Luận văn Nghiên cứu định lượng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Giấy Bãi Bằng

Việc đưa ra định mức cụ thể để sản xuất bột giấy hay giấy nêu trên có thể làm giảm giá thành so với quy trình sản xuất đã thực hiện ở các năm. Cụ thể định mức kiến nghị có thể giúp tiết kiệm được từ 32.000 đồng đến 79.000 đồng cho việc sản xuất bột trắng cao, từ 134.000 đồng đến 177.000 đồng cho sản xuất 1 tấn bột trắng thấp, giúp giảm giá thành 1 tấn giấy trắng cao từ 73.000 đồng đến 116.000 đồng, giảm giá thành cho 1 tấn giấy trắng thấp từ 45.000 đồng đến 94.000 đồng. Đồng thời việc áp dụng định mức kiến nghị đã nêu sẽ giúp quá trình sản xuất ổn định, có định mức nguyên vật liệu rõ ràng cho sản xuất, tránh sự lãng phí trong các ca làmviệc khi thay đổi bộ phận điều hành. Tuy nhiên, đề xuất trên đây mới chỉ mang tính tư vấn, nên tham khảo thêm ý kiến của các bộ phận kỹ thuật ở các nhà máy để có những điều chỉnh phù hợp với các điều kiện sản xuất thực tế. Kết quả nghiên cứu trên đây sẽ mang tính thuyết phụcc hơn, nếu chúng ta có số liệu thu thập của nhiều năm hơn và của nhiều nhà máy hơn. Lúc đó ta sẽ có kết quả với các định mức đưa ra có thể áp dụng không những cho Tổng công ty Giấy mà còn có thể áp dụng ở các nhà máy giấy khác sản xuất các mặt hàng giấy như ở Tổng công ty. Phương pháp phân tích số liệu như trong bản luận văn có thể áp dụng cho bộ số liệu tương tự trong các ngành khác và có thể cung cấp những bằng chứng mang tính khoa học giúp cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn xã hội.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu định lượng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Giấy Bãi Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 2.94217 TyleTre % 2007 26 0.0505 0.00936 0.00184 2008 29 0.0504 0.00957 0.00178 TyleBode % 2007 26 0.0976 0.02374 0.00465 2008 29 0.0997 0.03245 0.00603 TyleBachdan % 2007 26 0.8519 0.02312 0.00453 2008 29 0.8498 0.03120 0.00579 a loaibot = trang cao Nhìn vào cột giá trị trung bình (Mean) trong Bảng 3.5a và cột xác xuất ý nghĩa (Sig.) trong Bảng 3.5b ta thấy không có sự khác biệt trong việc sử nguyên vật liệu để sản xuất bột trắng cao trong hai năm 2007 và 2008. Bột trắng thấp Tiếp tục dựa vào cột giá trị trung bình (Mean) trong Bảng 3.6b và cột xác xuất ý nghĩa (Sig.) trong Bảng 3.6a ta thấy không có sự khác biệt trong việc sử dụng nguyên liệu thô để sản xuất bột trắng thấp trong hai năm mà chỉ có sự khác biệt trong việc sử dụng chất phụ gia vôi, oxy, chất phá bọt và chất đóng cặn. Cụ thể, đối với năm 2007 lượng trung bình của các chất phụ gia này đã sử dụng để sản xuất 1 tấn bột giấy lần lượt là 294.4131; 21.9395; 0.2612; 0.5082 (Kg), trong khi ở năm 2008 khối lượng phụ gia trung bình tương ứng là 289.2672; 21.6637; 0.2501; 0.4991(Kg) với xác suất ý nghĩa tương ứng là 0.002; 0.012; 0.002; 0.000 Bảng 3.5b. So sánh 2007 và 2008 về tỷ lệ các loại nguyên liệu dùng cho bột trắng cao t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper NlieuthoTB 53 0.344 -58.40676 61.18469 -181.12771 64.31419 VoiTB 53 0.641 -1.53177 3.25078 -8.18855 5.12501 CloTB 53 0.090 -1.17541 0.67997 -2.53926 0.18845 H2O2TB 53 0.126 -0.24238 0.15595 -0.55518 0.07043 Na2SO4TB 53 0.100 -0.97077 0.58018 -2.13446 0.19293 OxyTB 53 0.309 -0.27312 0.26404 -0.81102 0.26478 CphabotTB 53 0.535 0.00207 0.00331 -0.00462 0.00877 CPTNhuatTB 53 0.087 -0.00780 0.00439 -0.01680 0.00121 CDCanTB 53 0.570 -0.00324 0.00565 -0.01481 0.00833 DienTB 53 0.144 -0.00572 0.00380 -0.01350 0.00207 HoiTB 53 0.667 -0.01190 0.02742 -0.06782 0.04402 NuocTB 53 0.494 -2.53926 3.68493 -9.93029 4.85177 XuTCTB 53 0.522 -2.80979 4.36044 -11.55573 5.93615 TyleTre 53 0.971 0.00009 0.00256 -0.00504 0.00522 TyleBode 53 0.786 -0.00211 0.00774 -0.01764 0.01342 TyleBachdan 53 0.788 0.00202 0.00748 -0.01298 0.01701 a loaibot = trang cao Bảng 3.6a. So sánh 2007 và 2008 về tỷ lệ các loại nguyên liệu dùng cho bột trắng thấp t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper NlieuthoTB 38 0.001 213.89644 61.07421 89.39920 338.39368 VoiTB 38 0.002 5.14596 1.55724 1.99349 8.29843 CloTB 38 0.075 -0.68495 0.37421 -1.44251 0.07260 H2O2TB 38 0.152 -0.14525 0.09948 -0.34664 0.05614 Na2SO4TB 38 0.953 -0.02156 0.36340 -0.75722 0.71411 OxyTB 38 0.012 0.27580 0.10322 0.06566 0.48593 CphabotTB 38 0.002 0.01114 0.00324 0.00452 0.01775 CPTNhuatTB 38 0.213 -0.00203 0.00160 -0.00529 0.00123 CDCanTB 38 0.000 0.00911 0.00226 0.00454 0.01368 DienTB 38 0.969 -0.00007 0.00180 -0.00371 0.00357 HoiTB 38 0.767 0.00469 0.01575 -0.02719 0.03657 NuocTB 38 0.897 -0.43260 3.32732 -7.16841 6.30322 XuTCTB 38 0.205 -7.62044 5.89416 -19.62093 4.38004 TyleTre 38 0.171 -0.00381 0.00273 -0.00934 0.00172 TyleBode 38 0.174 0.01369 0.00985 -0.00636 0.03374 TyleBachdan 38 0.340 -0.00988 0.01022 -0.03064 0.01087 a loaibot = trang thap Như vậy đối với hai năm 2007 và 2008 để sản xuất 1 tấn bột giấy ta vẫn thấy không có sự khác biệt về sử dụng nguyên liệu thô mà chỉ có sự khác biệt trong việc sử dụng các chất phụ gia. Điều đó cho phép chúng ta kết luận trong các năm đã có sử dụng lãng phí các chất phụ gia trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là đối với năm 2006 có sự lãng phí hơn vì ở năm 2006 còn có việc sử dụng nhiều các nguyên liệu thô trong quá trình sản xuất hơn các năm 2007 và 2008. Bảng 3.6b. Nguyên liệu thô và chất phụ gia dùng sản xuất bột trắng thấp của 2007 và 2008 Don vi nam N Mean Std. Deviation Std. Error Mean NlieuthoTB Kg 2007 21 4388.3814 243.22149 53.07528 2008 19 4174.4850 131.71330 30.21710 VoiTB Kg 2007 21 294.4131 5.25177 1.14603 2008 19 289.2672 4.51893 1.03671 CloTB Kg 2007 21 41.6100 0.86141 0.18797 2008 19 42.2949 1.45755 0.33438 H2O2TB Kg 2007 21 9.5672 0.30834 0.06729 2008 19 9.7125 0.32056 0.07354 Na2SO4TB Kg 2007 21 48.1952 1.07513 0.23461 2008 19 48.2168 1.22337 0.28066 OxyTB Kg 2007 21 21.9395 0.26807 0.05850 2008 19 21.6637 0.37072 0.08505 CphabotTB Kg 2007 21 0.2612 0.01300 0.00284 2008 19 0.2501 0.00685 0.00157 CPTNhuatTB Kg 2007 21 0.3905 0.00405 0.00088 2008 19 0.3925 