Vị trí thuận lợi – cửa ngõ phía Nam thành phố, nguồn tài nguyên đất dồi dào, nguồn nước ngầm phong phú, quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ là những thế mạnh, động lực tốt cho phát triển kinh tế xã hội ở Nhà Bè mà không phải địa phương nào cũng có. Tuy nhiên, song song với quá trình phát triển, môi trường tại Nhà Bè, đặc biệt là môi trường nước mặt đã có dấu hiệu ô nhiễm và ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của người dân cũng như các hoạt động dân sinh khác.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Nhà Bè là một hướng đi mới nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách liên quan tới khai thác hợp lý, phát triển bền vững các nguồn tài nguyên, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
114 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và xây dựng chương trình kiểm soát ô nhiễm môi trường nước mặt Huyện Nhà Bè, Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và nước ngầm khỏi bị nhiễm dầu do dầu và sản phẩm dầu
TCVN 5525:1995: Yêu cầu chung đối với việc bảo vệ nước ngầm.
TCVN 5942:1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
TCVN 5944:1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
TCVN 5945:2005: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp xả vào các nguồn tiếp nhận
TCVN 6705:2000: CTR không nguy hại – phân loại
TCVN 6706:2000: CTR nguy hại – phân loại
TCVN 6707:2000: CTR nguy hại – dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa
TCVN 6772:2000: Giới hạn ô nhiễm cho phép đối với nước thải sinh hoạt
TCVN 6980:2001: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Các giải pháp đề xuất
GIẢI PHÁP 1: QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
Nguồn nước mặt tại Nhà Bè đang ngày càng bị ô nhiễm (đã đề cập trong Chương 3) nên việc khai thác nước mặt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ngày một khó khăn, trong khi đó, nguồn tài nguyên nước ngầm tại Huyện lại dồi dào mà lượng khai thác vẫn chưa đáng kể. Vì thế, các giải pháp đề xuất trong Quản lý và khai thác tài nguyên nước mặt sẽ chú trọng vào công tác quản lý, bảo tồn hơn là khai thác nguồn tài nguyên này.
1.1. Mục tiêu
Bảo vệ nguồn tài nguyên nước mặt đang ngày càng bị ô nhiễm
Đánh giá chất lượng nguồn nước trên toàn địa bàn Huyện
Theo dõi diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn Huyện, trong đó tập trung vào những khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao, gần khu vực dân cư đông, KCN Hiệp Phước
1.2. Giải pháp đề xuất
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước mặt
Mục tiêu của Chương trình quan trắc chất lượng nước mặt là cung cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý và dự báo các biến đổi về chất lượng nguồn nước mặt do các hoạt động của con người gây ra
Nghiên cứu xây dựng Chương trình giám sát chất lượng nước mặt cho Huyện Nhà Bè, trong đó tập trung vào những kênh rạch có nguy cơ ô nhiễm cao nhằm theo dõi diễn biến chất lượng nước trên địa bàn Huyện.
Nghiêm túc triển khai Chương trình giám sát chất lượng nước mặt định kỳ đã đề xuất để có số liệu theo dõi thường xuyên làm cơ sở kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước mặt trên địa bàn.
Xây dựng trạm quan trắc, mục đích hoạt động của các trạm quan trắc chủ yếu là:
Xác định hiện trạng và dự báo diễn biến chất lượng nước mặt
Đánh giá tác động do các hoạt động của con người và tự nhiên đối với chất lượng nước và khả năng sử dụng nước vào các mục đích khác nhau
Theo dõi nguồn gốc và đường di chuyển của các tác nhân ô nhiễm
Đề xuất hệ thống các điểm quan trắc chất lượng nước mặt trên các tuyến kênh rạch ô nhiễm điển hình trên toàn địa bàn Huyện
Tại mỗi khu vực cần xác định ít nhất một vị trí quan trắc, trong những năm đầu tiến hành hoạt động quan trắc cần tập trung vào các kênh rạch ô nhiễm điển hình, trong những năm tiếp theo sẽ nhân rộng mô hình này ra các kênh rạch còn lại trên địa bàn.
Bảng 25. Danh sách các điểm quan trắc chất lượng nước mặt
STT
Tên
Kênh rạch
Mục tiêu
quan trắc
Chỉ tiêu
quan trắc
Tần suất
giám sát
1
Rạch Ba Bọng
Xem xét diễn biến những ảnh hưởng của các hoạt động dân sinh đến chất lượng nước kênh rạch.
pH, NH4+, NO3-, tổng Nitơ, tổng Photpho, Fe, Cr, BOD5, COD,
Tổng Coliforms
4 lần/năm
2
Rạch Nò
3
Mương thoát nước tổ 5
4
Rạch cây mắm
5
Rạch bờ băng
6
Rạch Tư hóa
7
Rạch Bà Chồi
8
Rạch Thanh Niên
9
Kênh Cây Khô
10
Cửa sông Soài Rạp (là nguồn tiếp nhận nước thải của khu công nghiệp Hiệp Phước)
Xem xét ảnh hưởng của các hoạt động công nghiệp đến chất lượng nguồn nước sông
pH, NH4+, NO3-, tổng Nitơ, tổng Photpho, Fe, Cr, Cd, BOD5, COD,
Tổng Coliforms,
Tổng dầu mỡ
11
Cửa sông Nhà Bè (là nguồn tiếp nhận nước thải của Tổng kho xăng dầu Nhà Bè)
Các điểm quan trắc nên là các điểm cố định để có thể giám sát được diễn biến chất lượng môi trường, từ đó có các giải pháp khắc phục và bảo tồn hợp lý.
Phân tích mẫu và đánh giá độ tin cậy của mẫu thu nhận
Giám sát diễn biến hoạt động của các nguồn gây ô nhiễm nước mặt chính và tiến hành các hoạt động nhằm ngăn ngừa ô nhiễm từ nguồn phát sinh
Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt tại Nhà Bè gồm 4 nguồn chính như sau[[] Đã nêu trong Chương 3 của đề tài
]:
KCN Hiệp Phước
Tổng kho xăng Nhà Bè
Các cơ sở công nghiệp phân tán
Các KDC tập trung
Có kế hoạch kiểm soát lượng chất thải chặt chẽ từ các nguồn này. Trong đó, tập trung vào các ngành nghề liên quan đến dầu nhớt, đóng mới xà lan, giết mổ gia súc là những ngành kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn tại Nhà Bè.[[] Sẽ nêu cụ thể trong Giải pháp 3: Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
]
Kiểm soát hoạt động vận tải thủy
Các phương tiện vận tải thủy tại Nhà Bè chủ yếu đã cũ và lạc hậu, sử dụng để vận chuyển cát, sỏi, lúa gạo, xăng dầuHoạt động giao thông thủy tại đây khá phổ biến và sôi động. Hoạt động súc rửa, vận chuyển của các loại ghe tàu này đã thải xuống sông rạch Nhà Bè một lượng chất thải khá lớn, bên cạnh đó, do phương tiện cũ đã gây ra tiếng ồn khi lưu thông.
