Luận văn Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai ly và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuô i tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và chăn nuô i đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 - 77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái (chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6 ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7]. Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗ i giống, mỗ i dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuô i lợn là rất cần thiết . Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn nuôi Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm ch i phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y), Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (P i) Chúng ta còn nhập và sản xuất một số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402 Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuô i. Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuô i đã có những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10] Đến nay toàn tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1 (ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402 . đã được kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh d ịch cung cấp cho đàn nái của tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế. Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành khâu quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc. Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này trên đ ịa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả năng sản xuất tinh d ịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuô i lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá cho tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo. Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang". 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuô i tại tỉnh Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuô i lợn đực giống nó i riêng và chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh Bắc Giang. Môc lôc Nội dung Tr ang Lời cam đoan Lời cám ơn Mục l ục Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ và đồ thị Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1. Tính c ấp thiết của đề t ài 2. Mục tiêu của đề tài: Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn 1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang 1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn 1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực 1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn cái 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch 1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của tinh trùng 1.2. Tình hì nh nghiên cứu trong và ngo ài nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Chương 2. ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối t ượng và vật liệu nghiê n cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 2.2. Địa điểm và t hời gian nghiê n cứu 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của l ợn đực giống 2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra 2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái i ii iii v v vi 1 1 2.4. Phương pháp nghiên c ứu 44 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực 44 giống kiểm tra 2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 49 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của 51 đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày 2.5. Phương pháp xử l ý số liệu 52 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53 3.1 Kết quả đ ánh gi á khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi 53 tại Bắc Gi ang 3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực 53 giống kiểm tra 3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra 58 3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực, 61 nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang 3.1.4. Sức số ng và t hời gian sống c ủa tinh trùng lợn trong môi trường TH5 66 3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh s ản c ủa nái giống 67 Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra 3.3 Kết quả t heo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ 72 các công t hức l ai 3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con 72 3.3.2 Sinh trưởng tương đối 75 3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối 76 3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai 78 sữa đến 56 ngày tuổi 3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa 81 đến 56 ngày tuổi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84 1. Kết luận 84 2. Đề nghị 85 NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 86 ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ Đư ỢC CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

pdf102 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai ly và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Bắc Giang từ tháng 5 năm 2007 - đến hết tháng 5 năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 3.1.3.2 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu Kết quả theo dõi về thể tích, hoạt lực, nồng độ và VAC của ba giống lợn L; LY và L19 trong vụ đông xuân và hè thu được thể hiện ở bảng 3.6. Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu Giống lợn đực Các chỉ tiêu Vụ hè thu Vụ đông xuân Landrace n 122 111 V (ml) 196,15 a ± 0,690 243,78 b ± 1,520 A 0,79 a ± 0,004 0,77 a ± 0,006 C (triệu/ml) 162,19 a ± 1,080 190,24 b ± 1,210 VAC (tỷ) 25,13 a ± 0,181 35,71 b ± 0,392 Lai F1 (LY) n 121 110 V (ml) 195,37 a ± 2,160 219,55 b ± 3,750 A 0,78 a ± 0,003 0,76 a ± 0,007 C (triệu/ml) 211,35 a ± 0,870 241,73 b ± 1,150 VAC (tỷ) 32,21 a ± 0,281 40,33 b ± 0,731 Lai L19 n 122 106 V (ml) 195,33 a ± 0,760 242,45 b ± 1,710 A 0,77 a ± 0,002 0,75 a ± 0,005 C (triệu/ml) 233,95 a ± 0,350 267,70 b ± 1,270 VAC (tỷ) 35,19 a ± 0,151 48,68 b ± 0,511 Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.6 chúng tôi thấy, thể tích trung bình trong một lần khai thác tinh dịch có sự sai khác ở vụ đông xuân và hè thu. Đối với lợn L, thể tích tinh dịch của vụ đông xuân là 243,78 ml cao hơn so với vụ hè thu (196,15 ml). Tương tự đối với lợn đực lai LY là 219,55 ml so với 195,37 ml và của lợn lai L19 là 242,45 ml so với 195,33 ml. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức (P < 0,05). Không chỉ ảnh hưởng đến thể tích tinh dịch trong một lần khai thác, các yếu tố thời tiết, khí hậu còn ảnh hưởng khá rõ đến các chỉ tiêu hoạt lực, nồng độ tinh trùng và chỉ tiêu tổng hợp VAC. Trong đó vụ đông xuân có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu như nồng độ và VAC (sự sai khác có ý nghĩa thống kê (Pα < 0,05). Riêng hoạt lực tinh trùng của lợn đực kiểm tra có ảnh hưởng ngược lại, vụ hè thu cao hơn vụ đông xuân. Ở vụ đông xuân, chỉ tiêu hoạt lực của lợn đực L là 0,77, trong khi vụ hè thu đạt 0,79; Lợn đực lai LY về vụ đông xuân là 0,76, vụ hè thu là 0,78; Lợn đực L19 vụ đông xuân là 0,75, vụ hè thu là 0,77. Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (Pα > 0,05). Giải thích về ảnh hưởng của khí hậu thời tiết mà cơ bản là yếu tố nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn đực giống, qua đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch. Qua nghiên cứu về diễn biến thời tiết trong năm ở Bảng 3.5 chúng tôi thấy nhiệt độ và độ ẩm trung bình của vụ hè thu là 28,13 0 C và 82,00% và vụ đông xuân là 16,00 0 C và 75,77%, chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm bình quân ở vụ đông xuân là 15,53 0 C và vụ hè thu là 13,07 0 C. Chính sự chênh lệch này cũng góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn. Ngoài ra, lợn là loài không có tuyến mồ hôi, khi thời tiết nóng, quá trình trao đổi chất trong cơ thể lợn bị ức chế, hiệu quả sử dụng thức ăn và sức khoẻ của lợn đực giống đều bị ảnh hưởng do vậy thể tích trong một lần khai thác, nồng độ tinh trùng/ml và chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 tiêu tổng hợp VAC đều bị giảm sút. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cũng cho thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến phẩm chất tinh dịch. Nguyễn Đình Dũng (2007)[17] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến chất lượng tinh dịch đã cho biết vụ đông xuân có khí hậu mát mẻ, lợn đực có trạng thái sinh lý tốt làm cho quá trình sinh tinh tốt hơn, vụ hè thu chất lượng tinh dịch thường thấp do trời oi bức, độ ẩm cao làm cho con vật ăn ít, trao đổi chất kém. Theo Nguyễn Tấn Anh (1985) [2] vào mùa đông (gồm các tháng 12, 1, 2), chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn đực Landrace nuôi ở Hà Nội đạt 39,1 - 40,7 tỷ, trong khi đó vào các tháng mùa hè (tháng 6, 7, 8) chỉ đạt 27,3 - 28,7 tỷ. Các tác giả Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho biết, nồng độ tinh trùng của lợn ngoại giảm từ 200-300 triệu/ml ở vụ đông xuân xuống còn 150-200 triệu/ml ở vụ hè thu. Một số tác giả khác đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17- 18 0 C thuận lợi cho quá trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 25 0 C. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy khi nhiệt độ ở mùa hè tăng cao làm cản trở quá trình sinh tinh, số lượng tinh trùng kỳ hình và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản xạ sinh dục giảm rõ rệt. Trường hợp lợn đực giống chưa thích nghi hoặc sống trong điều kiện môi trường nhiệt độ cao thì có thể mất hoàn toàn phản xạ sinh dục, tình trạng này gọi là "Liệt dương do khí hậu". Trần cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [11] cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18-20 0 C. Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ, ẩm độ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp ở các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống để sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 tinh dịch ở tỉnh Bắc Giang sẽ góp phần làm giảm ảnh hưởng bất lợi của yếu tố thời tiết đến khả năng sản xuất tinh dịch của các giống lợn đực giống. 3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trƣờng TH5 Để đánh giá hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống và dòng lợn đực kiểm tra, chúng tôi sử dụng môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch đang sử dụng tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang TH5. Tinh dịch lợn của sau khi khai thác được lọc bỏ keo phèn và pha loãng với tỷ lệ thống nhất quy định tại phòng pha chế tinh dịch của Công ty. Tinh dịch sau khi pha loãng được để ở nhiệt độ phòng 3 giờ, cứ sau 1 giờ hạ xuống 6 0 C sau đó đưa vào bảo tồn ở nhiệt độ 18 0 C trong tủ bảo ôn. Hàng ngày kiểm tra hoạt lực của tinh trùng sau khi pha môi trường đưa vào bảo tồn tại các thời điểm: sau khi pha chế, 12 giờ, 24 giờ, 34 giờ, 35 giờ, 36 giờ...và thời điểm mà hoạt lực A= 0,5, t5 là thời gian tinh trùng có khả năng thụ tinh với trứng. Thời gian này càng dài thì hiệu quả bảo tồn tinh dịch càng cao. Nó phụ thuộc vào chất lượng của tinh dịch và môi trường pha loãng. Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.7. Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường TH5 (giờ) Giống lợn Chỉ tiêu Đực Landrace Đực lai (LY) Đực lai L19 X mX Cv % X mX Cv % X mX Cv % Số lần kiểm tra 68 - 68 - 68 - t5 39,41 a ±0,003 0,065 37,67 b ±0,002 0,096 34,47 c ±0,002 0,074 Sa5 26,00 a ±0,003 0,270 24,64 b ±0,005 0,430 24,36 c ±0,004 0,260 Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Số liệu ở Bảng 3.7 cho thấy thời gian sống của tinh trùng đến khi A = 0,5 (t5) của lợn đực giống L cao hơn lợn đực lai LY và L19. Ở lợn L, chỉ tiêu này là 39,41 giờ, của lợn đực lai LY là 37,67 giờ và của lợn L19 là 34,47 giờ (P<0,05). Tương tự như vậy, chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi A = 0,5 (Sa5) của ba giống và dòng lợn đực giống L; LY và L19 lần lượt là: 26,00; 24,64; 24,36 giờ. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L với lợn lai LY và L19 chúng tôi thấy chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi A = 0,5 ở lợn L là 26,0 giờ cao hơn so với lợn LY và L19 (24,64 và 24,36 giờ) (P<0,05). Trong khi chỉ tiêu này giữa hai dòng lợn đực lai LY và L19 là tương đương với nhau (lợn LY là 24,64 giờ và của lợn lai L19 là 24,36 giờ). Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L thuần chủng với các dòng lợn lai LY và lợn L19 thì các chỉ tiêu t5 và Sa5 đều thấp hơn lợn L, theo chúng tôi do lợn L là giống lợn đã nhập vào Việt Nam từ lâu, đã quen và sống thích nghi hơn với điều kiện khí hậu thời tiết của Việt Nam nói chung và của Bắc Giang nói riêng. Còn hai dòng lợn lai LY và L19 là những dòng lợn lai mới được tạo ra, ít nhiều đã ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết khí hậu và môi trường nên các chỉ tiêu t5 và Sa5 của lợn đực lai LY và L19 đều thấp hơn lợn Landrace. 