Nghiên cứu đánh giá một số thông số kỹ thuật của hệ thống Gamma dùng Detecto HPGe GEM 15P4
MS: LVVL-VLNT017
SỐ TRANG: 72
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ, HẠT NHÂN VÀ NĂNG LƯỢNG CAO
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2010
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Các kỹ thuật ghi đo bức xạ đã được phát triển không ngừng kể từ khi hiện tượng phóng xạ
được phát hiện bởi Becquerel vào năm 1896. Sự ra đời của detector bán dẫn như detector
germanium siêu tinh khiết (HPGe) và detector silicon (Si) trong những năm 1960 đã cách mạng hóa
lĩnh vực đo phổ gamma. Kỹ thuật đo phổ gamma đã trở thành công nghệ tiên tiến trong nhiều lĩnh
vực của khoa học hạt nhân ứng dụng như đo hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên,
sử dụng trong phép phân tích kích hoạt để đo các đồng vị không có tính phóng xạ hoặc trong
phương pháp huỳnh quang tia X với độ chính xác rất cao. Hiện nay ước tính có hơn 10000 detector
bán dẫn đang được vận hành trên toàn thế giới [4]. Hệ phổ kế gamma sử dụng detector HPGe đã
được ứng dụng rộng rãi trong việc đo đạc các nguồn phóng xạ với khoảng năng lượng trải dài từ vài
keV đến hàng MeV. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và miền năng lượng tia gamma quan tâm,
người ta chế tạo detector HPGe với nhiều cấu hình khác nhau như detector Ge có năng lượng cực
thấp ULEGe, detector Ge có năng lượng thấp LEGe, detector Ge đồng trục điện cực ngược REGe,
detector đồng trục Coaxial Ge hoặc detector Ge dạng giếng Well.
Ở Việt Nam, từ lâu nhiều cơ sở của Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam như: Viện Khoa
học và Kỹ thuật hạt nhân Hà Nội, Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, TTHN Tp.HCM cũng như
Trường ĐHKHTN Tp.HCM đã được trang bị các hệ phổ kế gamma loại này trong nghiên cứu và
ứng dụng phân tích mẫu môi trường hoạt độ thấp [9]. Những công trình nghiên cứu trong nước và
trên thế giới liên quan đến việc sử dụng hệ phổ kế này thường tập trung vào các vấn đề như: nghiên
cứu về khả năng che chắn của buồng chì [10]; nghiên cứu về hàm đáp ứng của detector, đánh giá
các đặc trưng của phổ gamma đo được như độ phân giải, giới hạn phát hiện, phông nền tự nhiên,
miền liên tục của phổ, tỷ số P/C, tỷ số P/T [1], [8], [9], [10], [12]; nghiên cứu về tối ưu hóa phép đo
mẫu môi trường có hoạt độ thấp [10], [22]; nghiên cứu về hiệu suất, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
suất như hiệu ứng trùng phùng tổng, hiệu ứng tự hấp thụ, sự thay đổi của hiệu suất ghi theo năng
lượng, theo khoảng cách [13], [14], [15], [26]. Việc nghiên cứu đánh giá tổng quát các thông số kỹ
thuật của hệ phổ kế là một việc làm thường quy được tất cả các phòng thí nghiệm có trang bị hệ phổ
kế gamma thực hiện.
Năm 2007, Bộ môn VLHN thuộc Khoa Vật lý, Trường ĐHSP Tp.HCM đã xây dựng dự án
trang bị cho PTN VLHN một hệ đo gamma phông thấp sử dụng detector HPGe. Nhằm mục đích
theo dõi và sử dụng hiệu quả hệ phổ kế, các thông số kỹ thuật của hệ phổ kế cần được nghiên cứu và
đánh giá một cách có hệ thống. Kết quả này được coi là cơ sở cho việc theo dõi quá trình hoạt động
của hệ phổ kế sau này. Vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài này với mục tiêu là chuẩn hóa hệ đo, đánh giá một số
thông số kỹ thuật của hệ phổ kế gamma đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu phổ gamma ban đầu cho
hệ phổ kế dựa trên bộ nguồn chuẩn có sẵn của PTN. Kết quả của đề tài sẽ đóng góp vào cơ sở dữ
liệu của PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM, đó là bộ thông số kỹ thuật đánh giá khảo sát trực tiếp
ban đầu khi đưa hệ phổ kế gamma mới được trang bị vào hoạt động. Kết quả này là dữ liệu tham
khảo có giá trị cho quá trình sử dụng và nghiên cứu trên hệ phổ kế sau này.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ phổ kế gamma sử dụng detector HPGe GEM 15P4 của
hãng Ortec, Inc. đặt tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM và bộ nguồn chuẩn RSS – 8EU với
các nguồn chuẩn điểm
133
Ba,
109
Cd,
57
Co,
60
Co,
54
Mn,
22
Na và
65
Zn. Phương pháp nghiên cứu của đề
tài là thực nghiệm đánh giá khảo sát trên hệ phổ kế gamma hiện có.
Nội dung của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1 là phần tổng quan, trình bày những tiến bộ trong quá trình phát triển detector ghi đo
bức xạ tia X và tia gamma, tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên quan đến hệ phổ kế
gamma sử dụng detector bán dẫn HPGe, cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài cũng như giới thiệu
tổng quan về hệ phổ kế gamma tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM.
Chương 2 là phần thực nghiệm xác định các thông số kỹ thuật của hệ phổ kế gamma như: đánh
giá các thông số vận hành của hệ phổ kế; phân tích các đặc trưng của phổ gamma (dạng đỉnh, đỉnh
năng lượng toàn phần, mép tán xạ Compton, đỉnh tán xạ ngược, đỉnh thoát đơn, thoát đôi, tỷ số
P/C); khảo sát hiện tượng trôi kênh theo thời gian; xây dựng đường cong hiệu suất theo năng lượng
của detector tại các khoảng cách 5 cm, 10 cm và 15 cm kể từ nguồn đến detector; xác định giới hạn
phát hiện của detector đối với một số đỉnh năng lượng cần quan tâm.
Chương 3 là phần kết luận trình bày các nhận định, tổng kết đánh giá kết quả đã đạt được của
luận văn đồng thời đề xuất hướng phát triển tiếp theo của luận văn.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá một số thông số kỹ thuật của hệ thống Gamma dùng Detecto HPGe GEM 15P4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7,86
1400 11816 9,85 9707 8,09
1500 12004 10,00 10428 8,69
1600 14158 11,80 12341 10,28
1700 14716 12,26 12648 10,54
1800 15194 12,66 13094 10,91
1900 15835 13,20 13675 11,40
2100 16988 14,16 14854 12,38
2200 17124 14,27 14998 12,50
2300 16944 14,12 14766 12,31
2400 17349 14,46 15070 12,56
2500 18034 15,03 15532 12,94
2600 17754 14,80 15290 12,74
2700 17964 14,97 15343 12,79
2800 17840 14,87 15437 12,86
2900 17386 14,49 15016 12,51
3000 17631 14,69 15087 12,57
Bảng 2.3. Mối tương quan giữa độ phân giải năng lượng (FWHM) theo cao thế
Cao thế
FWHM
(tại đỉnh 1172,24 keV)
FWHM
(tại đỉnh 1332,5 keV)
1000 3,65 3,70
1100 3,64 3,74
1200 3,57 3,62
1300 3,53 3,51
1400 3,38 3,44
1500 3,37 3,41
1600 2,98 3,02
1700 2,95 2,99
1800 2,93 2,96
1900 2,86 2,91
2000 2,80 2,82
2100 2,72 2,74
2200 2,75 2,76
2300 2,73 2,75
2400 2,68 2,74
2500 2,65 2,68
2600 2,67 2,72
2700 2,67 2,73
2800 2,66 2,71
2900 2,69 2,76
3000 2,72 2,78
Mối tương quan giữa tốc độ đếm và FWHM vào cao thế tương ứng cho từng đỉnh năng lượng
được mô tả trong hình 2.2 và hình 2.3.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200
Cao thế (V)
T
ố
c
đ
ộ
đ
ế
m
(
C
/s
)
(a)
02
4
6
8
10
12
14
800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200
Cao thế (V)
T
ố
c
đ
ộ
đ
ế
m
(
C
/s
)
(b)
Hình 2.2. Mối tương quan của tốc độ đếm vào cao thế tại đỉnh 1172,24 keV (a) và đỉnh 1332,5 keV
(b)
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200
Cao thế (V)
F
W
H
M
(a)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 2400 2600 2800 3000 3200
Cao thế (V)
F
W
H
M
(b)
Hình 2.3. Mối tương quan của FWHM vào cao thế tại đỉnh 1172,24 keV (a) và đỉnh 1332,5 keV (b)
Từ số liệu của bảng 2.2, 2.3 và các đồ thị 2.2, 2.3 ta nhận thấy tốc độ đếm và FWHM đối với
cả hai đỉnh năng lượng 1172,24 keV và 1332,5 keV có giá trị tương đối ổn định trong khoảng từ
2200 V đến 3000 V.
Tuy nhiên tốc độ đếm nhận được từ thực nghiệm trong khoảng cao thế 2200 V đến 3000 V lại
có sự biến thiên nhỏ, trong khi theo lý thuyết tốc độ đếm trong vùng plateau phải có giá trị không
đổi. Điều này được lý giải là do bản chất thống kê của quá trình phóng xạ và sự thăng giáng thống
kê của phép ghi đo bức xạ.