Tiến hành thống kê số lượng, mật độ lưu thông của các phương tiện giao thông thủy trên các sông và các tuyến kênh chính. Đặc biệt, cần quan tâm đến tình trạng của các loại phương tiện, có hình thức xử phạt hành chính và yêu cầu thay mới đối với các phương tiện cũ kỹ, gây ô nhiễm. Thường xuyên thanh tra, giám sát hoạt động của các loại phương tiện này
Nâng cao nhận thức về an toàn giao thông đường thủy và ý thức bảo vệ môi trường đối với các chủ phương tiện
GIẢI PHÁP 2: QUY HOẠCH QUẢN LÝ CTR
Mục tiêu
Mục tiêu chính của việc Quy hoạch CTR là cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện vệ sinh môi trường trên địa bàn Huyện Nhà Bè. Để tiến hành nội dung này trong quá trình thực hiện cần làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:
Giảm thiểu lượng chất thải phải xử lý
Tiết kiệm quỹ đất hạn hẹp của thành phố dành cho việc chôn lấp rác bằng cách tận dụng tối đa những chất thải có khả năng tái sinh tái sử dụng
Giảm sức ép cho các bãi chôn lấp hiện hữu của Thành phố đang trở nên quá tải
Thúc đẩy quá trình xã hội hóa công tác quản lý CTR đô thị
Mở rộng dịch vụ thu gom và xử lý rác sinh hoạt cho các cơ sở sản xuất và dịch vụ không có điều kiện xử lý rác tại chỗ.
Kiểm soát triệt để CTR công nghiệp và CTR sinh hoạt từ các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
Nâng cao ý thức của người dân về ý nghĩa và sự cần thiết phải giảm chất thải tại nguồn cũng như vấn đề phân loại rác tại nguồn.
Tăng cường khả năng thu gom rác trên địa bàn Huyện, đảm bảo đến năm 2020 80% khu vực dân cư được thu gom rác hợp vệ sinh.
Những giải pháp đề xuất
Hiện tại, hoạt động thu gom rác tại Nhà Bè chưa thực sự phổ biến, tỷ lệ rác được thu gom chưa cao, thậm chí tại xã Phước Lộc và một phần xã Long Thới hoạt động thu gom rác vẫn chưa được triển khai (theo Kết quả khảo sát cộng đồng trên địa bàn Huyện Nhà Bè). Tại các khu vực này, người dân tự xử lý rác bằng cách chôn lấp, thải ra đất trống, thải xuống kênh rạch... Đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm kênh rạch Nhà Bè. Mặt khác, tại Nhà Bè vẫn chưa được quy hoạch điểm hẹn, điểm trung chuyển cũng như chưa có BCL nên gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý hiện tại tại địa phương.
Do đó quy hoạch hệ thống thu gom và quản lý rác hoàn chỉnh là việc làm cần thiết để cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường tại Nhà Bè. Những giải pháp có thể áp dụng trong điều kiện hiện nay tại Nhà Bè có thể được kiến nghị như sau:
Khuyến khích áp dụng phân loại chất thải tại nguồn
Xây dựng chương trình phân loại chất thải tại nguồn cho các đối tượng: hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ, các khu vực công cộng
Hộ gia đình:
Do hiện tại, cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị chưa phù hợp cho việc tiến hành phân loại rác một cách triệt để, vì thế cần khuyến khích người dân phân rác thành 2 loại cơ bản là:
Rác hữu cơ: thức ăn thừa, rau củ hư thối, rác vườn
Rác vô cơ: gồm các CTR có khả năng tái sinh tái sử dụng và các loại rác trơ khác (chai lọ, hộp xốp, bao nylon, quần áo cũ)
Tiến hành thí điểm tại các KDC tập trung đông, tỷ lệ đô thị hóa cũng như các hoạt động thương mại phát triển (các KDC tại TT Nhà Bè và Xã Phú Xuân). Sau một thời gian thực hiện sẽ đánh giá kết quả, khắc phục những sai sót và nhân rộng ra các khu phố hay xã khác.
Các cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ.
Rác
Rác sinh hoạt tại nhà máy
Rác công nghiệp không nguy hại
Rác công nghiệp nguy hại
Có thể
tái chế
Thực phẩm thừa
Có thể
tái chế
Không thể tái chế
Dán nhãn cảnh báo
Hình 10. Phân loại CTR tại nguồn từ các cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ
Tại các khu vực công cộng (chợ, trường học, cơ quan, ven kênh, vỉa hè)
Tiến hành lắp đặt các thùng rác công cộng, gồm hai ngăn (có dán các biển báo hướng dẫn)
Tổ chức các điểm hẹn, trạm trung chuyển và vạch tuyến thu gom
Quy hoạch bố trí các điểm hẹn, trạm trung chuyển và vạch tuyến thu gom rác hợp lý
Sau khi thu gom rác, các xe đẩy, xe lam đưa rác đến các điểm hẹn, từ đó rác được chuyển sang các xe lớn hơn và đưa tới trạm trung chuyển.
Hiện tại Nhà Bè chưa có hoạt động của các trạm trung chuyển, thực tế này làm giảm hiệu suất thu gom rác đồng thời cũng làm gia tăng các nguy cơ ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển rác. Vì thế, đề nghị qui hoạch một số điểm hẹn/trạm trung chuyển trên địa bàn Huyện nhằm thu gom tập trung rác tốt.
Các điểm hẹn này phải bám sát tuyến đường vận chuyển rác và phân bố hợp lý trong các địa bàn thu gom rác. Thay đổi điểm hẹn định kỳ. Vệ sinh tốt điểm hẹn sau khi hoạt động kết thúc.
Quy hoạch tổ chức tuyến đường vận chuyển rác: trong quá trình tiến hành thí điểm xin đề xuất tuyến đường chính phục vụ công tác vận chuyển rác: đường Huỳnh Tấn Phát và Nguyễn Bình, giao nhau tại ngã ba Bờ Băng, cả 2 tuyến đường này đều đi qua các địa bàn dân cư trọng điểm của TT Nhà Bè và xã Phú Xuân là 2 khu vực có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất Huyện Nhà Bè.
Yêu cầu đối với các trạm trung chuyển – vận chuyển
Trạm trung chuyển kết hợp phân loại rác: tại trạm trung chuyển, rác được phân loại để thu hồi những thành phần có thể sử dụng và tái chế. Nếu hoạt động phân loại rác tại nguồn được tiến hành hiệu quả sẽ thuận tiện cho công tác phân loại rác tại trạm trung chuyển.