3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra Để đánh giá hoàn chỉnh về khả năng sản xuất của lợn đực giống, ngoài việc kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch và thời gian bảo tồn tinh dịch của lợn đực giống, người ta còn xem xét khả năng thụ tinh và sức sống của đàn con thông qua sinh sản. Theo định luật Haltol về di truyền, nếu bố mẹ tốt thì đàn con sinh ra sẽ tốt và sinh trưởng phát triển nhanh. Đồng thời chất lượng tinh dịch tốt thì tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống, và sức sống đàn con khi sơ sinh đều cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh sản của đàn nái giống Móng cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra được trình bày ở bảng 3.8. Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản lượng sữa của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra Chỉ tiêu ĐVT (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) X mX X mX X mX Số nái theo dõi con 12 12 12 Số nái có chửa con 10 10 10 Tỷ lệ thụ thai % 83,33 83,33 83,33 Số con đẻ ra/lứa con 12,5 12,7 12,8 Số con đẻ ra còn sống để lại nuôi/lứa Con 10,5 11,3 11,3 Tỷ lệ số con còn sống để lại nuôi % 84,00 88,98 88,28 Số con còn sống đến 21 ngày/lứa Con 10,4 11,3 11,2 Tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày % 99,05 100 99,12 Số con còn sống đến 42 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2 Tỷ lệ nuôi sống đến 42 ngày % 97,14 100 99,12 Số con còn sống đến 56 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2 Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày % 97,14 100 99,12 Sản lượng sữa lợn mẹ Kg 37,13 40,91 40,88 Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, khi sử dụng tinh dịch lợn đực giống kiểm tra phối với đàn nái Móng Cái, tỷ lệ thụ thai của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều đạt tương đương nhau (83,33%). Tỷ lệ thụ thai của lợn nái theo dõi nằm trong khoảng biến động chung so với các kết quả nghiên cứu khác. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 (1987) [13] theo dõi thụ tinh nhân tạo lợn ở thành phố Hồ Chí Minh cho biết: Hiệu quả thụ thai có mối quan hệ chặt chẽ với phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống, phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống nào đạt chỉ tiêu VAC cao thì hiệu quả thụ thai cao. Lợn đực giống VAC có hơn 27 tỷ tinh trùng cho tỷ lệ thụ thai trên 80% và hơn 59 tỷ tinh trùng cho tỷ lệ thụ thai là 93,9%... Weitze, Waberski và Willmen (1990) cho biết tỷ lệ thụ thai cao nhất đạt 95,8- 96,6% tương ứng với những lợn nái được dẫn tinh với liều 1 hoặc 2 tỷ tinh trùng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Như vậy, tỷ lệ thụ thai của lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng tinh d ịch của các giống và dòng lợn đực lai tại Bắc Giang so với các cơ sở khác có phần thấp hơn. Theo chúng tôi do điều kiện chăn nuôi ở nông hộ, việc theo dõi thời gian động dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp chưa thực sự hợp lý. Đây là một hạn chế cần khắc phục trong chăn nuôi lợn nái ở nông hộ hiện nay. Qua Bảng 3.8 cho thấy, lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của lợn đực L; LY và L19 đạt số con đẻ ra của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,5; 12,7 và 12,8 con/lứa. So sánh về chỉ tiêu này giữa các công thức lai, chúng tôi thấy số con đẻ ra/lứa của các công thức lai có con bố là lợn đực lai có xu hướng cao hơn so với lợn đực thuần. Đã có nhiều nghiên cứu về số con đẻ/lứa của công thức lai giữa lợn đực ngoại và lợn Móng Cái nuôi tại nông hộ như Võ Trọng Hốt (1982) [26]; Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] và Đinh Văn Chỉnh và CS (1995) [15]... Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy, chỉ tiêu số con đẻ/lứa của lợn nái khi được phối giống bằng lợn đực ngoại đạt từ 10,09 - 11,30 con/lứa. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt tương đương với các nghiên cứu trên và thiên về những nghiên cứu có kết quả cao. Chúng ta biết, chỉ tiêu số con đÎ ra còn sống để lại nuôi phản ánh sức sống của lợn con và khối lượng đồng đều của lợn con sơ sinh, nó phụ thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 vào sự phát triển của thai trong thời kỳ chửa và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng của các hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.8 cho thấy, giữa các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) số con còn sống để lại nuôi lần lượt là 10,5; 11,3 và 11,3 con/lứa. Như vậy, tương ứng với chỉ tiêu số lợn con đẻ/lứa, chỉ tiêu số con còn sống để lại nuôi/lứa của các công thức lai có lợn đực lai LY và L19 cao hơn công thức lai có lợn đực thuần L. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Schmidlim (1992) [75] và Oster. A (1994) [74] và cao hơn các kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và CS (1995) [15], Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] từ 9,55 - 10,18 con/lứa. Qua Bảng 3.8 chúng tôi thấy, tỷ lệ nuôi sống lợn con ở các giai đoạn 21, 42 và 56 ngày tuổi của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) là tương đương nhau. Ở giai đoạn từ cai sữa đến 21 ngày tuổi, tỷ lệ nuôi sống của các công thức lai lần lượt là 99,05, 100 và 99,12%, tuy nhiên ở các giai đoạn tiếp theo không có sự sai khác về chỉ tiêu này. Điều này cho thấy, chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền, sức sống của lợn con mà còn phụ thuộc rất lớn vào lợn mẹ và người chăn nuôi. Lợn nái Móng Cái là một giống lợn nội ngoài những ưu điểm như mắn đẻ, đẻ sai con còn là giống lợn có tính nuôi con rất khéo (Nguyễn Thiện 2005) [53] Ngoài ra, điều này cũng thể hiện người dân ở khu vực Bắc Giang có kinh nghiệm chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn bú sữa. Chỉ tiêu lợn con cai sữa/ổ của các công thức lai (♂L x ♀MC), (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đạt lần lượt là 10,20, 11,30 và 11,20 con. Như vậy, việc sử dụng lợn đực lai không những làm tăng số con đẻ/lứa mà còn góp phần tăng số lợn con cai sữa/ổ (tăng 1,0 - 1,1 con/ổ lần lượt ở lợn LY và L19 so với với sử dụng lợn đực L thuần). Trong khi chỉ tiêu số con đẻ/ổ khi sử dụng lợn đực thuần và lợn đực lai không có sự khác biệt nhiều như đã đề cập ở phần trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Khi so sánh về chỉ tiêu này với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong thời gian qua, chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là khá cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (1994) [50] đã thông báo khả năng sinh sản của nái lai F1 (ĐB x MC) phối với ĐB có số con cai sữa/ổ ở lứa 1 - 2 là 9,3 và lứa 3 - 4 là 9,5 con; Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26] đã thông báo số con cai sữa/lứa của lợn nái F1 (ĐB x MC) phối với ĐB là 9,6 con. Như vậy trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay, nếu quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng và công tác phòng chữa bệnh tốt hơn, sẽ nâng cao được tỷ lệ nuôi sống từ đó sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái, góp phần tăng đ•îc khối lượng toàn ổ, bởi vì khối l•ợng toàn ổ có tương quan dương với số con lúc cai sữa r = 0,56 - 0,6 (Đặng Vũ Bình, 1996) [6]. Sản lượng sữa là một chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh sản của lợn mẹ. Hiện nay, để so sánh khả năng sản xuất sữa của lợn mẹ, người ta thống nhất cân tổng khối lượng lợn con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi. Qua Bảng 3.8 chúng tôi thấy sản lượng sữa lợn mẹ giống Móng Cái khi cho phối giống bằng tinh lợn đực giống L; LY và L19 của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) có khối lượng bình quân lần lượt là 37,13; 40,91 và 40,88 kg/ổ. Như vậy, sản lượng sữa mẹ của các công thức lai có sử dụng lợn đực lai cao hơn so với sử dụng lợn đực thuần từ 3,75 - 3,78 kg tương ứng với việc sử dụng lợn đực lai L19 và lợn đực lai LY. Điều này có thể giải thích lợn lai s inh ra đã được thừa hưởng ưu thế lai của các lợn đực giống lai L19 và LY, những lợn đực được thừa hưởng các tính trạng số lượng của lợn đực dòng bố. Đây là một trong những ưu thế của việc sử dụng lợn đực lai đang được sử dụng hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trƣởng của đàn lợn con đã sinh ra từ các công thức lai Một trong những mong đợi của các nhà nghiên cứu về giống là nâng cao khả năng sinh trưởng của đàn con lai. Đặc biệt khi sử dụng lợn đực lai, người ta hy vọng con lai sẽ thừa hưởng các tính trạng về sinh trưởng của con bố. Để đánh giá ảnh hưởng của lợn đực lai đến sinh trưởng của lợn con, chúng tôi tiến hành theo dõi về sinh trưởng tích luỹ, tương đối và tuyệt đối của lợn con sinh ra khi cho phối giống bằng các lợn đực lai này. 3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con Khối lượng lợn con là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích luỹ của lợn con được trình bày ở bảng 3.9. Qua kết quả theo dõi Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con sơ sinh trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 0,88; 0.88 và 0,95 kg/con. Trong đó, ta thấy khối lượng lợn con sơ sinh của công thức lai (♂L19 x ♀MC) trung bình là 0,95 kg/con cao hơn chút ít công thức lai (♂LY x ♀MC) và công thức lai (♂L x ♀MC) (đều là 0,88 kg/con). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05). Trong khi đó, khối lượng sơ sinh của lợn con giữa công thức lai sử dụng lợn đực lai LY và lợn đực L thuần không có sự sai khác nhau. Điều này cho thấy, trong cùng điều kiện chăn nuôi và giống lợn mẹ, khối lượng lợn con của lợn đực giống L19 cao hơn chứng tỏ lợn con đã thừa hưởng ưu thế lai của con bố (trong đó có tổ hợp lai của lợn đực Duroc có ưu thế về chỉ tiêu số lượng). Trong khi đó, lợn đực lai LY không cho thấy ưu thế lai về chỉ tiêu này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Kết quả nghiên cứu của Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26], Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] đã cho thấy khối lượng sơ sinh/con của nái F1 (ĐB x MC) là 0,9kg và 0,96kg theo thứ tự các công trình nghiên cứu. Sự khác nhau đôi chút về kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các kết quả đã thông báo trên có thể giải thích ở mức độ đầu tư của người chăn nuôi ở Bắc Giang đối với lợn nái giai đoạn có chửa. Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg) Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) X mX X mX X mX KL sơ sinh kg/con 0,88 a ±0,010 0, 88 a ±0,010 0, 95 b ±0,010 KL lúc 21 ngày kg/con 3,57 a ± 0,360 3,62 ab ± 0,250 3,65 b ± 0,300 Kl lúc 42 ngày kg/con 8,52 a ±0,390 8,54 a ± 0,410 8,73 b ± 0,500 KL lúc 56 ngày kg/con 12,81 a ± 1,040 13,26 a ± 1,060 14,34 b ± 1,140 So sánh % 100 103,51 111,94 Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức Pα < 0,05. Qua kết quả theo dõi ở Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 3,57; 3,62 và 3,65kg/con. Như vậy, tương tự với kết quả theo dõi khối lượng lúc sơ sinh, khối lượng lợn con ở 21 ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác này là rõ rệt với mức Pα < 0,05. Kết quả theo dõi về khối lượng bình quân/con ở 42 ngày tuổi của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 8,52; 8,54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 và 8,73 kg/con. Khối lượng lợn con ở 42 ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x ♀MC) có khối lượng trung bình 8,73kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05). Khối lượng lợn con ở 56 ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,81; 13,26 và 14,34 kg/con. So sánh giữa các công thức lai chúng tôi thấy khối lượng lợn con ở 56 ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x ♀MC) có khối lượng trung bình là 14,34 kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) có khối lượng trung bình là (13,26 kg/con), đồng thời công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn công thức lai (♂L x ♀MC) có khối lượng trung bình là (12,81 kg/con), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05). Như vậy, khối lượng lợn con ở các độ tuổi tiếp theo đều có sự khác biệt ở các công thức có sử dụng lợn đực lai L19 và LY. Trong đó, khối lượng lợn con sinh ra khi sử dụng lợn đực lai L19 có sự sai khác thống kê so với lợn con sinh ra khi sử dụng lợn đực L thuần và lợn đực lai LY (P<0,05). Điều này một lần nữa chứng minh ưu thế lai của lợn đực lai L19 (sử dụng lợn bố là lợn đực Duroc). Khối lượng của lợn con sinh ra đều tuân theo quy luật sinh trưởng chung của lợn là tăng dần qua các giai đoạn tuổi, tuy nhiên mức độ tăng khối lượng không đều nhau giữa các công thức lai. Một điều dễ nhận thấy là khối lượng lợn con sinh ra của công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có khối lượng cao nhất sau, tiếp theo là công thức lai (LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L x ♀MC), như vậy điều này đã thể hiện rõ ưu thế lai về khả năng sinh trưởng ở các con lai có bố là lợn lai giữa các giống có khả năng sinh trưởng cao. Điều này được minh họa qua Đồ thị 3.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Qua Đồ thị 3.1 ta thấy, khối lượng của lợn lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) luôn tăng dần theo giai đoạn tuổi. Khối lượng của lợn khi sơ sinh đến 21 ngày tuổi có sự chênh lệch nhau không đáng kể, từ 21 đến 56 ngày khả năng sinh trưởng của đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có tốc độ sinh trưởng cao hơn lợn con lai sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là tốc độ sinh trưởng của lợn con sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) ở mọi giai đoạn tuổi. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 S¬ sinh 21 42 56 Ngµy tuæi Lîn lai (♂ LR x ♀ MC) Lîn lai (♂ LY x ♀ MC) Lîn lai (♂ L19 x ♀ MC) Khèi L•îng lîn ( kg ) Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn (kg) 3.3.2 Sinh trưởng tương đối Sinh trưởng tương đối của đàn lợn con sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở bảng 3.10. Kết quả Qua Bảng 3.10 cho thấy, sinh trưởng tương đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều tuân theo quy luật chung là giảm dần theo giai đoạn tuổi. Đối với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 lợn con thuộc công thức (♂L x ♀MC) sinh trưởng tương đối của các giai đoạn giảm từ 120,63 - 81,82 - 40,21% tương ứng các giai đoạn từ sơ sinh - 21; 21- 42 và 42-56 ngày tuổi. Tương tự như vậy, lợn con sinh ra từ công thức (♂LY x ♀MC) là 121,78 - 80,92 - 43,30% và lợn con sinh ra từ công thức (♂L19 x ♀MC) là 117,39 - 81,33 - 49,39%. Trong đó, tốc độ sinh trưởng tương đối giảm nhanh nhất ở lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC), sau đến công thức lai (♂LY x ♀MC) và cuối cùng là đến công thức lai (♂L19 x ♀MC). Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (%) Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) Giai đoạn SS - 21 ngày % 120,63 121,78 117,39 Giai đoạn 21 - 42 ngày % 81,82 80,92 81,33 Giai đoạn 42 - 56 ngày % 40,21 43,30 49,39 3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở Bảng 3.11. Qua Bảng 3.11 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều tăng dần từ khi sơ sinh đến 56 ngày tuổi, trong đó lợn con sinh ra từ công thức lai (♂L19 x ♀MC) có sinh trưởng tuyệt đối cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L x ♀MC). Sinh trưởng tuyệt đối bình quân của cả 3 giai đoạn, của lợn con thuộc công thức (♂L19 x ♀MC) là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 257,62 gam/con/ngày; của công thức (♂LY x ♀MC) là 233,97 g/con/ngày và của công thức (♂L x ♀MC) chỉ đạt 223,41 g/con/ngày. Nếu lấy sinh trưởng tuyệt đối của lợn con của công thức (♂L x ♀MC) là 100%, thì sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thuộc công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 4,73% và của lợn con thuộc công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao hơn 15,31%. Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) Giai đoạn SS - 21 ngày g/con/ngày 128,09 130,48 128,57 Giai đoạn 21 - 42 ngày g/con/ngày 235,71 234,29 238,57 Giai đoạn Cai sữa 42 - 56 ngày g/con/ngày 306,43 337,14 405,71 Bình quân cả đợt g/con/ngày 223,41 233,97 257,62 So sánh % 100 104,73 115,31 Để minh hoạ về sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công thức lai chúng tôi minh hoạ bằng Biểu đồ 3.2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 405.71 235.71 128.09 306.43 234.29 130.48 337.14 238.57 128.57 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 SS-21 21-42 42-56 Lîn lai (♂ LR x ♀ MC) Lîn lai (♂ LY x ♀ MC) Lîn lai (♂ L19 x ♀ MC) gr/con/ngµy Giai ®o¹n Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày) 3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Chi phí về thức ăn chiếm một phần lớn trong tổng các chi phí, nó chiếm 60% chi phí sản xuất lợn con và 70 - 75% trong sản xuất lợn thịt (Pfeifer, 1984) [69]. Do vậy để nâng cao khả năng tăng trọng của lợn và làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là cần thiết và hoàn toàn có ý nghĩa trong công tác giống. Chúng ta biết rằng hệ số di truyền của chỉ tiêu tăng khối lượng h 2 = 0,5, tiêu tốn thức ăn h 2 = 0,47 (Schmitten, 1989) [72]. 3.3.4.1 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa của các cặp lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂Lx ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở bảng 3.12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con lúc cai sữa Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) 1.Số đàn nái theo dõi đàn 10 10 10 2. Thức ăn cho mẹ Giai đoạn chờ phối kg 257,5 256,5 266 Chửa kỳ I kg 1.710 1.710 1.710 Chửa kỳ II kg 504 504 504 Giai đoạn nuôi con kg 1.272 1.272 1.272 Tổng thức ăn tiêu thụ cho mẹ kg 3.743,5 3.742,5 3.752 3. Lượng TA tập ăn cho lợn con kg 210 226 226 4. Tổng thức ăn cho mẹ và con đến lúc cai sữa kg 3.953,5 3.968,5 3.978 5. Tổng khối lượng lợn con cai sữa ở 42 ngày tuổi kg 894,60 965,02 986,49 6. Tiêu tốn thức ăn/kgTT lợn con lúc cai sữa kg 4,42 4,11 4,03 So sánh % 100 92,99 91,18 Qua Bảng 3.12 cho thấy về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con khi cai sữa ở 42 ngày tuổi của đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 4,42; 4,11 và 4,03 kg thức ăn. So sánh giữa các công thức, chúng tôi thấy ở công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa cao hơn so với lợn con sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC) và công thức lai (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì ở công thức lai (♂LY x ♀MC) đã giảm được 7,01% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) đã giảm được 8,82%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả như Trần Đình Miên (1985) [31] và Nguyễn Thiện (1995) [48] cũng đã chứng minh khi cho lai kinh tế giữa lợn đực ngoại với lợn nái nội, con lai có khả năng sinh trưởng tốt, tiêu tốn thức ăn giảm từ 5,9-7,6 ĐVTA xuống còn 4,0-4,94 ĐVTA/kg tăng khối lượng. Trong trường hợp sử dụng lợn đực lai LY và L19, tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa giảm thấp hơn khi sử dụng lợn đực L thuần ngoài lý do sinh trưởng của lợn con còn do số lượng lợn con lúc cai sữa cao hơn như đã đề cập ở phần trên. 3.3.4.2 Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi Hiện nay, trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, lợn con sau khi cai sữa thường được nuôi đến 56 ngày rồi mới xuất bán hoặc chuyển sang nuôi lợn thịt. Vì vậy chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn con giai đoạn 42-56 ngày tuổi, vì đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Kết quả được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) 1. Số lợn con theo dõi con 105 113 113 2. Tổng TĂ cho lợn con từ cai sữa – 56 ngày kg 735 791 892,21 3. Tổng khối lượng lợn con tăng từ cai sữa - 56 ngày kg 450,45 533,36 633,93 4. Tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa - 56 ngày kg 1,63 1,48 1,41 5. So sánh % 100 90,8 86,50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Qua Bảng 3.13 cho thấy tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 1,63; 1,48 và 1,41 kg. So sánh về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lai ở giai đoạn từ 42-56 ngày chúng tôi thấy lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn cao nhất, cao hơn lợn lai sinh ra từ các công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa 42-56 ngày của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100 %, thì công thức lai (♂LY x ♀MC) giảm được 9,2% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) giảm được 13,5%. Điều này cho thấy hiệu quả ưu thế lai do lợn đực lai tạo ra đối với đàn con cao hơn so với lợn đực thuần. 