0.00581 0.00133 CDCanTB Kg 2007 21 0.5082 0.00775 0.00169 2008 19 0.4991 0.00637 0.00146 DienTB Kg 2007 21 0.2919 0.00593 0.00129 2008 19 0.2920 0.00537 0.00123 HoiTB Kg 2007 21 1.9420 0.05531 0.01207 2008 19 1.9373 0.04270 0.00980 NuocTB Kg 2007 21 87.6501 13.90971 3.03535 2008 19 88.0827 4.26153 0.97766 XuTCTB Kg 2007 21 57.0479 23.14628 5.05093 2008 19 64.6684 13.24213 3.03795 TyleTre % 2007 21 0.0507 0.00819 0.00179 2008 19 0.0545 0.00908 0.00208 TyleBode % 2007 21 0.1265 0.03875 0.00846 2008 19 0.1128 0.02199 0.00505 TyleBachdan % 2007 21 0.8227 0.03835 0.00837 2008 19 0.8326 0.02560 0.00587 a loaibot = trang thap Như đã nói ở trên, khi sản xuất 1 tấn bột trắng thấp Tổng công ty đã sử dụng nhiều nguyên liệu thô hơn so với sản xuất 1 tấn bột trắng cao. Trong khi đó, theo ý kiến của nhân viên kỹ thuật trong ngành giấy thì hàm lượng xenlulô trong nguyên liệu thô đóng góp cho 1 tấn bột giấy là một con số xác định và hầu như không đổi. Cho nên có thể nói nếu sử dụng nguyên liệu thô để sản xuất bột trắng thấp như vậy thì đã có sự lãng phí. Vì vậy thay vì sử dụng nguyên liệu thô như đã dùng trong sản xuất bột trắng thấp thì Tổng công ty nên sử dụng mức nguyên liệu thô như trong sản xuất bột giấy trắng cao để tiết kiệm nguyên liệu. 4. Định mức kiến nghị cho sản xuất bột giấy Ta sẽ tính toán để đề xuất lấy mức trung bình của nguyên liệu thô đã sử dụng sản xuất 1 tấn bột giấy trắng cao của năm có mức trung bình này thấp nhất làm định mức nguyên liệu thô dùng để sản xuất 1 tấn bột giấy nói chung. Tương ứng với kiến nghị định mức sử dụng nguyên liệu thô như trên thì các chất phụ gia cũng có thể có định mức tiết kiệm hợp lý. Nhưng để đảm bảo kỹ thuật (không bị thiếu chất phụ gia) cho quá trình sản xuất chúng ta sẽ lấy cận trên của khoảng tin cậy một phía với mức ý nghĩa 5% để làm định mức cho các chất phụ gia. Kết quả tính toán lại định mức kiến nghị được cho trong bảng 3.7a và 3.7b. Bảng 3.7a. Các loại định mức nguyên vât liệu dùng để sản xuất 1 tấn bột trắng thấp Don vi Dinh muc ke hoach TB Dinh muc thuc hien TB Dinh muc kien nghi Tretb 2006 Kg/T 628.2312 210.72345 213.12133 2007 628.3213 220.0035 2008 628.1234 210.61211 Bodetb 2006 Kg/T 1,138.425 431.00234 322.41345 2007 1,138.224 498.03214 2008 1,138.214 421.04212 Bachdantb 2006 Kg/T 2,730.312 3,591.04543 3,451.03213 2007 2,730.2224 3,531.52121 2008 2,730.3253 3,531.51243 VoiTB 2006 Kg/T 292.307692 296.62731 292.5773 2007 295.0000 296.56952 2008 290.00 296.84800 XuTCTB 2006 Kg/T 67.307692 65.41769 63.449 2007 70.0000 63.97619 2008 65.00 63.87500 CloTB 2006 Kg/T 45.307692 43.37308 40.2213 2007 48.0000 41.21905 2008 43.00 41.23000 H2O2TB 2006 Kg/T 10.461538 11.30385 10.3425 2007 11.0000 11.43333 2008 10.00 11.52500 Na2SO4TB 2006 Kg/T 50.000000 47.83846 47.0389 2007 50.0000 47.79524 2008 50.00 47.78500 OxyTB 2006 Kg/T 22.461538 22.37615 21.4214 2007 23.0000 21.96000 2008 22.00 21.96000 CphabotTB 2006 Kg/T 0.250000 0.26885 0.1633 2007 0.2500 0.26905 2008 0.25 0.26900 CPTNhuatTB 2006 Kg/T 0.400000 0.38962 0.2817 2007 0.4000 0.39000 2008 0.40 0.39000 CDCanTB 2006 Kg/T 0.500000 0.50769 0.4680 2007 0.5000 0.51048 2008 0.50 0.50950 loaibot = trang thap Từ định mức kiến nghị nêu trong các Bảng 3.7a và 3.7b, chúng ta có thể tính lại giá thành cho 1 tấn bột giấy trắng cao và 1 tấn bột giấy trắng thấp theo đơn giá nguyên vật liệu hàng năm. Giá thành tính lại này được trình bày trong Bảng 3.8 và được gọi là mức giá kiến nghị. Bên cạnh đó, chúng ta tính lại giá thành trung bình đã thực hiện hàng năm của các loại bột giấy để so sánh mức độ tiết kiệm được nếu thực hiện sản xuất theo định mức kiến nghị Bảng 3.7b. Các loại định mức nguyên vât liệu dùng để sản xuất 1 tấn bột trắng cao Nam Don vi Dinh muc ke hoach TB Dinh muc thuc hien TB Dinh muc kien nghi Tretb 2006 Kg/T 690.2313 215.17654 213.12133 2007 690.4321 213.12133 2008 690.3231 213.13256 Bodetb 2006 Kg/T 1,150.2564 421.03221 322.41345 2007 1,150.2332 322.41345 2008 1,150.2332 356.03444 Bachdantb 2006 Kg/T 2,760.3224 3,425.03213 3,451.03213 2007 2,760.3233 3,451.03213 2008 2,760.3234 3,500.03222 VoiTB 2006 Kg/T 279.76190 295.88000 293.3336 2007 295.00000 295.87385 2008 295.00000 296.29250 XuTCTB 2006 Kg/T 65.47619 66.42667 65.3757 2007 70.00000 67.28962 2008 70.00000 67.05036 CloTB 2006 Kg/T 44.52381 44.20381 44.0163 2007 48.00000 45.61308 2008 48.00000 45.57214 H2O2TB 2006 Kg/T 10.23810 9.91048 10.0038 2007 11.00000 10.05538 2008 11.00000 10.02857 Na2SO4TB 2006 Kg/T 47.61905 47.88095 47.1136 2007 50.00000 47.90769 2008 50.00000 47.83929 OxyTB 2006 Kg/T 21.66667 22.62667 22.3853 2007 23.00000 22.87615 2008 23.00000 22.88214 CphabotTB 2006 Kg/T 0.23810 0.26690 0..2006 2007 0.25000 0.26712 2008 0.25000 0.26857 CPTNhuatTB 2006 Kg/T 0.38095 0.39000 0.3177 2007 0.40000 0.38962 2008 0.40000 0.38893 CDCanTB 2006 Kg/T 0.47619 0.50952 0.4635 2007 0.50000 0.50692 2008 0.50000 0.50714 a loaibot = trang cao Bảng 3.8. Giá thành cho sản xuất 1 tấn bột giấy tính theo định mức kiến nghị Bột trắng cao Bột trắng thấp Giá thực hiện TB(Đ/T) Giá kiến nghị (Đ/T) Chênh lệch (Đ/T) Giá thực hiện TB(Đ/T) Giá kiến nghị(Đ/T) Chênh lệch (Đ/T) 2006 3 231 594 3 186 951 -44 643 3 332 955 3 155 676 -177 279 2007 3 434 444 3 402 317 -32 127 3 535 703 3 370 002 -165 701 2008 3 580 979 3 501 573 -79 406 3 603 017 3 468 942 -134 075 II. Sản xuất giấy Để hiểu rõ hơn về cấu trúc thành phần các nguyên vật liệu đóng góp vào việc sản xuất ra một tấn giấy, tương tự như ở phân tích quá trình sản xuất bột giấy, ta dùng phương pháp phân tích thành phần chính để phân tích trong quá trình sản xuất giấy, xem những yếu tố nào là yếu tố chính đóng góp vào quá trình này. Bảng 3.8a. Tổng cộng phương sai được mô tả qua thành phần chính Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 4.736 23.680 23.680 4.736 23.680 23.680 2 3.261 16.303 39.983 3.261 16.303 39.983 3 2.170 10.848 50.831 2.170 10.848 50.831 4 1.720 8.599 59.429 1.720 8.599 59.429 5 1.251 6.255 65.684 1.251 6.255 65.684 6 1.039 5.193 70.878 7 .983 4.916 75.794 8 .913 4.564 80.357 