Phần rác có khả năng tái sử dụng sau khi phân loại sẽ chứa trong kho có nhiều ngăn, phù hợp cho từng thành phần rác, sau đó được bán cho các vựa phế liệu hay các cơ sở tái chế.
Phần rác thải bỏ sẽ được chất lên xe vận chuyển đến các BCL hợp vệ sinh hay các nhà máy xử lý rác của thành phố.
Chi phí thấp
Rác phải được che phủ trong suốt thời gian vận chuyển
Chở đúng lượng rác quy định
Phương pháp đổ rác đơn giản
Vệ sinh trạm trung chuyển sau khi hoạt động
Xây dựng cơ sở hạ tầng khống chế ô nhiễm (cây xanh, tường bao)
Hợp lý hóa công tác tổ chức thu gom rác
Mục tiêu:
Tăng cường khả năng thu gom rác hộ gia đình.
Tăng khả năng hoạt động của Công ty DVCI
Khuyến khích các đơn vị thu gom rác dân lập
Biện pháp thực hiện
Tăng cường đầu tư cho đơn vị thu gom rác công lập (Công ty DVCI của Huyện): đầu tư trang thiết bị thu gom và vận chuyển rác, đầu tư trang thiết bị bảo hộ lao động, cơ giới hoá và cải thiện thiết bị thu gom (vì hiện tại ở Nhà Bè phương tiện thu gom chủ yếu vẫn là các xe đẩy tay hoặc xe lam đã lạc hậu)
Xã hội hóa công tác thu gom rác: có chính sách thu hút, khuyến khích hoạt động của lực lượng thu gom rác dân lập.
Do áp dụng chương trình phân loại và để tăng cường hiệu quả hoạt động tái chế tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR đồng thời giảm các tác động môi trường cho CTR gây ra, các xe thu gom đòi hỏi phải có nhiều ngăn, dung tích lớn, sử dụng máy ép rác để giảm thể tích rác, tăng hiệu suất thu gom.
Quá trình thu gom gồm 2 loại: thu gom CTR nguy hại và không nguy hại.
CTR nguy hại: phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, tất cả rác công nghiệp của các ngành trên cùng 1 tuyến đường được thu gom nhưng phải được chứa riêng.
CTR không nguy hại: được thực hiện tại các khu vực sau
Thu gom rác từ hộ gia đình
Thu gom rác từ cơ sở công nghiệp:
Phải đảm bảo 100% các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom rác hàng ngày. Điểm thu gom không trùng với giờ làm việc, giờ tan ca của các doanh nghiệp.
Thu gom rác chợ, trường học, cơ quan
Đến thời điểm thu gom rác, các thùng rác (đã phân loại) tại các cơ sở này phải được tập kết tại điểm tập trung rác sao cho công nhân vệ sinh có thể thu gom rác thuận tiện, không ảnh hưởng đến hoạt động của các khu vực này.
Thu gom phải đúng giờ, không trùng với giờ hoạt động cao điểm của khu vực (giờ hành chính, giờ học hoặc giờ họp chợ)
Nâng cao ý thức của học sinh sinh viên, cán bộ công nhân viên và bà con tiểu thương
Quét rác đường phố
Bố trí thời gian quét đường phù hợp ( không trùng vào các giờ cao điểm)
Thu gom tại các thùng rác công cộng
Tăng tần suất thu gom rác
Thùng cần được bảo quản, quản lý tốt và vệ sinh mỗi lần công nhân vệ sinh đến thu gom
Vớt rác trên kênh
Do Nhà Bè có hệ thống kênh rạch khá dày đặc và đang ngày càng bị ô nhiễm nên hoạt động thu gom rác trên kênh cần đặc biệt coi trọng.
Hoạt động thu gom phải tiến hành thường xuyên
Trang bị dụng cụ vớt rác phù hợp
Quy hoạch khu vực chôn lấp – xử lý CTR
Theo Quy hoạch tổng thể quản lý CTR thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tháng 4/2002, khu xử lý rác Đa Phước, công suất xử lý: 800 tấn/ngày đêm (Huyện Bình Chánh) - diện tích quy hoạch là 200 ha và Nhơn Đức (Huyện Nhà Bè) - diện tích quy hoạch là 211 ha đã được quy hoạch làm khu xử lý CTR cho Huyện Nhà Bè và 7 Huyện khác ở phía Nam thành phố (gồm quận 4, 5, 6, 7, 8, 11 và Bình Chánh).
Tại các khu xử lý này sẽ xây dựng các khu chức năng như: chôn lấp hợp vệ sinh, sản xuất phân Compost, xử lý chất thải nguy hại
Trong vài năm tới, CTR từ Huyện Nhà Bè nên được đưa từ các trạm trung chuyển đến thẳng các khu xử lý này mà không cần qua trạm trung gian là Công ty DVCI Quận Gò Vấp như hiện nay nữa, nhờ đó sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
Các giải pháp hỗ trợ tăng cường khả năng thu gom rác
Để đảm bảo thu gom triệt để rác phát sinh trên địa bàn, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm kênh rạch do thải bỏ rác bừa bãi gây ra, cần triển khai một số giải pháp hỗ trợ sau:
Nâng cao ý thức người dân về vấn đề môi trường do xả rác bừa bãi ra kênh rạch
Xây dựng chương trình quy hoạch quản lý CTR cho Huyện và đưa vào nội dung quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa bàn. Trong đó tập trung vào các nội dung sau: Quy hoạch tuyến thu gom rác, Quy hoạch các điểm hẹn/trạm trung chuyển...
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động của các đơn vị thu gom rác trên địa bàn, đặc biệt là các đơn vị thu gom rác dân lập.
Giáo dục ý thức người dân sống ven kênh: Tại các khu vực kênh chính, là các kênh có vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước của KDC, cần vận động người dân bỏ rác vào đúng nơi quy định (khu vực này có lắp đặt thùng rác)
Nâng cấp chất lượng mặt đường vì hiện tại, ở Nhà Bè có nhiều tuyến đường xuống cấp nên phát sinh nhiều bụi gây ô nhiễm, phối hợp với Sở Giao thông công chánh và Sở Xây dựng thành phố
Đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực làm việc bảo vệ sức khoẻ của công nhân vệ sinh
GIẢI PHÁP 3: KIỂM SOÁT Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
Giảm lượng chất thải tại các nguồn tiếp nhận
Tận dụng tối đa lượng chất thải công nghiệp không nguy hại cho các hoạt động tái chế
Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng cho các quá trình sản xuất
Khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý và các tiêu chuẩn môi trường vào các hoạt động sản xuất, cải tiến công nghệ sản xuất thân thiện môi trường.