Tốc độ đếm và FWHM có giá trị tốt nhất tương ứng với cao thế 2500 V. Sự chênh lệch giữa
cao thế tối ưu xác định được từ thực nghiệm và cao thế hoạt động danh định 2400V [19] là 100 V.
Tuy nhiên, vì miền cao thế hoạt động của detector nằm trong khoảng giữa vùng plateau nên sự
chênh lệch này không đáng kể và giá trị danh định mà nhà sản xuất đưa ra vẫn phù hợp với mục
đích đảm bảo cho detector hoạt động ổn định.
1.5.2. Phông trong và ngoài buồng chì
Đối với một hệ ghi đo bức xạ gamma, phông phóng xạ tự nhiên và phương pháp giảm phông là
một vấn đề rất quan trọng, đặc biệt đối với các phép đo hoạt độ thấp như đo mẫu môi trường. Phông
gamma thường có nguồn gốc từ các thành phần cứng và mềm của bức xạ vũ trụ, bức xạ gamma của
vật liệu cấu trúc detector và thiết bị, bức xạ gamma của môi trường xung quanh.
Mức độ che chắn phông phóng xạ của buồng chì dựa trên các tiêu chí sau: Tốc độ đếm tổng
của toàn dải năng lượng gamma từ 100 keV đến 2000 keV tính trong 1 s, tốc độ đếm tổng tốt
thường dưới 1 s-1 [10]. Tốc độ đếm theo đỉnh năng lượng là diện tích đỉnh năng lượng gamma quan
tâm trong 1 s, tốc độ đếm này càng nhỏ càng tốt. Tỷ số trong ngoài là tỷ lệ diện tích đỉnh năng
lượng quan tâm trong và ngoài buồng chì, tỷ số này càng nhỏ càng tốt [10].
Để đánh giá mức độ che chắn phông phóng xạ của buồng chì cần tiến hành thí nghiệm như
sau:
+ Đo phông trong buồng chì: Đóng nắp buồng chì và tiến hành đo đạc. Phông trong buồng chì
được đo trong 1 ngày (86400 s).
+ Đo phông ngoài buồng chì: Do điều kiện không thể dịch chuyển detector ra khỏi buồng chì.
Chúng tôi đã tiến hành mở nắp buồng chì và đo đạc. Phông ngoài buồng chì được đo trong 1,5 ngày
(129600 s).
+ Kết quả được lưu lại dưới dạng phổ và được trình bày tại phụ lục 3.
+ Sau khi xử lý thu được kết quả như bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tốc độ đếm tại các đỉnh năng lượng xuất hiện trong phép đo phông đối với hệ phổ kế
gamma tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM: N1 là tốc độ đếm ngoài buồng chì, N2 là tốc độ
đếm trong buồng chì
Năng lượng
gamma (keV)
Nguồn phát
Tốc độ đếm (10-3 s-1)
N1/N2 N2/N3
N1 N2 N3
1
85,0 Pb X 444,3 31,8 27,5 13,97 1,16
92,5 234Th 470,1 28,8 8,6 16,32 3,34
186,2 226Ra 222,6 24,6 20,2 9,05 1,21
209,3 228Ac (232Th) 157,5 - - - -
238,6 212Pb (232Th) 224,1 22,8 8,7 9,83 2,62
270,2 228Ac (232Th) 108,8 - - - -
277,4 208 Tl (232Th) 82,2 - - - -
295,2 214Pb (226Ra) 112,9 - - - -
300,1 212 Pb (232Th) 91,6 - - - -
327,6 228Ac (232Th) 66,9 - - - -
338,3 228Ac (232Th) 77,3 - - - -
351,9 214Pb (226Ra) 110,0 - - - -
463,0 228Ac (232Th) 42,0 - - - -
511,0 Hủy cặp 96,0 30,0 11,2 3,20 2,68
562,3 228Ac (232Th) 18,4 - - - -
583,1 208Tl (232Th) 71,2 7,4 1,8 9,62 4,11
609,3 214Bi (226Ra) 66,7 6,2 2,1 10,76 2,95
661,6 137Cs 3,25 0,24 2,1 13,54 0,11
727,2 212Bi (232Th) 28,3 - - - -
768,4 214Bi (226Ra) 24,6 - - - -
794,7 228Ac (232Th) 18,8 - - - -
835,5 228Ac (232Th) 9,5 - - - -
860,4 208Tl (232Th) 19,9 - - - -
911,1 228Ac (232Th) 44,8 - - - -
934,1 214Bi (226Ra) 12,3 - - - -
969,1 228Ac (232Th) 33,9 - - - -
112,3 214Bi (226Ra) 23,8 2,4 0,5 9,92 4,80
1 Tốc độ đếm phông trong buồng chì của hệ đo gamma tại Phòng An toàn bức xạ, TTHN Tp.HCM. Số liệu được đo vào lúc 11:53
ngày 21/03/2005. Thời gian đo là 333333 s.
1155,2 214Bi (226Ra) 6,4 - - - -
1460,8 40K 113,3 15,3 1,6 7,41 9,56
1588,0 228Ac (232Th) 4,9 - - - -
1764,5 214Bi (226Ra) 13,9 - - - -
Tốc độ đếm tổng (s-1) 20,05 3,06 1,13 6,55 2,71
Bảng 2.4 cho thấy rằng buồng chì của hệ phổ kế tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM đã
cải thiện đáng kể phông phóng xạ của môi trường xung quanh detector. Tốc độ đếm tổng được cải
thiện hơn 6 lần khi đậy nắp buồng chì. Tuy nhiên, tốc độ đếm trong vùng năng lượng thấp (nhỏ hơn
200 keV) là tương đối cao ngay cả khi đã được che chắn bằng buồng chì. Như vậy, việc che chắn
của buồng chì trong vùng năng lượng thấp là không tốt, gây khó khăn trong quá trình đo đạc, nghiên
cứu các bức xạ gamma mềm có năng lượng tương đối thấp, chẳng hạn như trong nghiên cứu tính
toán hoạt độ của 238U sử dụng đỉnh 63,3 keV [2], [31], [33].
Tốc độ đếm phông tổng trong trạng thái che chắn của buồng chì là 3,06 s-1 là tương đối cao so
với giá trị danh định khoảng 1 s-1 [10], cao gấp 2,71 lần so với tốc độ đếm phông tổng trong cùng
trạng thái của buồng chì tại TTHN Tp.HCM. Tại đỉnh năng lượng 661,66 keV của 137Cs, tốc độ đếm
phông của hệ phổ kế tại TTHN Tp.HCM lớn hơn tốc độ đếm phông của hệ phổ kế tại PTN VLHN,
Trường ĐHSP Tp.HCM. Ngoài ra, tốc độ đếm phông ở tất cả các đỉnh năng lượng khác ứng với hệ
phổ kế tại TTHN Tp.HCM đều cho kết quả tốt hơn hẳn tốc độ đếm phông đối với hệ phổ kế tại PTN
VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM. Từ đó có thể kết luận, phông phóng xạ môi trường xung quanh
detector tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM đã được cải thiện rất nhiều khi thực hiện che chắn
bằng buồng chì, nhưng vẫn chưa đủ tốt khi so sánh với một hệ che chắn tương tự tại TTHN
Tp.HCM. Vấn đề này có thể được lý giải như sau: kết cấu che chắn phông của buồng chì chưa tốt;
việc che chắn phông chỉ được thực hiện bên trên và xung quanh detector, khe hở giữa cổ detector và
thành buồng chì vẫn còn khá lớn, nghĩa là sự che chắn chưa đủ tốt tại phần này; chất liệu chì dùng
để chế tạo buồng chì có thể chứa nhiều tạp chất.
Phông phóng xạ cao như vậy sẽ gây khó khăn trong việc nghiên cứu các mẫu có hoạt độ phóng
xạ thấp, chẳng hạn như các mẫu môi trường.
1.6. Phân tích các đặc trưng của phổ gamma
1.6.1. Đường chuẩn năng lượng
Sau khi được ghi nhận, các tia gamma có năng lượng khác nhau sẽ được chuyển hóa thành các
tín hiệu điện có biên độ khác nhau. Mỗi giá trị biên độ của tín hiệu điện được ghi nhận bởi MCA sẽ
tương ứng với một “ô” hay còn gọi là một kênh nào đó. Phổ ghi nhận được sau MCA sẽ là một phân
bố số đếm theo kênh. Do đó, để có thể xử lý phổ gamma ghi nhận được, cần phải chuyển đổi từ số
kênh ra năng lượng (tính bằng keV).
