MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nấm sợi .5
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của nấm sợi 5
1.1.2 Phân loại nấm sợi 14
1.1.3 Vai trò của nấm sợi . 17
1.2 Chất kháng sinh từ nấm sợi 18
1.2.1 Lịch sử tìm ra chất kháng sinh . 19
1.2.2 Ứng dụng của chất kháng sinh từ nấm sợi 22
1.3 Thuốc trừ sâu Sinh học – giải pháp cho một ngành Nông nghiệp xanh, sạch, an toàn28
1.3.1 Đặc tính VSV kí sinh gây bệnh cho cây trồng . 28
1.3.2 Tình hình phá hoại cây trồng của sâu, bệnh. . 31
1.3.3 Một số nấm gây bệnh cho cây trồng . 33
1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh hiện nay 37
1.3.5 Những chế phẩm VSV trong phòng trừ sâu, bệnh . 39
1.3.6 Tình hình sản xuất rau, hoa tại Đà Lạt . 42
1.3.7 Tình hình bệnh hại cây Địa Lan (Cymbidium) . 44
1.4 Vài nét giới thiệu về Đà Lạt. 52
1.4.1 Vị trí địa lý 52
1.4.2 Địa hình . 52
1.4.3 Tài nguyên rừng 54
1.4.4 Khí hậu . 56
Chương 2 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu 59
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu . 59
2.1.2 Hoá chất 60
2.1.3 Thiết bị, dụng cụ . 60
2.1.4 Các môi trường đã sử dụng khi nghiên cứu 61
2.2 Phương pháp nghiên cứu .63
2.2.1 Phương pháp VSV 63
2.2.2 Phương pháp quan sát hình thái nấm sợi 65
2.2.3 Các phương pháp hoá sinh . 66
2.2.4 Thử hoạt tính đối kháng với các chủng nấm bệnh cho cây trồng . 70
2.2.5 Phương pháp kiểm tra độ bền nhiệt của hoạt chất đối kháng . 71
2.2.6 Phương pháp bảo quản giống nấm sợi trên môi trường thạch có lớp dầu khoáng72
2.2.7 Phương pháp xử lí số liệu bằng toán thống kê đơn giản. . 72
2.2.8 Phương pháp định danh vi nấm bằng phương pháp giải trình tự ở công ty Nam Khoa72
Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Kết quả phân lập và thuần khiết các chủng nấm sợi từ rừng Đà Lạt .76
3.2 Khảo sát khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi phân lập được 77
3.3 Tuyển chọn những chủng nấm sợi có họat tính đối kháng cao .81
3.4 Khảo sát phổ đối kháng với VSV gây bệnh .83
3.5 Các đặc điểm sinh học và phân loại của các chủng nấm sợi đã được tuyển chọn90
3.5.1 Đặc điểm hình thái, phân loại 90
3.5.2 Một số đặc điểm sinh lý, sinh hoá của các chủng nấm sợi nghiên cứu95
3.6 Bước đầu ứng dụng các chủng nấm sợi được tuyển chọn để phòng và trị bệnh cho cây Địa Lan (Cymbidium) 110
3.6.1 Ứng dụng chủng Trichoderma atroviride trong phòng bệnh cho cây Địa Lan (Cymdibium110
3.6.2 Ứng dụng chủng ĐTN4.19 trong trị bệnh thối rễ ở cây Địa Lan (Cymdibium116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.
300 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2833 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh hoạt chất đối kháng vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng của các chủng nấm sợi phân lập từ rừng Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bào, hay trong kem đá khô/ ethanol
trong hơn 5phút, hay giữ trong tủ -70oC trong 15phút, hay trong tủ lạnh ngăn -20oC
trong 30 phút. Ly tâm 13.000RPM trong 5 phút. Dùng pipette Pasteur hút bỏ phần
nước nổi bằng cách vừa hút cạn dần vừa cho đầu pipette vào dọc thành tube đối
diện với chổ đóng cắn DNA. Rửa cắn DNA với 1ml ethanol 70%, không vortex mà
chỉ úp ngửa vài lần. Với DNA < 200bp, rửa cắn với ethanol 95%. Ly tâm
13.000RPM trong 5 phút, hút bỏ ethanol, và làm khô cắn trong máy lý tâm chân
không hay úp tube trên giấy lọc trong 30 phút ở nhiệt độ PTN. Hòa tan cắn DNA
trong 50-100µl đệm TE.
74
¾ Phát hiện DNA vi nấm bằng PCR
Thuốc thử : Sử dụng các loại hóa chất sau : (1) PCR master mix 2X của công
ty Nam Khoa (được pha sẵn từ những nguồn nguyên liệu mua từ hãng BioRad,
Merck, Sigma, Proligo) ; (2) MgCl2 50mM do BioRad sản xuất ; (3) UNG mua của
Invitrogen ; (4) dUTP của Promega ; (5) Một cặp mồi được thiết kế đặc hiệu trên
vùng 28S rDNA (Fungi_f, Fungi_r) của vi nấm cho sản phẩm khuếch đại là 260bp
được gửi đến hãng Proligo sản xuất. Thiết bị PCR là máy MyCycler của BioRad có
buồng ủ nhiệt 96 giếng. Phương pháp khuếch đại DNA được thực hiện trong những
tube PCR 0,2ml với thể tích dung dịch phản ứng là 25ml bao gồm 2,5U Taq
Polymerase, 3mM MgCl2, 100mX mồi ngược, UNG 1U/l, dNTP 25mM, dUTP
20mM. Phản ứng được thực hiện trong máy luân nhiệt MyCycler của BioRad với
chu kỳ nhiệt như sau : 1 chu kỳ 40oC trong 10 phút, 1 chu kỳ 95oC trong 5 phút, 40
chu kỳ 95oC 30 giây, -55oC 30 giây, -72oC 1 phút, 1 chu kỳ 72oC 10 phút. Sản phẩm
PCR được phát hiện trên gel agarose 2%.
¾ Giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuyếch đại từ vùng gen 28S rDNA
Sau khi xác định có sự hiện của sản phẩm khuếch đại dài khoảng260bp thì
thực hiện tinh sạch sản phẩm PCR bằng cách sử dụng bộ tinh sạch PCR Clean-up
của Promega (Cat#A9281). Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch sẽ được điện di trên
DNA chip của hệ thống BioAnalyzer để xác định hàm lượng DNA. Sau đó thực
hiện phản ứng giải trình tự bằng cách sử dụng bộ thuốc thử của hãng ABI là BigDye
Terminator v3.1 Cycler Sequencing Kit với mồi xuôi hoặc mồi ngược của công ty
Nam Khoa thiết kế. Sản phẩm giải trình tự được làm tủa và tinh sạch bằng phương
pháp tủa với ethanol. Cuối cùng thực hiện điện di mao quản sản phẩm giải trình tự
trên máy ABI3130XL. Kết quả giải trình tự sau đó sẽ được so sánh với các trình tự
chuẩn đã được công bố trên ngân hàng gen NBCI
( Từ đó xác định được loài vi nấm.[41]
75
Hình 2.2: Phương pháp giải trình tự và đọc kết quả tự động (đánh dấu
bằng hóa chất huỳnh quang) [nguồn công ty TNHH Nam Khoa].
76
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Kết quả phân lập và thuần khiết các chủng nấm sợi từ rừng Đà Lạt
– Lâm Đồng.
Mục đích của việc phân lập các chủng nấm sợi từ các mẫu khác nhau nhằm
làm sáng tỏ một phần về quần thể nấm sợi, sự phân bố và các hoạt động sinh lí, sinh
hoá cũng như vai trò của chúng trong hệ sinh thái rừng Đà Lạt, tuyển chọn các
chủng có nguồn gen quí để có thể nghiên cứu ứng dụng vào thực tế.
Từ các mẫu thân tươi, lá tươi, thân mục, lá mục, đất thu nhận được sau 4 lần
lấy mẫu ở rừng Đà Lạt, trong khoảng thời gian từ tháng 10/2007 đến 11/2008.
Chúng tôi đã phân lập và thuần khiết được 297 chủng nấm sợi khác nhau trong đó
có :
- 31 chủng từ lá tươi và 63 chủng từ lá mục.
- 64 chủng từ thân mục và 21 chủng từ thân tươi
- 105 chủng được phân lập từ đất
Từ kết quả trên cho thấy nấm sợi có mặt trong mọi cơ chất ở rừng Đà Lạt.
Tuy nhiên, trong đất có số lượng các chủng nấm sợi nhiều nhất. Số lượng
nấm sợi trong các mẫu thân mục và lá mục nhiều hơn trong thân tươi, lá tươi điều
đó có thể chứng minh khả năng phân giải các cơ chất này kèm theo sự tăng sinh
khối của các loài nấm trên các cơ chất đó. Trong thân, cành mục có nấm sợi chứng
tỏ chúng có vài trò phân giải xác các loài thực vật, một ít xác động vật làm nguồn
cung cấp chất dinh dưỡng. Sự phân giải này góp phần làm giảm ô nhiễm môi
trường, tham gia vòng tuần hoàn vật chất của lưới thức ăn.
Các chủng được phân lập được tiến hành sơ tuyển để chọn những chủng nấm
sợi có khả năng sinh hoạt chất đối kháng với các VSV gây bệnh cho cây trồng.