Đối tượng áp dụng
Các cơ sở CN phân tán
Các cơ sở CN phân tán tại Nhà Bè hoạt động chủ yếu ở 2 ngành là xăng dầu (mua bán, thu gom và tái chế) và đóng mới – sửa chữa xà lan. Vì vậy, các giải pháp đề xuất để kiểm soát ô nhiễm công nghiệp sẽ chú trọng vào 2 nhóm ngành này. Trừ Tổng kho xăng dầu Nhà Bè có quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, các doanh nghiệp còn lại nếu có chỉ là các thiết bị lắng lọc đơn giản, hiệu suất xử lý không cao, phần lớn là thải trực tiếp nước thải ra kênh rạch. Bên cạnh đó, hoạt động thu gom – phân loại CTR công nghiệp cũng chưa được tiến hành một cách triệt để. Vì thế nguy cơ ô nhiễm công nghiệp là rất cao.
KCN Hiệp Phước
Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN đang được xây dựng, theo dự kiến sẽ đưa vào vận hành cuối năm 2007. Tất cả các giải pháp không chế ô nhiễm môi trường từ sản xuất trong KCN Hiệp Phước đều đã được thực hiện hay đang trong giai đọan xây dựng. Vì thế giải pháp đề xuất sẽ tập trung vào việc tăng cường khả năng áp dụng các công cụ quản lý, nhằm nâng cao ý thức doanh nghiệp về BVMT.
Giải pháp đề xuất
Áp dụng các công cụ quản lý
Các doanh nghiệp áp dụng bộ tiếu chuẩn ISO 14000, sổ đăng ký chủ nguồn thải, thực hiện các tiêu chuẩn môi trường
Các doanh nghiệp khi chuẩn bị xây dựng nhà máy cần tiến hành lập các báo cáo đánh giá tác động môi trường
Thường xuyên quan trắc chất lượng môi trường bên trong và xung quanh doanh nghiệp sau đó báo cáo lại cho các cơ quan chức năng
Tiến hành kiểm toán chất thải (quy trình công nghệ, nguyên liệu đầu vào, sản phẩm, chất thải đầu ra), từ đó đề xuất các giải pháp để cải tiến công nghệ sản xuất lạc hậu
Các doanh nghiệp nên có cán bộ chuyên trách về môi trường, an toàn lao động
Xây dựng – vận hành các hệ thống xử lý chất thải
Hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp trong KCN Hiệp Phước sử dụng bể tự hoại để xử lý nước thải sinh hoạt do nồng độ các chất độc hại không cao, sau đó sẽ được thải vào hệ thống xử lý tập trung của KCN (đang trong giai đọan hoàn thành) trong những năm tới, các doanh nghiệp còn lại cũng nên tiến hành xây dựng bể tự hoại để xử lý nước thải sinh hoạt của doanh nghiệp mình.
Do KCN Hiệp Phước được xây dựng chủ yếu cho các ngành công nghiệp nặng, nồng độ các chất độc hại cao, vì thế tất cả các doanh nghiệp đều phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, đảm bảo nước thải công nghiệp từ doanh nghiệp mình khi đấu nối vào hệ thống xử lý tập trung của KCN phải thỏa mãn các tiêu chuẩn môi trường.
Tất cả các cơ sở công nghiệp trên địa bàn Huyện phải có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp.
Các hệ thống xử lý nước thải cục bộ tại các cơ sở phân tán hay trong KCN trước khi đưa vào vận hành phải được nghiệm thu bởi Sở Tài nguyên Môi trường và ban quản lý KCN (đối với doanh nghiệp nằm trong KCN).
Hoạt động phân loại, thu gom CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp và CTNH tiến hành như các giải pháp đã đề xuất trong giải phap Quản lý CTR. Riêng đối với CTNH các doanh nghiệp cần thực hiện thêm việc đăng ký chủ nguồn thải.
Tất cả các doanh nghiệp có phát sinh bụi, khí thải độc hại, tùy thuộc vào lượng phát thải ít hay nhiều mà tiên hành lắp đặt các thiết bị thu hồi bụi hay trang bị hệ thống xử lý bụi ngay tại doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nên chủ động cải thiện và thay mới các thiết bị hư, cũ, lạc hậu, gây ồn. Đặt thiết bị trên các tấm đệm đàn hồi
Các doanh nghiệp nên áp dụng và phát triển các hoạt động trao đổi chất thải. Ví dụ, các nhà máy sản xuất ximăng trong KCN Hiệp Phước tiến hành thu mua dầu thải, dầu cặn từ các doanh nghiệp sử dụng nhiều dầu nhớt trong quá trình sản xuất để làm chất đốt trong các lò đốt ximăng. Đây là giải pháp hữu hiệu nhất ngăn ngừa việc phát sinh CTNH, ở đây là dầu đã qua sử dụng.
Tăng cường hoạt động thanh tra – quản lý công nghiệp
Các cơ quan chức năng (Phòng Kinh tế Huyện, Công an kinh tế Thành phố, Sở Tài nguyên Môi trường, Ban quản lý KCN – đối với các doanh nghiệp trong KCN Hiệp Phước) định kỳ hay đột xuất tiến hành kiểm tra – kiểm soát các nguồn thải, các hố ga thăm nước thải bên ngoài tường rào của doanh nghiệp hay yêu cầu các doanh nghiệp tự kiểm tra, đánh giá môi trường của doanh nghiệp mình và báo cáo lại cho các cơ quan này, nếu có dấu hiệu ô nhiễm cần tiến hành lập biên bản, lấy mẫu phân tích và có hình thức xử phạt nghiêm khắc.
Thanh tra các báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án chuẩn bị khởi công xây dựng
Theo dõi lưu lượng nước cấp sử dụng hàng tháng của tất cả các doanh nghiệp (dựa vào các hóa đơn tiền nước mà doanh nghiệp phải trả) để có thể kiểm soát lượng nước thải phát sinh của doanh nghiệp
Tiến hành nạo vét bùn tại 9 cửa xả của KCN Hiệp Phước (tại Sông Soài Rạp), đã có quy hoạch thực hiện.
Kiểm tra hợp đồng thu gom CTR công nghiệp của doanh nghiệp với các đơn vị có chức năng trong hoạt động này (Công ty DVCI Nhà Bè, Công ty môi trường Việt Úc, Công ty Tân Đức Thảo)
Kiểm soát tiếng ồn tại các doanh nghiệp, đặc biệt đối với ngành đóng mới và sửa chữa xà lan, gia công cơ khí, đóng tàu Các cơ sở này phải đặt cách xa KDC, trường học, bệnh viện – TT y tế
Hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành đăng ký sổ quản lý chủ nguồn thải chất thải công nghiệp nguy hại, trong giai đọan đầu thực hiện giải pháp cần thực hiện thí điểm tại các doanh nghiệp trong KCN Hiệp Phước, các doanh nghiệp – cơ sở sản xuất lớn trên địa bàn, sau đó sẽ mở rộng hoạt động trên toàn địa bàn Huyện. Sau khi các doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện, Sở Tài nguyên Môi trường, Phòng kinh tế và Ban quản lý KCN Hiệp Phước phải có kế hoạch kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt động này.
