LUẬN VĂN THẠC SĨ
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương I: MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
2. Đóng góp của dự án
3. Mục tiên nghiên cứu
4. Giới hạn đề tài – Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Phương pháp dự báo nhu cầu
2. Phương pháp phân tích tài chính
3. Phương pháp phân tích kinh tế
4. Mô hình trường giá trị đóng góp
5. Thiết kế nhà máy cơ khí
Chương III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
( NGHIÊN CỨU NHU CẦU )
1. Tổng quan về thị trường
2. Lựa chọn sản phẩm cho dự án
3. Nghiên cứu nhu cầu
Chương IV: NGHIÊN CỨU KHẢ THI KỸ THUẬT
1. Giới thiệu sản phẩm của dự án
2. Giới thiệu qui trình công nghệ
3. Thiết kế qui trình sản xuất
Chương V: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1. Các chi phí của dự án
2. Phân tích trường giá trị đóng góp
3. Phân tích tài chính
4. Phân tích rủi ro
Chương VI: PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN
1. Lợi ích kinh tế
2. Chi phí kinh tế
Chương VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tai thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thân máy để nâng cấp tự động hóa
Công việc/Chi tiết
Số lượng
Thực hiện
Gia công phay đế máy
1 mặt
Tại nhà máy
Khoan lỗ lắp chi tiết
9 lỗ
Tại nhà máy
- Các chi tiết cơ khí ( xem phụ lục B )
Bảng 4.3: Các chi tiết cơ khí cần chế tạo để nâng cấp tự động hóa
Công việc/Chi tiết
Số lượng
Thực hiện
Các chi tiết cơ khí không tiêu chuẩn
16
Tại nhà máy
Các chi tiết cơ khí tiêu chuẩn
67
Mua ngòai
Đối với motor:
Phần rotor: tận dụng rotor của motor cũ
Ly hợp và thắng điện từ: đặt hàng chế tạo tại Việt Nam
Hộp điện tử, encorder và bảng điều khiển:
Thiết kế mạch: đặt hàng
Đặt hàng chế tạo mạch in tại Việt Nam
Nhập khẩu linh kiện điện tử ( xem phụ lục B) và lắp ráp linh kiện điện tử tại xí nghiệp
Vỏ hộp điện tử và bảng điều khiển: đặt hàng
4.2 GIỚI THIỆU QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
4.2.1 Qui trình công nghệ sơn tĩnh điện
Sơ đồ công nghệ:
Ñöa saûn phaåm leân baêng chuyeàn treo
Saáy khoâ vaät sôn
Xöû lyù beà maët kim loaïi tröôùc khi sôn
Ñöa saûn phaåm leân xe gooøng
Laáy saûn phaåm xuoáng
Sôn tónh ñieän boät
Saûn phaåm hoaøn thieän
Laáy saûn phaåm ra khoûi buoàng saáy
Ñöa vaøo buoàng saáy hoàng ngoaïi
Hình 4.1 Qui trình công nghệ sơn tĩnh điện
Xử lý bề mặt kim loại. Đây là qui trình tiêu chuẩn hòan hảo bao gồm 10 công đoạn. Tuy nhiên qua thực tế chúng tôi đã lắp đặt và vận hành, chúng tôi đề xuất qui trình này bao gồm 7 công đoạn như sau:
Tẩy dầu mỡ Rửa nước Tẩy gỉ Rửa nước chảy tràn
Định hình bề mặt Zn-phốt phát rửa nước
Ở công đoạn này chúng ta bố trí 7 bể xử lý bằng inox, kích thước:
Dài x cao x rộng = 2,4m x 1,8m x 1,4m
Có bố trí hệ thống đường ống cấp và thóat nước.
Việc di chuyển sản phẩm sơn từ bể này qua bể khác được thực hiện bằng tời – công suất 1 tấn.
Sấy khô vật sơn: sản phẩm cần sơn sau khi qua công đoạn xử lý bề mặt bị ứơt, do vậy nhằm tăng công suất, tiết kiệm thời gian chờ, chúng ta cần đưa các sản phẩm cần sơn qua công đoạn sấy khô..
Đưa sản phẩm lên băng chuyền treo: sản phẩm cần sơn sau khi được sấy khô, sẽ chuyển qua băng chuyền sơn treo để chuẩn bị khâu sơn tĩnh điện bề mặt. Tại đây tùy theo số lượng yêu cầu, chúng ta cần bố trí 1-3 công nhân để treo sản phẩm lên băng chuyền treo. Chúng tôi thiết kế băng chuyền treo tự động nhằm tăng hiệu quả và năng suất sơn.
Sơn bột tĩnh điện: Sản phẩm sau khi được treo lên bằng chuyền sơn treo sẽ được điều khiển tự động với vận tốc thích hợp đi đến buồng sơn, tại đây chúng ta bố trí 2 công nhân sơn. Tốc độ trung bình được điều chỉnh khoảng 4m/phút. Đây là công đoạn quan trọng quyết định lớn về chất lượng sản phẩm, chúng tôi chọn sử dụng thiết bị phun sơn tĩnh điện bột nhãn hiệu NORDSON – USA. Đây là thiết bị được ưa chuộng và đánh giá cao trên thị trường thế giới nói chung, cũng như tại thị trường Việt Nam qua thực tế sử dụng nói riêng. NORDSON có nhiều ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường.
Qui trình công nghệ chế tạo mạch điện tử
Sơ đồ công nghệ
Chụp phim sơ đồ mạch in
Sơ đồ mạch in
Sơ đồ nguyên lý
Lắp ráp linh kiện
Khoan lỗ linh kiện
Chế tạo mạch in
Thực hiện tại nhà máy
Đặt hàng
Hình 4.2 Qui trình công nghệ chế tạo mạch điện tử
Giải thích sơ đồ công nghệ:
+ Nhận chuyển giao sơ đồ nguyên lý từ Trường ĐH Bách Khoa
+ Đặt hàng công ty Điện tử Thiên Sơn để chế tạo mạch in ( bao gồm các bước: chuyển đổi từ sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ mạch in – chụp phim sơ đồ mạch in – chế tạo mạch in )
+ Tiến hành các bước: khoan lỗ lắp linh kiện – lắp ráp và hàn linh kiện tại nhà máy
Qui trình công nghệ chế tạo chi tiết cơ khí ( xem phụ lục C )
Qui trình công nghệ chế tạo các chi tiết cơ khí do chúng tôi thiết kế được kiểm nghiệm bởi Viện Cơ Học TP HCM. Trong số các chi tiết cần chế tạo tại nhà máy chúng tôi chia thành 7 nhóm chi tiết ( các chi tiết trong cùng 1 nhóm sẽ có qui trình công nghệ tương đồng)
THIẾT KẾ QUI TRÌNH SẢN XUẤT
4.3.1 Qui mô sản xuất
Đây là một dự án mới, việc xác định nhu cầu đối với dự án mới được thực hiện bằng phương pháp dự báo và khảo sát, vì vậy không có cơ sở để chọn lựa ngay một qui mô sản xuất tối ưu. Vì vậy chúng tôi phải thiết kế qui trình sản xuất dựa trên một số qui mô, sau đó dùng phương pháp phân tích đồ thị để xác định qui mô sản xuất tối ưu như đã trình bày trong phần ‘Phương pháp nghiên cứu’. Trong đó:
Qui mô nhỏ nhất: qui mô ứng với nhu cầu tiềm năng nhỏ nhất với độ sẵn sàng mua cao nhất
Qui mô lớn nhất: qui mô ứng với nhu cầu tiềm năng lớn nhất với độ sẵn sàng mua cao nhất
Qi mô trung bình: khỏang giữa
Từ số liệu ở các bảng: 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 ta có:
Bảng 4.4 Qui mô sản xuất
Sản phẩm
Qui mô
Sản lượng
( sản phẩm/năm )
Máy đại tu
Nhỏ
7.000
Trung bình
15.000
Lớn
23.000
Máy nâng cấp Tự động hóa
Nhỏ
6.000
Trung bình
8.500
Lớn
11.000
Theo bảng 2.5 thì qui mô sản xuất của dự án thuộc lọai hàng lọat lớn
4.3.2 Qui trình sơn tĩnh điện
4.3.2.1 Công suất yêu cầu:
Qui trình sơn tĩnh điện được sử dụng cho việc đại tu máy, nên công suất của nó phải đảm bảo đáp ứng được mức sản lượng như trong bảng 4.4
- Qui mô nhỏ: 7.000 sản phẩm/năm
- Qui mô trung bình: 15.000 sản phẩm/năm
- Qui mô lớn: 23.000 sản phẩm/năm
4.3.2.2 Sơ đồ bố trí
Hình 4.3 Qui trình sơn tĩnh điện
Các thông số cơ bản
Các thiết bị
Bảng 4.5 Các thiết bị của qui trình sơn tĩnh điện
Số tt
Tên thiết bị
Số lượng
1
Tời nâng 1 tấn
1 bộ
2
Bể sử lý
7 bể
3
Lò sấy
1 bộ
4
Buồng phun sơn và rung giũ
1 bộ
5
Súng và bơm sơn
1 bộ
6
Xích tải treo- 65 mét
1 bộ
7
Buồng sấy sau sơn
1 buồng
Đây là hệ thống sơn có công suất khỏang 100 sản phẩm/ ngày ( 8 tiếng ), có nghĩa khỏang 30.000 sản phẩm/năm.Vậy hệ thống này có thể đáp ứng được cho 3 qui mô sản xuất
Lượng lao động:
Bảng 4.6 Lượng nhân công của bộ phận sơn tĩnh điện
Qui mô
Số nhân công ( người )
Nhỏ
8
Trung bình
10
Lớn
14
( Nguồn: công ty M.E.C. )
Không gian yêu cầu: 30m x 12m
4.3.3 Qui trình lắp ráp linh kiện điện tử
4.3.3.1 Công suất yêu cầu
Công suất cần chế tạo chi tiết được tính bằng công thức 2.7
Ni = No. mi.(1+β ).(1+α )
- No : sản lượng yêu cầu ( Bảng 4.4 )
- Số lượng của 1 lọai mạch trong bộ điều khiển: mi = 1
- Tỷ lệ dự trữ: 7% β = 0,07 ( Nguồn: công ty Thiên Sơn )
- Tỷ lệ phế phẩm 5%: α = 0,05 ( Nguồn: công ty Thiên Sơn )
Bảng 4.7 Sản lượng các mạch điện tử
Lọai mạch
Công suất yêu cầu
Qui mô nhỏ
Qui mô tb
Qui mô lớn
Mạch điều khiển công suất
6.700
9.540
12.350
Mạch nguồn
6.700
9.540
12.350
Mạch bảng điều khiển
6.700
9.540
12.350
Mạch encorder
6.700
9.540
12.350
4.3.3.2 Qui trình lắp ráp
Qui trình: là qui trình lắp ráp thủ công được thực hiện trên 1 bàn thao tác gồm các công việc: gắn linh vào vị trí - hàn chì – làm vệ sinh
Năng suất:
Qua khảo sát một số công ty chuyên lắp ráp linh kiện điện tử thì năng suất lắp ráp của 1 công nhân như sau:
Bảng 4.8 Năng suất láp ráp mạch điện tử
Lọai mạch
Năng suất (cái/người/ngày )
Năng suất
(cái/người/năm )
Mạch điều khiển công suất
16
4.800
Mạch nguồn
20
6.000
Mạch bảng điều khiển
16
4.800
Mạch encorder
30
9.000
( Nguồn: công ty TNHH Thiên Sơn )
4.33.3 Các thông số cơ bản
Lượng lao động
Từ dữ liệu của bảng 4.6 và 4.7 ta có thể xác định được lượng lao động cần thiết để lắp ráp linh kiện điện tử như sau
Bảng 4.9 Lượng lao động cho qui trình lắp ráp mạch điện tử
Lọai mạch
Số lượng nhân công yêu cầu ( người )
Qui mô nhỏ
Qui mô tb
Qui mô lớn
Mạch điều khiển công suất
2
2
3
Mạch nguồn
1
2
2
Mạch bảng điều khiển
2
2
3
Mạch encorder
1
1
2
Tổng số
6
7
10
Các thiết bị
Các trang bị dụng cụ cho 1 người công nhân lắp ráp bao gồm
+ Bàn thao tác 0,6 x 1m và ghế ngồi
+ Ống hút khí hàn
+ Mỏ hàn, chì, nhựa thông, kìm cắt
Không gian mặt bằng
Không gian cần thiết cho 1 công nhân lắp ráp mạch điện tử là: 4 m2
4.3.4 Qui trình gia công cơ khí
Qua nghiên cứu qui trình công nghệ có thể thấy các chi tiết được chế tạo qua nhiều nguyên công tương đối đơn giản, có nhiều chi tiết có các bước công nghệ tương đối giống nhau, nên đối với mô hình này ‘phương pháp phân tán nguyên công’ là thích hợp nhất, với phương pháp này các chi tiết lần lượt được đưa vào gia công tại các ‘trạm công nghệ’ ( trạm đúc áp lực, trạm phay, trạm tiện…) theo từng lô
4.3.4.1 Công suất yêu cầu
Công suất cần chế tạo chi tiết được tính bằng công thức 2.7
Ni = No. mi.(1+β ).(1+α )
- No: sản lượng ( bảng 4.4 )
- Số lượng của 1 chi tiết trong 1 sản phẩm: mi=1
- Tỷ lệ dự trữ: 5 β = 0,05
- Tỷ lệ phế phẩm 5 α = 0,05
Bảng 4.10 Công suất yêu cầu chế tạo chi tiết cơ khí
Chi tiết
Công suất yêu cầu (cái )
Qui mô nhỏ
Qui mô tb
Qui mô lớn
Chi tiết lọai i
6.600
9.350
12.100
4.3.4.2 Các thông số cơ bản
Số bước công nghệ - thời gian công nghệ - số lượng máy móc của các trạm công nghệ ( xem phụ lục C-2)
Số lượng lao động
+ Số lượng lao động của phân xưởng gia công cơ khí
Xác định bằng công thức 2.8
RM = ∑tnc/ ( Fc. KM )
Trong đó: - ∑tnc = tổng thời gian nguyên công trong 1 năm (giờ/năm)
- Fc = 2100 (giờ/năm)
- KM = 1 ( sản xuất lọat lớn )
+ Số lượng lao động phụ trợ: (20% lao động của phân xưởng gia công )
Bảng 4.11 Số lượng lao động của xưởng cơ khí
Thông số
Qui mô
Qui mô nhỏ
Qui mô tb
Qui mô lớn
Tổng thời gian ng/công (giờ/năm)
15.300
21.662
28.000
Số lượng lao động của phân xưởng gia công cơ khí
8
11
14
Số lượng lao động phụ trợ
2
3
3
Tổng số lao động
10
14
17
Số lượng máy móc
Bảng 4.12 Số lượng máy của xưởng cơ khí
Lọai máy
Qui mô
Qui mô nhỏ
Qui mô tb
Qui mô lớn
Máy dập 10 tấn
1
2
2
Máy chấn 60 tấn
1
1
2
Máy tiện DA18
1
1
1
Máy phay M-2T
1
2
2
Máy phay CNC A200
1
1
1
Máy khoan tọa độ
3
4
5
Máy hàn Acgông
1
1
1
Máy mài 52ST
1
1
2
Lò tôi đốt ga
1
1
1
Không gian mặt bằng ( tham khảo công ty chế tạo máy Phát thành, diện tích cần thiết cho phân xưởng cơ khí là 400 m2 )
4.3.5 Qui trình tháo và lắp ráp chi tiết cơ khí
Ở đây cũng được thựa hiện theo phương pháp phân tán: mỗi công nhân tháo và lắp trọn bộ một máy.
