NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuô i tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và chăn nuô i đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 -
77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái (chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6 ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7].
Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở
mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗ i giống, mỗ i dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuô i lợn là rất cần thiết . Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn nuôi Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm ch i phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y), Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (P i) Chúng ta còn nhập và sản xuất một số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402 Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuô i.
Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuô i đã có những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10] Đến nay toàn tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1 (ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402 . đã được kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh d ịch cung cấp cho đàn nái của tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế.
Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành khâu quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc. Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này trên đ ịa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả năng sản xuất tinh d ịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuô i lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá cho tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuô i tại tỉnh Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuô i lợn đực giống nó i riêng và chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh Bắc Giang.
Môc lôc
Nội dung Tr ang
Lời cam đoan Lời cám ơn Mục l ục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ và đồ thị
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
1. Tính c ấp thiết của đề t ài
2. Mục tiêu của đề tài:
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn
1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực
1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn cái
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch
1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của
tinh trùng
1.2. Tình hì nh nghiên cứu trong và ngo ài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Chương 2. ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối t ượng và vật liệu nghiê n cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2. Địa điểm và t hời gian nghiê n cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của l ợn đực giống
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra
2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối
giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái i ii iii v
v vi
1
1
2.4. Phương pháp nghiên c ứu 44
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực 44
giống kiểm tra
2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 49
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của 51
đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày
2.5. Phương pháp xử l ý số liệu 52
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53
3.1 Kết quả đ ánh gi á khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi 53
tại Bắc Gi ang
3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực 53
giống kiểm tra
3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra 58
3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực, 61
nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang
3.1.4. Sức số ng và t hời gian sống c ủa tinh trùng lợn trong môi trường TH5 66
3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh s ản c ủa nái giống 67
Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
3.3 Kết quả t heo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ 72
các công t hức l ai
3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con 72
3.3.2 Sinh trưởng tương đối 75
3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối 76
3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai 78
sữa đến 56 ngày tuổi
3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa 81
đến 56 ngày tuổi
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Đề nghị 85
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 86
ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ Đư ỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai ly và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Bắc Giang
từ tháng 5 năm 2007 - đến hết tháng 5 năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
3.1.3.2 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực lai
L19 trong vụ đông xuân và hè thu
Kết quả theo dõi về thể tích, hoạt lực, nồng độ và VAC của ba giống lợn
L; LY và L19 trong vụ đông xuân và hè thu được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực
lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu
Giống lợn
đực
Các chỉ tiêu Vụ hè thu Vụ đông xuân
Landrace
n 122 111
V (ml) 196,15
a
± 0,690 243,78
b
± 1,520
A 0,79
a
± 0,004 0,77
a
± 0,006
C (triệu/ml) 162,19
a
± 1,080 190,24
b
± 1,210
VAC (tỷ) 25,13
a
± 0,181 35,71
b
± 0,392
Lai F1
(LY)
n 121 110
V (ml) 195,37
a
± 2,160 219,55
b
± 3,750
A 0,78
a
± 0,003 0,76
a
± 0,007
C (triệu/ml) 211,35
a
± 0,870 241,73
b
± 1,150
VAC (tỷ) 32,21
a
± 0,281 40,33
b
± 0,731
Lai L19
n 122 106
V (ml) 195,33
a
± 0,760 242,45
b
± 1,710
A 0,77
a
± 0,002 0,75
a
± 0,005
C (triệu/ml) 233,95
a
± 0,350 267,70
b
± 1,270
VAC (tỷ) 35,19
a
± 0,151 48,68
b
± 0,511
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự
sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.6 chúng tôi thấy, thể tích trung bình
trong một lần khai thác tinh dịch có sự sai khác ở vụ đông xuân và hè thu. Đối
với lợn L, thể tích tinh dịch của vụ đông xuân là 243,78 ml cao hơn so với vụ
hè thu (196,15 ml). Tương tự đối với lợn đực lai LY là 219,55 ml so với
195,37 ml và của lợn lai L19 là 242,45 ml so với 195,33 ml. Sự sai khác này
có ý nghĩa thống kê ở mức (P < 0,05).
Không chỉ ảnh hưởng đến thể tích tinh dịch trong một lần khai thác, các
yếu tố thời tiết, khí hậu còn ảnh hưởng khá rõ đến các chỉ tiêu hoạt lực, nồng
độ tinh trùng và chỉ tiêu tổng hợp VAC. Trong đó vụ đông xuân có ảnh hưởng
tích cực đến các chỉ tiêu như nồng độ và VAC (sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(Pα < 0,05). Riêng hoạt lực tinh trùng của lợn đực kiểm tra có ảnh hưởng
ngược lại, vụ hè thu cao hơn vụ đông xuân. Ở vụ đông xuân, chỉ tiêu hoạt lực
của lợn đực L là 0,77, trong khi vụ hè thu đạt 0,79; Lợn đực lai LY về vụ đông
xuân là 0,76, vụ hè thu là 0,78; Lợn đực L19 vụ đông xuân là 0,75, vụ hè thu là
0,77. Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (Pα > 0,05).
Giải thích về ảnh hưởng của khí hậu thời tiết mà cơ bản là yếu tố nhiệt
độ và ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn đực giống, qua đó
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch. Qua nghiên cứu về
diễn biến thời tiết trong năm ở Bảng 3.5 chúng tôi thấy nhiệt độ và độ ẩm
trung bình của vụ hè thu là 28,13
0
C và 82,00% và vụ đông xuân là 16,00
0
C và
75,77%, chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm bình quân ở vụ đông xuân
là 15,53
0
C và vụ hè thu là 13,07
0
C. Chính sự chênh lệch này cũng góp phần
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn. Ngoài ra, lợn là loài không có
tuyến mồ hôi, khi thời tiết nóng, quá trình trao đổi chất trong cơ thể lợn bị ức
chế, hiệu quả sử dụng thức ăn và sức khoẻ của lợn đực giống đều bị ảnh
hưởng do vậy thể tích trong một lần khai thác, nồng độ tinh trùng/ml và chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
tiêu tổng hợp VAC đều bị giảm sút. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả
cũng cho thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến phẩm chất tinh dịch.
Nguyễn Đình Dũng (2007)[17] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thời tiết khí
hậu đến chất lượng tinh dịch đã cho biết vụ đông xuân có khí hậu mát mẻ, lợn
đực có trạng thái sinh lý tốt làm cho quá trình sinh tinh tốt hơn, vụ hè thu chất
lượng tinh dịch thường thấp do trời oi bức, độ ẩm cao làm cho con vật ăn ít,
trao đổi chất kém.
