Luận văn Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng

MỞ ĐẦU Vật liệu nano là một trong những lĩnh vực nghiên cứu đỉnh cao sôi động nhất trong thời gian gần đây. Điều đó được thể hiện qua số các công trình nghiên cứu khoa học, số các bằng phát minh sáng chế, số các công ty có liên quan đến khoa học, công nghệ nano gia tăng theo cấp số mũ. Đây là một lĩnh vực hết sức mới mẻ vì nó ở biên giới giữa phạm vi ứng dụng của thuyết lượng tử hiện đại và thuyết vật lý cổ điển. Sở dĩ công nghệ nano điều chế các vật liệu mới đang rất được quan tâm là do hiệu ứng thu nh kích thước làm xuất hiện nhiều tính chất mới đặc biệt và nâng cao các tính chất vốn có lên so với vật liệu khối thông thường, đặc biệt là các hiệu ứng quang lượng tử và điện tử. Vật liệu nano kích cỡ nano mét có những tính chất ưu việt như độ bền cơ học cao, tính bán dẫn, các tính chất điện quang nổi trội, hoạt tính xúc tác cao, v.v [1]. Titan đioxit (TiO2) là một trong những vật liệu cơ bản trong ngành công nghệ này bởi nó có các tính chất lý hóa, quang điện tử khá đặc biệt và có độ bền cao, thân thiện với môi trường. Vì vậy, titan đioxit có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống như hóa mỹ phẩm, chất màu, sơn, chế tạo các loại thủy tinh, men và gốm chịu nhiệt Ở dạng hạt mịn kích thước nano mét TiO có nhiều ứng dụng hơn trong các lĩnh vực 2 như chế tạo pin mặt trời, sensor, ứng dụng làm chất quang xúc tác xử lý môi trường, chế tạo vật liệu tự làm sạch [2-4]. Đặc biệt TiO2 được quan tâm trong lĩnh vực làm xúc tác quang hóa phân hủy các chất hữu cơ và xử lý môi trường. Tuy nhiên, hiệu suất của quá trình quang xúc tác này đôi khi bị ngăn cản bởi độ rộng vùng cấm của nó. Vùng cấm của TiO nằm 2 giữa vùng tử ngoại (UV) (3.0 eV đối với pha rutile và 3.2 eV đối với pha anatase), mà vùng UV chỉ chiếm một phần nh của năng lượng mặt trời (~ 4%) [35]. Do dó, một trong những mục đích khi cải tiến hiệu suất quá trình quang xúc tác của TiO là làm tăng hoạt tính quang xúc tác bằng cách dịch chuyển độ rộng 2 vùng cấm từ vùng UV tới vùng khả kiến. Để làm được điều này các nhà nghiên cứu đã tiến hành biến tính vật liệu TiO bằng nhiều phương pháp khác nhau như đưa 2 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năngthêm các kim loại, oxit kim loại của các nguyên tố khác nhau vào trong mạng tinh thể TiO như Zn, Fe, Cr, Eu, Y, Ag, Ni hoặc đưa thêm các phi kim như N, C, S, F, 2 Cl hoặc đồng thời đưa hỗn hợp các nguyên tố vào mạng tinh thể TiO Hầu hết 2 những sản phẩm được biến tính có hoạt tính xúc tác cao hơn so với TiO ban đầu 2 trong vùng ánh sáng nhìn thấy [35]. Từ những nghiên cứu nền tảng đó, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của ngành vật liệu mới, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng”. Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng Luận văn chia làm 3 chương, dài 89 trang

pdf89 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3309 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 51 - Hình 24: Phổ XRD của các mẫu với lượng (NH4)2SO4 khác nhau Nồng độ (NH4)2SO4 (1-15g/l, 2-20g/l, 3-25g/l, 4-30g/l, 5-35g/l). Li n (C ps ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 20 30 40 50 60 70 d= 3. 25 0 d= 2. 48 8 d= 2. 29 1 d= 2. 18 7 d= 2. 05 5 d= 1. 68 7 d= 1. 62 4 d= 1. 34 5d= 1. 47 9 d= 1. 45 3 d= 1. 36 0 Hình 25: Phổ XRD của mẫu không có (NH4)2SO4. 2 1 4 3 5 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 52 - 4 6 8 10 12 14 16 10 20 30 40 Nồng độ (NH4)2SO4 (g/l) K ích th ướ c hạ t t ru n g bì n h (n m ) Hình 26: Ảnh hưởng của nồng độ (NH4)2SO4 (g/l) đến kích thước hạt trung bình (nm). 40 50 60 70 80 90 10 15 20 25 30 35 40 Nồng độ (NH4)2SO4(g/l) Ph ần tr ăm ph ân hủ y x a n h m et yl en (n m ) Hình 27: Ảnh hưởng của nồng độ (NH4)2SO4 (g/l) đến % phân hủy xanh metylen. Từ đó, có thể thấy rằng sự có mặt của (NH4)2SO4 có ảnh hưởng rất lớn đến kích thước hạt và cấu trúc tinh thể của TiO2. Theo như các tài liệu thì ảnh hưởng của (NH4)2SO4 là do ion 24SO − . Tác dụng của ion 24SO − là làm giảm kích thước hạt Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 53 - (giảm từ 14.5 nm xuống đến 5.8 nm). Kết quả trên được giải thích là do ion 24SO − và ion NH4+ với kích thước lớn hơn sẽ chiếm ưu thế trong quá trình hấp phụ lên các hạt TiO2. Kết tủa hấp phụ ion sunfat gây ra tính kị nước nó gây ra lực đẩy tĩnh điện tránh được sự keo tụ giữa các hạt với nhau và tạo ra các hạt TiO2 kích thước cực mịn. Cơ chế có lẽ là do ion 2-4SO gây ra sự phát triển các chùm TiO2 thành dạng anatase, làm tăng diện tích bề mặt tạo ra mạng lưới xốp dẫn đến khả năng quang xúc tác cũng cao hơn. Nhưng khi thay đổi nồng độ (NH4)2SO4 từ 25-35 g/l thì không gây ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng quang xúc tác do khi tăng nồng độ (NH4)2SO4 có sự lấp đầy lỗ trống trong mạng lưới của TiO2, có liên quan đến mức độ bão hòa của quá trình thâm nhập N vào TiO2 [38-40]. Từ hình 24, 25 ta thấy rằng khi không có mặt ion (NH4)2SO4 thì trên phổ XRD của mẫu xuất hiện pha rutile ngay khi chỉ nung mẫu ở 5000C trong 2h, còn khi có mặt ion (NH4)2SO4 thì trên phổ XRD của mẫu chỉ xuất hiện pha anatase. Điều này được giải thích là do (NH4)2SO4 có tác dụng làm bền pha anatase [43-44]. Hiệu suất quá trình điều chế là khá cao, chứng tỏ quá trình điều chế xảy ra hoàn toàn. Hiệu suất điều chế thay đổi không đáng kể khi thay đổi lượng (NH4)2SO4. Theo chúng tôi, để có thể tạo ra bột TiO2 biến tính N bằng (NH4)2SO4 theo phương pháp thủy phân TiCl4 có kích thước là nhỏ nhất, khả năng xúc tác quang tốt nhất thì nồng độ (NH4)2SO4 tối ưu từ 25-35g/l. Chúng tôi dùng nồng độ (NH4)2SO4 là 30g/l để khảo sát các yếu tố tiếp theo. 3.2.3. Khảo sát sự có mặt của rượu etylic Quá trình thực nghiệm được tiến hành như đã nêu ở mục 2.2.1. Trong thí ngiệm này chúng tôi chọn: + 4TiCl V =2ml, nồng độ (NH4)2SO4 là 30 g/l, nhiệt độ quá trình thủy phân được duy trì ở 850C. + 2 5 2C H OH H O V :V trong dung dịch thuỷ phân được thay đổi từ 0 ÷ 1.5. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 54 - + Nồng độ xanh metylen ban đầu: 10 mg/l; mTiO2 = 0.75 g; thời gian chiếu ánh sáng đèn Compact công suất 40W là 3h. Sau khi thuỷ phân, kết tủa được li tâm, rửa bằng nước cất hai lần, rửa bằng etanol hai lần sau đó rửa lại bằng nước cất hai lần, sấy trong tủ sấy chân không ở 800C trong 24h, nung ở 5000C trong 1h. Sản phẩm điều chế được cân khối lượng để tính hiệu suất điều chế, được ghi phổ XRD để xác định thành phần pha và kích thước hạt trung bình, đem thử quang xúc tác để khảo sát khả năng quang xúc tác. Kết quả thực nghiệm được đưa ra trên bảng 9 và các hình 28-30. Hình 28: Phổ XRD của các mẫu với tỷ lệ 2 5 2 /C H OH H OV V khác nhau. 1-0, 2-0.11, 3-0.25, 4-0.43, 5-0.66, 6-1.00, 7-1.5. 3 2 1 5 4 6 7 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 55 - Bảng 9. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol/ nước đến kích thước hạt trung bình, phần trăm phân hủy xanh metylen. Dung môi r (nm) % phân hủy xanh metylen Hiệu suất (%) STT 4TiCl V (ml) 2H O V (ml) 2 5C H OH V (ml) 1 2 20 0 8.51 80.01 97.33 2 2 18 2 5.93 81.03 98.00 3 2 16 4 6.20 81.87 91.00 4 2 14 6 6.28 69.84 90.20 5 2 12 8 6.87 68.12 89.00 6 2 10 10 8.30 68.08 89.40 7 2 8 12 10.60 67.59 84.00 60 65 70 75 80 85 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 Tỉ lệ etanol/nước Ph ần tr ăm ph ân hủ y x a n h m et yl en (% ) Hình 29: Ảnh hưởng của tỉ lệ etanol/ nước đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 56 - 4 5 6 7 8 9 10 11 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 Tỉ lệ etanol/nước K ích th ướ c hạ t t ru n g bì n h( n m ) Hình 30: Ảnh hưởng của tỉ lệ etanol/ nước đến kích thước hạt trung bình. Từ đó, có thể thấy rằng: + Hiệu suất phân hủy xanh metylen đạt giá trị cao khi tỉ lệ thể tích etanol/ nước từ 0÷0.25. + Kích thước hạt trung bình của 2TiO thu được khi có mặt etanol là rất bé (khoảng 5÷9 nm). + Hiệu suất quá trình điều chế cao chứng tỏ phản ứng xảy ra gần như hoàn toàn. + Các mẫu thu được đều ở dạng tinh thể anatase. Kết quả trên được giải thích như sau: Phân tử etanol có độ phân cực kém hơn nước, nên khi thêm etanol vào dung dịch sẽ làm giảm độ phân cực của dung môi, vì vậy sẽ làm giảm tốc độ thuỷ phân, dẫn đến tốc độ tạo mầm tinh thể giảm. Vì vậy, nói chung khi tăng nồng độ etanol thì kích thước hạt sẽ tăng. Tuy nhiên, theo thực nghiệm cho thấy ở vùng nồng độ etanol thấp (tỷ lệ thể tích etanol/nước bằng 0÷ 0.25) có sự giảm kích thước khá rõ rệt đồng thời hiệu suất phân hủy xanh metylen trong khoảng tỉ lệ này cũng cao hơn. Theo chúng tôi, có lẽ sự có mặt của etanol ở vùng nồng độ thấp sẽ làm cho 4TiCl phân tán tốt hơn trong môi trường lỏng khi Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 57 - thuỷ phân, do 4TiCl có thể tạo thành các hợp chất trung gian kiểu etoxit x 2 5 4 x(TiCl (OC H ) )− , như các tác giả [43] đã nêu. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho quá trình thuỷ phân đồng đều hơn, tránh được hiện tượng thuỷ phân cục bộ, và làm cho N có thể phân tán tốt vào 2TiO . Khi tỉ lệ etanol/nước tăng vượt quá 0.25 thì việc tăng tỷ lệ etanol sẽ làm giảm lượng nước trong dung dịch do đó làm giảm tốc độ quá trình thuỷ phân, tốc độ tạo mầm giảm còn tốc độ phát triển mầm tăng làm cho kích thước hạt tăng. Khả năng quang quang xúc tác cao nhất tại vùng tỷ lệ thể tích C2H5OH/H2O trong khoảng 0.11÷0.25. Tỉ lệ này được sử dụng trong các thí nghiệm thuỷ phân tiếp theo. Hình 31: Ảnh TEM của mẫu với tỷ lệ thể tích etanol/nước là 0.25. 3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân Quá trình thực nghiệm được tiến hành như đã nêu ở mục 2.2.1. Trong thí nghiệm này chúng tôi chọn: + 4 4 2 4 2 5 2TiCl (NH ) SO C H OH H On : n : n : n 1:10 :1.28 : 58.06= theo tỉ lệ mol, tổng thể tích của dung dịch là 16.5 ml. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 58 - + Nhiệt độ quá trình thuỷ phân được duy trì trong khoảng 550C÷1050C. + Nồng độ xanh metylen ban đầu: 10 mg/l; mTiO2 = 0.75 g; thời gian chiếu ánh sáng đèn Compact công suất 40W là 3h. Sau khi thuỷ phân, kết tủa được li tâm, rửa bằng nước cất hai lần, rửa bằng etanol hai lần sau đó rửa lại bằng nước cất hai lần, sấy trong tủ sấy chân không ở 800C trong 24h, nung ở 5000C trong 1h. Sản phẩm điều chế được cân khối lượng để tính hiệu suất điều chế, được ghi phổ XRD để xác định thành phần pha và kích thước hạt trung bình, đem thử quang xúc tác để khảo sát khả năng quang xúc tác. Hình 32: Phổ XRD của các mẫu được thủy phân ở các nhiệt độ khác nhau 1-550C, 2-650C, 3-750C, 4-850C, 5-950C, 6-1050C. Bảng 10. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân đến kích thước hạt trung bình và phần trăm phân hủy xanh metylen. STT Nhiệt độ (oC) r (nm) % phân hủy xanh metylen Hiệu suất (%) 1 55 8.6 60.08 85.3 2 65 6.1 67.04 94.2 3 75 6.2 77.85 93.0 4 85 6.9 84.2 95.5 5 95 7.9 73.4 92.4 6 105 8.4 69.9 95.7 2 1 4 3 5 6 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 59 - 5 6 7 8 9 40 50 60 70 80 90 100 110 Nhiệt độ thủy phân (0C) K ích th ướ c hạ t t ru n g bì n h( n m ) Hình 33: Ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân đến kích thước hạt trung bình. 50 60 70 80 90 40 50 60 70 80 90 100 110 Nhiệt độ thủy phân (0C) Ph ần tr ăm ph ân hủ y x a n h m et yl en (% ) Hình 34: Ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Từ bảng 10 và hình 33, 34 ta thấy: + Nhiệt độ thuỷ phân có ảnh hưởng rõ rệt đến kích thước hạt trung bình. Kích Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 60 - thước hạt trung bình của các mẫu TiO2 đều bé < 10nm. + Hiệu suất quá trình điều chế khá cao chứng tỏ quá trình thuỷ phân TiCl4 xẩy ra hoàn toàn. + Nhiệt độ thuỷ phân có ảnh hưởng đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Ta nhận thấy hiệu suất phân hủy xanh metylen đạt giá trị cao khi nhiệt độ thủy phân là từ 80-900C, đạt cực đại tại 850C. Kết quả trên được giải thích như sau: Trong quá trình thuỷ phân TiCl4 để tạo ra TiO2, có hai quá trình xẩy ra đồng thời xảy ra, đó là quá trình tạo mầm và quá trình phát triển mầm. Khi tăng nhiệt độ thuỷ phân thì tốc độ thuỷ phân tăng lên, do đó tốc độ tạo mầm tinh thể và quá trình quá bão hòa dung dịch tăng và số lượng mầm tinh thể tăng, N dễ dàng thâm nhập vào mạng lưới tinh thể của TiO2 và làm cho kích thước hạt trung bình bé đi, có sự thay đổi về thành phần pha. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phát triển mầm cũng tăng làm cho kích thước hạt trung bình tăng lên đồng thời N khó thâm nhập vào mạng lưới tinh thể của TiO2. Hai quá trình này có ảnh hưởng ngược chiều nhau lên kích thước hạt trung bình và khả năng quang xúc tác của TiO2 [4-6, 38-43]. Tại nhiệt độ của môi trường thuỷ phân đạt 70-900C, kích thước hạt trung bình tương đối nhỏ và phần trăm xanh metylen mất màu là cực đại. Khi nhiệt độ thuỷ phân tăng cao hơn nữa (> 900C) thì quá trình phát triển hạt chiếm ưu thế do đó kích thước hạt sẽ tăng, hiệu suất phân hủy xanh metylen giảm khi nhiệt độ tăng. Chúng tôi sẽ chọn nhiệt độ thủy phân là 850C cho các thí nghiệm tiếp theo. 3.2.5. Khảo sát thời gian lưu mẫu trước ly tâm Quá trình thực nghiệm như đã nêu ở mục 2.2.1. Trong thí ngiệm này chúng tôi chọn: + 4TiCl V 10ml= , nồng độ (NH4)2SO4 là 30 g/l, tỉ lệ etanol/nước là 20% về thể tích, nhiệt độ thuỷ phân được duy trì ở 850C. + Nồng độ xanh metylen ban đầu: 10 mg/l; mTiO2 = 0.75 g; thời gian chiếu ánh sáng đèn Compact công suất 40W là 3h. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 61 - Kết tủa thu chia thành các phần tương đương rồi lưu mẫu ở các thời gian khác nhau, sau đó kết tủa được li tâm, rửa bằng nước cất hai lần, rửa bằng etanol hai lần sau đó rửa lại bằng nước cất hai lần, sấy trong tủ sấy chân không ở 800C trong 24h, nung ở 5000C trong 1h. Sản phẩm điều chế được cân khối lượng để tính hiệu suất điều chế, được ghi phổ XRD để xác định thành phần pha và kích thước hạt trung bình, đem thử quang xúc tác để khảo sát khả năng quang xúc tác. Kết quả thu được thể hiện trên hình 35, 36 và bảng 11. Hình 35: Phổ XRD của các mẫu với thời gian lưu mẫu trước ly tâm khác nhau 1-0h, 2-24h, 3-48h, 4-72h, 5-96h, 6-120h. 2 1 4 3 5 6 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 62 - Bảng 11. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian lưu mẫu (h) đến kích thước hạt trung bình (nm). Dung môi TT 4 TiClV (ml) 2H O V (ml) 2 5C H OH V (ml) Thời gian lưu mẫu (h) r (nm) % phân hủy xanh metylen Hiệu suất (%) 1 10 100 20 0 8.60 82.03 2 10 100 20 24 9.88 79.20 3 10 100 20 48 11.05 78.12 4 10 100 20 72 11.10 67.14 5 10 100 20 96 11.20 65.34 92 8 9 10 11 12 0 20 40 60 80 100 120 Thời gian lưu mẫu (h) K ích th ướ c hạ t t ru n g bì n h (n m ) Hình 36: Ảnh hưởng của kích thước hạt trung bình vào thời gian lưu mẫu. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 63 - 50 55 60 65 70 75 80 85 0 20 40 60 80 100 120 Thời gian lưu mẫu (h) Ph ần tr ăm ph ân hủ y x a n h m et yl en (% ) Hình 37: Ảnh hưởng của phần trăm phân hủy xanh metylen vào thời gian lưu mẫu. Từ đó thấy rằng: + Kích thước hạt sơ cấp tăng từ 8.6÷11.44 nm khi thời gian lưu mẫu tăng từ 0÷120 h. Mẫu thu được ở dạng anatase và có kích thước tương đối nhỏ (<12 nm). + Phần trăm phân hủy xanh metylen giảm dần khi thời gian lưu mẫu tăng, trong khoảng thời gian từ 0÷24 h là lớn nhất. Kết quả trên được giải thích là khi thời gian lưu mẫu tăng, dẫn đến hiện tượng các hạt trong hỗn hợp phản ứng có sự kết tụ lai với nhau làm cho kích thước hạt sơ cấp tăng. Đồng thời N cũng khó xâm nhập thêm vào mang lưới của TiO2 mà sẽ phân tán trên bề mặt làm giảm khả năng quang xúc tác. Do vậy tốt nhất là chúng ta xử lý mẫu ngay sau phản ứng kết thúc. 3.3. ĐIỀU CHẾ BỘT TITAN ĐIOXIT KÍCH THƯỚC NM BIẾN TÍNH N BẰNG TÁC NHÂN NH3 THEO PHƯƠNG PHÁP TẨM 3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến khả năng quang xúc tác của sản phẩm Quá trình thực nghiệm được tiến hành như đã nêu ở mục 2.2.2. Trong thí nghiệm này chúng tôi chọn: Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 64 - - Nồng độ NH3 dùng để chế hoá huyền phù TiO2.nH2O thay đổi từ 10-4M đến 2M. Các giản đồ XRD và phân tích nhiệt của mẫu sản phẩm bột TiO2 đã được chế hoá với dung dịch NH3 0.6M được đưa ra trên các hình 38, 39: M a u 2 ,6 - 0 ,6 M 0 0 -0 0 4 - 0 4 7 7 (D ) - A n a t a s e , s y n - T iO 2 - Y : 6 0 . 9 4 % - d x b y : 1 . - W L : 1 . 5 4 0 6 - T e t r a g o n a l - a 3 . 7 8 3 0 0 - b 3 . 7 8 3 0 0 - c 9 . 5 1 0 0 0 - a lp h a 9 0 . 0 0 0 - b e t a 9 0 . 0 0 0 - g a m m a 9 0 . 0 0 0 - B o d y - c e n t e r e d - I 4 1 / a m d ( 1 4 1 ) - 0 0 -0 2 1 - 1 2 7 6 (* ) - R u t ile , s y n - T iO 2 - Y : 7 9 . 5 6 % - d x b y : 1 . - W L : 1 . 5 4 0 6 - T e t r a g o n a l - a 4 . 5 9 3 3 0 - b 4 . 5 9 3 3 0 - c 2 . 9 5 9 2 0 - a l p h a 9 0 . 0 0 0 - b e t a 9 0 . 0 0 0 - g a m m a 9 0 . 0 0 0 - P r im i t iv e - P 4 2 / m n m (1 3 6 ) - 2 - 6 2 . 4 2 ) 1 ) F ile : L ie n m a u 2 ,6 -0 , 6 M . ra w - T y p e : L o c k e d C o u p le d - S t a rt : 2 0 . 0 0 0 ° - E n d : 7 0 . 0 1 0 ° - S t e p : 0 . 0 3 0 ° - S t e p t im e : 1 . s - T e m p . : 2 5 °C (R o o m ) - T im e S t a r t e d : 5 s - 2 - T h e t a : 2 0 . 0 0 0 ° - T h e t a : 1 0 . 0 0 0 ° - C h i : 0 . 0 L e f t A n g le : 2 6 . 5 4 0 ° - R ig h t A n g le : 28 . 43 0 ° - L e f t I n t . : 2 . 0 0 C p s - R ig h t I n t. : 2 . 0 0 C p s - O b s . M a x : 2 7 . 4 4 0 ° - d (O b s . M a x ) : 3 . 2 4 8 - M a x I n t . : 2 1 1 C p s - N e t H e ig h t : 2 0 9 C p s - F W H M : 0 . 4 7 3 ° - C ho r d M i d . : 2 L e f t A n g le : 2 4 . 3 2 0 ° - R ig h t A n g le : 25 . 97 0 ° - L e f t I n t . : 2 . 0 0 C p s - R ig h t I n t. : 2 . 0 0 C p s - O b s . M a x : 2 5 . 2 9 9 ° - d (O b s . M a x ) : 3 . 5 1 8 - M a x I n t . : 1 8 0 C p s - N e t H e ig h t : 1 7 8 C p s - F W H M : 0 . 4 1 1 ° - C ho r d M i d . : 2 Li n (C ps ) 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 7 0 8 0 9 0 1 0 0 1 1 0 1 2 0 1 3 0 1 4 0 1 5 0 1 6 0 1 7 0 1 8 0 1 9 0 2 0 0 2 1 0 2 2 0 2 3 0 2 4 0 2 5 0 2 6 0 2 7 0 2 8 0 2 9 0 3 0 0 2 - T h e t a - S c a le 2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 7 0 d= 3. 