9 .712 3.561 83.918 10 .658 3.289 87.207 11 .555 2.775 89.982 12 .522 2.611 92.593 13 .379 1.895 94.488 14 .278 1.389 95.877 15 .250 1.250 97.127 16 .174 .871 97.998 17 .157 .785 98.783 18 .119 .595 99.378 19 .097 .486 99.864 20 .027 .136 100.000 Chúng ta sử dụng các biến botgiaytsxtb, botngoaitb, keoakdtb, betonittb, botdatb, tinhbottb, botbemattb, chatbaoluutb, keopvatb, phammautb, tangtrangtb, luoitrongtb, luoingoaitb, luoidaitb, chaf1tb, chaf2tb, chaf3tb, dientb, hoitb, nuoctb là các nguyên liệu tương ứng sử dụng trong việc sản xuất 1 tấn giấy. Kết quả phân tích được trình bày trong các Bảng 3.2.1, Hình 3.2a, Bảng 3.2.2 và 3.2.3. Trong Bảng 3.8a ta thấy thành phần chính thứ nhất đóng góp 23.68%, thành phần chính thứ hai đóng góp 16.303%, thành phần chính thứ ba đóng góp 10.848% độ biến động (phương sai) của số liệu. Bảng 3.8b. Ma trận hệ số của các thành phần chính Component 1 2 3 4 5 botgiaytsxtb -.081 -.678 -.657 .000 .178 botngoaitb -.021 .220 .869 -.042 -.082 keoakdtb .006 -.106 .255 .153 .212 betonittb .814 -.194 -.099 -.181 -.068 botdatb -.758 .426 -.255 .090 -.107 tinhbottb .693 -.011 .267 -.414 .045 botbemattb .618 .211 .266 -.181 .026 chatbaoluutb .389 .441 .176 -.272 .519 keopvatb -.236 -.169 .074 .061 -.273 phammautb .219 .292 -.217 -.163 .622 tangtrangtb .009 -.923 .181 -.061 .129 luoitrongtb .070 .871 -.208 -.038 -.163 luoingoaitb .335 -.183 .114 -.204 -.390 luoidaitb .348 .264 -.383 -.296 -.281 chaf1tb .154 .214 .016 .797 .275 chaf2tb .743 .017 .059 .518 -.139 chaf3tb .691 .103 .101 .542 -.141 dientb -.650 .358 .269 -.116 -.083 hoitb -.206 -.520 .446 .025 .047 nuoctb -.787 .052 .310 .012 .141 Hình 3.2a. Mức phương sai đóng góp của các thành phần chính Hình 3.2a biểu diễn đồ thị về mức đóng góp về độ biến động của các thành phần chính vào độ biến động chung của số liệu. Qua đồ thị đó, chúng ta thấy có ba thành phần chính thứ nhất, thứ hai và thứ ba có mức đóng góp về độ biến động vượt trội hẳn so với các thành phần chính còn lại. Do vậy ta có thể tập trung nghiên cứu ba thành phần chính đầu tiên này. Bảng 3.8c. Hệ số tương quan giữa các thành phần chính và biến nguyên liệu sản xuất giấy . Mỗi thành phần chính được cấu tạo bởi các véctơ tương ứng với các hệ số ứng với các biến ban đầu. Các hệ số đó được mô tả ở Bảng 3.8b. Các hệ số tương quan của các thành phần chính đó với các biến ban đầu được cho trong Bảng 3.8c. Nhìn vào Bảng 3.8c ta thấy thành phần chính thứ nhất có tương quan mạnh với betonit trung bình, bột bề mặt trung bình, tinh bột trung bình, chăn 1 và chăn 2 trung bình, tương quan ngược với bột đá trung bình, điện trung bình và nước trung bình. Thành phần chính thứ hai tương quan ngược với chất tăng trắng trung bình và tương quan mạnh với lưới trong trung bình. Thành phần chính thứ ba tương quan mạnh với bột ngoại trung bình, tương quan ngược với bột tự sản xuất trung bình. Như vậy có thể nói thành phần chính thứ nhất đại diện cho các nguyên liệu gắn kết bề mặt và ít sử dụng nguyên liệu là bột đá trong sản xuất, thành phần chính thứ hai đại diện cho xu thế ít sử dụng chất phụ gia có tác dụng tẩy trắng. Thành phần chính thứ ba đại diện cho việc phối hợp sử dụng hai loại bột giấy ngoại và bột giấy tự sản xuất. Ngoài ra, việc sử dụng các loại nguyên vật liệu nhiều hay ít còn phụ thuộc vào lô giấy được sản xuất là lô giấy trắng cao hay giấy trắng thấp. Để biết được sự biến động của hai loại giấy này so với các thành phần chính ta có đồ thị trong Hình 3.2b. Trên đồ thị trong Hình 3.2b ta thấy sản phẩm giấy trắng cao có xu hướng sử dụng nhiều chất phụ gia có tác dụng tẩy trắng hơn giấy trắng thấp, và cả hai loại giấy này có xu hướng sử dụng các chất gắn kết bề mặt và mức độ sử dụng bột đá tương đương nhau.Việc sản xuất bột trắng cao có sử dụng nhiều chất phụ gia có tác dụng tẩy trắng là hoàn toàn hợp lý. Để nghiên cứu sự biến động của các năm so với hai thành phần chính 1 và 2 ta dùng đồ thị trong Hình 3.2c. Đồ thị trong Hình 3.2c cho ta thấy trong các năm, mức độ sử dụng các chất phụ gia mang tính gắn kết bề mặt, chất làm tăng độ trắng và nguyên liệu bột đá cho hai loại giấy trắng thấp và giấy trắng cao không có sự khác nhau đáng kể. Hình 3.2b. Phân bố của hai loại giấy trong mặt phẳng của hai thành phần chính đầu Để tiếp tục nghiên cứu độ biến động số liệu của hai loại giấy và của các năm theo các thành phần chính thứ hai và thứ ba ta có đồ thị trong các Hình 3.2d và 3.2e. Hình 3.2c. Phân bố số liệu của các năm trong mặt phẳng của hai thành phần chính đầu ê Hình 3.2d. Số liệu các năm trong mặt phẳng hai thành phần chính thứ hai và ba . Hình 3.2e. Số liệu hai loại giấy phân bố theo hai thành phần chính thứ hai và thứ ba Trên đồ thị trong Hình 3.2d cho ta thấy trong các năm, mức độ biến động của số liệu theo các thành phần chính thứ hai và thứ ba không có sự khác biệt. Điều đó chứng tỏ trong các năm việc sử dụng các chất phụ gia mang tính chất tăng trắng và các nguyên liệu bột giấy cho sản xuất không có sự khác nhau đáng kể. Trong đồ thị ở Hình 3.2e ta thấy biến động số liệu của giấy trắng cao theo thành phần chính thứ ba là biến động mạnh, các quan sát trải rộng theo chiều ngang tương ứng với thành phần chính này. Trong khi đó, biến động số liệu của giấy trắng thấp theo trục hoành lại nhỏ, các quan sát tập trung trong một dải hẹp dọc theo trục tung. Theo phân tích ở phía trên, thành phần chính thứ ba này đại diện cho sự cách thức kết hợp dùng hai loại bột nhập ngoại và bột tự sản xuất. Giá trị của thành phần này cao ứng với những lô giấy có tỷ lệ dùng bột nhập ngoại nhiều hơn và ngược lại, những lô giấy sử dụng tỷ lệ bột ngoại thấp sẽ có giá trị của thành phần chính thứ ba nhỏ. Như vậy, việc dùng bột giấy nhập ngoại nhều hay ít không ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của lô giấy, vì trong số các lô giấy trắng cao vừa có những lô đã dùng tỷ lệ bột nhập ngoại cao, lại có những lô chỉ dùng bột nhập ngoại với tỷ lệ thấp. Điều này giúp đưa ra một gợi ý cho việc giảm giá thành sản xuất: không nhất thiết phải dùng bột ngoại (có giá cao) để sản