77
3.2 Khảo sát khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi
phân lập được.
Từ 297 chủng phân lập được, chúng tôi tiến hành xác định hoạt tính đối
kháng với các VSV kiểm định Gr+ (B. subtilis), Gr- (E. coli) theo phương pháp: Thử
khả năng sinh hoạt chất đối kháng của nấm sợi ở mục 2.2.3.2. Kết quả được ghi
nhận ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 : Kết quả khảo sát khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các
chủng nấm phân lập từ rừng Đà Lạt – Lâm Đồng ở các vị trí lấy mẫu.
78
79
Ghi chú: D: Đường kính vòng vô khuẩn, d= 8mm: đường kính khối thạch
Có 11/297 chủng nấm sợi phân lập từ Lá tươi và thân tươi (chiếm 3,7%) có
hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định.
Có 26/297 chủng nấm sợi phân lập từ Đất (chiếm 8,8%) có hoạt tính đối
kháng với VSV kiểm định.
80
Có 49/297 chủng nấm sợi phân lập từ Lá mục và thân mục (chiếm 16,5%) có
hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định.
Các chủng có hoạt tính đối kháng có mặt trong mọi cơ chất của rừng Đà Lạt.
Đặc biệt các chủng nấm sợi có ở trong các lớp đất, lá mục, thân cây mục nhiều hơn
ở lá và cành cây tươi, điều đó có thể chứng minh khả năng phân giải các cơ chất này
kèm theo sự tăng sinh khối của các loài nấm trên các cơ chất đó. Các nấm sợi phân
lập từ cành, thân, lá tươi là các nấm kí sinh nội bào, chúng sử dụng chất dinh dưỡng
của tế bào chủ khi sống.
Kết quả này tương tự kết quả khảo sát khu hệ nấm sợi rừng ngập mặn Cần
Giờ của Phan Thanh Phương nhưng tỉ lệ của các chủng tạo hoạt chất đối kháng thấp
hơn và hoạt tính đối kháng cũng không cao lắm. Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy
dù ở hai hệ sinh thái khác nhau nhưng những VSV có hoạt tính đối kháng đã giúp
cho các chủng nấm sợi thích nghi trong cuộc đấu tranh sinh tồn để tồn tại.
Để có cái nhìn tổng quát hơn, từ bảng 3.1 chúng tôi thống kê lại thành bảng
3.2.
Bảng 3.2: Kết quả thống kê hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi
phân lập từ rừng Đà Lạt – Lâm Đồng.
Hoạt tính kháng sinh
Mức độ hoạt tính STT VSV kiểm định
Số
chủng
phân lập
được Yếu
Trung
bình Mạnh
Rất
mạnh
Tổng số
chủng có
hoạt tính
kháng sinh
1 B.subtilis 297 56 27 2 1 86
2 E.coli 297 18 7 3 0 28
Ghi chú: D-d ≥ 25mm: hoạt tính rất mạnh; D-d ≥ 20mm: hoạt tính mạnh; D-d≥ 10 -
19,5mm: hoạt tính trung bình; D-d ≤ 10mm: hoạt tính yếu.
Qua bảng 3.1 và 3.2 cho thấy:
Hoạt tính đối kháng của các chủng nấm sợi phân lập từ rừng Đà Lạt với các
VSV kiểm định ở các mức độ mạnh yếu khác nhau.
81
Có 86/297 chủng nấm sợi rừng Đà Lạt (chiếm 28,9%) có khả năng chống lại
các VK Gr+, trong đó có 2 chủng (chiếm 0,67%) thể hiện hoạt tính mạnh và 1 chủng
duy nhất (chiếm 0,34%) thể hiện hoạt tính rất mạnh.
Có 28/297 chủng nấm sợi rừng Đà Lạt (chiếm 9,4%) có khả năng chống lại
các VK Gr- trong đó có 1 chủng (0,34%) thể hiện hoạt tính mạnh.
Trong 86 chủng có hoạt tính đối kháng có 28 chủng nấm sợi rừng Đà Lạt
(chiếm 32,6%) có phổ kháng khuẩn rộng, vừa có khả năng chống lại VK gram
dương và VK gram âm.
Từ số liệu trên, chúng tôi nhận thấy: Khu hệ nấm sợi rừng Đà Lạt có tỉ lệ các
chủng có hoạt tính đối kháng tương đối thấp, hoạt tính đối kháng cũng không cao
nhưng tỉ lệ các chủng có phổ kháng khuẩn rộng tương đối cao.
Các chủng nấm sợi này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, nhằm tìm ra các
chủng có hoạt tính đối kháng cao và phổ kháng khuẩn rộng, phục vụ cho công tác
phòng chống bệnh ở cây trồng.
3.3 Tuyển chọn những chủng nấm sợi có hoạt tính đối kháng cao
Từ 86 chủng có khả năng sinh hoạt chất đối kháng. Dùng phương pháp: Thử
khả năng sinh hoạt chất đối kháng của nấm sợi theo phương pháp ở mục 2.2.3.2, lập
lại thí nghiệm, tiến hành tuyển chọn các chủng có hoạt tính đối kháng cao nhất và
có phổ kháng khuẩn rộng. Kết quả đã tuyển chọn được 4 chủng, ghi nhận ở bảng
3.3:
82
Bảng 3.3 : Những chủng nấm sợi có hoạt tính đối kháng cao
Hoạt tính đối kháng
(D-d,mm) STT Chủng nghiên cứu
B.subtilis E.Coli
1 ĐTN3.7 20 10
2 ĐTN3.8 20 20
3 ĐTN3.9 12 21
4 ĐTN4.19 26 20
Hình 3.1: Họat tính đối kháng với VSV kiểm định của chủng ĐTN4.19.
83
Hình 3.2: Hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định của các chủng ĐTN3.7,
ĐTN3.8, ĐTN3.9.
3.4 Khảo sát phổ đối kháng với VSV gây bệnh
Từ 4 chủng được tuyển chọn ở trên, chúng tôi tiến hành khảo sát phổ đối
kháng của chúng với VSV gây bệnh cho cây trồng bằng các phương pháp khác
nhau: Thử khả năng sinh hoạt chất đối kháng của nấm sợi ở mục 2.2.3.2; Thử hoạt
tính đối kháng với các chủng nấm bệnh cho cây trồng bằng phương pháp cấy trên
môi trường dịch thể ở mục 2.2.4.1 và phương pháp khuyếch tán trên môi trường
thạch 2.2.4.2; Thử khả năng cạnh tranh với nấm gây bệnh cho cây trồng bằng
phương pháp cấy chấm điểm ở mục 2.2.4.3. Kết quả được ghi nhận ở bảng sau:
ĐTN3.9
E. coli
ĐTN3.7
ĐTN3.8
B. subtilis
ĐTN3.8
ĐTN3.7
ĐTN3.9
84
85
Qua bảng 3.4 chúng tôi nhận thấy:
Đối kháng với nấm gây bệnh bằng hoạt chất đối kháng (minh họa bằng
hình 3.3A, 3.3B, 3.3C).
¾ Chủng ĐTN3.7: - Kháng mạnh 3/6 chủng nấm sợi gây bệnh được thử.
- Kháng một phần 2/6 chủng nấm sợi gây bệnh được
thử.
¾ Chủng ĐTN3.9: - Kháng mạnh 3/6 chủng nấm sợi gây bệnh được thử.
¾ Chủng ĐTN3.8: - Kháng mạnh 2/6 chủng nấm sợi gây bệnh đem thử.
- Kháng một phần 4/6 chủng nấm sợi gây bệnh đem
thử.
- Kháng một phần (vòng vô khuẩn nhỏ) 2/2 vi khuẩn
gây bệnh cho cây Địa Lan được thử.
¾ Chủng ĐTN4.19: - Kháng mạnh 3/6 chủng nấm sợi gây bệnh đem thử.
- Kháng một phần 3/6 chủng nấm sợi gây bệnh đem
thử.
- Kháng mạnh 2/2 vi khuẩn gây bệnh cho cây Địa Lan
được thử.
86
Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh
(Pythium sp.)
Chủng ĐTN3.8 kháng nấm bệnh
(Pythium sp.)
A: Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh (Pythium sp.) trên môi trường dịch thể.
Nấm bệnh (Curvularia sp.) Nấm ĐTN4.19 kháng nấm Curvularia
sp. bằng cách tạo vòng vô khuẩn.
B: Nấm ĐTN4.19 kháng nấm Curvularia sp. bằng cách tạo vòng vô khuẩn.
ĐTN3.8 P.sp &
ĐTN3.8
Pythium sp. ĐTN4.19 P.sp &
ĐTN4.19
Pythium sp.
Curvularia sp. ĐTN4.19& C. sp.
87
Chủng ĐTN4.19 kháng vi khuẩn P.gladiol
(mặt trước đĩa petri)
Chủng ĐTN3.8 kháng vi khuẩn Erwinia sp.
C: Chủng ĐTN3.8, ĐTN4.19 kháng vi khuẩn P.gladiol gây bệnh thối đen và
Erwinia sp. gây bệnh thối vàng ở cây Địa Lan.
Hình 3.3: Kháng với nấm gây bệnh cho cây trồng bằng hoạt chất đối kháng.
A: Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh (Pythium sp.) trên môi trường
dịch thể.