Áp dụng các công cụ kinh tế
Việc áp dụng các công cụ kinh tế vẫn chưa thực sự phổ biến ở nước ta, vì vậy, trong những năm đầu triển khai, giải pháp này nên mang tính khuyến khích hơn là bắt buộc.
Các công cụ kinh tế có thể áp dụng cho các doanh nghiệp tại Nhà Bè:
Thu phí quản lý CTR công nghiệp: phí này phụ thuộc vào tính chất và lượng chất thải. Chính việc thu phí sẽ khuyến khích doanh nghiệp cải tiến công nghệ sản xuất để giảm chất thải.
Các khoản trợ cấp do Nhà nước cung cấp, nhằm mục đich giúp đỡ doanh nghiệp trong hoạt động quản lý chất thải, nước thải.
Các doanh nghiệp phải đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật cho những hành động do doanh nghiệp gây ra có ảnh hưởng đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng.
GIẢI PHÁP 4: HỖ TRỢ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC
Mục tiêu
Hiện tại đề án quy hoạch thoát nước cho thị trấn Nhà Bè và xã Phú Xuân đã được thực hiện (Công ty thiết kế kiến trúc PA, Đồ án quy hoạch tổng thể thoát nước KDC hiện hữu thị trấn Nhà Bè, xã Phú Xuân, tháng 4/2006). Trong những năm tới, khi hệ thống này được hoàn thiện sẽ làm cơ sở để lập kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước cho các khu vực khác trên địa bàn Huyện Nhà Bè.
Quy hoạch thoát nước được chia thành 2 giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 2006 – 2010: giải pháp được thực hiện chủ yếu là khai thác các kênh rạch hiện hữu để làm hệ thống thoát nước. Các kênh rạch đóng vai trò quan trọng trong tiêu thoát nước đô thị sẽ được giữ lại và cải tạo.
Giai đoạn 2010 – 2020: là giai đoạn hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho khu vực, xây dựng hệ thống thoát nước riêng tách nước thải sinh hoạt và nước mưa, và đưa đến trạm xử lý nước thải tập trung của Thành phố.
Vì thế, các giải pháp đề xuất sau có vai trò chính là hỗ trợ thực hiện khi quy hoạch này được tiến hành.
Các giải pháp đề xuất
Thực hiện di dời dân cư ven kênh rạch
Giải tỏa các khu vực dân cư, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi và các cơ sở sản xuất (vựa vật liệu xây dựng đổ cát bừa bãi dọc bờ kênh, các cơ sở đóng tàu) lấn chiếm kênh rạch làm tắc nghẽn và bồi lắng lòng rạch, hạn chế khả năng thoát nước, đặc biệt là các kênh rạch có vai trò thiết yếu trong tiêu thoát nước khu vực.
Quá trình giải tỏa di dời cần được chia thành nhiều giai đoạn để hạn chế áp lực lên cả người dân lấn chiếm lẫn đơn vị thực thi.
Trong quá trình giải tỏa, cần có các biện pháp hỗ trợ và cưỡng chế (nếu cần thiết) cho các hộ dân lấn chiếm kênh rạch
Đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ công tác di dời
Ngăn ngừa khả năng tái lấn chiếm kênh rạch sau khi giải tỏa bằng những biện pháp cưỡng chế và giám sát, hỗ trợ người dân trong việc tìm chỗ định cư sau giải tỏa. UBND Thành phố và Huyện nên có các quy hoạch khu tái định cư cho người dân nằm trong khu giải tỏa.
Cần có sự phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thực thi (Đội quản lý trật tự đô thị, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, đơn vị thi công, tổ dân phố) nhằm đảm bảo công tác di dời và ngăn ngừa tái lấn chiếm đạt hiệu quả cao.
Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng
Các nhà vệ sinh này phải được trang bị đầy đủ thiết bị thỏa mãn các yêu cầu về vệ sinh môi trường, thẩm mỹ. Bố trí nhà vệ sinh công cộng tại những vị trí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời giúp giải quyết tình trạng thiếu nhà vệ sinh tại các KDC.
Ưu tiên xây dựng dọc theo các tuyến kênh nằm trong khu quy hoạch.
Sau khi xây dựng và đi vào hoạt động, các Tổ dân phố sẽ có trách nhiệm bảo quản và xử phạt các trường hợp cố tình vi phạm.
Nguồn kinh phí chủ yếu sẽ do UBND Huyện Nhà Bè hỗ trợ bên cạnh các khoản đóng góp của người dân địa phương.
Các giải pháp khác
Hạn chế sự phát triển của các loài thực vật nước (chủ yếu là dừa nước), tiến hành phát quang, chỉ để lại mật độ thích hợp đảm bảo giá trị sinh thái hay thẩm mỹ.
Định kỳ tiến hành nạo vét bùn tại cống, rãnh, các cửa xả tại KCN, lòng kênhtạo dòng chảy, đặc biệt vào mùa mưa lũ hay khi có triều cường
Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động hệ thống thoát nước và có các biện pháp bảo dưỡng kịp thời
Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác cát dọc bờ sông, gây xói lở, tắc nghẽn đặc biệt là khu vực dọc theo sông Nhà Bè, sông Soài Rạp, gần cầu Long Kiển (xã Phước Kiển), xã Phước Lộc
GIẢI PHÁP 5: QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÀ KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
Huyện Nhà Bè là huyện từ trước đến nay được coi là huyện có nhiều khó khăn về nước vì nguồn nước mặt và đại bộ phận nước ngầm bị nhiễm mặn. Việc hình thành phát triển các KDC, các cụm công nghiệp, hệ thống cảng biển trong phạm vi Huyện đã kéo theo nhu cầu về nước rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các KDC, KCN trong tương lai là rất khó khăn đối với vùng khan hiếm nước ngọt như Nhà Bè. Nguồn nước sử dụng chủ yếu lâu nay là nguồn nước cấp từ Công ty cấp nước thành phố, các xe chở nước, nước mưa, giếng khoan tư nhân, nước kênh rạchNhưng chỉ đáp ứng dươc một phần rất nhỏ nhu cầu dân cư tại địa phương. Trước hiện trang đó, các giải pháp nghiên cứu nhằm khai thác hợp lý nguồn nước phục vụ kịp thời cho dân sinh là hết sức cấp thiết trước xu hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng của địa phương.
Bên cạnh đó, Huyện Nhà Bè lại có nguồn nước ngầm với trữ lượng tương đối lớn mà hiện tại vẫn chưa được khai thác nhiều, vì thế, quy hoạch cấp nước sẽ tập trung vào việc đề xuất các giả pháp nhằm có chính sách sử dụng một cách hợp lý nhất đồng thời ít gây thiệt hại nhất đối với nguồn tài nguyên này.
