Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể có những kết luận sau đây:
- Khối lượng và thành phần chất thải rắn Quận 3 cũng gần giống với khối lượng và thành phần chất thải rắn chung của thành phố Hồ Chí Minh, nhưng có khác là chất thải rắn công nghiệp và nông nghiệp hầu như không có tại Quận.
- Hệ thống quản lý chất thải rắn Quận 3 tuân thủ theo hệ thống quản lý chung của Thành phố với sự tham gia của tổ chức công lập và dân lập. Lực lượng thu gom dân lập được thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm, đây là vấn đề cần được khuyến khích và nhân rộng.
- Về công tác quản lý chất thải rắn tại Quận 3 có thể tổng kết gồm những mặt được và mặt hạn chế nhất định:
+ Mặt được:
Công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận được tổ chức khá chặt chẽ. Lực lượng thu gom công lập và dân lập đều do Công ty dịch vụ công ích quận 3 trực tiếp quản lý.
Hệ thống thu gom và vận chuyển hoạt động tốt đảm bảo thu gom triệt để lượng rác sinh hoạt phát sinh mỗi ngày từ khu dân cư, chợ và các nguồn khác.
+ Mặt hạn chế : Chưa quản lý chặt chẽ được lực lượng thu gom rác dân lập dẫn đến việc tranh chấp các đường dây rác và về vấn đề bảo đảm an toàn lao động của lực lượng này hầu như không được quan tâm.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng, khối lượng, thành phần chất thải rắn trên địa bàn Quận 3 và phân tích những mặt được và mặt hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn tại nguồn, luận văn đề xuất công tác quản lý có cơ sở khoa học và thực tế tại Quận như: phân loại từ nguồn tại hộ gia đình, tái chế chất thải có thể tái chế và được thực hiện tại các cơ sở tái chế ngoài Quận, xử lý chất thải rắn cũng cần được đưa ra ngoài Quận xử lý, trong các giải pháp đó thì vấn đề đẩy mạnh công tác xã hội hóa là giải pháp quan trọng nhất.
88 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 858 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất các phương án có cơ sở khoa học và khả thi quản lý chất thải rắn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức thực hiện quét 02 lượt đêm. Chất lượng vệ sinh đường phố được quan tâm chú trọng qua việc đẩy mạnh công tác chấn chỉnh tổ chức sản xuất, tăng cường kiểm tra và hoàn thiện tổ chức phân công lao động theo hướng nâng cao năng suất lao động. Hiện nay, Công ty đã đưa xe quét hút tiếp nhận từ Công ty Môi trường đô thị vào hoạt động trên 10 tuyến đường có mật độ giao thông cao để nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường.
Bên cạnh đó, công tác phối hợp giữa lực lượng thu gom rác và vận chuyển rác dọc tuyến được quan tâm chú trọng về chất lượng và thời gian ở các điểm hẹn. Công tác giám sát – kiểm tra – nghiệm thu chất lượng vệ sinh cuối ca, chất lượng vệ sinh thu gom tại các điểm hẹn được thực hiện thường xuyên theo quy trình công nghệ của Sở Tài nguyên Môi trường.
Công tác thu gom rác hợp đồng hộ dân được tổ chức lại theo hướng củng cố quản lý các hợp đồng đã ký, tăng cường khai thác thêm các hợp đồng thu gom ở các chung cư xây dựng mới trên địa bàn Quận 3. Bước đầu thực hiện cho chung cư phường 12 quận 3.
Kết quả hoạt động trong 9 tháng đầu năm 2007:
- Quét dọn vệ sinh đường phố: Sản lượng 472,524 triệu m2 đạt 68% kế hoạch quận giao, giảm 12,8% so với thực hiện cùng kỳ năm trước do giảm 01 lượt quét.
- Vận chuyển rác: Đã vận chuyển 45.659 tấn rác đạt 73,9% mức khoán của Công ty Môi trường đô thị, sản lượng vận chuyển 1,014 triệu tấn/km đạt 84,7% mức khoán với kinh phí tạm thanh toán là 4,303 tỷ đồng.
- Thu rác hợp đồng hộ dân, rác y tế: tổng số hộ đã đăng ký hợp đồng thu rác là 6.724 hộ, gồm 6.401 hộ dân và 323 hộ rác y tế. Thực hiện 9 tháng với tổng số thu là 1,323 tỷ đồng, đạt 82,7% kế hoạch năm, tăng 8,3% so cùng kỳ năm trước.
- Quét hút đường bằng xe cơ giới: bắt đầu đưa xe quét hút hoạt động vào giữa tháng 8 năm 2007, thực hiện quét hút 10 tuyến đường có mật độ giao thông cao. Dự kiến sản lượng quét hút đến cuối năm đạt 1.500 km với kinh phí tạm thời thanh toán 491 triệu đồng.
b) Hoạt động duy tu hệ thống thoát nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2007, bên cạnh công tác duy tu nạo vét cống, nạo vét hầm ga thường xuyên trong năm, Công ty đã tập trung giải quyết và khắc phục kịp thời các điểm ngập nước phát sinh trong mùa mưa trên địa bàn Quận. Hiện đang triển khai công tác lắp đặt lưới chắn rác các tuyến đường quận quản lý.
- Đối với các tuyến hẻm trên địa bàn quận : đã thực hiện nạo vét một lượt 4.183 hầm ga và 58.294 m dài cống với kinh phí thực hiện là 2,222 tỷ đồng, hoàn thành 50% kế hoạch năm.
- Đối với các tuyến đường thành phố phân cấp quản lý: đã thực hiện nạo vét một lượt 932 hầm ga (hoàn thành 50% kế hoạch năm) và 17.105 m dài cống(hoàn thành 100% kế hoạch năm) với kinh phí thực hiện là 1,261 tỷ đồng.
c) Duy tu bảo vệ công viên.
Đã thực hiện sản lượng duy tu bảo dưỡng thường xuyên trong 9 tháng là 123,4 ha công viên cây xanh với kinh phí thực hiện là 495,5 triệu đồng. Ngoài ra, Công ty đã tổ chức thi công xong công viên vỉa hè Nam Kỳ Khởi Nghĩa bên hông trường Lê Qúy Đôn, dự kiến sẽ đưa vào quản lý và duy tu trong năm 2008.
d) Duy tu dặm vá thường xuyên đường, hẻm thuộc quận quản lý.