Qui trình tháo – lắp
Không đạt
Máy
Đạt
Chi tiết
Kiểm tra
Bàn thao tác tháo
Đầu máy
Kho
Bàn thao tác lắp
Sơn tĩnh điện
Chi tiết
Phân xưởng chế tạo
Hình 4.4 Qui trình tháo và lắp ráp chi tiết cơ khí
Công suất yêu cầu: bảng 4.4
Số lượng lao động:
Theo khảo sát thì 1 nhân công 1 ngày có thể tháo và lắp hòan tòan để đại tu được khỏang 8 máy (2.400 máy/năm ), và lắp ráp cơ cấu cắt chỉ được 15 máy (4.500 máy/năm ) như vậy số nhân công cần đảm bảo năng suất yêu cầu là:
Bảng 4.13 Lượng lao động cho qui trình tháo và lắp chi tiết cơ khí
Sản phẩm
Qui mô
Số lượng lao động ( người )
Máy đại tu
Nhỏ
3
Trung bình
6
Lớn
9
Máy nâng cấp Tự động hóa
Nhỏ
2
Trung bình
3
Lớn
4
Thiết bị, dụng cụ dùng cho 1 công nhân
Bàn thao tác
Các dụng cụ cầm tay: kìm, búa, tuốclơvít…
Không gian mặt bằng:
Không gian yêu cầu cho 1 công nhân và các thiết bị dụng cụ là 4m2
4.4 TỔ CHỨC CÁC BỘ PHẬN, PHÒNG BAN
4.4.1 Cơ cấu tổ chức
Theo lý thuyết trình bày ở phần 2.4 “Thiết kế nhà máy cơ khí” thì cơ cấu tổ chức của 1 nhà máy cơ khí bao các bộ phận sau:
Bộ phận sản xuất chính: Chế tạo phôi, gia công cơ, sơn tĩnh điện, nhiệt luyện, lắp ráp…
Bộ phận hỗ trợ sản xuất: sửa chữa cơ điện, , kho
Bộ phận các phòng ban chức năng: kế tóan, vật tư, kỹ thuật, kinh doanh tiếp thị
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp
GIÁM ĐỐC
Ph. Kỹ thuật
QUẢN ĐỐC NHÀ MÁY
Ph. Kế tóan
Ph. Kinh doanh tiếp thị
Ph. Vật tư thiết bị
Bộ phận kho
Xưởng sản xuất
Bộ phận cơ điện
Kho phôi liệu
Ph/x chế tạo cơ khí
Ph/x lắp ráp cơ khí
Phân xưởng sơn
Kho linh kiện
Kho máy
Ph/x lắp ráp điện tử
Hình 4.5 Sơ đồ tổ chức xí nghiệp
4.4.2 Nhân sự
Nhân sự cho xưởng sản xuất: đã được xác định trong phần 4.3 “Thiết kế qui trình sản xuất”: ( theo 3 qui mô sản xuất )
Nhân sự cho bộ phận hỗ trợ sản xuất và các bộ phận phòng ban được xác định bằng cách tham khảo một số mô hình xí nghiệp khác. Nhân sự ở đây được xác định chung cho 3 qui mô
Bảng 4.14 Cơ cấu nhân sự của xí nghiệp
Bộ phận phòng ban
Nhân sự ( người )
Qui mô nhỏ
Qui mô tb
Qui mô lớn
Xưởng sản xuất
Quản lý xưởng, phân xưởng
5
5
5
Phân xưởng sơn tĩnh điện
8
10
14
Phân xưởng chế tạo cơ khí
10
14
17
Phân xưởng lắp ráp cơ khí
5
9
13
Phân xưởng lắp ráp mạch điện tử
6
8
10
Bộ phận hỗ trợ sản xuất
Kho
2
2
2
Tổ cơ điện, bảo trì
3
3
3
Phòng ban chức năng
Phòng kinh doanh tiếp thị
3
3
3
Phòng kế tóan tài vụ
3
3
3
Phòng vật tư thiết bị
2
2
2
Phòng kỹ thuật và nghiên cứu
3
3
3
Tổng số
50
62
75
4.5 THIẾT KẾ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
4.5.1 Mặt bằng yêu cầu
Mặt bằng yêu cầu cho xưởng sản xuất: đã được xác định trong phần 4.3 “Thiết kế qui trình sản xuất”
Mặt bằng yêu cầu cho bộ phận hỗ trợ sản xuất và các bộ phận phòng ban được xác định bằng cách tham khảo một số mô hình xí nghiệp khác.
Thiết kế nhà máy
Do nhu cầu dự trù cho việc mở rộng sản xuất sau này nên nhà máy được thiết kế dựa trên mặt bằng yêu cầu ứng với qui mô lớn nhất. Việc thiết kế được đặt hàng công ty xây dựng
Chương V: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
5.1 CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN
Để cung cấp dữ liệu cho phần phân tích trường giá trị đóng góp nhằm xác định qui mô sản xuất tối ưu, chúng tôi xác định chi phí cho 3 qui mô sản xuất
5.1.1 Chi phí đầu tư – cơ cấu nguồn vốn
Chi phí đầu tư bao gồm chi phí thiết bị, chi phí xây lắp, chi phí phục vụ đầu tư, chi phí dự phòng, trả lãi vay trong quá trình xây lắp và vốn lưu động ban đầu.
5.1.1.1 Chi phí đầu tư
5.1.1.1.1 Chi phí thiết bị: được xây dựng căn cứ vào kết quả phân tích kỹ thuật, khối lượng thiết bị theo dây chuyền công nghệ và qui mô đã thiết kế. Các thông tin về giá thiết bị theo yêu cầu của dự án đựợc xác định trên cơ sở tham khảo giá thiết bị cùng loại được công bố của Bộ thương mại và giá thị trường của các nhà cung cấp khác vào thời điểm đầu tư (xem phụ lục D-1).
5.1.1.1.2 Chi phí xây lắp: căn cứ vào kế quả của phần thiết kế nhà máy, chi phí cho phần xây lắp và tổng dự toán được xây dựng dựa trên việc tham khảo một số mô hình xí nghiệp tương tự, cụ thể là: xí nghiệp chế tạo máy và khuôn mẫu Phát Thành (xem phụ lục D-2).
5.1.1.1.3 Chi phí chuẩn bị đầu tư: bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí thuê đất, khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát, chi phí đào tạo, chi phí chạy thử,. . . (xem phụ lục D-3).
5.1.1.1.4 Chi phí dự phòng: là khoản dự trù vốn đầu tư được tính cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư, các phát sinh không lường trước được, trượt giá trong quá trình thực hiện dự án. Dự kiến chi phí dự phòng bằng 5% trên tổng số chi phí thiết bị, xây lắp và chi phí khác.
5.1.1.1.5 Trả lãi vay trong quá trình xây lắp là 6 tháng với lãi suất danh nghĩa 13%/năm. ( phụ lục D-4 )
5.1.1.1.6 Vốn lưu động: bao gồm các khoản phải thu, khoản phải trả, tồn kho và tiền mặt để nhà máy hoạt động thuận lợi. Giá trị của các khoản này được xây dựng theo chiến lược quản lý kinh doanh của dự án như sau:
Khoản phải thu : Theo thông lệ dự án sẽ duy trì khoản phải thu ở mức 8% doanh thu, tương đương với thời gian bán chịu cho khách hàng 1 tháng.
Khoản phải trả: nhà máy cố gắng duy trì khoản phải trả ở mức 8% chi phí nguyên vật liệu, ở các năm đầu nhằm đảm bảo uy tính đối với nhà cung cấp. Sau 2 năm khi sản xuất đã ổn định, nhà máy có thể thương lượng với nhà cung cấp nhằm tăng thời gian mua chịu nguyên vật liệu cố gắng duy trì ở mức 8%–12%, tương ứng với thời gian dự trữ nguyên vật liệu từ 1–1,5 tháng. Tuy nhiên khi tính toán luận văn, khoản phải trả được tính ở mức 8% chi phí NVL trong thời kỳ phân tích.
Tồn kho nguyên vật liệu: tính bằng 18% chi phí nguyên vật liệu, tương đương với mức trữ nguyên vật liệu trong vòng 2 tháng.
Số dư tiền mặt: ước tính 4% chi phí hoạt động của nhà máy (không tính khấu hao và bảo trì).
Tổng nguồn vốn lưu động ban đầu: với chiến lược kinh doanh như trên, dự án cần nguồn tài trợ về vốn lưu động để đảm bảo cho hoạt động sản xuất của nhà máy. Theo kết quả phân tích dòng tiền thì số vốn lưu động là lượng tiền cần thiết đề bù đắp lượng vốn thiếu hụt trong những năm đầu của dòng tiền. Kết quả phân tích lượng vốn lưu động cần tài trợ cho dự án là 911,6 triệu đồng. Số vốn này được huy động từ nguồn vốn tự có của chủ đầu tư.
5.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn:
Dựa trên chi phí đầu tư và khả năng vốn tự có chúng tôi xác định cơ cấu nguồn vốn như trình bày ở bảng dưới đây. Trong đó các chi phí đầu tư cơ bản ( chi phí thiết bị, xây lắp, chuẩn bị đầu tư, dự phòng, trả lãi trong qúa trình xây dựng ) được huy động bằng cách vay vốn dài hạn Ngân hàng 5 tỷ đồng với lãi xuất danh nghĩa 13%, còn một phần chi phí đầu tư cơ bản và vốn lưu động được huy động từ nguồn vốn tự có của nhà đầu tư.