Mục tiêu
Cung cấp nước sạch cho cộng đồng
Giải quyết tình trạng khan hiếm nước sinh hoạt hiện nay
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về sự suy giảm của nguồn tài nguyên nước ngầm.
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước ngầm
Kiểm soát trữ lượng và chất lượng nguồn nước
Giảm áp lực khai thác tài nguyên nước mặt
Hạn chế các tác động gây ô nhiễm môi trường nước ngầm
Ưu điểm của nước ngầm so với nước mặt:
Nước ngầm là nguồn tài nguyên thường xuyên và ổn định, ít chịu ảnh hưởng của khí hậu như hạn hán, chất lượng nước ổn định, không bị thay đổi theo mùa như nước mặt.
Chủ động trong vấn đề cấp nước cho các vùng, đặc biệt là các xã ở vùng xa, ít phát triển do có thể khai thác với công suất khác nhau.
Nước ngầm có thể khai thác phục vụ cho KDC tập trung hay từng hộ gia đình đơn lẻ.
Dễ xây dựng, quản lý và sửa chữa
Mỗi cụm dân cư có thể xây dựng một trạm xử lý và cấp nước
Các giải pháp đề xuất
Thăm dò trữ lượng và khoanh vùng khai thác
Nghiên cứu các tầng nước ngầm về trữ lượng khai thác, mức độ khai thác tối đa, mức khai thác hiện hữu, các vùng bổ cập tự nhiên cho các tầng nước ngầm v.v..
Kết hợp với chương trình giám sát lưu lượng khai thác nước ngầm, biện pháp này có thể được dùng như là một công cụ trong việc cấp giấy phép cho các dự án khai thác nước ngầm mới.
Kiểm soát việc khai thác nước ngầm các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các cơ sở quy mô lớn như Tổng Kho xăng hay các doanh nghiệp trong KCN Hiệp Phước
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước ngầm
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước ngầm cho địa bàn Huyện. Trong đó tập trung vào các thông số trữ lượng, chất lượng.
Các trạm quan trắc nên đặt xa các khu vực có tiềm năng gây ô nhiễm nước như: khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu vực Tổng kho xăng, khu vực tập kết rác của Huyện
Định kỳ tiến hành quan trắc. Thông thường tần số quan trắc là 4 lần/năm. Mẫu nước được lấy trực tiếp tại các giếng khoan tại 6 xã và khu vực Thị trấn.
Các thông số thường quan trắc là: TDS, NO3-, Fe, Al, As, Tổng Coliform, đặc biệt là chỉ tiêu Fe vì nước ngầm tại Nhà Bè bị nhiễm sắt rất cao.
Xây dựng và phát triển hệ thống quan trắc tự động
Đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn trong quản lý hệ thống quan trắc, tiến hành các phân tích trong phòng thí nghiệm và có khả năng đánh giá, phân tích diễn biến chất lượng nguồn nước.
Xây dựng và phát triển mạng lưới cung cấp nước
Mở rộng mạng lưới cấp nước đến các vùng chưa có hệ thống cấp nước, đặc biệt là các KDC tập trung cách xa các tuyến đường chính, các KDC mới phát triển, vùng nông thôn. Việc thực hiện bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Khảo sát đánh giá chất lượng các loại nguồn nước có khả năng phục vụ sinh hoạt và công nghiệp
Việc khảo sát phải được tiến hành tại các thời điểm khác nhau để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo các mùa khác nhau.
Phân tích chất lượng nước đạt các yêu cầu sau
Phản ánh trung thực chất lượng nước nguồn tại khu vực lấy mẫu theo các khoảng thời gian khác nhau trong năm
Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu phải theo đúng như tiêu chuẩn đã quy định (TCVN 5996-1995)
Bước 2: Phát triển một số cụm cấp nước qui mô nhỏ
Giải pháp xây dựng các trạm cấp nước qui mô nhỏ từ nguồn nước ngầm sẽ giúp kiểm soát tốt quá trình khai thác nước ngầm, hạn chế việc khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên này.
Có thể tham khảo 2 dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm hàm lượng sắt cao (đặc trưng nguồn nước ngầm tại Nhà Bè) có công suất và quy mô phù hợp với các cụm dân cư vừa và nhỏ đã được triển khai tại xã Phước Kiển và xã Nhơn Đức làm cơ sở xây dựng mô hình những cụm cấp nước quy mô nhỏ trong KDC.
Hệ thống xử lý nước ngầm tại xã Phước Kiển, công suất 5m3/h
Dung dịch xút
Nơi sử dụng
Đài chứa
nước sạch
Bơm
Bể chứa nước sạch
Bể lắng
vách nghiêng
Giàn mưa
Bơm
Nước ngầm từ giếng khoan
Bể phản ứng cơ khí
Bể lọc
áp lực
Hình 11. Dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm tại xã Phước Kiển
Hệ thống xử lý nước ngầm tại xã Nhơn Đức, công suất 43 m3/ngày, cho cụm dân cư từ 600 – 800 dân
Đài nước
Mạng lưới
phân phối
Bể lắng
tiếp xúc
Nước ngầm từ giếng khoan
Bơm
Giàn mưa
Bể lắng
tiếp xúc
Lọc chậm
Bể chứa nước sạch
Lọc chậm
Hình 12. Dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm tại xã Nhơn Đức
Tuy nhiên, do công tác quản lý và bảo dưỡng chưa được tốt nên hiện tại 2 hệ thống này không còn hoạt động. Vì vậy, khi tiến hành lắp đặt hệ thống xử lý nước ngầm này tại các xã còn lại, bên cạnh công tác quản lý, đào tạo cán bộ, thì việc giáo dục ý thức người dân cũng vô cùng quan trọng.
Bước 3: Áp dụng các công nghệ xử lý nước thích hợp, đa dạng và quy mô hợp lý
Các dây chuyền đề xuất ở trên chỉ mang tính tham khảo, phù với với tính chất nguồn nước và đặc điểm dân cư tại địa bàn 2 xã Phước Kiển và Nhơn Đức, vì thế, khi áp dụng cần có các cải tiến thay đổi phù hợp với thực tế tại mỗi xã khác nhau. Các hệ thống sau khi xây dựng cần có đường ống dẫn đến tận nhà người dân.
Việc quản lý và vận hành phải được tiến hành nghiêm túc, thu tiền nước phù hợp với thu nhập của người dân.