Muốn vậy, nhiều nguồn phóng xạ phát tia gamma đơn năng có năng lượng đã biết chính xác
(hoặc một nguồn phát nhiều tia gamma với năng lượng trải đều trong thang năng lượng cần đo)
được sử dụng và phổ gamma tương ứng được ghi nhận. Vị trí các đỉnh năng lượng theo số kênh (ch)
tương ứng với năng lượng gamma E đã biết được xác định. Từ đó, hàm làm khớp E (ch) có thể được
xác định như sau:
...ch.dch.cch.baE 32 (2.1)
Trong đó: a, b, c, d … là các hệ số làm khớp cần được xác định. Vì detector HPGe có độ tuyến
tính rất tốt giữa năng lượng tia gamma và biên độ xung nên thông thường chỉ cần làm khớp đến bậc
nhất.
Để chuẩn năng lượng, các nguồn chuẩn phóng xạ với các năng lượng tương ứng đã được sử
dụng như sau: 133Ba (81 keV, 276 keV, 303 keV, 356 keV, 384 keV); 109Cd (88 keV); 57Co (122
keV, 136 keV); 60Co (1172,24 keV, 1332,5 keV); 54Mn (835 keV); 22Na (511 keV, 1275 keV); 65Zn
(1115,33 keV). Các nguồn được đặt cách bề mặt detector 10 cm và được đo với thời gian thích hợp
để đảm bảo đủ số đếm thống kê.
Bảng 2.5. Mối tương quan giữa năng lượng và vị trí kênh của đỉnh năng lượng tương ứng
Năng lượng (keV) Kênh
81,00 335
88,00 364
122,00 503
136,00 562
276,00 1135
303,00 1243
356,00 1461
384,00 1575
511,00 2095
835,00 3423
1115,55 4572
1172,24 4808
1275,00 5223
1332,50 5460
0200
400
600
800
1000
1200
1400
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000 5500 6000
Số kênh
N
ă
n
g
l
ư
ợ
n
g
(
k
e
V
)
Hình 2.4. Đường chuẩn năng lượng của detector HPGe
Bảng 2.6. Các hệ số của đường chuẩn năng lượng được làm khớp bằng phương pháp bình phương
tối thiểu
Hệ số Giá trị Sai số
a -0,8137 0,16933
b 0,2442 5,65609.10-5
Đường chuẩn năng lượng với các hệ số a và b trình bày trong bảng 2.6 và hình 2.4 cần được
kiểm chứng để khẳng định độ tin cậy của việc tính toán. Với mục đích trên, nguồn chuẩn 65Zn được
sử dụng để tính toán các đặc trưng phổ dựa vào đường chuẩn đã có và so sánh kết quả tính toán với
lý thuyết. Nguồn chuẩn 65Zn được sử dụng bởi các lý do sau: đây là nguồn phát gamma đơn năng
nên phổ năng lượng tương đối đơn giản, đồng thời 65Zn là nguồn phát nên trong phổ sẽ xuất
hiện đỉnh hủy cặp, năng lượng gamma của 65Zn phát ra là đủ lớn (1115,55 keV) để tạo ra các đỉnh
thoát đơn và thoát đôi trong phổ. Tuy nhiên, do xác suất xuất hiện của đỉnh thoát đơn và đỉnh thoát
đôi tương đối thấp nên khó quan sát rõ các đỉnh này khi thời gian đo không đủ lớn. Nguồn 65Zn
được tiến hành đo đạc trong 14 h cách detector 10 cm.
E = a + b.ch
Hình 2.5. Phổ năng lượng của nguồn chuẩn 65Zn
Bảng 2.7. Giá trị các đỉnh năng lượng quan tâm trong phổ gamma của 65Zn được xác định bằng thực
nghiệm và tính toán lý thuyết
Đỉnh năng lượng Kênh
Năng lượng (keV) Chênh lệch giữa
thực nghiệm và lý
thuyết (%)
Thực nghiệm Lý thuyết
Quang đỉnh 4573 1115,91 111,55 0,033
Đỉnh hủy cặp 2097 511,27 511,00 0,054
Mép Compton 3725 908,83 907,66 0,129
Đỉnh tán xạ ngược 916 222,87 207,88 7,213
Đỉnh thoát đôi 386 93,44 93,55 0,109
Kết quả về độ chênh lệch giữa thực nghiệm và lý thuyết trong bảng 2.7 cho thấy đường chuẩn
năng lượng có độ tin cậy cao. Kết quả thực nghiệm cho bốn đỉnh năng lượng: quang đỉnh (đỉnh hấp
thụ toàn phần), đỉnh hủy cặp, đỉnh thoát đôi và mép Compton có sự phù hợp rất tốt so với tính toán
lý thuyết. Đối với đỉnh tán xạ ngược, sai số giữa kết quả thực nghiệm và tính toán lý thuyết là 7%
tương đối lớn so với những đỉnh còn lại nhưng vẫn có thể chấp nhận được.
Quang đỉnh
1115,91 keV
Đỉnh thoát
đôi
93,44 keV
Đỉnh hủy cặp
511,17 keV
Mép Compton
908,83 keV
Đỉnh tán xạ
ngược
222,87 keV
1.6.2. Xác định sự phụ thuộc độ phân giải theo năng lượng
Trong điều kiện lý tưởng, tia gamma do một nguồn phát ra có năng lượng xác định, khi được
ghi nhận bởi detector sẽ cho tín hiệu là một vạch tương ứng với năng lượng đó. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của ba hiệu ứng là sự giãn rộng thống kê số lượng các hạt mang điện, hiệu ứng tập hợp điện
tích và sự đóng góp của các nhiễu điện tử [32] làm cho các quang đỉnh của phổ gamma thực nghiệm
mở rộng ra và tuân theo phân bố Gauss. Giá trị độ rộng đỉnh năng lượng toàn phần tại 1/2 chiều cao
cực đại FWHM phụ thuộc vào năng lượng E theo công thức bán thực nghiệm sau [41]:
2cEEbaFWHM (2.2)
Trong đó: a, b, c là các hằng số được xác định bằng phương pháp làm khớp bình phương tối
thiểu.
Để khảo sát sự phụ thuộc của đại lượng FWHM theo năng lượng, nguồn 226Ra của hãng
Leybold Didactic GmbH được mượn từ PTN Bộ môn VLHN, Trường ĐHKHTN Tp.HCM và đo
trong 24 giờ. Đây là nguồn có dạng đĩa tròn đường kính 65 mm, bề dày 5 mm làm bằng hợp kim
chứa 226Ra đặt trong một hốc hình giếng của giá đỡ bằng thép không gỉ hình trụ. Trên giá đỡ này có
một đầu nối bằng đồng hình bầu dục đàn hồi nhằm tạo sự thuận tiện khi lắp đặt nguồn trong các thí
nghiệm.
Hình 2.6. Cấu trúc nguồn 226Ra
Bảng 2.8. Giá trị FWHM tương ứng với từng đỉnh năng lượng trong phổ gamma của 226Ra
Năng lượng (keV) FWHM (keV)
295 1,38
352 1,42
609 1,60
665 1,64
778 1,72
806 1,75
1238 2,00
1377 2,08
1401 2,09
1408 2,09
1729 2,27
1.3
1.5
1.7
1.9
2.1
2.3
2.5
200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000
E (keV)
F
W
H
M
(
k
e
V
)
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của FWHM vào năng lượng
Sau khi làm khớp theo công thức bán thực nghiệm (2.2), các hệ số a, b, c thu được như sau:
a = 0,00091 ± 0,00002
b = 0,00082 ± 0,00004
c = 0,35560 ± 0,06957
1.6.3. Phân tích các thông số của một phổ gamma đặc trưng
Nguồn chuẩn 60Co được chọn để phân tích một phổ gamma đặc trưng do các nguyên nhân sau:
nguồn 60Co là một nguồn đa năng, phát ra hai tia gamma có năng lượng lớn (1172,24 keV và 1332,5
keV), hai tia gamma này phát ra liên tiếp nhau nên tạo ra hiệu ứng trùng phùng tổng. Tuy nhiên,
2cEEbaFWHM
trong phạm vi của luận văn, MCA của hệ đo được giới hạn đo đến năng lượng tối đa là 2000 keV
nên hiệu ứng trùng phùng tổng và phương pháp hiệu chỉnh trùng phùng tổng không được đề cập
đến. Ngoài ra, năng lượng của cả hai tia gamma đều thỏa mãn điều kiện xảy ra quá trình tạo cặp
(lớn hơn 1022 keV), trong phổ gamma ghi nhận được có thể quan sát các đỉnh thoát đôi và thoát
đơn của cả hai lượng tử gamma này. Vì xác suất xuất hiện của các đỉnh thứ cấp này là tương đối
nhỏ nên cần phải đo trong một khoảng thời gian tương đối dài.
