Qua quá trình nghiên cứu và dựa trên một số kết quả thực nghiệm thu
được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đã chế tạo được hai loại VLHP từ nguồn phụ phẩm công nghiệp là
bã mía thông qua hai quá trình xử lý hoá học:
- Xử lý hoá học bằng fomanđehit thu được VLHP 1
- Xử lý hoá học bằng H2SO4
và NaHCO3
thu được VLHP 2
2. Đã xác định đặc điểm bề mặt của hai loại VLHP bằng kính hiển vi
điện tử quét (SEM). Các kết quả nhận được cho thấy các VLHP chế tạo được
có độ xốp bề mặt lớn so với nguyên liệu, độ bền cơ học cao.
3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước của hai
loại VLHP. Kết quả thu được cho thấy:
- Độ pH tốt nhất cho sự hấp phụ của VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl
đỏ là 7.
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl
đỏ lần lượt là 60 phút và 90 phút.
- Khảo sát khối lượng các VLHP từ 0,2÷1,0g, khi tăng khối lượng
VLHP hiệu suất hấp phụ của VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl đỏ tăng lần
lượt là:
VLHP 1: 53,11÷80,03%
VLHP 2: 56,90÷94,20%
55 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thử nghiệm xử lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huếch tán màng.
♦ Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ -
Giai đoạn khuếch tán vào trong mao quản.
♦ Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn
hấp phụ thực sự.
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ [1], [3], [4].
1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ.
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phân tử chất bị
hấp phụ khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược
lại pha mang. Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất
rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược lại pha mang càng lớn. Đến một
thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ
đạt cân bằng.
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ
là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:
q = f (T,P hoặc C) (1.1)
Ở nhiệt độ không đổi (T=const), đường biểu diễn sự phụ thuộc của q
vào P hoặc C (q= fT (P hoặc C)) được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ có thể xây dựng trên cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm
hoặc bán kinh nghiệm tuỳ thuộc vào tiền đề, giả thiết, bản chất và kinh
nghiệm xử lý số liệu thực nghiêm [1], [3], [4].
Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng được nêu ở bảng 1.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Bảng 1.2 Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng [5]
Đường đẳng nhiệt hấp
phụ
Phương trình
Bản chất sự hấp
phụ
Langmuir .
1 .m
v b p
v b p
=
+
Vật lí và hóa học
Henry
.v k p=
Vật lí và hóa học
Freundlich
1.
n
v k p=
, (n>1) Vật lí và hóa học
Shlygin-Frumkin-Temkin 1
ln .o
v C p
v am
=
Hóa học
Brunauer-Emmett-Teller
(BET)
( )
( )11
.
. .o m m o
Cp p
v p p v C v C p
-
= +
-
Vật lí, nhiều lớp
Trong các phương trình trên, ν là thể tích chất bị hấp phụ, νm là thể tích
hấp phụ cực đại, p là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí, po là áp suất hơi bão
hoà của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ. Các kí
hiệu a, b, k, n là các hằng số.
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của các
VLHP đối với metyl đỏ trong môi trường nước theo mô hình đường đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các
giả thuyết:
♦ Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
♦ Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
♦ Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên
các tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân
hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình đẳng nhiệt Langmuir nêu ở bảng 1.2 được xây dựng cho hệ
hấp phụ rắn- khí. Tuy nhiên, phương trình trên cũng có thể áp dụng cho hấp
phụ trong môi trường nước. Khi đó phương trình Langmuir được biểu diễn
như sau:
ax 1
cb
m cb
q bC
q bC
(1.2)
Trong đó:
q
,
axmq
: dung lượng hấp phụ cân bằng, dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
: độ che phủ
b
: hằng số Langmuir
cbC
: nồng độ chất bị hấp phụ khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l)
Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ:
+Trong vùng nồng độ nhỏ:
. cbb C
<< 1 thì
ax. .m cbq q b C
mô tả vùng hấp
phụ tuyến tính
+Trong vùng nồng độ cao:
. cbb C
>> 1 thì
axmq q
mô tả vùng hấp phụ
bão hòa
Khi nồng độ chất bị hấp phụ nằm giữa hai giới hạn trên thì đường
đẳng nhiệt biểu diễn là một đoạn cong. Để xác định các hằng số trong
phương trình đẳng nhiệt Langmuir, đưa phương trình (1.2) về dạng phương
trình đường thẳng:
ax ax
1 1
.
cb
cb
m m
C
C
q b q q
(1.3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của
cbC
q
vào
cbC
sẽ xác định được các
hằng số:
b
,
axmq
trong phương trình. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và
đồ thị sự phụ thuộc của
cbC
q
vào
cbC
có dạng như hình 1.1 và 1.2.
( / )cbC mg l
( / )cbC mg l
Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 1.2: Sự phụ thuộc
Langmuir của
cbC
q
vào
cbC
ax
ax
1 1
m
m
tg q
q tg
;
ax.m
ON
q b
1.3. Giới thiệu về phƣơng pháp phân tích trắc quang
Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng phổ
biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Bằng phương pháp này có
thể định lượng nhanh chóng với độ nhạy và độ chính xác cao. Thực tế phương
pháp này có khả năng sử dụng vô hạn để xác định hầu hết các nguyên tố trong
bảng hệ thống tuần hoàn (trừ các khí trơ), các hợp chất vô cơ cũng như các
hợp chất hữu cơ. Các công trình khoa học đăng trên các tạp chí thì phương
pháp trắc quang chiếm khoảng 40% tổng số các công trình được công bố.
Phương pháp phân tích trắc quang được phát triển mạnh vì nó đơn giản, đáng
q (mg/g)
q max
O
tg
cbC
q
O
N
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
tin cậy và được sử dụng nhiều trong kiểm tra sản xuất hoá học, luyện kim và
trong nghiên cứu hoá địa, hoá sinh, môi trường và nhiều lĩnh vực khác [2].
Ở đây chúng tôi chỉ đề cập vài nét của phương pháp trắc quang nhằm
làm sáng tỏ hơn những vấn đề sẽ trình bày trong phần thực nghiệm.
1.3.1 Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang
Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác
định một cấu tử X nào đó, chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh
sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X.
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-
Lambert-Beer. Biểu thức của định luật:
oIA = lg = εLC
I
(1.3)
Trong đó:
Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch.
L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua.
C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
ε
là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp
thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (
( )ε = f λ
).
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước
sóng, bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.
( )A = f λ,L,C
(1.4)
Do đó nếu đo A tại một bước sóng
λ
nhất định với cuvet có bề dày L
xác định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường
thẳng. Tuy nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của
dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H+,
sự có mặt của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi
giá trị của nồng độ. Do vậy biểu thức 1.3 có dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
( )
b
xλ
A = k.ε.L. C
(1.5)
Trong đó:
Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
k: hằng số thực nghiệm.
b: hằng số có giá trị
0 < b 1£
. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx.
Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một
cuvet có bề dày xác định thì
ε
= const và L = const. Đặt
K = k.ε.L
ta có:
b
λ
A = K.C
(1.6)
Phương trình (1.5) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ
hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích
người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính
này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các
điều kiện thực nghiệm [2], [4].
1.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương
pháp trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như:
phương pháp dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu,
phương pháp cân bằng màu bằng mắt… các phương pháp này đơn giản,
không cần máy móc đo phổ nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của
chất cần định lượng, nó thích hợp cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các
chất nào đó xem có đạt hay không. Các phương pháp phải sử dụng máy quang
phổ như: phương pháp đường chuẩn, phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương
pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp cân bằng, phương pháp thêm,
phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và đối tượng phân tích cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng
phương pháp đường chuẩn để định lượng metyl đỏ.
Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = k.(Cx)
b
về
nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một
chất trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ
ánh sáng nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ
quang A của dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo
được dựng đồ thị A = f(C).
Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều
kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng
với điều kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh,
cùng cuvet, cùng bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được
vào đường chuẩn sẽ tìm được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [2].
1.4. Giới thiệu về VLHP bã mía.
Theo thống kê trên thế giới, khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
trồng mía và sản lượng đạt 1324,6 triệu tấn. Còn ở Việt Nam niên vụ 2009-
2010, diện tích mía nguyên liệu vào khoảng 290 000 ha trong đó diện tích tập
trung của các nhà máy đường là 221 816 ha với sản lượng đạt 16 triệu tấn.
Theo tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía
để làm đường sinh ra một lượng phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước
đây 80% lượng bã mía này đuợc sử dụng để đốt lò hơi trong các nhà máy sản
xuất đuờng. Bã mía cũng có thể được dùng làm bột giấy, ép thành ván dùng
trong kiến trúc, cao hơn là làm furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.
Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy
từ cây rừng giảm đi thì bã mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế [9].
Bã mía chiếm khoảng 25 – 30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía
trung bình chứa 49% là nước, 48% là xơ (trong đó 45 – 55% xenlulozơ),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
2,5% chất hòa tan (đường) [7]. Tuỳ theo loại mía và đặc điểm nơi trồng mía
mà các thành phần hoá học có trong bã mía có thể biến đổi. Hàm lượng phần
trăm các thành phần hoá học chính của bã mía được chỉ ra trong bảng 1.3
Bảng 1.3 Thành phần hoá học của bã mía [7]
Thành phần % khối lượng
Xenlulozo 40 ÷ 50
Hemixenlulozo 20 ÷25
Lignin 18 ÷23
Chất hoà tan khác (tro, sáp, protein…) 5 ÷3
Xenlulozơ: Xenlulozơ là polisaccarit do các mắt xích
α
-glucozơ
[C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glicozit. Phân tử khối của
xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10000 – 150000u.
Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit giống như
xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao
gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl.
Lignin: Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan.
Lignin giữ vai trò là chất kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ [7].
1.5. Một số hƣớng nghiên cứu sử dụng bã mía làm VLHP xử lý môi trƣờng
Với thành phần chính là xenlulozo và hemixenlulozo, bã mía có
thể biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số
nhà khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lý
môi trường
Nhóm nghiên cứu ở viện hóa học, viện khoa học và công nghệ Ấn Độ
đã khảo sát và chế tạo VLHP từ bã mía qua xử lý bằng axit xitric để tách loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Cr (VI) trong dung dịch nước. Kết quả thu được cho thấy bã mía biến tính
bằng axit xitric có thể hấp phụ gần như hoàn toàn Cr (VI) với hiệu suất hấp
phụ là 98% ở pH=2, tốc độ lắc 50 vòng/phút và nồng độ 2000ppm [12].
Một số nhà nghiên cứu ở Brazil [11] đã chế tạo các VLHP từ bã mía
qua xử lý bằng anhydrit succinic để hấp phụ các ion Cu2+, Cd2+, Pb2+ trong
dung dịch nước. Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Cu2+, Cd2+, Pb2+ lần lượt
là 62mg/g, 106mg/g và 122mg/g.
Nhóm nghiên cứu ở trường đại học Putra (Malaysia) đã tiến hành
nghiên cứu và đề xuất qui trình xử lý bã mía thành VLHP để tách loại màu
trong dung dịch keo bằng phương pháp hấp phụ. Nghiên cứu này cho thấy
đây là một phương pháp có hiệu quả để loại bỏ màu trong nước thải và có
những điểm vượt trội so với những phương pháp khác vì quá trình xử lý
không để lại cặn và hoàn toàn loại bỏ được màu ra khỏi nước thải thậm chí cả
dung dịch loãng [13].
Các tác giả [14] đã tiến hành nghiên cứu và so sánh khả năng tách loại
các thuốc nhuộm axit trong dung dịch nước của các loại VLHP như: than bã
mía, than vỏ lạc, than lá chè… Kết quả thu được cho thấy các VLHP đều có
khả năng hấp phụ các thuốc nhuộm axit với hiệu suất khá cao.
Riêng đối với metyl đỏ còn có thể sử dụng các VLHP chế tạo từ các
phụ phẩm nông công nghiệp khác có thành phần hóa học chủ yếu giống như
bã mía để tách loại ra khỏi dung dịch nước. Nhóm nghiên cứu ở trường đại
học Karpagam (Ấn Độ) đã nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ hạt na, các
kết quả thu được cho thấy đây có thể là một lựa chọn hấp dẫn cho quá trình
tách loại phẩm nhuộm trong dung dịch loãng. Kết quả thử nghiệm được trên
nước thải nhuộm mô phỏng cho thấy hiệu suất hấp phụ của VLHP này là khá
tốt (82,82%) [16]. Hay như các công trình khoa học của nhóm nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
trường đại học Sains (Malaysia) sử dụng xơ chuối để tách loại metyl đỏ từ
dung dịch nước [10] và nghiên cứu ứng dụng than hoạt tính chế tạo từ dưa
chuột để hấp phụ động học thuốc nhuộm cation trong môi trường nước của
nhóm tác giả [15]
Với mục đích sử dụng VLHP hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch
nước, trong luận văn này chúng tôi tiến hành xử lý bã mía bằng
fomanđehit và axit sunfuric [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
CHƢƠNG 2
THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
2.1. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.1.1. Hoá chất
Các hoá chất dùng cho quá trình thí nghiệm đều có độ tinh khiết PA.