Bước 4: Giáo dục cộng đồng
Vận động người dân ăn uống tắm rửa bằng nước sạch
Giữ gìn vệ sinh môi trường
Thay đổi tập quán sinh hoạt lạc hậu
Tiết kiệm nước và sử dụng hợp lý
Có ý thức bảo vệ nguồn nước
Bước 5: Huy động các nguồn vốn phát triển mạng lưới cấp nước
Các nguồn vốn có thể lấy từ Nhà nước, ngân sách địa phương, đóng góp của người dân, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Thu tiền nước hợp lý là cách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất.
Thực hiện kiểm soát đối với các nguồn gây ô nhiễm nước ngầm chủ yếu
Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác và sử dụng nước ngầm tại các doanh nghiệp. Trong đó quan trọng nhất là Tổng kho xăng dầu Nhà Bè và KCN Hiệp Phước, ngoài ra còn quan tâm đến các doanh nghiệp nhỏ lẻ khác có nguy cơ ô nhiễm cao như các doanh nghiệp giết mổ, đóng tàu, sửa chữa xà lan...
GIẢI PHÁP 6: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG - NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu
Tăng cường vai trò của người dân trong các hoạt động giám sát, ngăn ngừa và BVMT tại địa phương.
Nâng cao khả năng nhận thức và hiểu biết các mọi tầng lớp nhân dân trong Huyện về tầm quan trọng của môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường đặc biệt là môi trường nước mặt.
Tạo thói quen tham gia vào các hoạt động BVMT của người dân như vớt rác trên kênh, dọn hoang, phân loại rác tại nguồn, dọn rác đường phố
Có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với cuộc sống và sức khỏe con người.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Phạm vi: trên toàn địa bàn Huyện Nhà Bè, gồm 6 xã và thị trấn
Đối tượng: tất cả tổ chức cá nhân trong mọi lĩnh vực, ngành nghề
Thị trấn Nhà Bè và xã Phú Xuân là 2 khu vực có tỷ lệ đô thị hóa và tốc độ phát triển kinh tế cao nhất Huyện, vì vậy Chương trình giáo dục môi trường – nâng cao nhận thức cộng đồng nên áp dụng thử nghiệm trước tại đây để xem xét khả năng thực hiện và hiệu quả mà hoạt động này mang lại, từ đó có các cải tiến và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của từng xã.
Giải pháp đề xuất
Biên soạn, xuất bản các ấn phẩm về giáo dục môi trường và hướng dẫn thực hiện các hoạt động về BVMT
Các ấn phẩm bao gồm các loại sau
Khung chính sách và khung thể chế thực hiện
Tờ bướm
Băng rôn, khẩu hiệu cổ động
Các tài liệu này do cán bộ phòng TNMT và phòng VHTT biên soạn phù hợp với trình độ của các tầng lớp nhân dân khác nhau trong Huyện (các cơ sở sản xuất, trường học, người dân)
Các tài liệu truyền thông tập trung vào các nội dung chính như sau:
Vấn đề ô nhiễm kênh rạch
Các dịch bệnh phổ biến và cách phòng tránh
Hướng dẫn thực hiện phân loại rác tại nguồn
Sử dụng nước sạch trong sinh hoạt
Phổ biến tài liệu này thông qua các tổ dân phố, loa phóng thanh, xe hoađể phát động phong trào.
Đặt các panô, áp phích tại các khu công vực công cộng, các tuyến đường trên toàn địa bàn Huyện
UBND Huyện Nhà Bè phổ biến các công văn, quyết định về về hoạt động BVMT tại Nhà Bè đến các xã, phường hay khu phố
Khuyến khích sự tham gia của người dân trong các hoạt động BVMT
Phát động các phong trào vì môi trường (Ngày Chủ Nhật xanh, đi bộ vì môi trường, tham gia cải tạo kênh rạch).
Phòng TN – MT Huyện Nhà Bè phối hợp với các cơ quan văn hóa – thông tin xã phường, các tổ dân phố, tiến hành tuyên truyền và phổ biến các kiến thức về môi trường, về thực trạng môi trường tại địa phương, đặc biệt chú trọng đến tình trạng ô nhiễm các kênh rạch quanh khu vực gia đình sinh sống.
Hướng dẫn và giải thích cụ thể các hoạt động triển khai cho người dân, đặc biệt là chương trình Phân loại rác tại nguồn.
Lồng ghép các vấn đề môi trường vào các hoạt động xã hội, sinh hoạt cộng đồng, có chính sách hỗ trợ các thành phần lao động thu nhập thấp cải thiện điều kiện sinh hoạt: cấp nước, cấp điện, nhà vệ sinh và phí thu gom rác.
Thông tin thường xuyên và kịp thời các vấn đề môi trường trong khu vựcvà đưa ra thảo luận trong các cuộc họp Tổ dân phố, thiết lấp các hộp thư thu nhận, phản ánh và các sáng kiến về môi trường của người dân.
Đưa tiêu chí môi trường làm một trong các tiêu chí của cuộc vận động thi đua về nếp sống văn minh
Phổ biến luật BVMT và xem xét tình hình thực hiện
Tuyên dương khen thưởng các tổ chức hay cá nhân tham gia tích cực các hoạt động BVMT. Đồng thời cũng cần có các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm (xả rác trên kênh, đốn chặt cây cối, lấn chiếm kênh rạch)
Phổ biến, nhân rộng các điển hình thành công
Huyện Nhà Bè kết hợp với các cơ quan chức năng trong Huyện hay của Thành phố hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động BVMT
Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lý
Mở các lớp huấn luyện về kiến thức và các kỹ năng môi trường cho cán bộ phường xã, giáo viên, chủ doanh nghiệp do cán bộ Phòng TN – MT Huyện hay Thành phố giảng dạy.
Riêng đối với các doanh nghiệp, cần cung cấp kiến thức về kiểm soát ô nhiễm công nghiệp, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải...