B: Nấm ĐTN4.19 kháng nấm Curvularia sp. bằng cách tạo vòng vô
khuẩn.
C: Chủng ĐTN3.8, ĐTN4.19 kháng vi khuẩn P.gladiol gây bệnh thối
đen và Erwinia sp. gây bệnh thối vàng ở cây Địa Lan.
Đối kháng với nấm bệnh bằng cách cạnh tranh (minh hoạ bằng hình 3.4
A, 3.4B, 3.4C)
¾ ĐTN3.8: đối kháng cạnh trang mạnh 6/6 chủng nấm sợi đem thử
¾ ĐTN4.19: đối kháng cạnh tranh với 2/6 chủng nấm sợi đem thử.
ĐTN3.8
ĐTN4.19
Erwinia sp.
ĐTN3.8
ĐTN4.19
P.gladiol
88
Chủng ĐTN3.8 kháng nấm Slerotium sp.
(Mặt trước của đĩa petri)
Chủng ĐTN3.8 kháng nấm Slerotium sp.
(Mặt sau của đĩa petri)
A: Chủng ĐTN3.8 kháng nấm Slerotium sp.
Aspergillus niger Chủng ĐTN3.8 kháng Asp.niger
B: Chủng ĐTN3.8 kháng Asp.niger
ĐTN3.8 & Asp.niger. Aspergillus niger
ĐTN3.8 & Slerotium sp. ĐTN3.8 & Slerotium sp.
89
Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh
Rhizoctonia sp. (Mặt trước đĩa petri)
Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh
Rhizoctonia sp. (Mặt sau đĩa petri)
C: Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh Rhizoctonia sp.
Hình 3.4: Kháng với nấm gây bệnh cho cây trồng bằng cách cạnh tranh.
A: Chủng ĐTN3.8 kháng nấm Slerotium sp.
B: Chủng ĐTN3.8 kháng Asp.niger
C: Chủng ĐTN4.19 kháng nấm bệnh Rhizoctonia sp.
Như vậy, Có 2 chủng ĐTN3.8, ĐTN4.19 kháng với 6/6 chủng nấm gây bệnh
ở cây trồng được thử nghiệm.
Chủng ĐTN3.8 ức chế hoàn toàn với Pythium sp., Slerotium sp. và ức chế
một phần với 4 chủng nấm gây bệnh Curvularia sp., Pyricularia oryzae,
Rhizoctonia sp, Aspergillus niger; đối kháng cạnh tranh mạnh với cả 6 chủng nấm
gây bệnh được thử nghiệm.
Chủng ĐTN4.19 ức chế hoàn toàn với Pythium sp., Slerotium sp.,
Pyricularia oryzae; ức chế một phần với 3 chủng nấm gây bệnh Curvularia sp.,
ĐTN3.8 & Rhizoctonia sp. ĐTN3.8 & Rhizoctonia sp.
90
Rhizoctonia sp., Aspergillus niger; đối kháng cạnh tranh với Curvularia sp.,
Rhizoctonia sp.
Cả 2 chủng ĐTN3.8 và ĐTN4.19 đều kháng với vi khuẩn P. gladioli và
Erwinia sp. (minh họa bằng hình 3.5) nhưng chủng ĐTN4.19 có hoạt chất đối
kháng mạnh hơn chủng ĐTN3.8. Do đó, chúng tôi chọn chủng ĐTN4.19 ứng dụng
trong điều trị bệnh cho cây trồng.
Chủng ĐTN 3.8 hoạt chất kháng sinh không mạnh bằng chủng ĐTN4.19
nhưng đối kháng bằng cạnh tranh rất mạnh. Do đó, chúng tôi chọn chủng ĐTN3.8
ứng dụng trong phòng bệnh cho cây trồng.
Tất cả các chủng tuyển chọn đều không kháng với nấm men
Saccharosemyces cerevisiae ( dùng trong ứng dụng sản xuất men bánh mì) chứng tỏ
hoạt chất đối kháng này tiêu diệt VSV gây hại một cách có chọn lọc.
Từ kết quả trên cho thấy, hai chủng ĐTN3.8, ĐTN4.19 là những chủng có
tiềm năng lớn trong việc phòng chống các bệnh, để bảo vệ cây trồng.
3.5 Các đặc điểm sinh học và phân loại của các chủng nấm sợi đã tuyển
chọn
Để tìm hiểu sâu hơn về 2 chủng nấm đã được tuyển chọn, qua đó tạo thuận
lợi cho việc nuôi cấy các chủng khi ứng dụng vào thực tế sản xuất, chúng tôi tiến
hành định danh và khảo sát các đặc điểm sinh lí, sinh hóa của chúng.
3.5.1. Đặc điểm hình thái, phân loại.
Các chủng nấm nghiên cứu được nuôi cấy trên các môi trường khác nhau
[MT1], [MT2], nuôi ủ ở nhiệt độ 28oC trong thời gian 3-5 ngày. Quan sát sự phát
triển của khuẩn lạc.
Để quan sát đại thể chúng tôi làm KL khổng lồ. Để tiến hành quan sát vi thể
chúng tôi làm phòng ẩm để quan sát bào tử, cuống sinh bào tử, hệ sợi nấm dựa vào
các tài liệu của Bùi Xuân Đồng (2004), Nguyễn Đức Lượng (2006) để định dạng
đến chi.
91
Để định danh các chủng tuyển chọn đến chi, loài; ngoài việc tự làm tại
phòng thí nghiệm, chúng tôi đã gửi mẫu đến công ty TNHH Nam Khoa, công ty
Cổ phần Giám định và khử trùng FCC để định danh.
3.5.1.1. Đặc điểm đại thể và vi thể của chủng nấm sợi ĐTN3.8
Chủng ĐTN3.8 có tốc độ sinh trưởng nhanh, kích thước khuẩn lạc đạt 3,2 –
3,4 cm sau 1 ngày và sau 4 ngày đạt 11,8 – 12 cm trên [MT1], có màu sắc khuẩn
lạc thay đổi tùy theo môi trường nuôi cấy, theo thời gian nuôi cấy. Khuẩn lạc lúc
non màu trắng đục, sau già chuyển sang xanh vàng cuối cùng sang xanh lục sẩm,
dạng bông xồm (minh họa bằng hình 3.5A).
Hệ sợi khuẩn ty có vách ngăn, trong suốt. Cuống sinh bào tử phân nhánh
nhiều.
Thể bình hình chai, cổ thót nhỏ.
Bào tử vách nhẳn, hình cầu, gần cầu, oval, trứng (minh họa bằng hình 3.5B)
Bảng 3.5: Đặc điểm phân loại của chủng nấm sợi ĐTN3.8.
Đặc điểm chủng nấm tuyển chọn
Đặc điểm phân loại theo tài liệu của
Bùi Xuân Đồng (2004) và Nguyễn Đức
Lượng (2006).
ĐTN3.8
- KL tròn, bông xồm, từ
màu trắng chuyển dần
sang xanh vàng cuối
cùng là xanh lục sẩm.
- Sợi nấm có vách ngăn,
khuẩn ty không màu
- Cuống sinh bào tử
ngắn, phân nhánh nhiều.
- Thể bình hình chai
- Bào tử vách nhẳn, hình
cầu, gần cầu, oval, trứng
(đa số hình cầu vào oval)
Trichoderma
- KL màu trắng đến lục,
phát triển nhanh.
- Cuống conidi dài và
dày, thường có những
đoạn sợi vô sinh kéo dài
ra, nhánh bên phần nhiều
ngắn và dày, mang những
thể hình chai, cụm lại,
ngắn, mập.
- Khuẩn ty không màu
- Bào tử liên kết thành
chùm nhỏ, hình cầu, oval.
92
Qua các đặc điểm về hình thái khuẩn lạc, khuẩn ty và cơ quan sinh sản nêu
trên và dựa vào mô tả của các tác giả, chúng tôi có thể kết luận chủng ĐTN3.8 là
Tricoderma.
Để kiểm chứng điều kết luận này và định danh đến loài, chúng tôi đã gửi
đến chủng ĐTN3.8 (kí hiệu là ĐTN3.8TriB) đến công ty cổ phẩn giám định và
khử trùng FCC để định danh. Kết quả định danh của chủng ĐTN3.8 là
Trichoderma atroviride.
A: Khuẩn lạc chủng ĐTN3.8 B: Khuẩn ty và cuống sinh bào tử của
chủng ĐTN3.8
Hình 3.5: Hình thái đại thể và vi thể của chủng ĐTN3.8
A: Khuẩn lạc của chủng ĐTN3.8
B: Khuẩn ty và cuống sinh bào tử của chủng ĐTN3.8
93
3.5.1.2. Đặc điểm đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi
ĐTN4.19.
Chủng ĐTN4.19 là chủng nấm có nhiều đặc điểm về hình thái khá lạ so với
các chủng nấm sợi mà chúng tôi đã từng nghiên cứu trong quá trình phân lập cũng
như trong các tài liệu mà chúng tôi tham khảo.
Hình thái đại thể: Ở ngày thứ 1 và ngày thứ 3 hệ sợi mọc lan trong thạch,
không có sợi khí sinh trên mặt thạch. Nếu chụp hình khuẩn lạc bằng hình thức
thông thường là đặt đĩa petri lên bàn để chụp thì không thể thấy được khuẩn lạc.