2.1.1.1. Dung dịch metyl đỏ 500mg/l
Cân một lượng chính xác metyl đỏ trên cân điện tử bốn số, hoà tan
bằng dung dịch cồn 60o, định mức đến thể tích cần thiết. Từ dung dịch gốc
này có thể pha các dung dịch metyl đỏ có nồng độ cần thiết.
2.1.1.2. Dung dịch cồn 60
o
Dung dịch cồn 60o được pha từ dung dịch cồn tinh khiết 99,99o, hoà tan
bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.3. Dung dịch fomanđêhit 1%
Dung dịch fomanđêhit được pha từ dung dịch fomanđêhit tinh khiết
99,99%, hoà tan bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.4. Dung dịch axit sunfuric đặc 98%
2.1.1.5. Dung dịch NaOH 0,01M
Dung dịch NaOH được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai
lần, định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.6. Dung dịch HCl 0,01M
Dung dịch HCl được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai lần,
định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.7. Dung dịch NaHCO3 1%
Cân một lượng chính xác NaHCO3 trên cân điện tử bốn số. Dùng nước
cất hai lần để hoà tan và định mức đến thể tích cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2.1.2. Thiết bị
Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV mini 1240 hãng Shimadzu (Nhật Bản).
Máy quang phổ hồng ngoại IR Prestige 21 hãng Shimadzu (Nhật Bản).
Máy đo pH Preisa 600 (Thụy Sỹ).
Máy khuấy IKA Labortechnik.
Máy nghiền thông dụng.
Tủ sấy, cân điện tử bốn số…
Các loại pipet, buret, bình tam giác, cốc, bình định mức, chén sứ…
2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc của các VLHP
2.2.1. Chế tạo các VLHP từ bã mía
2.2.1.1. Chuẩn bị nguyên liệu
Bã mía sau khi rửa sạch được cắt nhỏ, cho vào nước cất đun sôi trong
30 phút để loại bỏ đường hòa tan sau đó sấy khô ở 80oC trong 24 giờ. Bã mía
khô được nghiền thành bột mịn (nguyên liệu đầu)[9].
2.2.1.2. Chế tạo các vật liệu hấp phụ
a. VLHP 1: Cân một lượng xác định nguyên liệu rồi trộn với dung dịch
fomanđehit 1% theo tỉ lệ 1: 5 (nguyên liệu: fomanđehit; khối lượng (mg) :
thể tích (ml)), sau đó đem sấy ở 50oC trong 4 giờ. Lọc thu lấy nguyên liệu,
rửa sạch bằng nước cất hai lần để loại bỏ fomanđêhit dư và sấy ở 80oC cho
đến khô thu được VLHP 1[9].
b. VLHP 2: Cân một lượng xác định nguyên liệu, trộn đều với H2SO4
đặc theo tỉ lệ 1:1 (nguyên liệu : axit sunfuric; khối lượng (mg) : thể tích
(ml)), sau đó đem sấy ở 150oC trong 24 giờ. Nguyên liệu sau khi sấy được
rửa sạch bằng nước cất hai lần và ngâm trong dung dịch NaHCO3 1% trong
24 giờ để loại bỏ axit dư. Lọc lấy bã rắn và tiếp tục sấy ở 150oC cho đến
khô rồi đem nghiền nhỏ thu được VLHP 2 (dạng than).
Nguyên liệu đầu, VLHP 1 và VLHP 2 được rây lấy các kích thước khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
nhau từ ≤0,02mm; 0,03÷0,05mm; 0,06÷0,1mm [9].
2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP
2.2.2.1. Ảnh SEM
Để khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP 1, VLHP 2 chúng tôi tiến hành
chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt của VLHP 1, VLHP 2 và
nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra trong hình 2.1 và 2.2
a. Nguyên liệu
b. VLHP 1
Hình 2.1 Ảnh SEM của nguyên liệu (a) và VLHP 1(b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Hình 2.2 Ảnh SEM của VLHP 2 ở hai độ phóng đại và phân giải khác nhau
Nhận xét: Qua ảnh SEM của VLHP 1 và nguyên liệu ở cùng độ phóng đại
và độ phân giải có thể thấy bề mặt VLHP 1 xốp hơn so với bề mặt của nguyên
liệu. Như vậy sơ bộ có thể đánh giá được khả năng hấp phụ của VLHP 1 là tốt
hơn so với nguyên liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Qua ảnh SEM của VLHP 2 ở hai độ phóng đại và phân giải khác nhau
có thể thấy: ở VLHP 2 có cấu trúc mao quản tương đối đồng đều do đó nó
có độ bền cơ học cao. Các tâm hấp phụ đồng đều. Như vậy sơ bộ có thể
đánh giá được khả năng hấp phụ của VLHP 2 là tốt hơn so với nguyên liệu.
2.2.2.2. Phổ hồng ngoại (IR)
Cấu trúc của VLHP 1, VLHP 2 được phân tích qua phổ hồng ngoại của
VLHP 1, VLHP 2 và so sánh với phổ hồng ngoại của nguyên liệu.
Kết quả được chỉ ra ở hình 2.3, 2.4 và 2.5
Hình 2.3 Phổ hồng ngoại của nguyên liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Hình 2.4 Phổ hồng ngoại của VLHP 1
Hình 2.5 Phổ hồng ngoại của VLHP 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Nhận xét: So sánh phổ hồng ngoại của VLHP 1 và nguyên liệu cho thấy
dải hấp thụ của nhóm cacbonyl C=O dịch chuyển về vùng có số sóng cao
hơn (1741,53cm-1) so với vị trí của nó trong nguyên liệu (1734,80cm-1).
Chứng tỏ việc xử lý đã có kết quả.
Trên phổ hồng ngoại của VLHP 2 các dải hấp thụ từ số sóng 2865,02
đến 2935,52cm-1 tương ứng với sự hấp thụ của nhóm CH2, CH3 đối xứng và
bất đối xứng. Các dải hấp thụ từ 1032,77 đến 1105,63cm-1 có liên quan đến
sự phân huỷ lignin. Nói chung các dải phổ của các nhóm này đều có nguồn
gốc từ nhóm OH trong cấu trúc của nguyên liệu, làm tăng các vị trí hấp phụ
của VLHP [9].
2.3. Định lƣợng metyl đỏ
Dựng đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ: Từ dung dịch metyl đỏ
gốc nồng độ 500 mg/l chuẩn bị các dung dịch có nồng độ: 50, 100, 150, 200,
250mg/l, mẫu trắng không chứa metyl đỏ.
Dùng dung dịch NaOH 0,01M và HCl 0,01M để điều chỉnh môi trường
của các dung dịch đến pH=7,0. Đem đo độ hấp thụ quang của các dung dịch
tại bước sóng =617nm dùng cuvet 1cm [9]. Từ số liệu thực nghiệm xây dựng
đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ.