Bảng 5.1 Chi phí đầu tư và cơ cấu nguồn vốn
Stt
CAÙC KHOAÛN MUÏC
TOÅNG MÖÙCÑAÀU TÖ
NGUOÀN VOÁN ÑAÀU TÖ
QM nhoû
QM trb
QM lôùn
QM trb
Vay NH
Töï coù
A
Voán ñaàu tö coá ñònh
1
Maùy moùc thieát bò
2.377.897
2.561.574
2.665.328
2
Xaây laép
3,058.650
3.058.650
3,058,650
3
Chi phí khaùc
481.115
481.115
962.230
a
_Chi phí chuaån bò ñaàu tö
23.100
23.100
23.100
b
_Chi phí thöïc hieän ñaàu tö
292.215
292.215
292.215
c
_Chi phí giai ñoaïn keát thuùc xaây döïng ñöa döï aùn ñaàu tö vaøo khai thaùc söû duïng
165.800
165.,800
165.800
4
Laõi vay xaây döïng
299.910
309.262
314.545
5
Döï phoøng phí (5%)
295.883
305.067
334.310
Toång coäng voán ñaàu tö coá ñònh
6513.455
6.715.668
7,335.064
B
Voán löu ñoäng
911.604
Döï tröõ trong saûn xuaát
Toàn kho nguyeân vaät lieäu
Döï tröõ trong löu thoâng
+Toàn kho thaønh phaåm
+Khoaûn phaûi thu
+ Khoûan phaûi traû
+ Tieàn maët
C
Toång voán ñaàu tö (A+B)
7.627.272
5.000.000
2..624.272
Tỷ lệ Vốn vay/ vốn đầu tư
66%
5.1.2 Chi phí họat động
Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí chung, chi tiết tính toán như sau:
5.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu: căn cứ vào dữ liệu của phần thiết kế qui trình công nghệ và khảo sát một số thông tin về giá các loại nguyên vật liệu cần thiết dùng cho dự án được trình bày ở phụ lục D-5. Trong đó mức độ tăng giá nguyên vật liệu trong những năm tiếp theo được chọn bằng lạm phát kỳ vọng
5.1.2.2 Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và các khoản phúc lợi. với mức lương thực lĩnh bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp là 1000.000đồng/tháng/người. Các khoản phúc lợi được xây dựng căn cứ vào mức lương cơ bản, hệ số lương của người lao theo hợp đồng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn dự án phải nộp cho người lao động và các khoản phúc lợi khác chiếm 19% tổng quỹ lương (15% BHXH, 2% BHYT và 2% phúc lợi khác).. Giả định tiền lương tăng theo tỷ lệ lạm phát hàng năm.
( phụ lục D-6 )
5.1.2.3 Chi phí quản lý chung: bao gồm: chi phí bảo trì, chi phí quản lý trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp và khấu hao thiết bị, nhà xưởng.
( phụ lục D-7 )
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Ngòai các khỏan chi phí thông thường như lương và các khỏan trích theo của nhân viên gián tiếp, chi phí điện, điện thọai.. đối với doanh nghiệp sản xuất còn có 2 chi phí sau
+ Chi phí thuê đất: giá thuê tính tóan 4,5 usd/m2/năm
+ Chi phí sửa chữa lớn:
Chi phí bán hàng : chi phí quảng cáo, tiếp thị, tiếp khách…
+ Chi phí hoa hồng bán hàng: 2% doanh thu
+ Chi phí chuyển giao công nghệ ( nộp cho Sở KHCN- Môi Trường ): 2% doanh thu sản phẩm máy tự động hóa
Khấu hao thiết bị, nhà xưởng căn cứ vào chi phí đầu tư và tỷ lệ khấu hao hàng năm đã đăng ký với cục quản lý vốn.
Chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm
Chi phí là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, lợi nhuận của dự án. Xác định chính xác tỷ lệ các chi phí trong giá thành là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình phân tích tài chính.Tuy nhiên đang ở trong giai đọan phân tích chọn qui mô sản xuất tối ưu, để có dữ liệu cho phần phân tích trường giá trị đóng góp chúng tôi phân chi phí thành 2 thành phần:
+ Định phí (chi phí chung ): cho cả 2 sản phẩm
+ Biến phí đơn vị : cho từng sản phẩm
Bảng 5.2. Cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm
CHI PHÍ
Ñôn vò
QUI MOÂ
Chi phí cố định
1000 ñ
QM nhoû
QM tb
QM lớn
Chi phí saûn xuaát chung
334276
364336
396786
Chi phí baùn haøng
534600
534600
534600
Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp
838616
838836
839036
Chi phí thueâ ñaát
84240
84240
84240
Chi phí söûa chöõa lôùn
108731
112404
114480
Khaáu hao taøi saûn- Khaáu tröø laõi vay XD
777197
801325
875094
Traû laõi voán ñaàu tö
846749
873037
953558
Toång số
3524409
3608778
3797794
Bieán phí ñôn vò
Bieán phí cuûa maùy naâng caáp
Nguyeân vaät lieäu saûn xuaát
2171,05
2172,079
2177,414
Duïng cuï saûn xuaát
2,84
2,62
2,51
Nhieân lieäu - ñoäng löïc
2,4
3,0
2,9
Löông nhaân vieân tröïc tieáp+ trích theo
44,1
44,1
44,8
Hoa hoàng BH
60
60
60
Phí chuyeån giao coâng ngheä
60
60
60
Toång soá
2340,5
2341,7
2347,7
Bieán phí cuûa maùy ñaïi tu
Nguyeân vaät lieäu saûn xuaát
320,0
320,0
320,0
Duïng cuï saûn xuaát
Nhieân lieäu - ñoäng löïc
2,4
3,0
2,9
Löông nhaân vieân tröïc tieáp+ trích theo
16,2
10,7
9,2
Hoa hoàng BH
10,0
10,0
10,0
Phí chuyeån giao coâng ngheä
Toång soá
348,6
343,7
342,1
5.2 PHÂN TÍCH TRƯỜNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP
5.2.1 Các đường cầu của thị trường
Theo kết quả điều tra ‘Độ chấp nhận” của khách hàng ở phần 3.3.6 “Nghiên cứu nhu cầu thực tế, kết hợp với ‘Nhu cầu tiềm năng’ đối với sản phẩm qua các năm chúng tôi xây dựng được 1 họ các đường cầu như sẽ trình bày ở đồ thị dưới đây
Bảng 5.3 Nhu cầu của thị trường đối với máy tự động hóa của dự án qua các năm
Naêm
Giaù (1000 đ)
Nhu caàu tieàm naêng ( cái )
Lượng mua ( cái )
2700
3000
3300
2004
4764
3970
2779
7940
2005
5531
4609
3226
9218
2006
6275
5230
3661
10459
2007
6705
5588
3911
11175
2008
7080
5900
4130
11800
2009
7522
6269
4388
12537
2000
7931
6609
4626
13218
2101
8340
6950
4865
13900
2012
8748
7290
5103
14580
0.60
0.50
0.35
Độ chấp nhận
Bảng 5.4 Nhu cầu của thị trường đối với máy đại tu của dự án qua các năm
Naêm
Giaù (1000Ñ)
Nhu caàu tieàm naêng ( cái )
2004
Lượng mua ( cái )
330
450
600
2005
5616
4680
1872
9360
2006
7020
5850
2340
11700
2007
8424
7020
2808
14040
2008
10530
8775
3510
17550
2009
11466
9555
3822
19110
2000
13338
11115
4446
22230
2101
15881
13234
5294
26468
2012
18436
15363
6145
30726
0.60
0.50
0.20
Độ chấp nhận
5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 5.1 Đồ thị đường cầu của máy nâng cấp tự động hóa
5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 5.2 Đồ thị đường cầu của máy đại tu
5.2.2 Các đường Giá trị đóng góp ( GTĐG )
Theo công thức 2.6, Đường GTĐG là đường có phương trình như sau:
p = (LN + C0 )/q + Cbđ (LN + C0 ): giá trị đóng góp
p = GTĐG/q + Cbđ Cbđ : chi phí biến đổi đơn vị ( Bảng 5.2 )
C0 : Chi phí cố định ( Bảng 5.2 )
p: Giá bán
Vì dự án có 2 sản phẩm nên không thể phân chính xác chi phí cố định cho từng sản phẩm để tính lợi nhuận. Để chọn qui mô sản xuất tối ưu chúng tôi dựa trên ‘Giá trị đóng góp’ của máy nâng cấp tự động hóa, vì đây là máy có định phí ước tính chiếm 70% tổng định phí
Trường giá trị đóng góp của máy nâng cấp tự động hóa
Bảng 5.5 Giá trị đóng góp của máy tự động hóa
QUI MOÂ NHOÛ
GT ĐG
SAÛN LÖÔÏNG ( cái )
( 1000 đồng )
3000
3500
4000
5000
6000
2667086
3230
3102
3007
2874
2785
Giaù baùn
3167086
3396
3245
3132
2974
2868
3467086
3496
3331
3207
3034
2918
3967086
3663
3474
3332
3134
3002
4467086
3830
3617
3457
3234
3085
4967086
3996
3760
3582
3334
3168
QUI MOÂ TRUNG BÌNH
3000
3500
4000
5000
6000
7250
8500
2726145
3250
3121
3023
2887
2796
2718
2662
Giaù baùn
3226145
3417
3264
3148
2987
2879
2787
2721
3526145
3517
3349
3223
3047
2929
2828
2757
4026145
3684
3492
3348
3147
3013
2897
2815
4526145
3850
3635
3473
3247
3096
2966
2874
5026145
4017
3778
3598
3347
3179
3035
2933
QUI MOÂ LÔÙN
3000
3500
4000
5000
6000
7250
8500
9750
11000
2858456
3300
3164
3062
2919
2824
2742
2684
2641
2608
3358456
3467
3307
3187
3019
2907
2811
2743
2692
2653
3658456
3567
3393
3262
3079
2957
2852
2778
2723
2680
4158456
3734
3536
3387
3179
3041
2921
2837
2774
2726
4658456
3900
3679
3512
3279
3124
2990
2896
2825
2771
Trường giá trị đóng góp của máy đại tu
Bảng 5.6 Giá trị đóng góp của máy đại tu
QUI MOÂ TRUNG BÌNH
Saûn löôïng
Giaù trò ñoùng goùp ( 1000 ñ )
4000
6000
9000
12000
15000
700000
525
467
428
408