Đưa giáo dục môi trường vào trường học
Thực hiện tại tất cả các bậc học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các bậc học khác trong toàn Huyện. Huyện Nhà Bè có tất cả 11 trường mẫu giáo và 19 trường phổ thông (Niên giám thống kê 2006) , so với các Quận nội thành thì đây là số lượng khá thấp, vì thế khả năng áp dụng chương trình giáo dục môi trường sẽ thuận tiện và đơn giản hơn so với các khu vực khác.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về môi trường (các cuộc thi, vẽ tranh cổ động, vệ sinh trường lớp)
Bảng tóm tắt kế hoạch BVMT (EMP) cho Huyện Nhà Bè đến năm 2020
Bảng 26. Bảng tóm tắt kế hoạch BVMT (EMP) cho Huyện Nhà Bè đến năm 2020
NỘI DUNG THỰC HIỆN
THỜI GIAN THỰC HIỆN
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
1. QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN NGUỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước mặt
2009 – 2012
Sở GTCC, Phòng TN-MT, Phòng quản lý đô thị, Đội quản lý trật tự đô thị, Công ty DVCI Huyện Nhà Bè, Phòng kinh tế, Phòng tư pháp, Thanh tra Huyện
Giám sát hoạt động của các nguồn gây ô nhiễm chính
2008 - 2020
Kiểm soát hoạt động vận tải thủy
2008 - 2020
2. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CTR
Khuyến khích áp dụng phân loại chất thải tại nguồn
2008 – 2010
Phòng TN-MT, Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế, Đội quản lý trật tự đô thị, Công ty DVCI Huyện Nhà Bè, Tổ dân phố, Phòng tư pháp, TT y tế xã/TT và Bệnh viện Huyện, Thanh tra Huyện
Hợp lý hóa công tác tổ chức thu gom rác
2008 - 2015
Tổ chức điểm hẹn, trạm trung chuyển và vạch tuyến thu gom
2008 - 2015
Quy hoạch khu vực chôn lấp – xử lý CTR
2008 - 2020
Các giải pháp hỗ trợ tăng cường khả năng thu gom rác
2008 - 2020
3. KIỂM SOÁT Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Áp dụng các công cụ quản lý
2008 – 2010
Sở TNMT thành phố Hồ Chí Minh, Ban quản lý các KCN – khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh (HEPZA), Phòng kinh tế, Phòng TN-MT, Thanh tra Huyện, Ban quản lý KCN Hiệp Phước , Công ty DVCI Huyện Nhà Bè
Xây dựng – vận hành các hệ thống xử lý chất thải
2008 – 2015
Tăng cường hoạt động thanh tra – quản lý công nghiệp
2008 - 2020
Áp dụng các công cụ kinh tế
2008 - 2020
4. HỖ TRỢ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC
Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng
2008 -2010
Sở GTCC, Sở XD, Phòng TN-MT, Phòng quản lý đô thị, Đội quản lý trật tự đô thị, Công ty DVCI Huyện Nhà Bè, Phòng tư pháp, Thanh tra Huyện, Uûy ban dân số gia đình và trẻ em, Ban quản lý KCN Hiệp Phước, Tổ dân phố
Thực hiện di dời dân cư ven kênh rạch
2009 - 2011
Hạn chế sự phát triển của các loài thực vật nước
2008 - 2010
Định kỳ tiến hành nạo vét bùn
2008 - 2020
Thường xuyên kiểm tra hoạt động hệ thống thoát nước
2008 - 2020
Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác cát dọc bờ sông
2008 - 2009
5. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÀ KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước ngầm
2009 - 2012
Phòng TN-MT, Phòng Kinh tế, Phòng quản lý đô thị, Phòng tư pháp, Đội quản lý trật tự đô thị, Công ty DVCI Huyện Nhà Bè , Tổ dân phố
Thăm dò trữ lượng và khoanh vùng khai thác
2009 - 2010
Xây dựng và phát triển mạng lưới cung cấp nước
2008 - 2010
Kiểm soát đối với các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu
2008 - 2020
6. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG - NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG
Biên soạn, xuất bản các ấn phẩm về giáo dục môi trường và hướng dẫn thực hiện các hoạt động về BVMT
2008 - 2009
Phòng TN-MT, Phòng quản lý đô thị, Đội quản lý trật tự đô thị, Công ty DVCI Huyện Nhà Bè, Tổ dân phố, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Phòng Văn hóa thông tin -Thể thao, Phòng kinh tế, Phòng Giáo dục
Khuyến khích sự tham gia của người dân trong các hoạt động BVMT
2008 - 2010
Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lý
2008 - 2010
Đưa giáo dục môi trường vào trường học
2008 - 2010
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Vị trí thuận lợi – cửa ngõ phía Nam thành phố, nguồn tài nguyên đất dồi dào, nguồn nước ngầm phong phú, quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ là những thế mạnh, động lực tốt cho phát triển kinh tế xã hội ở Nhà Bè mà không phải địa phương nào cũng có. Tuy nhiên, song song với quá trình phát triển, môi trường tại Nhà Bè, đặc biệt là môi trường nước mặt đã có dấu hiệu ô nhiễm và ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của người dân cũng như các hoạt động dân sinh khác.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Nhà Bè là một hướng đi mới nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách liên quan tới khai thác hợp lý, phát triển bền vững các nguồn tài nguyên, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
Đề tài đã triển khai và hoàn thiện các nội dung đã đưa ra ban đầu, kết quả đạt được như sau:
Quá trình thu thập ý kiến cộng đồng thông qua các phiếu khảo sát đã đánh giá được tình hình vệ sinh môi trường tại địa phương, hiện trạng thải bỏ và hiệu suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các KDC, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, những vấn đề môi trường nổi cộm và ý thức người dân trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
Xác định các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là KCN Hiệp Phước, Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, các KDC tập trung. Đồng thời dự báo lượng CTR và nước thải phát sinh trong tương lai để thấy được mức độ ảnh hưởng của các nguồn này đến chất lượng môi trường tại địa phương.
Từ kết quả của bốn đợt khảo sát thực địa các kênh rạch ô nhiễm tại Nhà Bè, đề tài đã đưa ra những nhận định ban đầu về chất lượng nước kênh rạch, các nguyên nhân gây ô nhiễm cùng các phương án sơ bộ nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm kênh rạch tại địa phương.
Để có được những nhận xét thực tế về chất lượng kênh rạch tại Nhà Bè, đề tài đã lấy 10 mẫu nước mặt tại các kênh rạch ô nhiễm điển hình, sau đó tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm để thấy rõ được mức độ ô nhiễm và tính chất của nguồn nước.
Từ kết quả của quá trình khảo sát, thu thập ý kiến cộng đồng và tổng hợp các tài liệu sẵn có, đề tài đã đề xuất 6 giải pháp ưu tiên thực hiện trong những năm sắp tới nhằm ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn Huyện Nhà Bè được chi tiết hóa đến năm 2020.
Kiến nghị
Để các giải pháp đã đề xuất nhằm cải thiện ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Nhà Bè – cụ thể là các kênh rạch ô nhiễm trên địa bàn Huyện được thực hiện một cách đồng bộ, tích cực và hiệu quả, đề tài xin có một số kiến nghị sau:
Cần có sự phối hợp chặt chẽ trong cả quá trình tổ chức, thực hiện chương trình hoạt động của các cơ quan chức năng và cộng đồng dân cư tại địa phương.
Nhanh chóng triển khai các quy hoạch thoát nước, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương đã được phê chuẩn.
Tăng cường khung chính sách, khung pháp lý, kết hợp công cụ quản lý, công cụ kinh tế để nâng cao năng lực thanh tra – quản lý tại địa phương.
Tiến hành nghiêm túc các giải pháp và có những điều chỉnh phù hợp thực tế từng xã, trong quá trình thực hiện luôn coi BVMT là tiêu chí hàng đầu cho sự phát triển.