Bảng 2.1 Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ
STT 1 2 3 4 5
C (mg/l) 50 100 150 200 250
Độ hấp thụ 0,113 0,197 0,283 0,363 0,4546
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
y = 0.0849x + 0.0274
R
2
= 0.9997
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
50 100 150 200 250
C (mg/l)
Độ
hấ
p th
ụ
Hình 2.6 Đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP
Cân mỗi loại nguyên liệu, VLHP 1, VLHP 2 là 0,4g cho riêng rẽ vào 3
cốc thủy tinh dung tích 250ml. Thêm vào mỗi cốc 100ml dung dịch metyl
đỏ nồng độ 248,27mg/l (giá trị này xác định theo đường chuẩn sau khi pha).
Tiến hành khuấy trên máy khuấy với tốc độ 160 vòng/phút trong 120 phút
(thời gian khuấy là thời gian hấp phụ), ở nhiệt độ phòng (27±10C). Xác định
nồng độ metyl đỏ còn lại trong mỗi dung dịch. Tính dung lượng hấp phụ q
(mg/g) và hiệu suất hấp phụ H (%) của hai loại VLHP và nguyên liệu đối
với metyl đỏ theo các công thức:
( ).
o cb
C C V
q
m
( 2.1 )
.100
o cb
o
C C
H
C
( 2.2 )
Trong đó:
Co, Ccb: nồng độ metyl đỏ ban đầu và sau khi hấp phụ tương ứng (mg/l)
V: thể tích của dung dịch metyl đỏ (l)
m: lượng VLHP (g)
Các kết quả được chỉ ra trong bảng 2.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 2.2 Các thông số hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP
Nguyên liệu VLHP 1 VLHP 2
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/)l
H
(%)
248,27 169,62 31,68 248,27 87,52 64,75 248,27 30,93 87,54
Nhận xét: Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy cả nguyên liệu và hai loại
VLHP đều có khả năng hấp phụ metyl đỏ. Tuy nhiên, so sánh dung lượng
hấp phụ, hiệu suất hấp phụ của nguyên liệu với hai loại VLHP đối với metyl
đỏ chúng tôi nhận thấy khả năng hấp phụ của hai loại VLHP tốt hơn nguyên
liệu. Cụ thể: hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ của VLHP 1 cao hơn
gần 2 lần, của VLHP 2 cao hơn gần 3 lần so với nguyên liệu.
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của các VLHP
2.5.1. Ảnh hưởng của pH
Chuẩn bị các cốc thủy tinh dung tích 250ml có đánh số thứ tự, mỗi cốc
chứa 0,4g các VLHP và 100ml dung dịch metyl đỏ nồng độ 248,27mg/l.
Dùng dung dịch NaOH 0,01M và HCl 0,01M để điều chỉnh pH của các
dung dịch đến các giá trị tương ứng là 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Khuấy các dung
dịch với tốc độ 160 vòng/phút trong 120 phút, ở nhiệt độ phòng (27±10C).
Lọc bỏ bã rắn, xác định nồng độ metyl đỏ còn lại trong mỗi dung dịch sau
hấp phụ. Tính dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ của các VLHP đối
với metyl đỏ theo công thức (2.1) và (2.2)
Kết quả được trình bày ở bảng 2.3 và hình 2.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ của các VLHP
pH
VLHP 1 VLHP 2
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
2 248,27 119,17 52,00 32,28 248,27 51,62 79,23 49,16
3 248,27 105,94 57,33 35,58 248,27 45,83 81,56 50,61
4 248,27 97,10 60,89 37,79 248,27 39,39 84,15 52,22
5 248,27 86,62 65,11 40,41 248,27 25,18 89,87 55,77
6 248,27 53,97 78,26 48,57 248,27 19,39 92,20 57,22
7 248,27 23,93 90,36 56,08 248,27 14,74 94,07 58,38
8 248,27 18,57 92,52 57,42 248,27 12,87 94,82 58,85
9 248,27 14,80 94,04 58,37 248,27 11,58 95,34 59,17
0
20
0
60
80
100
120
2 3 4 5 6 7 8 9
pH
Hiệ
u s
uấ
t (%
)
VLHP 1
VLHP 2
Hình 2.7 Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Nhận xét: Từ kết quả được trình bày ở bảng 2.3 và hình 2.7 cho thấy:
Khi pH tăng hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2 đều tăng, tuy nhiên
đối với VLHP 2 sự tăng là không đáng kể. Trong khoảng pH từ 5 7 hiệu
suất hấp phụ của VLHP 1 tăng nhanh. Ở pH từ 7÷9 hiệu suất hấp phụ của cả
hai VLHP là tương đối ổn định. Do đó chọn pH của các dung dịch nghiên
cứu là 7 để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
2.5.2. Ảnh hưởng của thời gian
Tiến hành sự hấp phụ với khối lượng các VLHP 0,4g và 100ml dung
dịch metyl đỏ có nồng độ xác định khác nhau (từ 48,80÷248,27mg/l), pH của
các dung dịch được điều chỉnh đến 7. Khuấy các dung dịch với tốc độ 160
vòng/phút trong những khoảng thời gian khác nhau từ 15 120 phút, ở nhiệt
độ phòng (27±10C). Lọc bỏ bã rắn, xác định nồng độ dung dịch metyl đỏ còn
lại trong mỗi dung dịch sau hấp phụ. Tính hiệu suất hấp phụ của các VLHP đối
với metyl đỏ.
Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.4 và hình 2.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của thời gian đến
hiệu suất hấp phụ của các VLHP
Co
(mg/l)
Thời gian hấp phụ (phút)
15 30 45 60 90 120
VLHP 1 (H%)
48,80 68,00 71,50 75,80 83,30 84,70 86,03
98,51 63,75 66,10 69,70 76,50 78,86 80,74
148,5 60,40 62,54 65,70 66,50 67,80 68,87
197,92 59,60 60,50 63,10 64,20 65,50 66,70
248,27 58,92 59,48 62,08 64,40 64,51 64,75
VLHP 2 (H%)
48,80 85,20 87,90 90,10 92,50 93,40 95,68
98,51 80,70 84,93 86,76 90,20 92,07 93,49
148,5 77,68 80,86 85,20 87,54 88,12 91,48
197,92 70,30 75,00 79,50 83,33 85,85 88,51
248,27 67,20 73,66 78,40 82,02 84,63 85,68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
50
55
60
65
70
75
80
85
90
15 30 45 60 90 120
Thời gian (phút)
Hi
ệu
su
ất
(%
)
Hình 2.8 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 vào thời gian
Trong đó:
1: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 48,8 (mg/l)
2: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 98,51 (mg/l)
3: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 148,5 (mg/l)
4: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 197,92 (mg/l)
5: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 248,27 (mg/l)
Nhận xét: Từ kết quả thu được ở bảng 2.4 và hình 2.8 cho thấy trong
khoảng thời gian hấp phụ khảo sát từ 15÷120 phút, đối với các nồng độ ban
đầu khác nhau của metyl đỏ hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 đều tăng. Khi
nồng độ metyl đỏ ban đầu cao thì hiệu suất hấp phụ tăng chậm, khi nồng độ
metyl đỏ ban đầu thấp thì hiệu suất hấp phụ tăng nhanh (ảnh hưởng của thời
gian là rõ ràng). Mặt khác, ở các nồng độ ban đầu khác nhau của metyl đỏ
hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 tăng trong khoảng 60 phút đầu và tương đối
ổn định từ phút 60÷120. Do đó chúng tôi chọn 60 phút là thời gian đạt cân
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
bằng hấp phụ của VLHP 1.