Theo Nguyễn Tấn Anh (1985) [2] vào mùa đông (gồm các tháng 12, 1,
2), chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn đực Landrace nuôi ở Hà Nội
đạt 39,1 - 40,7 tỷ, trong khi đó vào các tháng mùa hè (tháng 6, 7, 8) chỉ đạt 27,3 -
28,7 tỷ.
Các tác giả Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho biết, nồng
độ tinh trùng của lợn ngoại giảm từ 200-300 triệu/ml ở vụ đông xuân xuống
còn 150-200 triệu/ml ở vụ hè thu.
Một số tác giả khác đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17-
18
0
C thuận lợi cho quá trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 25
0
C. Qua nghiên cứu
chúng tôi thấy khi nhiệt độ ở mùa hè tăng cao làm cản trở quá trình sinh
tinh, số lượng tinh trùng kỳ hình và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản
xạ sinh dục giảm rõ rệt. Trường hợp lợn đực giống chưa thích nghi hoặc
sống trong điều kiện môi trường nhiệt độ cao thì có thể mất hoàn toàn phản
xạ sinh dục, tình trạng này gọi là "Liệt dương do khí hậu". Trần cừ, Nguyễn
Khắc Khôi (1985) [11] cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt
nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18-20
0
C.
Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ, ẩm độ có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí
hậu chuồng nuôi phù hợp ở các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống để sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
tinh dịch ở tỉnh Bắc Giang sẽ góp phần làm giảm ảnh hưởng bất lợi của yếu tố
thời tiết đến khả năng sản xuất tinh dịch của các giống lợn đực giống.
3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trƣờng TH5
Để đánh giá hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống và dòng lợn đực
kiểm tra, chúng tôi sử dụng môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch đang sử
dụng tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang TH5.
Tinh dịch lợn của sau khi khai thác được lọc bỏ keo phèn và pha loãng
với tỷ lệ thống nhất quy định tại phòng pha chế tinh dịch của Công ty. Tinh
dịch sau khi pha loãng được để ở nhiệt độ phòng 3 giờ, cứ sau 1 giờ hạ xuống
6
0
C sau đó đưa vào bảo tồn ở nhiệt độ 18
0
C trong tủ bảo ôn. Hàng ngày kiểm
tra hoạt lực của tinh trùng sau khi pha môi trường đưa vào bảo tồn tại các thời
điểm: sau khi pha chế, 12 giờ, 24 giờ, 34 giờ, 35 giờ, 36 giờ...và thời điểm mà
hoạt lực A= 0,5, t5 là thời gian tinh trùng có khả năng thụ tinh với trứng. Thời
gian này càng dài thì hiệu quả bảo tồn tinh dịch càng cao. Nó phụ thuộc vào
chất lượng của tinh dịch và môi trường pha loãng.
Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường
TH5 (giờ)
Giống
lợn
Chỉ tiêu
Đực Landrace Đực lai (LY) Đực lai L19
X
mX
Cv %
X
mX
Cv %
X
mX
Cv %
Số lần kiểm tra 68 - 68 - 68 -
t5 39,41
a
±0,003
0,065 37,67
b
±0,002
0,096 34,47
c
±0,002 0,074
Sa5 26,00
a
±0,003
0,270 24,64
b
±0,005
0,430 24,36
c
±0,004
0,260
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự
sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Số liệu ở Bảng 3.7 cho thấy thời gian sống của tinh trùng đến khi A =
0,5 (t5) của lợn đực giống L cao hơn lợn đực lai LY và L19. Ở lợn L, chỉ tiêu
này là 39,41 giờ, của lợn đực lai LY là 37,67 giờ và của lợn L19 là 34,47 giờ
(P<0,05).
Tương tự như vậy, chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi
A = 0,5 (Sa5) của ba giống và dòng lợn đực giống L; LY và L19 lần lượt là:
26,00; 24,64; 24,36 giờ. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L với lợn lai LY và
L19 chúng tôi thấy chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi A = 0,5
ở lợn L là 26,0 giờ cao hơn so với lợn LY và L19 (24,64 và 24,36 giờ)
(P<0,05). Trong khi chỉ tiêu này giữa hai dòng lợn đực lai LY và L19 là
tương đương với nhau (lợn LY là 24,64 giờ và của lợn lai L19 là 24,36 giờ).
Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L thuần chủng với các dòng lợn lai LY
và lợn L19 thì các chỉ tiêu t5 và Sa5 đều thấp hơn lợn L, theo chúng tôi do lợn L
là giống lợn đã nhập vào Việt Nam từ lâu, đã quen và sống thích nghi hơn với
điều kiện khí hậu thời tiết của Việt Nam nói chung và của Bắc Giang nói riêng.
Còn hai dòng lợn lai LY và L19 là những dòng lợn lai mới được tạo ra, ít nhiều
đã ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết khí hậu và môi trường nên các
chỉ tiêu t5 và Sa5 của lợn đực lai LY và L19 đều thấp hơn lợn Landrace.
3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống
Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
Để đánh giá hoàn chỉnh về khả năng sản xuất của lợn đực giống, ngoài
việc kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch và thời gian bảo tồn tinh
dịch của lợn đực giống, người ta còn xem xét khả năng thụ tinh và sức sống
của đàn con thông qua sinh sản. Theo định luật Haltol về di truyền, nếu bố mẹ
tốt thì đàn con sinh ra sẽ tốt và sinh trưởng phát triển nhanh. Đồng thời chất
lượng tinh dịch tốt thì tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống, và sức sống đàn con khi sơ
sinh đều cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh sản của đàn nái giống Móng cái
khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản lượng sữa
của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
Chỉ tiêu ĐVT
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
X
mX
X
mX
X
mX
Số nái theo dõi con 12 12 12
Số nái có chửa con 10 10 10
Tỷ lệ thụ thai % 83,33 83,33 83,33
Số con đẻ ra/lứa con 12,5 12,7 12,8
Số con đẻ ra còn sống để lại
nuôi/lứa
Con 10,5 11,3 11,3
Tỷ lệ số con còn sống để lại nuôi % 84,00 88,98 88,28
Số con còn sống đến 21 ngày/lứa Con 10,4 11,3 11,2
Tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày % 99,05 100 99,12
Số con còn sống đến 42 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2
Tỷ lệ nuôi sống đến 42 ngày % 97,14 100 99,12
Số con còn sống đến 56 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2
Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày % 97,14 100 99,12
Sản lượng sữa lợn mẹ Kg 37,13 40,91 40,88
Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, khi sử dụng tinh dịch lợn đực giống kiểm
tra phối với đàn nái Móng Cái, tỷ lệ thụ thai của các công thức lai (♂L x
♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều đạt tương đương nhau (83,33%).