Khi tiến hành chụp hình khuẩn lạc, chúng tôi phải đưa đĩa petri lên cao, mới có thể
nhìn rõ khuẩn lạc (minh họa bằng hình 3.6). Sau 3 ngày trở đi mới có sợi khí sinh
trên mặt thạch (minh họa bằng hình 3.7A). Khuẩn lạc dạng bông xồm. Kích thước
khuẩn lạc đạt 69-72 mm ở ngày thứ 5 trên [MT1].
Hình 3.6: Khuẩn lạc ĐTN4.19 sau 3 ngày nuôi cấy trên Czapek Dox.
Màu sắc khuẩn lạc không có sự biến đổi đáng kể. Mặt phải lúc còn non hệ
sợi khuẩn ty mọc lan trong thạch sau đó sợi khí sinh phát triển. Mặt trái thường
không màu lúc còn non và già chuyển sang màu nâu đất rất nhạt. Không tiết sắc tố
ra môi trường.
94
Hình thái vi thể: Hệ sợi khuẩn ty có vách ngăn, trong suốt. Cuống sinh bào
tử và bào tử không thấy rõ. Đầu sợi khuẩn ty kéo dài, có sợi phình to lên như hình
cái chuỳ (minh họa bằng hình 3.7B).
A: Khuẩn lạc của chủng ĐTN4.19 B: Hình thái vi thể chủng ĐTN4.19
Hình 3.7: Hình thái đại thể và vi thể của chủng ĐTN4.19
A: Khuẩn lạc của chủng ĐTN4.19 (sau 4 ngày nuôi cấy)
B: Hình thái vi thể chủng ĐTN4.19
Qua các đặc điểm về hình thái khá đặc biệt nêu trên, chúng tôi quyết định
gửi mẫu đi các phòng thí nghiệm khác nhau để định danh.
Công ty Cổ phần giám định và khử trùng FCC.
Kết quả: Phòng thí nghiệm Hóa Sinh – Công ty FCC không định danh
được đến chi và loài chủng ĐTN4.19.
Công ty TNHH Nam Khoa.
95
Kết quả: Phòng xét nghiệm NK-BIOTEK – Công ty Nam Khoa định danh
bằng phương pháp giải trình tự 28S rRNA và tra cứu trên BLAST SEARCH.
Công ty Nam Khoa định danh 2 lần.
Lần 1: Công ty Nam Khoa định danh chủng nấm sợi ĐTN4.19 là
Trichoderma viride. Sau khi so sánh với đặc điểm đại thể, vi thể của chủng
này, chúng tôi còn băn khoăn và đề nghị tiến hành làm lại lần thứ 2.
Lần 2: Công ty Nam Khoa chưa xác định được chi và loài của chủng
ĐTN4.19.
Cả 2 lần giải trình tự đều cho kết quả giống với 7 loài nấm sợi khác nhau
trong đó có 3 loài thuộc chi Trichoderma và 4 loài nấm sợi chưa định danh
được.
Từ kết quả chúng tôi nghiên cứu tại phòng thí nghiệm cùng với kết quả tại
hai phòng thí nghiệm trên, chúng tôi chưa định danh đến chi chủng nấm sợi
này được. Do đó, chúng tôi tiên đoán có thể đây là một chi mới, cần được tiếp
tục nghiên cứu để xác định vị trí phân loại của chủng này.
3.5.2. Một số đặc điểm sinh lý, sinh hoá của các chủng nấm sợi nghiên cứu
3.5.2.1. Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào của các chủng
nấm sợi
Ngoài việc tìm hiểu khả năng sinh hoạt chất đối kháng của các chủng phân
lập được, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng sinh các enzyme ngoại bào, khả
năng phân giải cacbuahydro. Đây là các đặc tính được quan tâm nhiều của các
chủng nấm sợi.
Chúng tôi tiến hành nuôi các chủng nghiên cứu trên [MT1] và thay đường
glucose bằng cơ chất tương ứng là CMC, casein, tinh bột để thử enzyme ngoại bào
theo phương pháp Kiểm tra hoạt tính enzyme ngoại bào của nấm sợi ở mục
2.2.3.1. Kết quả ghi nhận ở bảng 3.6.
96
Bảng 3.6: Hoạt tính enzyme của các chủng được tuyển chọn.
Qua bảng 3.6 cho thấy:
Hai chủng được tuyển chọn ngoài hoạt tính đối kháng còn có khả năng sinh
enzyme ngoại bào như cellulaza, amylaza, proteaza. Hai chủng ĐTN3.8 và
ĐTN4.19 có hoạt tính sinh cellulaza rất mạnh. Đây là một đặc tính đáng quý. Điều
này có ý nghĩa rất lớn vì ngoài khả năng phòng trị bệnh cho cây trồng còn giúp
phân giải các hợp chất hữu cơ, làm tăng độ phì nhiêu cho đất.
Enzyme cellulaza là enzyme thuỷ phân có vai trò chủ đạo trong việc phân
giải các biopolymer trong tự nhiên, khoáng hoá các đại phân tử này. Hai chủng
nấm tuyển chọn đều có nguồn gốc từ Đất. Nhờ có hệ enzyme phong phú này mà
chúng dễ dàng tồn tại. Hệ nấm sợi có ý nghĩa rất lớn trong hệ sinh thái rừng Đà
Lạt để phân giải các chất lignocelluloza (lá rụng, cành cây chết, hoa, quả, cỏ…).
Chính chúng là tác nhân tham gia tích cực phân giải các cơ chất lignocelluloza,
protein, tinh bột ở rừng Đà Lạt.
Hình 3.8: Hoạt tính enzyme cellulaza của chủng ĐTN4.19 và ĐTN3.8
Khả năng sinh enzyme cellulaza
của chủng ĐTN3.8
97
3.5.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của một số điều kiện môi trưởng
lên sự sinh trưởng và hoạt tính đối kháng của các chủng
nấm sợi nghiên cứu.
Để hiểu sâu hơn về các chủng ĐTN4.19 và ĐTN3.8, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý, sinh hoá như thử khả năng đồng hoá các
nguồn hydrat cacbon, nitơ; ảnh hưởng của độ pH, thời gian đến sự sinh trưởng,
phát triển và hoạt tính đối kháng; độ bền nhiệt của hoạt tính đối kháng của các
chủng nấm sợi đã được tuyển chọn
3.5.2.2.1 Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon, Nitơ khác
nhau
Mục đích thí nghiệm: Chọn được nguồn Cacbon, Nitơ thích hợp để nuôi
cấy các chủng nấm sợi được tuyển chọn sinh trưởng tốt nhất.
Tiến hành thí nghiệm: Cấy các chủng nghiên cứu trên các [MT1]. Sau đó
quan sát sự sinh trưởng của các chủng bằng cách đo đường kính khuẩn lạc. Kết
quả thu được ghi ở bảng 3.7 và đồ thị 3.1, 3.2.
98
Bảng 3.7: Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon, Nitơ khác nhau của các
chủng nấm sợi đã được tuyển chọn.
99
¾ Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon khác nhau (minh họa bằng
hình 3.9)
Đồ thị 3.1: Khả năng đồng hóa nguồn Cacbon khác nhau của 2 chủng
nấm sợi được tuyển chọn.
Khả năng đồng hóa nguồn cacbon hai chủng nấm sợi được
tuyển chọn
0
20
40
60
80
100
120
Glucose Sucrose Fructose Lactose Maltose CMC
Nguồn cacbon
ĐKKL(mm)
ĐTN4.19
ĐTN3.8
A: Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon của chủng ĐTN3.8
CMC Rỉ đường
D-Glucose
Tinh bột
Maltose Sucrose
Fructose Lactose
D-Glucose
100
B: Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon của chủng ĐTN4.19
Hình 3.9: Khả năng đồng hóa nguồn Cacbon khác nhau
A: Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon của chủng ĐTN3.8
B: Khả năng đồng hoá nguồn Cacbon của chủng ĐTN4.19
Qua bảng 3.7 và đồ thị 3.1 cho thấy các chủng nấm sợi tuyển chọn đều có
khả năng đồng hóa nguồn Cacbon khác nhau. Chúng phát triển tốt trên tất cả các
nguồn Cacbon đem thử. Trong đó nguồn Cacbon là rỉ đường thì các chủng nấm
sợi nghiên cứu phát triển tốt nhất. Lý do là trong rỉ đường ngoài đường saccharose
ra còn chứa rất nhiều chất hữu cơ, vô cơ, các chất thuộc vitamin và các chất kích
thích sinh trưởng. Đặc biệt, cả hai chủng này vẫn sinh trưởng tốt trên môi trường
CMC chứng tỏ các nấm sợi này có các enzyme phân giải cellulose rất mạnh. Riêng
với chủng ĐTN4.19 thì khả năng phân giải tinh bột không được tốt.
D-Glucose
Rỉ đường
D-Glucose
Tinh bột
Sucrose
Tinh bột Lactose
Maltose
CMC
101
¾ Khả năng đồng hoá nguồn Nitơ khác nhau (minh họa bằng hình 3.10).
Đồ thị 3.2: Khả năng đồng hóa nguồn Nitơ khác nhau của hai chủng
nấm sợi đã được tuyển chọn.