60
65
70
75
80
85
90
95
100
15 30 45 60 90 120
Thời gian (phút)
Hi
ệu
su
ất
(%
)
Hình 2.9 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 vào thời gian
Trong đó:
1: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 48,8 (mg/l)
2: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 98,51 (mg/l)
3: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 148,5 (mg/l)
4: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 197,92 (mg/l)
5: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 248,27 (mg/l)
Nhận xét: Từ kết quả thu được ở bảng 2.4 và hình 2.9 cho thấy trong
khoảng thời gian hấp phụ khảo sát từ 15÷120 phút, đối với các nồng độ ban
đầu khác nhau của metyl đỏ hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 đều tăng. Khi
nồng độ metyl đỏ ban đầu thấp thì hiệu suất hấp phụ tăng chậm, khi nồng độ
metyl đỏ ban đầu cao thì hiệu suất hấp phụ tăng nhanh (ảnh hưởng của thời
gian là rõ ràng). Mặt khác, ở các nồng độ ban đầu khác nhau của metyl đỏ
hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 tăng trong khoảng 90 phút đầu và tương đối
ổn định từ phút 90÷120. Do đó chúng tôi chọn 90 phút là thời gian đạt cân
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
bằng hấp phụ của VLHP 2.
Như vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2 không
như nhau có thể là do cấu trúc bề mặt của chúng khác nhau
2.5.3. . Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP
Tiến hành sự hấp phụ trong điều kiện: 100ml dung dịch metyl đỏ nồng
độ 248,27mg/l và khối lượng các VLHP thay đổi từ 0,2÷1,0g, pH của các
dung dịch được điều chỉnh đến 7, khuấy các dung dịch với tốc độ 160
vòng/phút, thời gian hấp phụ từ 15÷120 phút, ở nhiệt độ phòng (27±10C).
Lọc lấy phần dung dịch, xác định nồng độ metyl đỏ còn lại trong các dung
dịch sau hấp phụ. Tính hiệu suất hấp phụ của các VLHP đối với metyl đỏ.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.5, hình 2.10 và 2.11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 2.5 Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP đến hiệu suất hấp phụ
Thời gian
hấp phụ
(phút)
Khối lượng VLHP (g)
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
VLHP 1 (H%)
15 38,70 58,92 60,70 63,26 70,40
30 42,62 59,48 65,27 68,21 75,48
45 50,42 62,08 68,89 70,42 76,27
60 53,11 64,40 70,89 75,72 80,03
VLHP 2 (H%)
15 40,20 67,20 69,80 75,90 79,27
30 45,62 73,66 74,10 79,90 85,73
45 51,12 78,40 78,50 88,40 89,62
60 53,72 82,02 83,06 91,50 91,90
90 56,90 84,63 86,50 93,20 94,20
30
40
50
6
70
80
90
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
Khối lượng (g)
Hi
ệu
su
ất
(%
)
Hình 2.10 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP1vào khối lượng VLHP
1
2 3
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Trong đó:
1: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 15 phút
2: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 30 phút
3: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 45 phút
4: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 60 phút
30
40
50
60
70
80
90
100
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
Khối lượng (g)
Hi
ệu
su
ất
(%
)
Hình 2.11 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 2
vào khối lượng VLHP
Trong đó
1: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 15 phút
2: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 30 phút
3: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 45 phút
4: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 60 phút
5: Sự phụ thuộc hiệu suất vào khối lượng ở thời gian hấp phụ 90 phút
Nhận xét: Các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy khi khối lượng
các VLHP tăng từ 0,2÷1,0g/100ml dung dịch, ở mỗi thời gian hấp phụ khác
nhau hiệu suất hấp phụ của cả hai VLHP đều tăng.
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Ở tất cả các thời gian hấp phụ khác nhau: với khối lượng các VLHP
từ 0,2÷0,4g/100ml dung dịch, hiệu suất hấp phụ của cả hai VLHP tăng
nhanh; với khối lượng các VLHP từ 0,4÷1,0g/100ml dung dịch, hiệu suất
hấp phụ của cả hai VLHP tăng chậm. Sự hấp phụ tăng lên cùng khối lượng
các VLHP có thể giải thích do sự tăng lên cả về diện tích bề mặt và các vị
trí hấp phụ của các VLHP. Chúng tôi chọn khối lượng các VLHP là 0,4g
cho các thí nghiệm.
2.5.4. Ảnh hưởng của kích thước các VLHP
Tiến hành sự hấp phụ trong điều kiện: 100ml dung dịch metyl đỏ nồng
độ 248,27mg/l, pH = 7 và khối lượng các VLHP là 0,4g (với các kích thước
khác nhau từ ≤0,02mm; 0,03÷0,05mm; 0,06÷0,1mm), khuấy các dung dịch
với tốc độ 160 vòng/phút, thời gian hấp phụ là 120 phút ở nhiệt độ phòng
(27±1
0
C). Lọc lấy phần dung dịch, xác định nồng độ metyl đỏ còn lại trong
các dung dịch sau hấp phụ. Tính dung lượng và hiệu suất hấp phụ của các
VLHP đối với metyl đỏ.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 2.6 Ảnh hưởng của kích thước các VLHP đến hiệu suất và
dung lượng hấp phụ của chúng
Nhận xét: Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy trong các khoảng kích thước của
các VLHP khảo sát, khi tăng kích thước thì hiệu suất hấp phụ cũng như dung
lượng hấp phụ của các VLHP đều giảm do có sự giảm cả về diện tích bề mặt
riêng và các vị trí hấp phụ. Ở kích thước ≤0,02mm hiệu suất hấp phụ của các
VLHP là lớn nhất, do đó chúng tôi chọn kích thước ≤0,02mm cho các thí nghiệm.