Đã làm việc thống nhất với Phòng Quản lý đô thị quận về kết cấu dặm vá đường, hẻm. Đang triển khao thi công dặm vá thường xuyên hẻm theo đề xuất của phường.
2.4. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT MẶT ĐƯỢC, MẶT HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN QUẬN 3
2.4.1. Tích cực.
Hiện nay công tác quản lý chất thải trên địa bàn Quận 3 được tổ chức khá chặt chẽ. Lực lượng thu gom rác không chỉ chỉ có lực lượng thu gom rác công lập mà còn có lực lượng thu gom rác dân lập. Cả hai lực lượng thu gom rác đều chịu sự quản lý trực tiếp của dịch vụ công ích Quận 3. Việc thu hút lực lượng thu gom rác dân lập đã giảm áp lực kinh phí của Quận.
Hoạt động thu gom rác từ các nguồn rác thải được thực hiện theo các lịch trình quy định để đảm bảo được tính liên tục của công việc. Công tác quét dọn vệ sinh đường phố được thực hiện bắt đầu từ 23h30’ và kết thúc vào 5h30’ sáng đã giữ cho đường phố được sạch đẹp.
Trong lực lượng thu gom rác, lực lượng rác công lập chiếm phần lớn. Trong đội thu gom rác công lập có thực hiện bảo hộ lao động cho người lao động và trang bị lao động. Mỗi công nhân trong đội vệ sinh công lập đều được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và các dụng cụ lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người công nhân cũng như giúp cho công tác thu gom nhanh và hợp vệ sinh.
Cơ quan quản lý điều chỉnh được mức phí thu gom hợp lý để người dân hưởng ứng thực hiện mức thu là 7.000 đến 10.000 đồng/tháng.
2.4.2. Tiêu cực.
Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác quản lý chất thải rắn của quận còn những hạn chế tồn tại.
Hạn chế. Rác ở đây thu gom hỗn hợp chưa thực hiện được công tác phân loại rác tại nguồn để có thể tiết kiệm được chi phí cho việc chôn lấp và có thể tái chế một số vật dụng trong rác. Rác chủ yếu được thu gom sau đó đem đi chôn lấp ở bãi rác Gò Cát và Phước Hiệp 1.
Lực lượng thu gom rác dân lập tuy góp phần rất lớn trong công tác vệ sinh môi trường của Quận, nhưng lại tạo nên mâu thuẫn với lực lượng thu gom rác công lập. Lực lượng thu gom rác dân lập việc bảo đảm an toàn trong lao động ít được quan tâm, phần lớn không có khẩu trang, găng tay, mũ bảo hộ và trang phục không đồng bộ. Cơ quan quản lý chưa quản lý được chặt chẽ lực lượng thu gom rác dân lập dẫn đến việc tranh chấp trong các đường dây rác này.
Hiện tượng thu nhặt ve chai ở các điểm hẹn của những người thu nhặt ve chai hay của chính những người thu gom rác gây mất mỹ quan ở những nơi này.
Một số các thùng xe, xe thu gom đã cũ, rách gây ra hiện tượng nứơc chảy ra ngoài xe gây ô nhiễm môi trường.
Chưa quản lý kịp thời các phương tiện thu gom không đúng tiêu chuẩn hay thu gom rác quá tải của lực lượng thu gom rác dân lập nên gây mất mỹ quan ô nhiễm môi trường. Vì những người trong thu gom rác dân lập không được trang bị dụng cụ mà hộ phải tự trang bị dụng cụ không hợp vệ sinh.
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẢ THI QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN PHỤC VỤ CHO CẢI TIẾN TÌNH TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUẬN 3
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
3.1.1. Luật môi trường đối với chất thải rắn.
Luật Bảo Vệ Môi Trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trong chương VIII quản lý chất thải rắn, mục 3 quản lý chất thải rắn thông thường đã quy định:
Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường.
1. Chất thải rắn thông thường được phân thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;
b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải.
Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường.
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khi dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn.
2. Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, đảm bảo không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.
3. Chất thải rắn thông thường được tận dụng ở mức cao nhất cho tái chế, tái sử dụng; hạn chế thải bỏ chất thải rắn thông thường còn có giá trị tái chế hoặc sử dụng cho mục đích hữu ích khác.
Điều 79. Cơ sở tái chế, phân hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường.
1. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt;
b) Không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
c) Được thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế tổng hợp, không gây ô nhiễm môi trường;
d) Có phân khu xử lý nước thải phái sinh từ chất thải rắn thông thường;
đ) Sau khi xây dựng xong phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.
2. Uûy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, quản lý các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn.
3. Bộ xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường.
Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường.
1. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường bao gồm các nội dung sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát thải và tổng lượng chất thải rắn phát sinh;
b) Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế chất thải;
c) Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải;
d) Lựa chọn công nghệ thích hợp;
đ) Xác định tiến độ và nguồn thực hiện.
2. Uûy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn theo quy hoạch đã được phe duyệt.
3. Bộ Xây dựng chủ trì với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.1.2. Các văn bản pháp quy và chính sách quản lý chất thải rắn.
a) Các văn bản pháp quy và chính sách quản lý chất thải rắn của nhà nước.
- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hoáđđất nước.
- Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Luật Bảo Vệ Môi Trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia dến năm 2010 vàđđịnh hướng đến năm 2020 với những mục tiêu cụ thể là tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt 90%, xư ûlý và tiêu huỷ 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế. Cơ quan chủ trì và triển khai thực hiện là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bên cạnh đó có các hướng dẫn về quản lý và xử lý chất thải rắn. Đây là công cụ hữu hiệu trong quản lý chất thải rắn, các văn bản quy phạm pháp luật về chất thải rắn và chất thải nguy hại như:
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và KCN;
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 2 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại, trong dó quy định danh mục các chất thải nguy hại (Danh mục A) và chất thải không nguy hại (Danh mục B).
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định của Chính phủ số 57/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về quản lý chất thải rắn.
Trong suốt thời gian qua, Chính phủ đã tỏ rõ cam kết đối với việc cải thiện công tác quản lý chất thải rắn thông qua các chính sách đầu tư cho xây dựng bãi chôn lấp, tăng cường năng lực quản lý, các văn bản pháp quy cũng như các chính sách khuyến khích thực hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn và hệ thống các tiêu chuẩn về quản lý chất thải rắn
b) Các văn bản pháp quy và chính sách quản lý chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh.