Khả năng đồng hóa nguồn nitơ của hai chủng tuyển chọn
0
20
40
60
80
100
120
NaNO3 Cao t hịt Bột đậu NH4H2PO4 NH4Cl (NH4)2SO4 Cazein NH4C5H6O7 NH4HCO3 (NH4)6Mo7O24 NH4NO3 NaNO2
Nguồn Nitơ
ĐKKL(mm)
ĐTN4.19
ĐTN3.8
A: Khả năng đồng hoá nguồn Nitơ của chủng ĐTN3.8
NH4NO3 NaNO2 NH4C6H5O7 NH4H2PO4 Cao thịt
(NH4)SO4 (NH4)6Mo7O24 NH4HCO3 Bột Đậu 4 Ngày
NH4Cl
102
B: Khả năng đồng hoá nguồn Nitơ của chủng ĐTN4.19
Hình 3.10: Khả năng đồng hóa nguồn Nitơ khác nhau
A: Khả năng đồng hoá nguồn Nitơ của chủng ĐTN3.8
B: Khả năng đồng hoá nguồn Nitơ của chủng ĐTN4.19
Qua bảng 3.7 và đồ thị 3.2 cho thấy các chủng nấm sợi tuyển chọn đều có
khả năng đồng hoá nguồn Nitơ khác nhau, ở các mức độ mạnh và yếu khác nhau.
Chúng đều đồng hoá tốt nguồn Nitơ hữu cơ (như cao thịt, bột đậu cũng như vô cơ
là NO-3 nhưng khả năng đồng hoá NH4+, NO2- lại ở mức trung bình. Qua nghiên
cứu các loại muối NH4+ khác nhau, chúng tôi nhận thấy các nấm sợi được tuyển
chọn phát triển khác nhau trên các môi trường này. Như vậy nguyên nhân chính
không phải ở bản thân gốc NH4+ mà do anion kết hợp với nó tức là do độ chua
sinh lý của các muối này gây ra. Sau khi đồng hóa NH4+, môi trường sẽ tích lũy
các anion sẽ làm giảm rất nhiều trị số pH của môi trường. Kết quả này phù hợp với
kết quả của Nguyễn Đức Lượng.
Như vậy, Cả hai chủng nấm sợi được tuyển chọn có khả năng đồng hoá tốt
trên tất cả các nguồn Cacbon được thử và có khả năng đồng hoá các nguồn Nitơ
NH4Cl
NH4NO3
NaNO2
NH4C6H5O7 NH4H2PO4 Cao thịt
(NH4)SO4 (NH4)6Mo7O24 NH4HCO3
NaNO3
NaNO3 Bột đậu
4 Ngày
103
khác nhau. Trong đó, rỉ đường - bột đậu là nguồn nguyên liệu thô, rẻ tiền, dễ kiếm
so với nguồn glucose - cao thịt. Trong nuôi cấy, giá nguyên liệu rất quan trọng
quyết định giá thành sản phẩm. Vì vậy, nếu các chủng tuyển chọn sử dụng được
các nguyên liệu thô như rỉ đường, bột đậu là một yếu tố thuận lợi giúp cho việc
nuôi cấy các chủng nói trên.
3.5.2.2.2 Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng, phát triển
và khả năng sinh hoạt chất đối kháng của hai
chủng nấm sợi được tuyển chọn.
Mục đích thí nghiệm: Chọn được độ pH thích hợp để các chủng nấm sợi
được tuyển chọn nuôi cấy sinh trưởng, phát triển tốt nhất và sinh hoạt chất đối
kháng cao nhất.
Tiến hành thí nghiệm: Hai chủng nấm sợi được tuyển chọn được nuôi cấy
trên [MT1], điều chỉnh pH trong môi trường ban đầu, đo ĐKKL ở ngày thứ 2, 3, 4
sau khi cấy (minh họa bằng hình 3.11). Sau 4 ngày nuôi cấy thử hoạt tính đối
kháng theo phương pháp Kiểm tra hoạt tính đối kháng của các chủng nấm sợi ở
mục 2.2.3.2 với chủng kiểm định là B. subtilis. Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.8,
3.9 và đồ thị 3.3, 3.4.
104
A: Ảnh hưởng của pH tới sự sinh
trưởng, phát triển của chủng ĐTN3.8
B: Ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng,
phát triển của chủng ĐTN4.19
Hình 3.11: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng, phát triển của các
chủng nghiên cứu.
A: Ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng, phát triển của chủng ĐTN3.8
B: Ảnh hưởng của pH tới sự sinh trưởng, phát triển của chủng ĐTN4.19
Bảng 3.8: Khảo sát ảnh hưởng của độ pH tới sự sinh trưởng, phát triển
của các chủng nấm sợi được tuyển chọn.
pH=4
ĐTN4.19
pH=5
pH=7
pH=8
pH=6
4 ngày ĐTN3.8
pH=5 pH=4 pH=6
pH=7
pH=8
3
105
Đồ thị 3.3: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng, phát triển của hai
chủng nấm sợi được tuyển chọn.
Ảnh hưởng của độ pH đến sự sinh trưởng của các chủng
nấm sợi
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9
pH
Đ
KK
L
(m
m
)
ĐTN4.19
ĐTN3.8
Qua bảng 3.8 và đồ thị 3.3 chúng ta thấy độ pH của môi trường ảnh hưởng
rất lớn trong nuôi cấy VSV như khả năng sinh trưởng, phát triển của nấm sợi.
Chủng ĐTN3.8 có khả năng mọc ở pH từ 4 đến 8 và chủng ĐTN4.19 có khả năng
mọc ở pH từ 4 đến 7. Như vậy, các chủng nấm sợi đã được tuyển chọn từ rừng Đà
lạt có khả năng phát triển tốt ở độ pH từ 4-7 nhưng độ pH thích hợp nhất là 5-6,5.
Bảng 3.9: Khảo sát ảnh hưởng của độ pH lên hoạt tính đối kháng của 2
chủng nấm sợi được tuyển chọn.
106
Đồ thị 3.4: Ảnh hưởng độ pH ban đầu lên hoạt chất đối kháng của 2
chủng nấm sợi được tuyển chọn.
Ảnh hưởng của môi trường pH ban đầu lên họat tính đối
kháng
0
5
10
15
20
25
30
3 4 5 6 7 8
Độ pH ban đầu
(D-d,mm)
ĐTN4.19
ĐTN3.8
Qua bảng 3.9 và đồ thị 3.4 cho thấy pH ảnh hưởng lớn sinh tổng hợp hoạt
chất đối kháng. pH quá cao hoạt quá thấp đều không có lợi cho khả năng sinh
trưởng, phát triển cũng như tổng hợp hoạt chất đối kháng. Chủng ĐTN4.19 có khả
năng sinh hoạt chất đối kháng ở pH từ 4 đến 7, chủng ĐTN3.8 có hoạt chất đối
kháng ở pH từ 3 đến 7 nhưng pH thích hợp nhất là pH trung tính và hơi acid từ 5-
6.
Tóm lại, pH ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh
hoạt chất đối kháng của 2 chủng nấm sợi đã được tuyển chọn. Các chủng nấm sợi
sinh trưởng, phát triển tốt và sinh hoạt chất đối kháng ở pH từ 4 đến 7 nhưng thích
hợp nhất là từ 5-6.
3.5.2.2.3 Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng, phát
triển của 2 chủng nấm sợi tuyển chọn
Mục đích thí nghiệm: Chọn được thời điểm thích hợp để nuôi cấy các
chủng nấm sợi đã được tuyển chọn sinh trưởng, phát triển tốt nhất và sinh hoạt
chất đối kháng cao nhất. Xác định thời gian nào cho hoạt tính đối kháng cao là
107
việc làm cần thiết để từ đó biết dừng lại ở thời gian thích hợp khi nuôi cấy tạo chất
đối kháng.
Tiến hành thí nghiệm: Hai chủng nấm sợi đã được tuyển chọn được nuôi
cấy trên [MT1]. Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 đo ĐKKL. Sau đó, dùng phương
pháp Thử khả năng sinh hoạt chất đối kháng của nấm sợi ở mục 2.2.3.2 để thử
hoạt tính đối kháng qua từng ngày nuôi cấy sau khi cấy với VKKĐ là B. subtilis.
Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.10
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng, phát triển và hoạt
chất đối kháng của 2 chủng nấm sợi đã được tuyển chọn.
ĐKKL (mm) Hoạt tính đối kháng (D-d, mm) Ký hiệu chủng
ĐTN3.8 ĐTN4.19 ĐTN3.8 ĐTN4.19
Ngày 1 20 16 0 0
Ngày 2 53 25 0 0
Ngày 3 107 50 8 12
Ngày 4 119 83 20 24
Ngày 5 120 90 18 28
Ngày 6 121 97 14 22
Ngày 7 122 100 5 9
108
Đồ thị 3.5: Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng, phát triển của
hai chủng nấm sợi được tuyển chọn.
Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng và phát triển của các chủng
nấm sợi
0
20
40
60
80
100
120
140
1 2 3 4 5 6 7
Thời gian
Đ
KK
L
(m
m
)
ĐTN4.19
ĐTN3.8
Đồ thị 3.6: Xác định thời gian sinh tổng hợp hoạt chất đối kháng
Xác định thời gian sinh tổng hợp hoạt chất đối kháng
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7
Thời gian (ngày)
(D-d, mm)
ĐTN4.19
ĐTN3.8
Qua bảng 3.10 và đồ thị 3.5, 3.6 cho thấy: Khuẩn lạc các chủng nấm sợi
tuyển chọn lớn dần theo thời gian. Chủng ĐTN3.8 sinh trưởng, phát triển rất
nhanh. Điều này liên quan đến khả năng đối kháng mạnh mẽ bằng cách cạnh tranh
của nó đối với các chủng nấm sợi gây bệnh cho cây trồng. Chủng ĐTN3.8 có khả
109
năng sinh hoạt chất đối kháng mạnh nhất vào ngày thứ 4 còn chủng ĐTN4.19 vào
ngày thứ 5.
3.5.2.3. Độ bền nhiệt
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng chịu nhiệt của dịch chiết hoạt chất
đối kháng thô từ chủng khi nuôi cấy trên [MT2] không có agar.
Dịch chiết hoạt chất đối kháng thô đem giữ ở nhiệt độ 60oC, 80oC, 100oC,
115oC, 121oC với thời gian nhất định rồi thử hoạt tính kháng sinh trên VK B.
subtilis.
Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.11.
Bảng 3.11: Độ bền nhiệt của dịch chiết hoạt chất đối kháng thô trong
dịch lên men
110
Qua bảng 3.11 chúng tôi nhận thấy dịch chiết hoạt chất đối kháng thô này
rất bền với nhiệt độ, hoạt chất đối kháng này không hề giảm hoạt tính khi ở nhiệt
độ cao, kể cả nhiệt độ 121oC trong vòng 60 phút. Điều này thuận lợi trong khâu
tách chiết, tinh chế, sử dụng trong nông nghiệp và bảo quản.
Kết quả này phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Thu và Phan Thanh
Phương.
3.6 Bước đầu ứng dụng các chủng nấm sợi được tuyển chọn để
phòng và trị bệnh cho cây Địa Lan (Cymdibium) ở Đà Lạt.
Các nông dân trồng Địa Lan tại Đà Lạt đang lao đao vì căn bệnh thối củ
Địa Lan, nhiều vườn Địa Lan đang chết dần chết mòn và được coi là “vô phương
cứu chữa”. Tỷ lệ vườn bị bệnh vào cuối năm 2007, đầu năm 2008 đã lên đến 70-
80%, trong đó tỷ lệ cây chết từ 30-60%, thậm chí nhiều vườn chết 100%. Do đó,
ứng dụng khả năng đối kháng của các chủng nấm được tuyển chọn vào công tác
phòng và trị bệnh cho cây Địa Lan (Cymdibium) là việc làm rất thiết thực.
3.6.1. Ứng dụng chủng Trichoderma atroviride trong phòng bệnh
cho cây Địa Lan (Cymdibium)
Mục đích thí nghiệm:
- Phòng bệnh cho cây Địa Lan cũng như bổ sung thêm VSV có ích
cho giá thể, tăng độ phì nhiêu cho giá thể trồng Địa Lan.
- Tận dụng được lượng Dớn thải đang bị lãng phí.
Chuẩn bị thí nghiệm:
- Giống: Hai luống Địa Lan 1 năm tuổi.
- DNC của Trichoderma atroviride sau 4 ngày nuôi cấy.
- Giá thể trồng Địa Lan:
+ Rễ cây Địa Lan mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ
sinh); có loài rễ ăn sâu trong bọng cây, trong đất mùn (địa sinh hay
111
thực sinh) do đó giá thể để trồng cây rất quan trọng cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây.
+ Dớn là loại giá thể truyền thống mà người Nông dân Đà Lạt sử
dụng để trồng Địa Lan. Giá thể dớn chứa nhiều đạm, kali, pH thích
hợp và chậm phân huỷ. Nhưng dớn lại giữ nước rất tốt. Do vậy, khi
trời mưa dầm, loại giá thế này sẽ giữ nước nhiều. Điều kiện ẩm ướt
khiến dớn ở đáy chậu mục nhanh cùng sợi dớn bện lại làm bít lổ thoát
nước trong chậu, điều này lại làm tăng lượng nước tích trong chậu.
Sau mùa mưa, nhiệt độ ấm lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để VSV phát
triển, gây bệnh cho cây.
Ngoài ra, để có giá thể này trồng Địa Lan, người ta đã khai thác
quá mức nguồn tài nguyên Dương sỉ từ rừng, do đó giá thành của nó
tương đối cao. Người ta đã cải tiến thay dớn bằng các loại giá thể khác
nhau như vỏ cà phê, xơ dừa hay bổ sung thêm vào dớn các loại vật
liệu khác như vỏ thông, trấu, than, mùn cưa, bột nấm v.v… để tăng độ
xốp cũng như giảm giá thành giá thể cho cây. Để giảm bệnh ở cây,
ngoài việc kéo dàn nilon để ngăn nước mưa, chúng tôi đã dùng trấu để
tăng độ xốp cho dớn theo tỉ lệ 1/1 trong thời gian 2 năm gần đây
nhưng tình hình cây phát triển không tốt bằng dớn thuần túy. Mặc dù,
số cây mắc bệnh có giảm nhưng không đáng kể.
Bên cạnh đó, một lượng dớn thải đã bị bỏ phí. Sau khi có cây bị
bệnh, nông dân phải mang cây bệnh sang khu vực cách li, xử lý bằng
phun thuốc sát trùng khu vực có Địa Lan bệnh. Cây Địa Lan bị bệnh
sẽ bị nhổ bỏ và ngay cả chậu và lượng dớn thừa của những cây này,
nông dân cũng không thể tái sử dụng. Mặc dù, họ đã sử dụng nhiều
biện pháp xử lý chậu như rải vôi, cọ rửa bằng thuốc sát trùng… nhưng
khi trồng lại cây Địa Lan sau vẫn tiếp tục nhiễm bệnh, chúng tôi phải
chọn giải pháp chậu nhựa thay cho chậu đất trước đây.
112
Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn giá thể trấu và
dớn đốt để trồng cây Địa Lan.
+ Đốt hun loại hỗn hợp trấu và dớn (tỷ lệ 1/1) (minh họa bằng
hình 3.12) trong 12 giờ để khử trùng nhằm tái sử dụng nguồn dớn cũ ở
trang trại đang bị lãng phí. Tưới nước sạch để làm nguội hỗn hợp.
Đốt trấu và dớn Trấu và dớn sau khi đốt hun và bổ sung
T.atroviride 1%.
Hình 3.12: Đốt Trấu và Dớn làm giá thể trồng Địa Lan và bổ sung
Trichoderma atroviride.
Bố trí thí nghiệm:
- Chúng tôi chia hỗn hợp trấu và dớn đốt thành 2 phần:
+ 1 phần chúng tôi bổ sung thêm ĐTN3.8 (Trichoderma
atroviride) tỷ lệ 1% (1l dịch nuôi cấy/100kg hỗn hợp) do chủng này
vừa có khả năng sinh hoạt chất đối kháng, vừa có khả năng đối kháng
bằng cách cạnh tranh rất mạnh với các VSV gây bệnh có trong giá thể
trồng Địa Lan và có khả năng sinh enzyme cellulaza rất mạnh để tăng
độ phì nhiêu cho giá thể trồng Địa Lan.
113
+ 1 phần không bổ sung ĐTN3.8 (Trichoderma atroviride) để đối
chứng.
- Lô 1 (Lô đối chứng): Giá thể trồng Địa Lan là dớn và trấu đốt.
- Lô 2 (Lô thí nghiệm): Giá thể trồng Địa Lan là Dớn và trấu đốt có
bổ sung Trichoderma atroviride.
Kết quả thí nghiệm:
- Do cây Địa Lan là cây đa niên nên chúng tôi chỉ quan sát thấy rõ
sự phát triển của cây sau 3 tháng (kết quả minh họa bằng hình 3.13, 3.14)
trong đó:
+ Thân, Lá: Cây Địa Lan được trồng bằng giá thể dớn và trấu đốt
có bổ sung Trichoderma atroviride (minh họa bằng hình 3.13B) phát
triển mạnh hơn, nhanh hơn, lá xanh hơn cây Địa Lan được trồng bằng
giá thể dớn và trấu đốt không có bổ sung Trichoderma atroviride
(minh họa bằng hình 3.13A). Cây Địa Lan được trồng bằng giá thể
dớn và trấu đốt có bổ sung Trichoderma atroviride phát triển tương
đương với cây Địa Lan được trồng bằng dớn (minh họa bằng hình
3.13C) nhưng cây Địa Lan được trồng bằng giá thể trấu và dớn đốt có
bổ sung Trichoderma atroviride có sức sống mạnh hơn, lá cũng xanh
hơn.
+ Hệ rễ: Cây Địa Lan được trồng bằng giá thể dớn và trấu đốt có
bổ sung Trichoderma atroviride (minh họa bằng hình 3.14B) có tốc độ
ra rễ nhanh, nhiều, mập, trắng hơn so với cây Địa Lan trồng bằng trấu
và dớn đốt không có bổ sung Trichoderma atroviride (minh họa bằng
hình 3.14A) và cây Địa Lan được trồng bằng dớn (minh họa bằng hình
3.14C).
