MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, sự phát triển của điện tử công suất đã dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ của các hệ truyền động điện xoay chiều và nó dần thay thế một phần lớn hệ thống truyền động điện một chiều. Vì hệ truyền động điện điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều bằng phương pháp thay đổi tần số nguồn cấp cho mạch stator có nhiều ưu điểm so với hệ truyền động điện dùng động cơ một chiều.
Tuy nhiên, các bộ biến tần gián tiếp thông dụng trong các hệ truyền động điện xoay chiều thường sử dụng bộ chỉnh lưu điốt và do vậy không có khả năng trả năng lượng về lưới. Vấn đề hãm trong các hệ truyền động như vậy được thực hiện bởi việc sử dụng điện trở tiêu tán năng lượng. Vì vậy, trong các hệ thống truyền động điện mà động cơ thường làm việc ở chế độ hãm thì việc tiêu tán năng lượng trên điện trở sẽ gây ra lãng phí rất lớn. Để tiết kiệm năng lượng, tăng chất lượng điều chỉnh cần phải thiết kế bộ biến tần đảm bảo cho phép động cơ làm việc được ở các trạng thái hãm khác nhau mà đặc biệt là hãm tái sinh. Biến tần như vậy được gọi là biến tần 4 góc phần tư (biến tần 4Q).
Được sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Trần Xuân Minh - Trưởng Khoa Điện Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghiệp - Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp là “Nghiên cứu hệ truyền động điện biến tần 4 góc phần tư - Động cơ đồng bộ”.
Kết cấu của luận văn gồm:
Chương 1: Tổng quan về hệ truyền động biến tần - động cơ xoay chiều.
Chương 2: Nghiên cứu về chỉnh lưu PWM.
Chương 3: Xây dựng cấu trúc điều khiển nghịch lưu và cấu trúc hệ truyền động
biến tần 4Q - động cơ đồng bộ.
Chương 4: Mô phỏng hệ thống. Kết luận và kiến nghị.
Đề tài đã được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo, giúp đỡ động viên của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Trần Xuân Minh, người đã luôn quan tâm động viên, khích lệ và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Các vấn đề được đề cập đến trong quyển luận văn này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
MỤC LỤC Trang
Trang bìa phụ . 
Lời cam đoan . . 
Mục lục . . 
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt . . 
Danh mục các bảng 
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 
Mở đầu . . 1
Chương 1- TỔNG QUAN VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN BIẾN TẦN -
ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU 3
1.1. Các hệ thống truyền động điện dùng động cơ xoay chiều . 3
1.1.1. Giới thiệu chung . 3
1.1.2. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 4
1.1.3. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ . 5
1.1.4. Hệ thống điều tốc biến tần - động cơ xoay chiều . 6
1.2. Sơ lược về các bộ biến tần dùng dụng cụ bán dẫn công suất 8
1.2.1. Biến tần trực tiếp (xoay chiều - xoay chiều) 8
1.2.2. Bộ biến tần gián tiếp . 10
1.3. Biến tần bốn góc phần tư . 16
1.3.1. Các tồn tại của các bộ biến tần thông thường . 16
1.3.2. Biến tần bốn góc phần tư (biến tần 4Q) . . 19
Chương 2 - NGHIÊN CỨU CHỈNH LưU PWM 21
2.1.Khái quát về chỉnh lưu PWM 21
2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của biến tần nguồn áp bốn góc phần
tư dùng chỉnh lưu PWM . . 23
2.3. Mô tả toán học chỉnh lưu PWM . . 26
2.3.1. Mô tả điện áp đầu vào chỉnh lưu PWM . 
27
2.3.2. Mô tả toán học chỉnh lưu PWM trong hệ tọa độ 3 pha 
28
2.3.3. Mô tả toán học chỉnh lưu PWM trong hệ tọa độ cố định  -  
29
2.3.4. Mô tả toán học chỉnh lưu PWM trên hệ tọa độ quay d – q . 
30
2.3.5. Tính toán công suất chỉnh lưu PWM . . 
31
2.4. Phạm vi và giới hạn tham số của chỉnh lưu PWM . . 
32
2.4.1. Giới hạn cực tiểu của điện áp một chiều 
32
2.4.2. Giới hạn giá trị điện áp trên điện cảm 
32
2.5. ước lượng các đại lượng vector cơ bản . 
34
2.5.1. ước lượng vector điện áp đầu vào . . 
35
2.5.2. ước lượng vector từ thông ảo . 
35
2.6. Phương pháp điều khiển chỉnh lưu PWM . 
39
2.7. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM định hướng theo vector điện áp 40
2.7.1. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM định hướng theo vector điện áp
dựa vào dòng điện (VOC) 40
2.7.2. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM theo VFOC 42
2.8. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM theo phương pháp trực tiếp
công suất DPC . 43
2.8.1. ước lượng công suất theo vector điện áp . 45
2.8.2. ước lượng công suất theo vector từ thông ảo . 46
2.8.3. Đặc điểm cơ bản của điều khiển trực tiếp công suất DPC cho chỉnh
lưu PWM 47
2.8.4. Bộ điều khiển công suất . 48
2.8.5. Lựa chọn phân vùng vector và bảng đóng cắt . 50
2.8.6. Tổ hợp vector điện áp . 51
Chương 3 - XÂY DỰNG CẤU TRÖC ĐIỀU KHIỂN NGHỊCH LưU VÀ
CẤU TRÖC HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN BIẾN TẦN 4Q - 53
ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ
3.1. Giới thiệu chung động cơ đồng bộ 53
3.1.1. Khái quát chung . 53
3.1.2. Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu . 54
3.2. Mô hình toán học của động cơ đồng bộ . 55
3.2.1. Mô hình toán học của động cơ đồng bộ kích từ dây quấn 55
3.2.2. Mô tả toán học động cơ đồng bộ kích từ NCVC 59
3.3. Cấu trúc điều khiển hệ truyền động biến tần động cơ đồng bộ . 60
3.3.1. Lựa chọn phương pháp điều khiển nghịch lưu . 60
3.3.1.1. Giới thiệu các loại cấu trúc 60
3.3.1.2. Lựa chọn phương pháp điều khiển nghịch lưu 63
3.3.2. Xây dựng cấu trúc điều khiển hệ truyền động 64
3.3.2.1. Sơ đồ khối hệ điều khiển . 64
3.3.2.2. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu . 65
3.3.3. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu . 67
Chương 4 - MÔ PHỎNG HỆ THỐNG 70
4.1. Mô phỏng đặc tính làm việc của chỉnh lưu PWM 70
4.1.1. Xây dựng chương trình mô phỏng chỉnh lưu PWM . 
70
4.1.2. Các kết quả mô phỏng chỉnh lưu PWM . 
72
4.2. Mô phỏng hệ truyền động biến tần 4Q - Động cơ đồng bộ 
73
4.2.1. Xây dựng sơ đồ mô phỏng hệ truyền động trong phần mềm Matlab 
73
4.2.2. Kết quả mô phỏng 78
4.3. Kết luận 
82
Kết luận và kiến nghị 
83
Tài liệu tham khảo 
84
Danh mục các hình vẽ và Đồ thị
Hình 1.1. Thiết bị biến tần trực tiếp (xoay chiều - xoay chiều) . 8
Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý bộ biến tần trực tiếp . 8
Hình 1.3: Đồ thị điện áp đầu ra của thiết bị biến tần xoay chiều-xoay chiều
hình sin . 9
Hình 1.4: Sóng hài bậc nhất dòng, áp trên tải và các chế độ làm việc của các
khâu trong biến tần trực tiếp 10
Hình 1.5: Thiết bị biến tần gián tiếp 11
Hình 1.6: Bộ biến tần gián tiếp có khâu trung gian một chiều . 12
Hình 1.7: Bộ biến tần điều khiển vector . . 15
Hình 1.8: Các bộ lọc để giảm sóng hài bậc cao ( là chỉ số sóng hài) . 17
Hình 1.9: Dập năng lượng bằng điện trở Rh trong mạch một chiều 18
Hình 1.10: Sử dụng thêm bộ nghịch lưu mắc song song ngược với bộ chỉnh
lưu để trả năng lượng về lưới điện xoay chiều . 18
Hình 2.1: Sơ đồ biến tần bốn góc phần tư dùng chỉnh lưu PWM 23
Hình 2.2a. Sơ đồ thay thế một pha bộ chỉnh lưu tích cực PWM 24
Hình 2.2 b. Đồ thị vector tổng quát của bộ chỉnh lưu 24
Hình 2.2 c. Đồ thị vector bộ chỉnh lưu PWM với hệ số công suất bằng 1 24
Hình 2.2 d. Đồ thị vector bộ chỉnh lưu PWM với hệ số công suất bằng - 1
(nghịch lưu) . . 24
Hình 2.3a: Đồ thị 6 vector điện áp cơ bản khi điều khiển sự chuyển mạch các
khoá bán dẫn Sa, Sb, Sc 25
Hình 2.3b: Các trạng thái chuyển mạch của chỉnh lưu PWM . 26
Hình 2.4: Đồ thị vector điện áp, dòng điện chỉnh lưu PWM trong hệ toạ độ  -
và d-q 27
Hình 2.5: Cấu trúc mô hình toán học chỉnh lưu PWM trên hệ toạ độ ba pha . 28
Hình 2.6: Mô hình toán học chỉnh lưu PWM trên hệ toạ độ - 30
Hình 2.7: Mô hình toán học chỉnh lưu PWM trên hệ toạ độ d-q 31
Hình 2.8: Đồ thị vector điện áp chỉnh lưu PWM . 32
Hình 2.9a: Giới hạn làm việc điện áp của chỉnh lưu PWM 33
Hình 2.9b: Giới hạn làm việc điện áp của chỉnh lưu PWM 34
Hình 2.10: Mô hình động cơ ảo và đồ thị véc tơ từ thông ảo với chỉnh lưu
PWM . . 36
Hình 2.11: Quan hệ giữa điện áp và từ thông ảo với dòng công suất của
chỉnh lưu PWM . 37
Hình 2.12: Sơ đồ cấu trúc nhận dạng véc tơ từ thông ảo . 38
Hình 2.13: Các phương pháp điều khiển chỉnh lưu PWM . . 39
Hình 2.14: Hệ truyền động động cơ xoay chiều - biến tần dùng chỉnh lưu
PWM với các phương pháp điều khiển . 40
Hình 2.15: Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM theo VOC . 41
Hình 2.16: Cấu trúc các mạch vòng điều khiển chỉnh lưu PWM theo
VOC 42
Hình 2.17: Cấu trúc các mạch vòng điều khiển chỉnh lưu PWM theo VFOC 42
Hình 2.18: Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM theo DPC . . 44
Hình 2.19: Khâu ước lượng công suất và điện áp 45
Hình 2.20: Khâu ước lượng p, q theo vector  L 46
Hình 2.21: Sự biến thiên giá trị công suất tức thời . 48
Hình 2.22: Bộ điều khiển công suất . 49
Hình 2.23: Phân vùng vector cho phương pháp điều khiển DPC 50
Hình 2.24: Biến đổi vector điện áp . 52
Hình 3.1: Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu loại SPM . 54
Hình 3.2: Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu loại IPM . 55
Hình 3.3: Ý tưởng cấu trúc hệ thống điều khiển vector 61
Hình 3.4: Sơ đồ cấu trúc biến đổi toạ độ động cơ đồng bộ 62
Hình 3.5: Sơ đồ khối hệ truyền động điện biến tần 4Q - ĐB 64
Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý phần lực hệ truyền động biến tần bốn góc phần tư
dùng chỉnh lưu PWM - động cơ đồng bộ ba pha 65
Hình 3.7: Cấu trúc khối điều khiển chỉnh lưu PWM theo VOC 66
Hình 3.8: Cấu trúc nghịch lưu điều khiển vector định hướng từ thông rotor . 69
Hình 4.1: Sơ đồ mô phỏng chỉnh lưu PWM tải điện trở điều khiển theo VOC . 71
Hình 4.2: Sơ đồ mô phỏng chi tiết khối điều khiển chỉnh lưu PWM theo phương pháp VOC(khối “Subsytrem”) của mô hình hình 4.1 71
Hình 4.3: Chi tiết khối “PLECS circuit” của mô hình hình 4.1 . 72
Hình 4.4: Điện áp một chiều sau chỉnh lưu PWM điều khiển theo VOC 72
Hình 4.5: Điện áp và dòng điện pha A của chỉnh lưu PWM điều khiển theo
VOC . 72
Hình 4.6: Điện áp và dòng điện pha A của chỉnh lưu PWM điều khiển theo
VOC trong thời gian 5 chu kỳ nguồn 73
Hình 4.7: Dòng một chiều sau chỉnh lưu của PWM điều khiển theo VOC
trong thời gian 1/6 chu kỳ nguồn . 73
Hình 4.8: Cấu trúc điều khiển vector trong vùng tần số f fdm 74
Hình 4.9: Sơ đồ mô phỏng hệ biến tần 4Q - Động cơ đồng bộ ba pha kích từ
vĩnh cửu (PMSM) điều khiển theo VOC - DTC . 75
Hình 4.10: Triển khai chi tiết khối PLECS Circuit 75
Hình 4.11: Triển khai chi tiết INVERTER 76
Hình 4.12: Triển khai chi tiết khối Speed controller trong INVERTER . 76
Hình 4.13: Triển khai chi tiết khối Current controller trong INVERTER 76
Hình 4.14: Triển khai chi tiết khối SubSystem 77
Hình 4.15: Triển khai chi tiết khối Voltage controller trong SubSystem . 77
Hình 4.16: Triển khai chi tiết khối Current controller trong SubSystem 77
Hình 4.17 Triển khai chi tiết khối PWM trong SubSystem . 78
Hình 4.18: Tốc độ động cơ khi khởi động có tải, điều chỉnh giảm tốc với tải
phản kháng bằng hằng số 78
Hình 4.19: Mô men động cơ khi khởi động, làm việc ổn định và điều chỉnh
giảm tốc với tải phản kháng (Mc = 5Nm = const) 79
Hình 4 20: Dạng điện áp dây (uAB) trên động cơ khi giá trị đặt điện áp ra
chỉnh lưu PWM là 650V 79
Hình 4.21: Dòng điện ba pha của động cơ giai đoạn trước và sau khi kết thúc
quá trình khởi động 80
Hình 4.22: Tốc độ động cơ khi khởi động và làm việc ổn định với tải thế năng
(Mc=-5Nm, đặt=312rad/s), giả thiết chiều quay theo chiều tác động của mô
men tải (góc phần tư thứ tư) 81
Hình 4.23: Điện áp và dòng điện đầu vào chỉnh lưu PWM trong giai đoạn
khởi động và khi vào làm ổn định việc với tải thế năng . 81
Hình 4.24: Mô men động cơ khi khởi động và làm việc ổn định với tải thế
năng (Mc=-5Nm, đặt=312rad/s) . 82 .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 96 trang
96 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hệ truyền động điện biến tần 4 góc phần tư – động cơ đồng bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên  
54 
H×nh 2.15: CÊu tróc ®iÒu khiÓn chØnh l•u PWM theo VOC 
Cấu trúc các mạch vòng điều khiển chỉnh lƣu PWM đƣợc trình bày trên hình 
2.16, trong đó lƣợng đặt dòng i*q = 0 và đại lƣợng đặt dòng i
*
d lấy ra từ bộ điều 
chỉnh điện áp một chiều. 
Khi điều khiển vector dòng điện 
LI
trùng với trục d thì ILd = IL và ILq = 0. Do 
dòng điện id và iq đƣợc ƣớc lƣợng từ ia, ib qua khâu biến đổi tọa độ a, b, c =>  -  
=> d - q. Góc của vector điện áp UL đƣợc xác định từ (2.19) và (2.20). 
L 
L 
L Ua 
U dc 
PI 
d - q 
i d_ref 
T¶i 
 