Khung pháp lý chung cho thành phố là bảo vệ môi trường, đây là những văn bản pháp quy có tính nguyên tắc mà mọi người, mọi cấp phải tuân hành. Hiện ở thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành và áp dụng các văn bản sau:
- Quyết định của UBND thành phố về việc làm sạch môi trường thành phố số 676/QĐUB ngày 30/9/1991. Nội dung về việc thải, chứa, lấy rác ở hộ dân, việc thu tiền rác, việc xử phạt người vi phạm, khen thưởng những người chấp hành tốt.
- Quyết định số 694/DVCC – QĐ ngày 20/7/1992 ban hành quy đinh về việc tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh về hoạt động của các loại xe và các điểm tập kết rác.
- Quyết định số 15/QĐ ngày 10/3/1993 của sở GTCC quy định về nhiệm vụ là sạch rác ở các cơ quan, cán bộ công nhân viên ngành quản lý rác.
- Văn bản số 613/UB – QLĐT ngày 24/12/1994 của UBNDTP về việc đổ rác và xử lý rác.
- Ngày 19/5/1995, thành phố ra thông báo tiêu chuẩn sạch đẹp cho các đối tượng khu phố, chung cư, ký túc xá, chợ, cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện làm cơ sở thực hiện nếp sống văn minh thành phố.
- Thông báo 967/TB – VP – QLĐT ngày 30/8/1997 của UBND thành phố về thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải trong thành phố.
- Quyết định 5424/QĐ ngày 15/10/1998 của UBNDTP ban hành bản quy chế “Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng lấy rác dân lập”. Đây là cơ sở để đưa lực lượng thu gom rác dân lập vào tổ chức có sự quản lý của nhà nước, góp phần vào việc tăng cường biện pháp giữ gìn trật tự vệ sinh đô thị. Lực lượng thanh tra công tránh là đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp quy trên.
- Quyết định số 103/2004/QĐ – UB ngày 19/04/2004 về ban hành kế hoạch “Quản lý chất thải rắn thành phố” .
- Ngày 16/04/2007, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố đã ra Quyết định số 265/QĐ – TNMT – CTR ban hành Quy trính kỹ thuật quét dọn đường phố bằng thủ công. Mục tiêu của Quy trình làm cơ sở cho việc thực hiện công tác quét dọn vệ sinh đường phố tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo vệ sinh đường phố, an toàn lao động và an toàn giao thông.
3.1.3. Chương trình hành động bảo vệ môi trường của Quận 3.
Quận 3 đang từng bước xây dựng nếp sống văn minh đô thị, thân thiện với môi trường nhằm thay đổi các hành vi, phong tục tập quán lạc hậu làm ảnh hưởng xấu đến môi trường. Hạn chế hành vi phạm pháp luật về môi trường, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, xây dựng Quận ngày một phát triển theo hướng phát triển bền vững.
Do dời tất cả các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường 100% lượng nước thải các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Quận, giải quyết cơ bản tình trạng ngập úng cùng với phát triển diện tích cây xanh đô thị.
UBND Quận hợp tác với Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố thực hiện một cuộc tổng điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và lập bản đồ về vấn đề ô nhiễm trên địa bàn Quận.
Tham gia chương trình lập qũy tái chế của thành phố, dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm của Quận đạt tiêu chuẩn môi trường, áp dụng triệt để nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trà tiền”, xã hội hóa hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất rắn trên địa bàn Quận.
Hưởng ứng phong trào “Vì đường phố không rác” do Chi cục bảo vệ môi trường phát động vào tháng 6/2007.
Chuẩn bị cho chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn theo chủ trương của thành phố vào năm 2008.
3.1.4. Các hoạt động khác.
Quận 3 đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong quản lý hành chánh và phục vụ công dân và doanh nghiệp trên một số lĩnh vực và đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong một số lĩnh vực công việc.
Ngày 17/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định cố 1057/2007/QĐ-TTg phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Uûy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao đoạn 2007-2010. Theo lịch trình, Công ty Dịch Vụ Công Ích Quận 3 sẽ đổi thành Công ty cổ phần vào năm 2009. Để chuyển đổi, Công ty phải xúc tiến các bươc chuẩn bị cho việc chuyển đổi vào năm 2008 theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp chất thải đô thị ban hành kèm theo quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007. Hoạt động quét dọn vệ sinh sẽ có sụ thay đổi về phương thức, thời gian và diện tích quét dọn vệ sinh.
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI
3.2.1. Phân loại CTRSH tại nguồn.
a) Sự cần thiết của phân loại CTRSH tại nguồn.
Phân loại chất thải rắn tại nguồn tuy đã được thí điểm ở quận 1, 4, 5, 6, 10 và huyện Củ Chi nhưng vẫn chưa được thực hiện ở Quận 3, dự kiến sẽ triển khai trên địa bàn Quận vào năm 2008. Do đó chính quyền Quận cần phải có những chính sách hợp lý để giúp cho người dân thực hiện tốt các biện pháp phân loại tại nguồn.
Trước mắt phải tổ chức lớp huấn luyện về các biện pháp phân loại tại nguồn cho những người chịu trách nhiệm trong công tác quản lý rác để từ đó họ có thể tự tổû chức các lớp để tuyên truyền phổ biến lại cho người dân trong quận. Phân tích được những mặt lợi ích của việc phân loại tại nguồn như sau:
- Tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế mà ít gây lãng phí nguồn tài nguyên.
- Khi tiến hành phân loại tại nguồn thì lượng chất tái sinh, tái chế, tái sử dụng sẽ tăng lên còn lượng chất thải bỏ đi sẽ giảm rất nhiều. Như vậy, việc đầu tư cho các bãi chôn lấp và kinh phí cho việc đầu tư này cũng sẽ giảm theo.
- Lượng rác thải ít đi thì bãi rác cũng giảm xuống và việc cung cấp chi phí cho việc xử lý nước rỉ rác, khí mêtan (khí gây hiệu ứng nhà kính),cũng sẽ giảm và ít hơn nhiều so với trước đây khi chất thải không được tiến hành phân loại tại nguồn.