Tỷ lệ thụ thai của lợn nái theo dõi nằm trong khoảng biến động chung so với
các kết quả nghiên cứu khác. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
(1987) [13] theo dõi thụ tinh nhân tạo lợn ở thành phố Hồ Chí Minh cho biết:
Hiệu quả thụ thai có mối quan hệ chặt chẽ với phẩm chất tinh dịch của lợn
đực giống, phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống nào đạt chỉ tiêu VAC cao
thì hiệu quả thụ thai cao. Lợn đực giống VAC có hơn 27 tỷ tinh trùng cho tỷ
lệ thụ thai trên 80% và hơn 59 tỷ tinh trùng cho tỷ lệ thụ thai là 93,9%...
Weitze, Waberski và Willmen (1990) cho biết tỷ lệ thụ thai cao nhất đạt 95,8-
96,6% tương ứng với những lợn nái được dẫn tinh với liều 1 hoặc 2 tỷ tinh
trùng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Như vậy, tỷ lệ thụ thai của
lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng tinh d ịch của các giống và dòng
lợn đực lai tại Bắc Giang so với các cơ sở khác có phần thấp hơn. Theo chúng
tôi do điều kiện chăn nuôi ở nông hộ, việc theo dõi thời gian động dục và xác
định thời điểm phối giống thích hợp chưa thực sự hợp lý. Đây là một hạn chế
cần khắc phục trong chăn nuôi lợn nái ở nông hộ hiện nay.
Qua Bảng 3.8 cho thấy, lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng
tinh dịch của lợn đực L; LY và L19 đạt số con đẻ ra của các công thức lai (♂L
x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,5; 12,7 và 12,8
con/lứa. So sánh về chỉ tiêu này giữa các công thức lai, chúng tôi thấy số con
đẻ ra/lứa của các công thức lai có con bố là lợn đực lai có xu hướng cao hơn
so với lợn đực thuần. Đã có nhiều nghiên cứu về số con đẻ/lứa của công thức
lai giữa lợn đực ngoại và lợn Móng Cái nuôi tại nông hộ như Võ Trọng Hốt
(1982) [26]; Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] và Đinh Văn Chỉnh và CS
(1995) [15]... Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy, chỉ tiêu số
con đẻ/lứa của lợn nái khi được phối giống bằng lợn đực ngoại đạt từ 10,09 -
11,30 con/lứa. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt tương
đương với các nghiên cứu trên và thiên về những nghiên cứu có kết quả cao.
Chúng ta biết, chỉ tiêu số con đÎ ra còn sống để lại nuôi phản ánh sức
sống của lợn con và khối lượng đồng đều của lợn con sơ sinh, nó phụ thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
vào sự phát triển của thai trong thời kỳ chửa và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
của các hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.8 cho thấy,
giữa các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) số con
còn sống để lại nuôi lần lượt là 10,5; 11,3 và 11,3 con/lứa. Như vậy, tương
ứng với chỉ tiêu số lợn con đẻ/lứa, chỉ tiêu số con còn sống để lại nuôi/lứa của
các công thức lai có lợn đực lai LY và L19 cao hơn công thức lai có lợn đực
thuần L. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Schmidlim (1992) [75] và
Oster. A (1994) [74] và cao hơn các kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh
và CS (1995) [15], Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] từ 9,55 - 10,18 con/lứa.
Qua Bảng 3.8 chúng tôi thấy, tỷ lệ nuôi sống lợn con ở các giai đoạn
21, 42 và 56 ngày tuổi của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và
(♂L19 x ♀MC) là tương đương nhau. Ở giai đoạn từ cai sữa đến 21 ngày tuổi,
tỷ lệ nuôi sống của các công thức lai lần lượt là 99,05, 100 và 99,12%, tuy
nhiên ở các giai đoạn tiếp theo không có sự sai khác về chỉ tiêu này. Điều này
cho thấy, chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến 56
ngày tuổi không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền, sức sống của lợn con mà
còn phụ thuộc rất lớn vào lợn mẹ và người chăn nuôi. Lợn nái Móng Cái là
một giống lợn nội ngoài những ưu điểm như mắn đẻ, đẻ sai con còn là giống
lợn có tính nuôi con rất khéo (Nguyễn Thiện 2005) [53] Ngoài ra, điều này
cũng thể hiện người dân ở khu vực Bắc Giang có kinh nghiệm chăn nuôi lợn
nái và lợn con giai đoạn bú sữa.
Chỉ tiêu lợn con cai sữa/ổ của các công thức lai (♂L x ♀MC), (♂LY x
♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đạt lần lượt là 10,20, 11,30 và 11,20 con. Như vậy,
việc sử dụng lợn đực lai không những làm tăng số con đẻ/lứa mà còn góp
phần tăng số lợn con cai sữa/ổ (tăng 1,0 - 1,1 con/ổ lần lượt ở lợn LY và L19
so với với sử dụng lợn đực L thuần). Trong khi chỉ tiêu số con đẻ/ổ khi sử
dụng lợn đực thuần và lợn đực lai không có sự khác biệt nhiều như đã đề cập
ở phần trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Khi so sánh về chỉ tiêu này với kết quả nghiên cứu của một số tác giả
trong thời gian qua, chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là khá
cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (1994) [50] đã thông báo khả năng
sinh sản của nái lai F1 (ĐB x MC) phối với ĐB có số con cai sữa/ổ ở lứa 1 - 2
là 9,3 và lứa 3 - 4 là 9,5 con; Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26] đã thông báo
số con cai sữa/lứa của lợn nái F1 (ĐB x MC) phối với ĐB là 9,6 con. Như vậy
trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay, nếu quản lý, chăm sóc nuôi
dưỡng và công tác phòng chữa bệnh tốt hơn, sẽ nâng cao được tỷ lệ nuôi sống
từ đó sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái, góp phần tăng đ•îc khối lượng
toàn ổ, bởi vì khối l•ợng toàn ổ có tương quan dương với số con lúc cai sữa
r = 0,56 - 0,6 (Đặng Vũ Bình, 1996) [6].