3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi 3.3.5.1 Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên tổng thức ăn tiêu tốn/kg lợn con cai sữa và đơn giá của thức ăn tại thời điểm theo dõi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14. Qua kết quả ở Bảng 3.14 cho thấy, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con lúc cai sữa của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 26.980; 25.141 và 24.649 đồng. So sánh giữa các lô về chi phí thức ăn /kg lợn con cai sữa chúng ta thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con của công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất, tiếp theo là công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lúc cai sữa của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 sữa của công thức (♂LY x ♀MC) thấp hơn 6,82% và của công thức (♂L19 x ♀MC) thấp hơn 8,64%. Điều này có thể được giải thích là lợn con sinh ra từ các lợn đực giống lai sinh trưởng phát triển nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn so với lợn lai sinh ra từ lợn đực giống L là lợn đực giống ngoại thuần. Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) 1.Tổng chi phí thức ăn cho mẹ Nghìn đ. 22.457,2 22.453,8 22.508,4 2. Chi phí thức ăn tập ăn cho lợn con Nghìn đ. 1.680,0 1.808,0 1.808,0 3. Tổng chi phí thức ăn tiêu thụ cho mẹ + con Nghìn đ. 24.137,2 24.261,8 24.316,4 4. Tổng khối lượng lợn con cai sữa kg 894,60 965,02 986,49 5. Chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa đồng 26.980 25.141 24.649 6. So sánh % 100 93,18 91,36 3.3.5.2 Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi Kết quả tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi được trình bày ở bảng 3.15. Qua kết quả trình bày ở Bảng 3.15 chúng tôi thấy, chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của các đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 13.053; 11.864 và 11.259 đồng. So sánh về chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày chúng tôi thấy lợn lai sinh ra ở công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất; sau đó đến công thức (♂LY x Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 ♀MC) và cuối cùng là công thức (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì chỉ tiêu này ở công thức lai (♂LY x ♀MC) thấp hơn 9,11% và của công thức lai (♂L19 x ♀MC) thấp hơn 13,74%. Điều này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng lợn đực lai, không những lợn con sinh trưởng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn mà chi phí thức ăn cũng giảm thấp hơn ở những công thức mà con bố là lợn đực lai với những giống lợn có các tính trạng thiên về sinh trưởng. Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi Chỉ tiêu Đơn vị tính (♂ L x ♀ MC) (♂ LY x ♀ MC) (♂ L19 x ♀ MC) 1. Tổng chi phí TĂ cho lợn con Nghìn đồng 5.880,0 6.328,0 7.137,68 2. Tổng khối lượng lợn con tăng từ sơ sinh đến 56 ngày kg 450,45 533,36 633,93 3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày đồng 13.053 11.864 11.259 4. So sánh % 100 90,89 86,26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở kết quả theo dõi khả năng sản xuất tinh dịch và ảnh hưởng của chúng đến đời con của lợn đực giống L và hai dòng lợn đực lai LY và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sơ bộ kết luận sau: 1. Chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang tương đối cao và ổn định. Trong đó, một số chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống lai LY và L19 đều cao hơn so với lợn đực giống Landrace thuần. Chỉ tiêu VAC của lợn đực giống LY là 35,94 tỷ và L19 là 41,27 tỷ cao hơn chỉ tiêu VAC của lợn đực giống Landrace (29,99 tỷ). 2. Điều kiện thời tiết khí hậu tại Bắc Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Đối với chỉ tiêu VAC của tinh dịch lợn đực giống ở vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu: (35,71 tỷ so với 25,13 tỷ ở lợn Landrace); (40,33 tỷ so với 32,21 tỷ ở lợn LY) và (48,68 tỷ so với 35,19 tỷ ở lợn L19). 3. Tuy nhiên, kết quả xác định hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống lợn đực kiểm tra trên môi trường TH5 cho thấy, thời gian sống của tinh trùng (t5) và chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng (Sa5) của lợn đực Landrace thuần chủng đều cao hơn lợn đực lai LY và L19. Điều này thể hiện khả năng thích nghi của lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang. 4. Các chỉ tiêu về số con đẻ ra/lứa, số con sống đến cai sữa, số con sống đến 56 ngày tuổi và sản lượng sữa của lợn nái giống Móng Cái được cải thiện hơn khi cho phối giống với các lợn đực giống lai LY và L19. 5. Lợn đực lai đã ảnh hưởng khá lớn đến khả năng sinh trưởng của đàn lợn con. Khối lượng lợn con lúc cai sữa và 56 ngày ở các công thức sử dụng lợn đực lai đều cao hơn, khối lượng lúc 56 ngày của lợn con sinh ra ở công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 3,51% và ở công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao hơn 11,94% so với công thức lai (♂L x ♀MC). 6. Sử dụng lợn đực lai trong các công thức lai với lợn nái Móng Cái nuôi tại Bắc Giang còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa và từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi của công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) thấp hơn công thức lai (♂L x ♀MC) lần lượt là 6,82 - 8,64% và 9,11 - 13,74%. 7. Có thể sử dụng lợn đực lai LY và L19 trong thụ tinh nhân tạo nhằm tạo con lai giữa chúng và lợn nái giống Móng Cái góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn sản xuất hàng hoá của tỉnh Bắc Giang. 2. Đề nghị Phổ biến rộng rãi việc sử dụng tinh dịch lợn LY và L19 trong thụ tinh nhân tạo của tỉnh Bắc Giang, nhằm thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá của tỉnh. Đồng thời có biện pháp cải thiện điều kiện tiểu khí hậu cho lợn đực giống ở các cơ sở thụ tinh nhân tạo, đặc biệt trong vụ hè thu. Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của lợn đực lai LY và L19 đến khả năng sản xuất thịt của lợn nuôi thịt, nhằm có các kết luận đầy đủ và tổng thể ảnh hưởng của chúng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN Đà ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Thân Văn Hiển, Trần Văn Phùng (2008)“Khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, năm thứ 16, Số 10[116] - 2008, Trang 4-8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp để pha loãng bảo tồn tinh dịch một số giống lợn ngoại nuôi ở Miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS. Khoa học Nông nghiệp, tr 52- 62. 2. Nguyễn Tấn Anh (1985), Một vài đặc điểm SVH của tinh trùng lợn, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, số 278, tr 4 -8. 3. Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Việt Hương (1985), Một số đặc điểm sinh vật học tinh dịch lợn và kết quả pha loãng bảo tồn, Tuyển tập công trình nghiên cứu Chăn nuôi 1969-1984, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 4. Nguyễn Tấn Anh (1993), Đánh giá chất lượng tinh trùng lợn, Viện chăn nuôi, tháng 10, tr 56-59. 5. Nguyễn Tấn Anh (1994), Kết quả nghiên cứu môi trường VCN đóng gói để bảo tồn tinh dịch lợn, Thông tin KHKT - Chăn nuôi- Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Đặng Vũ Bình (1996), Phân tích một số tính trạng trong một lứa đẻ của lợn nái Móng cái, Tạp chí KH và KT Nông nghiệp, số 290, tr 344-345. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 9- 15. 8. Cục chăn nuôi - Bộ NN & PTNN (2008), Chăn nuôi heo Việt Nam giai đoạn 2001-2007- Giải pháp phát triển chăn nuôi heo hàng hoá theo hướng bền vững, Cục chăn nuôi, tr 1-8. 9. Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết định về việc phê duyệt các chỉ tiêu kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi, số 1712/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 06 năm 2008, tr 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 10. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2008), Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Giang, (2007), NXB Thống kê Hà Nội, tr 126 -131. 11. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Cơ sở sinh học và các biện pháp nâng cao năng xuất sinh sản ở lợn, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 12. Lê Xuân Cương (1986), Năng xuất sinh sản ở lợn nái, NXBKHKT, Hà Nội. 13. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên (1987), Kết quả theo dõi thụ tinh nhân tạo lợn ngoại ở quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí KHKT Nông nghiệp số 2/1987, tr 76 - 77. 14. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1993), Kiểm tra thành tích cá thể 1 số lợn đực giống tại trại nhân giống lợn Phú Lãm, Kết quả nghiên cứu Khoa học Chăn nuôi - Thú y (1991 - 1993), tr 20-23. 15. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1995), Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (ĐB x MC) nuôi trong điều kiện nông hộ, Thông tin KHKTNN số 2, tr 15 - 17. 16 . Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh lý sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 56 - 61. 17. Nguyễn Đình Dũng (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý và kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn, Luận văn thạc sĩ Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr 55-57. 18. Phạm Hữu Doanh (1984), Kết quả lai tạo giống lợn ĐBI-81 và BSI-81, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Chăn nuôi (1969-1984), NXB Nông nghiệp Hà Nội. 19. Phạm Hữu Doanh (1992), Kỹ thuật nuôi lợn lớn nhanh nhiều nạc, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 20. Phạm Hữu Doanh (1995), Kết quả nghiên cứu đặc điểm SVH và tính năng sản xuất của một số giống lợn ngoại, Tuyển tập công trình nghiên cứu Chăn nuôi (1969 - 1995), VCN - NXB Nông nghiệp Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 21. Nguyễn Văn Đồng, Phạm Sỹ Tiệp (2004), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển, chất lượng tinh dịch của lợn đực F1(Y x L), F1 L x Y) và hiệu quả trong sản xuất, (2000-2003), Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 294 - 298. 22. Mai Lâm Hạc (2006), Nghiên cứu đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch và một vài giải pháp kỹ thuật chăn nuôi thú y góp phần nâng cao năng xuất sinh sản của lợn đực giống ngoại dùng trong kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, tr 50 - 62. 23. Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Viễn (1995), Nghiên cứu xác định tổ hợp lai 3 máu để sản xuất heo con nuôi thịt đạt tỷ lệ nạc trên 52%, Kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà nước. 24. Hội chăn nuôi Việt Nam (1995), Thụ tinh nhân tạo lợn, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, Số 4 (6), tr 27- 30. 25. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc – Gia cầm, tập I, NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 25 -54. 26. Võ Trọng Hốt (1982), Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai (Đại bạch x Móng cái) tăng năng xuất thịt và nâng cao phẩm chất thịt, Luận văn phó TS- KHNN Hà Nội, tr 52-62. 27. Phan Văn Hùng (2007), Khả năng sản xuất của các công thức lai giữa lợn đực Duroc, L19 với nái lai F1 (L x Y) và F1 (Y x L) nuôi tại nông hộ tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ KHNN, trường ĐHNNI, Hà Nội, tr 56 -75. 28. Dương Đình Long (1996), Môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch lợn, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp. 29. Đinh Hồng Luận (1980), Ưu thế lai qua các công thức lai kinh tế lợn, Tuyển tập các công trình NCKH Nông nghiệp (phần chăn nuôi thú y), NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 29-42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 30. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Tâm (2006), Giáo trình di truyền học, NXB Giáo dục Hà Nội. 31. Trần Đình Miên (1985), Di truyền học hoá sinh, sinh lý ứng dụng trong công tác giống gia súc Việt Nam, NXBKHKT, tr 30-39. 32. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh đình Đạt (1994), Di truyền chọn giống động vật, Giáo trình cao học nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 26. 33. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1997), Chọn giống và nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 34. Lê Kim Ngọc (2004), Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát dục và khả năng sinh sản của lợn nái thuộc 2 dòng lợn ông bà C1230 và C1050 nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường ĐHNNI Hà Nội, tr 4-10. 