xuất đối với cả giấy trắng thấp và giấy trắng cao. Về mặt kỹ thuật, đối với mỗi lô giấy, tỷ lệ các chất phụ gia cần dùng cho sản xuất có thể phụ thuộc vào tỷ lệ các loại bột giấy khác nhau (bao gồm bột tự sản xuất và bột ngoại nhập) được sử dụng như nguyên liệu đầu vào. Do vậy ta sẽ xem xét một biến mới là tỷ lệ số bột ngoại đã sử dụng trong số bột giấy đã dùng để sản xuất 1 tấn giấy. 1. So sánh hai loại giấy trắng cao và giấy trắng thấp về nguyên liệu Dùng tiêu chuẩn kiểm định t - Student để so sánh hai loại giấyt trắng cao và giấy trắng thấp về tỷ lệ các loại nguyên liệu bột giấy và tỷ lệ các chất phụ gia sử dụng ở đầu vào, ta có kết quả trong các Bảng 3.9a và 3.9b. Dựa vào cột giá trị trung bình (Mean) trong Bảng 3.9b và cột xác xuất ý nghĩa (Sig.) trong Bảng 3.9a ta thấy việc sử dụng tỷ lệ bột ngoại, bột đá, chất tăng trắng, chất bảo lưu, phẩm màu, các loại lưới, điện, hơi cho 2 loại giấy có khác nhau. Bảng 3.9a. Kiểm định t-Student so sánh hai loại giấy về tỷ lệ các loại nguyên liệu t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper keoakdtb 135 .267 1.57896 1.41648 -1.22240 4.38031 betonittb 135 .087 .04428 .02572 -.00659 .09516 botdatb 135 .000 -4.64405 .75130 -6.13089 -3.15720 tinhbottb 135 .905 .00368 .03090 -.05744 .06481 botbemattb 135 .088 -1.14861 .66799 -2.46969 .17247 chatbaoluutb 135 .000 -.01554 .00421 -.02390 -.00719 keopvatb 135 .233 .00835 .00696 -.00542 .02212 phammautb 135 .041 -.00080 .00038 -.00156 -.00003 tangtrangtb 135 .000 3.07410 .05856 2.95828 3.18992 luoitrongtb 135 .000 -.000047847 .000001913 -.000051631 -.000044062 luoingoaitb 135 .122 .000013840 .000008882 -.000003726 .000031407 luoidaitb 135 .001 -.000010577 .000003147 -.000016801 -.000004354 chaf1tb 135 .086 -.000005811 .000003357 -.000012450 .000000828 chaf2tb 135 .564 -.000002665 .000004614 -.000011793 .000006463 chaf3tb 135 .139 -.000007254 .000004875 -.000016897 .000002390 dientb 135 .006 -.01028 .00365 -.01749 -.00307 hoitb 135 .000 .17286 .02358 .12621 .21952 nuoctb 135 .663 .22362 .51110 -.78869 1.23594 tylebongoai 135 .000 -.00611 .00158 -.00924 -.00297 Cụ thể là tỷ lệ bột ngoại sử dụng ở sản xuất giấy trắng thấp là 27.28%, ở giấy trắng cao là 26.67%. Khối lượng bột đá, chất bảo lưu, phẩm màu, điện sử dụng ở sản xuất giấy trắng thấp cũng cao hơn ở giấy trắng cao. Ở giấy trắng thấp là 139.19; 0.362; 0.1908 (Kg); 0.6974Kw/h trong khi ở giấy trắng cao là 134.54; 0.346; 0.19(Kg); 0.6874Kw/h với xác suất ý nghĩa đều nhỏ hơn 5%. Ở giấy trắng cao lại sử dụng nhiều chất tăng trắng hơn hẳn so với giấy trắng thấp với khối lượng tương ứng là 4.5955Kg và 1.5214Kg với xác suất ý nghĩa bằng 0.000 Việc sản xuất giấy trắng cao có sử dụng nhiều chất tăng trắng hơn hẳn giấy trắng thấp là hợp lý nhưng tại sao trong sản xuất giấy trắng thấp lại sử dụng nhiều bột ngoại, bột đá và một vài các chất phụ gia hơn sản xuất giấy trắng cao. Điều đó có thể giải thích là đã có sự lãng phí nguyên vật liệu hay trong sản xuất giấy trắng thấp cấn dùng nhiều bột đá tương ứng với tỷ lệ thành phần các loại bột giấy và một số các chất phụ gia khác được giảm giá thành sản phẩm. Có thể việc lý giải như vậy là chưa thực sự hợp lý. Để tìm hiểu hiện tượng trên ta sẽ tách riêng hai loại giấy và so sánh giữa các năm về mức sử dụng nguyên vật liệu trong từng loại giấy. Dùng phép kiểm định t-Student để phân tích theo ý vừa nói trên, ta thu được kết quả trong các Bảng từ 3.10a đến 3.13b. Bảng 3.9b. Giá trị trung bình của nguyên liệu bột giấy và chất phụ gia trong hai loại giấy Loaigiay Don vi N Mean Std. Deviation Std. Error Mean botgiaytb Trang cao Kg 78 904.7614 8.82862 .99964 Trang thap 59 886.0119 3.48619 .45386 keoakdtb Trang cao Kg 78 11.2044 10.86957 1.23074 Trang thap 59 9.6254 .15098 .01966 betonittb Trang cao Kg 78 2.9105 .16282 .01844 Trang thap 59 2.8663 .12861 .01674 botdatb Trang cao Kg 78 134.5476 5.57184 .63089 Trang thap 59 139.1917 3.13368 .40797 tinhbottb Trang cao Kg 78 8.8068 .19178 .02171 Trang thap 59 8.8031 .16889 .02199 botbemattb Trang cao Kg 78 43.3038 4.78576 .54188 Trang thap 59 44.4524 2.11690 .27560 chatbaoluutb Trang cao Kg 78 .3460 .01854 .00210 Trang thap 59 .3615 .02801 .00365 keopvatb Trang cao Kg 78 1.1470 .05035 .00570 Trang thap 59 1.1387 .02061 .00268 phammautb Trang cao Kg 78 .1900 .00098 .00011 Trang thap 59 .1908 .00281 .00037 tangtrangtb Trang cao Kg 78 4.5955 .31970 .03620 Trang thap 59 1.5214 .36396 .04738 luoitrongtb Trang cao Chiếc 78 .00004509 .000010941 .000001239 Trang thap 59 .00009293 .000011285 .000001469 luoingoaitb Trang cao Chiếc 78 .00006795 .000034655 .000003924 Trang thap 59 .00005411 .000067632 .000008805 luoidaitb Trang cao Chiếc 78 .00005621 .000018449 .000002089 Trang thap 59 .00006679 .000017957 .000002338 chaf1tb Trang cao Chiếc 78 .00010605 .000020039 .000002269 Trang thap 59 .00011186 .000018652 .000002428 chaf2tb Trang cao Chiếc 78 .00010177 .000033508 .000003794 Trang thap 59 .00010443 .000020164 .000002625 chaf3tb Trang cao Chiếc 78 .00010707 .000035132 .000003978 Trang thap 59 .00011432 .000021641 .000002817 dientb Trang cao MWh/T 78 .6871 .02164 .00245 Trang thap 59 .6974 .02046 .00266 hoitb Trang cao T/T 78 2.3723 .16867 .01910 Trang thap 59 2.1994 .10628 .01384 nuoctb Trang cao M3/T 78 41.8273 3.96407 .44884 Trang thap 59 41.6037 1.87784 .24447 tylebongoai Trang cao % 78 .2667 .01343 .00152 Trang thap 59 .2728 .00322 .00042 Trước tiên, ta so sánh mức tiêu thụ các loại nguyên liệu giữa hai năm 2006 và 2007 cho sản xuất từng loại giấy trắng cao và giấy trắng thấp. 2. So sánh hai năm 2006 và 2007 về nguyên liệu sản xuất giấy Dùng tiêu chuẩn kiểm định t - Student để so sánh hai năm về tỷ lệ các loại bột giấy và tỷ lệ các chất phụ gia sử dụng cho hai loại giấy trắng cao và giấy trắng thấp ở đầu vào, ta có kết quả trong các Bảng 3.10a ; 3.10b; 3.11a và 3.11b. Giấy trắng cao Dựa vào cột giá trị trung bình (Mean) trong Bảng 3.10a và cột xác xuất ý nghĩa (Sig.) trong Bảng 3.10b dưới đây cho ta thấy việc sử dụng các loại bột giấy và các chất phụ gia sử dụng cho