k  
 
 
Udc_ref 
iq 
iq_ref = 
0 
PI PI 
d-q 
- 
- 
§o ®ßng ®iÖn 
vµ ®¸nh gi¸ 
®iÖn ¸p l•íi 
PWM 
Sa 
id 
Sb Sc 
Ub 
Uc 
ia 
ib 
ic 
ia ib 
us us
 
Udc 
cosUL 
sinUL 
iLd iLq 
iL iL 
usq usd 
cosUL 
sinUL 
- 
uL uL 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
55 
H×nh 2.16: CÊu tróc c¸c m¹ch vßng ®iÒu khiÓn chØnh l•u PWM theo VOC 
*
dcU
dcU
dcU
 PI 
Bé ®iÒu khiÓn 
®iÖn ¸p 
i* 
+ - 
PI 
Bé ®iÒu khiÓn 
®iÖn dßng 
+ 
+ 
du
+ 
d 
+ 
 l 
 l 
- 
+ 
*
qi 0
+ 
id 
PI 
Bé ®iÒu khiÓn 
®iÖn dßng 
iq 
qu
Ldu
sdu
2.7.2. Cấu trúc điều khiển chỉnh lƣu PWM theo VFOC 
L 
L 
L Ua 
U dc 
PI 
d - q 
i d_ref 
T¶i 
 
k  
 
 
Udc_ref 
iq 
iq_ref = 0 
PI PI 
d - q 
- 
- 
§o ®ßng ®iÖn vµ 
®¸nh gi¸ tõ th«ng 
¶o 
PWM 
Sa 
id 
Sb Sc 
Ub 
Uc 
ia 
ib 
ic 
ia ib 
us us
 
Udc 
cosL 
sinL 
iLd iLq 
iL iL 
usq usd 
cosL 
sinL 
- 
L L 
H×nh 2.17: CÊu tróc c¸c m¹ch vßng ®iÒu khiÓn chØnh l•u PWM theo VFOC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
Cấu trúc điều khiển chỉnh lƣu PWM theo VFOC đƣợc biểu diễn trên hình 
2.17. 
Cấu trúc điều khiển chỉnh lƣu PWM theo VFOC có sự khác biệt so với VOC, 
trục d ở đây đƣợc chọn trùng với vector 
L
do vậy vector điện áp 
LU
 sẽ trùng với 
trục q, vector dòng điện 
LI
 trùng với vector 
LU
 nên ILd=0 và ILd=IL. 
Do vậy mạch vòng điều chỉnh theo VFOC sẽ có lƣợng đặt i*ld = 0 và i
*
lq lấy từ 
đầu ra bộ điều chỉnh điện áp một chiều. Nếu nhƣ góc cho biến đổi tọa độ ở VOC là 
uL, còn ở VFOC lấy L và đƣợc xác định: 
L
L 2 2
L L
L
L 2 2
L L
sin
cos
 
 
 
  
   
  
   
 (2.24) 
Giá trị L và L đƣợc tính theo 2.21. 
2.8. CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN CHỈNH LƢU PWM THEO PHƢƠNG PHÁP 
TRỰC TIẾP CÔNG SUẤT DPC 
 Phƣơng pháp điều khiển trực tiếp công suất DPC cho chỉnh lƣu PWM đƣợc 
phát triển từ ý tƣởng điều khiển trực tiếp mô men (DTC) của truyền động động cơ 
không đồng bộ. 
Trong đó hai đại lƣợng của DTC là mô men và từ thông đƣợc thay bằng công 
suất p và q (xem hình 2.18). 
Ở đây, chọn lƣợng đặt công suất phản kháng q* = 0 tức là cos = 1. Lƣợng đặt 
công suất tác dụng p* đƣợc lấy từ đầu ra bộ điều chỉnh điện áp một chiều (tỉ lệ với 
idc) nhân với lƣợng đặt điện áp một chiều Udc. Hai bộ điều chỉnh công suất đƣợc 
thiết kế dạng khâu đóng cắt có đặc tính từ trễ (đặc tính rơle) trong đó: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
57 
*
q q
*
q q
*
p d
*
p d
d 1 khi q<q H
d 0 khi q>q H
d 1 khi p<p H
d 0 khi p>p H
 
  
  
  
 (2.25) 
Hd và Hq là băng trễ 
Biến điều khiển dp và dq đƣợc kết hợp với vị trí vector điện áp 
L
uL
L
U
arctg
U
 
, hoặc vị trí vector từ thông ảo 
L
L
L
arctg 
 
 đƣa vào bảng 
đóng cắt tƣơng tự nhƣ DTC. 
Việc phân vùng cho vị trí vector điện áp hoặc vector từ thông ảo có thể chọn 6 
hoặc 12 vùng. 
Nếu phân thành 6 vùng ta có : 
  n2n 3 (2n 1)
6 6
 
    
 với n = 1 , 2 …6 
T¶i 
ia Ua 
L 
L 
L 
pref 
dq 
 Ud
 UL 
Chän sector 
- 
- 
PWM 
§o dßng ®iÖn vµ 
®¸nh gi¸ c«ng suÊt tøc 
thêi, ®iÖn ¸p l•íi hoÆc 
tõ th«ng ¶o 
H×nh 2.18: CÊu tróc ®iÒu khiÓn chØnh l•u PWM theo DPC 
B¶ng 
chuyÓn 
m¹ch 
Udc 
- 
PI 
Sa 
Udcref 
Sb Sc 
ib 
ic 
Ub 
Uc 
ia ib 
L 
dp 
qref = 
p 
q 
Udc 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
58 
Và đối với 12 vùng: 
  nn 2 (n 1)
6 6
 
    
 với n = 1 , 2 …12 
2.8.1. Ƣớc lƣợng công suất theo vector điện áp 
a b c
a b c dc a a b b c c
di di di
p L i i i U (S i S i S i )
dt dt dt
 