- Đồng thời khi lượng rác thải đã được tiến hành phân loại tại nguồn thì chất thải bỏ sẽ không còn là nguyên vật liệu có thể phục vụ cho công tác thu lượm của những người nhặt rác, treo túi nylon bên hông xe thu mua ve chai thì những hiện tượng sẽ không còn xảy ra; như vậy môi trường đã ngày càng được cải thiện và trong tương lai chúng ta sẽ sống trong môi trường “xanh, sạch, đẹp”.
- Và công tác phân loại tại nguồn có thể thu hút được sự tham gia của cộng đồng, tuyên truyền cho họ hiểu việc phân loại tại nguồn sẽ có lợi rất nhiều cho môi trường, cho nền kinh tế của đất nước và đặc biệt là môi trường xung quanh họ sẽ ngày càng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
- Khi việc phân loại tại nguồn được áp dụng một cách triệt để thì ta có thể tiến hành các công nghệ xử lý rác khác nhau và mang lại hiệu quả cao: không chỉ xây dựng bãi chôn lấp mà ta còn có thể đốt hoặc làm phân bón vì nếu cùng loại thì ta sẽ dễ dàng hơn trong công việc xử lý và tái chế.
- Mang lại một nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ phục vụ rất tốt cho kinh tế là nông nghiệp, từ đó sẽ tiết kiệm được về kinh tế rất nhiều vì khi sản xuất được như vậy giá thành của phân bón sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc sử dụng phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu được thu mua với giá cao hơn nguyên liệu sẵn có.
b) Hoạt động của phân loại CTRSH tại nguồn.
Phải giáo dục tuyên truyền cho người dân biết được cách phân loại rác. Loại rác nào có thể tái sử dụng và loại rác nào không thể tái sử dụng; vì đối với loại rác có thể tái sử dụng họ có thể bán ve chai và mang lại giá trị kinh tế cho gia đình họ.
Chính quyền Quận cần phải quan tâm đến người dân đặc biệt hỗ trợ phí cho người dân để mỗi gia đình có thể sử dụng 2 thùng rác nhằm phục cho công tác phân loại tại nguồn.
Thùng 1: chứa rác hữu cơ có thể tái chế và tái sử dụng được.
Thùng 2: chứa các loại rác khác hữu cơ để thải bỏ và không tái chế được.
Với các loại thùng chứa rác khác nhau ta sẽ cho 2 màu sắc khác nhau để dể dàng phân biệt. Với loại thùng 1 ta có thể cho bao nylon màu xanh còn loại thùng thứ 2 ta sẽ cho bao nylon màu đen.
Đối với chất thải từ các bệnh viện, chợ và rác từ các khu công cộng cũng cần đưa ra 2 loại thùng rác khác nhau để chứa đựng 2 loại chất thải khác nhau có thể tái chế và không thể tài chế được. Đồng thời phổ biến rộng rãi biện pháp phân loại tại nguồn.
Theo số liệu khảo sát thực tế, trong thành phần CTRSH phát từ hộ gia đình tại Quận 3, rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất lớn (91%), kế đến là nilon (2,49%) và giấy (2,18%). Từ đó, ta nhận thấy trong thành phần CTRSH rác thực phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý CTR (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ, ), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon, nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý CTR mà con giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
Nguồn phát sinh rác
Rác hữu cơ
Rác còn lại
Làm phân
compost
Cơ sở tái chế
Trạm phân
loại tập trung
Bãi chôn lấp rác hữu cơ
BCL rác khó phân huỷ
Phần còn lại
Trồng trọt
c) Phương án thực hiện. Tách CTRSH thành 2 thành phần đối với tất cả các nguồn phát sinh CTR.
Hình 5. Sơ đồ phân loại CTRSH tại nguồn đối với tất cả các nguồn phát sinh.
Mô tả. CTRSH sẽ được phân loại thành 2 thành phần khác nhau tại nguồn phát sinh:
(1) Rác hữu cơ sẽ được tách riêng, thu gom và vận chuyển đến BCL rác thực phẩm hoặc được tái sử dụng làm phân compost.
(2) Phần rác còn lại sẽ được thu gom riêng và chuyển đến một trạm phân loại tập trung để phân loại lần 2. Phần nào có thể tái chế được sẽ bán cho các cơ sở tái chế, phần không thể bán cho các cơ sở tái chế sẽ được chuyển đến BCL rác khó phân hủy.
Ưu điểm.
- Phù hợp cho hình thức lưu trữ tại hộ gia đình (do không chiếm nhiều diện tích);
- Dễ dàng phân biệt loại CTR (thực phẩm và còn lại);
- Dễ dàng tái sử dụng rác thực phẩm làm phân compost;
- Giảm diện tích xây dựng BCL;
- Thu hồi nguyên vật liệu tái chế.
Nhược điểm.
- Tốn chi phí cho việc phân loại lần 2;
- Khó tái sử dụng tại bãi chôn lấp này.
3.2.2. Tái chế, tái sử dụng – Tiêu thụ sản phẩm tái chế.
Trước hết phải đảm bảo công tác phân loại tại nguồn, phân loại sau khi thu gom và vận chuyển đúng thời gian để từ đó có thể đưa ra các biện pháp thu hồi và tái chế cho phù hợp. Việc tái chế phải được hoạt động ở ngoài Quận.
Người tiêu thụ sẽ tự phân loại rác theo quy định có thể tái sử dụng và đặït nó vào trong các thùng chứa thích hợp;
Nhân viên thu gom sẽ phân theo từng loại riêng và đặït vào các ngăn chứa riêng biệt trên xe;
Công ty chất thải hoặc các cơ quan chức năng chuyên trách có nhiệm vụ tiếp nhận, chuyên chở.
a) Lợi ích của việc tái chế.
Bảo tồn nguồn lợi sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất;
Ngăn ngừa sự phát tán những chất độc hại vào môi trường;
Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp;
Kích thích phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn;
Tránh phải thực hiện các quy trình mang tính bắt buộc như xử lý hoặc chôn lấp chất thải;
Giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho một lực lượng lâu đời trong ngành tái chế.
b) Phương pháp tái chế.
Công nghệ ủ phân compost:
Định nghĩa: Quá trình chế biến phân hữu cơ là quá trình chuyển hóa các thành phần hữu cơ trong CTR đô thị thành chất mùn ổn định nhờ hoạt động của các vi sinh vật.
Bao gồm: phân hủy kỵ khí và ủ hiếu khí (composting).