sản xuất giấy trắng cao trong hai năm 2006 và 2007 là không có sự khác biệt đáng kể vì đối với tất cả các nguyên liệu đưa vào sản xuất việc so sánh đều có xác xuất ý nghĩa lớn hơn 5%. Bảng 3.10a. Nguyên liệu và chất phụ gia dùng sản xuất giấy cao trong 2006 và 2007 nam Don vi N Mean Std. Deviation Std. Error Mean botgiaytb 2006 Kg 24 904.20 7.694 1.570 2007 26 903.07 8.453 1.657 keoakdtb 2006 Kg 24 13.98 19.585 3.997 2007 26 9.95 0.345 0.067 betonittb 2006 Kg 24 2.89 0.159 0.032 2007 26 2.90 0.170 0.033 botdatb 2006 Kg 24 134.51 5.779 1.179 2007 26 134.36 5.915 1.160 tinhbottb 2006 Kg 24 8.77 0.160 0.032 2007 26 8.78 0.166 0.032 botbemattb 2006 Kg 24 43.60 2.500 0.510 2007 26 42.73 7.598 1.490 chatbaoluutb 2006 Kg 24 0.34 0.017 0.003 2007 26 0.34 0.022 0.004 keopvatb 2006 Kg 24 1.13 0.001 0.001 2007 26 1.15 0.086 0.017 phammautb 2006 Kg 24 0.18 0.000 0.000 2007 26 0.19 0.001 0.000 tangtrangtb 2006 Kg 24 4.65 0.007 0.001 2007 26 4.65 0.029 0.005 luoitrongtb 2006 Chiếc 24 0.000042 0.0000033 0.0000006 2007 26 0.000041 0.0000030 0.0000005 luoingoaitb 2006 Chiếc 24 0.000062 0.0000357 0.0000072 2007 26 0.000066 0.0000382 0.0000075 luoidaitb 2006 Chiếc 24 0.00005 0.0000182 0.0000037 2007 26 0.000051 0.0000123 0.0000024 chaf1tb 2006 Chiếc 24 0.000114 0.0000155 0.0000031 2007 26 0.000112 0.0000153 0.0000030 chaf2tb 2006 Chiếc 24 0.000106 0.0000317 0.0000064 2007 26 0.000104 0.0000331 0.0000065 chaf3tb 2006 Chiếc 24 0.00011653 0.0000319 0.0000065 2007 26 0.000115 0.0000322 0.0000063 dientb 2006 MWh/T 24 0.68 0.018 0.003 2007 26 0.68 0.023 0.005 hoitb 2006 T/T 24 2.39 0.152 0.031 2007 26 2.36 0.192 0.037 nuoctb 2006 M3/T 24 41.80 4.180 0.853 2007 26 41.97 4.342 0.851 tylebongoai 2006 % 24 0.26 0.011 0.002 2007 26 0.26 0.012 0.002 a loaigiay = trangcao Giấy trắng thấp Tiếp tục so sánh hai năm 2006 và 2007 về tỷ lệ các loại bột giấy và tỷ lệ các chất phụ gia sử dụng cho giấy trắng thấp qua phép kiểm định t – student ta có kết quả trong hai Bảng 3.11a và 3.11b. Ta thấy chỉ có phụ liệu chăn 1 trung bình là có sự sử dụng khác biệt trong hai năm. Cụ thể là năm 2006 để sản xuất 1 tấn giấy trắng thấp nhà máy đã sử dụng 0.00012 chiếc còn năm 2007 sử dụng 0.00019 chiếc. Bảng 3.10b. Kiểm định so sánh các loại nguyên liệu dùng sản xuất giấy cao 2006 và 2007 t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper botgiaytb 48 .625 1.128 2.292 -3.481 5.737 keoakdtb 48 .323 4.036 3.998 -4.234 12.307 betonittb 48 .889 -.006 .046 -.100 .087 botdatb 48 .932 .142 1.656 -3.187 3.472 tinhbottb 48 .823 -.010 .046 -.103 .082 botbemattb 48 .596 .869 1.627 -2.403 4.142 chatbaoluutb 48 .931 -.001 .005 -.012 .011 keopvatb 48 .333 -.017 .017 -.052 .018 phammautb 48 .329 -.001 .0002 -.0001 .000 tangtrangtb 48 .434 .005 .006 -.007 .017 luoitrongtb 48 .203 .000001 .0000008 -.0000007 .000003 luoingoaitb 48 .675 -.000004 .00001 -.000021 .000017 luoidaitb 48 .736 -.000001 .000004 -.000016 .000007 chaf1tb 48 .654 .000002 .000004 -.000006 .000013 chaf2tb 48 .875 .000001 .000009 -.000047 .000013 chaf3tb 48 .939 .000002 .000009 -.000577 .000013 dientb 48 .664 -.003 .006 -.014 .009 hoitb 48 .586 .027 .049 -.072 .126 nuoctb 48 .889 -.169 1.21 -2.59 2.257 tylebongoai 48 .810 .001 .003 -.006 .007 a loaigiay = trangcao Bảng 3.11a. Kiểm định so sánh các loại nguyên liệu dùng sản xuất giấy thấp 2006 và 2007 t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper botgiaytb 37 .690 .434 1.083 -1.759 2.629 keoakdtb 37 .828 .007 .035 -.063 .078 betonittb 37 .597 .022 .042 -.062 .107 botdatb 37 .699 .390 1.001 -1.638 2.418 tinhbottb 37 .828 -.010 .046 -.104 .084 botbemattb 37 .470 -.491 .673 -1.857 .873 chatbaoluutb 37 .834 .002 .009 -.017 .022 keopvatb 37 .692 .002 .005 -.009 .014 phammautb 37 .622 -.001 .001 -.002 .001 tangtrangtb 37 .804 -.004 .016 -.037 .029 luoitrongtb 37 .253 .0000031 .0000027 -.0000023 .0000087 luoingoaitb 37 .522 -.0000008 .0000013 -.0000034 .0000017 luoidaitb 37 .881 -.0000002 .0000016 -.0000034 .000003 chaf1tb 37 .014 .0000009 .0000003 .0000002 .0000016 chaf2tb 37 .462 -.0000034 .0000046 -.0000128 .0000059 chaf3tb 37 .406 .0000048 .0000058 -.0000069 .0000166 dientb 37 .889 -.001 .005 -.012 .011 hoitb 37 .804 .009 .035 -.063 .081 tylebongoai 37 .739 .0004 .001 -.001 .002 a loaigiay = trangthap Bảng 3.11b. Nguyên liệu và chất phụ gia dùng sản xuất giấy thấp trong 2006 và 2007 nam Don vi N Mean Std. Deviation Std. Error Mean botgiaytb 2006 Kg 18 885.8447 3.37819 .79625 2007 21 885.4099 3.36695 .73473 keoakdtb 2006 Kg 18 9.6521 .10456 .02464 2007 21 9.6444 .11271 .02460 betonittb 2006 Kg 18 2.8620 .12166 .02867 2007 21 2.8397 .13731 .02996 botdatb 2006 Kg 18 139.5087 3.01285 .71014 2007 21 139.1183 3.20233 .69881 tinhbottb 2006 Kg 18 8.7531 .13467 .03174 2007 21 8.7633 .15283 .03335 botbemattb 2006 Kg 18 43.8986 1.79147 .42225 2007 21 44.3903 2.32704 .50780 chatbaoluutb 2006 Kg 18 .3613 .03732 .00880 2007 21 .3593 .02353 .00513 keopvatb 2006 Kg 18 1.1393 .01757 .00414 2007 21 1.1370 .01840 .00401 phammautb 2006 Kg 18 .1904 .00228 .00054 2007 21 .1909 .00301 .00066 tangtrangtb 2006 Kg 18 1.4191 .03581 .00844 2007 21 1.4233 .06221 .01358 luoitrongtb 2006 Chiếc 18 .00009498 .000011802 .000002782 2007 21 .00009180 .000004031 .000000880 luoingoaitb 2006 Chiếc 18 .00002707 .000005300 .000001249 2007 21 .00002791 .000002544 .000000555 luoidaitb 2006 Chiếc 18 .00006330 .000004854 .000001144 2007 21 .00006354 .000005091 .000001111 chaf1tb 2006 Chiếc 18 .00012011 .000000688 .000000162 2007 21 .00011918 .000001458 .000000318 chaf2tb 2006 Chiếc 18 .00011007 .000000503 .000000118 2007 21 .00011353 .000019697 .000004298 chaf3tb 2006 Chiếc 18 .00012307 .000005045 .000001189 2007 21 .00011819 .000024186 .000005278 dientb 2006 MWh/T 18 .6951 .01860 .00438 2007 21 .6959 .01839 .00401 hoitb 2006 T/T 18 2.2029 .10932 .02577 2007 21 2.1940 .11294 .02465 nuoctb 2006 M3/T 18 41.8020 1.88037 .44321 2007 21 41.3953 2.31593 .50538 tylebongoai 2006 % 18 .2733 .00317 .00075 2007 21 .2730 .00321 .00070 a loaigiay = trangthap Như vậy qua việc