1.6.3.1. Các đặc trưng cơ bản của hàm đáp ứng
Nguồn 60Co được đo cách mặt detector 10 cm trong thời gian 2,5 ngày (216000 s). Phổ gamma
thu được có dạng như hình 2.8.
Hình 2.8. Phổ gamma của nguồn 60Co
Bảng 2.9. Giá trị các đỉnh năng lượng quan tâm trong phổ gamma của 60Co được xác định bằng
thực nghiệm và tính toán lý thuyết
Đỉnh năng
lượng
Kênh Số đếm
Năng lượng (keV) Chênh lệch giữa
thực nghiệm và
lý thuyết (%)
Thực nghiệm Lý thuyết
Pb 1K 309 17843 74,64 74,97 0,435
Pb 1K 349 12757 84,41 84,94 0,621
Quang đỉnh 1 4808 6250228 1173,30 1172,24 0,090
BS 1 890 30684 216,52 209,77 3,220
DE 1 621 4657 150,83 15024 0,396
CE 1 3935 75159 960,11 962,46 0,244
Quang đỉnh 2 5460 5573056 1332,50 1332,50 0,001
DE 2 1274 25591 310,30 310,50 0,065
SE 2 3364 8559 820,68 821,50 0,100
DE 2
K40
1332.5 keV 1172.24 keV
Pb
1K
Pb
1K
Đỉnh tán
xạ ngược
1
Đỉnh hủy
cặp
DS 2 Mép
Compton
1
Mép
Compton
2
DE 1
CE 2 4584 61522 1118,60 1118,11 0,044
Đỉnh hủy cặp 2093 26934 510,30 511,00 0,138
Đỉnh 40K 5985 3066 1460,72 1460,80 0,005
Trong đó: BS là đỉnh tán xạ ngược (back scattering), DE là đỉnh thoát đôi (double escape) và
SE là đỉnh thoát đơn (single escape) và CE là mép Compton (Compton edge). Quang đỉnh 1 tương
ứng với đỉnh năng lượng 1172,24 keV và quang đỉnh 2 tương ứng với năng lượng 1332,5 keV.
Kết quả của bảng 2.9 cho thấy có sự phù hợp tốt giữa thực nghiệm và tính toán lý thuyết, sai số
năng lượng nhận được từ thực nghiệm và tính toán lý thuyết của tất cả các đỉnh trong phổ đều nhỏ
hơn 3,5%. Trong phổ của 60Co xuất hiện hai đỉnh năng lượng tia X đặc trưng, đó chính là tia X của
buồng chì che chắn detector khỏi phông phóng xạ tự nhiên.
Đỉnh thoát đơn và đỉnh thoát đôi của lượng tử gamma 1172,24 keV không xuất hiện rõ trong
phổ dù phép đo được tiến hành trong thời gian dài, nguyên nhân do các đỉnh phụ này có xác suất
xuất hiện thấp. Nếu tăng thời gian đo dài hơn, các đỉnh phụ này có thể sẽ xuất hiện rõ hơn trong
phổ.
Cả hai lượng tử gamma 1172,24 keV và 1332,5 keV đều cho hai miền Compton liên tục. Hai
miền Compton này có phần chồng chất lên nhau, tuy nhiên hai mép Compton tương ứng vẫn đứng
tách biệt và dễ dàng nhận biết bằng mắt thường do độ phân giải năng lượng của detector HPGe khá
tốt.
Ngoài ra, trong phổ gamma của 60Co xuất hiện đỉnh năng lượng 1460,8 keV tương ứng với
lượng tử gamma do đồng vị 40K phát ra. Bảng 2.4 cho thấy rằng buồng chì che chắn không thật sự
tốt đối với năng lượng 1460,80 keV của 40K nên trong phổ sẽ xuất hiện đỉnh năng lượng này khi
phép đo được tiến hành trong thời gian dài.
1.6.3.2. Tỷ số đỉnh/Compton và dạng đỉnh
Để đánh giá mức độ hoạt động ổn định của detector trong việc ghi nhận phổ, tỷ số
đỉnh/Compton (P/C) và dạng đỉnh là hai thông số quan trọng cần được quan tâm.
Tỷ số P/C được tính toán bằng tỷ số giữa số đếm tổng tại đỉnh 1332,5 keV trên số đếm trung
bình trong nền Compton tương ứng (trải dài từ 1040 keV đến 1096 keV).
Bảng 2.10. Tỷ số P/C thực nghiệm và danh định
Số đếm tổng tại
đỉnh 1332,5 keV
Số đếm trung bình
nền Compton
P/C thực nghiệm
P/C danh định
[19]
707331 13782 51:1 46:1
Sau khi phân tích phổ gamma, giá trị của các thông số liên quan đến dạng đỉnh được xác định
như sau:
FWHM = 1,79 keV FWTM = 3,34 keV FWFM = 4,52 keV
Thông số xác định dạng đỉnh thường được sử dụng là các tỷ số FWTM/FWHM và
FWFM/FWHM.
Bảng 2.11. Thông số xác định dạng đỉnh tại đỉnh 1332,5 keV
FWTM/FWHM
thực nghiệm
FWTM/FWHM
danh định [19]
FWFM/FWHM
thực nghiệm
FWFM/FWHM
danh định [19]
1,87 1,90 2,52 2,50
Bảng 2.10 và 2.11 cho thấy kết quả thực nghiệm phù hợp tốt với giá trị danh định do nhà sản
xuất cung cấp. Như vậy, qua quá trình 2 năm sử dụng hệ phổ kế từ 12/2007 đến nay, hệ điện tử và
các thông số đi kèm theo hệ phổ kế vẫn hoạt động ổn định. Kết quả ghi nhận phổ tốt, dạng đỉnh phù
hợp với phân bố Gauss, giúp cho việc tính toán dựa vào phổ ghi nhận được chính xác.
1.6.4. Khảo sát hiện tượng trôi kênh theo thời gian
Một trong những hướng ứng dụng quan trọng của hệ phổ kế gamma phông thấp tại PTN
VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM là nghiên cứu hoạt độ phóng xạ của các nhân phóng xạ tự nhiên
trong mẫu môi trường. Vì hoạt độ của các nhân này trong môi trường là rất thấp nên thường đòi hỏi
phải được đo trong thời gian dài (từ 1 – 2 ngày). Vì vậy cần phải có một hệ điện tử ổn định, không
bị trôi kênh trong quá trình hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng của phổ gamma như đỉnh năng
lượng bị trôi hoặc hiện tượng chẻ đỉnh năng lượng.
Hiện tượng trôi kênh theo thời gian được khảo sát dựa vào các đỉnh năng lượng tương ứng với
bộ nguồn đã có. Bộ số liệu cho các kênh năng lượng tương ứng với các đỉnh năng lượng được đo ba
lần: Lần đầu đo vào ngày 08/05/2010, lần hai đo vào ngày 16/06/2010 và lần ba đo vào ngày
01/07/2010.
Bảng 2.12. Sự trôi kênh theo thời gian
Năng lượng
(keV)
Kênh (C)
1C /ngày 2C /ngày tbC /ngày
Lần 1 Lần 2 Lần 3
81,00 335 335 335 0,0000 0,0000 0,0000
88,00 364 364 364 0,0000 0,0000 0,0000
122,00 503 503 503 0,0000 0,0000 0,0000
136,00 562 562 562 0,0000 0,0000 0,0000
276,00 1135 1135 1134 0,0000 0,0667 0,0333
303,00 1243 1243 1242 0,0000 0,0667 0,0333
356,00 1461 1461 1460 0,0000 0,0667 0,0333
384,00 1575 1575 1575 0,0000 0,0000 0,0000
511,00 2095 2094 2095 0,0256 0,0667 0,0462
835,00 3423 3421 3423 0,0513 0,1333 0,0923
1115,60 4572 4571 4572 0,0256 0,0667 0,0462
1172,24 4808 4807 4807 0,0256 0,0000 0,0128
1275,00 5223 5222 5223 0,0256 0,0667 0,0462
1332,50 5460 5459 5459 0,0256 0,0000 0,0128
Đối với một hệ phổ kế gamma có hệ điện tử hoạt động ổn định, hiện tượng trôi kênh sẽ không
xảy ra. Tuy nhiên trong quá trình vận hành, hoạt động của hệ điện tử còn chịu tác động của nhiều
yếu tố bên ngoài như sự thiếu ổn định của mạng điện quốc gia, quá trình cung cấp nitơ lỏng, sự thay
đổi độ ẩm môi trường. Các nhân tố đó đã dẫn đến sự sai khác các thông số điện tử. Chỉ một thay đổi
nhỏ các thông số này sẽ dẫn đến sự sai lệch về kênh ghi nhận bức xạ gamma.
