Luận văn Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường cho cụm công nghiệp Tháp Chàm đến năm 2020

Trong từng nhà máy trong CCN phải có cán bộ chuyên ngành về môi trường để xử lý khi có sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất. Các cơ sở sản xuất trong CCN cần phải nhanh chóng xây dựng hệ thống khí thải và xây tường cách âm với môi trường bên ngoài nhà máy. Nên thành lập ban quản lý cụm công nghiệp Tháp Chàm ngay trong cụm công nghiệp để dễ dàng quản lý các cơ sở sản xuất. Ban quản lý CCN phối hợp với cơ quan chức năng thuộc lĩnh vực môi trường thường xuyên thanh tra, giám sát CLMT để có biện pháp xử lý thích đáng. Ban quản lý CCN phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho công nhân viên trong các nhà máy nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường.

doc73 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 764 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường cho cụm công nghiệp Tháp Chàm đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện nghiêm chỉnh nhằm giảm thiểu tối đa tác động tới môi trường Tác động các chất ô nhiễm không khí và bụi Các chất ô nhiễm không khí xảy ra trong quá trình sản xuất, nếu không có biện pháp khống chế và giảm thiểu thì sẽ có tác động xấu đến môi trường không khí bên trong và môi trường bên ngoài của nhà máy. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí kể trên có thể góp phần tăng tải lượng ô nhiễm chung cho toàn vùng, ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường không khí trong CCN Tháp Chàm nói riêng và trong toàn khu vực nói chung. Các chất khí có tác động lớn đến hệ sinh thái gây hiệu ứng nhà kính, tạo mưa axít và tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa . Ngoài ra, các chất khí cón tác động đến sức khoẻ của con người như: gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu. 3.1.3 Hiện trạng chất thải rắn Chất thải rắn công nghiệp Sản xuất công nghiệp sẽ tạo ra một lượng chất thải đáng kể. Số lượng chất thải và tính chất của nó phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và trình độ công nghệ. Oâ nhiễm chất thải rắn từ CCN Tháp Chàm gây ra một lớn với tải lượng là 475,06 tấn/ngày.đêm (Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận). Thành phần của rác thải trong CCN Tháp Chàm chủ yếu là vỏ hạt điều, bã mía, dăm bào, mùn cưa và rác thải của ngành thuỷ sản. Hầu như rác thải trong CCN Tháp Chàm ít gây ô nhiễm đến môi trường có thề tái sử dụng ngay trong nội bộ của các nhà máy. Hằng năm nhà máy đường thải ra khoảng 32.400 tấn/năm (Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận), thành phần chất thải rắn của công ty bao gồm bã mía thừa sau khi đót lò còn lại, bùn mía trong quá trình lắng lọc, tro sau khi đốt lò hơi. Bã mía Bã mía dùng để làm nhiên liệu đốt lò hơi phần còn lại được ép thành bánh hoặc chất đống để bán cho các đơn vị cá nhân bên ngoài có nhu cầu dùng làm phân bón hoặc giữ ấm cho cây trồng, tăng độ màu cho đất. Bã bùn Bã bùn được tháo ra ở công đoạn lọc và có thành phần chất hữu cơ cao, sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi sinh thích hợp cho cây trồng, nhất là để bón cho cây mía. Tro và xỉ lò thải ra từ hệ thống thu hồi Tro lò hơi hoặc trong quá trình vệ sinh lò với lượng, tro và xỉ lò thải ra được thải ra bảo quản trong nhà chứa tro kín có diện tích 80m2 để bán cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu dùng để bón ruộng. Rác thải của nhà máy chế biến hạt điều một năm thải ra khoảng 18.000 tấn/năm (Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận). Thành phần chất thải rắn của công ty bao gồm vỏ hạt điều dư sau khi đốt lò hơi, tro sau khi quá trình đốt, các loại bao bì đựng hạt điều. Vỏ hạt điều dùng để làm đốt lò hơi phân còn lại bỏ vào bao và bán lại cho công ty khác sử dụng Tro sau khi đốt bỏ vao kho sau đó bán cho các doanh nghiệp bón ruộng. Các loại bao bí được công ty xử lý rác Nam Thành thu gom và tái sử dụng. Rác thải của công ty chế biến gỗ hằng năm thải ra khoảng 12.000 tấn/năm , (Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận), chủ yếu là mùn cưa và dăm bào thường là các chất thải có thể lên men, phân hủy khi gặp nước, gây ô nghiễm không khí và nguồn nước. Mùn cưa, dăm bào thải ra một phần được người dân xung quanh hốt đem về nhà dùng phần lớn được đóng thành bánhø bán nhà cho các doanh nghiệp khác để họ dùng làm ván ép, sản xuất giấy. Rác thải của ngành chế biến thuỷ sản hằng ngày thải ra khoảng 5 tấn/ngày, (Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận), bao gồm đầu, vảy, xương đuôi và nội tạng của cá. Tính chất của chất thải rắn của ngành này có khả năng ô nhiễm hữu cơ cao gây ra mùi hôi thối. Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp thì sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Ngoài ra còn có bao nilon, giỏ cà xế Các loại rác thải như đầu, nội tạng được đem bán để làm thức ăn cho gia xúc còn các loại bao nilon, giỏ cài xế được công ty môi trường đô thị thu gom. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân, nhân viên trong CCN Tháp Chàm hằng thải ra khoảng 3,3 tấn/ngày (Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Thuận). Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm nylon, thủy tinh, vỏ lon, thức ăn thừa rác thải sinh hoạt của cụm công nghệp Tháp Chàm được công ty xử lý rác Nam Thành thu gom đem về xử lý. 3.1.4 Tiếng ồn và nhiệt độ Tiếng ồn. Các nguồn này là các nguồn gây ô nhiễm khá quan trọng và có thể gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe công nhân trực tiếp lao động. Tiếng ồn sản xuất công nghiệp: được phát sinh trong quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại, do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của dòng không khí, hơi. Đây là nguồn quan trọng nhất trong nhà máy xí nghiệp đang hoạt động. Tiếng tại công ty đổ trộn bê tông 120 dBA (Nguồn: sở TN & MT tỉnh Ninh Thuận) phát ra trong quá trình đổ trộn tông vận chuyển nguyên vật liệu, công ty chế biến gỗ chủ yếu phát ra trong quá trình cưa, bào, đục và xẻ là 120 dBA (Nguồn: sở TN & MT tỉnh Ninh Thuận).Tiếng ồn của quá trình sàng hạt điều 90,3 dBA (Nguồn: sở TN & MT tỉnh Ninh Thuận). Tiếng ồn trongkhu vực lò nấu đường 96 dBA. Tiếng ồn này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân và môi trường xung quanh. Tất cả các nhà máy trong CCN điều không xây hàng rào hoặc tường cách âm với môi trường xung quanh. Vì vậy, các nhà máy này phải xây dựng hệ thống hàng rào cách âm để giảm tác động đến môi trường. Tiếng ồn do giao thông vận tải, phương tiện máy móc thi công. Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, từ ống khói xả Nhiệt độ Phát ra chủ yếu từ các vị trí gia nhiệt như: nồi hơi, thiết bị nung, sấy, sự rò rĩ van, ống dẫn hơi, khí nóngNhiệt độ cao ở các phân xưởng không được thông thoáng. Dự báo và tính tải lượng mức độ ô nhiễm của cụm công nghiệp Tháp Chàm. 3.2.1 Dự báo và tính tải lượng mức độ ô nhiễm nước thải của cụm công nghiệp Tháp Chàm đến năm 2020. Dựa trên cơ sở hệ số phát sinh nước thải trung bình và dực trên quy hoạch phát triển CCN đến năm 2020 có thể ước tính được lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của CCN như sau: Xây dựng hệ số phát thải nước thải cho CCN dựa trên số liệu sau: Diện tích lấp đầy của CCN và tỷ lệ lấp đầy của CCN. Số liệu quan trắc về tải lượng và lưu lượng của các chất ô nhiễm trong nước thải của CCN Hệ số phát sinh lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của CCN đang hoạt động dựa trên công thức sau: Lưu lượng nước thải trung bình: q = q: Lưu lượng nước thải trung bình của CCN (m3/ngày.đêm) Q: Lưu lượng nước thải của CCN (m3/ngày.đêm) S: Diện tích của CCN (ha) N: Tỷ lệ lấp đầy của CCN (%) Tải lượng trung bình của một số chất ô nhiễm a = a: Tải lượng trung bình của một số chất ô nhiễm (BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P) trong nước thải của CCN (kg/ha/ngày.đêm) A: Tải lượng của một chất ô nhiễm (BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P) trong nước thải của CCN đang hoạt động hiện nay (kg/ha/ngày.đêm) S: Diện tích của CCN (ha) N: Tỷ lệ lấp đầy của CCN (%) Trong đó Diện tích của CCN là: 34,9 ha Tỷ lệ lấp đầy N: 66% Dựa trên số liệu quan trắc về lưu lượng, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của CCN Tháp Chàm đang hoạt động có thể tính được tải lượng, hệ số phát thải của chất ô nhiễm cho CCN Tháp Chàm đến năm 2020 Bảng10 : Dự báo tải lượng ô nhiễm nước thải CCN Tháp Chàm Chỉ tiêu Lưu lượng Các chỉ tiêu ô nhiễm BOD5 COD SS Tổng N Tổng P Nồng độ ( mg/l ) 15000 ( m3/ ng.đêm) 24 80 22 22 5.1 Tải lượng ( kg/ng.đêm) 15000 ( m3/ ng.đêm) 36 120 33 3.6 5.1 Hệ số phát thải ( kg/ha/ng.đêm ) 15000 ( m3/ ha.ng.đ) 1.04 3.47 0.95 0.104 0.22 Tải lượng năm 2020 ( kg/ng.đ) 15000 ( m3/ ng.đ ) 36,29 121,1 33,16 3,63 7,68 Nguồn : Tác giả đồ án Với kết quả dự báo trên thì tải lượng nước thải có tăng lên so với hiện tại. Ví vậy cần phải có biện pháp quản lý hợp lý để tránh bị ô nhiễm đến nguồn nước và môi trường xung quan 3.2.2 Dự báo và tính tải lượng mức độ ô nhiễm của chất thải rắn của CCN Tháp Chàm Theo số liệu khảo sát từ nhiều nguồn phát sinh thì tải lượng chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của CCN hiện nay như sau: Bảng 11: Tải lượng chất thải rắn công nghiệp sinh ra trong quá trình hoạt động của CCN SST CCN Tải lượng chất thải rắn (tấn/ng.đ) 1 CCN Tháp Chàm 173.5 Nguồn: Sở TN – MT tỉnh Ninh Thuận năm 2007 Trên cơ sở số liệu điều tra và thống kê các chất thải rắn của CCN đang hoạt động hiện nay có thể tính được hệ số phát thải chất thải rắn trung bình và tải lượng các chất thải rắn trong CCN Tháp Chàm Bảng 12: Hệ số phát thải và tải lượng chất thải rắn trong CCN Tháp Chàm SST CCN Diện tích (ha) Tỷ lệ lấp đầy (%) Tải lượng trung bình(kg/ha/ng.đ) Tải lượng CTR đến năm 2020 (tấn/ngày.đêm) 1 Tháp Chàm 34,9 66 471.362 16.459 Nhìn chung đến năm 2020 thì khối lượng chất thải rắn công nghiệp tăng lên đáng kể. Vì vậy cần phải có sự quản lý và xử lý đúng mức chất thải rắn công nghiệp cũng như chất thải rắn nguy hại cho những năm sắp tới nhằm ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường cho CCN do vấn đề rác thải gây ra. 3.2.2 Dự báo và tính tải lượng mức độ ô nhiễm của chất khí của CNN Tháp Chàm Theo điều tra khảo sát tại một số nhà máy đang hoạt động trong CCN Tháp Chàm thì tải lượng một số chất ô nhiễm không khí phát sinh từ các nhà máy như sau Bảng 13: Tải lượng một số chất ô nhiễm không khí của các nhá máy trong CCN STT Tên công ty Ngành nghề Diện tích (ha) Tải lượng (kg/ng.đ) Bụi SO2 NOX 1 Công ty mía đường Phan Rang Sản xuất đường và nước giải khát 6 89 37.5 5.5 2 Công ty TNHH Hải Đông Sản xuất cá khô 2.3 2.8 15.36 2.458 3 Công ty xuất khẩu nông sản tỉnh Ninh Thuận Chế biến hạt điều 4.5 5.1 23.5 3.72 4 Công ty cổ phần chế biến lâm sản Sản phẩm gỗ 3.2 95 0.68 1.5 5 Công ty đổ trộn bê tông Sản xuất cấu kiện bê tông 3.5 185 0.25 1.35 6 Công ty TNHH Phú Thuỷ Chế biến hạt điều 1.5 3 0.46 1.25 Tổng cộng 21 379.9 77.75 15.78 Nguồn: Sở TN – MT tỉnh Ninh Thuận năm 2007 Dựa vào bảng trên có thể tính được hệ số phát thải trung bình các chất ô nhiễm không khí của CCN như sau: Hệ số ô nhiễm bụi trung bình: Tổng tải lượng bụi 379.9 HSPT bụi = = = 18.09 (kg/ha.ngay.