Sản lượng sữa là một chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh sản của lợn
mẹ. Hiện nay, để so sánh khả năng sản xuất sữa của lợn mẹ, người ta thống
nhất cân tổng khối lượng lợn con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi. Qua Bảng 3.8
chúng tôi thấy sản lượng sữa lợn mẹ giống Móng Cái khi cho phối giống bằng
tinh lợn đực giống L; LY và L19 của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x
♀MC) và (♂L19 x ♀MC) có khối lượng bình quân lần lượt là 37,13; 40,91 và
40,88 kg/ổ. Như vậy, sản lượng sữa mẹ của các công thức lai có sử dụng lợn
đực lai cao hơn so với sử dụng lợn đực thuần từ 3,75 - 3,78 kg tương ứng với
việc sử dụng lợn đực lai L19 và lợn đực lai LY. Điều này có thể giải thích lợn
lai s inh ra đã được thừa hưởng ưu thế lai của các lợn đực giống lai L19 và
LY, những lợn đực được thừa hưởng các tính trạng số lượng của lợn đực
dòng bố. Đây là một trong những ưu thế của việc sử dụng lợn đực lai đang
được sử dụng hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trƣởng của đàn lợn con đã sinh ra từ
các công thức lai
Một trong những mong đợi của các nhà nghiên cứu về giống là nâng
cao khả năng sinh trưởng của đàn con lai. Đặc biệt khi sử dụng lợn đực lai,
người ta hy vọng con lai sẽ thừa hưởng các tính trạng về sinh trưởng của con
bố. Để đánh giá ảnh hưởng của lợn đực lai đến sinh trưởng của lợn con,
chúng tôi tiến hành theo dõi về sinh trưởng tích luỹ, tương đối và tuyệt đối
của lợn con sinh ra khi cho phối giống bằng các lợn đực lai này.
3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con
Khối lượng lợn con là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích luỹ của lợn con được trình bày
ở bảng 3.9.
Qua kết quả theo dõi Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con sơ sinh
trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần
lượt là 0,88; 0.88 và 0,95 kg/con. Trong đó, ta thấy khối lượng lợn con sơ sinh
của công thức lai (♂L19 x ♀MC) trung bình là 0,95 kg/con cao hơn chút ít
công thức lai (♂LY x ♀MC) và công thức lai (♂L x ♀MC) (đều là 0,88 kg/con).
Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05). Trong khi đó, khối
lượng sơ sinh của lợn con giữa công thức lai sử dụng lợn đực lai LY và lợn đực
L thuần không có sự sai khác nhau. Điều này cho thấy, trong cùng điều kiện
chăn nuôi và giống lợn mẹ, khối lượng lợn con của lợn đực giống L19 cao hơn
chứng tỏ lợn con đã thừa hưởng ưu thế lai của con bố (trong đó có tổ hợp lai
của lợn đực Duroc có ưu thế về chỉ tiêu số lượng). Trong khi đó, lợn đực lai
LY không cho thấy ưu thế lai về chỉ tiêu này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Kết quả nghiên cứu của Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26], Nguyễn
Thiện và CS (1995) [48] đã cho thấy khối lượng sơ sinh/con của nái F1 (ĐB x
MC) là 0,9kg và 0,96kg theo thứ tự các công trình nghiên cứu. Sự khác nhau
đôi chút về kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các kết quả đã thông báo
trên có thể giải thích ở mức độ đầu tư của người chăn nuôi ở Bắc Giang đối
với lợn nái giai đoạn có chửa.
Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
X
mX
X
mX
X
mX
KL sơ sinh kg/con 0,88
a
±0,010 0, 88
a
±0,010 0, 95
b
±0,010
KL lúc 21 ngày kg/con 3,57
a
± 0,360 3,62
ab
± 0,250 3,65
b
± 0,300
Kl lúc 42 ngày kg/con 8,52
a
±0,390 8,54
a
± 0,410 8,73
b
± 0,500
KL lúc 56 ngày kg/con 12,81
a
± 1,040 13,26
a
± 1,060 14,34
b
± 1,140
So sánh % 100 103,51 111,94
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức Pα < 0,05.
Qua kết quả theo dõi ở Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con lúc 21
ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x
♀MC) lần lượt là 3,57; 3,62 và 3,65kg/con. Như vậy, tương tự với kết quả theo
dõi khối lượng lúc sơ sinh, khối lượng lợn con ở 21 ngày tuổi của công thức lai
(♂L19 x ♀MC) cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác
này là rõ rệt với mức Pα < 0,05.
Kết quả theo dõi về khối lượng bình quân/con ở 42 ngày tuổi của công
thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 8,52; 8,54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
và 8,73 kg/con. Khối lượng lợn con ở 42 ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x
♀MC) có khối lượng trung bình 8,73kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x
♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05).
Khối lượng lợn con ở 56 ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x
♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,81; 13,26 và 14,34
kg/con. So sánh giữa các công thức lai chúng tôi thấy khối lượng lợn con ở 56
ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x ♀MC) có khối lượng trung bình là 14,34
kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) có khối lượng trung bình là
(13,26 kg/con), đồng thời công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn công thức lai
(♂L x ♀MC) có khối lượng trung bình là (12,81 kg/con), sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05).
Như vậy, khối lượng lợn con ở các độ tuổi tiếp theo đều có sự khác biệt
ở các công thức có sử dụng lợn đực lai L19 và LY. Trong đó, khối lượng lợn
con sinh ra khi sử dụng lợn đực lai L19 có sự sai khác thống kê so với lợn con
sinh ra khi sử dụng lợn đực L thuần và lợn đực lai LY (P<0,05). Điều này một
lần nữa chứng minh ưu thế lai của lợn đực lai L19 (sử dụng lợn bố là lợn đực
Duroc).
Khối lượng của lợn con sinh ra đều tuân theo quy luật sinh trưởng
chung của lợn là tăng dần qua các giai đoạn tuổi, tuy nhiên mức độ tăng khối
lượng không đều nhau giữa các công thức lai. Một điều dễ nhận thấy là khối
lượng lợn con sinh ra của công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có khối lượng
cao nhất sau, tiếp theo là công thức lai (LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức
lai (♂L x ♀MC), như vậy điều này đã thể hiện rõ ưu thế lai về khả năng sinh
trưởng ở các con lai có bố là lợn lai giữa các giống có khả năng sinh trưởng
cao. Điều này được minh họa qua Đồ thị 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Qua Đồ thị 3.1 ta thấy, khối lượng của lợn lai sinh ra từ các công thức
lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) luôn tăng dần theo giai
đoạn tuổi. Khối lượng của lợn khi sơ sinh đến 21 ngày tuổi có sự chênh lệch
nhau không đáng kể, từ 21 đến 56 ngày khả năng sinh trưởng của đàn lợn lai
sinh ra từ công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có tốc độ sinh trưởng cao hơn lợn
con lai sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là tốc độ sinh
trưởng của lợn con sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) ở mọi giai đoạn tuổi.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
S¬ sinh 21 42 56 Ngµy tuæi
Lîn lai (♂ LR x ♀
MC)
Lîn lai (♂ LY x ♀
MC)
Lîn lai (♂ L19 x ♀
MC)
Khèi L•îng lîn ( kg )
Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn (kg)
3.3.2 Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối của đàn lợn con sinh ra từ các công thức lai (♂L
x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở bảng 3.10.