114
A: Địa Lan trồng bằng Dớn và Trấu đốt B: Địa Lan trồng bằng Dớn và Trấu
đốt có bổ sung T.atroviride
C: Địa Lan trồng bằng Dớn.
Hình 3.13: Cây Địa Lan được trồng trên các loại giá thể khác nhau
A: Địa Lan trồng bằng Dớn và Trấu đốt
B: Địa Lan trồng bằng Dớn và Trấu đốt có bổ sung T.atroviride
C: Địa Lan trồng bằng Dớn
Lô 2: Lô thí
nghiệm
Lô 1: Lô
Đối chứng
115
A: Rễ cây trồng bằng trấu và dớn
đốt.
B: Rễ trồng bằng trấu, dớn đốt có bổ
sung T. atroviride
C: Rễ cây Địa Lan trồng bằng Dớn
Hình 3.14: Rễ cây Địa Lan sau 3 tháng được trồng trên các loại giá thể
khác nhau.
A: Rễ cây Địa Lan trồng bằng Dớn và Trấu đốt
B: Rễ cây Địa Lan trồng bằng Dớn và Trấu đốt có bổ sung T.atroviride
C: Rễ cây Địa Lan trồng bằng Dớn.
116
3.6.2. Ứng dụng chủng ĐTN4.19 trong trị bệnh thối rễ ở cây Địa
Lan (Cymdibium)
Mục đích thí nghiệm: Chữa bệnh thối rễ cho cây Địa Lan (Cymdibium).
Chuẩn bị và bố trí thí nghiệm:
- Đối chứng: 100 cây Địa Lan bị bệnh thối rễ.
- Thí nghiệm: 100 cây Địa Lan bị bệnh thối rễ được chia thành 4 lô.
Mỗi lô 25 cây:
+ Lô 1: Được bơm DNC nguyên chất của chủng nấm ĐTN4.19.
+ Lô 2: Được bơm DNC với tỷ lệ pha loãng 1/2 của chủng nấm
ĐTN4.19.
+ Lô 3: Được bơm DNC với tỷ lệ pha loãng 1/3 của chủng nấm
ĐTN4.19.
+ Lô 4: Được bơm DNC với tỷ lệ pha loãng 1/4 của chủng nấm
ĐTN4.19.
- DNC của chủng nấm ĐTN4.19 được pha loãng với tỷ lệ 1/2,
1/3, 1/4 và nguyên chất sau 5 ngày nuôi cấy.
Bơm vào gốc cây bệnh 1 ngày 1 lần trong 10 ngày. Chúng tôi không sử
dụng phân chuồng mà sử dụng phân bón đá (phân vô cơ) và phân bón lá (phân hữu
cơ) để cách li mọi nguồn lây nhiễm.
Bệnh thối rễ ở cây Địa Lan ban đầu rất ít biểu hiện nên việc phát hiện bệnh
thường khó nhận biết sớm, chỉ xác định được khi thấy lá bị héo vàng/héo khô. Mụt
con thối đen và dễ dàng rút khỏi thân cây. Lúc này nhổ cây lên thì bộ rễ đã thối
gần hết. Khi bệnh nặng giả hành bị hư mô, mục rữa và chết hẳn. Do đó, 3 tháng
sau khi bơm dịch nuôi cấy, chúng tôi mới nhổ cây lên để quan sát bộ rễ.
117
Kết quả thí nghiệm:
- Đối chứng: Hệ rễ của cây Địa Lan thối hết; thân và lá chuyển sang
vàng, nâu rồi đen, thối dần, giả hành bị hư mô, mục rữa và chết hẳn. Số cây
Địa Lan chết 90%.
- Thí nghiệm:
+ Lô 1: Hệ rễ của cây Địa Lan có dấu hiệu phục hồi. 17/25 cây đã
xuất hiện rễ con (tỷ lệ 70%) (minh họa bằng hình 3.15). Tỷ lệ cây chết
là 3/25 chiếm 12%.
+ Lô 2: Hệ rễ cây Địa Lan có dấu hiệu phục hồi, số lượng rễ con
xuất hiện ít. Tỷ lệ cây chết là 8/25 cây chiếm 32%.
+ Lô 3: Hệ rễ của cây Địa Lan ít đen hơn lô đối chứng, quá trình
thối rễ diễn ra chậm và cây chết chậm hơn so với lô đối chứng. Số cây
chết 13/25 chiếm 52%.
+ Lô 4: Hệ rễ của cây Địa Lan thối gần hết; thân và lá chuyển
sang vàng, nâu rồi đen, thối dần, giả hành đen, mục và chết. Số cây
Địa Lan chết ít hơn so với lô đối chứng. Số cây chết 20/25 chiếm
80%.
118
Cây Địa Lan bị bệnh thối rễ Cây Địa Lan bị bệnh thối rễ khi nhổ
gốc lên.
Hình 3.15: Ứng dụng chủng ĐTN4.19 trong trị bệnh thối rễ cho cây Địa Lan
Vì thời gian đề tài có hạn mà cây Địa Lan là cây lâu năm nên kết quả chỉ là
sơ bộ bước đầu. Chúng tôi vẫn tiếp tục quan sát sự phát triển của những cây Địa
Lan đang hồi phục.
Rễ thối
Rễ thối
Cây Lan
bệnh thối
rễ Rễ con mới
mọc khỏe
mạnh
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Kết quả phân lập và tuyển chọn các chủng nấm sợi có khả năng sinh
hoạt chất đối kháng từ rừng Đà Lạt – Lâm Đồng.
- Từ 297 chủng nấm sợi thuần khiết phân lập được từ rừng Đà Lạt –
Lâm Đồng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt tính đối kháng. Có 86
chủng có hoạt tính đối kháng trong đó 28/297 chủng có phổ kháng khuẩn
rộng, kháng cả vi khuẩn Gr+ và Gr-.
- Đã chọn được 4 chủng nấm sợi có hoạt tính đối kháng cao và phổ
kháng khuẩn rộng (vừa kháng VK Gr+ và Gr-) để tiếp tục nghiên cứu.
- Từ 4 chủng được tuyển chọn, đã tiến hành thử khả năng kháng các
nấm, vi khuẩn gây bệnh ở cây trồng. Kết quả đã chọn được 2 chủng:
+ Chủng ĐTN3.8 (được định danh là Trichoderma atroviride)
kháng được tất cả 6 chủng nấm sợi gây bệnh được thử, 2 chủng vi
khuẩn gây bệnh ở cây Địa Lan.
+ Chủng ĐTN4.19 có khả năng kháng tất cả 6 chủng nấm sợi gây
bệnh được thử, 2 chủng vi khuẩn gây bệnh ở cây Địa Lan.
1.2 Đã nghiên cứu đặc điểm sinh học cơ bản của các chủng nấm sợi được
tuyển chọn
- Cả 2 chủng nấm sợi được tuyển chọn có enzyme cellulaza rất mạnh,
riêng hoạt tính enzyme proteaza và amylaza kém.
- Cả 2 chủng phát triển tốt trên nguồn Cacbon là rỉ đường, nguồn Nitơ
là bột đậu. Nguồn rỉ đường, bột đậu đều là nguồn nguyên liệu thô. Điều đó
có ý nghĩa thực tiễn trong việc chọn nguồn dinh dưỡng cho việc nuôi cấy 2
chủng sau này.
- Cả 2 chủng nấm sợi sinh trưởng, phát triển tốt và sinh hoạt chất đối
kháng ở pH từ 4 đến 7 nhưng thích hợp nhất là từ 5-6.
- Cả 2 chủng đều có hoạt tính đối kháng từ ngày thứ 3 sau khi cấy.
Chủng ĐTN3.8 hoạt tính đối kháng mạnh nhất vào ngày thứ 4 sau khi cấy.
Chủng ĐTN4.19 có hoạt tính đối kháng mạnh nhất vào ngày 5 sau khi cấy.
- Dịch chiết hoạt chất đối kháng thô của 2 chủng nấm tuyển chọn rất
bền với nhiệt độ.
- Chủng ĐTN3.8 được định danh là Trichoderma atroviride.
- Chủng ĐTN4.19 là chủng nấm sợi có nhiều đặc điểm hình thái (vi
thể và đại thể) rất mới lạ. Đã gửi đi định danh ở các phòng thí nghiệm khác
nhau nhưng vẫn chưa định danh loài này được. Từ đó, chúng tôi tiên đoán
có thể đây là một nấm sợi mới. Cần được tiếp tục nghiên cứu để xác định vị
trí phân loại của chủng này.
1.3 Đã bước đầu thử nghiệm khả năng ứng dụng các chủng nấm sợi được
chọn trong phòng và trị bệnh cho cây Địa Lan (Cymdibium) ở Đà Lạt.
- Trên giá thể trồng cây Địa Lan là Trấu và Dớn đốt hun có bổ sung
Trichoderma atroviride cây phát triển tốt, lá xanh, rễ con ra nhanh, trắng,
mập so với lô đối chứng không có bổ sung Trichoderma atroviride.
- Đã dùng DNC của chủng ĐTN4.19 để trị bệnh thối rễ trên cây Địa
Lan. Kết quả cho thấy cây có dấu hiệu phục hồi so với lô đối chứng. Ở lô
thí nghiệm bằng dịch nuôi cấy nguyên chất và tỷ lệ 1/2, cây bệnh đã có rễ
con đã xuất hiện sau 3 tháng theo dõi.