Theo kết quả của bảng 2.12, hiện tượng trôi kênh không xảy ra đối với rất nhiều mức năng
lượng hoặc không đáng kể đối với những mức năng lượng khác. Sự trôi kênh tối đa là 0,0923
kênh/ngày đối với năng lượng 835 keV của nguồn 54Mn. Lần đo đầu tiên cách lần đo thứ hai 39
ngày và lần đo thứ hai cách lần đo cuối 15 ngày mới có sự trôi kênh không đáng kể như trên. Từ đó
có thể kết luận hệ điện tử của phổ kế gamma phông thấp đặt tại PTN VLHN, Trường ĐHSP
Tp.HCM là ổn định và phù hợp với việc đo phổ trong thời gian dài.
1.7. Xây dựng đường cong hiệu suất của detector
Đối với khoảng năng lượng từ 60 keV đến 2000 keV, người ta sử dụng công thức sau để thuận
tiện cho việc tính toán [4], [25], [37], [39]
n
0i
i
0
i )
E
E
ln(aln (2.3)
Trong đó: ai, E, ε lần lượt là hệ số có được từ việc làm khớp, năng lượng đỉnh, hiệu suất ở năng
lượng E tương ứng, hệ số E0 = 1 keV. Để bao quát hết cả dải năng lượng, người ta thường chia
khoảng năng lượng này ra làm hai phần với biên ở khoảng 200 keV và làm khớp theo từng phần
riêng biệt [25].
Trong quá trình khảo sát, các đường cong hiệu suất được chia thành 2 phần với công thức giải
tích tương ứng như sau:
202010 )E/Eln(a)E/Eln(aaln với E < 200 keV (2.4)
)E/Eln(aaln 010 với E > 200 keV (2.5)
Các nguồn chuẩn 133Ba, 109Cd, 57Co, 60Co, 54Mn, 22Na, 65Zn được đo với ba khoảng cách nguồn
– detector khác nhau là 5 cm, 10 cm và 15 cm. Kết quả phổ được ghi nhận và xử lý để tính toán hiệu
suất ghi đỉnh cho từng đỉnh năng lượng tương ứng.
1.7.1. Khoảng cách nguồn – detector là 5 cm
Bảng 2.13. Số liệu tính toán hiệu suất ghi cho khoảng cách nguồn – detector là 5 cm
Năng lượng
(keV)
Diện tích
đỉnh
Thời
gian đo
Hoạt
độ (Bq)
Xác suất
phát
gamma
Hiệu
suất
ghi
Sai số
(%)
81,00 720843 3000 31714,0 0,43100 0,01758 0,57375
88,00 99861 12600 10316,0 0,03610 0,02128 1,03417
122,00 751750 9000 4082,1 0,85600 0,02390 1,56940
136,00 91970 9000 4082,1 0,10678 0,02344 1,59952
276,00 101652 3000 31714,0 0,07164 0,01491 0,64319
303,00 238743 3000 31714,0 0,18330 0,01369 0,59767
356,00 681444 3000 31714,0 0,62050 0,01154 0,57445
384,00 91931 3000 31714,0 0,08940 0,01081 0,65123
511,00 638263 2400 19891,0 1,79800 0,00744 0,72001
835,00 138414 4200 5674,4 0,99976 0,00581 1,35445
1115,00 97480 18000 3358,7 0,50600 0,00319 1,75497
1173,24 146613 1800 27304,0 0,99974 0,00298 0,65913
1275,00 138767 2400 19972,0 0,99940 0,00290 0,75681
1332,50 130150 1800 27304,0 0,99986 0,00265 0,66564
Từ kết quả của bảng 2.13, đường cong mô tả sự phụ thuộc của hiệu suất ghi theo năng lượng
được xây dựng như hình 2.9
Hình 2.9. Sự phụ thuộc của hiệu suất ghi vào năng lượng theo thang ln – ln tại khoảng cách nguồn –
detector là 5 cm
Sau khi làm khớp theo hai miền năng lượng, ta nhận được kết quả như sau:
+ Trong miền E < 200keV:
a0 = -62,70 27,66
a1 = 24,87 11,92
a2 = -2,62 1,28
R2 = 0,95353
+ Trong miền E > 200keV:
a0 = 1,92 0,31
a1 = -1,09 0,04
R2 = 0,9847
Đường cong làm khớp tương ứng cho từng miền riêng biệt như sau:
a) b)
Hình 2.10. Đường cong làm khớp cho hai miền năng lượng: (a) E 200 keV
Các hình 2.9 và 2.10b cho thấy trong đường cong làm khớp có một điểm không tuân theo quy
luật, đó là điểm tương ứng với năng lượng 835 keV của 54Mn. Do tất cả các đo đạc và tính toán
được thực hiện với những điều kiện giống nhau nên sự khác biệt này có thể lý giải là do sự sai khác
giữa hoạt độ thực tế của 54Mn và hoạt độ do nhà sản xuất cung cấp. Trong hai khoảng cách nguồn –
detector là 10 cm và 15 cm, hiệu suất ghi của đỉnh 835 keV không được sử dụng trong tính toán
đường cong hiệu suất.
1.7.2. Khoảng cách nguồn – detector là 10 cm và 15 cm
Bảng 2.14. Số liệu tính toán hiệu suất ghi cho khoảng cách nguồn – detector là 10cm
Năng lượng
(keV)
Diện tích
đỉnh
Thời
gian đo
Hoạt
độ (Bq)
Xác suất
phát
gamma
Hiệu
suất
ghi (%)
Sai số
(%)
81,00 565690 7200 31714,0 0,43100 0,00575 0,57706
88,00 109452 43200 10347,0 0,03610 0,00678 1,02851
122,00 793197 28800 4198,1 0,85600 0,00766 1,54746
136,00 98851 28800 4198,1 0,10678 0,00766 1,57581
276,00 85731 7200 31714,0 0,07164 0,00524 0,65724
303,00 202923 7200 31714,0 0,18330 0,00485 0,60382
356,00 579510 7200 31714,0 0,62050 0,00409 0,57669
384,00 76964 7200 31714,0 0,08940 0,00377 0,66727
511,00 520644 5400 19862,0 1,79800 0,00270 0,72297
1115,00 95824 50400 3339,7 0,50600 0,00207 1,36014
1172,24 160402 5400 27304,0 0,99974 0,00113 1,76030
1275,00 115860 5400 20920,0 0,99940 0,00109 0,65467
1332,50 142350 5400 27304,0 0,99986 0,00103 0,75121
Bảng 2.15. Số liệu tính toán hiệu suất ghi cho khoảng cách nguồn – detector là 15cm
Năng lượng
(keV)
Diện tích
đỉnh
Thời
gian đo
Hoạt
độ (Bq)
Xác suất
phát
gamma
Hiệu
suất
ghi (%)
Sai số
(%)
81,00 939636 25200 31714,0 0,43100 0,00273 0,57083
88,00 130715 108000 10347,0 0,03610 0,00323 1,01984
122,00 680757 50400 4198,1 0,85600 0,00371 1,53835
136,00 84718 50400 4198,1 0,10678 0,00370 1,57158
276,00 151978 25200 31714,0 0,07164 0,00265 0,61726
303,00 354014 25200 31714,0 0,18330 0,00242 0,58605
356,00 1016387 25200 31714,0 0,62050 0,00205 0,57013
384,00 135421 25200 31714,0 0,08940 0,00189 0,62374
511,00 526302 10800 19862,0 1,79800 0,00136 0,72181
1115,00 124802 129600 3339,7 0,50600 0,00105 1,36514
1172,24 116951 7800 27304,0 0,99974 0,00057 1,75098
1275,00 118212 10800 20920,0 0,99940 0,00055 0,67232
1332,50 104630 7800 27304,0 0,99986 0,00052 0,75007
Từ kết quả của bảng 2.14 và 2.15, đường cong mô tả sự phụ thuộc của hiệu suất ghi theo năng
lượng tại khoảng cách nguồn – detector là 10 cm và 15 cm được xây dựng như hình 2.11
Hình 2.11. Sự phụ thuộc của hiệu suất ghi vào năng lượng cho hai khoảng cách nguồn – detector
theo thang ln – ln
Bảng 2.16. Giá trị các hệ số làm khớp cho đường cong hiệu suất tại hai khoảng cách 10 cm và 15
cm
E 200 keV
a0 a1 a2 a0 a1
10cm
-52,19 24,37 19,85 10,50 -2,08 1,13 0,91 0,06 -1,09 0,01
R2 = 0,9620 R2 = 0,9994
15cm
-55,03 23,18 20,71 9,99 -2,17 1,07 0,17 0,07 -1,08 0,01
R2 = 0,9701 R2 = 0,9993
Bảng 2.16 cho thấy sau khi đỉnh năng lượng 835 keV được bỏ qua thì hàm làm khớp cho vùng
năng lượng E > 200 keV đối với cả hai khoảng cách 10 cm và 15 cm đều có trạng thái tốt hơn hàm
làm khớp tương ứng tại khoảng cách 5cm. Điều này được thể hiện qua giá trị của R2.