Công nghệ kỵ khí.
Rác đô thị
Phân loại
Phân hủy kỵ khí
Biogas
Cải tạo đất
Bón ruộng nếu được chấp nhận
Uû hiếu khí để chuyển thành phân bón hữu cơ
Chôn lấp
Chất hữu cơ
Bùn hữu cơ, chất thải nông nghiệp
Hình 6. Sơ đồ quá trình xử lý rác đô thị bằng công nghệ phân hủy kỵ khí.
Công nghệ hiếu khí.
Chất hữu cơ không đạt yêu cầu
Rác hữu cơ
Rác
Loại rác
Phân hữu cơ
VSV, dinh dưỡng, ẩm, không khí
Phân hủy hiếu khí
(ủ thành phân)
Sàng phân loại
Tái chế, chôn lấp
Phân loại
Hình 7. Sơ đồ chung của quá trình composting rác đô thị.
Tái chế giấy:
Các loại giấy tái chế:
Giấy sạch (mới)
Thư
Tạp chí
Hộp thức ăn
Phiếu dự thưởng
Bao bì chứa ngũ cốc
Giấy điện toán
Giấy carton
Bìa thư đã sử dụng
Hộp giấy lụa
Sổ tay điện thoại
Giấy phủ
Tái chế giấy thải thu gom ở các văn phòng trộn lẫn với các loại giấy hỗn tạp khác.
Giấy hỗn tạp: gồm các tạp chí, báo, giấy gói, bưu kiện, bìa thư... Loại giấy này cần được giũ sạch, làm khô trước khiù đưa đi tái chế.
Thu gom giấy thải
Băm, nghiền thành bột giấy
Làm sạch sơ bộ, lọc
Khử mực
Làm sạch lần 2, lọc mịn
Tẩy
Dự trử
Pha trộn
Lọc tinh
Chế tạo giấy
Hình 8: Sơ đồ khối biểu diễn quy trình công nghệ tái chế giấy.
Tái sinh nhựa:
Phân biệt nhựa tái sinh bằng các ký hiệu:
Loại 1 và 2, sử dụng tốt để chứa mẫu,
Loại 3 thường sử dụng để chế tạo các túi,
Loại 4 cho nhựa được phối trộn, không có khả năng tái chế.
Các túi nylon thường không được tái chế, chúng được thu nhận chủ yếu về vấn đề vệ sinh môi trường.
Tái chế thủy tinh :
Quá trình tái chế thủy tinh và kim loại diễn ra ở nhiệt độ cao do vậy dễ dàng khử ô nhiễm.
Thủy tinh được tái chế với số lần không hạn chế.Giảm 30% năng lượng so với chế tạo bằng thủy tinh mới.
Năng lượng tiết kiệm từ việc tái chế một chai thủy tinh sẽ thắp sáng một bóng đèn 100 W trong vòng 4 giờ.
Thủy tinh cần thời gian rất dài để phân hủy, do vậy việc thải bừa bải chai lọ hiện nay sẽ làm ảnh hưởng đến cảnh quan cho đến năm 3000.
3.2.3. Phương án thu gom, vận chuyển.
a) Tiêu chí lựa chọn phương án thu gom vận chuyển.
Tính khả thi cao;
Không ảnh hưởng đến dân cư, môi trường, giao thông và mỹ quan đô thị;
Chi phí đầu tư thấp;
Thu gom triệt để, đạt hiệu quả cao trong công tác thu gom.
Từ những phân tích và đánh giá các khâu trong hệ thống thu gom CTR như trên ta có thể đưa ra phương án thu gom cho từng phần rác theo chương trình phân loại rác tại nguồn.
b) Các phương án thu gom và vận chuyển cho từng thành phần.
Đối với rác thực phẩm.
Phương án 1. Sử dụng xe thu gom và điểm hẹn.
Nguồn phát
sinh
Điểm hẹn
dọc tuyến
Nhà máy sản
xuất phân
Bãi chôn
lấp rác hữu
Xe thu
gom
Xe vận
chuyển
Xe ép
Hình 9. Sơ đồ thu gom rác thực phẩm phương án 1.
Rác thực phẩm từ các hộ gia đình được thu gom mỗi ngày bằng xe đẩy tay dung tích 660 lít và được tập trung toàn bộ về điểm hẹn. Xe ép sẽ đến nhận rác tại các điểm hẹn và vận chuyển thẳng ra BCL dành cho rác thực phẩm hoặc chở đến nhà máy sản xuất phân trong trường hợp sản xuất phân compost.
Rác thực phẩm phát sinh từ các nguồn khác (chợ, trường học, cơ quan) sẽ thu gom trực tiếp bằng xe ép và vận chuyển đến khu liên hợp sử lý CTRSH.
Rác đường phố, sẽ thu gom và vận chuyển tương tự như rác từ hộ gia đình.
Ưu điểm.
- Không cần diện tích và chi phí đầu tư vận hành trạm trung chuyển;
- Thuận tiện cho việc thu gom cũng như thải bỏ của người dân;
- Kiểm soát được nguồn thải.
Nhược điểm.
- Gây ô nhiễm môi trướng do nước rò rỉ, mùi hôi tại các điểm hẹn;
- Sự phản đối của các hộ dân xung quanh khu vực điểm hẹn;
- Đầu tư số lượng xe ép nhiều, kinh phí tăng;
- Công nhân thu gom phải chờ tại điểm hẹn;
- Phụ thuộc vào thời gian hoạt động của bãi chôn lấp.
Phương án 2. Sử dụng container ép rác kín thay cho trạm ép rác kín.
Quận 3 là một trong những Quận thể hiện bộ mặt của thành phố, ngoài các trung tâm thương mại, cơ quan, thì các khu dân cư chiếm một số lượng rất lớn. Vì thế việc đặt trạm trung chuyển để tiếp nhận rác không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị mà còn không được sự đồng tình rất lớn của người dân (trước đây, Quận 3 có trạm trung chuyển nhưng do sự phản đối của người dân nên Cty DVCI Quận 3 đã sử dụng trạm trung chuyển). Từ những phân tích và thực tế trên ta thấy việc xây dựng trạm trung chuyển không khả thi nên phương án được đề ra đặt container ép rác kín thay cho xe ép tại các điểm hẹn và dùng đầu kéo để kéo về khu liên hợp xử lý CTRSH.