35. Perro cheau M., Cobiporc (1994), Sự cải thiện tính di truyền ở lợn, Bộ Nông - Ngư nghiệp Pháp, tại hội thảo hợp tác Việt Pháp 9/1994, tr 85-87. 36. Lê Quang Phiệt - Lưu Kỷ (1972), Số tay cán bộ dẫn tinh lợn, NXB Nông thôn, tr 18 -26. 37. Pork industry handbook (1996), Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, (2005), NXB Bản đồ 73 Láng Trung- Đống Đa - Hà Nội, tr 115 - 121. 38. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB nông nghiệp Hà Nội, tr 40 - 67. 39. Nguyễn Hải Quân (1994), Dùng lợn đực F1 (L x Đ) phối với giống lợn nái nội (MC) để tạo ra con lai 3 máu (L x Đ) x MC nuôi theo hướng nạc đạt yêu cầu xuất khẩu cao, Kết quả NCKH Chăn nuôi Thú y 1991 - 1993, NXB Nông nghiệp Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 40. Nguyễn Khắc Tích (2002), Bài giảng chăn nuôi lợn, Tài liệu giảng dạy sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr 25 -29 . 41. Đặng Đình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 18-19. 42. Đào Đức Thà (2006), Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vật nuôi, NXB Lao động – Xã hội, tr 12 – 15. 43. Đào Đức Thà, Đỗ Hữu Hoan, Nguyễn Đình Dũng, Văn Lệ Hằng, (2007), Nghiên cứu kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn dạng cọng rạ , báo cáo khoa học năm 2007, phần nghiên cứu công nghệ sinh học và các vấn đề khác, Viện chăn nuôi, Hà Nội năm 2008, tr 16 -23. 44. Ngô Thị Thẩm (1985), Kết quả nghiên cứu lợn cái Lang hồng với lợn đực Landrace, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp (1981 - 1985), NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 71-75. 45. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996), Sinh lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 246-254. 46. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 212 - 235. 47. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 6-77. 48. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh, Phạm Nhật Lệ (1995), Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa lợn ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Chăn nuôi (1969-1995), tr 13-21. 49. Nguyễn Văn Thiện (1995), Nghiên cứu ứng dụng chỉ số chọn lọc (SI) và dự đoán không chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) để xây dựng giá trị gây giống dự đoán (EBV) của lợn nuôi ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Chăn nuôi (1969-1995), tr 60 -65. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 50. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt (1994), Kết quả xây dựng mô hình nuôi lợn lai 42 - 45% tỷ lệ nạc, Hội nghị KHKT, Chăn nuôi Thú y toàn quốc 6/7 - 8/7/ 1994, tr 5 -10. 51. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di truyền học động vật, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 91 - 99. 52. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 117 -154. 53. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Vũ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, NXB NN, tr 133 - 141. 54. Nguyễn Văn Thiện (2005), “Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi gia súc trong 20 năm qua và hướng phát triển nghiên cứu trong thời gian tới”, Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập 2, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 10 -16. 55. Trần Thế Thông (1995), Kết quả bước đầu tạo giống lợn mới (Berkshire x Ỉ), Kết quả nghiên cứu KHCN (1991 - 1994), NXBNN, tr 18 - 19. 56. Phùng Thị Vân, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Hồng (2001),“ Khảo sát khả năng sinh sản và xác định tuổi loại thải thích hợp đối với lợn nái L và Y”, Báo cáo khoa học viện chăn nuôi, phần chăn nuôi gia súc 2000-2001, trang 96-101. 57. Đoàn Phương Xoạn (1996), Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn Đại bạch và lợn Landrace nuôi tại Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ KHNN, tr 50 - 56. 58. William, T.Ahlschwede (1997), Hệ thống lai trong chăn nuôi thương phẩm, Cẩm nang chăn nuôi lợn, NXB NN Hà Nội. 59. Winters L.M và CTV (1978), Ưu thế lai ở những lợn lai khác giống, Di truyền học động vật (Dịch giả Phan Cự Nhân) NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 353-359. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 60. Akina Ogasa (1992), Prolomged storage of boar semen in liquid form - nipon veterinary and animal science university, Masaskino-shi 1980 Tokio, pp.49-50. 61. Although GC, (1997), Comparision of currently used semen extenders in the swine industry. Compend Cont Educ Pract Vet. 19, 777 – 782, USA. 62. Bereskin B, Stele N.C (1986), Perfomance of Duroc and Yorkshire boar and gilts and reciprocal breed crosses, Jourmal of animal science, 62 (4), pp.918-926. 63. Clutter A.C. and E.W. Brascamp (1998), Genetic of performance tranits, The genetics of the pig, M.F. Rothschild and, A. Ruvinsky (eds). CAB Internationnal, pp.427-462. 64. Gineva E, Stojkov A (1999), Comparative study on reproductive performance of hybrid sows (Landrace x English large White) insemination by purebred and hybris boars, Zhivotnovdni-Nauki (Bilgaria), Animal science. V. 36 (1), pp.21-25. 65. Hammell. K.L, J.P. Laforest and J.J. Dufourt (1993), Evaluation of growth performance and carcass characteristics of commercial pigs produced in Quebec, Canadian J. of Animal science, (73), pp.495-508. 66. Hirosi Masuda (1994), Artifcian insemination, for swine, Manual Of feeding management for Pigs, National Institute Of Animal Husbandry, pp: 4-8, Japan. 67. Jurgens. M (1993) “Animal Science consultant”, Lowa state University. 68. Pavlik J.E., Arent, J. Pulkarabek (1989), Pigs news and information, 10, pp. 357. 69. Pfeifer. H, GV. Lengerken, G. Gehard (1984), Wachstum unl scjhlachkoereper qualititaet bei landwirrtchaflichen Nutztieren schweinen, DT, landw-Verlag, Berlin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 70. Shull GH. (1952), Beginning of the heterosis concept, Iowa state college pess. 71. Schmitten, J: Jungst, H (1987): Die rheinische Fleischleistungspruefung fuer SChweineun Jahre Bonn 1988.93pp. 72. Schmitten (1989), F. et al. Handbuch SChweine - production 3. Auflage - DLG - Verlig Faranufurt (Main), . 73. Stoikov A, Vassilev (1996), M Wer fund und Aufeuchibistunger Bungarischer Schweinerrassen. Arch. Tiez. 74. OSter. A: Jahresbericht (1994). Versuchs - und Pruefungsbericht 1994. Landesanstaltfuer Schweinezucht Forechheim. 75. SChmidlim, J: Rapportdactivite (1992), Der Kleinviehzuechter 7.(1993). pp. 384-404. 76. SChmitten, F. et al (1989). Handbuch SChweine - Production 3 Auflage - DLG - Verlig Faranufurt (Main).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc302.pdf