Số liệu các bảng 2.13, 2.14, 2.15 cho thấy rằng hiệu suất ghi của detector tăng dần theo năng
lượng trong khoảng giá trị từ 0 keV đến 122 keV, sau đó có xu hướng giảm dần theo năng lượng.
Nguyên nhân do các tia gamma có năng lượng thấp được phát ra từ nguồn phải trải qua rất nhiều
quá trình tương tác với môi trường cũng như với các vật liệu bên ngoài như không khí, lớp vỏ nhôm
bảo vệ và lớp Ge bất hoạt trong quá trình dịch chuyển từ nguồn đến vùng hoạt của detector. Kết quả
là chúng mất mát năng lượng và không được detector ghi nhận. Ở vùng năng lượng cao, các photon
có năng lượng lớn có tính đâm xuyên lớn, có thể đi xuyên qua vùng nhạy của detector mà không để
lại năng lượng trong vùng này nên detector cũng không ghi nhận được. Năng lượng càng lớn thì xác
suất tia gamma thoát ra khỏi vùng nhạy của detector càng cao, nghĩa là xác suất ghi nhận của
detector càng thấp làm cho hiệu suất ghi sẽ giảm khi năng lượng tăng lên.
Khi khoảng cách từ nguồn đến detector thay đổi thì hiệu suất ghi cũng thay đổi do hình học đo
đã được thay đổi. Hình 2.11 cho thấy hiệu suất ghi của tất cả các đỉnh năng lượng đều giảm khi
khoảng cách giữa nguồn và detector tăng lên. Khi nguồn đặt càng xa detector thì góc khối thu nhận
bức xạ của detector càng giảm, các tia gamma trong quá trình đến vùng nhạy của detector trải qua
nhiều tương tác hơn với môi trường xung quanh. Đó chính là những nguyên nhân làm cho hiệu suất
ghi của detector giảm.
Với đường cong hiệu suất đã được xây dựng, ta có thể nội suy hiệu suất ghi cho các giá trị
năng lượng khác mà thực nghiệm không thể ghi nhận trong điều kiện không có nguồn chuẩn tương
ứng. Từ đó có thể tính toán được hoạt độ của một nguồn phóng xạ chưa biết hoặc của một nhân
phóng xạ quan tâm dựa vào phương pháp phân tích tuyệt đối [12]. Phương pháp tuyệt đối tuy có
mức độ sai số lớn nhưng thuận tiện vì không cần mẫu chuẩn (tương đối đắt tiền) và có thể dễ dàng
tiến hành, tính toán dựa trên đường cong hiệu suất đã được xây dựng.
1.8. Xác định giới hạn phát hiện của detector
Giới hạn dò được tính theo công thức [10], [24], [40]:
BD 65,474,2L (2.6)
Trong đó: B là độ lệch chuẩn của số đếm phông.
Khi đó giới hạn phát hiện (giới hạn hoạt độ) của detector được tính theo công thức (1.29).
Trong nghiên cứu về phóng xạ tự nhiên, người ta thường quan tâm đến các nhân phóng xạ
238U, 232Th, 226Ra, 134Cs, 137Cs, 40K [10]. Hoạt độ phóng xạ của các nhân này không thể đo trực tiếp
mà thường được xác định gián tiếp thông qua các đỉnh năng lượng được trình bày trong bảng 2.17.
Để xác định giới hạn phát hiện tương ứng với các đỉnh năng lượng trong bảng 2.17, tất cả các
mẫu được giả định đo với khoảng cách mẫu – detector là 10 cm, thời gian đo mỗi mẫu là 1 ngày.
Bảng 2.17. Giới hạn phát hiện (Bq) của detector HPGe
Nhân quan
tâm
Năng lượng
(keV)
LA1 LA2 LA3 LA1/ LA2 LA2/ LA3
238U 63,30 0,36447 0,17207 0,03485 2,12 4,94
232Th 238,00 0,03248 0,00856 0,00155 3,80 5,52
232Th 583,00 0,02576 0,00669 0,00054 3,85 12,39
226Ra 186,00 0,48353 0,11643 0,04222 4,15 2,76
226Ra 295,00 0,06768 0,01274 0,00065 5,31 19,60
226Ra 352,00 0,04356 0,01116 0,00265 3,90 4,21
226Ra 609,00 0,04868 0,01311 0,00091 3,71 14,41
134Cs 795,00 0,01787 0,00500 0,00512 3,57 0,98
137Cs 661,60 0,00892 0,00542 0,03512 1,65 0,15
40K 1460,80 0,70019 0,21144 0,02874 3,31 7,36
Trong đó: LA1, LA2 lần lượt là giới hạn phát hiện của detector HPGe tại PTN VLHN, Trường
ĐHSP Tp.HCM khi mở nắp buồng chì và đóng nắp buồng chì; LA3 là giới hạn phát hiện của
detector HPGe tại TTHN Tp.HCM trong trạng thái che chắn tốt bằng buồng chì [10].
Bảng 2.17 cho thấy giới hạn phát hiện của detector đã được cải thiện khi sử dụng buồng chì
che chắn. Tuy nhiên, mức độ cải thiện vẫn chưa cao so với khi chưa đậy nắp buồng chì, chẳng hạn
như tỷ lệ cải thiện của đỉnh 661,6 keV chỉ khoảng 1,65 lần.
Giới hạn phát hiện của detector HPGe tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM kém hơn nhiều
giới hạn phát hiện của detector HPGe tại TTHN Tp.HCM ở hầu hết các đỉnh năng lượng quan tâm.
Điều này được lý giải là do chất lượng buồng chì che chắn detector tại PTN VLHN, Trường ĐHSP
Tp.HCM không tốt bằng buồng chì tại TTHN Tp.HCM như đã đề cập tại phần 2.1.2. Giới hạn phát
hiện kém sẽ dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định các nhân phóng xạ tự nhiên hoạt độ thấp trong
các mẫu môi trường.
Tuy nhiên giới hạn phát hiện tại đỉnh 795 keV của 134Cs của detector HPGe tại PTN VLHN,
Trường ĐHSP Tp.HCM có giá trị tương đương với giới hạn phát hiện tại đỉnh tương ứng của
detector HPGe tại TTHN Tp.HCM. Giới hạn phát hiện tại đỉnh 661,6 keV của 137Cs của detector
HPGe tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM có giá trị tốt hơn gần 10 lần giới hạn phát hiện tại
đỉnh tương ứng của detector HPGe tại TTHN Tp.HCM. Đây là một hiện tượng thú vị cần phải được
tìm hiểu thêm.
Chương 3
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Với việc hoàn thành những mục tiêu đã đề ra, luận văn đã đạt được những kết quả cụ thể như
sau:
1. Khảo sát các thông số hoạt động của hệ điện tử: khảo sát đường plateau của detector HPGe,
kết quả cho thấy hệ điện tử vẫn hoạt động ổn định ứng với giá trị cao thế danh định là 2400
V. Khảo sát phông buồng chì khi mở nắp buồng chì và đậy nắp buồng chì, kết quả cho thấy
khả năng che chắn phông của buồng chì là tương đối tốt. Tuy nhiên tốc độ đếm tổng vẫn cao
(3,06 s-1). So sánh với phông trong buồng chì của hệ phổ kế tại TTHN Tp.HCM, chúng tôi
nhận thấy rằng buồng chì của hệ phổ kế tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM có chất
lượng không tốt bằng buồng chì của hệ phổ kế tại TTHN Tp.HCM. Điều này gây khó khăn
cho việc xác định hoạt độ phóng xạ của các nhân phóng xạ tự nhiên có hoạt độ thấp trong các
mẫu môi trường.
2. Các thông số kỹ thuật danh định của nhà sản xuất đã được sử dụng để khảo sát khả năng ghi
nhận bức xạ của hệ phổ kế thông qua việc phân tích phổ gamma. Đường chuẩn năng lượng
cho detector được xây dựng với bộ nguồn chuẩn RSS – 8EU có các thông số được cho ở phụ
lục 2, đường cong mô tả mối quan hệ giữa FWHM vào năng lượng được xây dựng bằng cách
sử dụng nguồn 226Ra của Bộ môn VLHN ĐHKHTN Tp.HCM. Đánh giá các thông số đặc
trưng của phổ gamma ứng với nhân phóng xạ 60Co, kết quả cho thấy các đỉnh đặc trưng trong
phổ gamma có sự phù hợp tốt giữa thực nghiệm và tính toán lý thuyết; các thông số quan
trọng như tỷ số P/C, thông số đỉnh năng lượng FWTM/FWHM và FWFM/FWHM cho đỉnh
1332,5 keV phù hợp tốt với lý thuyết và giá trị danh định của nhà sản xuất.