Xe ép rác kín là địa điểm nhận rác từ các xe thu gom, tại nơi đặt container ép có kiểm soát các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Rác từ các xe đẩy tay sẽ được épvào các thùng container kín có thể tích 10 – 15 m3. Khi rác đầy các thùng container sẽ được kéo thẳng đến BCL.
Nguồn phát sinh
Trạm ép rác kín
Bãi chôn lấp rác
hữu cơ
Xe thu gom
(thùng 660L)
Xe container
Nhà máy sản xuất phân
Hình 10. Sơ đồ thu gom rác hữu cơ phương án 2.
Ưu điểm.
- Ít gây ảnh hưởng đến môi trướng xung quanh;
- Công nhân thu gom không phải chờ tại điểm hẹn;
- Không phải đầu tư cho trạm trung chuyển.
Nhược điểm.
- Đầu tư nhiều container ép rác;
- Cần phải có mái che trong mùa mưa;
- Cần có xe cẩu container tại mỗi điểm hẹn;
- Chi phí đầu tư lớn;
- Vị trí trạm ép kín chịu ảnh hưởng rất lớn của người dân và tốc độ phát triển đô thị.
Đối với rác còn lại.
Phương án 1. Sử dụng xe thu gom và điểm hẹn.
Phần rác còn lại sau khi được công nhân đẩy thùng 660 lít thu gom sẽ tập trung về điểm hẹn và chuyển lên xe tải để đưa về trạm phân loại tập trung. Công tác thu gom được thực hiện mỗi tuần 2 lần. Phương tiện để lấy rác là xe tải.
Nguồn phát sinh
Xe thu gom
Điểm hẹn
Xe vận chuyển
Trạm phân loại tập trung
Hình 11. Sơ đồ thu gom rác còn lại phương án 1.
Ưu điểm.
- Không tốn nhiều diện tích và kinh phí đầu tư cho nơi chứa rác tập trung;
- Thuận lợi cho việc thải bỏ của người dân;
- Kiểm soát được nguồn thải.
Nhược điểm.
- Aûnh hưởng đến hoạt động giao thông, mỹ quan đô thị;
- Chi phí đầu tư thùng và côn nhân thu gom.
Phương án 2. Không dùng xe thu gom, điểm hẹn.
Phần rác còn lại được chủ nguồn thải đưa đến nhà chứa rác công cộng đặt tại khu vực gần nguồn phát thải. Xe tải thu gom sẽ đến các nhà thu gom rác công cộng nhận rác và chở đến trạm phân loại tập trung mỗi tuần một lần. Phương tiện để lấy rác còn lại là xe tải.
Nguồn phát sinh
Vận chuyển
Nhà thu rác công cộng
Trạm phân loại tập trung
Hình 12. Sơ đồ thu gom rác còn lại phương án 2.
Ưu điểm.
- Không phải đầu tư xe thu gom và công nhân thu gom;
- Không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị thành phố.
Nhược điểm.
- Tốn diện tích đất xây dựng các nơi chứa rác công cộng;
- Chỉ thực hiện được khi có sự tham gia tích cực của người dân.
3.2.4. Đề xuất xử lý chất thải rắn tại Quận 3.
a) Phương pháp chôn lấp.
Bãi chôn lấp phải được xây dựng ở ngoài Quận và để xây dựng một bãi chôn lấp trước hết phải tìm hiểu về quy định chuẩn của việc xây dựng bãi chôn lấp.
Theo Bộ KHCN&MT và Bộ Xây dựng vừa ra Thông tư liên tịch số 01 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
Theo đó, việc thiết kế bãi chôn lấp phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Tổng chiều dài của bãi kể từ đáy đến đỉnh có thể từ 15-25 m;
- Tỷ lệ các công trình phụ trợ như đường, đê kè, hệ thống thoát nước... chiếm 20% tổng số diện tích bãi;
- Chất thải được chở đến bãi chôn lấp phải được kiểm tra phân loại (qua trạm cân) và tiến hành chôn lấp ngay, không được để quá 24 giờ.
- Đối với các bãi chôn lấp tiếp nhận trên 20.000 tấn (hoặc 50.000 m3) chất thải/năm, nhất thiết phải trang bị hệ thống cân điện tử để kiểm tra định lượng chất thải.
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Các lớp lót đáy hố chôn lấp tránh đến mức tối đa sự lan tràn của nước rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt và mạch nước ngầm.
- Phải có hệ thống thu gom nước rỉ rác. Vì khi ta sử dụng lớp chống thấm thì sẽ có một lượng nước còn đọng lại dưới đáy hố chôn lấp; cho nên phải tiến hành công tác thu gom nếu không sẽ dẫn đến tình trạng tích tụ nước và thấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước rất nghiêm trọng.
- Phải xây dựng hệ thống thoát nước mưa chung quanh bãi chôn lấp để thu thu nước mưa trên bề mặt bãi chôn lấp. Tuy nhiên nên xây dựng hệ thống mương kín, khu vực của mỗi bãi chôn lấp cần có một hố ga để thuận tiện cho công tác xử lý nguồn nước này.
Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Landefill.
Ưu điểm:
Kinh tế nhất (đảm bảo an toàn);
Chi phí đầu tư thấp nhất (50.000 –120.000 đ/tấn);
Nhận tất cả các loại CTR;
Rất linh hoạt (dễ tăng công suất);
Đảm bảo các vấn đề về môi trường và dịch bệnh;
Không có hiện tượng cháy ngầm;
Sau khi lấp đầy có thể tận dụng đất cho các công trình công cộng khác.
Khuyết điểm:
Tốn nhiều đất (1 tấn rác cần 0.06 m2 đất chôn, nếu chiều cao bãi rác là 25m, nếu tính Vành đai công trình phụ là: 0.08m2/ tấn rác);
Gây ô nhiễm bụi do gió cuốn;
Xây dựng các công trình xử lý khí thải và nước thải.
b) Công nghệ đốt.
Công nghệ đốt: đốt có kiểm soát trong lò kín và là cũng phải được xây dựng ngoài Quận.
Đặc thù :
Giảm thiểu và loại bỏ độc tính của các chất thải nguy hại khi tiến hành đốt đúng cách;
Hạn chế thể tích của chất thải nguy hại được đưa vào đất môi trường đất qua dạng tro sau đốt;
Tăng cường độ an toàn việc thải.