      
 
 (2.26) 
 a cc a dc a a c b c a c a b
1 di di
q 3L i i U S i i S (i i ) S (i i )
dt dt3
  
            
  
 (2.27) 
Giá trị điện áp UL đƣợc tính theo (2.19) 
TÝnh q, p theo 2.26, 
2.27 
3 
abc 
S 
 
TÝnh ULtheo 
2.28 
ib Udc ia 
Sb 
Sc 
 q UL UL UL 
iL iL 
H×nh 2.19: Kh©u •íc l•îng c«ng suÊt vµ ®iÖn ¸p 
2 
p 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
TÝnh p, q theo 
(2.30) 
L p 
 
abc 
3 
2 
TÝnh L, L theo 
(2.21) 
ia 
q 
ib Udc 
Sa 
Sb 
Sc 
L  
H×nh 2.20: Kh©u •íc l•îng p, q theo vector 
L
iL 
iL 
L LL
2 2
L L L
L L
i iU p1
U qi i
i i
 
  
 
 
 
 
  
 (2.28) 
Vị trí vector điện áp UL đƣợc tính theo (2.20). 
Cấu trúc khâu ƣớc lƣợng công suất và điện áp đƣợc trình bày trên hình 2.19. ở 
đây cần đo ia, ib, ic, Udc và thông tin về trạng thái khóa Sa, Sb, Sc. 
2.8.2. Ƣớc lƣợng công suất theo vector từ thông ảo 
Để tính toán công suất có thể sử dụng các công thức sau (xem 2.29): 
 
 
*
Le L
*
Lm L
p R U .i
q I U .i
 (2.29) 
Dự vào (2.29) tính đƣợc công suất tác dụng và phản kháng trong hệ tọa độ  - 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
 theo vector từ thông ảo: 
  
 
L L L L
L L L L
p i i
q i i
   
   
    
    
 (2.30) 
Từ giá trị dòng điện iL và iL, theo (2.21) và (2.22) tính đƣợc L và L. Từ 
giá trị từ thông L và iL, dựa vào (2.30) tính đƣợc p và q. Cấu trúc khâu ƣớc lƣợng 
p, q theo đại lƣợng vector từ thông ảo đƣợc trình bày trên hình 2.20. 
2.8.3. Đặc điểm cơ bản của điều khiển trực tiếp công suất DPC cho chỉnh lƣu 
PWM 
Nhƣ phần trên đã nêu điều khiển DPC đƣợc phát triển từ ý tƣởng của điều khiển 
trực tiếp mô men động cơ KĐB. Do vậy, về nguyên lý cơ bản để xây dựng bộ điều 
khiển công suất DPC cũng tƣơng tự nhƣ DTC, có nghĩa là phải thiết kế đƣợc bộ điều 
khiển đóng cắt có đặc tính từ trễ để gia công tín hiệu dq và dp; Lựa chọn số vùng của 
vector điện áp từ đó kết hợp với vị trí vector điện áp UL để xây dựng bảng đóng cắt tạo 
nên vector điều khiển điện áp cho chỉnh lƣu PWM. 
Tuy nhiên DPC cũng có đặc điểm riêng, không thể áp dụng một cách máy móc 
điều khiển DTC cho DPC. Cụ thể: Tần số điện áp nguồn là không đổi khác với 
DTC biến thiên dải rộng. Giá trị tức thời công suất tác dụng và phản kháng bị ảnh 
hƣởng nhiều vào vị trí vector điện áp và sự thay đổi của dòng điện cả về pha lẫn 
biên độ. 
Trên hình 2.21 minh họa cho bốn trƣờng hợp thay đổi giá trị tức thời của p và 
q khi vector dòng điện biến đổi trong giới hạn 
L LI I 
p < p
*
 với hai vị trí trên hình 2.21b, c 
p > p
*
 với hai vị trí trên hình 2.21a, d 
q > q
*
 với hai vị trí trên hình 2.21c, d 
q < q
*
 với hai vị trí trên hình 2.21a, b 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
với công suất đặt tại điểm M 
2.8.4. Bộ điều khiển công suất 
Bộ điều khiển công suất có đặc tính trễ có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của 
hệ: sóng hài bậc cao dòng điện, tần số đóng cắt, dao động đập mạch công suất và 
tổn thất công suất. 
Do vậy, việc lựa chọn tham số băng trễ và cấu trúc điều khiển rất quan trọng. 
Thông thƣờng bộ điều khiển sử dụng so sánh hai mức hoặc ba mức. Có 3 phƣơng 
án cho bộ điều khiển trình bày trên hình 2.22a, b, c. 
Bộ điều khiển hai mức có bốn trạng thái, ví dụ bộ điều chỉnh công suất phản 
kháng: 
a) b) 
c) d) 
  
iL 
M 
iL 
  
   
M V1 
V2 
V3 
V4 
uS 
V6 
uL 
qref 
pref 
*
Li
Li
pref 
qref 
V1 
V2 
V3 
V4 
V6 
V5 
V5 
uS 
Li
*
Li
uL 
jLiL 
jLiL 
  
  
  
  
iL 
uS 
uL 
qref 
pref 
V1 
V2 
V3 
V4 
V5 V6 
jLiL 
Li
*
Li
 *
Li
iL 
Li
uL 
jLiL 
pref 
qref 
V1 
V2 
uS 
V3 
V4 
V5 V6 
M 
M 
H×nh 2.21: Sù biÕn thiªn gi¸ trÞ c«ng suÊt tøc thêi 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
- Nếu q > Hq thì dq = 1, 
- Nếu -Hq  q Hq và 
0
dt
q
d
thì dq = 0, 
- Nếu -Hq  q Hq và 
0
dt
q
d
thì dq = 1, 
- Nếu q < Hq thì dq = 0. 
Đối với bộ điều chỉnh ba mức ta có 6 trạng thái: 
- Nếu q > Hq thì dq = 1, 
- Nếu 0  q  Hq và 
0
dt
q
d
thì dq = 0, 
- Nếu 0  q  Hq và 
0
dt
q
d
thì dq = 1, 
- Nếu -Hq  q  0 và 
0
dt
q
d
thì dq = -1, 
- Nếu -Hq  q  0 và 
0
dt
q
d
thì dq = 0, 
p 
dp 
a) 
q 
dq 
dp dp 
p 
q 
dq dq 
q 
b) c) 
H×nh 2.22: Bé ®iÒu khiÓn c«ng suÊt 
a) hai møc, b) hai - ba møc, c) ba møc 
p 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
- Nếu q  -Hq thì dq = -1. 
Chọn bộ điều khiển so sánh ba mức theo đặc tính tốt hơn hai mức. Tần số 
đóng cắt phụ thuộc độ rộng băng trễ và số phân vùng vector. 
2.8.5. Lựa chọn phân vùng vector và bảng đóng cắt 
Số phân vùng vector có thể là 6 vùng hoặc 12 vùng và đƣợc biểu diễn nhƣ trên 
hình 2.23. 
B.2.1: Bảng đóng cắt cho DPC với bộ điều khiển hai mức, 12 vùng vector 
dp dq Sector 
1 
Sector 
2 
Sector 
3 
Sector 
4 
Sector 
5 
Sector 
6 
Sector 
7 
Sector 
8 
Sector 
9 
Sector 
10 
Sector 
11 
Sector 
12 
1 
0 101 101 100 100 110 110 010 010 011 011 001 001 
1 110 111 010 000 011 111 001 000 101 111 100 000 
0 
0 101 100 100 110 110 010 010 011 011 001 001 101 
1 100 110 110 010 010 011 011 001 001 101 101 100 
Có thể mô tả bằng biểu thức toán học cho phân vùng vector: 
 
 
n
n
2n 3 (2n 1) , n=1,2,...,6 
6 6
2n 2 (n 1) , n=1,2,...,12 
6 6
  
     
      
 (2.31) 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 11 
12 
1 
2 3 
5 
  6 
4 
3 
2 
1 
  
H×nh 2.23: Ph©n vïng vector cho ph•¬ng ph¸p ®iÒu khiÓn DPC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
Với sự phân vùng là 6 hoặc 12 khi giá trị tức thời giá trị công suất thay đổi sẽ 
hạn chế số vector sử dụng. Ví dụ trên hình 2.24, chỉ sử dụng đƣợc hai trong số bốn 
vector cho phép. Điều này gây ra dao động đập mạch công suất, ảnh hƣởng xấu đến 
chất lƣợng điều khiển. Để cải thiện, có thể thay đổi số mức trong bộ điều khiển 
đóng cắt hoặc dùng logic mờ. 
Trên bảng B.2.1 trình bày bảng đóng cắt cho DPC với bộ điều khiển hai mức 
và 12 phân vùng vector. 
2.8.6. Tổ hợp vector điện áp 
Khi giá trị tức thời công suất biến động ta có sự lựa chọn các vector điện áp. 
Trên hình 2.24 biểu diễn vector ở vùng thứ k ( k =1 , 2,…6 ) ta có sự lựa chọn ứng 
với tác động tăng hoặc giảm công suất. Đối với công suất tác dụng tăng khi chọn 
Uk+2, Uk+3, Uk+1, Uk-2 hoặc U0, U7 giảm khi chọn Uk, Uk-1. Đối với công suất phản 
kháng khi tăng Uk, Uk+1, Uk+2 giảm Uk-2, Uk-1, Uk+2. Kết quả thống kê trên bảng B.2.2 
Bảng B.2.2: Sự tăng giảm p và q theo U 
 Uk-2 Uk-1 Uk Uk+1 Uk+2 Uk+3 U0 U7 
q        
p        
Trên bảng B.2.2, ký hiệu () tăng, () giảm, () tăng lớn và () giảm lớn. 
Ta thấy sự tăng và giảm lớn đối với q và p chỉ xảy ra ở 2 vector. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
Kết luận: Chỉnh lƣu PWM đáp ứng đƣợc yêu cầu trao đổi công suất hai chiều 
giữa lƣới điện xoay chiều và phía một chiều đầu ra bộ chỉnh lƣu. Ngoài ra sử dụng 
chỉnh lƣu PWM cho phép giảm đáng kể sóng hài bậc cao trong dòng điện lƣới, tăng 
hiệu suất, có khả năng điều chỉnh đƣợc hệ số công suất. Nhƣ vậy, việc sử dụng 
chỉnh lƣu PWM trong bộ biến tần gián tiếp có thể cho phép hệ truyền động điện 
biến tần-động cơ xoay chiều có thể làm việc ở cả bốn góc phần tƣ của hệ tọa độ đặc 
tính cơ và nâng cao đáng kể chất lƣợng của hệ truyền động. Vì vậy, mặc dù giá 
thành của loại biến tần này cao gấp đôi so với biến tần thông thƣờng nhƣng sẽ tiết 
kiệm đáng kể về điện năng, giảm nhỏ ảnh hƣởng của hệ truyền động đến mạng điện 
xoay chiều. 
H×nh 2.24: BiÕn ®æi vector ®iÖn ¸p 
Uk+1 
U pk-2 
U pk 
U pk+1 
U pk+2 
U pk+3 
U p0.7 
vector K 
 