tách riêng từng loại giấy trong hai năm 2006 và 2007 chúng ta thấy đối với cả hai loại giấy trắng cao và giấy trắng thấp đều không có sự khác biệt về việc sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. Chúng ta sẽ làm tương tự như vậy cho hai năm tiếp theo 3. So sánh hai năm 2007 và 2008 về nguyên liệu sản xuất giấy a) Giấy trắng cao Qua Bảng 3.12a và 3.12b ta thấy đối với việc sản xuất 1 tấn giấy trắng cao ở hai năm 2007 và 2008 các phụ liệu chăn3, chăn1, lưới dài, lưới trong là có sử dụng khác biệt với xác suất ý nghĩa nhỏ hơn 5%. Nhưng số lượng các phụ liệu sử dụng cho sản xuất 1 tấn giấy là rất nhỏ (cột giá trị trung bình ở bảng 3.12b cho ta thấy điều đó). Điều đó chứng tỏ sự khác biệt này nói chung không dẫn đến sự chênh lệch quá nhiều trong giá thành 1 tấn giấy Bảng 3.12a. Nguyên liệu và chất phụ gia dùng sản xuất giấy cao trong 2007 và 2008 nam Don vi N Mean Std. Deviation Std. Error Mean botgiaytb 2007 Kg 26 903.07 8.453 1.657 2008 28 906.79 9.918 1.874 keoakdtb 2007 Kg 26 9.95 .345 .067 2008 28 9.97 .321 .060 betonittb 2007 Kg 26 2.90 .170 .033 2008 28 2.92 .163 .030 botdatb 2007 Kg 26 134.36 5.915 1.160 2008 28 134.74 5.254 .992 tinhbottb 2007 Kg 26 8.78 .166 .032 2008 28 8.86 .228 .043 botbemattb 2007 Kg 26 42.73 7.598 1.490 2008 28 43.56 2.463 .465 chatbaoluutb 2007 Kg 26 .34 .022 .004 2008 28 .34 .015 .002 keopvatb 2007 Kg 26 1.15 .086 .017 2008 28 1.14 .011 .002 phammautb 2007 Kg 26 .19 .001 .000 2008 28 .19 .001 .000 tangtrangtb 2007 Kg 26 4.65 .029 .005 2008 28 4.48 .521 .098 luoitrongtb 2007 Chiếc 26 .000041 .0000030 .0000005 2008 28 .000050 .0000167 .0000031 luoingoaitb 2007 Chiếc 26 .000066 .0000382 .0000075 2008 28 .000074 .0000301 .0000057 luoidaitb 2007 Chiếc 26 .000051 .0000123 .0000024 2008 28 .000065 .0000198 .0000037 chaf1tb 2007 Chiếc 26 .000112 .0000153 .0000030 2008 28 .000093 .0000210 .0000039 chaf2tb 2007 Chiếc 26 .000104 .0000331 .0000065 2008 28 .000095 .0000353 .0000066 chaf3tb 2007 Chiếc 26 .000115 .0000322 .0000063 2008 28 .000090 .0000354 .0000067 dientb 2007 MWh/T 26 .68 .023 .004 2008 28 .68 .022 .004 hoitb 2007 T/T 26 2.36 .192 .037 2008 28 2.35 .161 .030 nuoctb 2007 M3/T 26 41.97 4.342 .851 2008 28 41.71 3.525 .666 tylebongoai 2007 % 26 .26 .012 .002 2008 28 .26 .015 .002 a loaigiay = trangcao b) Giấy trắng thấp Cột giá trị trung bình (Mean) trong Bảng 3.13a và cột xác xuất ý nghĩa (Sig.) trong Bảng 3.13b cho ta thấy không có sự khác biệt trong việc sử dụng nguyên liệu bột giấy để sản xuất giấy trắng thấp trong hai năm mà chỉ có sự khác biệt trong việc sử dụng phụ liệu chăn1, chăn2, chăn3, lưới ngoài và các phụ gia chất tăng trắng, tinh bột. Bảng 3.12b. Kiểm định so sánh các loại nguyên liệu dùng sản xuất giấy cao 2007 và 2008 t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper botgiaytb -8.771 1.332 keoakdtb 52 .782 -.025 .090 -.207 .156 betonittb 52 .623 -.022 .045 -.113 .068 botdatb 52 .805 -.377 1.520 -3.427 2.673 tinhbottb 52 .158 -.078 .054 -.188 .031 botbemattb 52 .586 -.828 1.514 -3.867 2.209 chatbaoluutb 52 .548 .003 .005 -.007 .013 keopvatb 52 .462 .012 .016 -.020 .045 tangtrangtb 52 .102 .166 .098 -.035 .369 luoitrongtb 52 .014 -.0000084 .0000032 -.0000150 -.0000018 luoingoaitb 52 .427 -.0000075 .0000094 -.0000265 .0000114 luoidaitb 52 .002 -.0000144 .0000045 -.0000235 -.0000053 chaf1tb 52 .000 .0000194 .0000050 .0000092 .0000295 chaf2tb 52 .308 .0000096 .0000093 -.0000091 .0000283 chaf3tb 52 .009 .0000250 .0000092 .0000064 .0000435 dientb 52 .997 -.000 .006 -.012 .012 hoitb 52 .747 .015 .048 -.081 .112 nuoctb 52 .810 .259 1.072 -1.893 2.412 tylebongoai 52 .285 .004 .003 -.003 .011 a loaigiay = trangcao Cụ thể là đối với năm 2007 khối lượng trung bình của các phụ liệu và phụ gia nói trên đã sử dụng để sản xuất 1 tấn giấy lần lượt là 0.0001192; 0.0001135; 0.00011819; 0.0000279(Chiếc); 1.4233 ; 8.7633(Kg) trong khi ở năm 2008 lượng phụ liệu và phụ gia trung bình tương ứng là 0.00009676; 0.0000898; 0.00010239; 0.00010597(Chiếc); 1.7164 ; 8.8899(Kg) với xác xuất ý nghĩa tương ứng là 0.04; 0.001; 0.001; 0.002; 0.037; 0.022. Ngoài ra, giữa hai năm này không có sự khác biệt mang tính thống kê về việc sử dụng các chất phụ gia khác. Qua những phân tích trên đây ta thấy trong các năm, việc sử dụng nguyên liệu bột giấy cho sản xuất từng loại giấy trắng cao và giấy trắng thấp là không có sự khác biêt. Sự khác biệt chỉ có ở việc sử dụng các phụ liệu và phụ gia cho sản xuất cả hai loại giấy. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sản xuất, công nhân nhà máy đã sử dụng lãng phí các chất phụ gia. Điều đó cho phép chúng ta có thể đề xuất ra mức sử dụng các chất phụ gia tiết kiêm hơn. Bảng 3.13a. Nguyên liệu và chất phụ gia của giấy trắng thấp trong hai năm 2007 và 2008 nam Don vi N Mean Std. Deviation Std. Error Mean botgiaytb 2007 Kg 21 885.4099 3.36695 0.73473 2008 20 886.7945 3.72621 0.83321 keoakdtb 2007 Kg 21 9.6444 0.11271 0.02460 2008 20 9.5814 0.20814 0.04654 betonittb 2007 Kg 21 2.8397 0.13731 0.02996 2008 20 2.8980 0.12467 0.02788 botdatb 2007 Kg 21 139.1183 30.20233 0.69881 2008 20 138.9834 30.30356 0.73870 tinhbottb 2007 Kg 21 8.7633 0.15283 0.03335 2008 20 8.8899 0.18496 0.04136 botbemattb 2007 Kg 21 44.3903 2.32704 0.50780 2008 20 45.0160 2.11632 0.47322 chatbaoluutb 2007 Kg 21 0.3593 0.02353 0.00513 2008 20 0.3640 0.02353 0.00526 keopvatb 2007 Kg 21 1.1370 0.01840 0.00401 2008 20 1.1399 0.02566 0.00574 phammautb 2007 Kg 21 0.1909 0.00301 0.00066 2008 20 0.1910 0.00313 0.00070 tangtrangtb 2007 Kg 21 1.4233 0.06221 0.01358 2008 20 1.7164 0.58185 0.13011 luoitrongtb 2007 Chiếc 21 0.00009180 0.000004031 0.000000880 2008 20 0.00009228 0.000015530 0.000003473 luoingoaitb 2007 Chiếc 21 0.00002791 0.000002544 0.000000555 2008 20 0.00010597 0.000098225 0.000021964 luoidaitb 2007 Chiếc 21 0.00006354 0.000005091 0.000001111 2008 20 0.00007333 0.000029460 0.000006587 chaf1tb 2007 Chiếc 21 0.00011918 0.000001458 0.000000318 2008 20 0.00009676 0.000026377 0.000005898 chaf2tb 2007 Chiếc 21 0.00011353 0.000019697 0.000004298 