3.2.5. Xã hội hóa chất thải rắn sinh hoạt.
a) Xã hội hóa hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
Đối với rác thực phẩm phát sinh từ hộ gia đình.
Do đơn vị A thực hiện thu gom và đơn vị B vận chuyển. Đơn vị A sẽ phải trả cho đơn vị B một khoản chi phí bằng chi phí vận chuyển và chi phí xử lý rác.
Đối với rác thực phẩm phát sinh từ cơ quan, trường học, chợ.
Đối với rác chợ, công tác thu gom bao gồm quét chợ và thu gom bằng thùng 660 L, sau đó chuyển cho xe ép vận chuyển ra bãi chôn lấp (đơn vị A hoặc C thực hiện thu gom).
Đối với rác thực phẩm từ cơ quan trường học được thu gom trực tiếp bằng xe ép và chuyển đến khu liên hiệp xử lý CTR (đơn vị B thực hiện).
Toàn bộ công tác vận chuyển rác thực phẩm từ cơ quan, trường học và chợ do một đơn vị đảm trách ( đơn vị B vận chuyển).
Chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển sẽ do chủ phát thải chi trả.
Đối với rác còn lại phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan, trường học, chợ.
Phần rác còn lại từ các nguồn hộ gia đình, cơ quan, trường học, chợ cũng được thu gom và vận chuyển theo cách thức tương tự như đối với rác thực phẩm.
Công tác thu gom rác còn lại từ hộ gia đình sẽ do một đơn vị thực hiện (đơn vị A thực hiện thu gom).
Phần vận chuyển rác còn lại phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan, trường học và chợ sẽ do cùng một đơn vị thực hiện (đơn vị D thực hiện vận chuyển).
Đối với rác đường phố.
Rác đường phố không được phân loại mà chỉ quét, thu gom và vận chuyển đến khu liên hợp xử lý CTR. Công tác thu gom và vận chuyển này có thể do nhà nước hoặc tư nhân thực hiện. Vì nguồn phát sinh này không xác định chính xác được chủ nguồn thải nên chi phí thực hiện công tác thu gom cũng như vận chuyển và xử lý đều do nhà nươc chi trả.
b) Xã hội hóa hệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Trong công tác sản xuất phân compost và chôn lấp rác thực phẩm.
Nếu nhà nước đảm nhận công tác này thì nhà nước sẽ nhận được lợi nhuận từ việc bán phân rác và chi phí mà đơn vị vận chuyển (công ty B) chi trả để xử lý rác.
Nếu tư nhân (công ty E) thực hiện công tác này thì họ sẽ chịu chi phí đầu tư và vận hành cũng như thu lợi nhuận.
Trong công tác phân loại phần rác còn lại.
Tương tự như công tác sản xuất phân compost, lợi nhuận thu được từ việc bán phế liệu sẽ do chủ đầu tư (nhà nước hoặc công ty F) nhận và ngược lại họ sẽ chịu mọi chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc phục vụ cho công tác phân loại. Phần rác còn lại không có khả năng thu hồi sẽ được chuyển đến khu chôn lấp và phải chi trả cho công ty E hoặc nhà nước tiền xử lý cuối cùng.
Trong công tác quản lý nước rỉ rác phát sinh từ BCL, đơn vị đầu tư sẽ nhận chi phí từ công ty E (hoặc nhà nước) và họ phải đảm bảo nước rỉ rác được xử lý đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn.
c) Xã hội hóa hệ thống hành chính quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Trong hệ thống quản lý CTR theo hướng xã hội hóa có phân loại tại nguồn, nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc gián tiếp quản lý việc thải bỏ, thu gom và xử lý bằng công cụ chính sách và pháp luật.
Ủy Ban Nhân Dân Tp. Hồ Chí Minh
Sở Tài Nguyên Môi Trường
Ủy Ban Nhân Dân Các Phường
Đơn Vị Thu Gom Từ Các Nguồn
Đơn vị vận chuyển
Đơn Vị Xử Lý Cuối Cùng
Công Ty Dịch Vụ Công Ích
Đội Thu Gom Rác Đường Phố
Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
Cơ cấu tổ chức hành chính theo phươnh án xã hội hóa được thực hiện như sau:
Hình 13. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa.
3.2.6. Giáo dục nhận thức.
Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động cộng đồng trong việc thu gom, phân loại CTR tại nguồn phải được đặt lên hàng đầi nhằm tạo ý thức và thói quen cho người dân. Các biện pháp giáo dục cộng đồng như sau:
- Thay đổi thói quen tiêu thụ sản phẩm trong xã hội.
- Giảm lượng CTR tại nguồn.
- Trang bị bảo hộ lao động khi thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Giáo dục vệ sinh cộng đồng, giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.
- Tổ chức nhiều tuần, tháng bảo vệ môi trường để nhân dân tham gia, mà lực lượng nồng cốt là thanh niên.
- Tuyên truyền hưởng ứng bảo vệ môi trường thông qua hệ thống các thông tin đại chúng: truyền thanh, truyền hình, báo chí
- Tổ chức các cuộc thi viết sách, báo về bảo vệ môi trường.
- Cắt dán băng rôn trên đường phố với nội dung như dọn dẹp vệ sinh như làm việc, quét dọn đường phố, nạo vét kinh mương, diễu hành tung hô khẩu hiệu
3.3. Ý NGHĨA KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.3.1. Ý nghĩa kinh tế xã hội.
Các giải pháp quản lý CTR Quận 3 nêu trên có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo phát triển bền vững của Quận trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giảm đáng kể chi phí của thành phố cho công tác quản lý CTRSH và giải quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm của bãi chôn lấp, do:
- Do được phân loại, các loại CTR trở nên sạch hơn, vì vậy có thể tận dụng CTR hữu cơ để làm phân compost với chất lượng cao (không lẫn plastic, thủy tinh, kim loại,) hoặc dùng làm vật liệu che phủ;
- Tiết kiệm diện tích BCL do giảm 70-80% lượng CTR hữu cơ đổ vào BCL và nhờ chôn lấp riêng rác thực phẩm dễ phân hủy;
- Giảm chi phí dùng cho việc xử lý nước rò rỉ.
Làm tăng hiệu quả kinh tế các quá trình tái sử dụng, tái sinh và tái chế các loại phế liệu, đồng thời làm giảm mức độ ô nhiễm tại các cơ sở phân loại tái sinh và tái chế.