 
Uk+2 
Uk+3 Uk 
Uk-2 Uk-1 
Upk-1 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
66 
Chƣơng 3 
XÂY DỰNG CẤU TRÖC ĐIỀU KHIỂN NGHỊCH LƢU VÀ CẤU TRÖC HỆ 
TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN 4Q - ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ 
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ 
3.1.1. Khái quát chung 
Động cơ đồng bộ là loại động cơ mà tốc độ quay của rotor luôn bằng tốc độ 
từ trƣờng quay và có giá trị không đổi khi tần số nguồn cung cấp không đổi. Các 
động cơ đồng bộ đƣợc chế tạo với dải công suất rất rộng, công suất nhỏ nhƣ chiếc 
đồng hồ quay định giờ, công suất lớn đạt đến hàng chục nghìn KW. Ngoài ra động 
cơ đồng bộ còn có một ƣu điểm nổi bật là có thể điều chỉnh đƣợc hệ số công suất 
của nó bằng việc khống chế cuộn kích từ, có thể làm cho hệ số công suất bằng 1 
hoặc có thể phát ra công suất phản kháng ( <00, thực hiện chức năng bù công suất 
phản kháng). 
 Có thể phân loại động cơ đồng bộ ba pha ra làm hai loại chính: 
- Động cơ đồng bộ ba pha có rôto kích từ bằng điện với dải công suất từ vài 
trăm đến vài MW. Cuộn kích từ có thể đƣợc cuốn theo cực ẩn hoặc cực lồi. 
- Động cơ đồng bộ ba pha có rôto kích từ bằng nam châm vĩnh cửu với dải 
công suất nhỏ. 
Tốc độ quay của động cơ đồng bộ ba pha đƣợc tính bằng biểu thức: 
p
s
s
p
f
2
 (3-1) 
trong đó: fs là tần số nguồn cung cấp; Pp là số đôi cực của động cơ. 
 Từ (3-1) ta thấy điều chỉnh tần số nguồn cung cấp sẽ điều chỉnh đƣợc tốc độ 
động cơ. Do vậy, cấu trúc hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ bao 
giờ cũng có bộ biến đổi tần số. Thiết bị biến tần phối hợp điều tốc động cơ đồng bộ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
có thể là bộ biến tần nguồn áp, bộ biến tần nguồn dòng, bộ chuyển đổi chu kỳ sóng 
(bộ biến tần xoay chiều – xoay chiều) hoặc bộ biến tần điều chỉnh độ rộng xung 
hình sin SPWM (Sinusoidal Pulse Width Modulation). Khi sử dụng điều khiển phối 
hợp điện áp tần số để điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ thì trở ngại về vấn đề khởi 
động và mất đồng bộ đã dễ dàng đƣợc khắc phục. 
 Động cơ đồng bộ có một ƣu điểm nổi bật là có thể điều chỉnh đƣợc hệ số 
công suất cuả nó bằng các phƣơng pháp kích từ, có thể làm cho hệ số công suất cao 
hơn 1. Động cơ đồng bộ cực ẩn có khe hở không khí đồng đều, còn ở động cơ cực 
lồi thì khe hở không đồng đều, từ trở của trục cực từ nhỏ, từ trở của trục trực giao 
với nó lớn, hệ số điện cảm giữa hai trục không giống nhau, vì thế có thể tạo ra thành 
phần từ trở mômen (mômen phản kháng). 
3.1.2. Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu 
Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu sử dụng loại vật liệu từ có mật 
độ từ cao, tổn thất từ nhỏ, khả năng tái nạp từ tốt, chịu nhiệt độ cao, giá thành hạ. 
Nên nó cạnh tranh tốt với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc công suất nhỏ. 
Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu có thể chia làm hai loại chính: 
- Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu có từ thông dạng hình sin, 
cực từ bố trí mặt ngoài (SPM: Sinusoidal Surface Magnet Machine) (xem hình 3.1) 
: 
Hình 3.1: 
Động cơ 
đồng bộ 
kích từ 
nam châm 
vĩnh cửu 
loại SPM 
Stato 
Khe hở không khí 
Nam châm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
68 
- Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu có từ thông dạng hình sin, 
cực từ bố trí chìm bên trong (IPM: Sinusoidal Interior Magnet Machine) (xem hình 
3.2). 
IPM có đặc tính sau: 
- Độ bền vững về cơ cao, cho phép chạy tốc độ cao, gia tốc lớn. 
- Khe hở không khí không đồng đều, trục d lớn hơn trục q gây nên Ldm  Lqm 
tƣơng tự nhƣ động cơ đồng bộ cực lồi. 
- Tồn tại từ thông phần ứng. 
Đối với loại SPM có khe hở không khí đồng đều Ldm = Lqm tƣơng tự nhƣ 
động cơ đồng bộ cực ẩn từ trƣờng phản ứng phần ứng rất nhỏ thƣờng bỏ qua. Tuy 
vậy khi vận hành với tốc độ cao cần quan tâm độ bền cơ. Ở đây chúng ta chọn động 
cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu loại SPM. 
3..2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ 
3.2.1. Mô hình toán học động cơ đồng bộ kích từ dây quấn 
Phƣơng trình điện áp động của động cơ đồng bộ đƣợc viết thành: 
Hình 3.2: Động cơ đồng bộ kích từ nam 
châm vĩnh cửu loại IPM 
Stato 
Rôto 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
dt
dψ
iR0
dt
dψ
iR0
dt
dψ
IRU
dt
dψ
iRu
dt
dψ
iRu
dt
dψ
iRu
Q
QQ
D
DD
f
fff
C
C1C
B
B1B
A
A1A
 (3.2) 
Trong đó 3 phƣơng trình đầu là phƣơng trình điện áp của các cuộn dây 
A,B,C của stato, phƣơng trình thứ tƣ là phƣơng trình điện áp một chiều của cuộn 
dây kích từ, hai phƣơng trình cuối là phƣơng trình điện áp của cuộn dây cản. Cuộn 
dây cản của động cơ thực tế là cuộn dây nhiều rãnh dẫn nhƣ ở kiểu động cơ lồng 
sóc, ở đây nó đƣợc đơn giản hoá thành hai cuộn dây tƣơng đƣơng độc lập trên trục d 
và trục q. Đồng thời quy định chiều dƣơng của điện áp, dòng điện, từ thông phù hợp 
với thông lệ của động cơ điện và quy tắc bàn tay phải.Trong công thức (3.2): 
uA, uB, uC, uf, là giá trị tức thời của điện áp pha stator, điện áp cuộn dây kích từ 
iA, iB, iC, iD, iQ, là giá trị tức thời của dòng điện pha stator và của cuộn dây cản 
If là dòng điện một chiều của cuộn dây kích từ. 
A, B, C, f, D, Q là từ thông của các cuộn dây các pha;cuộn dây kích 
từ, cuộn dây cản. 
 R1 ,Rf,RD,RQ là điện trở cuộn dây một pha stator ,cuộn dây kích từ và cuộn 
dây cản. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
 Dựa vào nguyên lý chuyển đổi toạ độ đem hệ toạ độ A,B,C chuyển đổi sang 
hệ toạ độ quay đồng bộ d, q, 0, đồng thời dùng p để biểu thị toán tử vi phân, thì 3 
phƣơng trình điện áp của stato sẽ biến đổi thành phƣơng trình (3.3). 
0010
dqq1q
qdd1d
pψiRu
ωψpψiRu
ωψpψiRu
 (3.3) 
Ba phƣơng trình điện áp của rôto không thay đổi, bởi vì nó vốn đã là phƣơng 
trình trên trục toạ độ d, q. Có thể dẫn ra 3 phƣơng trình cuối của công thức (3.2): 
QQQ
DDD
ffff
pψiR0
pψiR0
pψIRU
 (3.4) 
Từ công thức (3.3) có thể thấy, từ hệ toạ độ cố định 3 pha sau khi chuyển đổi 
sang hệ toạ độ quay hai pha , phƣơng trình điện áp của trục d,q về ý nghĩa vật lý vẫn 
giống nhƣ ở động cơ không đồng bộ do tạo bởi sụt áp điện trở, sức điện động mạch 
xung (pd và pq) và sức điện động quay (-d và + q). 
Phƣơng trình từ thông trên hệ toạ độ quay đồng bộ hai pha là: 
QQrqqmQ
DDrfdmddmD
Ddmffrddmf
ls
Qqmqqsq
Ddfdmddsd
iLiL
iLILiL
iLILiL
iL
iLiL
iLILiL
00
 (3.5) 
trong đó: 
Lds = Lls + Ldm - tự cảm trên trục d của cuộn dây stato hai pha tƣơng đƣơng; 
Lqs = Lls + Lqm - tự cảm trên trục q của cuộn dây stato hai pha tƣơng đƣơng; 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
Lls - cảm ứng rò của cuộn dây hai pha tƣơng đƣơng; 
Ldm - hỗ cảm giữa cuộn dây stato và rôto trên trục d; tƣơng với điện cảm phản 
ứng phần ứng trên trục d trong nguyên lý động cơ đồng bộ 
Lqm - hỗ cảm giữa cuộn dây tato và rôto trên trục q; tƣơng với điện cảm phản 
ứng phần ứng trên trục q; 
Lfr = Llf + Ldm - tự cảm cuộn dây kích từ ; 
LDr = LlD + Ldm - tự cảm cuộn dây cản trên trục d; 
LQr = LlQ + Lqm - tự cảm cuộn dây cản trên trục q. 
Trong phƣơng trình điện áp và chuỗi từ, phƣơng trình của thành phần trên trục 
0 là độc lập, không có ảnh hƣởng đối với trục d, q, có thể không cần xem xét, ngoài 
ra, sau khi thay công thức (3.5) vào công thức (3.3), (3.4) và biến đổi có thể nhận 
đƣợc phƣơng trình ma trận điện áp của động cơ đồng bộ: 
Q
D
f
q
d
QrQqm
DrDdmdm
dmfrfdm
qmdmdmqsds
qmdmdmqsds
f
q
d
i
i
I
i
i
pLRpL
pLRpLpL
pLpLRpL
pLLLpLRL
LpLpLLpLR
U
u
u
.
000
00
00
0
0
1
1
(3.6) 
 Mômen trên trục d, q của động cơ đồng bộ và phƣơng trình chuyển động của 
nó là: 
L
p
dqqdpe T
dt
d
n
J
iinT 
 )(
 (3.7) 
Phân tích kỹ hơn về các phƣơng trình nêu trên và sử dụng các phƣơng trình đó vào 
bộ thuật toán véc tơ tạo mô hình toán học trạng thái động cho động cơ đồng bộ kích 
từ dây. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
3.2.2. Mô tả toán học động cơ đồng bộ kích từ NCVC 
 Sơ đồ thay thế và mô tả toán học động cơ đồng bộ kích từ NCVC gần tƣơng tự nhƣ 
loại động cơ đồng bộ kích từ dây quấn. Lúc đó từ thông cực từ f =LmI
’
f=const và 
không có cuộn khởi động. Ta có phƣơng trình điện áp: 
 qsfe
'
dseqssqs ψ
dt
d
ψωψωiRu 
 (3.8) 
 sfe
'
sesss ψ
dt
d
ψωψωiRu dqdd 
 (3.9) 
 Trong đó: 
 'fdmf ILψ 
qmδsqs
qsqsqs
'
dsfds
dmσsds
dsds
'
ds
LLL
iLψ
ψψψ
LLL
Liψ
 Phƣơng trình mô men 
)iψi(ψ
2
P
2
3
M dsqsqsds
p
đc 
 (3.10) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
3.3. CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN ĐỘNG CƠ 
ĐỒNG BỘ 
 3.3.1. Lựa chọn phƣơng pháp điều khiển nghịch lƣu 
Nguyên tắc đƣợc sử dụng từ trƣớc đến nay có nhiều cấu trúc điều khiển nghịch lƣu 
khác nhau ví dụ nhƣ: nghịch dòng chuyển mạch tự nhiên ( nghịch lƣu tự điều 
khiển), nghịch lƣu điều chế độ rộng xung...vì vậy mà có các loại biến tần và phƣơng 
pháp khống chế biến tần khác nhau nhƣ: biến tần tự điều khiển, biền tần điều chế độ 
rộng xumg, biến tần điều khiển vector... 
3.3.1.1. Giới thiệu các loại cấu trúc 
 a. Biến tần tự điều khiển sử dụng nghịch lƣu dòng chuyển mạch tự nhiên có 
ƣu thế đối với hệ thống truyền động công suất cực lớn vì khi đó các van của nghịch 
lƣu là Thyristor, với việc sử dụng sđđ của cuộn dây stato động cơ làm chuyển mạch 
của van mà không cần thiết bị phụ trợ làm giảm kích thƣớc và độ phức tạp của hệ 
thống điều khiển nhƣng có nhƣợc điểm là dòng điện đầu ra khác xa hình sin. 
 b. Biến tần với nghịch lƣu điều chế độ rộng xung hình sin, điều khiển u/f = 
const là loại biến tần cho phép tạo ra đƣờng cong dòng điện cấp cho động cơ có 
dạng gần hình sin không bắt buộc sử dụng các khâu phản hồi, biến tần loại này có 
thể điều khiển tốc độ động cơ một pha, ba pha với việc đảm bảo giữ đƣợc từ thông 
khe hở không khí gần bằng hằng số nhƣng biến tần loại này có một số nhƣợc điểm 
sau: 
+ Mô men cực đại sẽ giảm thấp khi tần số giảm nhiều. 
 + Thực tế khi điều chỉnh khó giữ đƣợc từ thông khe hở không khí bằng hằng 
số mà đặc biệt trong chế độ động khó đạt đƣợc. 
Chính vì vậy mà chất lƣợng điều khiển thấp. 
. c. Biến tần điều khiển vector: với việc áp dụng phép chuyển đổi toạ độ khi 
xây dựng mô hình toán học của động cơ thì có thể thực hiện chuyển đổi mô hình 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
của động cơ xoay chiều nói chung tƣơng đƣơng với mô hình của động cơ một 
chiều, từ đó có thể áp dụng các phƣơng pháp điều khiển của động cơ một chiều để 
tiến hành điều khiển tốc độ và mô men động cơ một cách rất thuận lợi đặc biệt là 
với phƣơng pháp điều khiển vector định hƣớng theo từ thông rotor. Ý tƣởng về cấu 
trúc hệ thống điều khiển vector có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: 
Động cơ đồng bộ qua biến đổi tọa độ có thể trở thành động cơ một chiều 
tƣơng đƣơng, nhƣ vậy phỏng theo phƣơng pháp điều khiển động cơ một chiều, tìm 
ra lƣợng điều khiển của động cơ một chiều, qua phép biến đổi tọa độ ngƣợc, lại có 
thể điều khiển đƣợc động cơ đồng bộ. Bởi vì đối tƣợng phải tiến hành biến đổi tọa 
độ là vector không gín của dòng điện, lại có thể điều khiển đƣợc động cơ đồng bộ. 
Bởi vì đối tƣợng phải tiến hành biến đổi tọa độ là vector không gian của dòng điện 
(đặc trƣng cho s.t.đ.), cho nên thông qua hệ thống điều khiển để thực hiện chuyển 
đổi tọa độ đƣợc gọi là hệ thống điều khiển chuyển đổi vector (Transvector Control 
System), gọi tắt là hệ thống điều khiển vector (Vector Control System), ý tƣởng này 
đƣợc mô tả bởi sơ đồ trên hình 3.3. Trong đó tín hiệu cho trƣớc và tín hiệu phản hồi 
đi qua bộ điều khiển tƣơng tự nhƣ hệ thống điều tốc một chiều đã dùng, tín hiệu đặt 
dòng điện kích từ i*d và tín hiệu đặt dòng điện mạch rotor i
*
q, đi qua bộ chuyển đổi 
quay VR
-1, nhận đƣợc 
* *
1 1i , i 
, tiếp tục đi qua phép chuyển đổi 2 pha/3 pha nhận 
đƣợc 
* * *
A1 B1 C1i , i , i
. Sử dụng ba dòng điện này điều khiển cùng với tín hiệu điều 
Bé phËn cã thÓ bá khi 
thiÕt kÕ bé ®iÒu 
khiÓn 
Bé 
®iÒu 
khiÓn 
VR-1 
2
3
Bé biÕn 
tÇn ®iÒu 
khiÓn 
dßng 
®iÖn 
i
*
d 
iA 
i
*
q 
 