2008 20 0.00008980 0.000022030 0.000004926 chaf3tb 2007 Chiếc 21 0.00011819 0.000024186 0.000005278 2008 20 0.00010239 0.000023499 0.000005255 dientb 2007 MWh/T 21 0.6959 0.01839 0.00401 2008 20 0.7010 0.02432 0.00544 hoitb 2007 T/T 21 2.1940 0.11294 0.02465 2008 20 2.2020 0.10154 0.02271 nuoctb 2007 M3/T 21 41.3953 2.31593 0.50538 2008 20 41.6439 1.36677 0.30562 tylebongoai 2007 % 21 0.2730 0.00321 0.00070 2008 20 0.2723 0.00337 0.00075 a loaigiay = trangthap 4. Định mức kiến nghị cho sản xuất giấy Đối với các chất phụ liệu chúng ta không đặt ra mục đích tiết kiệm định mức vì trong quá trình sản xuất, các phụ liệu này sẽ được công nhân thay thế mỗi khi thấy chất lượng của chúng giảm xuống dưới mức yêu cầu của kỹ thuật. Hơn nữa, khối lượng tiêu hao của chúng cho một lô sản phẩm là rất nhỏ. Sự tiết kiệm các phụ liệu này không đóng góp nhiều cho việc hạ giá thành sản xuất. Chúng ta sẽ sử dụng mức trung bình của các phụ liệu đã dùng trong ba năm làm định mức kiến nghị cho việc sản xuất giấy. Bảng 3.13b. Kiểm định so sánh các loại nguyên liệu dùng sản xuất giấy thấp 2007 và 2008 t-test for Equality of Means df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% CI of the Difference Lower Upper botgiaytb 39 .219 -1.38453 1.10808 -3.62583 0.85676 keoakdtb 39 .241 .06302 0.05264 -0.04466 0.17069 betonittb 39 .163 -.05840 0.04102 -0.14138 0.02458 botdatb 39 .895 .13487 1.01607 -1.92032 2.19007 tinhbottb 39 .022 -.12660 0.05288 -0.23356 -0.01964 botbemattb 39 .374 -.62569 0.69577 -2.03300 0.78163 chatbaoluutb 39 .526 -.00471 0.00735 -0.01958 0.01016 keopvatb 39 .674 -.00295 0.00695 -0.01700 0.01110 phammautb 39 .893 -.00013 0.00096 -0.00207 0.00181 tangtrangtb 39 .037 -.29316 0.13081 -0.56656 -0.01976 luoitrongtb 39 .893 -.000000486 .000003582 -0.000007927 0.000006955 luoingoaitb 39 .002 -.000078064 .000021971 -0.000124046 -0.000032083 luoidaitb 39 .159 -.000009783 .000006680 -0.000023714 0.000004149 chaf1tb 39 .001 .000022415 .000005907 0.000010057 0.000034773 chaf2tb 39 .001 .000023738 .000006538 0.000010503 0.000036972 chaf3tb 39 .040 .000015797 .000007453 0.000000722 0.000030872 dientb 39 .458 -.00503 .00671 -0.01861 0.00855 hoitb 39 .813 -.00799 .03360 -0.07596 0.05997 nuoctb 39 .680 -.24859 .59778 -1.45772 0.96054 tylebongoai 39 .532 .00065 .00103 -0.00143 0.00273 a loaigiay = trangthap Đối với nguyên liệu bột giấy, ta quan tâm giảm sử dụng bột nhập ngoại để giảm được giá thành một cách đáng kể sao cho vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật. Trước tiên, phần phân tích phía trên (ứng với Hình 3.2e) chỉ ra trong tổng số các lô sản xuất giấy trắng cao, có nhiều lô dùng lượng bột nhập ngoại thấp hơn hẳn so với những lô còn lại. Do đó, ta lấy nhóm gồm 33% số lô sử dụng ít bột nhập ngoại hơn cả trong số các lô giấy trắng cao, tính toán để đề xuất lấy mức ứng với khoảng tin cậy 95% một phía (tối đa) của trung bình lượng bột nhập ngoại sử dụng trong sản xuất 1 tấn giấy của nhóm đó làm định mức bột ngoại nhập cho sản xuất 1 tấn giấy. Để đảm bảo về mặt kỹ thuật, lượng bột giấy tổng cộng dùng cho sản xuất cho 1 tấn giấy phải đạt mức cần thiết. Mức bột giấy cần dùng để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đó được xác định bằng giá trị tổng bột giấy trung bình của tất cả các lô sản xuất giấy trắng cao. Từ đó định mức lượng bột giấy tự sản xuất sử dụng cho 1 tấn giấy trắng cao bằng hiệu của tổng bột giấy trung bình và định mức lượng bột giấy ngoại nhập đã tính được như trên. Bảng 3.14a. Các loại định mức nguyên vât liệu dùng để sản xuất 1 tấn giấy trắng cao nam Đơn vị Dinh muc k e hoach TB Dinh muc thuc hien TB Dinh muc kien nghi botgiaytsxtb 2006 Kg/T 731.57143 655.93857 672.4047 2007 735.00000 661.15538 2008 734.71429 664.99179 botngoaitb 2006 Kg/T 179.14286 242.00619 232.3567 2007 180.00000 242.58692 2008 179.92857 240.11786 keoakdtb 2006 Kg/T 9.78571 9.74048 9.5534 2007 10.00000 9.95654 2008 9.98214 9.94250 betonittb 2006 Kg/T 3.00000 2.96667 2.7212 2007 3.00000 2.90462 2008 3.00000 2.91286 botdatb 2006 Kg/T 130.00000 135.93524 134.0980 2007 130.00000 134.36846 2008 130.00000 134.17000 tinhbottb 2006 Kg/T 9.00000 8.80810 8.1729 2007 9.00000 8.78423 2008 9.00000 8.77500 botbemattb 2006 Kg/T 50.00000 44.59048 43.3060 2007 50.00000 44.04808 2008 50.00000 43.82679 chatbaoluutb 2006 Kg/T 0.40000 0.35667 0.2475 2007 0.40000 0.34577 2008 0.40000 0.34536 keopvatb 2006 Kg/T 1.10000 1.13810 1.0365 2007 1.10000 1.14000 2008 1.10000 1.14000 phammautb 2006 Kg/T 0.18000 0.19095 0.1302 2007 0.18000 0.19000 2008 0.18000 0.19000 tangtrangtb 2006 Kg/T 3.50000 3.28619 4.2358 2007 5.00000 4.66000 2008 4.87500 4.54321 luoitrongtb 2006 Chiếc 0.00013 0.00006 0.00004567 2007 0.00013 0.00004 2008 0.00013 0.00004 luoingoaitb 2006 Chiếc 0.00020 0.00006 0.00008023 2007 0.00020 0.00007 2008 0.00020 0.00007 luoidaitb 2006 Chiếc 0.00010 0.00006 0.00005769 2007 0.00010 0.00005 2008 0.00010 0.00006 chaf1tb 2006 Chiếc 0.00017 0.00013 0.00001376 2007 0.00017 0.00012 2008 0.00017 0.00012 chaf2tb 2006 Chiếc 0.00017 0.00012 0.00001102 2007 0.00017 0.00011 2008 0.00017 0.00011 chaf3tb 2006 Chiếc 0.00017 0.00011 0.00001123 2007 0.00017 0.00010 2008 0.00017 0.00011 a loaigiay = trangcao Đối với các lô giấy trắng thấp, yêu cầu kỹ thuật không đòi hỏi phải dùng nhiều bột giấy nhập ngoại hơn những lô giấy trắng cao. Do đó có thể lấy định mức lượng bột giấy nhập ngoại của giấy trắng cao làm định mức bột nhập ngoại cho cả giấy trắng thấp. Đồng thời ta lấy trung bình tổng lượng bột giấy sử dụng cho tất cả các lô giấy trắng thấp trừ đi định mức bột nhập ngoại trên để làm định mức của lượng bột tự sản xuất dùng cho 1 tấn giấy trắng thấp. Bảng 3.14b. Các loại định mức nguyên vât liệu dùng để sản xuất 1 tấn giấy trắng thấp Nam Đơn vị Dinh muc k e hoach TB Dinh muc thuc hien TB Dinh muc kien nghi botgiaytsxtb 2006 Kg/T 731.61538 652.76500 653.6552 2007 727.00000 643.72667 2008 727.40000 647.45150 botngoaitb 2006 Kg/T 179.15385 242.60808 232.3567 2007 178.00000 241.68476 2008 178.10000 239.86700 keoakdtb 2006 