đ) Tổng diện tích các nhà máy 21 Hệ số ô nhiễm SO2 trung bình Tổng tải lượng SO2 77.25 HSPT bụi = = = 3.79 (kg/ha.ngay.đ) Tổng diện tích các nhà máy 21 Hệ số ô nhiễm NOX trung bình Tổng tải lượng NOX 15.778 HSPT bụi = = = 0.75 (kg/ha.ngay.đ) Tổng diện tích các nhà máy 21 Dự báo diễn biến chất lượng môi trường không khí của CCN Tháp Chàm đến năm 2020 Trong quá trình CNH – HĐH, ngày càng có nhiều nhà máy được xây dựng và đưa vào hoạt động tạo ra một khối lượng sản phẩm công nghiệp chiếm một tỷ trọng cao. Bên cạnh đó sản xuất công nghiệp đã gây nên nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đó có môi trường không khí. Nếu không có biện pháp hợp lý thì môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng xung quanh các nhà máy, các khu dân cư sẽ đứng trước nguy cơ bị xấu đi trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khoẻ trực tiếp của nhân dân. Oâ nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp vẫn đang và sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất. Dựa vào diện tích quy hoạch của CCN và hệ số phát thải ô nhiễm không khí trung bình nêu trên để tính tỉ lượng các chất ô nhiễm không khí của CCN đến năm 2020 Bảng 14: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí của CCN đến năm 2020 STT Vị trí Diện tích (ha) Tải lượng các chất ô nhiễm không khí (kg/ng.đ) Bụi SO2 NOX 1 CCN Tháp Chàm 34.9 631.3 13.2.3 26.175 Với kết quả dự báo trên thì tải lượng ô nhiễm không khí tăng lên đáng kể so với hiện tại. Vì vậy cần có biện pháp ngăn ngừa, quản lý cũng như xử lý kịp thời trong suốt quá trình hoạt động sản xuất nhằm bảo vệ môi trường trong sạch không gây ô nhiễm môi trường xung quanh. CHƯƠNG IV ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO CỤM CÔNG NGHIỆP THÁP CHÀM 4.1 Giải pháp kỹ thuật 4.1.1 Giảm thiểu tại nguồn Đối với các công ty trong cụm công nghiệp trong cụm công nghiệp việc áp dụng giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn là rất cấn thiết. Ví việc giảm thiểu tại nguòn sẽ giảm chi phì nguyên vật liệu, năng lượng và lao động đầu vào và đầu ra của các dòng vật chất, năng lượng sẽ được giảm theo. Diều này sẽ giảm chi phí xử lý, chấp hành được quy định của pháp luật và đạt tiêu chuẩn ISO. Do đó việc giảm thiểu tại nguồn sẽ được áp dụng cho các công ty trong cụm công nghiệp. Một số biện pháp giảm thiểu tại nguồn. a. Giám sát việc sử dụng nguyên liệu Ghi chép những con số về chủng loại, chất lượng và số lượng, cho chi phí cho những sản phẩm chính, các thành phần và những chất bổ sung thêm được sử dụng hàng tháng trong quá trình sản xuất của các nhà máy trong cụm công nghiệp. Người thực hiện: kế toán trưởng của các nhà máy Nới thực hiện: tại các nhà máy Tránh việc quá nhiều nguyên liệu thô cho một số ngành như mía đường, ngành chế biến cá khô vì mua quá nhiều nguyên liệu mà không sử dụng kịp sẽ gây hư hỏng nguyên liệu b. Thực hiện các biện pháp tránh thất thoát không cấn thiết nguyên liệu thô trong quá trình sản xuất. Cần thiết phải phải lưu giữ các chỉ số nguyên liệu đầu vào cho việc sử dụng hàng ngày tại các xưởng của các nhà máy. Nên đóng gói tất cả các nguyên liệu thô bằng giấy hoặc bao trên các tấm nâng hàng bằng gỗ hay nhựa tại khu vực sản xuất để bảo vệ khỏi nước hoặc hơi ẩm bốc lên từ sàn nhà . c. Cải tiến các biện pháp vận chuyển để tránh thất thoát. Cần giám sát việc sử dụng các máy bơm để đo liều lượng sử dụng trong hệ thống sản xuất của một số nhà máy như nhà máy đường để tránh sự thất thóat những nguyên liệu tốt. Sử dụng các xe đẩy tay hoặc dụng cụ vận chuyển đơn giản khác để vận chuyển nguyên vật liệu, tránh bị tai nạn và bị đổ ra ngoài có thể xảy ra trong khi sử lý bằng tay. Sửa chữa các khu vực trong các nhà máy cò sàn nhà bị hư hỏng đê3 đảm bảo rằng việc vận chuyển nguyên liệu và hóa chất nhanh, dễ dàng tới các khu sản xuât của các nhà máy. Người thực hiện: phòng kỹ thuật Nơi thực hiện: tại các nhà máy d. Phải đảm rằng các máy móc, thiết bị sẽ không gây các rủi ro có thể tránh được cho nhân viên. Cần lắp đặt các trang thiết bị an toàn như: các bộ phận bảo vệ, hàng rào chắn, vỏ bọc bảo vệ để ngăn ngừa tiếp xúc của người đối với các máy móc đang chuyển động ( như lò nấu, bộ phận truyền dẫn, máy đập, ép, hệ thống sàng) cho tất cả các nhà máy trong cụm công nghiệp Người thực hiện: phòng kỹ thuật Nơi thực hiện: tại các nhà máy Đánh dấu một cách rõ ràng tất cả các nút và bộ phận điều khiển máy móc với các màu và nhãn hiệu bằng ngôn ngữ địa phương để bất ký công nhân nào cũng có thể làm các thao tác cẩn thiết cho trường hợp khẩn cấp. Người thực hiện: quản lý kỹ thuật Nơi thực hiện: tại các nhà máy e. Giảm mức độ của tiếng ồn Kiểm tra các khả năng có thể giảm ồn do quá trình sản xuất gây ra bằng cách sử dụng vật liệu cách âm giữa các khu vực sản xuất và các văn phòng trong các nhá máy Bọc kín tất cả các hộp số và bôi trơn các bộ phận máy móc gây ồn để giảm tiếng ồn trong các nhà máy. Trồng cây xanh xung quanh các nhà máy để giảm bớt tiếng ồn của các nhà máy gây ra. Người thực hiện: phòng kỹ thuật Nơi thực hiện: tại các nhà máy Cung cấp cho các các nhân viện vận hành máy móc trong các nhà máy những thiết bị bảo vệ thính giác như: các nút che tai, mũ che tai, tại các khu vực làm việc có mức độ ồn cao và liên tục. Người thực hiện: quản lý của các xưởng Nơi thực hiện; tại các nhà máy f. Aùp dụng một cách tích cực các giải pháp tránh rò rĩ, lãng phí và tối ưu hóa sử dụng nước. Thường xuyên giám sát định kỳ để tránh rò rĩ, lãng phí và tối ưu hóa sử dụng nước. Tìm và bít các lỗ rò. Thay thế các chỗ gắn sơ sài trên đường ống dẫn nước vào các nhà máy và vào các xưởng sản xuất trong các nhà máy. Xem xét lắp các van tự động để