*
1i
*
1i
*
Ai
*
Bi
*
Ci
3
2
iB 
iC 
VR 
M« h×nh 
®éng c¬ mét 
chiÒu t•¬ng 
®•¬ng 
 
 
+ 
- 
i1 
i1 
id 
iq 
  
§éng c¬ ®ång bé 
H×nh 3.3: ý t•ëng cÊu tróc hÖ thèng ®iÒu khiÓn vector 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
khiển tần số  nhận đƣợc từ bộ điều khiển để khống chế bộ biến tần điều khiển 
dòng điện, tạo ra dòng điện 3 pha mà động cơ điều tốc yêu cầu. 
Khi thiết kế hệ thống điều khiển vector, có thể cho rằng ở bộ chuyển đổi quay 
ngƣợc VR-1 đƣa vào phía sau bộ điều khiển và khâu chuyển đổi quay VR trong bản 
thân động cơ triệt tiêu nhau, bộ chuyển đổi 2/3 và bộ chuyển đổi 3/2 phía trong 
động cơ triệt tiêu nhau, nếu tiếp tục bỏ qua trễ do bộ biến tần sinh ra thì phần trong 
khung nét đứt trên hình 3.3 có thể bỏ đi hoàn toàn, phần còn lại rất giống với hệ 
thống điều tốc một chiều. Có thể tƣởng tƣợng rằng, tính năng trạng thái tĩnh và 
động của hệ thống điều tốc biến tần điều khiển vector hoàn toàn tƣơng đƣơng với hệ 
thống điều tốc một chiều. 
* Mô hình động cơ một chiều tƣơng đƣơng của động cơ đồng bộ: 
Quy tắc của phép chuyển đổi tọa độ là tạo ra sức điện động quay đồng bộ, 
dòng điện xoay chiều mạch stator iA, iB, iC qua phép biến đổi 3/2, có thể chuyển đổi 
tƣơng tƣơng thành dòng điện xoay chiều ở tọa độ cố định 2 pha i1, i1; sau đó lại 
thông qua phép biến đổi quay theo định hƣớng từ trƣờng rotor, có thể chuyển đổi 
tƣơng đƣơng thành dòng điện một chiều id, iq trên hệ tọa độ quay đồng bộ. Nếu 
ngƣời quan sát đứng trên lõi sắt từ và cùng quay với hệ tọa độ, thì ngƣời quan sát sẽ 
thấy đó nhƣ là một động cơ một chiều, tổng từ thông 2 của rotor động cơ xoay 
chiều ban đầu chính là từ thông động cơ điện một chiều tƣơng đƣơn 
 