Tạo điều kiện áp dụng công nghệ xử lý khác, như đốt, làm phân compost, sản xuất khí sinh học (biogas),
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Phân loại CTR tại nguồn mang lại lợi ích thiết thực đối với việc tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó đáng kể nhất là:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên dùng để sản xuất nguyên liệu;
- Tiết kiệm tài nguyên nước;
- Tiết kiệm năng lượng;
- Tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình xã hội hóa công tác quản lý CTR của thành phố, giảm gánh nặng ngân sách, xây dựng các cộng đồng dân cư tự lực với cách thức chủ động về tài chính, cân đối thu chi trong các dịch vụ công.
3.3.2. Ý nghĩa môi trường.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế có thể quy đổi thành tiền, dự án phân loại CTRSH tại nguồn còn mang lại những lợi ích to lớn khác mà chúng ta hoàn toàn không thể quy đổi thành tiền cũng như không thể nhìn thấy một các cụ thể được. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong chương trình này trước tiên sẽ góp phần nâng cao nhận thức của người dân thành phố về bảo vệ môi trường. Khi phân loại tại nguồn, CTR tại các bãi chôn lấp, các điểm tập trung sẽ không còn các thành phần rác có thể nhặt lại để bán phế liệu nên sẽ giảm hoặc ngưng hẳn hoạt động của đội quan nhặt rác gần 20.000 người của thành phố, nhờ đó giảm được các bệnh tật do rác thải gây ra đối với người nhặt rác này. Ngoài ra công việc phân loại cũng làm cho thời gian thu gom của các xe đẩy tay giảm do không tốn thời gian dừng để nhặt phế liệu thải đồng thời hạn chế các tác động xấu đến môi trường do thời gian vận chuyển của các xe đẩy tay dọc hè phố như mùi, ruồi, nước rò rỉ, rác rơi vãi làm mất mỹ quan đô thị.
Ý thức của người dân ngày càng được nâng cao và chủ động trong toàn bộ hệ thống quản lý CTR của Quận 3 và của thành phố Hồ Chí minh, bao gồm phân loại CTRSH tại nhà, thu gom tại các hộ, trung chuyển và vận chuyển, xử lý CTR, nhờ công tác đào tạo, giáo ducï, huấn luyện và tuyên truyền sâu rộng đến từng phường, tổ và hộ gia đình.
Đúc kết kinh nghiệm, thúc đẩy chương trình phân loại CTR đô thị tại nguồn của toàn thành phố.
Ngoài ra những lợi ích môi trường khác từ chương trình phân loại CTR tại nguồn là giảm diện tích bãi chôn lấp góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường, góp phần làm sạch thành phố vì:
- Giảm lượng khí metan gây “hiệu ứng nhà kính” và các loại khí khác từ BCL gây ô nhiễm môi trường do sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ.
- Giảm lưu lượng và nồng độ ô nhiễm của nước rò rỉ.
Bên cạnh đó đối với môi trường việc tái chế rác cũng có nhiều tác dụng. Chẳng hạn như giảm lượng rác thải, giảm việc sử dụng nguyên liệu thô gây ô nhiễm môi trường (việc tái chế nhôâm làm giảm lượng thải CO2 đến 95%).
Xã hội hóa quản lý CTR Quận 3 góp phần thực hiện chủ trương quản lý CTR đang được nhà nước, thành phố và các ngành quan tâm với mục đích huy động sự tham gia của cộng đồng vào vấn đề bảo vệ và phát triển bền vững môi trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể có những kết luận sau đây:
Khối lượng và thành phần chất thải rắn Quận 3 cũng gần giống với khối lượng và thành phần chất thải rắn chung của thành phố Hồ Chí Minh, nhưng có khác là chất thải rắn công nghiệp và nông nghiệp hầu như không có tại Quận.
Hệ thống quản lý chất thải rắn Quận 3 tuân thủ theo hệ thống quản lý chung của Thành phố với sự tham gia của tổ chức công lập và dân lập. Lực lượng thu gom dân lập được thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm, đây là vấn đề cần được khuyến khích và nhân rộng.
Về công tác quản lý chất thải rắn tại Quận 3 có thể tổng kết gồm những mặt được và mặt hạn chế nhất định:
+ Mặt được:
Công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn Quận được tổ chức khá chặt chẽ. Lực lượng thu gom công lập và dân lập đều do Công ty dịch vụ công ích quận 3 trực tiếp quản lý.
Hệ thống thu gom và vận chuyển hoạt động tốt đảm bảo thu gom triệt để lượng rác sinh hoạt phát sinh mỗi ngày từ khu dân cư, chợ và các nguồn khác.
+ Mặt hạn chế : Chưa quản lý chặt chẽ được lực lượng thu gom rác dân lập dẫn đến việc tranh chấp các đường dây rác và về vấn đề bảo đảm an toàn lao động của lực lượng này hầu như không được quan tâm.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng, khối lượng, thành phần chất thải rắn trên địa bàn Quận 3 và phân tích những mặt được và mặt hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn tại nguồn, luận văn đề xuất công tác quản lý có cơ sở khoa học và thực tế tại Quận như: phân loại từ nguồn tại hộ gia đình, tái chế chất thải có thể tái chế và được thực hiện tại các cơ sở tái chế ngoài Quận, xử lý chất thải rắn cũng cần được đưa ra ngoài Quận xử lý, trong các giải pháp đó thì vấn đề đẩy mạnh công tác xã hội hóa là giải pháp quan trọng nhất.
II. KIẾN NGHỊ
Hệ thống quản lý chất thải rắn Quận 3 nói riêng và toàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung cần được tổ chức đồng bộ. Chất thải rắn phân loại tại nguồn phải được thu gom riêng biệt, chất thải rắn đã phân loại cần được vận chuyển đến nơi xử lý tiếp theo.
Quan tâm và khuyến khích mạnh mẽ việc xã hội hóa công tác thu gom, quét dọn chất thải rắn.
Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của những người thu gom chất thải rắn tư nhân vì phần lớn họ là những người nghèo.
Tăng cường và thường xuyên tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng Quận 3 với chương trình: “khu phố thân thiện với môi trường”, “ý thức tự giác không xả rác ngoài phố”, “tuần lễ xanh và sạch”, “tìm hiểu về phân loại rác tại nguồn”