đóng nước trong thời gian nghĩ. Điều chỉnh lưu tốc nước tới mức cần thiết tối thiểu đáp ứng cho từng hoạt động của quá trình sản xuất của các nhà máy. Lắp ráp các thiết bị đơn giản hạn chế lưuợng nước tới mức tối ưu. Ngoài ra, cần lắp đặt các thiết bị đo nước trong những quy trình hoạt động tiêu thụ nhiều nước để có thể thẩm định việc sử dụng nước một cách đấy đủ. Người thực hiện: nhân viên kỹ thuật Nơi thực hiện: tại các nhà máy Đào tạo, hướng dẫn và giám sát nhân viên nhằm ngăn chặn sự lãng phí nước g. Aùp dụng các biện pháp tránh làm ách tắc hệ thống nước thải. Các nhà máy trong cụm công nghiệp phải sử dụng các dụng cụ lọc để các chất thải rắn không trôi vào các đường ống dẫn nước thải. Chỉ dẫn cho công nhân trong các nhà máy không được thải chất thải rắn qua hệ thống công rãnh. Lập kế hoạch bảo dưỡng bao gồm cả tới gian và trách nhiệm kiểm tra định kỳ hệ thống cũng như thủ tục để làm sạch các hệ thống cống rãnh. h. Thay đổi thiết bị sản xuất Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị sản xuất của cá nhà máy để có biện pháp khắc phục hoặc thay thế các thiết bị cũ bằng thiết bị mới để tránh bị rò rĩ gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Thay đổi các thiết bị cũ để giảm nguyên liệu thô đầu vào và nguyên đầu ra của các nhà máy. 4.1.2. Thực hiện tốt công tác thu gom rác thải và nước thải Trong từng phân xưởng và từng hạng mục công trình dân dụng để có trang thiết bị các loại giỏ đựng rác có nắp đậy: một giỏ rác loại cứng khó xử lý hoặc rác khô, có thể tận dụng lại (vỏ đồ hộp, vỏ bia, các loại chai, chai thuỷ tinh, chai nhựa, một giỏ đựng rác có dạng mềm, ướt, dễ xử lý (giấy, thức ăn thừa). Các giỏ này được thu gom theo lịch trình nhật định (trong 1 ngày). Đối với một số nhà máy có khối lượng rác thải lớn như nhà máy mía đường, hạt điều và chế biến gỗ thì phải có kho để lượng chất thải trên tránh không bị rới vãi gây ảnh hưởng đến môi trường. Còn rác thải của ngành thuỷ rất dễ phân huỷ thì phải có kho đông lạnh để thu gom khi chưa đi tái chế. Rác thải rắn gồm rác thải sinh hoạt trong khu công nghiệp và từ hoạt động sản xuất sẽ được thu gom lại rồi đưa đi xử lý. Nước thải: Trong từng nhà máy phải xây hệ thống thu gom, nước thải sinh hoạt, nước mưa và nước thải sản xuất đưa đến bể xử lý nứơc thải cục bộ của các nhà máy trước khi thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. 4.1.3. Biện pháp xử lý cục bộ Xử lý chất thải từ các nhà máy, công ty riêng biệt, có thể thiết kế hệ thống xử lý bụi ngay tại nơi phát sinh ra bụi của công ty. Hay xử lý sơ bộ nước thải trước khi thải vào hệ thống cống chung. Các phương pháp xử lý bụi trong công nghiệp bao gồm: Tuỳ theo nồng độ tính chất vật lý, hoá học của bụi và tính chất quay vòng của không khí chia ra thành 3 mức làm sạch: Làm sạch thô: chỉ giữ các hạt bụi có kích thước <100 µm, cấp lọc này thường để lọc sơ bộ. Làm sạch trung bình: cấp lọc này không chỉ giữ lại những hạt to mà còn giữ được các hạt nhỏ. Nồng độ bụi sau khi lọc còn khoảng 30÷50 mg/m3 Làm sạch tinh: có thể lọc được các hạt bụi nhỏ hơn 10 µm với hiệu xuất cao. Nồng độ bụi sau khi ra khỏi thiết bị lọc còn khoảng 1÷3 mg/m3 Theo tính năng có thể chia thiết bị lọc bụi thành 2 loại: thu tách bụi và màng lọc không khí. Sử dụng các thiết bị lọc bụi Thiết bị thu tách bụi theo kiểu trọng lực Hoạt độâng theo nguyên lý sử dụng lực trọng trường, các hạt bụi lắng xuống tách khỏi không khí. Thiết bị lọc tách bụi kiểu trọng lực đơn giản nhất là camera lắng bụi. Nó hoạt động theo nguyên lý: khi lường không khí bẩn từ đường ống có vận tốc lớn hơn đi vào camera với diện tích tiết diện ngang được mở rộng nên vận tốc gió giảm đi, do đó bụi sẽ lắng xuống dưới tác dụng của trọng lực. Thiết bị thu tách bụi theo kiểu quán tính – kiểu xiclon Hoạt động nhờ quán tính xuất hiện khi thay đổi hướng chuyển động của luồng không khí chứa bụi bẩn như là thiết bị thu bụi kiểu xiclon. Thiết bị xiclon tách bụi trên cơ sở 2 lực: Lực quán tính ly tâm do dòng xoáy khí tạo ra khi chuyển động trong xiclon, hay hạt bụi vào thành xiclon. Trọng lực gây nên quá trình rơi của các hạt bụi xuống đáy xiclon đi vào thùng chứa. Thiết bị tách bụi dùng màng lọc (kiểu tiếp xúc): là màng vải tách lọc bụi trong không khí bẩn có thể đạt hiệu suất lọc bụi tới 98 – 99%. Thiết bị lọc bụi kiểu màng lọc này có thể lọc được cả bụi to lẫn bụi nhỏ. Khi không khí đi qua vải lọc bụi sẽ được giữ lại và hình thành lớp bụi trên mặt vải. Thiết bị lọc tách bụi kiểu tĩnh điện: Hạt bụi trong tĩnh điện bị ion hoá dưới tác dụng của điện trường, chuyển động vế phía cực trái dấu, tại bề mặt điện cực hạt bụi trung hoà điện và tách ra. Các biện pháp khắc phục khác: Kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, thay thế hoặc đổi mới các máy móc thiết bị sản xuất nhằm tránh các chất ô nhiễm, độc hại ra môi trường. Chế độ vận hành chính xác, chấp hành đúng quy trình công nghệ sẽ làm chất lượng chất thải giảm xuống và có điều kiện quản lý và bảo vệ nguồn thải chặt chẽ và dễ dàng hơn. Bố trí hệ thống cây xanh trong khuôn viên các nhà máy sản xuất nhằm hạn chế ô nhiễm không khí, lưu giữ bụi, giảm tiếng ồn, giảm nhiệt 4.1.4. Biện pháp xử lý tập trung Sau khi các chất thải được xử lý sơ bộ ngay tại từng công ty thì khi công nghiệp sẽ có một hệ thống xử lý rác thải, nước thải chung. Biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp: Chất thải rắn của CCN bao gồm hai loại: Chất thải rắn từ quá trình sản xuất rất đa dạng tuỳ thuộc vào công nghệ và loại sản phẩm. Chất thải rắn từ các sinh hoạt từ khu hành chính – dịch vụ và từ sinh hoạt của công nhân trong các nhà máy. Để giải quyết vấn đề rác thải phải