Mô hình động 
cơ một chiều 
tƣơng đƣơng 
id 
iq 
Hình 3.4: Sơ đồ cấu trúc biến đổi tọa độ động cơ đồng bộ 
3/2 (Biến đổi 3 pha/2 pha; VR) Biến đổi quay đồng bộ; ) Góc giữa trục d và trục  (trục A) 
 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
Từ quan hệ tƣơng đƣơng trên đây có thể mô tả dạng sơ đồ cấu trúc của động cơ 
nhƣ trên hình 3.4. Về tổng thể mà nói, đầu vào 3 pha A, B, C, đầu ra tốc độ góc , là 
một động cơ đồng bộ, qua phép biến đổi 3/2 và biến đổi quay đồng bộ trở thành một 
động cơ một chiều đầu vào id, iq và đầu ra . 
3.3.1.2. Lựa chọn phương pháp điều khiển nghịch lưu 
Qua phân tích trên ta có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp điều khiển khác nhau, 
nhƣng một số hệ thống truyền động biến tần - động cơ xoay chiều thì cấu trúc điểu 
khiển hiện đại nhất là cấu trúc điều khiển vector tựa theo từ thông rotor. Điều khiển 
định hướng theo từ trường còn gọi là điều khiển vectơ, có thể đáp ứng các yêu 
điều chỉnh trong chế độ tĩnh và động. Nguyên lý điều khiển vector dựa trên ý tƣởng 
điều khiển vector động cơ đồng bộ tƣơng tự nhƣ điều khiển động cơ một chiều. 
 Phƣơng pháp này đáp ứng đƣợc yêu cầu điều chỉnh của hệ thống trong quá 
trình quá độ cũng nhƣ chất lƣợng điều khiển tối ƣu mômen. Việc điều khiển vector 
dựa trên định hƣớng vector từ thông rotor có thể cho phép điều khiển tách rời hai 
thành phần dòng stator, từ đó có thể điều khiển độc lập từ thông và mômen động cơ. 
Kênh điều khiển mômen thƣờng gồm một mạch vòng điều chỉnh tốc độ và một 
mạch vòng điều chỉnh thành phần dòng điện sinh mômen. Kênh điều khiển từ 
thông thƣờng gồm một mạch vòng điều chỉnh dòng điện sinh từ thông. Do đó hệ 
thống truyền động điện động cơ đồng bộ có thể tạo đƣợc các đặc tính tĩnh và động 
cao. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
3.3.2. Xây dựng cấu trúc điều khiển hệ truyền động 
3.3.2.1. Sơ đồ khối hệ điều khiển 
Sơ đồ khối tổng quát hệ truyền động điện biến tần 4Q - ĐB đƣợc giới thiệu 
trên hình 3.5. Phần lực của chỉnh lƣu PWM (CLPWM) và nghịch lƣu (NL) có kết 
cấu tƣơng tự nhau. Khối điều khiển chỉnh lƣu PWM và khối điều khiển nghịch lƣu 
gồm các bộ điều chỉnh và thiết bị phát xung điều khiển các IGBT trong mạch lực. 
Tín hiệu khống chế khối điều khiển chỉnh lƣu đƣợc ký hiệu là ĐKCL, thƣờng là tín 
hiệu đặt giá trị điện áp một chiều đầu ra của chỉnh lƣu PWM, ký hiệu là 
*
dcU
 và có 
thể thêm lƣợng đặt khác; tín hiệu khống chế khối điều khiển nghịch lƣu đƣợc ký 
hiệu là ĐKNL, với phƣơng pháp điều khiển vector thƣờng gồm lƣợng đặt dòng điện 
sinh từ thông và tốc độ quay. 
- Sơ đồ nguyên lý phần mạch lực của hệ biến tần 4Q - ĐB 
Hình 3.5: Sơ đồ khối hệ truyền động điện biến tần 4Q - ĐB 
CLPWM 
NL 
ĐB LL 
C 
 3
 p
h
a 
Udc 
Scla,b,c SNla,b,c 
Điều khiển 
chỉnh lƣu 
PWM 
Điều khiển 
nghịch lƣu 
ĐKNL ĐKCL 
FT 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
Các hệ truyền động điện biến tần 4Q dùng chỉnh lƣu PWM - động cơ xoay 
chiều đồng bộ chỉ khác nhau về phƣơng pháp điều khiển các khối chỉnh lƣu và 
nghịch lƣu, còn phần mạch lực thì cơ bản giống nhau. Hình 3.6 là sơ đồ nguyên lý 
phần mạch lực của hệ thống truyền động. Sơ đồ gồm bộ điện cảm nguồn L; hai sơ 
đồ cầu ba pha bằng các IGBT làm nhiệm vụ chỉnh lƣu (CLPWM) và nghịch lƣu 
(NL); tụ điện C vừa là phần tử cơ bản trong sơ đồ chỉnh lƣu PWM, vừa là phần tử 
lọc; động cơ đồng bộ ba pha ĐB. 
 3.3.2.2. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu 
Theo phân tích trong chƣơng hai, có nhiều phƣơng pháp điều khiển bộ chỉnh 
lƣu tích cực PWM, mỗi phƣơng pháp điều khiển có những ƣu nhƣợc điểm riêng. 
Các phƣơng pháp điều khiển khác nhau có sự khác nhau về đại lƣợng điều khiển 
cũng nhƣ cấu trúc cụ thể của hệ thống điều khiển nhƣng đều nhằm đạt mục tiêu 
chung là điều khiển sự đóng mở các van để giữ ổn định giá trị điện áp một chiều 
đầu ra theo giá trị đặt, khống chế hệ số công suất theo yêu cầu, đảm bảo dạng dòng 
điện lƣới gần với hình sin và cho phép thực hiện trao đổi công suất hai chiều giữa 
tải và nguồn. Để nghiên cứu sự làm việc của hệ truyền động biến tần bốn góc phần 
tƣ - động cơ đồng bộ ta chọn phƣơng pháp điều khiển chỉnh lƣu là phƣơng pháp 
VOC. 
uL 
H×nh 3.6: S¬ ®å nguyªn lý phÇn lùc hÖ truyÒn ®éng biÕn tÇn bèn gãc phÇn 
t• dïng chØnh l•u PWM - ®éng c¬ ®ång bé ba pha 
§B 
uL 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
Cấu trúc chi tiết khối điều khiển chỉnh lƣu PWM điều khiển theo VOC đƣợc 
biểu diễn trên hình 3.7. Các khâu chức năng cơ bản của khối điều khiển chỉnh lƣu 
theo phƣơng pháp VOC gồm: 
- Khâu đo dòng điện và ƣớc lƣợng điện áp lƣới: Thực hiện đo dòng xoay chiều 
đầu vào chỉnh lƣu (iLa, iLb), biến đổi dòng điện ở hệ ba pha sang vector không gian 
trên hệ tọa độ cố định - (iL, iL) và tính các thành phần vector điện áp lƣới trên 
hệ tọa độ - (uL, uL). 
- Khâu biến đổi -  k-: Thực hiện xác định góc  giữa vector điện áp lƣới 
và trục  của hệ tọa độ -, đây cũng là góc giữa trục d của hệ tọa độ quay d-q với 
trục  của hai hệ tọa độ cố định -, phục vụ cho việc chuyển tọa độ các vector 
dòng và áp. 
PI 
d - q 
*
Ldi
 
k 
 
 
*
dcU
iLq 
*
Lqi 0
PI PI 
dq 
- 
- 
Khâu đo dòng điện 
và ƣớc lƣợng điện 
áp lƣới 
Khâu điều chế 
độ rộng xung 
PWM 
iLd 
SCLa,b,c 
iLa iLb 
us us
 