Kết quả Qua Bảng 3.10 cho thấy, sinh trưởng tương đối của đàn lợn
con lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x
♀MC) đều tuân theo quy luật chung là giảm dần theo giai đoạn tuổi. Đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
lợn con thuộc công thức (♂L x ♀MC) sinh trưởng tương đối của các giai đoạn
giảm từ 120,63 - 81,82 - 40,21% tương ứng các giai đoạn từ sơ sinh - 21; 21-
42 và 42-56 ngày tuổi. Tương tự như vậy, lợn con sinh ra từ công thức (♂LY
x ♀MC) là 121,78 - 80,92 - 43,30% và lợn con sinh ra từ công thức (♂L19 x
♀MC) là 117,39 - 81,33 - 49,39%. Trong đó, tốc độ sinh trưởng tương đối
giảm nhanh nhất ở lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC), sau đến công
thức lai (♂LY x ♀MC) và cuối cùng là đến công thức lai (♂L19 x ♀MC).
Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (%)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
Giai đoạn SS - 21 ngày % 120,63 121,78 117,39
Giai đoạn 21 - 42 ngày % 81,82 80,92 81,33
Giai đoạn 42 - 56 ngày % 40,21 43,30 49,39
3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối
Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công
thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở
Bảng 3.11.
Qua Bảng 3.11 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh
ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều
tăng dần từ khi sơ sinh đến 56 ngày tuổi, trong đó lợn con sinh ra từ công
thức lai (♂L19 x ♀MC) có sinh trưởng tuyệt đối cao hơn công thức lai (♂LY x
♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L x ♀MC). Sinh trưởng tuyệt đối bình
quân của cả 3 giai đoạn, của lợn con thuộc công thức (♂L19 x ♀MC) là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
257,62 gam/con/ngày; của công thức (♂LY x ♀MC) là 233,97 g/con/ngày và
của công thức (♂L x ♀MC) chỉ đạt 223,41 g/con/ngày. Nếu lấy sinh trưởng
tuyệt đối của lợn con của công thức (♂L x ♀MC) là 100%, thì sinh trưởng
tuyệt đối của lợn con thuộc công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 4,73% và
của lợn con thuộc công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao hơn 15,31%.
Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi
(g/con/ngày)
Chỉ tiêu Đơn vị tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
Giai đoạn SS - 21 ngày g/con/ngày 128,09 130,48 128,57
Giai đoạn 21 - 42 ngày g/con/ngày 235,71 234,29 238,57
Giai đoạn Cai sữa 42 - 56
ngày
g/con/ngày 306,43 337,14 405,71
Bình quân cả đợt g/con/ngày 223,41 233,97 257,62
So sánh % 100 104,73 115,31
Để minh hoạ về sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các
công thức lai chúng tôi minh hoạ bằng Biểu đồ 3.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
405.71
235.71
128.09
306.43
234.29
130.48
337.14
238.57
128.57
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
SS-21 21-42 42-56
Lîn lai (♂ LR x ♀ MC)
Lîn lai (♂ LY x ♀ MC)
Lîn lai (♂ L19 x ♀ MC)
gr/con/ngµy
Giai ®o¹n
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày)
3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai
sữa đến 56 ngày tuổi
Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa có ảnh hưởng quan
trọng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Chi phí về thức ăn chiếm một
phần lớn trong tổng các chi phí, nó chiếm 60% chi phí sản xuất lợn con và 70
- 75% trong sản xuất lợn thịt (Pfeifer, 1984) [69]. Do vậy để nâng cao khả
năng tăng trọng của lợn và làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là cần
thiết và hoàn toàn có ý nghĩa trong công tác giống. Chúng ta biết rằng hệ số di
truyền của chỉ tiêu tăng khối lượng h
2
= 0,5, tiêu tốn thức ăn h
2
= 0,47
(Schmitten, 1989) [72].
3.3.4.1 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa
Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa của các cặp
lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂Lx ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC)
được trình bày ở bảng 3.12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con lúc cai sữa
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
1.Số đàn nái theo dõi đàn 10 10 10
2. Thức ăn cho mẹ
Giai đoạn chờ phối kg 257,5 256,5 266
Chửa kỳ I kg 1.710 1.710 1.710
Chửa kỳ II kg 504 504 504
Giai đoạn nuôi con kg 1.272 1.272 1.272
Tổng thức ăn tiêu thụ cho mẹ kg 3.743,5 3.742,5 3.752
3. Lượng TA tập ăn cho lợn con kg 210 226 226
4. Tổng thức ăn cho mẹ và con
đến lúc cai sữa
kg 3.953,5 3.968,5 3.978
5. Tổng khối lượng lợn con cai
sữa ở 42 ngày tuổi
kg 894,60 965,02 986,49
6. Tiêu tốn thức ăn/kgTT lợn
con lúc cai sữa
kg 4,42 4,11 4,03
So sánh % 100 92,99 91,18
Qua Bảng 3.12 cho thấy về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con khi cai sữa ở 42
ngày tuổi của đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC)
và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 4,42; 4,11 và 4,03 kg thức ăn. So sánh giữa các
công thức, chúng tôi thấy ở công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn/kg
lợn con cai sữa cao hơn so với lợn con sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC)
và công thức lai (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì ở công thức lai (♂LY x ♀MC) đã
giảm được 7,01% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) đã giảm được 8,82%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả như Trần Đình Miên (1985)
[31] và Nguyễn Thiện (1995) [48] cũng đã chứng minh khi cho lai kinh tế
giữa lợn đực ngoại với lợn nái nội, con lai có khả năng sinh trưởng tốt, tiêu
tốn thức ăn giảm từ 5,9-7,6 ĐVTA xuống còn 4,0-4,94 ĐVTA/kg tăng khối
lượng. Trong trường hợp sử dụng lợn đực lai LY và L19, tiêu tốn thức ăn/kg
lợn con cai sữa giảm thấp hơn khi sử dụng lợn đực L thuần ngoài lý do sinh
trưởng của lợn con còn do số lượng lợn con lúc cai sữa cao hơn như đã đề cập
ở phần trên.
3.3.4.2 Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
Hiện nay, trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, lợn con sau khi cai sữa
thường được nuôi đến 56 ngày rồi mới xuất bán hoặc chuyển sang nuôi lợn
thịt. Vì vậy chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng lợn con giai đoạn 42-56 ngày tuổi, vì đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để
xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Kết quả được trình
bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
1. Số lợn con theo dõi con 105 113 113
2. Tổng TĂ cho lợn con từ
cai sữa – 56 ngày
kg 735 791 892,21
3. Tổng khối lượng lợn con
tăng từ cai sữa - 56 ngày
kg 450,45 533,36 633,93
4. Tiêu tốn TA/kg tăng khối
lượng lợn con từ cai sữa - 56
ngày
kg 1,63 1,48 1,41
5. So sánh % 100 90,8 86,50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Qua Bảng 3.13 cho thấy tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con
từ cai sữa đến 56 ngày của lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY
x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 1,63; 1,48 và 1,41 kg. So sánh về tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lai ở giai đoạn từ 42-56 ngày
chúng tôi thấy lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn
cao nhất, cao hơn lợn lai sinh ra từ các công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19
x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa 42-56
ngày của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100 %, thì công thức lai (♂LY x ♀MC)
giảm được 9,2% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) giảm được 13,5%. Điều này
cho thấy hiệu quả ưu thế lai do lợn đực lai tạo ra đối với đàn con cao hơn so
với lợn đực thuần.