áp dụng đồng bộ các công đoạn sau: Công đoạn thu gom: Trong từng phân xưởng và từng hạng mục công trình dân dụng để có ùtrang thiết bị các loại giỏ đựng rác có nắp đậy: một giỏ rác loại cứng khó xử lý hoặc rác khô, có thể tận dụng lại (vỏ đồ hộp, vỏ bia, các loại chai, chai thuỷ tinh, chai nhựa, một giỏ đựng rác có dạng mềm, ướt, dễ xử ly ù(giấy, thức ăn thừa); Các giỏ này được thu gom theo lịch trình nhật định (trong 1 ngày) Công đoạn phân loại Tại nơi tập trung để xử lý rác được phân loại một lần nữa thành các loại: rác kim loại, rác thuỷ tinh;, các loại rác khác. Các loại rác kim loại và thủy tinh sẽ được thu hồi và sử dụng như là nguyên liệu cho những quá trình sản xuất khác. Còn tất cả các loại rác khác được công ty môi trường đô thị thu gom và đưa về nhà máy xử lý rác thải Nam Thành để được xử lý. Đối với rác thải chứa độc hại có tính độc cao, các dầu cặn, thì phải phối hợp với các công ty có chức năng chuyên xử lý rác thải độc hại để thu gom và xử lý. Đối với bùn cặn thu hồi từ các trạm xử lý nước. Tốt nhất là đưa về công trường xử lý rác của thành phố để xử lý triệt để. Quy trình xử lý rác được mô tả bằng sơ đồ sau: Thu gom và phân loại sơ bộ bằng các giỏ rác Vận chuyển Tập trung phân loại Các loại rác khác Thuỷ tinh, kim loại, giấy, bao bì Đưa về công trường xử lý rác của thành phố Tái sử dụng Hình7: Sơ đồ hệ thống thu gom và xử lý rác Chất thải nguy hại Vì những rủi ro đối với sức khoẻ con người và môi trường, các chất thải có độc hại cao, ăn mòn, dễ cháy, dễ nổ, dễ lây nhiễm (gọi chung là chất thải nguy hại) cần phải được thu gom và quản lý chặt chẽ. Ba khía cạnh chủ yếu của chất thải nguy hại bao gồm: phát sinh, xử lý và thải bỏ. Hiệu quả của hệ thống quản lý chất thải nguy hại là các biện pháp làm thế nào để giảm thiểu về lượng và thành phần độc hại của chất thải. Các khả năng lựa chọn được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về hiệu quả của việc quản lý chất thải như sau: Các giải pháp ngăn ngừa việc phát sinh chất thải Thu hồi, tái sinh và tái sử dụng các thành thải Phân huỷ và xử lý, tạo ra các dạng thải không độc Thải bỏ an toàn (cô lập, bãi chôn lấp) Mô hình tổng quát hệ thống quản lý chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại Giảm hoặc loại trừ chất thải tại nguồn Giảm thiêu’ trao đổi tái sinh tái sử dụng Biến đổi thành chất thải không độc hoặc ít độc hại Xử lý vật lý/hoá học Xử lý sinh học Xử lý nhiệt Thải bỏ an toàn vào môi trường Thải vào đất Thải vào nước Thải vào khí quyển Hình 8: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải nguy hại Xử lý nươc thải. Việc xử lý nước thải ô nhiễm tại CCN là một yêu cầu thiết yếu nhằm tránh nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động của CCN gây ra, đồng thời sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triểãn bền vững của CCN. Tuy nhiên do đặc tính đa dạng, phức tạp của các ngành nghề công nghiệp trong CCN dẫn đến sự đồng nhất về lưu lượng cũng như nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải. Điều này sẽ gây khó khăn rất lớn cho việc thiết kế, xây dựng và vận hànøh một hệ thống xử lý nước thải tập trung cho CCN. Do đó, để đảm bảo hiệu quả xử lý yêu cầu nước thải tại cơ sở sản xuất trước khi dẫn đến hệ thống xử lý sơ bộ tại nhà máy đến một mức độ chấp nhận nào đó là rất cần thiết. Công nghệ xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung tại CCN sẽ được thiết kế dựa trên cơ sở các số liệu đầu vào và đầu ra của nước thải, công suất thiết kế, điều kiện mặt bằng, cơ sở khoa học, tình hình thực tế đầu tư của các doanh nghiệp vào CCN. Tuy nhiên, tuỳ vào tình hình thực tế tại CCN mà có những thiết kế cho phù hợp. Hiện nay, theo yêu cầu xử lý nước thải chia ra các bước sau: Xử lý sơ bộ (bậc 1) Xử lý tập trung (bậc 2) Xử lý triệt để (bậc 3) Theo bản chất của quá trình làm sạch, người ta chia ra các phương pháp xử lý cơ học, phương pháp xử lý hoá học, phương pháp sinh họcDo nước thải chứa nhiều tạp chất không hòa tan và nhiều loại vi khuẩn, về nguyên tắc nước thải phải được tách cặn và khử trùng trước khi xả vào nguồn nước. Sơ đồ dây chuyền công nghệ Nước thải dẫn vào trạm xử lý tập trung Song chắn rác Bể lắng cát Bể điều hoà Bể lắng đợt 1 Bể Areotank Máy nén bùn Bể chứa bùn Bể lắng đợt 2 Bể keo tụ - Tạo bông Nguồn tiếp nhận Xử lý bánh bùn Hình 9: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung của CCN Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ Nước thải của các cơ sở sản xuất và sinh hoạt được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Qua song chắn rác để tiếp tục loại bỏ rác và tạp chất có kích thước lớn hơn 16 mm. sau đó qua bể lắng cát thổi khí để loại bỏ cát hoặc tạp chất vô cơ, thổi khí nhằm mục đích tách các tạp chất hữu cơ ra khỏi cát để quá trình xử lý sau đó thuận lợi hơn. Qua bể điều hoà nhằm mục đích điều hoà về lưu lượng và nồng độ bẩn của nước thải để quá trình xử lý tiếp theo ổn định và đạt hiệu quả mong muốn. Qua bể keo tu,ï tạo bông để loại bỏ các chất ô nhiễm dạng chất hữu cơ và vô cơ có trong nước thải. Sau đó qua bể lắng đợt 1 để lắng các hợp chất hữu cơ dễ lắng. Qua bể sinh học hiếu khí Aerotank để thực hiện quá trình xử lý sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính, tại đây các vi sinh vật hiếu khí sẽ phân huỷ các hợp chất hữu cơ còn lại trong nước thải trong điều kiện sục khí liên tục nhờ thiết bị air blower. Sau đó nước thải được bơm qua bể lắng đợt hai để lắng các chất cặn tạo nên bởi bùn hoạt tính. Nước thải sau khi qua bể lắng đợt hai được dẫn qua bể tiếp xúc để khử trùng bằng chlorine với thời gan tiếp xúc là 30 phút. Đây là sớ đồ xử lý nước thải tập trung cho