 1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Hữu Hồng (1993). Luận án Thạc sĩ nông nghiệp - Nagazaki - Nhật Bản. 10. ICARD (14/07/2003) "Đài Loan phát triển các giống lúa mới dinh dưỡng cao" Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. 11. ICARD (14/07/2003) "Ấn độ quan tâm đến phát triển gạo thơm" 12. IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen cây lúa, Xuất bản lần thứ tư, Manila - Philipines. 13. Trương Văn Kính (1998), Giáo trình kỹ thuật gieo cấy giống lúa. Dự án phục hồi nông nghiệp, viện cây lương thực, thực phẩm Hải Dương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 14. Nguyễn Thị Lẫm, Dương Văn Sơn, Nguyễn Đức Thạnh (2003), Giáo trình cây lương thực, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Lẫm (1997), Kỹ thuật trồng lúa mới, tài liệu tập huấn phục vụ chương trình lương thực của Tỉnh thái Nguyên. 16. Trần Đình Long. Likhopkinq (1992), Nghiên cứu sử dụng quỹ đen cây trồng từ nguồn gen nhập nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Nhân dân (02/06/2004) "Vấn đề xuất khẩu gạo hiện nay" Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. 18. NTNN (7/10/2003) "LVC 2, Giống lúa lai thơm chất lượng cao" Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. Website. WWW agroviet.gov.vn. 19. Oryza (28/08/2003) "Việt Nam chú trọng đến chất lượng gạo", nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. 20. Phòng Trồng Trọt - Sở NNPTNN Tuyên Quang (2006) "Báo cáo sản xuất năm 2006, phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược năm 2006". 21. Lưu văn Quyết, Đinh văn Sự, Nguyễn Văn Viết (1998). Kết quả chọn tạo giống lúa K12; nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm (1995 - 1998); NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ (7/5/2004) "Báo cáo về sản xuất và xuất khẩu gạo của Ấn Độ", Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam. Website: WWW agroviet.gov.vn. 23. Nguyễn Thị Hương Thuỷ (2003), Nghiên cứu chất lượng một số giống lúa có hàm lượng Prôtein cao và khả năng ứng dụng trong công nghệ chế biến, luận án tiến sĩ khoa học. 24. Lưu Ngọc Trình. Đào Thế Tuấn (1995), Phân loại quỹ gen và công tác chọn tạo giống lúa, Kết quả nghiên cứu ở KHNN, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 25. Lưu Ngọc Trình (1996), Những nguồn gen quý và hướng bảo tồn sử dụng bền vững tài nguyên di truyền lúa Việt Nam, Di truyền học và ứng dụng tháng 4. 26. Lưu Ngọc Trình (1997) Phân loại nhanh lúa Indica và Japonica qua lúa trồng Châu Á Công nghệ sinh ứng dụng 1& 2. Bộ NN & PTNT. Viện di truyền nông nghiệp, Hà Nội. 27. Viện cây lương thực và thực phẩm (1977), Quy trình gieo trồng các giống lúa mới, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, Website: WWW agroviet. Gov.vn. 28. Viện nghiên cứu lúa IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen cây lúa. P.O Box 933.1099 Manila, Philippin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 II. Tiếng Anh 29. Beachell, H.M: G.S. Khush, and R.C. Aquino, 1972. IRRI' S rice breeding program, Losbanos, Philippines. 30. Cada, E.C and P.B. Escuro (1997), Rice varietal improvement in the Philippin. IRRI, Rice breeding, Losbanos, Philippin. 31. Hoang, C.H (1999), The present status and trend of rice varietal improvement in Taiwan. SG. Agri. 32. FAOSTAT, 2006. 33. Lin, S.C (2001), Rice breeding in China. IRRI, Rice breeding, Losbanos, Philippin. 34. Ghosh, R.L (1998), raetal, Rice in India. Indian council of agricultural researh, New dehhi. 35. Gomez, K.A, and S.K. Dedatta (1995), Influence of environment on protein content of rice. Agron.I. 36. IRRI, CIAT, WARDA. Rice Almanac 1997, second edition, Philippines 37. Ito, H, and K. Hayasi (2000), The changes in paddy field rice varieties in Japan Trop. Agri. Res. Ses.3. 38. Shen,J.H (2000), Rice breeding program in China in International rice research institute and chinese Academy of agricultural Scien

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_07_NL_TT_NTT.pdf
Tài liệu liên quan