397
Giaù baùn ( 1000 ñoàng )
850000
563
492
444
421
407
1100000
625
533
472
442
423
1200000
650
550
483
450
430
1400000
700
583
506
467
443
1650000
763
625
533
488
460
1900000
825
667
561
508
477
Từ bảng 5.5 và 5.6 ta vẽ được các đồ thi sau:
Đồ thi trường GTĐG của máy tự động hóa với các qui mô: hình 5.3
Đồ thị trường GTĐG của máy tự động hóa với qui mô SX tối ưu: hình 5.4
Đồ thị trường GTĐG của máy đại tu với qui mô SX tối ưu: hình 5.5
5.2.3 Phân tích lựa chọn qui mô sản xuất tối ưu
Phân tích đồ thị 5.3 ta thấy: các đường giá trị đóng góp có cùng mức lợi nhuận của các qui mô nằm khá gần nhau điều này được giải thích là do biến phí đơn vị của các qui mô không khác nhau nhiều. ‘Vùng bán’ là vùng gồm các ‘điểm bán’ mà tại đó các đường giá trị đóng góp của các qui mô tiếp xúc với các đường cầu của thị trường, nằm gần với sản lượng tối đa của qui mô nhỏ. Nếu chọn qui mô nhỏ là qui mô làm qui mô họat động thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất ( vì là qui mô có các đường GTĐG nằm thấp nhất ) và tối thiểu hóa chi phí đầu tư, tuy nhiên sự chênh lệch đó đối với qui mô trung bình là không lớn lắm, ngòai ra sản lượng bán của qui mô nằm gần sản lượng thiết kế nên trong tương lai nếu nhu cầu thị trường có đột biến tăng so với dự báo thì qui mô này không đảm bảo công suất họat động. Từ những phân tích trên chúng tôi chọn qui mô sản xuất trung bình làm qui mô họat động và kể từ những phần sau chúng tôi sẽ sử dụng các số liệu của qui mô này để phân tích dự án
12
11
10
9
8
7
6
5
Ñieåm baùn
Vùùuøng baùn
Hình 5.3 Tröôøng GTÑG cuûa maùy naâng caáp TÑH vôùi caùc qui moâ saûn xuaát
Ñöôøng GTÑG
: Qui moâ nhoû
Qui moâ trung bình
Qui moâ lôùn
QM nhỏ
QM lớn
QM tb
3150
12
11
10
9
8
7
6
5
Hình 5.4 Tröôøng GTÑG cuûa maùy naâng caáp TÑH vôùi qui moâ saûn xuaát toái öu
500
12
11
10
9
8
6
7
5
Hình 5.5 Tröôøng GTÑG cuûa maùy ñaïi tu vôùi qui moâ saûn xuaát toái öu
5.2.4 Giá bán và sản lượng bán
Máy tự động hóa
Theo đồ thị 5.4 thì các đường giá trị đóng góp tiếp xúc với các đường cầu của các năm ở lân cận mức giá 3.150.000 đồng, các lượng bán ứng với mức giá này được trình bày ở bảng sau
Bảng 5.7 Giá bán và sản lượng bán của máy nâng cấp TĐH
Giaù baùn
3.150.000 đ
Năm
Saûn löôïng baùn (caùi/naêm)
2005
3450
2006
3950
2007
4450
2008
4800
2009
5100
2010
5650
2011
6000
2012
6200
Máy đại tu
Theo đồ thị 5.5 thì các đường giá trị đóng góp tiếp xúc với các đường cầu của các năm ở lân cận mức giá 500.000 đồng, các lượng bán ứng với mức giá này được trình bày ở bảng sau
Bảng 5.8 Giá bán và sản lượng bán của máy đại tu
Giaù baùn
500.000 đ
Năm
Saûn löôïng baùn (caùi/naêm)
2005
3900
2006
4800
2007
5800
2008
7000
2009
7900
2010
9200
2011
10700
2012
12500
5.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Từ kết quả của phần phân tích lựa chọn qui mô sản xuất ở trên chúng tôi tiến hành phân tích tài chính của dự án đối với qui mô sản xuất trung bình
Phân tích tài chính là một trong những nội dung chủ yếu để ra các quyết định đầu tư. Vì phần lớn vốn đầu tư của dự án là vốn vay nên trong quá trình phân tích tài chính, dự án sẽ được xem xét trên theo quan điểm của chủ đầu tư và quan điểm của ngân hàng. Trong chương này sẽ tập trung vào các vấn đề như thu thập và phân tích các thông số tài chính cơ sở của dự án; tính doanh thu; tính chi phí; xây dựng ngân lưu tài chính và phân tích rủi ro của dự án; tác động của lạm phát lên dòng tiền của dự án. Các chỉ tiêu chủ yếu dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là giá trị hiện tại ròng và suất thu lợi nội tại của dự án.
5.3.1 Thông số tài chính cơ sở
Các thông số tài chính cơ sở là căn cứ để xác định các khoản lợi ích và chi phí của dự án. Tính chính xác và mức độ tin cậy của các thông sốâ này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích tài chính.
5.3.1.1 Thời gian họat động, thời kỳ phân tích, thời gian khấu hao
Đây là một dự án mới nên không có cơ sở để tham khảo nên chúng tôi chọn thời gian họat động và thời kỳ phân tích là 8 năm ( bắt đầu vào năm 2005 ) dựa trên tuổi thọ thông thường các các máy móc chế tạo cơ khí . Thời gian khấu hao của các hạng mục như: thiết bị, xây lắp, lãi vay trong quá trình xây dựng… cũng được chọn bằng với thời gian này. Còn thời gian hòan vốn vay được chọn là 7 năm
5.3.1.2 Lạm phát kỳ vọng
Lạm phát làm thay đổi giá trị ngân lưu của dự án thông qua sự thay đổi của các yếu tố như: khoản phải thu, khấu hao, quỹ tiền mặt, khoản phải trả, lãi vay . . . do đó để đảm bảo tính khách quan trong quá trình phân tích cần xem xét tính khả thi của dự án trong điều kiện tác động của lạm phát. Tuy nhiên, việc xác định giá trị lạm phát trong tương lai là một việc rất phức tạp do phụ thuộc vào nhiều yếu tố biến đổi khác nhau như chính sách tiền tệ của nhà nước, chính sách thuế, chính sách chi tiêu của chính phủ, độ ưa thích tiền mặt của người dân, tình hình cung cầu thực tế trên thị trường ngoại hối của Việt Nam và những diễn biến của đồng USD trên thị trường thế giới. Trong luận văn chúng tôi chọn phương pháp tiếp cận nhằm dự báo lạm phát trên thị trường trong nước như sau:
Theo thời báo kinh tế Việt Nam số 2003, biến động tỷ giá hối đoái giữa VND và USD trên thị trường liên ngân hàng bình quân ef (2001\2002) bằng 3,4% và ef (2002\2003) bằng 3,2%. Chúng tôi chọn tỷ lệ lạm phát trung bình để khảo sát trong thời kỳ phân tích dự án là 3,3%, ảnh hưởng của việc sai lệch chọn tỷ lệ lạm phát đến NPV của dự án sẽ được khảo sát ở phần phân tích rủi ro bằng mô phỏng
5.3.1.3 Suất chiết khấu
Qua việc tham khảo dự án của công ty chế tạo máy Phát Thành trong thời gian 3 năm gần đây, kết quả cho thấy chi phí sử dụng vốn trung bình thực của công ty hiện tại là là 10%. Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng của dự án hiện tại là 13%/năm. Vậy có thể tính:
Lãi vay thực là: ie = (1+13%)/(1+ef)-1= 9,4%
Suất chiết khấu theo quan điểm chủ đầu tư:
+ Suất chiết khấu thực ( ir ): = [chi phí sử dụng vốn trung bình] = 10%
+ Suất chiết khấu danh nghĩa (in ):
= (1+ ir)*(1+ ef)-1 = (1+10%)*(1+3,3%)-1 = 13,6%
Suất chiết khấu theo quan điểm tổng đầu tư:
+ Suất chiết khấu thực:
WACCth = E%* ie +D%* ir = 66%*9,4% + 34%*10% = 9,6%
( Theo bảng 5.1: Tỷ lệ vốn vay trên tổng đầu tư: E= 66% → D = 34% )
+ Suất chiết khấu danh nghĩa:
WACCdn = (1+WACCth)*(1+ef)-1= (1+9,6%)*(1+3,3%)-1= 13,2%
5.3.1.4 Tỷ lệ tăng giá
Giá nguyên vật liệu: theo khảo sát thị trường cung cấp nguyên vật liệu cơ khí và điện tử. tỷ lệ tăng giá bình quân của nguyên vật liệu cơ khí là 4%/năm và nguyên vật liệu điện tử là 3% năm
Giá bán sản phẩm: trong đề tài giá bán được xác định bằng phương pháp ‘Trường lợi nhuận’theo quan hệ cung cầu trong đó nhu cầu của sản phẩm trong các năm tiếp theo của dự án được tính theo ‘độ chấp nhận’ ở hiện tại của khách hàng. Vì vậy chúng tôi tính tóan giá bán của các năm tiếp theo bằng với năm hiện tại (không tăng giá bán) đây cũng là trường hợp xấu nhất, vì vậy tăng độ an tòan đánh giá dự án. Trong thực tế cách tính này là phù hợp vì đây là một sản phẩm mới nên nhu cầu rất nhạy cảm với giá bán
Giá động lực
Bảng 5.9 Giá điện theo các năm – tỷ lệ tăng giá bình quân
Ñieän
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
19999
2000
2001
2002
2003
(ñ/Kwh)
450
450
450
450
650
650
650
650
770
770
770
847
847
Toác ñoä taêng giaù bình quaân
5,7 %/naêm
( Nguồn: Sở điện lực TP. HCM )
5.3.2 Ngân lưu tài chính
Dựa vào những thông số tài chính cơ sở đã trình bày ở trên, doanh thu, chi phí, khấu hao, lãi vay, lập báo cáo thu nhập và xây dựng ngân lưu danh nghĩa và ngân lưu thực của dự án theo quan điểm tổng đầu tư và quan điểm chủ đầu tư.
5.3.2.1 Báo cáo thu nhập của dự án
Báo cáo thu nhập phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh dự kiến hàng năm của dự án. Kết quả báo cáo thu nhập cho thấy lợi nhuận bình quân hàng năm trong thời phân tích là 1 tỷ VNĐ. Báo cáo thu nhập được trình bày trong bảng thông số tài chính (xem bảng 5.12)
5.3.2.2 Ngân lưu tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
( Bảng 5.13 )
Dựa vào các báo cáo ngân lưu tài chính danh nghĩa và ngân lưu tài chính thực theo quan điểm tổng đầu tư được trình bày ở bảng thông số tài chính, căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR được tính toán để xác định tính khả thi của dự án. Theo quan điểm này, suất chiết khấu được tính theo phương pháp WACC, suất chiết khấu tối thiểu chấp nhận được (MARR thực) yêu cầu là 9,6% với tỷ lệ lạm phát dự kiến 3,3%.năm, MARR danh nghĩa yêu cầu là 13,2%. Qua phân tích, kết quả giá trị NPV của dự án lớn hơn không, đồng thời các giá trị IRR đều lớn hơn MARR nên dự án khả thi về mặt tài chính, kết quả được tóm tắt như sau:
Bảng 5.10: Kết quả phân tích NPV và IRR theo quan điểm tổng đầu tư
Tiêu chuẩn
Danh nghĩa
Thực
IRR (%)
18,2%
14,7%
MARR
13,2%
9,6%
NPV (1000 VNĐ)
1.394.341
5.3.2 Ngân lưu tài chính theo quan điểm chủ đầu tư
Kết quả phân tích theo quan điểm chủ đầu tư cho thấy với MARR thực yêu cầu là 10% và MARR danh nghĩa yêu cầu là 13,6%, NPV của dự án lớn hơn không, IRR đều lớn hơn MARR nên theo quan điểm này dự án là đáng giá, kết quả được tóm tắt theo bảng sau:
Bảng 5.11: Kết quả phân tích NPV và IRR theo quan điểm chủ đầu tư
Tiêu chuẩn
Danh nghĩa
Thực
IRR (%)
21,8%
17,3%
MARR
13,6%
10%
NPV (triệu VNĐ)
2.163.556
Theo kết quả phân tích trên, khi chủ đầu tư sử dụng vốn vay vào dự án thì hiệu quả kinh doanh càng cao, dự án đầu tư càng đáng giá.
Bảng 5.12 Bảng báo cáo thu nhập
Bảng 5.13 Bảng phân tích tài chính
Bảng 5.13 Bảng phân tích tài chính ( tiếp theo )
5.4 PHÂN TÍCH RỦI RO
Để phân tích rủi ro của dự án chúng tôi thực hiện việc khảo sát sự thay đổi của NPV của dự án khi các yếu tố khác thay đổi so với các giá trị dự báo và tính tóan. Việc khảo sát này được thực hiện bằng phần mềm @risk. Những những thành phần sau đây là những biến có tác động đến việc thay đổi NPV của dự án
5.4.1 Phân tích mô phỏng
Giá bán: như bất kỳ một sản phẩm nào, giá bán luôn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đối với lợi nhuận. Trong dự án này giá bán được xác định thông qua việc khảo sát nhu cầu trực tiếp và được xác định bằng công cụ ‘Trường giá trị đóng góp’ nên chúng tôi xem nó là kỳ vọng của giá bán thực, việc mô phỏng dưới đây sẽ khảo sát sự biến đổi của giá theo theo phân bố chuẩn với kỳ vọng đó và phương sai là 5% của giá bán.
Sản lượng bán: cũng như giá bán, sản lượng bán trong đề tài này cũng được xác định bằng công cụ định lượng. Tuy nhiên đây là một sản phẩm mới, chưa có số liệu thống kê để tham khảo nên trong thực tế có thể có sự biến động. Vì vậy phân bố xác suất của sản lượng bán được chọn là phân bố xác suất đều xung quanh sản luợng bán đã xác định trong khỏang +/- 10%
Giá nguyên vật liệu: qua khảo thực tế chúng tôi chọn mức độ tăng giá của nguyên vật liệu cơ khí là 3%/năm và linh kiện điện tử là 4%/năm, sự biến động của độ tăng giá này cũng được chọn là phân bố chuẩn với phương sai là 3%
Lạm phát: theo thống kê trong những năm vừa qua tình hình lạm phát ở Việt nam tương đối ổn định nên phân bố xác suất của lạm phát sẽ là N(3,3%,2%)
Từ những thông số cơ sở ở trên, tiến hành lập mô hình mô phỏng của NPV của dự án khi tất cả các biến ở trên biến đổi ( phu lục E ). Bảng 5.14 là kết quả của mô phỏng
Khi các yếu tố cơ saở thay đổi theo phân bố dự báo của nó thì NPV kỳ vọng của dự án là 2,4 tỷ đồng còn IRR kỳ vọng là 22% vì vậy dự án được đánh giá là an tòan. NPV kỳ vọng tối thiểu của dự án là âm trong trường hợp tất cả các yếu tố biến động xấu nhất, việc này sẽ được xem xét trong phần phân tích độ nhạy dưới đây
Bảng 5.14 Gía trị kỳ vọng của NPV của dự án theo kết quả mô phỏng
5.4.2 Phân tích độ nhạy
Độ nhạy ở đây cũng được xác định nhờ kết quả mô phỏng của phần mềm @RISK
Hình 5.6 Độ nhạy của các yếu tố đối với NPV và IRR của dự án
Từ kết quả trên ta có thể đánh giá mức độ tác động của các thành phần đến NPV của dự án thông qua độ nhạy
Độ nhạy của giá bán: như đã nhận định ở phần trên giá bán của máy nâng cấp tự động hóa có tác động mạnh nhất đối với NPV của dự án với độ tương quan là 0.845, tác động này sẽ được khảo sát để phân tích tình huống dưới đây
Độ nhạy của giá nguyên vật liệu: tác động ngược chiều đối với NPV với độ tương quan là – 0,355
Độ nhạy của lạm phát: tác động ngược chiều đối với NPV với độ tương quan là -0,21
Độ nhạy của sản lượng bán: tác động mạnh nhất là sản lượng bán của máy tự động hóa vào năm 2005 và giảm dần vào các năm tiếp theo. Điều này giúp tăng độ an tòan về kết quả dự báo sản lượng bán trong các năm tiếp theo
5.4.3 Phân tích tình huống
5.4.3.1 Các tình huống
Trên cơ sở khảo sát độ nhạy, chúng tôi thực hiện phân tích một số tình huống có khả năng tác động xấu đến NPV của dự án
Tình huống1 - Giá bán giảm 4% trong các năm so với dự báo: khi đó NPV sẽ là 129 triệu đồng, IRR là 14,2%. Ta thấy IRR gần bằng với MARR của dự án, nếu giá bán giảm hơn 4%/năm thì dự án sẽ không còn đáng giá nữa. Đây là mà doanh nghiệp cần chú trọng trong quá trình họat động kinh doanh sau này
Tình huống 2: giá nguyên vật liệu tăng 3% so với dự báo: NPV = -224 triệu đồng
khi đó doanh nghiệp bắt buộc phải tăng giá bán ( sản lượng bán sẽ giảm )
Tình huống 3: giá nguyên vật liệu tăng 3%, giá bán tăng 3%, sản lượng giảm 10%: ( so với dự báo ) khi đó VPV sẽ là 432 triệu đồng. Trong trường hợp này để hồi phục lại lợi nhuận doanh nghiệp phải có những họat động tiếp thị nhằm bù đắp sự giảm sút của sản lượng bán
Tình huống 4- Lạm phát tăng 3% - các yếu tố khác biến đổi ngẫu nhiên: khi đó NPV = 2.291.624 triệu đồng, IRR = 27,1%. Dự án vẫn an tòan
Tình huống 5: Mô phỏng trường hợp: Giá nguyên vật liệu biến đổi ngẫu nhiên, giá bán biến đổi ngẫu nhiên nhưng không giảm khi giá nguyên vật liệu tăng. Kết quả mô phỏng thể hiện ở hình 5.7