cosUL 
sinUL 
iLd iLq 
iL iL 
usq usd 
cosUL 
sinUL 
- 
uL uL 
Hình 3.7: Cấu trúc khối điều khiển chỉnh lưu PWM theo VOC 
Udc 
Udc 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
- Khâu biến đổi -  d-q làm nhiệm vụ biến đổi hệ tọa độ vector dòng điện 
lƣới, đầu ra nhận đƣợc các thành phần của vector dòng điện lƣới trên hệ tọa độ quay 
d-q (iLd, iLq). 
- Khâu biến đổi d-q  - làm nhiệm vụ biến đổi hệ tọa độ vector điện áp tải 
qui đổi, đầu ra nhận đƣợc các thành phần của vector điện áp tải trên hệ tọa độ - 
(us, us) dùng để điều khiển khâu điều chế độ rộng xung PWM. 
- Khâu điều chế độ rộng xung PWM: Thực hiện tạo các xung điều khiển các 
khoá đóng cắt của mạch lực, khâu hoạt động theo nguyên lý điều chế vector không 
gian. 
Các bộ điều chỉnh dòng và áp đƣợc lựa chọn là các bộ PI, tín hiệu đặt của các 
bộ điều chỉnh dòng là 
*
di
 đƣợc lấy từ đầu ra bộ điều chỉnh điện áp và 
*
qi 0
 (đƣợc 
lấy bằng không theo điều kiện hệ số công suất bằng 1). Nhƣ vậy, trên thực tế, hệ chỉ 
có một tín hiệu điều khiển chung cho bộ chỉnh lƣu là tín hiệu đặt điện áp một chiều 
*
dcU
. 
3.3.3. Cấu trúc điều khiển nghịch lƣu 
Trong thời điểm hiện nay cấu trúc đƣợc sử dụng phổ biến nhất đạt chất lƣợng 
cao là cấu trúc điều khiển vector. Khi lựa chọn cấu trúc điều khiển nghịch lƣu vector 
theo từ thông rotor ngƣời ta có thể đƣa ra một số sơ đồ khác nhau. 
. Từ phƣơng trình cân bằng điện áp trên hệ d-q, kết hợp với các quan hệ có 
đƣợc khi áp dụng định hƣớng từ thông rotor, thực hiện thành lập các phƣơng trình 
mô tả quan hệ giữa các thành phần điện áp và dòng điện stator trên hệ tọa độ d-q, 
làm cơ sở cho việc tính toán giá trị các thành phần điện áp đặt, sau khi chuyển tọa 
độ về hệ ba pha thu đƣợc các giá trị đặt điện áp stator. Từ các giá trị đặt điện áp, sử 
dụng nguyên lý điều chế độ rộng xung hình sin (SPWM) hoặc nguyên lý điều chế 
vector không gian (ĐCVTKG) để thực hiện việc điều khiển các van nghịch lƣu. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
Căn cứ vào tài liệu “điều khiển tự động truyền động điện xoay chiều ba pha” 
của TS. Nguyễn Phùng Quang ta lựa chọn cấu trúc phần điều khiển nghịch lƣu theo 
nguyên lý trên đƣợc mô tả trên hình 3.8 
Các khối điều khiển cơ bản và nhiệm vụ của khối trên hình 3.8: 
- Phần mạch lực gồm có động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu và bộ 
nghịch lƣu ( NL). 
- Phần điều khiển gồm các khối chủ yếu sau: 
 + Các sensor đo dòng 2 pha động cơ isa, isb. 
 + M áy đo tốc độ quay động cơ; 
 + ĐCTĐQ là bộ điều chỉnh tốc độ quay; 
+ CTĐi là khâu chuyển tọa độ dòng điện stator từ hệ tọa độ - sang hệ tọa 
độ d-q; 
+ CTĐu là khối chuyển đổi tọa độ điện áp từ hệ - sang hệ tọa độ d-q; 
 + ĐCD là khâu điều chỉnh đa thông số, có nhiệm vụ tính ra giá trị đặt các 
thành phần điện áp stator trên hệ tọa độ d-q ( usd và usq); 
 + DTT là khâu dẫn từ thông; 
+ SPWM là khâu điều chế độ rộng xung: Thực hiện tạo các xung điều khiển 
các khoá đóng cắt của mạch lực; 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
Chƣơng 4 
 MÔ PHỎNG HỆ THỐNG 
4.1. MÔ PHỎNG ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC CỦA CHỈNH LƢU PWM 
 Để thực hiện quá trình mô phỏng các đặc tính cơ bản của hệ truyền động biến 
tần 4Q - ĐB nhằm kiểm nghiệm các phân tích lý thuyết và chứng minh các khả 
năng của hệ truyền động, trƣớc tiên, tiến hành mô phỏng để kiểm chứng các tính 
năng ƣu việt của chỉnh lƣu PWM, đồng thời cũng là để kiểm chứng cấu trúc điều 
khiển khối chỉnh lƣu PWM. 
4.1.1. Xây dựng chƣơng trình mô phỏng chỉnh lƣu PWM 
Dựa vào mô tả toán học của chỉnh lƣu PWM, các phƣơng pháp điều khiển chỉnh 
lƣu PWM và các cấu trúc tƣơng ứng, ứng dụng các phần mềm PLECS và MATLAB 
ta xây dựng đƣợc mô hình mô phỏng cho chỉnh lƣu PWM. Để đánh giá về chỉnh lƣu 
PWM, ở đây chỉ mô phỏng chỉnh lƣu PWM theo một phƣơng pháp điều khiển là 
phƣơng pháp điều khiển theo VOC. 
Trong phần này, để đánh giá về điện áp một chiều đầu ra, chất lƣợng dòng 
điện lƣới và hệ số công suất của chỉnh lƣu PWM, ta nghiên cứu sự làm việc của bộ 
chỉnh lƣu với tải điện trở có điều chỉnh. Dựa vào cấu trúc điều khiển chỉnh lƣu 
PWM theo VOC đƣợc mô tả ở hình 2.15, sử dụng phần mềm MATLAB có thể xây 
dựng đƣợc sơ đồ (chƣơng trình) mô phỏng cho trƣờng hợp này nhƣ trên hình 4.1, 
các hình 4.2 và hình 4.3 là sơ đồ mô phỏng chi tiết phần điều khiển chỉnh lƣu theo 
phƣơng pháp VOC (khối “Subsystem”) và phần mạch lực (khối “PLECS circuit”). 
Các thông số cơ bản của nguồn và tải khi xây dựng chƣơng trình mô phỏng đƣợc 
chọn: nguồn xoay chiều ba pha có tần số 50Hz, điện áp pha là 220V; giá trị đặt của 
điện áp chỉnh lƣu đầu ra Udc khi bắt đầu mô phỏng (t=0) là 600V và tải là điện trở 
30; tại t=0.2s tăng giá trị đặt của điện áp ra chỉnh lƣu một lƣợng Udc=100V; tại 
t=0.4s tăng tải bằng cách nối song song thêm vào điện trở tải một điện trở khác có 
giá trị là 60. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
Hình 4.1: Sơ đồ mô phỏng chỉnh lưu PWM tải điện trở điều khiển theo VOC 
Hình 4.2: Sơ đồ mô phỏng chi tiết khối điều khiển chỉnh lưu PWM theo phương pháp 
VOC(khối “Subsytrem”) của mô hình hình 4.1 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
4.1.2. Các kết quả mô phỏng chỉnh lƣu PWM 
Trên hình 4.4 biểu diễn điện áp một chiều sau chỉnh lƣu, từ đồ thị Udc cho 
thấy, quá trình khởi động của bộ chỉnh lƣu diễn ra trong thời gian rất ngắn, sự thay 
đổi giá trị điện áp ra khi thay đổi giá trị đặt cũng diễn ra rất nhanh, điện áp ra bám 
sát giá trị đặt với sai lệch không đáng kể, một điểm cần quan tâm là giá trị điện áp 
một chiều đầu ra cao hơn giá trị điện áp ra của chỉnh lƣu đi ốt thông thƣờng, điều 
này đáp ứng đƣợc yêu cầu điện áp một chiều cao mà không cần phải dùng máy biến 
áp tăng áp. 
Hình 4.5, 4.6 biểu diễn điện áp và dòng điện một pha nguồn xoay chiều (pha 
A). Các đồ thị cho thấy, dòng điện nguồn có dạng rất gần với hình sin; trong các chế 
độ khác nhau luôn đạt đƣợc hệ số công suất cos =1 (dòng điện trùng pha với điện 
áp). 
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 
0 
100 
200 
300 
400 
500 
600 
700 
800 
t(s) 
Udc(V) 
Hình 4.4: Điện áp một chiều sau 
chỉnh lưu PWM điều khiển theo VOC 
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 
-400 
-300 
-200 
-100 
0 
100 
200 
300 
400 
t(s) 
ua(V), ia(A) 
Hình 4.5: Điện áp và dòng điện pha A của 
chỉnh lưu PWM điều khiển theo VOC 
Hình 4.3: Chi tiết khối “PLECS circuit” của mô hình hình 4.1 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
4.2. MÔ PHỎNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN 4Q - ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ BA PHA 
4.2.1. Xây dựng sơ đồ mô phỏng hệ truyền động trong phần mềm Matlab 
Để đánh giá đầy đủ về hệ truyền động cũng nhƣ về biến tần bốn góc phần tƣ 
sử dụng chỉnh lƣu PWM, ta tiến hành mô phỏng sự làm việc của hệ truyền động 
biến tần 4Q - động cơ xoay chiều đồng bộ ba pha kích từ nam châm vĩnh cửu. 
Trong hệ thống này, phần điều khiển chỉnh lƣu PWM cũng vẫn áp dụng phƣơng 
pháp điều khiển VOC, còn phần nghịch lƣu sử dụng phƣơng pháp điều khiển vector 
định hƣớng theo từ thông rotor. Phần điều khiển nghịch lƣu đƣợc xây dựng cơ bản 
dựa trên cấu trúc đƣợc mô tả trên hình 3.8 có sửa đổi chút ít trên quan điểm chỉ thực 
hiện mô phỏng sự làm việc của hệ trong vùng tần số ra của biến tần nằm trong 
khoảng từ tần số định mức của động cơ trở xuống. Với vùng tần số dƣới tần số cơ 
bản thì yêu cầu thực hiện duy trì từ thông rotor bằng hằng số, do vậy trong cấu trúc 
điều khiển chọn giá trị đặt thành phần sinh từ thông bằng hằng số (id=const). Cấu 
trúc điều khiển nghịch lƣu trong trƣờng hợp này đƣợc mô tả trên hình 4.8 
0 
5 
10 
15 
20 
25 
30 
35 
0.400 0.433 0.417 
t(s) 
idc(A) 
Hình 4.7: Dòng một chiều sau chỉnh lưu 
của PWM điều khiển theo VOC trong 
thời gian 1/6 chu kỳ nguồn 
0.4 0.42 0.44 0.46 0.48 0.5 
-400 
-300 
-200 
-100 
0 
100 
200 
300 
400 
t(s) 
ua(V), ia(A) 
Hình 4.6: Điện áp và dòng điện pha A 
của chỉnh lưu PWM điều khiển theo 
VOC trong thời gian 5 chu kỳ nguồn 
ua 
ia 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
Sử dụng phần mềm PLECS chạy trong môi trƣờng MATLAB có thể xây 
dựng đƣợc sơ đồ (chƣơng trình) mô phỏng hệ truyền động nhƣ hình.4.9, đến hình 4.17 
 Thông số động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu (PMSM) của Siemens 
loại FT6 
 Công suất P = 4.5 kW 
 Điện cảm Stator : Ls = 5,4 mH 
 Điện trở Stator: Rs = 0,47  
 Số đôi cực: Zp = 1 
 Tần số: fs = 50 Hz 
 Tốc độ quay danh định: n_N = 3000 vòng/phut 
 Tốc độ quay tối đa: n_max = 4500 vòng/phut 
 Momen quán tính: J = 0,0069 kgm2 
ĐCD CTĐu 
ĐCTĐQ  
* 
Khâu tích 
phân 
us 
 us 
iA 
iB 3 
2 
i 
i 
SPWM 
isd 
isq 
 
 
Hình 4.8: Cấu trúc điều khiển vector trong vùng tần số f fdm 
CTĐi 
VR
-1 
VR 
2 
 3 
i
*
sq 
i
*
sd = 0 usd 
usq 
ua 
ub 
uc 
  