3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa
đến 56 ngày tuổi
3.3.5.1 Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa
Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa là chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
phản ánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn. Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên tổng thức ăn tiêu tốn/kg lợn con cai sữa và đơn giá của thức ăn tại thời
điểm theo dõi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14.
Qua kết quả ở Bảng 3.14 cho thấy, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg
lợn con lúc cai sữa của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và
(♂L19 x ♀MC) lần lượt là 26.980; 25.141 và 24.649 đồng. So sánh giữa các
lô về chi phí thức ăn /kg lợn con cai sữa chúng ta thấy: Chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng của lợn con của công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất, tiếp
theo là công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L19 x
♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lúc cai sữa
của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
sữa của công thức (♂LY x ♀MC) thấp hơn 6,82% và của công thức (♂L19 x
♀MC) thấp hơn 8,64%. Điều này có thể được giải thích là lợn con sinh ra từ
các lợn đực giống lai sinh trưởng phát triển nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp
hơn so với lợn lai sinh ra từ lợn đực giống L là lợn đực giống ngoại thuần.
Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
1.Tổng chi phí thức ăn cho mẹ Nghìn đ. 22.457,2 22.453,8 22.508,4
2. Chi phí thức ăn tập ăn cho
lợn con
Nghìn đ. 1.680,0 1.808,0 1.808,0
3. Tổng chi phí thức ăn tiêu thụ
cho mẹ + con
Nghìn đ. 24.137,2 24.261,8 24.316,4
4. Tổng khối lượng lợn con
cai sữa
kg 894,60 965,02 986,49
5. Chi phí thức ăn/kg lợn con
cai sữa
đồng 26.980 25.141 24.649
6. So sánh % 100 93,18 91,36
3.3.5.2 Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
Kết quả tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai
sữa đến 56 ngày tuổi được trình bày ở bảng 3.15.
Qua kết quả trình bày ở Bảng 3.15 chúng tôi thấy, chi phí thức ăn/ 1 kg
tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của các đàn lợn lai sinh ra từ
công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là
13.053; 11.864 và 11.259 đồng. So sánh về chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg
tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày chúng tôi thấy lợn lai sinh
ra ở công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất; sau đó đến công thức (♂LY x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
♀MC) và cuối cùng là công thức (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của công thức lai (♂L x
♀MC) là 100% thì chỉ tiêu này ở công thức lai (♂LY x ♀MC) thấp hơn 9,11%
và của công thức lai (♂L19 x ♀MC) thấp hơn 13,74%. Điều này cho thấy hiệu
quả của việc sử dụng lợn đực lai, không những lợn con sinh trưởng nhanh
hơn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn mà chi phí thức ăn cũng
giảm thấp hơn ở những công thức mà con bố là lợn đực lai với những giống
lợn có các tính trạng thiên về sinh trưởng.
Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(♂ L x
♀ MC)
(♂ LY x
♀ MC)
(♂ L19 x
♀ MC)
1. Tổng chi phí TĂ cho lợn
con
Nghìn
đồng
5.880,0 6.328,0 7.137,68
2. Tổng khối lượng lợn con
tăng từ sơ sinh đến 56 ngày
kg 450,45 533,36 633,93
3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối
lượng lợn con từ cai sữa đến
56 ngày
đồng 13.053 11.864 11.259
4. So sánh % 100 90,89 86,26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả theo dõi khả năng sản xuất tinh dịch và ảnh hưởng
của chúng đến đời con của lợn đực giống L và hai dòng lợn đực lai LY và
L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sơ bộ kết luận sau:
1. Chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang tương
đối cao và ổn định. Trong đó, một số chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của các
lợn đực giống lai LY và L19 đều cao hơn so với lợn đực giống Landrace
thuần. Chỉ tiêu VAC của lợn đực giống LY là 35,94 tỷ và L19 là 41,27 tỷ cao
hơn chỉ tiêu VAC của lợn đực giống Landrace (29,99 tỷ).
2. Điều kiện thời tiết khí hậu tại Bắc Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Đối với chỉ tiêu VAC của tinh dịch
lợn đực giống ở vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu: (35,71 tỷ so với 25,13 tỷ ở
lợn Landrace); (40,33 tỷ so với 32,21 tỷ ở lợn LY) và (48,68 tỷ so với 35,19
tỷ ở lợn L19).
3. Tuy nhiên, kết quả xác định hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống
lợn đực kiểm tra trên môi trường TH5 cho thấy, thời gian sống của tinh trùng
(t5) và chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng (Sa5) của lợn đực Landrace
thuần chủng đều cao hơn lợn đực lai LY và L19. Điều này thể hiện khả năng
thích nghi của lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang.
4. Các chỉ tiêu về số con đẻ ra/lứa, số con sống đến cai sữa, số con sống
đến 56 ngày tuổi và sản lượng sữa của lợn nái giống Móng Cái được cải thiện
hơn khi cho phối giống với các lợn đực giống lai LY và L19.
5. Lợn đực lai đã ảnh hưởng khá lớn đến khả năng sinh trưởng của đàn
lợn con. Khối lượng lợn con lúc cai sữa và 56 ngày ở các công thức sử dụng
lợn đực lai đều cao hơn, khối lượng lúc 56 ngày của lợn con sinh ra ở công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 3,51% và ở công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao
hơn 11,94% so với công thức lai (♂L x ♀MC).
6. Sử dụng lợn đực lai trong các công thức lai với lợn nái Móng Cái
nuôi tại Bắc Giang còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa và từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi
của công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) thấp hơn công thức lai
(♂L x ♀MC) lần lượt là 6,82 - 8,64% và 9,11 - 13,74%.
7. Có thể sử dụng lợn đực lai LY và L19 trong thụ tinh nhân tạo nhằm
tạo con lai giữa chúng và lợn nái giống Móng Cái góp phần nâng cao hiệu quả
chăn nuôi lợn sản xuất hàng hoá của tỉnh Bắc Giang.
2. Đề nghị
Phổ biến rộng rãi việc sử dụng tinh dịch lợn LY và L19 trong thụ tinh
nhân tạo của tỉnh Bắc Giang, nhằm thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển
chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá của tỉnh. Đồng thời có biện pháp
cải thiện điều kiện tiểu khí hậu cho lợn đực giống ở các cơ sở thụ tinh nhân
tạo, đặc biệt trong vụ hè thu.