2. Kiến nghị.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, các trang thiết bị ở phòng thí
nghiệm chỉ ở mức cơ bản. Mong rằng các nghiên cứu sau sẽ tiếp tục khảo sát
sau hơn về các chủng nấm sợi ở rừng Đà Lạt:
- Xác định bản chất hoạt chất đối kháng của các chủng nấm sợi đã
được tuyển chọn.
- Tiếp tục theo dõi việc sử dụng các chủng đã tuyển chọn để phòng và
trị bệnh cho cây Địa Lan ở Đà Lạt.
- Chủng ĐTN4.19 có những đặc điểm mới lạ nên tiếp tục nghiên cứu
để xác định vị trí phân loại của chủng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá (2004), “Môi trường” – NXB Đại học Quốc gia TP. HCM
2. Bộ Y Tế (2007), “VSV Y học” , NXB Y học
3. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyễn (2003), “Cẩm nang sâu bệnh hại cây trồng”,
NXB Nông Nghiệp Tp. HCM.
4. Lê Thị Châu (2004), “Nghiên cứu khu hệ vi nấm gây bệnh và có lợi cho cây
thông vùng Đà Lạt , Lâm Đồng”, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam,
Viện Sinh học Nhiệt đới, Phân viện Sinh học tại Đà Lạt.
5. Phạm Thị Kim Chi , “Nghiên cứu Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của các chủng nấm
mốc được phân lập từ chế phẩm EM có khả năng sinh kháng kháng sinh
kháng nấm gây bệnh ở cây trồng”, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Đại học Sư
Phạm Tp. HCM niên khoá 1997-2001.
6. Lê Đình Đôn, “Nguyên cứu nguyên nhân và biện pháp phòng trừ bệnh chết cây
địa lan tại Đà Lạt-Lâm Đồng”, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh (đề tài cấp Sở khoa học và Công nghệ Lâm Đồng) 2004-2005.
7. Nguyễn Lân Dũng, “Sử dụng VSV để phòng trừ sâu hại cây trồng”, NXB Khoa
học Kỹ thuật Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Đàn, Lê Nguyên Công (1983), “Sử dụng thuốc trừ sâu trong nông
nghiệp”, Tạp chí Hoạt động Khoa học.
9. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lương,
Đoàn Xuân Mượu, Phạm Văn Ty (1978), “Một số phương pháp nghiên cứu
VSV học Tập 3” , NXB Khoa học và Kỹ thụât Hà Nội.
10. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (1998), “VSV học”, NXB
Giáo Dục.
11. Nguyễn Lân Dũng , “VSV tổng hợp” , NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
12. Nguyễn Thành Đạt (2005), “Cơ sở sinh học VSV Tập 1,2” , NXB ĐH Sư Pham
Hà Nội.
13. Bùi Xuân Đồng (2004), “Nguyên lý phòng chống nấm mốc & mycotoxin”, NXB
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
14. Mai Thị Hằng, Phan Nguyên Hồng (2002), Đánh giá vai trò của VSV trong hệ
sinh thái rừng ngập mặn”, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
15. Trương Phước Thiên Hoàng (2007), “Khảo sát hoạt tính một số hệ enzyme thủy
phân amylase, cellulase, peectinase thu từ ba chủng Trichoderma phân lập
từ miền Đông Nam bộ”, Luận án Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên Tp. HCM
16. Nguyễn Thị Quảng Hoa (1995), “Tính khả thi về mặt khoa học của việc sản xuất
chế phẩm B. thuringiensis tại Đà Lạt”.
17. TS Lê Thanh Hoà, GS. TSKH Đái Duy Ban (2002), “Công nghệ sinh học đối với
cây trồng và vật nuôi Tập 2”, NXB Nông Nghiệp
18. Phạm Thành Hổ (2005), “Nhập môn công nghệ sinh học”, NXB Giáo Dục.
19. Hội thảo khoa học năm 2002, “Kết quả nghiên cứu khoa học và nâng cao nhận
thức cho cộng đồng ở các vùng rừng ngập mặn thuộc Thái Bình và Nam
Định”, Hà Nội.
20. Nguyễn Đức Lượng (2002), “Công nghệ vi sinh (T1,T2)”, NXB Đại học Quốc gia
Tp. HCM.
21. Nguyễn Đức Lượng (2006), “Thí nghiệm Công nghệ sinh học (T1,2)”, NXB Đại
học Quốc gia Tp. HCM.
22. Vũ Triệu Mân (2007), “Giáo trình bệnh cây chuyên khoa”, Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội.
23. Vũ Triệu Mân (2007), “Giáo trình bệnh cây đại cương”, Đại học Nông Nghiệp I
Hà Nội.
24. Biền Văn Minh (2000), “Nghiên cứu khả năng sinh chất kháng sinh của một số
chủng xạ khuẩn phân lập từ đất Bình Trị Thiên”, Luận án Tiến sĩ Sinh học,
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
25. Đặng Vũ Hồng Miên (1999), “Bảng phân loại các loài nấm mốc thường gặp”,
NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
26. Lê Thị Thanh Nga (2001), “Nghiên cứu đặc điểm chủng xạ khuẩn THSD sinh
kháng sinh chống bệnh hại cây trồng”, Luận văn thạc sĩ sinh học trường ĐH
Sư phạm Tp. HCM.
27. Phan Thanh Phương (2007), “Khảo sát khả năng sinh kháng sinh của các chủng
nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn huyện Cần Giờ Tp. HCM”, Luận văn
thạc sĩ trường ĐH Sư Phạm Tp.HCM.
28. Lê Xuân Phương (2001), “VSV Công nghiệp”, NXB Xây dựng ĐH Đà Nẵng.
29. Lương Đức Phẩm (2007), “Công nghệ VSV”, NXB Nông Nghiệp.
30. Lương Đức Phẩm (2007), “Các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi và nuôi
trồng thuỷ sản”, NXB Nông Nghiệp.
31. Lương Đức Phẩm, Hồ Sưởng (1978), “Vi sinh tổng hợp”, NXB Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội
32. TS Trần Thị Thanh (2007), “Công Nghệ Vi Sinh” , NXB Giáo Dục
33. Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), Nguyễn Như Thành, Dương Đức Tiến (2004),
“VSV Nông nghiệp”, NXB Đại học Sư Phạm
34. Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hưng, Phạm Văn Toản (2003), “Giáo trình Công
nghệ VSV trong sản xuất Nông Nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường”, NXB
Nông Nghiệp.
35. Trần Thanh Thuỷ (1999), “Hướng dẫn thực hành VSV học” , NXB Giáo dục
36. Nguyễn Thị Thu (2005), “Nghiên cứu đặc tính sinh học và khả năng sinh kháng
sinh của các chủng Streptomyces phân lập từ rừng ngập mặn Việt Nam”,
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội.
37. Lê Đức Tuấn (2002), “Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ”, NXB
Nông Nghiệp Tp.HCM.
38. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang (1997), “Bảo vệ cây trồng bằng
các chế phẩm từ vi nấm”, NXB Nông Nghiệp Tp. HCM
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2008), “Địa Chí Đà Lạt”, NXB Tổng hợp
TP.HCM.
40. Phân viện Khoa học Việt Nam (1976 – 1982), “Nghiên cứu sản xuất thuốc trừ sâu
vi sinh Bt”
41. Liên hiệp khoa học sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh B. thuringiensis. (1984).
42. Viện Sinh học Nhiệt Đới (1998), “Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học
(1993 – 1998), (1999-2000)”, NXB Nông Nghiệp Tp. HCM.
43. Các báo cáo của Viện Khoa học, “Sử dụng VSV chống côn trùng và các bệnh có
hại cho cây trồng”.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
toan-cau.htm
52.
contrung/24428_Virus_H1N1_nguy_hiem_hon_nhieu_so_voi_suy_nghi_cu
a_con_nguoi.aspx
53.
54.
55.
thuong
56.
ries/37/Default.aspx
57.
9
58.
59.
60.
61.
kha-nang-khang-thuoc.html
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
cleID=1106
82.
D=15
83.
PHỤ LỤC
Khuẩn lạc chủng T. atroviride trên môi
trường Czapek Dox sau 4 ngày nuôi cấy
Khuẩn ty và cuốg sinh bào tử của chủng
Trichoderma atroviride.
Khuẩn lạc chủng ĐTN4.19 trên môi trường
khoai tây sau 4 ngày nuôi cấy.
Hình thái vi thể của chủng ĐTN4.19
Hình thái vi thể của chủng ĐTN4.19 Hoạt tính đối kháng với B. subtilis và E. coli
của chủng ĐTN4.19 (mặt sau đĩa petri)
Khả năng bền nhiệt của dịch chiết hoạt chất
đối kháng thô của chủng ĐTN4.19 ở nhiệt độ
121oC.
Cây Địa Lan - Cam Lửa bị bệnh thối rễ.
Cây Địa Lan phát triển mạnh trên hỗn hợp
Trấu và Dớn đốt có bổ sung Trichoderma
atroviride so với cây Địa Lan trồng trên hỗn
hợp Trấu và Dớn không đốt.
Địa Lan trồng trên Trấu và Dớn đốt có bổ
sung Trichoderma atroviride rễ phát triển
nhanh và trắng hơn trồng trên Dớn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV014.pdf