iC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
 Momen danh định: m_M = 26,5 Nm 
 Dòng danh định: I_N = 10,9 A 
Hình 4.9: Sơ đồ mô phỏng hệ biến tần 4Q - Động cơ đồng bộ ba pha 
kích từ vĩnh cửu (PMSM) điều khiển theo VOC - DTC 
wm
650
v_dc_ref
us_ab
ula
isd*
iabc_v
iabc
i_d
Vd
Tm1
Tm
T2
T1
T
Udc
Udc*
iabc_L
u_ab
u_bc
pulses-re
Subsystem
Speed
Reference1
Speed
Reference
M
Isd*
w*
Iabc
w
Udc
Inv erter
INVERTER
-K-
Gain
Rectif ier
Inv erter
Tm
i_v si
i_d
v _d
is_abc
m
uLa
u_ab
u_bc
usab
PLECS
Circuit
Circuit
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
V: 350
w : 2*pi*50
Rectif ier
1A
A
A
i_vsi
1
L: 0.015
A
i_d
2
2-Level
IGBT
Converter
V
v_d
3
C1
2-Level
IGBT
Converter1
Inverter
2
A
A
A
is_abc
4
m 5Tm
3
uLa
6
V
V
V
u_ab
7
u_bc
8
V
usab
9
Tm m
PMSM
Hình 4.10: Khai triển chi tiết khối PLECS circuit của mô hình mô 
phỏng hình 4.9 
1
Inverter
isq
isd
dq
ab
dq -> ab
1/z
1/z
750
Udc1
Omega
theta
Omega_e
Tinh goc
x isq*r
Speed
Controller
u_alpha
u_beta
u_dc
s
PWM
isd*
isq*
isd
isq
omega_e
Udc
usd
usq
Current Controller
3ph->RRF
5
Udc
4
w
3
Iabc
2
w*
1
Isd*
Hình 4.11: Khai triển chi tiết INVERTER 
Hình 4.12: Khai triển chi tiết khối Speed controller trong INVERTER 
x(k-1)
x(k)
isds(k)
isdsr(k)
isds(k-1)
1
isq*r
z
1
z
1
z
1
-K-
V
D
1
x
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
Hình 4.14: Khai triển chi tiết khối 
SubSystem 
1
pulses-re
0
i_ref
reactive
f(u)
atan2
v _ref
v _dc
i_ref
Voltage
control
RRF->3ph
enable
m
v _dc
pulses
PWM
Enable
control
i_ref
i
m
Current
control
3ph->RRF InOut
->pha
5
u_bc
4
u_ab
3
iabc_L
2
Udc*
1
Udc
1
i_ref
-K-
P
1
s
Integrator
-K-
I
Enable
2
v_dc
1
v_ref
Hình 4.15: Khai triển chi tiết khối Voltage controller trong 
SubSystem 
Hình 4.16: Khai triển chi tiết khối Current controller trong 
SubSystem 
1
m
-C-
v_N
-K-
P
1
s
Integrator
-K-
I
K*u
Decoupling
Enable
2
i
1
i_ref
2 
us
q 
1 
us
d 
isd
s 
isq
s 
is
d 
is
q 
Omega
_e 
usd
r 
usq
r 
us
d 
us
q 
Subsyste
m 
d 
q 
li
m 
dli
m 
qli
m 
Output 
correct phas 
limitation 
-
K- 
6 
Ud
c 
5 
omega
_e 
4 
is
q 
3 
is
d 
2 
isq
* 
1 
isd
* us
d 
us
q 
Hình 4.13: Khai triển chi tiết khối Current controller trong 
INVERTER 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
4.2.2. Kết quả mô phỏng hệ thống 
a. Trƣờng hợp động cơ làm việc với mô men tải phản kháng 
Để kiểm tra khả năng của hệ truyền động khi động cơ làm việc với mô men tải 
mang tính chất phản kháng hoặc tải thế năng nhƣng chiều quay của rotor động cơ 
ngƣợc chiều mô men tải, ta thực hiện mô phỏng quá trình khởi động và quá trình 
điều chỉnh tốc độ động cơ cho trƣờng hợp này. Kết quả mô phỏng đƣợc mô tả trên 
các hình 4.18, 4.19, 4.20, 4.21, 4.22, 4.23, và 4.24. 
  (rad/s) 
1
pulses
m s
Symmetrical PWM
Scale
Modulation
Index
Product1
1
Minimum
max
MinMax
1/2
Gain
m m'
3-Phase
Overmodulation
3
v_dc
2
m
1
enable
Hình 4.17 Khai triển chi tiết khối PWM trong SubSystem 
Hình 4.18: Tốc độ động cơ khi khởi động có tải, điều chỉnh giảm 
tốc với tải phản kháng bằng hằng số 
ổn định với tải thế năng (Mc=-5Nm, đặt=312rad/s) 
0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 
0 
50 
100 
150 
200 
250 
300 
350 
t(s) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
M, Mc (Nm) 
Hình 4.19: Mô men động cơ khi khởi động, làm việc ổn định và điều 
chỉnh giảm tốc với tải phản kháng (Mc=5Nm=const) 
0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 
-10 
-8 
-6 
-4 
-2 
0 
2 
4 
6 
8 
10 
M 
Mc 
t(s) 
M 
Hình 4.20: Dạng điện áp dây (uAB) trên động cơ khi giá trị đặt điện 
áp ra chỉnh lưu PWM là 650V 
0.4 0.42 0.44 0.46 0.48 0.5 
-600 
-400 
-200 
0 
200 
400 
600 
uAB (V) 
t(s) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
Từ các kết quả mô phỏng cho thấy hệ truyền động hoàn toàn đáp ứng tốt các 
yêu cầu về độ tác động nhanh, độ quá điều chỉnh. Dòng điện và mô men động cơ 
trong quá trình quá độ hoàn toàn có thể khống chế trong gới hạn cho phép. Dạng 
dòng điện qua động cơ rất gần với hình sin, hạn chế đến mức tối thiểu tổn thất trong 
động cơ, cho phép động cơ phát huy hết khả năng nhƣ nhà sản xuất quy định. 
b. Trƣờng hợp động cơ làm việc với mô men tải thế năng 
Một trong những yêu cầu quan trọng đối với hệ truyền động biến tần bốn góc 
phần tƣ - động cơ xoay chiều là khả năng khả năng chuyển trả năng lƣợng từ tải về 
lƣới điện, đặc biệt là khi tải mang tính chất thế năng. Để kiểm chứng khả năng này, 
ta thực hiện mô phỏng quá trình khởi động và làm việc ổn định của hệ truyền động 
khi mô men tải mang tính chất thế năng và động cơ quay theo chiều tác động của 
mô men tải (động cơ làm việc trong góc phần tƣ thứ tƣ - ở đây để đơn giản ta vẫn 
0.22 0.23 0.24 0.25 0.26 0.27 0.28 
-40 
-30 
-20 
-10 
0 
10 
20 
30 
40 
iA,B,C (A) 
Hình 4.24: Dòng điện ba pha của động cơ giai đoạn trước và sau 
khi kết thúc quá trình khởi động 
t(s) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
cho tốc độ dƣơng, vì vậy mmoo men tải Mc sẽ mang dấu âm). Kết quả mô phỏng 
đƣợc mô tả trên các hình 4.22, 4.23 và 4.24. 
Hình 4.23: Điện áp và dòng điện đầu vào chỉnh lưu PWM 
trong giai đoạn khởi động và khi vào làm ổn định việc với 
tải thế năng 
0.15 0.17 0.18 0.2 0.22 
uA 
iA 
t(s) 
uA (V), 
iA25(A) 
0.16 0.19 0.21 0.23 0.24 0.25 
-400 
-300 
-200 
-100 
0 
100 
200 
300 
400 
Hình 4.22: Tốc độ động cơ khi khởi động và làm việc ổn định với tải 
thế năng (Mc=-5Nm, đặt=312rad/s), giả thiết chiều quay theo chiều 
tác động của mô men tải (góc phần tư thứ tư) 
0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 
0 
50 
100 
150 
200 
250 
300 
350 
 (rad/s) 
t(s) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
Từ các kết quả mô phỏng cho thấy hệ truyền động đảm bảo đƣợc khả năng 
chuyển trả năng lƣợng từ tải về nguồn thể hiện ở đồ thị điện áp và dòng điện đầu 
vào khối chỉnh lƣu PWM. Dòng điện nguồn sau giai đoạn tăng tốc của động cơ thay 
đổi pha, ngƣợc pha với điện áp nguồn, tức là nguồn xoay chiều thu công suất do 
động cơ làm việc ở chế độ hãm tái sinh chuyển về. 
4.3. Kết ulận: 
- Hệ truyền động biến tần - động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu sử 
dụng biến tần 4Q với chỉnh lƣu PWM đáp ứng đƣợc đòi hỏi về điện áp một chiều 
đầu ra theo yêu cầu. Ngoài ra sử dụng chỉnh lƣu PWM cho phép thực hiện đƣợc quá 
trình trao đổi năng lƣợng hai chiều giữa tải và nguồn, giảm đáng kể sóng hài bậc cao 
M (Nm) 
Hình 4.21: Mô men động cơ khi khởi động và làm việc ổn định với 
tải thế năng (Mc=-5Nm, đặt=312rad/s) 
0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 
-10 
-8 
-6 
-4 
-2 
0 
2 
4 
6 
8 
10 
t(s) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
trong dòng điện lƣới, tăng hiệu suất. Vì vậy, mặc dù giá thành của loại biến tần này 
cao gấp đôi so với biến tần thông thƣờng nhƣng với hệ truyền động này, đặc biệt là 
khi ứng dụng vào các hệ thống thang máy, máy bơm, quạt gió,… là rất phù hợp. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
 Việc sử dụng bộ chỉnh lƣu tích cực PWM làm khối chỉnh lƣu của bộ biến tần 
cho phep bộ biến tần và hệ truyền động động cơ xoay chiều ứng dụng loại biến tần 
này đạt đƣợc nhiều tính năng ƣu việt mà các bộ biến tần thông thƣờng khác không 
có: 
- Giảm đến mức rất thấp các sóng hài bậc cao trong dòng điện lƣới. 
- Có khả năng tạo đƣợc hệ số công suất lƣới điện theo yêu cầu. 
- Có khả năng điều chỉnh và ổn định tốt điện áp phần một chiều, giảm bớt 
ảnh hƣởng của sự dao động điện áp lƣới điện đến bộ biến tần. 
- Động cơ có thể làm việc đƣợc mọi chế độ, đặc biệt là chế độ hãm tái sinh 
kể cả trong chế độ ổn định và quá độ, cho phép có thể áp dụng hệ truyền động biến 
tần 4Q - động cơ xoay chiều với nhiều loại tải khác nhau, tiết kiệm năng lƣợng 
trong nhiều trƣờng hợp. 
2. KIẾN NGHỊ 
 - Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện để có thể áp dụng vào thực tế. 
 - Nghiên cứu tìm thêm ứng dụng khác đối với chỉnh lƣu PWM. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. 
Trần Khánh Hà (1997), Máy điện tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
2. Bùi Quốc Khánh, NguyễnVăn Liễn, Phạm Quốc Hải, Dƣơng Văn Nghi 
(2002), Tự động điều chỉnh truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ 
thuật, Hà Nội. 
3. 
Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn (2007), Cơ sở truyền động điện, Nhà xuất 
bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
4. 
Trần Thọ, Võ Quang Lạp (biên khảo); Cơ sở điều khiển tự động truyền động 
điện; Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,2004. 
5. 
Nguyễn Phùng Quang (1996), Điều khiển tự động truyền động điện xoay 
chiều ba pha, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
Tiếng Anh 
6. C. Daoshen and B. K. Bose (1992), “Expert system based automated selection 
of industrial AC drives”, IEE IAS Annu. Meet. Conf. Rec., pp 387-392. 
7. Mariusz Malinowski (2001), Sensorless Control Strategies for Three Phase 
PWM Rectifiers, Warsaw, Poland. 
8. P. Barrass, M. Cade (1999), PWM rectifier using indirect voltage sensing, 
Proc.IEE-Elect. Power Applicat., 146 (5), 539-544. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 doc278.pdf doc278.pdf