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của lợn đực lai LY và L19 đến khả
năng sản xuất thịt của lợn nuôi thịt, nhằm có các kết luận đầy đủ và tổng thể
ảnh hưởng của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Thân Văn Hiển, Trần Văn Phùng (2008)“Khả năng sản xuất của một
số dòng lợn đực lai tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn
nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, năm thứ 16, Số 10[116] - 2008, Trang 4-8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp để pha loãng
bảo tồn tinh dịch một số giống lợn ngoại nuôi ở Miền Bắc Việt Nam,
Luận án PTS. Khoa học Nông nghiệp, tr 52- 62.
2. Nguyễn Tấn Anh (1985), Một vài đặc điểm SVH của tinh trùng lợn, Tạp
chí KHKT Nông nghiệp, số 278, tr 4 -8.
3. Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Việt Hương (1985),
Một số đặc điểm sinh vật học tinh dịch lợn và kết quả pha loãng bảo tồn,
Tuyển tập công trình nghiên cứu Chăn nuôi 1969-1984, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Tấn Anh (1993), Đánh giá chất lượng tinh trùng lợn, Viện chăn
nuôi, tháng 10, tr 56-59.
5. Nguyễn Tấn Anh (1994), Kết quả nghiên cứu môi trường VCN đóng gói
để bảo tồn tinh dịch lợn, Thông tin KHKT - Chăn nuôi- Thú y, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đặng Vũ Bình (1996), Phân tích một số tính trạng trong một lứa đẻ của
lợn nái Móng cái, Tạp chí KH và KT Nông nghiệp, số 290, tr 344-345.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Chiến lược phát triển
chăn nuôi đến năm 2020, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 9- 15.
8. Cục chăn nuôi - Bộ NN & PTNN (2008), Chăn nuôi heo Việt Nam giai
đoạn 2001-2007- Giải pháp phát triển chăn nuôi heo hàng hoá theo
hướng bền vững, Cục chăn nuôi, tr 1-8.
9. Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết
định về việc phê duyệt các chỉ tiêu kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi, số
1712/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 06 năm 2008, tr 8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
10. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2008), Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Giang,
(2007), NXB Thống kê Hà Nội, tr 126 -131.
11. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Cơ sở sinh học và các biện pháp
nâng cao năng xuất sinh sản ở lợn, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Lê Xuân Cương (1986), Năng xuất sinh sản ở lợn nái, NXBKHKT, Hà Nội.
13. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên (1987), Kết quả theo dõi
thụ tinh nhân tạo lợn ngoại ở quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, Tạp
chí KHKT Nông nghiệp số 2/1987, tr 76 - 77.
14. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1993), Kiểm tra thành tích cá thể 1
số lợn đực giống tại trại nhân giống lợn Phú Lãm, Kết quả nghiên cứu
Khoa học Chăn nuôi - Thú y (1991 - 1993), tr 20-23.
15. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1995), Khả năng sinh sản của lợn nái
lai F1 (ĐB x MC) nuôi trong điều kiện nông hộ, Thông tin KHKTNN số 2,
tr 15 - 17.
16 . Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh lý
sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 56 - 61.
17. Nguyễn Đình Dũng (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý và kỹ
thuật đông lạnh tinh dịch lợn, Luận văn thạc sĩ Sinh học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, tr 55-57.
18. Phạm Hữu Doanh (1984), Kết quả lai tạo giống lợn ĐBI-81 và BSI-81,
Tuyển tập các công trình nghiên cứu Chăn nuôi (1969-1984), NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
19. Phạm Hữu Doanh (1992), Kỹ thuật nuôi lợn lớn nhanh nhiều nạc, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
20. Phạm Hữu Doanh (1995), Kết quả nghiên cứu đặc điểm SVH và tính năng
sản xuất của một số giống lợn ngoại, Tuyển tập công trình nghiên cứu
Chăn nuôi (1969 - 1995), VCN - NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
21. Nguyễn Văn Đồng, Phạm Sỹ Tiệp (2004), Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng phát triển, chất lượng tinh dịch của lợn đực F1(Y x L), F1 L x Y)
và hiệu quả trong sản xuất, (2000-2003), Báo cáo Khoa học Chăn nuôi
Thú y, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 294 - 298.
22. Mai Lâm Hạc (2006), Nghiên cứu đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch
và một vài giải pháp kỹ thuật chăn nuôi thú y góp phần nâng cao năng
xuất sinh sản của lợn đực giống ngoại dùng trong kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, tr 50 - 62.
23. Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Viễn (1995), Nghiên cứu xác định tổ hợp lai 3
máu để sản xuất heo con nuôi thịt đạt tỷ lệ nạc trên 52%, Kết quả nghiên
cứu đề tài cấp nhà nước.
24. Hội chăn nuôi Việt Nam (1995), Thụ tinh nhân tạo lợn, Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật Chăn nuôi, Số 4 (6), tr 27- 30.
25. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc – Gia cầm,
tập I, NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 25 -54.
26. Võ Trọng Hốt (1982), Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai (Đại bạch x Móng cái)
tăng năng xuất thịt và nâng cao phẩm chất thịt, Luận văn phó TS- KHNN Hà
Nội, tr 52-62.
27. Phan Văn Hùng (2007), Khả năng sản xuất của các công thức lai giữa lợn
đực Duroc, L19 với nái lai F1 (L x Y) và F1 (Y x L) nuôi tại nông hộ tỉnh
Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ KHNN, trường ĐHNNI, Hà Nội, tr 56 -75.
28. Dương Đình Long (1996), Môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch lợn,
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp.
29. Đinh Hồng Luận (1980), Ưu thế lai qua các công thức lai kinh tế lợn,
Tuyển tập các công trình NCKH Nông nghiệp (phần chăn nuôi thú y),
NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 29-42.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
30. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Tâm (2006), Giáo trình di truyền học, NXB
Giáo dục Hà Nội.
31. Trần Đình Miên (1985), Di truyền học hoá sinh, sinh lý ứng dụng trong
công tác giống gia súc Việt Nam, NXBKHKT, tr 30-39.
32. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh đình Đạt
(1994), Di truyền chọn giống động vật, Giáo trình cao học nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 26.
33. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1997), Chọn giống và
nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
34. Lê Kim Ngọc (2004), Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát dục và khả
năng sinh sản của lợn nái thuộc 2 dòng lợn ông bà C1230 và C1050 nuôi
tại trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Luận văn thạc sĩ Nông
nghiệp, Trường ĐHNNI Hà Nội, tr 4-10.
35. Perro cheau M., Cobiporc (1994), Sự cải thiện tính di truyền ở lợn, Bộ
Nông - Ngư nghiệp Pháp, tại hội thảo hợp tác Việt Pháp 9/1994, tr 85-87.