Hình 5.7 Kết quả mô phỏng tình huống 5
Ở tình huống này giá trị kỳ vọng của NPV là 2,1 tỷ và IRR là 21,8% , xác suất để NPV âm là 15%
5.4.3.1 Đánh giá tình huống
Theo các tình huống đã nêu trên thì sự biến động của lạm phát không có tác động lớn đến kết quả NPV của dự án, có 3 yếu tố tác động mạnh đến sự biến đổi của NPV của dự án là: giá bán, giá nguyên vật liệu và sản lượng bán, đặc biệt là giá bán và giá nguyên vật liệu. Trên thực tế thì khi giá nguyên vật liệu tăng thì các doanh nghiệp thường cũng tăng giá bán, ít nhất là không tăng, nên tình huống 5 được xem như tình huống rủi ro nhất của dự án. Tuy nhiên kết quả mô phỏng NPV của dự án vẫn dương và xác suất để nó đạt giá trị âm là15% . Đây là một xác suất chấp nhận được
5.4.4 Kết luận
Qua phần phân tích tài chính và phân tích rủi ro ở trên cho thấy, ở trường hợp các số liệu đã dự báo cũng như các trường hợp có xét đến sự biến động ngẫu nhiên của chúng đều đã cho kết quả NPV kỳ vọng của dự án là dương vậy nên dự án được xem là đáng giá về mặt tài chính. Tuy nhiên, cũng như bất kỳ dự án nào, vẫn tồn tại tình huống mà ở đó các yếu tố đầu vào cùng biến động xấu làm cho NPV âm ( xác suất là 15% ). Vì vậy để tránh khỏi rủi ro này, trong họat động kinh doanh doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp nhằm quản lý tốt sự biến động của các yếu tố đó như:
Để khống chế sự biến động của giá nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần có những nhà cung cấp nguyên vật liệu uy tín, ổn định, cần nắm rõ thông tin về thị trường cung cấp nguyên vật liệu nhằm có những điều chỉnh kịp thời khi thị trường có biến động
Để đạt được mức giá bán và sản lượng bán như đã khảo sát, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình những chiến lược quản lý chất lượng tốt, ví dụ như áp dụng qui trình quản lý theo ISO 9000… xây dựng chiến lược quảng cáo, tiếp thị, dịch vụ hậu mãi tốt nhằm tạo uy tín về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Không ngừng nghiên cứu phát triển để sản phẩm ngày càng hòan thiện hơn.
Chương VI: PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DỰ ÁN
Như đã trình bày trong phần mở đầu ( Đóng góp của dự án ) có thể nói đây là một mô hình đầu tư ngòai việc đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư như đã trình bày ở phần phân tích tài chính nó còn góp phần rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí đầu tư cho các doanh nghiệp may, tạo ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp may Việt Nam mạnh dạn đầu tư máy tự động hóa với chi phí thấp. Vì vậy ở phần phân tích kinh tế này chúng tôi không phân tích theo “Phương pháp xác định tỷ lệ sinh lời kinh tế ERR (Economic Rate of Return)” mà sẽ tiếp cận theo ‘Phương pháp xác định giá trị hàng hoá gia tăng” có nghĩa là sẽ xác định giá trị gián tiếp mang lại cho nền kinh tế khi dự án được áp dụng vào thực tế ( trường hợp có và không có dự án ). Giá trị gián tiếp lớn nhất do dự án mang lại là tiết kiệm cho các doanh nghiệp may 1 khỏan đầu tư rất lớn. Theo kết quả dự báo thì trong năm 2004 này và trong các năm tới các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có nhu cầu đầu tư máy rất lớn nhằm đáp ứng mở rộng sản xuất cũng như thay thế các máy cũ đã không còn đảm bảo chất lượng để sử dụng. Giá đầu tư một máy may thường mới xuất xứ Trung Quốc hoặc Đài Loan vào khỏang 200USD ( khỏang 3,1 triệu đồng ) còn một máy tự động hóa là 6500USD (10,1 triệu đồng ), và giá trị thanh lý máy cũ vào khỏang 1 triệu đồng. Theo kinh nghiệm bản thân và qua tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong ngành thì một máy JUKI của Nhật sau khi đã được đại tu thì vẫn đạt chất lượng ngang bằng với máy Trung Quốc hoặc Đài Loan nhưng ở phần phân tích dưới đây chúng tôi chọn tỷ lệ so sánh chất lượng sau khi đại tu là 70%. Theo đánh giá của các Giáo sư của khoa Dệt may Trường Đại học Bách khoa - nơi sẽ chuyển giao phần kỹ thuật cho mô hình nâng cấp tự động hóa máy may thì, thì máy may được nâng cấp tự động theo mô hình có thể đạt 70% chất lượng so với máy ngọai nhập.Từ số liệu nghiên cứu nhu cầu và những dữ kiện ở trên có thể xác định được Giá trị tiết kiệm chi chí đầu tư do dự án mang lại cho các doanh nghịệp may như sau
6.1 Lợi ích tiết kiệm đầu tư cho các doanh nghiệp may
[Lợi ích ích tiết kiệm đầu tư hiệu chỉnh của máy đại tu] = ( [chi phí đầu tư máy mới]-[giá trị thanh lý máy cũ]-[chi phí đại tu] )*70%
[Lợi ích ích tiết kiệm đầu tư hiệu chỉnh của máy tự động] = ( [giá máy mới tự động]-[giá máy mới thường]-[chi phí nâng cấp] )*70%
Bảng 6.1 Lợi ích tiết kiệm chi phí đầu tư của các xí nghiệp may đối với sản phẩm máy đại tu
Naêm
Giaù trò/ 1maùy
Ñôn vò
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Saûn löôïng maùy ñaïi tu
3900
4800
5800
7000
7900
9200
10700
12500
Chi phí ñaàu tö maùy môùi
3120
1000 ñoàng
12168000
14976000
18096000
21840000
24648000
28704000
33384000
39000000
Thanh lyù maùy cuõ
1000
1000 ñoàng
3900000
4800000
5800000
7000000
7900000
9200000
10700000
12500000
Chi phí ñaàu tö hieäu chænh do thanh lyù
2120
1000 ñoàng
8268000
10176000
12296000
14840000
16748000
19504000
22684000
26500000
Chi phí ñaïi tu
500
1000 ñoàng
1950000
2400000
2900000
3500000
3950000
4600000
5350000
6250000
Tieát kieäm ñaàu tö
1620
1000 ñoàng
6318000
7776000
9396000
11340000
12798000
14904000
17334000
20250000
Tieát kieäm ñaàu tö hieäu chænh theo chaát löôïng ( Tiết kiệm thuần )
70%
chaát löôïng
4422600
5443200
6577200
7938000
8958600
10432800
12133800
14175000
NPV tiết kiệm
43,173,295
1000 ñoàng
Bảng 6.2 Lợi ích tiết kiệm chi phí của các xí nghiệp may đối với sản phẩm máy tự động hóa
Naêm
Giaù trò/1 maùy
Ñôn vò
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Saûn löôïng maùy ñaïi tu
3450
4100
4450
4800
5100
5650
6000
6200
Maùy töï ñoäng hoùa môùi
10140
1000 ñoàng
34983000
41574000
45123000
48672000
51714000
57291000
60840000
62868000
Maùy thöôøng môùi
3120
1000 ñoàng
10764000
12792000
13884000
14976000
15912000
17628000
18720000
19344000
Cheânh leäch do tñh
7020
1000 ñoàng
24219000
28782000
31239000
33696000
35802000
39663000
42120000
43524000
Chi phí naâng caáp