2.5.5.. Ảnh hưởng của nồng độ metyl đỏ ban đầu
Tiến hành sự hấp phụ với 0,4g các VLHP và 100ml dung dịch metyl
đỏ có nồng độ xác định khác nhau (từ 48,80÷248,27mg/l), pH của các dung
Kích thước hạt
(mm)
≤0,02 0,03÷0,05 0,06÷0,1
VLHP 1 (H%)
Co (mg/l) 248,27 248,27 248,27
Ccb (mg/l) 76,65 86,76 98,51
H (%) 69,13 65,05 60,32
q (mg/g) 42,91 40,38 37,44
VLHP 2 (H%)
Co (mg/l) 248,27 248,27 248,27
Ccb (mg/l) 20,48 28,72 45,23
H (%) 91,75 88,43 81,78
q (mg/g) 56,95 54,89 50,76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
dịch được điều chỉnh đến 7, khuấy các dung dịch với tốc độ 160 vòng/phút,
thời gian hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2 tương ứng là 60 phút và 90 phút,
ở nhiệt độ phòng (27±10C). Lọc lấy phần dung dịch, xác định nồng độ metyl
đỏ còn lại trong các dung dịch sau hấp phụ. Tính dung lượng và hiệu suất
hấp phụ của các VLHP đối với metyl đỏ. Kết quả trình bày ở bảng 2.7
Bảng 2.7 Ảnh hưởng của nồng độ metyl đỏ ban đầu đến hiệu suất và
dung lượng hấp phụ của các VLHP
VLHP 1 VLHP 2
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
Ccb/q
(g/l)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
Ccb/q
(g/l)
48,80 8,15 83,30 10,16 0,80 48,80 3,22 93,40 11,40 0.28
98,51 23,15 76,50 18,84 1,23 98,51 7,81 92,07 23,68 0.33
148,50 49,75 66,50 24,69 1.49 148,50 17,65 88,12 32,71 0.54
197,92 70,68 64,20 31,81 2,02 197,92 28,01 85,85 42,48 0.66
248,27 88,38 64,40 39,97 2.21 248,27 38,16 84,63 52,53 0.73
0
20
4
60
80
100
120
48.8 98.51 148.5 197.92 248.27
Nồng độ ban đầu (mg/l)
Hiệ
u s
uấ
t (%
)
VLHP 1
VLHP 2
Hình 2.12 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2
vào nồng độ metyl đỏ ban đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Nhận xét: Từ các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy đối với cả hai
VLHP ở mỗi thời gian hấp phụ khác nhau khi nồng độ metyl đỏ ban đầu tăng
thì hiệu suất hấp phụ giảm. Trong khoảng nồng metyl đỏ ban đầu khảo sát
(48,8÷248,27mg/l) hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 giảm từ 83,30÷64,40%,
VLHP 2 giảm từ 93,40÷84,63%. Như vậy, khả năng hấp phụ metyl đỏ của
VLHP 2 là tốt hơn so với VLHP 1.
Từ các kết quả thu được bảng 2.7 chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp
phụ metyl đỏ của hai loại VLHP theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir.
Kết quả được trình bày ở các hình 2.13, 2.14 và 2.15, 2.16.
a. VLHP 1
y = 17.732Ln(x) + 10.506
R
2
= 0.9948
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
5.71 18.97 46.23 65.91 87.52
Ccb (mg/l)
q
(
m
g
/g
)
y = 0.447x + 0.085
R
2
= 0.9956
0
0.5
1
1.5
2
2.5
5.71 18.97 46.23 65.91 87.52
Ccb (mg/l)
C
c
b
/q
(
g
/l
)
Hình 2.13 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 2.14 Sự phụ thuộc của Ccb/q
Langmuir đối với metyl đỏ của VLHP 1 vào Ccb đối với metyl đỏ của VLHP1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
b. VLHP 2
y = 23.832Ln(x) + 10.711
R2 = 0.9952
0
10
20
30
40
50
60
2,09 6,39 12,60 22,71 35,59
Ccb (mg/l)
q
(
m
g
/g
)
y = 0.12x + 0.046
R2 = 0.995
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
2,09 6,39 12,60 22,71 35,59
Ccb (mg/l)
C
c
b
/q
(
g
/l
)
Hình 2.15 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 2.16 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
Langmuir đối với metyl đỏ của VLHP 2 Ccb đối với metyl đỏ của VLHP 2
Nhận xét: Từ kết quả khảo sát cho thấy: Sự hấp phụ của hai loại VLHP
đối với dung dịch metyl đỏ được mô tả khá tốt theo mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir.
Từ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb đối với metyl đỏ
hình 2.14 và 2.16, tính được giá trị dung lượng hấp phụ cực đại qmax và
hằng số Langmuir b đối với hai loại VLHP.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.8
Bảng 2.8 Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir đối với
hai loại VLHP
VLHP 1 VLHP 2
qmax (mg/g) b qmax (mg/g) b
46.75 0.071 63,00 0.088
Nhận xét: Dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP 2 cao hơn VLHP 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
2.5.6. So sánh khả năng hấp phụ của VLHP 2 với than hoạt tính
Để đánh giá khả năng hấp phụ của VLHP 2 tiến hành so sánh dung
lượng và hiệu suất hấp phụ của vật liệu này với than hoạt tính CAS 7440-44-0
(Trung Quốc) trong các điều kiện hấp phụ tối ưu của mỗi loại VLHP.
Tiến hành sự hấp phụ tương tự như đối với VLHP 2 kết quả xác định
được điều kiện hấp phụ của than hoạt tính đối với metyl đỏ là: pH = 6, thời
gian đạt cân bằng hấp phụ là 45 phút.
Tiến hành sự hấp phụ với 0,4g các loại vật liệu: VLHP 2 và than hoạt
tính; 100ml dung dịch metyl đỏ có nồng độ 248,27mg/l; đối với VLHP 2
pH của dung dịch được điều chỉnh đến 7, đối với than hoạt tính pH của
dung dịch được điều chỉnh đến 6; khuấy các dung dịch với tốc độ 160
vòng/phút, thời gian hấp phụ của VLHP 2 và than hoạt tính tương ứng là 90
phút và 45 phút; ở nhiệt độ phòng (27±10C). Lọc lấy phần dung dịch, xác
định nồng độ metyl đỏ còn lại trong các dung dịch sau hấp phụ. Tính dung
lượng và hiệu suất hấp phụ của các VLHP đối với metyl đỏ.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.9
Bảng 2.9 Các thông số hấp phụ của VLHP 2 và
than hoạt tính CAS 7440-44-0
VLHP 2 Than hoạt tính
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
248,27 38,16 84,63 52,53 248,27 20,59 91,71 56,92
Nhận xét: Từ các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy: VLHP 2 có
hiệu suất hấp phụ cũng như dung lượng hấp phụ không cao bằng than hoạt
tính CAS 7440-44-0 (Trung Quốc). Tuy nhiên chúng tôi cho rằng khi sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
VLHP 2 này để hấp phụ metyl đỏ sẽ kinh tế hơn.