3. Khảo sát hiện tượng trôi kênh theo thời gian để kiểm chứng tính ổn định của hệ điện tử trong
quá trình ghi nhận bức xạ. Đây là thông số đặc biệt quan trọng trong việc phân tích các mẫu
có hoạt độ bé, đòi hỏi thời gian đo kéo dài như mẫu môi trường. Kết quả cho thấy hiện tượng
trôi kênh xảy ra không đáng kể với những đỉnh năng lượng tương ứng với các nguồn chuẩn
có sẵn, có 5 đỉnh không xảy ra hiện tượng trôi kênh, đỉnh 835 keV của 54Mn có sự trôi kênh
lớn nhất là 0,0923 kênh/ngày. Như vậy sự trôi kênh có giá trị không đáng kể ngay cả khi tiến
hành đo trong thời gian kéo dài khoảng 1 tuần. Từ đó, có thể kết luận hệ điện tử của hệ phổ
kế gamma phông thấp đặt tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM là ổn định và phù hợp với
việc đo phổ trong thời gian dài.
4. Xây dựng đường cong hiệu suất cho detector với bộ nguồn chuẩn sẵn có ở các khoảng cách
từ nguồn – detector là 5 cm, 10 cm và 15 cm. Kết quả cho thấy có một điểm bất thường trong
đường cong hiệu suất tại khoảng cách 5 cm, đó là điểm tương ứng với năng lượng 835 keV
của 54Mn. Điều này đã được lý giải trong phần 2.3.1. Đường cong hiệu suất ghi nhận được
tuân theo lý thuyết. Tuy nhiên, các hệ số thu được từ việc làm khớp đường cong hiệu suất có
sai số cao. Điều này có thể lý giải như sau: Bộ nguồn RSS – 8EU được sử dụng trong quá
trình tiến hành thí nghiệm là bộ nguồn chuẩn năng lượng nên việc chuẩn hóa hiệu suất ghi
của detector dựa theo hoạt độ nguồn được cung cấp bởi nhà sản xuất sẽ dẫn đến sai số lớn.
5. Xác định giới hạn phát hiện đối với detector. Kết quả cho thấy giới hạn phát hiện sau khi đậy
nắp buồng chì đã được cải thiện so với giới hạn phát hiện trước khi đậy nắp buồng chì. Tuy
nhiên, mức độ cải thiện là không đáng kể. Ngoài ra, khi so sánh với giới hạn phát hiện của
detector tại TTHN Tp.HCM thì giới hạn phát hiện của detector tại PTN VLHN, Trường
ĐHSP Tp.HCM là kém hơn nhiều lần. Chỉ có đỉnh 661,6 keV của 137Cs có giới hạn phát hiện
tốt hơn, còn lại các đỉnh khác đều có giới hạn phát hiện kém. Điều này khẳng định khả năng
che chắn của buồng chì tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM là chưa tốt.
Với các kết quả đã đạt được nói trên, rõ ràng chúng tôi đã có một nghiên cứu tương đối hoàn
chỉnh và tổng quát về các thông số cơ bản và các vấn đề liên quan đến hệ phổ kế gamma đặt tại
PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM. Hy vọng đây sẽ là bộ thông số ban đầu khi đưa hệ phổ kế
gamma mới được trang bị vào hoạt động, đây cũng là dữ liệu tham khảo có giá trị cho quá trình sử
dụng và nghiên cứu trên hệ phổ kế sau này.
Trong quá trình nghiên cứu, những mặt hạn chế của hệ phổ kế gamma phông thấp tại PTN
VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM đã được nêu ra. Từ đó, một số hướng phát triển của đề tài được
chúng tôi đề xuất như sau:
1. Việc che chắn phông phóng xạ tự nhiên trong môi trường xung quanh là một việc rất quan
trọng trong nghiên cứu hoạt độ phóng xạ mẫu môi trường. Luận văn đã chỉ ra những hạn chế
trong che chắn bức xạ của buồng chì. Vì vậy, cần có một đề tài nghiên cứu tiếp theo để cải
tạo buồng chì. Qua đó có thể giảm phông trong buồng chì đồng thời cải thiện giới hạn phát
hiện của detector.
2. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng có sự khác biệt về giá trị hoạt độ
phóng xạ thực nghiệm và giá trị danh định đối với đỉnh năng lượng 835 keV của nguồn
chuẩn 54Mn. Giá trị chính xác của hoạt độ phóng xạ là một thông số vô cùng quan trọng trong
việc sử dụng nguồn chuẩn để tiến hành chuẩn hóa hệ đo. Vì vậy PTN VLHN, Trường ĐHSP
Tp.HCM cần phải được trang bị bộ nguồn phóng xạ chuẩn hiệu suất.
3. Sai số trong quá trình làm khớp đường cong hiệu suất là lớn. Điều này sẽ gây khó khăn trong
quá trình nội suy hiệu suất đỉnh nhằm phục vụ cho việc phân tích hoạt độ phóng xạ của
những đồng vị phóng xạ quan tâm bằng phương pháp tuyệt đối. Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện
việc chuẩn hóa hiệu suất ghi của detector bằng một bộ nguồn khác có độ tin cậy cao hơn. Từ
đó, ta cũng có thể tính toán và chuẩn hóa lại các thông số cho bộ nguồn sẵn có tại PTN
VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM.
4. Cần xây dựng một quy trình chuẩn cho việc phân tích mẫu môi trường đồng thời tiến hành
thực nghiệm phân tích mẫu phóng xạ cụ thể (có thể là mẫu chuẩn đã biết trước hoạt độ) để
đánh giá được khả năng phân tích của hệ phổ kế bởi mục tiêu mũi nhọn của PTN VLHN,
Trường ĐHSP Tp.HCM là nghiên cứu môi trường.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
[1] T.V. Luyen, T.K. Dinh, P.N.T Vinh (2007), “Using XRF to analyze the distribution of elements
in soil profiles”, Reported at 7th National Conference On Nuclear Science and Technology, Da
Nang
[2] H.D. Tam, P.N.T. Vinh, T.H. Vinh, L.T.M. Thuan (2010), “Forming the curve of efficiency of
HPGe detector system using standard dish source for nuclear laboratory of Ho Chi Minh City
University of Pedagogy”, Journal of Natural Science of Ho Chi Minh City University of
Education 21 (55), pp. 85 - 90.
[3] T.H. Vinh, V.X. An, H.D. Tam, P.N.T. Vinh (2010), “Modelling of the GEM 15P4 HPGe
detector used in gamma spectrometry by the MCNP5 code”, 7th Scientific Conference,
University of Natural Sciences VNU-HCMC (Accepted).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Võ Xuân Ân (2008), Nghiên cứu hiệu suất ghi nhận của detector bán dẫn siêu tinh khiết (HPGe)
trong phổ kế gamma bằng phương pháp Monte Carlo và thuật toán di truyền, luận án tiến sỹ,
Trường ĐHKHTN Tp.HCM.
[2] Nguyễn Văn Đỗ, Phạm Đức Khuê, (2000), “Phân tích Uran bằng phương pháp đo phổ gamma tự
nhiên và kích hoạt neutron”, Hội nghi Vật lý toàn quốc lần thứ 5. Hà Nội 2/2000.
[3] David Halliday, Robert Resnick, Jeard Walker, (1999), Cơ sở vật lý, Tập 6 Quang học và vật lý
lượng tử, Nhà xuất bản giáo dục.
[4] Ngô Quang Huy (2006), Cơ sở vật lý hạt nhân, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5] Ngô Quang Huy, Đỗ Quang Bình, Võ Xuân Ân (2005), “Nghiên cứu sự tăng bề dày lớp
germanium bất hoạt trong detector bán dẫn siêu tinh khiết bằng chương trình MCNP”, Tạp chí
phát triển Khoa học & Công nghệ, Đại học Quốc Gia Tp.HCM, tập 8, số 12, trang 35-43.
[6] Ngô Quang Huy, Đỗ Quang Bình, Võ Xuân Ân (2006), “Mô phỏng các phổ gamma phức tạp đo
trên hệ phổ kế gamma dùng detector bằng chương trình MCNP”, Tạp chí phát triển Khoa học &
Công nghệ, Đại học Quốc Gia Tp.HCM, tập 9, số 9, trang 63-70.
[7] Ngô Quang Huy, Đỗ Quang Bình, Võ Xuân Ân (2007), “Khảo sát ảnh hưởng của các thông số
vật lý đến hiệu suất đếm của detector bán dẫn siêu tinh khiết bằng chương trình MCNP4C2”,
Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc Gia Tp.HCM, tập 10, số 5, trang 21-
26.
[8] Trương thị Hồng Loan, Đặng Nguyên Phương, Mai văn Nhơn (2008), “Khảo sát ảnh hưởng của
việc trừ phông có và không có che chắn mẫu trong hệ phổ kế gamma”, Hội nghị Khoa học lần
thứ 6, Trường ĐHKHTN, Đại học Quốc Gia Tp.HCM, trang 54.
[9] Trương Thị Hồng Loan (2010), Áp dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo để nâng cao chất
lượng hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò bán dẫn HPGe, Luận án Tiến sĩ, ĐHKHTN Tp.HCM.
[10] Trần Văn Luyến (2005), Nghiên cứu nền phông phóng xạ vùng Nam bộ Việt Nam, Luận án tiến
sỹ trường ĐHKHTN Tp.HCM.