3150
1000 ñoàng
10867500
12915000
14017500
15120000
16065000
17797500
18900000
19530000
Tieát kieäm ñaàu tö
3870
1000 ñoàng
13351500
15867000
17221500
18576000
19737000
21865500
23220000
23994000
Hieäu chænh TKÑT ( Tiết kiệm thuần )
70%
chaát löôïng
9346050
11106900
12055050
13003200
13815900
15305850
16254000
16795800
NPV tiết kiệm
69,008,740
1000 ñoàng
Chi phí ñaïi tu maùy hieäu chænh
Chi phí ñaàu tö maùy môùi hieäu chænh
Tieát kieäm ñaàu tö
Hình 6.1 Đồ thị tiết kiệm kinh tế của máy đại tu của dự án
Hình 6.2 Đồ thị tiết kiệm kinh tế của máy nâng cấp tự động của dự án
6.2 Đánh giá kinh tế
6.4.1. Chi phí kinh tế: những chi phí kinh tế của dự án như chi phí cơ hội sử dụng nguyên vật liệu , thiết bị, cơ sở hạ tầng, chi sử dụng ngọai tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu là rất nhỏ so với lợi ích kinh tế nên ở đây chúng tôi sẽ không tính tóan cụ thể
6.4.2. Lợi ích kinh tế: ngòai những lợi ích trực tiếp như nộp thuế cho nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động…dự án sẽ mang lại nhiều lợi ích khác cho xã hội như:
+ Tiết kiệm chi phí đầu tư thiết bị rất lớn như đã trình bày ở trên
+ Tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp may nhờ có cơ hội đầu tư tự động hóa với chi phí thấp, việc tự động hóa máy móc ngòai việc làm tăng lợi nhuận do giảm giá thành sản phẩm còn góp phần tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may Việt Nam trên thị trường quốc tế
+ Dự án là nhân tố cạnh tranh về giá đối với các máy móc sản xuất tại nước ngòai mà hiện nay họ đang độc quyền về giá. Việc cạnh tranh dẫn đến việc giảm giá máy mới cũng là lợi ích kinh tế do tiết kiệm chi phí đầu tư cho các doanh nghiệp may và tiết kiệm ngọai tệ cho xã hội
+ Ngòai ra đây cũng là 1 trong những mô hình ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của nước nhà vào thực tế sản xuất. Việc trả tiền bản quyền nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho Sở khoa học công nghệ - Môi trường cũng là lợi ích kinh tế dự án đóng cho xã hội
Vậy có thể kết luận rằng: chỉ xét riêng lợi ích kinh tế do việc tiết kiệm chi phí đầu tư cho các doanh nghiệp may, dự án đã tiết kiệm cho xã hội một khỏan tiền có giá trị hiện tại ròng ( NPV ) hơn một trăm tỷ đồng ( 69 tỷ + 43 tỷ ) nên dự án được xem là khả thi về kinh tế
Chương VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như kết quả đã trình bày ở phần phân tích tài chính và phân tích kinh tế. ‘Dự án thành lập xí nghiệp đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may tại thành phố Hồ Chí Minh’ với qui mô:
Sản lượng thiất kế: Nâng cấp tự động hóa 8500 máy may công nghiệp/năm. Đại tu 15000 máy may công nghiệp/năm
Tổng vốn đầu tư cơ bản: 7.627.272.000 đồng . Trong đó: vốn vay là 5 tỷ đồng, vốn tự có: 2.6244.272.000 đồng
là một dự án khả thi vừa cho Nhà đầu tư, Ngân hàng và vừa cho Xã Hội nên có thể tiến hành đưa dự án này vào thực tế họat động sản xuất và kinh doanh. Là người thực hiện nghiên cứu dự án chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Vì đây là một mô hình mới, việc nghiên cứu nhu cầu đã được chúng tôi cố gắng thực hiện bằng phương pháp định lượng. Tuy nhiên do yếu tố tâm lý của khách hàng thường có đối với sản phẩm mới, việc e ngại về chất lượng sản phẩm là điều không tránh khỏi, nên chúng tôi đề nghị Trường Đại Học Bách Khoa TP HCM tiếp tục nghiên cứu để ngày một hòan thiện hơn chất lượng sản phẩm, các đơn vị quản lý nhà nước trong lĩnh vực may mặc như: Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, Hiệp hội Dệt may TP HCM hỗ trợ trong việc giới thiệu sản phẩm, mở những buổi hội thảo để phân tích lợi ích kinh tế do việc sử dụng sản phẩm của dự án mang lại cho các doanh nghiệp may.
Để khuyến khích một mô hình ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của nước nhà vào thực tế sản xuất. Doanh nghiệp kiến nghị nhà nước có sự hỗ trợ về lãi suất vay vốn, thuế và thuê đất ưu đãi đối với doanh nghiệp .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
²
Nguyễn thiện Nhân ( 1993 ). Kinh tế vi mô, Giáo trình giảng dạy Trường ĐH Bách Khoa TP HCM.
Nguyễn Trọng Hòai. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm EVIEW, Giáo trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Nguyễn Văn Thuận. ( 1998 ). Quản trị tài chính, Đại học quốc gia TP.HCM, NXB Thống kê, Hà Nội
Phạm Phụ. ( 1996 ). Kinh tế kỹ thuật (Phân tích và lựa chọn dự án đầu tư), tập 1, xuất bản lần 2. Đại học Bách khoa TP.HCM.
Phí Trọng Hảo/Trần Xuân Việt.(1999). Giáo trình thiết kế nhà máy cơ khí, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
David J. Luck/Ronald S. Rubin ( 1998 ). Nghiên cứu marketing ( bản dịch ), NXB Thống kê, Hà Nội
Pedro Bell. ( 2002 ). Phân tích kinh tế các họat động đầu tư đầu tư, NXB Văn hóa thông tin TP. HCM
Ramu Ramanathan. ( 2002 ). Introductory Econometrics with Application, fifth edition, NXB Harcourt College.
Risk analysis and simulation. (1997 ). Palisade Corporation
Niên giám thống kê 2000. ( 2001 ). NXB Thống kê.
Nghiên cứu hiện đại hóa máy dệt kim đan ngang và máy may. ( 2003 ), Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường TP. HCM
Tài liệu Hiệp hội Dệt May Việt Nam- ( 2001,2002,2003 ). Hiệp hội Dệt May Việt Nam
LYÙ LÒCH TRÍCH NGANG
²
Hoï vaø teân: Leâ Anh Tuaán
Ngaøy thaùng naêm sinh: 29/5/1972
Nôi sinh: Quaûng Ninh
Ñòa chæ: 103 ñöôøng 45, Phöôøng 6, Quaän 4, TP. HCM
Ñieän thoïai lieân laïc: 0908211544
Quaù trình ñaøo taïo:
Töø naêm 1990 – 1995: theo hoïc Khoa Cô Khí Tröôøng Ñaïi Hoïc Baùch Khoa TP. HCM
Thaùng 5 – thaùng 7, naêm 1996: ñi tu nghieäp veà kyõ thuaät maùy may coâng nghieäp taïi Singapore
Thaùng 3 – thaùng 6, naêm 1997: ñi tu nghieäp veà kyõ thuaät maùy may coâng nghieäp taïi Nhaät Baûn
Töø naêm 2000 – 2002: theo hoïc chöông trình ñaøo taïo Cao hoïc ngaønh Quaûn trò doanh nghieäp taïi tröôøng Ñaïi hoïc Baùch Khoa TP. HCM
Töø thaùng 9-2003 ñeán nay: laøm luaän vaên toát nghieäp
Quaù trình coâng taùc:
Töø naêm 1995 – 2001: laøm vieäc cho Trung Taâm Kinh Doanh Vaø Baûo Haønh maùy may coâng nghieäp taïi TP. HCM
Töø naêm 2002 ñeán nay: kinh doanh maùy may coâng nghieäp