Ngoài ra, chúng tôi cũng nhận thấy so với sự hấp phụ của các than chế
tạo từ hạt na [16] và dưa chuột [15] cùng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch
nước thì hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 là khá tốt.
2.6. Xử lý thử 3 mẫu nước thải chứa metyl đỏ
Mẫu nước thải chứa metyl đỏ được lấy từ các cơ sở sản xuất của các
công ty và làng nghề dệt nhuộm (xin được dấu tên):
Mẫu 1: Của công ty cổ phần dệt sợi.
Mẫu 2: Của làng nghề dệt nhuộm.
Mẫu 3: Của công ty cổ phần dệt len.
Các mẫu nước thải sau khi được gạn và lọc qua giấy lọc, xác định độ
pH và nồng độ metyl đỏ ban đầu.
Kết quả: pH ban đầu của các mẫu 1; 2; 3 tương ứng là: 9,56; 9,47; 9,12.
Nồng độ metyl đỏ ban đầu của các mẫu 1; 2; 3 tương ứng là: 24,25
(mg/l); 35,47 (mg/l); 53,16 (mg/l).
Sau khi xác định được pH và nồng độ metyl đỏ ban đầu của 3 mẫu
nước thải tiến hành các thí nghiệm hấp phụ bằng các VLHP.
Lấy 100ml của 3 mẫu nước thải cho vào 3 cốc thuỷ tinh dung tích
250ml, điều chỉnh pH của các mẫu nước thải đến 7, đem hấp phụ bằng các
VLHP chế tạo từ bã mía ở các điều kiện đã xác định được ở các thí nghiệm
trên. Lọc bỏ bã rắn đem xác định nồng độ màu còn lại trong dung dịch sau
hấp phụ lần 1.
Lấy dung dịch thu được sau hấp phụ lần 1 cho hấp phụ lần 2. Xác định
nồng độ metyl đỏ còn lại trong dung dịch sau hấp phụ lần 2.
Kết quả sau hai lần hấp phụ bằng các VLHP ở các nồng độ đầu khác
nhau được trình bày ở bảng 2.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 2.10 Kết quả phân tích các mẫu nước thải chứa metyl đỏ trước và sau
khi hấp phụ trên các VLHP
Mẫu
VLHP 1 VLHP 2
Co
(mg/l)
C1
(mg/l)
H1
(%)
C2
(mg/l)
H2
(%)
Co
(mg/l)
C1
(mg/)
H1
(%)
C2
(mg/l)
H2
(%)
1 24,25 8,71 64,1 4,08 83,2 24,25 6,52 73,1 0,44 98,2
2 35,47 14,81 58,3 7,02 80,2 35,47 10,8 69,5 1,64 95,4
3 53,16 30,46 42,7 14,49 73,7 53,16 17,4 63,5 5,21 90,2
Trong đó:
C1, C2: nồng độ metyl đỏ sau khi hấp phụ lần 1 và lần 2 tương ứng (mg/l)
H1, H2: hiệu suất hấp phụ sau khi hấp phụ lần 1 và lần 2 tương ứng (mg/l)
Nhận xét: Như vậy, sau hai lần hấp phụ kết quả cho thấy cả hai VLHP đều
có khả năng tách loại metyl đỏ trong nước thải loãng. VLHP 2 cho kết quả
hấp phụ tốt hơn VLHP 1. Nếu tiến hành hấp phụ liên tiếp nhiều lần thì có thể
làm giảm hàm lượng lớn metyl đỏ trong nước thải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và dựa trên một số kết quả thực nghiệm thu
được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đã chế tạo được hai loại VLHP từ nguồn phụ phẩm công nghiệp là
bã mía thông qua hai quá trình xử lý hoá học:
- Xử lý hoá học bằng fomanđehit thu được VLHP 1
- Xử lý hoá học bằng H2SO4 và NaHCO3 thu được VLHP 2
2. Đã xác định đặc điểm bề mặt của hai loại VLHP bằng kính hiển vi
điện tử quét (SEM). Các kết quả nhận được cho thấy các VLHP chế tạo được
có độ xốp bề mặt lớn so với nguyên liệu, độ bền cơ học cao.
3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước của hai
loại VLHP. Kết quả thu được cho thấy:
- Độ pH tốt nhất cho sự hấp phụ của VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl
đỏ là 7.
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl
đỏ lần lượt là 60 phút và 90 phút.
- Khảo sát khối lượng các VLHP từ 0,2÷1,0g, khi tăng khối lượng
VLHP hiệu suất hấp phụ của VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl đỏ tăng lần
lượt là:
VLHP 1: 53,11÷80,03%
VLHP 2: 56,90÷94,20%
- Khảo sát kích thước các VLHP (từ ≤0,02÷0,1mm) khi tăng kích thước
các VLHP hiệu suất hấp phụ giảm tương ứng là:
VLHP 1: 69,13÷60,32%
VLHP 2: 91,75÷81,78%
- Khảo sát nồng độ các dung dịch metyl đỏ ban đầu từ 48,8÷248,27
mg/l, khi tăng nồng độ các dung dịch metyl đỏ ban đầu hiệu suất hấp phụ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
VLHP 1, VLHP 2 đối với metyl đỏ giảm lần lượt là:
VLHP 1: 83,30÷64,40%
VLHP 2: 93,40÷84,63%
- Dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP 1 và VLHP 2 đối với metyl
đỏ lần lượt là 46,75mg/g; 63,00mg/g.
4. So sánh khả năng hấp phụ của VLHP 2 với than hoạt tính CAS
7440-44-0, ở điều kiện tối ưu của mỗi vật liệu cho thấy hiệu suất hấp phụ của
VLHP 2 là khá tốt.
5. Qua khảo sát trên 3 mẫu nước thải ở 3 cơ sở khác nhau cho thấy
có thể sử dụng các VLHP chế tạo từ bã mía để xử lý nước thải chứa các
phẩm màu.
Như vậy, bã mía qua xử lý bằng fomanđehit hoặc axit sunfuric có
khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước với hiệu suất khá cao.