51 7 d= 3. 24 8 d= 2. 48 6 d= 2. 37 5 d= 2. 30 1 d= 2. 18 6 d= 2. 05 5 d= 1. 89 2 d= 1. 68 7 d= 1. 66 5 d= 1. 62 4 d= 1. 47 9 d= 1. 45 3 d= 1. 36 0 d= 2. 42 5 d= 2. 32 7 Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700 TG/% -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 d TG/% /min -10 -8 -6 -4 -2 HeatFlow/µV -40 -30 -20 -10 0 10 Mass variation: -11.54 % Mass variation: -8.88 % Peak :124.85 °C Peak :300.77 °C Figure: 22/09/2009 Mass (mg): 33.35 Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:8.4 T TiO2-N CN Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG Exo Từ giản đồ XRD trên hình 38 có thể thấy, sản phẩm có mức độ kết tinh cao và là hỗn hợp gồm hai pha anatase và rutile. Giản đồ phân tích nhiệt trên hình 39 cho thấy, trên đường TG xuất hiện hai pic mất khối lượng kèm theo hiệu ứng thu nhiệt: pic thứ nhất ở 124,850C, tương tự như trên giản đồ của mẫu mẫu TiO2 không được chế hóa bởi dung dịch NH3, hiệu ứng này có thể được quy cho quá trình mất nước kết tinh; pic thứ hai ở 300,770C, hiệu ứng này được quy cho quá trình phân hủy NH4Cl được tạo thành khi các ion Cl- hấp phụ kết hợp với NH3 trong dung dịch khi biến tính. Khi nung ở nhiệt độ ≥ 5500C, mẫu sản phẩm có khối lượng không đổi. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến hiệu suất phân huỷ quang xúc tác xanh metylen được đưa ra trong hình 41. Hình 41 cho thấy các mẫu sản phẩm đều có khả năng quang xúc tác cao dưới bức xạ của đèn compact. Khi tăng nồng độ NH3 từ 10-4M đến 2M, hiệu suất phân huỷ xanh metylen tăng lên, đạt cực đại (99,8%) ở 0,6M sau đó giảm xuống. Hình 38: Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm được điều chế ở nồng độ NH3 0.6M. Hình 39: Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu sản phẩm được điều chế ở nồng độ NH3. 0.6M Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 65 - Hình 40: Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm được điều chế ở nồng độ NH3 khác nhau 1-0.0001M; 2- 0.01M; 3- 0.1M; 4- 0.2M; 5- 0.4M; 6- 0.6M; 7- 0.8M; 8- 1M; 9- 1.5M; 10- 2M 2-Theta - Scale 0 100 200 300 400 500 20 30 40 50 60 70 80 Li n (C ps ) 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 66 - Bảng 12. Ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Mẫu Nồng độ NH3 (mol/l) Phần trăm phân hủy xanh metylen (%) 1 0.0001 80 2 0.01 87 3 0.1 94 4 0.2 97 5 0.4 99.1 6 0.6 99.7 7 0.8 99.6 8 1 99.3 9 1.5 99.2 10 2 98.4 75 80 85 90 95 100 0 0.5 1 1.5 2 Nồng độ amoniac,M H iệu su ất p hâ n hủ y qu a n g, H % Hình 41: Ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 67 - Phổ EDS trên hình 42 xuất hiện pic xác nhận sự có mặt của N trong mẫu được chế hóa với dung dịch NH3, trong khi với mẫu không chế hoá với NH3 thì không xuấy hiện pic này. 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ Lỏng/Rắn (L/R) Quá trình thực nghiệm được tiến hành như đã nêu ở mục 2.2.2. Trong thí nghiệm này chúng tôi chọn: + Tỷ lệ thể tích dung dịch NH3 0.6M/khối lượng TiO2 thay đổi từ 3.50 đến 38.20 (ml/g). Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ L/R đến hiệu suất phân huỷ quang xúc tác của sản phẩm (hình 44) cho thấy, khi tỷ lệ L/R tăng từ 3,50 đến 17,36 ml/g, hiệu suất phân huỷ xanh metylen tăng nhanh, sau đó tốc độ tăng chậm dần. Khi tỷ lệ L/R > 24,30 thì hiệu suất phân huỷ hầu như không đổi. Điều này theo chúng tôi, có liên quan đến mức độ bão hòa của quá trình thâm nhập N vào TiO2nH2O. Như vậy, tỷ lệ L/R thích hợp để chế hóa huyền phù TiO2nH2O là 17,36 đến 24,30 (ml/g). Hình 42: Phổ EDS của mẫu sản phẩm bột TiO2 thu được khi chế hoá huyền phù TiO2 với NH3 0.6M. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 68 - Hình 43: Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm được điều chế ở tỉ lệ L/R khác nhau (1-3.5; 2- 10.42; 3- 17.36; 4- 24.3; 5-31.24; 6- 38.2mg/l). Bảng 13. Ảnh hưởng tỷ lệ thể tích dung dịch NH3 0.6M /khối lượng TiO2 đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Mẫu Tỉ lệ thể tích dung dịch NH3 0.6M /khối lượng TiO2(ml/g) Phần trăm phân hủy xanh metylen (%) 1 3.5 93.20 2 10.42 94.40 3 17.36 95.05 4 24.30 95.16 5 31.24 95.10 6 38.20 95.13 2-Theta - Scale 0 100 200 300 400 500 20 30 40 50 60 70 80 Li n (C ps ) 1 6 5 4 3 2 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 69 - 93 93.5 94 94.5 95 95.5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Tỉ lệ Lỏng/Rắn, ml/g H iệu su ất p hâ n hủ y qu a n g, H % Điều thú vị là khi thuỷ phân TiCl4 trong dung môi etanol-nước và sau đó chế hoá TiO2.nH2O với dung dịch NH3, chỉ cần nung ở 600OC thì thành phần rutile trong sản phẩm đã khá cao (>50%), thể hiện trên giản đồ XRD ở hình 43. Điều này không giống với một số công trình nghiên cứu trước đây [43- 45], sản phẩm nung ở nhiệt độ đó chỉ có duy nhất anatase. 3.3.3. Ảnh hưởng của thời gian chế hoá huyền phù TiO2.nH2O với dung dịch NH3 Quá trình thực nghiệm được tiến hành như đã nêu ở mục 2.2.1. Trong thí nghiệm này chúng tôi chọn: Thời gian chế hoá huyền phù TiO2.nH2O với dung dịch NH3 thay đổi từ 10- 2h. Hình 44: Ảnh hưởng của tỷ lệ L/R đến hiệu suất phân huỷ quang xúc tác xanh metylen. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 70 - Hình 45: Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm được điều chế ở thời gian chế hoá huyền phù TiO2.nH2O với dung dịch NH3 khác nhau. 1-10 phút; 2- 30 phút; 3- 60 phút; 4- 90 phút; 5- 120 phút Bảng 14. Ảnh hưởng của thời gian chế hoá huyền phù TiO2.nH2O với dung dịch NH3 đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Mẫu Thời gian (phút) Phần trăm phân hủy xanh metylen (%) 1 10 97.38 2 30 99.80 3 60 97.70 4 90 97.06 5 120 96.91 2-Theta - Scale 0 100 200 300 400 500 20 30 40 50 60 70 80 Li n (C ps ) 1 2 3 4 5 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 71 - 96.5 97 97.5 98 98.5 99 99.5 100 0 20 40 60 80 100 120 140 Thời gian chế hóa (phút) Ph ần tr ăm ph ân hủ y x a n h m et yl en (% ) Hình 46: Ảnh hưởng của thời gian chế hoá huyền phù TiO2.nH2O với dung dịch NH3 đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Kết quả thực nghiệm cho thấy, khi thời gian chế hoá thay đổi từ 10 phút đến 2h, mẫu sản phẩm có hiệu suất quang xúc tác phân huỷ xanh metylen cực đại (99,8%) ứng với thời gian chế hoá huyền phù TiO2.nH2O với dung dịch NH3 là 30 phút. 3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung Các thí nghiệm được tiến hành với cùng mẫu TiO2 đã được sấy khô trong tủ sấy chân không nhưng chưa nung. Nhiệt độ nung thay đổi từ 400OC÷800OC, thời gian nung là 2h. Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của hiệu suất phân huỷ quang của các mẫu vào nhiệt nhiệt độ nung được đưa ra trên đồ thị ở hình 47. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 72 - Hình 47: Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm được điều chế ở nhiệt độ nung khác nhau. 1- 4000C; 2- 4500C; 3- 5000C; 4- 5500C; 5- 6000C; 6- 6500C; 7- 7000C; 8- 8000C. 2-Theta - Scale 0 100 200 300 400 500 20 30 40 50 60 70 80 Li n (C ps ) 1 3 2 4 5 6 7 8 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 73 - Bảng 15. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Mẫu Nhiệt độ nung, 0C % anatase % rutile Tỷ lệ rutile/ anatase Hiệu suất phân hủy xanh metylen, % 1 400 100 0 0 89.25 2 450 100 0 0 90.73 3 500 90.50 9.43 0.10 93.00 4 550 51.25 48.36 0.94 98.00 5 600 42.61 57.00 1.33 99.60 6 650 28.18 71.43 2.53 97.30 7 700 15.58 84.03 5.40 93.41 8 800 3.31 96.30 29.1 85.90 84 88 92 96 100 104 400 450 500 550 600 650 700 750 800 Nhiệt độ nung, 0C H iệu su ất p hâ n hủ y qu a n g, % Hình 48: Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến phần trăm phân hủy xanh metylen. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 74 - 0 5 10 15 20 25 30 35 400 450 500 550 600 650 700 750 800 Nhiệt độ nung.0C T ỉ lệ ru til e/ a n a ta se Hình 49: Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến tỉ lệ rutile/anatase. Từ hình 48 có thể thấy, khi tăng nhiệt độ nung từ 4000C đến 8000C, hiệu suất phân huỷ xanh metylen tăng lên, đạt cực đại ở 6000C, sau đó giảm xuống khi nhiệt độ nung tăng từ 6000C đến 8000C. Điều này theo chúng tôi là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố: sự chuyển pha anatase thành rutile, sự có mặt của nitơ trong cấu trúc tinh thể và kích thước hạt sản phẩm. Các yếu tố này lại bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiệt độ nung. Khi tăng nhiệt độ nung, xẩy ra quá trình mất khối lượng nước kết tinh và NH3 đã đựoc hấp thu trong sản phẩm, quá trình chuyển pha từ anatase sang rutile xảy ra kèm theo quá trình tăng kích thước hạt. Ở vùng nhiệt độ < 6000C, thành phần và cấu trúc mẫu ổn định dần khi nhiệt độ nung tăng nên hoạt tính quang xúc tác tăng. Ở vùng nhiệt độ 6000C÷8000C, cấu trúc rutile tăng mạnh và kích thước hạt cũng tăng nhanh làm cho hoạt tính giảm mạnh. Vì vậy, nhiệt độ nung thích hợp là 6000C. 3.4. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG PHÂN HỦY AMONI TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG BỘT TITAN DIOXIT BIẾN TÍNH 3.4.1. Xác định nồng độ ion amoni trong dung dịch nước bằng phương pháp Nessler Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 75 - + Nguyên tắc: Amoni trong môi trường kiềm phản ứng với thuốc thử Nessler (K2HgI4), tạo thành phức có màu vàng hay màu nâu sẫm. Mật độ quang của dung dịch phụ thuộc vào nồng độ amoni có trong mẫu nước. Dung phương pháp đo mật độ quang để xác định nồng độ amoni có trong mẫu. Đo mật độ quang ở bước sóng 410 nm. + Hoá chất và thuốc thử: Cân chính xác 14.86 mg NH4Cl đã sấy khô ở 1000C trong khoảng 1 giờ hoà tan vào bình định mức 1 lít được dung dịch có nồng độ 5 mg NH4+/l. + Xây dựng đường chuẩn: Quá trình xây dựng đường chuẩn được xây dựng như sau: Lượng các chất trong thí nghiệm đã được lấy như trên. Sau khi thêm thuốc thử, lắc đều, để 10 phút, đem đo mật độ quang ở bước sóng 410nm. Kết quả thực nghiệm được đưa ra trên bảng 16. Bảng 16: Kết quả đo mật độ quang của các dung dịch có nồng độ NH4+ khác nhau. Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 NH4+ (ml) 0.5 1.0 1.5 2.0 3.0 4.0 4.5 5.0 Nước cất (ml) 4.5 4.0 3.5 3.0 2.0 1.0 0.5 0.0 [NH4+] (mg/l) 0.5 1.0 1.5 2.0 3.0 4.0 4.5 5.0 Xegnhet (ml) 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 Nessler (ml) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.2 ABS 0.063 0.15 0.237 0.324 0.492 0.677 0.761 0.85 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 76 - Đồ thị biểu diễn sự hấp thụ vào nồng độ NH4+ và rút ra phương trình đường chuẩn như trên hình 50. Từ đồ thị trên hình 50 có thể thấy rằng, trong khoảng nồng độ NH4+từ 0.5mg/l đến 4.5mg/l sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ NH4+ là bậc nhất, phép đo mật độ quang tuân theo định luật Lambe-Beer. Vì vậy, đồ thị trên hình 50 được chúng tôi sử dụng làm đường chuẩn cho phép phân tích đo quang xác định nồng độ xanh metylen phục vụ cho mục đích nghiên cứu tiếp theo. 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 0 1 2 3 4 5 6 Mật độ quang Nồ n g độ NH 4+ Hình 50: Sự phụ thuộc mật độ quang dung dịch vào nồng độ của NH4+(Phương trình đường chuẩn là y=0.1742x-0.0245). 3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của TiO2 đến khả năng xúc tác phân hủy ion amoni trong dung dịch nước Tiến hành thí nghiệm như mục 2.2.2. Lượng các chất trong thí nghiệm được chọn như sau: 2 4 0 5 1 5 7+ = ÷   =  TiOm . . g , NH mg / l. Sản phẩm thu được đem ly tâm để loại bỏ TiO2, hút 5ml sản phẩm rồi nhỏ vào đó 0.2 ml dung dịch xegnhet và 0.5ml thuốc thử nessler. Lắc dung dịch hỗn hợp và để 10 phút sau đó đo mật độ quang ở bước sóng 420 nm. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 77 - Kết quả thực nghiệm được nêu trên bảng 17 và hình 51, 52. Từ đó, thấy rằng: - TiO2 có khả năng xúc tác làm phân hủy NH4+, - Lượng NH4+ bị phân hủy tăng khi lượng TiO2 tăng. Trong các loại titan đioxit, titan đioxit biến tính bằng N theo phương pháp tẩm là có phần trăm phân hủy NH4+ cao nhất, sau đó đến TiO2 Degussa-acrosol (Nhật), titan đioxit biến tính bằng N bằng (NH4)2SO4 có khả năng phân hủy NH4+ trong nước thấp hơn, tuy nhiên vẫn cao hơn titan đioxit tinh khiết điều chế từ TiCl4 và titan đioxit điều chế từ inminhit. Hình 51: Giản đồ XRD của các loại TiO2 khác nhau. 1-TiO2 từ Inminhit, 2- TiO2 từ TiCl4, 3- TiO2-N theo phương pháp tẩm, 4- TiO2-N theo phương pháp thủy phân, 5- TiO2 Degussa-acrosol (Nhật). 2-Theta - Scale 0 100 200 300 400 500 20 30 40 50 60 70 80 Li n (C ps ) 1 2 4 3 5 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 78 - Điều này được giải thích như sau: Khi có mặt TiO2 dưới tác dụng của tia tử ngoại TiO2 được hoạt hóa và trở thành chất xúc tác hoạt động, nó có khả năng thúc đẩy quá trình phân hủy NH4+ do nó tạo ra được các gốc tự do có khả năng oxi hóa mạnh tạo ra các phân tử đơn giản thứ cấp. Khi lượng TiO2 tăng nó sẽ tạo được nhiều gốc tự do có khả oxi hóa mạnh làm cho ion NH4+ bị phân hủy nhiều hơn. Cơ chế xảy ra như sau [11-14]: 4 2 3 3 2 2 3 2 2 2 2 3 3 2 3 10 8 1 2 1 2 2 + − + − − − • • − • • − − + ↔ + + + γ→ + + → + γ → + + → + → + → + NH H O NO H e NO h NO O O O O NO h NO O O H O OH NO OH HNO NO O NO O Bảng 17. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượng TiO2 đến khả năng xúc tác phân hủy. TT [NH4+] (mg/l) 2TiO m (g) % NH4+ phân hủy (TiO2 điều chế từ Inminhit) % NH4+ phân hủy (TiO2 điều chế từ TiCl4) % NH4+ phân hủy (TiO2-N theo PP tẩm) % NH4+ phân hủy (TiO2-N theo PP thủy phân) % NH4+ phân hủy TiO2 Degussa- acrosol (Nhật) 1 7 0.50 50.23 51.11 67.5 52.8 55.2 2 7 0.75 54.40 60.90 78.0 66.5 69.2 3 7 1.00 62.70 70.00 89.2 75.0 81.6 4 7 1.25 68.00 74.70 93.4 84.0 88.0 5 7 1.50 72.90 79.20 96.0 86.0 91.5 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 79 - 40 50 60 70 80 90 100 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 Khối lượng TiO2 (g) Ph ần tr ăm ph ân hủ y N H 4+ (% ) 1 2 3 4 5 Hình 52: Ảnh hưởng của lượng TiO2 đến khả năng xúc tác phân hủy. 1-TiO2 từ Inminhit, 2- TiO2 từ TiCl4, 3- TiO2-N theo phương pháp tẩm, 4- TiO2-N theo phương pháp thủy phân, 5- TiO2 Degussa-acrosol (Nhật). 3.4.3. Khảo sát khả năng xúc tác của TiO2 khi lượng NH4+ thay đổi Tiến trình thí nghiệm được tiến hành như mục 2.2.4. Lượng các chất trong thí nghiệm được chọn như sau: 24 2 8 1+  = ÷ =  TiONH mg / l,m g. Sản phẩm thu được đem ly tâm để loại bỏ TiO2, hút 5 ml sản phẩm rồi nhỏ vào đó 0.2 ml dung dịch xegnhet và 0.5 ml thuốc thử nessler. Lắc dung dịch hỗn hợp và để 10 phút sau đó đo mật độ quang ở bước sóng 420 nm. Kết quả thu được, thể hiện trên bảng 18 và hình 53. Từ đó, ta thấy cùng một lượng TiO2 như nhau và các điều kiện thí nghiệm như nhau thì lượng 4+NH còn lại nhiều nếu lượng ban đầu là lớn. Điều này được giải thích là khi các điều kiện thí nghiệm như nhau thì cùng lượng TiO2 chỉ có thể tạo ra các gốc tự do có khả năng oxi hóa tương đương nhau, nên nó chỉ làm phân hủy được lượng nhất định 4+NH . Vì vậy lượng 4+NH còn lại sau thí nghiệm tỷ lệ thuận với lượng 4+NH ban đầu [11-14]. Trong các loại titan đioxit, titan đioxit biến tính bằng N theo phương pháp tẩm là có phần trăm phân hủy NH4+ cao nhất, sau đó đến TiO2 Degussa-acrosol (Nhật), TiO2 Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 80 - biến tính bằng N bằng (NH4)2SO4 có khả năng phân hủy NH4+ trong nước thấp hơn, tuy nhiên vẫn cao hơn TiO2 tinh khiết điều chế từ TiCl4 và TiO2 điều chế từ inminhit. Bảng 18. Kết quả khảo sát khả năng xúc tác của TiO2 khi lượng NH4+ thay đổi. TT [NH4+] (mg/l) 2TiO m (g/l) % NH4+ phân hủy (TiO2 điều chế từ Inminhit) % NH4+ phân hủy (TiO2 điều chế từ TiCl4) % NH4+ phân hủy (TiO2-N theo PP tẩm) % NH4+ phân hủy (TiO2-N theo PP thủy phân) % NH4+ phân hủy TiO2 Degussa- acrosol (Nhật) 1 2 1 75.98 80.0 97.2 84.25 94.3 2 3 1 74.76 78.5 96.8 81.5 91.5 4 4 1 71.28 76.0 96.0 80.2 91.0 4 5 1 69.65 73.4 91.7 77.3 85.8 5 6 1 63.70 69.2 86.6 74.3 81.1 6 7 1 54.89 60.3 74.2 62.4 66.2 7 8 1 47.06 53.5 71.3 57.7 62.4 40 50 60 70 80 90 100 110 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nồng độ NH4+ (mg/l) Ph ần tr ăm ph ân hủ y N H 4+ (% ) 1 2 3 4 5 Hình 53: Sự phụ thuộc của % phân hủy NH4+ vào nồng độ NH4+ trong dung dịch. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 81 - 1-TiO2 từ Inminhit, 2- TiO2 từ TiCl4, 3- TiO2-N theo phương pháp tẩm, 4- TiO2-N theo phương pháp thủy phân, 5- TiO2 Degussa-acrosol (Nhật). Vậy bột TiO2 kích thước nano mét có khả năng xúc tác quang hoá làm phân huỷ được ion 4+NH . Lượng 4+NH bị phân huỷ phụ thuộc vào nồng độ 4+NH trong dung dịch và khối lượng bột TiO2 thí nghiệm. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 82 - KẾT LUẬN 1. Đã khảo sát điều kiện thích hợp cho việc thử nghiệm khả năng quang xúc tác của bột TiO2 qua phản ứng quang phân hủy xanh metylen là: - Nồng độ xanh metylen 10 mg/1l; - Khối lượng chất xúc tác: mTiO2 = 0.75 g; - Thời gian phản ứng: 180 phút (3h). 2. Bước đầu khảo sát các yếu tố phù hợp để điều chế bột titan đioxit biến tính N bằng (NH4)2SO4 theo phương pháp thủy phân TiCl4 có khả năng quang xúc tác cao: - Nồng độ 4TiCl thích hợp để có khả năng quang xúc tác cao là từ 0.7 0.9mol / l÷ và tốt nhất là 0.80mol / l∼ . - Nồng độ (NH4)2SO4 là 30 g/l. - Tỷ lệ thể tích C2H5OH/H2O trong khoảng 0.11÷0.25. - Nhiệt độ thủy phân là 850C. - Xử lý mẫu ngay sau phản ứng kết thúc. 3. Đã khảo sát quá trình điều chế bột TiO2 được biến tính bởi nitơ bằng cách thuỷ phân TiCl4 trong dung môi etanol-nước, sau đó chế hoá huyền phù TiO2.nH2O thu được với dung dịch NH3 trong nước. Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện thích hợp cho quá trình biến tính là: + Tỷ lệ thể tích dung dịch NH3/khối lượng TiO2 từ 17.36 ÷24.30 ml/g. + Nồng độ NH3 để chế hoá bùn TiO2.nH2O là 0.6M. + Thời gian chế hoá là 30 phút, nhiệt độ sấy là 800C trong thời gian 12h trong tủ sấy chân không. + Nung ở 6000C trong 1h. 4. Với điều kiện chế hoá trên, nitơ đã tham gia được vào thành phần cấu trúc TiO2, hoạt tính quang xúc tác của sản phẩm dịch chuyển về vùng ánh sáng nhìn thấy và có hiệu suất phân huỷ xanh metylen cao. Bột TiO2 được biến tính bởi nitơ bằng cách thuỷ phân TiCl4 trong dung môi etanol-nước, sau đó chế hoá huyền phù Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 83 - TiO2.nH2O thu được với dung dịch NH3 trong nước có hiệu suất phân huỷ xanh metylen cao hơn (>99,5%) bột titan đioxit biến tính N bằng (NH4)2SO4 theo phương pháp thủy phân TiCl4 (>80%). 5. Đã khảo sát khả năng phân hủy amoni trong môi trường nước của các loại titan đioxit điều chế được. Kết quả cho thấy bột TiO2 được biến tính bởi nitơ bằng phương pháp tẩm có khả năng phân hủy amoni trong môi trường nước cao nhất. Kết quả này cho phép chúng tôi mở ra hướng nghiên cứu về sử dụng bột titan đioxit biến tính kích thước nano mét điều chế trong nước cho lĩnh vực xử lí môi trường. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 84 - TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ngô Sỹ Lương. Ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình điều chế đến kích thước hạt và cấu trúc tinh thể của TiO2. Tạp chí Khoa học. Khoa học tự nhiên và công nghệ. ĐHQG HN, T.XXI, N.2, tr. 16-22, 2005. [2]. Ngô Sỹ Lương. Khảo sát quá trình điều chế titan đioxit dạng bột kích thước nano bằng phương pháp thuỷ phân titan tetraclorua. Tạp chí Khoa học. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. ĐHQG HN. T. XXII, No 3C AP, Tr. 113-118, 2006. [3]. Ngô Sỹ Lương. Khảo sát quá trình điều chế titan đioxit dạng bột kích thước nano bằng phương pháp thuỷ phân tetra n-butyl octotitanat trong dung môi hỗn hợp etanol-nước. Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học. T. 11, No 3B. Tr. 52- 56 (2006). [4]. Đặng Thanh Lê, Mai Đăng Khoa, Ngô sỹ Lương. Khảo sát hoạt tính xúc tác quang của bột TiO2 kích thước nano mét đối với quá trình khử màu thuốc nhuộm. Tạp chí hóa học. T.46 (2A), Tr.139-143, 2008. [5]. Ngô Sỹ Lương, Đặng Thanh Lê. Điều chế bột anatase kích thước nano mét bằng cách thuỷ phân titan isopropoxit trong dung môi cloroform- nước. Tạp chí hóa học. T.46 (2A), Tr.177-181, 2008. [6]. Ngô Sỹ Lương, Đặng Thanh Lê. Ảnh hưởng của thành phần và nhiệt độ dung dịch, nhiệt động nung đến kích thước hạt và cấu trúc tinh thể của TiO2 điều chế bằng phương pháp thủy phân TiCl4. Tạp chí hóa học. T.46 (2A), Tr.169-177, 2008. [7]. Ngô Sỹ Lương, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Văn Hưng. Nghiên cứu quy trình điều chế titan đioxit kích thước nanomet từ tinh quặng inmenit Hà Tĩnh bằng phương pháp axit sunfuric. 1. Khảo sát quy trình nghiền và phân hủy tinh quặng inmenit Hà Tĩnh bằng phương pháp axit sunfuric quy mô phòng thí nghiệm. Tạp chí hóa học. T.47 (2A), Tr.145-149, 2009. [8]. Ngô Sỹ Lương, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Văn Hưng, Thân Văn Liên, Trần Minh Ngọc. Nghiên cứu quy trình điều chế titan đioxit kích thước nanomet từ Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 85 - tinh quặng inmenit Hà Tĩnh bằng phương pháp axit sunfuric. 3. Khảo sát quá trình thủy phân đồng thể dung dịch titanyt sunfat có mặt ure để điều chế titan đioxit kích thước nanomet . Tạp chí hóa học. T.47 (2A), Tr.150-154, 2009. [9]. Ngô Sỹ Lương, Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Văn Tiến, Lê Thị Thanh Liễu. Ảnh hưởng của polyetylen glycol đến quá trình điều chế bột TiO2 kích thước nano mét bằng phương pháp thủy phân titanyl sunfat trong dung dịch nước. Tạp chí Phân tích Hóa - Lý - Sinh học - Tập 14. số I. 2009 (tr. 3-7). [10]. Nguyễn Thị Lan (2004), “Chế tạo màng nano TiO2 dạng anata và khảo sát hoạt tính xúc tác quang phân hủy metylen xanh”, Luận văn thạc sỹ khoa học, Đại học Bách khoa Hà Nội. [11]. Nguyễn Hoàng Nghị (2002), Lý thuyết nhiễu xạ tia X, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. [12]. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải (2002), “Khử amoni trong nước và nước thải bằng phương pháp quang hóa với xúc tác TiO2”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, , Vol. 40(3), tr. 20-29. [13]. Nguyễn Xuân Nguyên, Lê Thị Hoài Nam (2004), “Nghiên cứu xử lý nước rác Nam Sơn bằng màng xúc tác TiO2 và năng lượng mặt trời”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng (8). [14]. Dương Thị Khánh Toàn (2006), “Khảo sát quá trình điều chế và ứng dụng TiO2 kích thước nanomet”, Luận văn thạc sỹ khoa học, Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. [15]. A.O. Ibhadon, G.M. Greenway, Y. Yue, P. Falaras, D. Tsoukleris. The photocatalytic activity and kinetics of the degradation of an anionic azo-dye in a UV irradiated porous titania foam. Applied Catalysis B: Environmental, Vol. 84 (2008) pp. 351–355. [16]. Aadesh P.Singha, Saroj Kumaria, Rohit Shrivastavb, Sahab Dassb, Vibha R.Satsangia. Iron doped nanostructured TiO2 for photoelectrochemical Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 86 - generation of hydrogen. International journal of hydrogen energy, Vol. 33 (2008) pp. 5363 – 5368. [17]. An - Cheng Lee, Rong - Hsien Lin, Chih - Yuan Yang, Ming - Hui Lin, Wen-Yuan Wang, Preparations and characterization of novel photocatalysts with mesoporous titanium dioxide via a sol - gel method, Materials Chemistry and Physics, Vol.109 (2008), pp. 275 - 280. [18]. Chai Li - Yuan, Yu Yan - Fen, Zhang Gang, Peng Bing, Wei Shun - Wen. Effect of surfactants on preparation of nanometer TiO2 by pyrohydrolysis. Trans. Nonferrous Met. Soc China, Vol. 17 (2007), pp. 176 - 180. [19]. Chunhua Liang, Chengshuai Liu, Fangbai Li, FengWu. The effect of Praseodymium on the adsorption and photocatalytic degradation of azo dye in aqueous Pr3+-TiO2 suspension. Chemical Engineering Journal, Vol. 147 (2009), pp. 219–225. [20]. Congxue Tian, Zhao Zhang, Jun Hou,.. Surfactant/co-polymer template hydrothermal synthesis of thermally stable mesoporous TiO2 from TiOSO4. Materials Letters, Vol. 62 (2008), pp. 77 - 80. [21]. Hua Tian, Junfeng Ma, Kang Li, Jinjun Li. Hydrothermal synthesis of S- doped TiO2 nanoparticles and their photocatalytic ability for degradation of methyl orange.Ceramics International, Vol. 35 (2009), pp. 1289–1292. [22]. Kenji Yamada, Hirokazu Yamane, Shigenori Matsushima, Hiroyuki Nakamura, Kayo Ohira, Mai Kouya, Kiyoshi Kumada. Effect of thermal treatment on photocatalytic activity of N-doped TiO2 particles under visible light. Thin Solid Films, Vol. 516 (2008), pp. 7482–7487. [23]. Kyaing Kyaing Latt, Takaomi Kobayashi. TiO2 nanosized powders controlling by ultrasound sol-gel reaction. Ultrasonics Sonochemistry, Vol.15 (2008), pp. 484 - 491. [24]. Li - Heng Kao, Tzu - Chien Hsu, Hong - Yang Lu. Sol - gel synthesis and morphological control of nanocrystalline TiO2 via urea treatment. Journal of Colloid and Interface Science, Vol. 316 (2007), pp. 160 - 167. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 87 - [25]. Lihong Zhang, Peijun Li, Zongqiang Gonga, Xuemei Li. Photocatalytic degradation of polycyclic aromatic hydrocarbons on soil surfaces using TiO2 under UV light. Journal of Hazardous Materials, Vol. 158 (2008), pp. 478 – 484. [26]. M. Alam Khana, Seong Ihl Woob, O.-Bong Yanga. Hydrothermally stabilized Fe(III) doped titania active under visible light for water splitting reaction. International journal of hydrogen energy, Vol. 33 (2008), pp. 5345 – 5351. [27]. Manaswita Nag, Debanjan Guin, Pratyay Basak, Sunkara V. Manorama. Influence of morphology and surface characteristics on the photocatalytic activity of rutile titania nanocrystals. Materials Research Bulletin, Vol. 43 (2008), pp. 3270 – 3285. [28]. Na Lu, Huimin Zha, Jingyuan Li, Xie Quan, Shuo Chen. Characterization of boron-doped TiO2 nanotube arrays prepared by electrochemical method and its visible light activity. Separation and Purification Technology, Vol. 62 (2008), pp. 668 - 673. [29]. Nandor Balazs, Karoly Mogyorosi, David F. Sranko, Attila Pallagi, Tu¨nde Alapi, Albert Oszko, Andras Dombi, Pal Sipos. The effect of particle shape on the activity of nanocrystalline TiO2 photocatalysts in phenol decomposition. Applied Catalysis B: Environmental, Vol. 84 (2008), pp. 356-362. [30]. Niyaz Mohammad Mahmoodi, Mokhtar Arami. Degradation and toxicity reduction of textile wastewater using immobilized titania nanophotocatalysis. Journal of Photochemistry and Photobiology B: Biology, Vol. 94 (2009), pp. 20–24. [31]. Rajamma Sasikalaa, Vasant Sudarsana, Chandran Sudakarb, Ratna Naikb, Thyagarajan Sakuntalac, Shyamala R. Bharadwaj. Enhanced photocatalytic hydrogen evolution over nanometer sized Sn and Eu doped titanium oxide. International journal of hydrogen energy, Vol. 33 (2008), pp. 4966 – 4973. [32]. Snejana Bakardjieva, Jan Subrt, Voclav Sengl, Maria Jesus Dianez, Maria Jesus Sayagues. Photoactivity of anatase - rutile TiO2 nanocrystalline mixtures obtained by heat trement of homogeneously precipitated anatase. Enviromental. Vol. 58 (2005), pp. 193-202. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 88 - [33]. W. Kallel, S. Bouattour, L.F. Vieira Ferreira, A.M. Botelho do Rego. Synthesis, XPS and luminescence (investigations) of Li+ and/or Y3+ doped nanosized titanium oxide. Materials Chemistry and Physics, Vol.144 (2009), pp. 304-308. [34]. Wang Fumin, Shi Zhansheng, Gong Feng, Jiu Jinting, Adachi Motonari. Morphology Control of Anatase TiO2 by Surfactant - assisted Hydrothermal Method. Chin. J. Chem. Eng., Vol.15, N.5 (2007), pp. 754 - 759. [35]. Xiaobo Chen and Samuel S. Mao. Titanium Dioxide Nanomaterials: Synthesis, Properties, Modifications, and Applications. Chem. Rev, vol.107 (2007), pp. 2891 - 2959. [36]. Yan Su, Shuo Chen, Xie Quan, Huimin Zhao, Yaobin Zhang. A silicon- doped TiO2 nanotube arrays electrode with enhanced photoelectrocatalytic activity. Applied Surface Science, Vol. 255 (2008), pp. 2167-2172. [37]. Youngfa Zhu, Li Zhang, Chong Gao. The synthesis of nanosized TiO2 powder using a sol - gel method with TiCl4 as a precursor. Journal of Materials Sciences, Vol. 35 (2002), pp. 4049 - 4054. [38]. Kenji Yamada, Hirokazu Yamane, Shigenori Matsushima, Hiroyuki Nakamura, Kayo Ohira, Mai Kouya, Kiyoshi Kumada. Effect of thermal treatment on photocatalytic activity of N-doped TiO2 particles under visible light. Thin Solid Films 516 (2008), pp. 7482–7487. [39]. C. Belver , R. Bellod , A. Fuerte , M. Ferna´ndez-Garcı. Nitrogen- containing TiO2 photocatalysts Part 1. Synthesis and solid characterization. Applied Catalysis B: Environmental 65 (2006) , pp. 301–308. [40]. C. Belver, R. Bellod, S.J. Stewart, F.G. Requejo, M. Fernandez-Garcı. Nitrogen-containing TiO2 photocatalysts Part 2. Photocatalytic behavior under sunlight excitation. Applied Catalysis B: Environmental 65 (2006), pp. 309–314. [41]. K. Kobayakawa, Y. Murakami, Y. Sato. Visible-light active N-doped TiO2 prepared by heating of titanium hydroxide and urea. Journal of Photochemistry and Photobiology A: Chemistry 170 (2005), pp. 177–179. Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Thị Kim Giang-K18 Nghiên cứu điều chế vật liệu TiO2 biến tính kích thước nano mét và khảo sát khả năng quang xúc tác của chúng - 89 - [42]. Di Li, Hajime Haneda, Shunichi Hishita, Naoki Ohashi. Visible-light- driven nitrogen-doped TiO2 photocatalysts: effect of nitrogen precursors on their photocatalysis for decomposition of gas-phase organic pollutants. Materials Science and Engineering B 117 (2005), pp. 67–75. [43] . Yuanzhi Li, Yining Fan and Yi Chen (2002), A novel method for preperation of nano crystalline rutile TiO2 powders by liquid hydrolysis of TiCl4, Journal of Materials Chemistry (12), pp. 1387-1390. [44]. Zheng Yanqing, Shierwei. Hydrothermal preparation and characterization of brookite - type TiO2 nano crystallites, (2000), Journal of Materials Science Letters (19), pp. 1445 - 1448.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa2.PDF
Tài liệu liên quan