[11] Mai văn Nhơn, Trương thị Hồng Loan, Trần Ái Khanh, Trần Thiện Thanh, Đặng Nguyên
Phương (2008), “Nghiên cứu ảnh hưởng tán xạ nhiều lần từ vật liệu xung quanh đầu dò lên phổ
năng lượng gamma của đầu dò bằng chương trình MCNP”, Tạp chí phát triển Khoa học &Công
nghệ, Đại học Quốc Gia Tp.HCM, tập 11, số 10, trang 66-76.
[12] Huỳnh Trúc Phương (2006), Khảo sát các đặc trưng của detector HPGe tại bộ môn Vật lý Hạt
nhân – Ứng dụng xác định hoạt độ phóng xạ tự nhiên trong mẫu đất, Báo cáo nghiệm thu đề tài
nghiên cứu cấp trường ĐHKHTN Tp.HCM.
[13] Đặng Nguyên Phương, Nguyễn Võ Hoài Thơ, Trương thị Hồng Loan (2008), “Xây dựng
chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma”, Hội nghị khoa học lần thứ 6,
Trường ĐHKHTN Đại Học Quốc Gia Tp.HCM, trang 53.
[14] Trần Thiện Thanh (2007), Hiệu chỉnh trùng phùng tổng trong hệ phổ kế gamma sử dụng
chương trình MCNP, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKHTN Tp.HCM.
[15] Võ Thị Ngọc Thơ (2009), Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế
gamma, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKHTN Tp.HCM.
Tiếng Anh
[16] Asm S.A., Kevin C., Albert C., Cardenas-Mendez E., Kramer G.H. (2009), “Optimization of
geometric parameters for Marinelli beaker to maximize the detection efficiency of an HPGe
detector”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A 610, pp.718 – 723
[17] Aksoy A. (1993), “Effeciency calibration of HPGe detector in far and close geometries”,
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry Articles, Vol.169, No.2, pp. 463 – 469
[18] Alfassi Z.B., Lavi N., Presler O., Pushkarski V. (2007), “HPGe virtual point detector for
radioactive disk sources”, Applied Radiation and Isotopes 65, pp. 253 – 258.
[19] AMETEK, INC. ORTEC Technical Support Specialist (2007), Solid – state photon detector.
[20] AMETEK, INC. ORTEC Technical Support Specialist (2010), Germanium Detector Diagram.
[21] Baglin C.M., Browne E., Norman E.B., Molnar G.L., Belgya T., Revay Zs., Szelecsenyi F.
(2002), “66Ga: A standard for high – energy calibraion of Ge detectors”, Nuclear Instruments
and Methods in Physics Research A 481, pp. 365 – 377.
[22] Bikit I., Veskovic M. (1986), “Determination of the optimal ength of cylindrical sources for
specific gamma activity measuments”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A
243, pp. 227 – 229.
[23] Bikit I., Mrđa D., Veskovic M., Forkapic S. (2007), “Contribution of 210Pb bremsstrahlung to
the background of lead shielded gamma spectrometers”, Nuclear Instruments and Methods in
Physics Research A 572, pp. 739 – 744.
[24] Currie L. A., (1968). Anal. Chem., 40, pp. 587.
[25] Debertin K., Helmer R.G. (1988), Gamma – ray and X – ray spectromery with semiconductor
detectors, Science Publishing Copany, Inc., Amsterdam.
[26] El-Gharbawy H.A., Metwally S.M., Sharshar T., Elinimr T., Badran H.M. (2005),
“Establishment of HPGe detector efficiency for point sourc including true coincidence
correction”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A 550, pp. 201 – 211.
[27] Evans R.D. (1995), The Atomic Nucleus, McGraw-Hill Book Company.
[28] Hardy J.C., Iacop V.E., Sanchez-Vega M., Effinger R.T., Lipnik P., Mayers V.E., Willis D.K.,
Helmer R.G. (2002), “Precise efficiency calibration of an HPGe detector: source measurements
and Monte Carlo calculations with sub-percent precision”, Aplied Radiation and Isostopes 56,
pp. 65-69.
[29] Jutier C., Le Petit G. (2006), “Activity measurement of a 176Lu sample using coincidence peaks
and Monte Carlo simulations”, Applied Radiation and Isotopes 64, pp. 1292 – 1296.
[30] Karamanis D., Lacoste V., Andriamonje S., Barreau G., Petit M. (2002), “Experimental and
simulated efficience of a HPGe detector with point – like and extended sources”, Nuclear
Instrument and Methods in Physics Research A 487, pp. 477 - 487.
[31] Kim K.H., Burnett W.C., (1985). “226Ra in phosphat nodules from the Peru/Chileseafloor”.
Geochimica et Cosmoschimica Acta 49, pp. 1073-1081.
[32] Knoll G.F. (1999), Radiation detection and measurement, third edition, John Wiley & Sons,
Inc.
[33] Lau H.M., Sakanoue M., Komura K., (1982), “Absolute determination of uranium
concentration by hyperpure Germanium LEPS”. Nuclear Instrument and Methods in Physics
Research A, pp. 200.
[34] Mahling S., Orion I., Alfassi Z.B. (2006), “The dependence of the virtual point – detector on
the HPGe detector dimensions”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A 557,
pp. 544 – 553.
[35] Mietelski J.W., Meczynski W. (2000), “Application of a low-background gamma-ray
spectrometer to the determination of 90Sr”, Applied Radiation and Isotopes 53, pp. 121 – 126.
[36] Moss C.E., Steetman J.R. (1990), “Comparison of calculated and measured response functions
for germanium detectors”, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A 299, pp. 98
– 101.
[37] Nix D.E. and Scott N.E. (1976), “Detection efficiency calibration for radiological monitoring
of nuclear plants”. Radioelement Analysis Progress and Problem Proc. Of the 23rd Conf on
Analytical Chemistry in Energy and Technology, Gatlinburg, Tennessee.
[38] Noguchi M. (2003), Gamma ray Spetrometry, Join VAEC – JAERI Training Course on
Radiation Measurement, Hà Nội.
[39] Sanderson C.G. (1976), “Comparison of Ge(Li) well and N – type coaxial detectors for low
energy gamma ray analysis of environment samples”, Radioelement analysis Progress and
Problems Proc. Of the 23rd Conf on Analytical Chemistry in Energy and Technology,
Gatlinburg, Tennessee.
[40] Tran V.L., Le D.T., (1991), “Linhchi mushroom as biological monitor or Cs-137
environmental pollution”, J. Radioanal. Nucl. Chem. Lett. 155(6), pp. 51 – 58.
[41] X – 5 Monte Carlo Team (2003), MCNP – A General Purpose Monte Carlo N – Particle
Transport Code, Version 5, Volume I: Overview and Theory, Los Alamos National Laboratory,
LA-UR-03-1987.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hệ phổ kế gamma tại PTN VLHN, Trường ĐHSP Tp.HCM
Phụ lục 2. Đặc trưng của các nguồn phóng xạ sử dụng trong thực nghiệm
Nguồn T1/2 Năng
lượng
(keV)
Cường độ
phát (%)
Hoạt độ
( Ci )
Nơi sản
xuất
Ngày
sản
xuất
133Ba 10.51 năm 80.99
276.39
302.85
356.02
383.85
43.1000
7.16400
18.3300
62.0500
8.9400
1 USA 1/2008
109Cd 462.6 ngày 88.03 3.6100 1 USA 1/2008
57Co 271.8 ngày 122.06
136.47
85.6000
10.6800
1 USA 12/2007
60Co 5.271 năm 1173.24
1332.55
99.9736
99.9856
1 USA 1/2008
54Mn 312.7 ngày 835.00 99.9760 1 USA 1/2008
22Na 2.602 năm 511.00
1274.53
179.7900
99.94400
1 USA 12/2007
65Zn 244.3 ngày 1115.55 50.6 1 USA 12/2007
226Ra 1602 năm - - 5 Germany 1968
Phụ lục 3. Phổ phông phóng xạ tự nhiên
Phông buồng chì khi mở nắp buồng chì
Phông buồng chì khi đóng nắp buồng chì
Counts
Counts
Phụ lục 4. Sơ đồ phân rã của một số nguồn phóng xạ quan tâm
Sơ đồ phân rã của 133Ba
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
(1)
(4)
(3) (2)
Sơ đồ phân rã của 109Cd
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
Sơ đồ phân rã của nguồn 57Co
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
Sơ đồ phân rã của 60Co
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
Sơ đồ phân rã của 54Mn
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
Sơ đồ phân rã của 22Na
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
Sơ đồ phân rã của 65Zn
Cột 1: Thời gian sống trung bình ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 2: Spin và độ chẵn lẻ ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 3: Giá trị năng lượng ở mức năng lượng tương ứng.
Cột 4: Xác suất chuyển dời về ở mức năng lượng tương ứng (%).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT017.pdf