Luận văn này sẽ là cơ sở cho việc tiếp tục các hướng nghiên cứu, nhằm ứng
dụng các VLHP chế tạo từ bã mía vào quá trình xử lý nguồn nước bị ô
nhiễm trong thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Cát, “Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và nước
thải”, Nxb Thống kê, Hà Nội, (2002).
2. Trần Tứ Hiếu, “Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-Vis”, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, (2003).
3. Trần Văn Nhân, Hồ Thị Nga, “Giáo trình công nghệ xử lí nước thải”,
Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội, (2005).
4. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế, “Hóa lí tập II”,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, (1998).
5. Đặng Trần Phòng, Trần Hiếu Nhuệ, “Xử lí nước cấp và nước thải dệt
nhuộm”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội, (2005).
6. Đỗ Đình Rãng, Đặng Đình Bạch, Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Mạnh Hà,
Nguyễn Thị Thanh Phong, “Hoá học hữu cơ 3”, NXB Giáo duc, Hà
Nội, (2006).
7. Hồ Sĩ Tráng, “Cơ sở hoá học gỗ và xennluloza, tập 1”, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, (2005).
8. Đặng Xuân Việt, “Nghiên cứu phương pháp thích hợp để khử màu thuốc
nhuộm hoạt tính trong nước thải dệt nhuộm”, luận án tiến sĩ kỹ thuật, Hà
Nội, (2007).
9. A.G.Liew Abdullah, MA, Mohd Salled, M.K.Siti Mazlina, M.J Megat
Mohd Noor, M.R Osman, R.Wagiran, and S.Sobri, “Azo dye removal by
adsorption using waste biomass: Sugarcane bagasse”, international
Journal of engineering and technogy, vol.2, No.1, pp. 8-13, (2005).
10. Mas Rosemal H.Mas Haris and Kathiresan Sathasivam, “The removal of
methyl red from aqueous solutions using banana Pseudostem Fibers”,
American Journal of applied sciences 6(9): 1690-1700, ISSN 1546-9237 (2009)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
11. Osvaldo Karnitz Jr, Leandro Vinicius Alves Gurgel…“Adsorption of heavy
metal ion from aqueous single metal solution by chemically modified
sugarcane bagasse”, Bioresourse Technology 98, 1291 – 1297 (2007)
12. Umesh K. Garg and Dhiraj Sud, “Optimization of process parameters for
removal of Cr (VI) from aqueous solutions using modified sugarcane
bagasse”, Electronic Journal of Environmental, Agricultural and Food
Chemistry, 4(6), 1150-1160, (2005).
13. S.Saiful azhar, A.Ghaniey Liew, D.Suhardy, K.Farizul Hafiz, M.D Irfan
Hatim, “Dye removal from aqueous solution by using adsorption on
treated sugarcane bagasse”, American Journal of applied sciences 2(11):
1499-1503, ISSN 1546-9239, (2005).
14. Sumanjit, Walia TPS, Ravneet Kaur, “Removal of health hazards
causing acidic dyes from aqueous solutions by process of adsorption”,
Peer Reviewed open Access Free Published Quarterly Mangalore, South
India, ISSN 0972-5997, (2007)
15. T.Santhi, Smanonmani, T.Ssmitha and K.Mahalakshkl, “Adsorption
kinetics of cationic dyes from aqueous solution by bioadsorption onto
activated carbon prepared from cucumis sativa”, pepartment of
Environmental Engcneery Sepuluh Nopember Institube of tech nology, (2009).
16. T.Santhi, Smanonmani, T.Ssmitha , “Removal of methyl red from aqueous
solution by activated carbon prepared from the annona squmosa seed by
adsorption”, Chemical Engineering Research Bulletin 14, 11-18, (2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Hữu Thiềng, người
thầy đã tận tình chu đáo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, khoa Hóa
học Trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ phòng thí nghiệm
khoa Hóa học Trường ĐHSP Thái Nguyên và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm.
Cùng với sự biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
Trường THPT Lý Thái Tổ - tỉnh Bắc Ninh, tổ Hóa - Sinh trường THPT Lý
Thái Tổ đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Tú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Các nguồn chủ yếu phát sinh nước thải công nghiệp dệt nhuộm ...............9
Bảng 1.2 Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng .............................. 13
Bảng 1.3 Thành phần hoá học của bã mía ................................................... 19
Bảng 2.1 Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ ........... 28
Bảng 2.2 Các thông số hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP.................... 30
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ
của các VLHP .............................................................................. 31
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ của các
VLHP ................................................................................................. 33
Bảng 2.5 Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP đến hiệu suất hấp phụ ........... 37
Bảng 2.6 Ảnh hưởng của kích thước các VLHP đến hiệu suất và
dung lượng hấp phụ của chúng ..................................................... 40
Bảng 2.7 Ảnh hưởng của nồng độ metyl đỏ ban đầu đến hiệu suất và
dung lượng hấp phụ của các VLHP ............................................. 41
Bảng 2.8 Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir đối với
hai loại VLHP .............................................................................. 43
Bảng 2.9 Các thông số hấp phụ của VLHP 2 và than hoạt tính
CAS 7440-44-0 ............................................................................. 44
Bảng 2.10 Kết quả phân tích các mẫu nước thải chứa metyl đỏ trước
và sau khi hấp phụ trên các VLHP ................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir ........................................ 15
Hình 1.2 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb .................................................. 15
Hình 2.1 Ảnh SEM của nguyên liệu và VLHP 1 ....................................... 24
Hình 2.2 Ảnh SEM của VLHP 2 ở hai độ phóng đại và độ phân
giải khác nhau ............................................................................. 25
Hình 2.3 Phổ hồng ngoại của nguyên liệu ................................................. 26
Hình 2.4 Phổ hồng ngoại của VLHP 1 ....................................................... 27
Hình 2.5 Phổ hồng ngoại của VLHP 2 ....................................................... 27
Hình 2.6 Đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ .................................... 29
Hình 2.7 Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào pH ................................. 31
Hình 2.8 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 vào
thời gian ..................................................................................... 34
Hình 2.9 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 vào
thời gian ...................................................................................... 35
Hình 2.10 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 vào khối lượng
VLHP .......................................................................................... 37
Hình 2.11 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 vào khối lượng
VLHP ......................................................................................... 38
Hình 2.12 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2 vào
nồng độ metyl đỏ ban đầu ........................................................... 41
Hình 2.13 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với metyl đỏ của
VLHP 1 ...................................................................................... 42
Hình 2.14 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb đối với metyl đỏ
của VLHP 1 ....................................................................................... 42
Hình 2.15 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với metyl đỏ của
VLHP 2 ...................................................................................... 43
Hình 2.16 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb đối với metyl đỏ của VLHP2 .......... 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_NguyenThiThanhtu.pdf