Kg/T 9.78846 9.89115 9.4183 2007 9.50000 9.64143 2008 9.52500 9.63650 betonittb 2006 Kg/T 3.00000 2.82423 2.342 2007 3.00000 2.85476 2008 3.00000 2.89400 botdatb 2006 Kg/T 130.00000 136.67692 136.1736 2007 130.00000 139.11810 2008 130.00000 138.69200 tinhbottb 2006 Kg/T 9.00000 8.74385 8.0398 2007 9.00000 8.76333 2008 9.00000 8.80200 botbemattb 2006 Kg/T 50.00000 43.68077 43.0131 2007 50.00000 44.39048 2008 50.00000 44.67250 chatbaoluutb 2006 Kg/T 0.40000 0.34808 0.3406 2007 0.40000 0.35952 2008 0.40000 0.36400 keopvatb 2006 Kg/T 1.10000 1.13923 1.0032 2007 1.10000 1.13714 2008 1.10000 1.13600 phammautb 2006 Kg/T 0.18000 0.19000 0.1704 2007 0.18000 0.19095 2008 0.18000 0.19100 tangtrangtb 2006 Kg/T 3.51923 3.28115 1.5006 2007 1.50000 1.42333 2008 1.67500 1.59450 luoitrongtb 2006 Chiếc 0.00013 0.00006 0.0000623 2007 0.00013 0.00009 2008 0.00013 0.00009 luoingoaitb 2006 Chiếc 0.00020 0.00005 0.0000453 2007 0.00020 0.00003 2008 0.00020 0.00003 luoidaitb 2006 Chiếc 0.00010 0.00005 0.0000557 2007 0.00010 0.00006 2008 0.00010 0.00007 chaf1tb 2006 Chiếc 0.00017 0.00012 0.0012014 2007 0.00017 0.00012 2008 0.00017 0.00013 chaf2tb 2006 Chiếc 0.00017 0.00011 0.0001023 2007 0.00017 0.00012 2008 0.00017 0.00012 chaf3tb 2006 Chiếc 0.00017 0.00010 0.00010142 2007 0.00017 0.00011 2008 0.00017 0.00011 a loaigiay = trangthap Tương ứng với kiến nghị định mức sử dụng nguyên liệu bột giấy và các phụ liệu như trên thì các chất phụ gia cũng có thể có định mức tiết kiệm hợp lý. Nhưng để đảm bảo kỹ thuật (không bị thiếu chất phụ gia) cho quá trình sản xuất chúng ta sẽ lấy cận trên của khoảng tin cậy một phía với mức ý nghĩa 5% để làm định mức cho các chất phụ gia. Kết quả tính toán lại định mức kiến nghị nói trên được cho trong Bảng 3.14a và 3.14b Từ định mức kiến nghị nêu trên, chúng ta có thể tính lại giá thành cho 1 tấn giấy trắng cao và 1 tấn giấy trắng thấp theo đơn giá nguyên vật liệu hàng năm. Giá thành tính lại này được trình bày trong Bảng 3.15 và được gọi là mức giá kiến nghị. Bên cạnh đó, chúng ta tính lại giá thành trung bình đã thực hiện hàng năm của các loại bột giấy để so sánh mức độ tiết kiệm được nếu thực hiện sản xuất theo định mức kiến nghị Bảng 3.15 Giá thành sản xuất 1 tấn giấy theo định mức đề xuất Giấy trắng cao Giấy trắng thấp Giá thực hiện TB (Đ/T) Giá kiến nghị (Đ/T) Chênh lệch (Đ/T) Giá thực hiện TB (Đ/T) Giá kiến nghị (Đ/T) Chênh lệch (Đ/T) 2006 6 876 713 6 803 668 -73 045 6 840 581 6 795 529 -45 052 2007 7 691 035 7 576 558 -114 477 7 515 498 7 456 999 -58 499 2008 7 913 728 7 797 398 -116 330 7 825 461 7 731 357 -94 104 III. Kết luận và kiến nghị Qua việc phân tích bộ số liệu thu thập được, chúng ta nhận thấy trong quá trình sản xuất của Tổng công ty có bộc lộ việc sử dụng các nguyên vật liệu chưa thực sự hợp lý. Đối với quá trình sản xuất bột giấy và sản xuất giấy chúng ta đều có thể đưa ra định mức tiết kiệm nguyên vật liệu đặc biệt là các chất phụ gia. Đối với hoạt động sản xuất bột giấy, ta thấy năm 2006 sử dụng nhiều nguyên liệu thô hơn hẳn ở hai năm 2007 và 2008. Nhưng việc sản xuất giấy ở năm 2006 lại không thấy rõ hiện tượng lãng phí nguyên liệu là bột giấy dùng trong sản xuất giấy. Điều đó chứng tỏ việc điều hành dây chuyền sản xuất bột giấy ở năm 2006 chưa thực sự tốt. Đối với quá trình sản xuất giấy, việc sử dụng bột nhập ngoại là nên hạn chế vì giá thành bột nhập ngoại cao hơn nhiều so với bôt giấy tự sản xuất trong nước. Theo phân tích ở trên, việc dùng bột giấy nhập ngoại nhều hay ít không ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của lô giấy, vì trong số các lô giấy trắng cao vừa có những lô đã dùng tỷ lệ bột nhập ngoại cao, lại có những lô chỉ dùng bột nhập ngoại với tỷ lệ thấp. Điều này giúp đưa ra một gợi ý cho việc giảm giá thành sản xuất: không nhất thiết phải dùng nhiều bột ngoại để sản xuất đối với cả giấy trắng thấp và giấy trắng cao. Việc đưa ra định mức cụ thể để sản xuất bột giấy hay giấy nêu trên có thể làm giảm giá thành so với quy trình sản xuất đã thực hiện ở các năm. Cụ thể định mức kiến nghị có thể giúp tiết kiệm được từ 32.000 đồng đến 79.000 đồng cho việc sản xuất bột trắng cao, từ 134.000 đồng đến 177.000 đồng cho sản xuất 1 tấn bột trắng thấp, giúp giảm giá thành 1 tấn giấy trắng cao từ 73.000 đồng đến 116.000 đồng, giảm giá thành cho 1 tấn giấy trắng thấp từ 45.000 đồng đến 94.000 đồng. Đồng thời việc áp dụng định mức kiến nghị đã nêu sẽ giúp quá trình sản xuất ổn định, có định mức nguyên vật liệu rõ ràng cho sản xuất, tránh sự lãng phí trong các ca làmviệc khi thay đổi bộ phận điều hành. Tuy nhiên, đề xuất trên đây mới chỉ mang tính tư vấn, nên tham khảo thêm ý kiến của các bộ phận kỹ thuật ở các nhà máy để có những điều chỉnh phù hợp với các điều kiện sản xuất thực tế. Kết quả nghiên cứu trên đây sẽ mang tính thuyết phụcc hơn, nếu chúng ta có số liệu thu thập của nhiều năm hơn và của nhiều nhà máy hơn. Lúc đó ta sẽ có kết quả với các định mức đưa ra có thể áp dụng không những cho Tổng công ty Giấy mà còn có thể áp dụng ở các nhà máy giấy khác sản xuất các mặt hàng giấy như ở Tổng công ty. Phương pháp phân tích số liệu như trong bản luận văn có thể áp dụng cho bộ số liệu tương tự trong các ngành khác và có thể cung cấp những bằng chứng mang tính khoa học giúp cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn xã hội. Tài liệu tham khảo 1) Đào Hữu Hồ, Nguyễn Văn Hữu, Hoàng Hữu Như (2004), Thống kê toán học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2) Nguyễn Văn Hữu, Nguyễn Hữu Dư, (2003), Phân tích thống kê và dự báo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3) Hồ Đăng Phúc (2005), Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích số liệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 4) Trần Mạnh Tuấn (2004), Xác suất và thống kê-Lý thuyết và thực hành tính toán, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 5) I. T. Jollffe, Princial Component Analysis, Springer – Verlag New York Berlin Heidelberg Tokyo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31761.doc
Tài liệu liên quan