CCN.. Các biện pháp kỹ thuật làm giảm ô nhiễm nguồn nước. Giảm khối lượng nước thải nghĩa là phải hướng tới các dây chuyền sử dụng ít nước hoặc không sử dụng nước. Hiệu quả từ 70 – 90%. Phân loại nước thải trong xí nghiệp trước khi xử lý Tăng trữ lượng nước thải, tăng cường pha loãng nước thải với sông hồ bằng cách bổ sung nước sạch từ các nguồn nước khác. Thay đổi công nghệ Tăng cường quá trình tự làm sạch của nước Giảm lượng chất bẩn trong nứoc thải có năm biện pháp: Thay đổi dây chuyền công nghệ Cải tiến thiết bị Phân loại, tách cacù loại khác nhau ra Điều hoà lưu lượng và nồng độ Thu hồi sản phẩm quý. Vấn đề quy hoạch hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường: trạm xử lý nước thải thường bố trí cuối dòng chảy và cuối hướng gió để không ảnh hưởng đến việc sử dụng nước và các hoạt động kinh tế xã hội và sinh hoạt của nhân dân 4.1.5 Tái chế, tái sử dụng và trao đổi chất thải giữa các nhà máy. Hiện nay trong bối cảnh đang cạn kiệt tài nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vấn đề vấn đề tái chế tái sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất rất cần thiết và hữu ích ch hoạt động sản xuất và cho môi trường. Tái chế còn là một hiải pháp hữu hiệu làm giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý cuối đường ống, kiết kiệm nguyên vật liệu và lợi ích kinh tế cho cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó những lợi ích kinh tế tái chế, tái sử dụng góp phần giảm thiệt hại môi trường. Thực hiện tốt biện pháp tái chế, tái sử dụng làm cho môi trường không bị ô nhiễm và là giải pháp đảm bảo sự PTBV. Trong cụm công nghiệp các doanh nghiệp đã tái chế và tái sử dụng hầu hết các chất thải của mình phần con dư thì đem bán ra ngoài. Vì vậy ,các doanh nghiệp trong CCN có thể trao đổi chất thải với nhau để giảm chi phí vận chuyển và đem lại lợi ích kinh tế cao. Ví dụ: bã mía của công ty mía đường lượng còn dư có thể bán cho công ty chế gỗ để công ty này có thể sản xuất thành ván ép. Giải pháp quản lý 4.2.1. Hoàn chỉnh quy hoạch đồng bộ cụm công nghiệp Cụm công nghiệp Tháp Chàm nằm xen kẽ trong khu dân khoảng 200 hộ doanh trại quân đội và khu sân bay Thành Sơn. CCN chưa được quy hoạch chi tiết mà chỉ có quy hoạch tổng thể đơn giản. Các nhà máy trong CCN này được hình thành theo hướng tự phát. Nên vấn đề quy hoạch thiết kế cụm công nghiệp sinh thái tại đây lá không dễ dàng. Nhưng trong tương lai cũng phải quy hoạch chi tiết lại CCN theo hướng CNST để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đời sống của ngừơi dân và sẽ dàng kiểm soát quản lý hoạt động của các nhà máy trong CCN. Sau đây là một số đề xuất về việc quy hoạch thiết kế cụm công nghiệp Tháp Chàm. Tuyên truyền vận động người dân trong cụm công nghiệp về việc di dời dân r a khỏi cụm công nghiệp. Đưa ra đề án quy hoạch chi tiết vị trí cho từng nhà máy trong cụm công nghiệp đề nghi các công ty trong CCN áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 14001:2000 và SXSH, giảm thiểu tãi nguồn và đầu ra. Quy hoạch lại doanh trại quân đội và sân bay thành Sơn thành một khu riêng biệt nằm sát CCN, vì không thể di dời san bay, doanh trại quân đội. Phải có kế hoạch cụ thể về việc quy hoạch các nhà máy, xí nghiệp một cách nhanh chóng, đưa các nhà máy, xí nghiệp vào hoạt động đồng bộ. Từng phân khu chức năng của cụm công nghiệp phải được quy hoạch rõ ràng, cụ thể. Quy hoạch hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải tập trung phải hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. 4.2.2 Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý tập trung Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt của các cơ sở thành viên CCN. Có trạm xử lý nước thải tập trung với thiết kế kỹ thuật được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt, đảm bộ lượng nước thải của CCN ở giai đoạn hoạt động ổn định được xử lý đạt TCMT cho phép xả thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng. Có trạm trung chyển và lưu trữ tạm thởi CTRCN, CTNH với thiết kế mỹ thuật được thẩm quyền phê duyệt. Có hệ thống ứng cứu sự cố môi trường, đảm bảo sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường, đảm bảo sẵn sàng ứng phó khi sự cố xảy ra trong CCN. Phần diện tích đất dùng cho mục đích trồng cây xanh trong CCN không thấp hơn mức tối thiểu theo tiêu chuẩn hiện hành và phải được phân bố hợp lý cùng với giống cây trồng phù hợp. Phải có diện tích đất dữ trữ để xây dựng các công trình xử lý bổ sung trong HTXLNT tập trung của CCN khi tiêu chuẩn nước thải khắt khe hơn do nhu cầu bảo vệ an toàn chất lượng môi trường của nguồn tiếp nhận. Trong quá trình phát triển CCN, theo tốc độ đầu tư của dự báo vào CCN, công ty phát triển hạ tầng CCN phải tiếp tục hoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng về môi trường và phải hoàn thiện hệ thống này khi CCN đã đạt 70% diện tích đất quy hoạch được khai thác và sử dụng. Có địa điểm và các phương tiện sẵn sàng cho việc trung chuyển hoặc lưu trữ tạm thời CTRCN, CTNH. 4.2.3 Giám sát chất lượng môi trường Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý môi trường CCN, ngoài các giải pháp xử lý và quản lý chất thải chặt chẽ, yêu cầu thiết kế và đầu vào hoạt động chương trình giám sát chất lượng môi trường CCN phù hợp là rất cần thiết. Mục tiêu quan trọng hàng đầu của việc thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường CCN là đánh giá hiệu quả của công tác quản lý môi trường đang thực hiện tại các CCN, từ đó đề ra những chiến lược quản lý phù hợp Mục đích giám sát: Mục đích giám sát chất lượng môi trường CCN là theo dõi tình hình, diễn biến chất lượng môi trường của CCN và khu vực xung quanh phục vụ công tác quản lý môi trường, kịp thời hạn chế các tác động xấu do hoạt động của nhà máy trong CCN gây ra. Tình trạng môi trường của CCN sẽ được lưu trữ và đề cập liên tục qua một chương trình giám sát chất lượng môi trường giám sát thường xuyên và đột xuất. Điều này tăng ngân hàng dữ liệu giám sát và góp phần đáng kể cho việc nhận xét và đánh giá kết quả quản lý. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp và chính sách quản lý môi trường. Các chỉ tiêu giám sát. Chương trình giám sát sẽ được thực hiện cả ba khía cạnh môi trường: Giám sát chất lượng không khí: Cần thực hiện tại các vị trí trong và ngoài các kho tàng, xưởng, bên ngoài CCN theo hướng gió chủ đạo với các thông số: NOX, SOX, COX, bụi, cacbuahydro, hơi dung môi, độ ồn, độ rung. Giám sát chất lượng nước thải: bao gồm giám sát tại nguồn và cuối hệ thống. Các nhà máy trong CCN có hệ thống xử lý nước thải cục bộ trước khi xả vào hệ thống chung. Do đó, cần thiết phải giám sát chất lượng nước thải tại nguồn nhằm kiểm soát việc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ, đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống xử lý tập trung. Các thông số chính để chọn giám sát tại cuối hệ thống xử lý tập trung gồm: pH, nhiệt độ, DO, BOD, COD, SS, tổng N, tổng P, dầu mỡ, colifom. Ngoài ra cần giám sát thêm các chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng của từng ngành công nghiệp như: pH, COD, DO, BOD của nước thải tại nguồn từng nhà máy. Giám sát chất thải độc hại: việc giám sát chất thải của một số ngành công nghiệp như dầu cặn, dung môi sơn, bao bì đựng hoá chất, có thể thực hiện thông qua đối chiếu số lượng, khôùi lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào và số lượng, khối lượng chất thải đầu ra để làm cơ sở cho việc giám sát đường đi của chất thải đặc biệt như bùn, rác chứa chất độc hại cần được kiểm tra theo định kỳ. Tần xuất giám sát Đối với lượng khí thải: tần xuất giám sát được đề nghị là 4lần/năm tại nguồn thải của nhà máy và 2lần/năm cho toàn CCN và khu vực lân cận. Đối với chất lượng nước: việc giám sát chất lượng nước tại nguồn của các nhà máy trong CCN là rất quan trọng đối với việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. Do đó môi trường tại một số nguồn đặc biệt cần phải được giám sát liên tục với tần suất dày hơn hoặc nếu có thể thì yêu cầu giám sát tự động như pH. Cần có hệ thống báo động và tự động ngăn nguồn thải nếu một số chỉ tiêu vượt quá giơí hạn cho phép. Tần xuất giám sát cho hệ thống xử lý nước thải tập trung là 1 tháng/lần với mẫu thử là mẫu trộn trong 24 giờ. Đối với chất thải độc hại: đòi hỏi chương trình kiểm tra định kỳ việc thu gom cũng như biện pháp xử lý để tránh rủi ro cho môi trường Đánh giá kết quả giám sát Sau khi các dữ liệu giám sát được thu thập, cần phải thực hiện phân tích đánh giá và đưa ra nhận xét, dự báo và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về môi trường địa phương 6tháng/lần. 4.2.4 Xây dựng phí môi trường Đây là công cụ kinh tế nhằm giảm thiểu phát thải tại nguồn bằng cách đánh vào tải lượng ô nhiễm của từng loại ô nhiễm và tác động của chúng tới môi trường, các loại phí và lệ phí như sau: Lệ phí khí thải. Là lệ phí thu của cơ sở sản xuất công nghiệp khi thải vào môi trường một lượng khí thải nhất dựa trên số lượng và chất khí thải ra. Lệ phí này thu do cơ quan chính phủ, sử dụng cùng với các tiêu chuẩn và các giấy phép. Lệ phí thoát nước thải Sử dụng cho công tác quản lý, vận hành và thu hồi vốn đầu tư cho mạng lưới thoát và xử lý nước thải. Được xây dựng trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền xử lý ô nhiễm do mình gây ra, mức thu xác định thính theo tính chất gây ô nhiễm của nước xả thải vào mạng lưới: công nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt và qua chỉ số tiêu thụ nước. Lệ phí nối mạng Được áp dụng rộng rãi trên thế giới, thu khi có xây dựng mới, làm thay đổi chế độ thải nước đã được tính toán ban đầu. Mạng lưới thoát nước trong khu vưc ban đầu được tính toán với các thông số về dân số, mật độ xây dựng của khu dân cư thấp tầng, sau đó sự xây dựng một cao ốc thương mại mới trong khu vực làm mạng lưới trở nên qúa tải, nảy sinh nhu cầu phải triển mạng lưới hoặc cải tạo lại. Lệ phí này đáp ứng cho chi phí thực hiện nhu cầu đó. Trên thực tế việc xác định chính xác rất khó do phải xác định mức độ ảnh hưởng của sự nối mạng, điều này phụ thuộc vào quy mô, tính chất công trình xây dựng mới, khả năng tiếp nhận của mạng lưới thoát nước. Phí đổ bỏ Phí đổ bỏ (còn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí trực tiếp đánh vào các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sinh ra hay tại điểm tiêu hủy. Mục tiêu chính của phí này là cung cấp cho công nghiệp những kích thích kinh tế để sử dụng các phương pháp quản lý chất thải như giảm bớt chất thải, tái chế, và đốt là các phương pháp thân thiện với môi trường hơn là phương pháp chôn rác có nhiều nguy cơ làm ô nhiễm nước ngầm. 4.2.5 Chính sách bảo vệ môi trường cụm công nghiệp Chính sách về hoàn thiện công tác quản lý môi trường công nghiệp Cần ban hành các chính sách và giải pháp hoàn thiện hệ thống và bộ máy QLMT hiệu quả cho CCN trên cơ sở khuyến khích phát triển các mối quan hệ cộng sinh trong nhiệm vụ QLMT, thi hành luật nhà nước về BVMT của các doanh nghiệp trong CCN theo mục tiêu phấn đấu đạt tiêu chuẩn TTMT. Chính sách về sự lồng ghép chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển CCN với nhiệm vụ BVMT phát triển bền vững CCN. Cần ban hành các nguyên tắc và tiêu chuẩn sinh thái môi trường STCN phải áp dụng bắt buộc cho các CCN trong nhiệm vụ quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật của CCN, lựa chọn loại hình công nghiệp, cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề nghiệp, mức độ phát thải, trình độ công nghệ sản xuất và BVMT, công nghệ SXSH và STCN, các giải pháp về trung tâm TĐCT Chính sách về tài chính, tín dụng. Cần thiết ban hành các chính sách về tài chính tín dụng theo nguyên tắc PTBV như: ban hành chính sách quy định về công tác thống kê và hoạch toán kinh tế chuyển đổi sang các nguyên tắc hạch toán kinh tế – môi trường, chính sách thu thuế sử dụng tài nguyên và hoạch toán chi phí sản phẩm, chính sách thu phí XLCT ( nước thải, khí thải, CTR) và hoạch toán vào chi phí sản phẩm, chính sách gây quỹ BVMT cho các doanh nghiệp trongø CCN Chính sách phát triển khoa học công nghệ Cần thiết phải ban hành các chính sách về phát triển khoa học công nghệ sản xuất và BVMT, đặc biệt là chính sách ưu tiên cho việc phát triển khai ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thực tế tốt nhất, công nghệ sạch và các giải pháp SXSH, các giải pháp STCN, trong đó bao gồm ưu tiên về mặt tài chính hỗ trợ, nguồn quỹ BVMT, ưu tiên về thuế, phí, cũng như các ưu tiên hỗ trợ nhằm nâng cao và hoàn thiện cơ sở hạ tầng BVMT trong CCN. Cần thiết phải triển khai nghiên cứu và ứng dụng về khoa học môi trường, đặc biệt là các công nghệ XLCT tiên tiến, phòng chống khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường. Giáo dục ý thức và đào tạo cán bộ chuyên trách bảo vệ môi trường Mục đích: Nâng cao hiệu biết và kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh môi trường làm thay đổi nhận thức đồng thời thay đổi về hành vi của các doanh nghiệp với vấn đề môi trường và an toàn vệ sinh lao động như tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước từ đó giảm chi phí, giảm rủi ro Đối tượng tiếp cận: Công nhân viên trong các nhà máy. Chuyên gia: trưởng các bộ phận kỹ thuật, chuyên gia môi trường. Nội dung: a. Các bộ nhân viên: cần cung cấp các kiến thức về Phòng cháy chữa cháy Nội quy về an toàn lao động Các hướng dẫn về nguyên lý vận hành dây chuyền sản xuất, các thông số kỹ thuật của máy móc đảm bảo rằng dây chuyền sản xuất được vận hành một cách tối ưu nhất. Các hướng dẫn về tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng. Mở lớp tập huấn nâng cao kiến thức về môi trường và an toàn lao động. Tổ chức thi đua và khen thưởng giữa các cá nhân, các bộ phận thực hiện tốt các vấn đề đã nêu trên. Phổ biến kiến thức về môi trường Thi đua, khen thưởng các cá nhân, các phòng ban b. Với cán bộ kỹ thuật Mỗi trưởng ca hay quản đốc, kỹ thuật viên ở các bộ phận phải nắm rõ các nguyên tắc vận hành của dây chuyền, máy móc, đảm bảo tối ưu trong quá trình vận hành. Đảm bảo xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra. Bên cạnh đó, công ty cần đào tạo hay thuê chuyên gia về quản lý môi trường để theo dõi, duy trì và xử lý sự cố khi cần thiết. Giáo dục và tuyên truyền để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho công nhân viên trong các cơ sở sản xuất cũng như các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Mở các lớp đào tạo về môi trường cho các cán bộ kỹ thuật trong các cơ sở sản xuất.  CHƯƠNG V KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Hiện nay, ngành công nghiệp Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng mục tiêu của nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Phát triển công nghiệp làm tăng hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm nhưng bên cạnh đó lại kéo theo những vấn đề môi trường đáng quan tâm. Sự cạn kiệt TNTN, ô nhiễm nguồn nước, ngày một trầm trọng. Nếu nhà nước không có biện pháp giải quyết thích đáng cho các cơ sở sản xuất thì làm cho môi trường này một xấu đi. Nhìn chung, các ngành sản xuất trong CCN Tháp Chàm chưa được quy hoạch tập trung, còn nằm xen kẽ với khu dân cư nên gây ảnh hưởng môi trường tới đời sống và sức khoẻ của người dân. Một số ngành chưa có hệ thống xử lý nước thải, khí thải làm ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí xung quanh. Các doanh nghiệp chưa quan tâm sâu sắc tới vấn đề môi trường. Hiện nay, hiện trạng môi trường trong CCN đã có dấu hiệu bị ô nhiễm nhưng chưa nghiêm trọng. Vì vậy các nhà quản lý môi trường phải có các giải pháp để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm ngay từ bây giờ. Để phát triển theo hướng bền vững thì các nhà quản lý phải quan tâm hơn nữa về mặt môi trường không chỉ trong thời gian trước mắt mà còn cả trong tương lai. Môi trường chúng ta đang trong tình trạng báo động trên cả thế giới, những thay đổi khí hậu là một minh chứng cho thấy môi trường đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. Vì vậy chúng ta hãy có biện pháp khắt khe hơn cho các doanh nghiêp gây ra những tác động đến môi trường. KIẾN NGHỊ Trong từng nhà máy trong CCN phải có cán bộ chuyên ngành về môi trường để xử lý khi có sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất. Các cơ sở sản xuất trong CCN cần phải nhanh chóng xây dựng hệ thống khí thải và xây tường cách âm với môi trường bên ngoài nhà máy. Nên thành lập ban quản lý cụm công nghiệp Tháp Chàm ngay trong cụm công nghiệp để dễ dàng quản lý các cơ sở sản xuất. Ban quản lý CCN phối hợp với cơ quan chức năng thuộc lĩnh vực môi trường thường xuyên thanh tra, giám sát CLMT để có biện pháp xử lý thích đáng. Ban quản lý CCN phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho công nhân viên trong các nhà máy nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG.doc
  • docBIA LOT.doc
  • docBIA VA TRANG1.doc
  • docphuluc.doc
  • docTAI LIEU THAM KHAO.doc
Tài liệu liên quan