36. Lê Quang Phiệt - Lưu Kỷ (1972), Số tay cán bộ dẫn tinh lợn, NXB Nông
thôn, tr 18 -26.
37. Pork industry handbook (1996), Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp,
(2005), NXB Bản đồ 73 Láng Trung- Đống Đa - Hà Nội, tr 115 - 121.
38. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB nông nghiệp Hà Nội, tr 40 - 67.
39. Nguyễn Hải Quân (1994), Dùng lợn đực F1 (L x Đ) phối với giống lợn nái
nội (MC) để tạo ra con lai 3 máu (L x Đ) x MC nuôi theo hướng nạc đạt
yêu cầu xuất khẩu cao, Kết quả NCKH Chăn nuôi Thú y 1991 - 1993,
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
40. Nguyễn Khắc Tích (2002), Bài giảng chăn nuôi lợn, Tài liệu giảng dạy
sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr 25 -29 .
41. Đặng Đình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 18-19.
42. Đào Đức Thà (2006), Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vật nuôi, NXB Lao động
– Xã hội, tr 12 – 15.
43. Đào Đức Thà, Đỗ Hữu Hoan, Nguyễn Đình Dũng, Văn Lệ Hằng, (2007),
Nghiên cứu kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn dạng cọng rạ , báo cáo khoa
học năm 2007, phần nghiên cứu công nghệ sinh học và các vấn đề khác,
Viện chăn nuôi, Hà Nội năm 2008, tr 16 -23.
44. Ngô Thị Thẩm (1985), Kết quả nghiên cứu lợn cái Lang hồng với lợn đực
Landrace, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp
(1981 - 1985), NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 71-75.
45. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan
(1996), Sinh lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 246-254.
46. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 212 - 235.
47. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 6-77.
48. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh,
Phạm Nhật Lệ (1995), Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa lợn
ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Chăn
nuôi (1969-1995), tr 13-21.
49. Nguyễn Văn Thiện (1995), Nghiên cứu ứng dụng chỉ số chọn lọc (SI) và
dự đoán không chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) để xây dựng giá trị gây
giống dự đoán (EBV) của lợn nuôi ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình
nghiên cứu KHKT Chăn nuôi (1969-1995), tr 60 -65.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
50. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt (1994), Kết quả xây dựng mô hình nuôi lợn
lai 42 - 45% tỷ lệ nạc, Hội nghị KHKT, Chăn nuôi Thú y toàn quốc 6/7 -
8/7/ 1994, tr 5 -10.
51. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di truyền học động vật,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 91 - 99.
52. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),
Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp
Hà Nội, tr 117 -154.
53. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Vũ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt
Nam, NXB NN, tr 133 - 141.
54. Nguyễn Văn Thiện (2005), “Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi gia súc
trong 20 năm qua và hướng phát triển nghiên cứu trong thời gian tới”,
Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập 2, NXB
chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 10 -16.
55. Trần Thế Thông (1995), Kết quả bước đầu tạo giống lợn mới (Berkshire x
Ỉ), Kết quả nghiên cứu KHCN (1991 - 1994), NXBNN, tr 18 - 19.
56. Phùng Thị Vân, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Hồng (2001),“ Khảo sát khả
năng sinh sản và xác định tuổi loại thải thích hợp đối với lợn nái L và Y”,
Báo cáo khoa học viện chăn nuôi, phần chăn nuôi gia súc 2000-2001,
trang 96-101.
57. Đoàn Phương Xoạn (1996), Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn Đại bạch
và lợn Landrace nuôi tại Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ KHNN, tr 50 - 56.
58. William, T.Ahlschwede (1997), Hệ thống lai trong chăn nuôi thương
phẩm, Cẩm nang chăn nuôi lợn, NXB NN Hà Nội.
59. Winters L.M và CTV (1978), Ưu thế lai ở những lợn lai khác giống, Di
truyền học động vật (Dịch giả Phan Cự Nhân) NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, tr 353-359.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
60. Akina Ogasa (1992), Prolomged storage of boar semen in liquid form -
nipon veterinary and animal science university, Masaskino-shi 1980
Tokio, pp.49-50.
61. Although GC, (1997), Comparision of currently used semen extenders in
the swine industry. Compend Cont Educ Pract Vet. 19, 777 – 782, USA.
62. Bereskin B, Stele N.C (1986), Perfomance of Duroc and Yorkshire boar
and gilts and reciprocal breed crosses, Jourmal of animal science, 62 (4),
pp.918-926.
63. Clutter A.C. and E.W. Brascamp (1998), Genetic of performance tranits,
The genetics of the pig, M.F. Rothschild and, A. Ruvinsky (eds). CAB
Internationnal, pp.427-462.
64. Gineva E, Stojkov A (1999), Comparative study on reproductive
performance of hybrid sows (Landrace x English large White)
insemination by purebred and hybris boars, Zhivotnovdni-Nauki
(Bilgaria), Animal science. V. 36 (1), pp.21-25.
65. Hammell. K.L, J.P. Laforest and J.J. Dufourt (1993), Evaluation of
growth performance and carcass characteristics of commercial pigs
produced in Quebec, Canadian J. of Animal science, (73), pp.495-508.
66. Hirosi Masuda (1994), Artifcian insemination, for swine, Manual Of
feeding management for Pigs, National Institute Of Animal Husbandry,
pp: 4-8, Japan.
67. Jurgens. M (1993) “Animal Science consultant”, Lowa state University.
68. Pavlik J.E., Arent, J. Pulkarabek (1989), Pigs news and information, 10,
pp. 357.
69. Pfeifer. H, GV. Lengerken, G. Gehard (1984), Wachstum unl
scjhlachkoereper qualititaet bei landwirrtchaflichen Nutztieren
schweinen, DT, landw-Verlag, Berlin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
70. Shull GH. (1952), Beginning of the heterosis concept, Iowa state college pess.
71. Schmitten, J: Jungst, H (1987): Die rheinische Fleischleistungspruefung
fuer SChweineun Jahre Bonn 1988.93pp.
72. Schmitten (1989), F. et al. Handbuch SChweine - production 3. Auflage -
DLG - Verlig Faranufurt (Main), .
73. Stoikov A, Vassilev (1996), M Wer fund und Aufeuchibistunger
Bungarischer Schweinerrassen. Arch. Tiez.
74. OSter. A: Jahresbericht (1994). Versuchs - und Pruefungsbericht 1994.
Landesanstaltfuer Schweinezucht Forechheim.
75. SChmidlim, J: Rapportdactivite (1992), Der Kleinviehzuechter 7.(1993).
pp. 384-404.
76. SChmitten, F. et al (1989). Handbuch SChweine - Production 3 Auflage -
DLG - Verlig Faranufurt (Main).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc302.pdf