Nghiên cứu xác định các cơ chế mòn, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ chế tạo, công nghệ bề mặt để nâng cao chất lượng các loại đầu ép đá cắt
 LỜI MỞ ĐẦU
 Đầu ép đá ba via là một là một dạng phụ tùng cơ khí thay thế thường xuyên trong quá trình sản xuất đá mài tại Công ty cổ phần đá mài Hải Dương. Đây là chi tiết làm nhiệm vụ của chầy ép ghép lỏng với khuôn ép đã có sẵn trên máy, làm việc trong điều kiện ma sát - mòn rất khốc liệt, lại yêu cầu độ chính xác tương quan rất chặt chẽ. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp trong nước thiết kế chế tạo loại sản phẩm này, thử nghiệm tại công ty nhưng chưa thành công. Tỷ lệ phế phẩm do sai số tương quan còn cao, khả năng chịu mài mòn còn kém nên tuổi bền không đáp ứng yêu cầu.
 Hiện nay Công ty cổ phần đá mài Hải Dương phải chi một khoản ngoại tệ khá lớn cho việc nhập sản phẩm này làm phụ tùng thay thế trong quá trình sản xuất. Để chủ động sản suất, tiết kiệm chi phí, Công ty đã đặt hàng một số doanh nghiệp cơ khí trong nước chế tạo nhưng chất lượng còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa ổn định. Bởi vậy việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xác định các cơ chế mòn, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ chế tạo, công nghệ bề mặt để nâng cao chất lượng các loại đầu ép đá cắt ba via cỡ nhỏ, cỡ vừa và cỡ lớn cho Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương” đã góp phần chủ động chế tạo phụ tùng thay thế, nâng cao chất lượng và giảm giá thành chi tiết đầu ép cho Công ty cổ phần đá mài Hải Dương.
 Trong quá trình làm luận văn, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS Vũ Quý Đạc - Trưởng Khoa Cơ khí Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên Tôi đã hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng và đề tài thực hiện trong một thời gian ngắn, nên bản luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn thiện hơn và khắc phục trong nghiên cứu tiếp theo.
 Nhân dịp này Tôi xin bầy tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS.TS Vũ Quý Đạc, ThS Phạm Thành Long - Bộ môn Máy và Tự động hoá Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn để bản luận văn này đạt được mục tiêu và hoàn thành đúng thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty cổ phần đá mài Hải Dương đã tận tình phối hợp, trao đổi, tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài này. .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
89 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất lượng bộ cam dẫn chày trên máy dập viên ZP33B, nhằm nâng cao chất lượng sản xuất viên nén cho ngành dược Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n độ 
giới hạn. Với một biên độ dao động nhất định, khối lƣợng mòn vật liệu đầu ép trên 
một đơn vị chiều dài trƣợt của một đơn vị tải trọng pháp tuyến sẽ tăng tuyến tính 
theo số chu kỳ dao động tới biên độ dao đến 100 m. Khi vƣợt qua biên độ giới hạn 
này, tốc độ mòn sẽ đạt tới hằng số giống nhƣ tốc độ mòn trong trƣợt liên tục và 
trƣợt khứ hồi. Điều này cho phép đƣa ra một giới hạn trên có thể của biên độ trƣợt 
cho fretting. Ở biên độ nhỏ, đặc trƣng của fretting, vận tốc trƣợt tƣơng đối nhỏ hơn 
rất nhiều so với trƣợt thông thƣờng mặc dù biên độ dao động có thể cao. Tốc độ 
mòn do fretting tỷ lệ thuận với tải trọng pháp tuyến với biên độ trƣợt cho trƣớc. 
Trong trƣợt bộ phận, tần số dao động ít ảnh hƣởng tới tốc độ mòn trên một đơn vị 
chiều dài trƣợt trong dải tần số thấp. Tăng tốc độ biến dạng ở tần số cao dẫn đến 
tăng phá huỷ do mỏi và ăn mòn hoá học do nhiệt độ tăng. Tuy nhiên trong trƣợt 
toàn phần tần số ít có ảnh hƣởng. 
2.3.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn fretting. 
Mòn fretting không phải là mòn chính gây hỏng bề mặt chi tiết, bởi vì biên độ 
dao động của máy ZP33B rất nhỏ. Để giảm đến mức thấp nhất mòn do fretting, máy 
lắp cam thiết kế phải giảm đến tối thiểu dao động, giảm ứng suất hoặc loại trừ việc 
thiết kế hai vật liệu cam và chày có cơ tính gần giống nhau. 
2.3.5. Mòn do va chạm. 
2.3.5.1. Mòn do va chạm của hạt cứng (erosion). 
+ Hiện tƣợng. 
Erosion là hiện tƣợng va chạm của các hạt mài cứng với bề mặt cam. Đây là 
một dạng của mòn cào xƣớc do hạt cứng gây ra nhƣng có đặc trƣng riêng đó là ứng 
suất tiếp xúc sinh ra do năng lƣợng động lực học của các hạt khi va chạm vào bề 
mặt. Tốc độ của hạt, góc va chạm kết hợp với kích thƣớc của các hạt tạo nên năng 
lƣợng va chạm của chúng tỷ lệ với bình phƣơng vận tốc. Các mảnh mòn do va chạm 
tách ra khỏi bề mặt sau một số chu kỳ va chạm nhất định. 
+ cơ chế mòn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
54 
Tƣơng tự nhƣ mòn do cào xƣớc, nguyên nhân của mòn vật liệu cam do va chạm 
bề mặt là biến dạng dẻo và nứt tách phụ thuộc vật liệu cam và các thông số của quá 
trình. Hình dạng của các hạt mài ảnh hƣởng đến kiểu biến dạng dẻo xảy ra quanh vị 
trí va chạm và có quan hệ với lƣợng vật liệu bị đẩy ra. Trong trƣờng hợp vật liệu 
dòn, mức độ và sự khốc liệt của các vết nứt phụ thuộc vào độ sắc của các hạt, các 
hạt sắc gây mòn mạnh hơn so với hạt cùn. 
Đối với vật liệu dẻo, ngƣời ta đã quan sát đƣợc hai cơ chế mòn cơ bản do va 
chạm của hạt cứng đó là cắt (cutting erosion) và cày (ploughing erosion). Tuy nhiên 
mức độ mòn gây ra bởi hai cơ chế này cũng phụ thuộc vào góc va chạm. Ở chế độ 
cắt mòn xảy ra mạnh nhất theo phƣơng grazing và chế độ cày theo phƣơng vuông 
góc. Độ cứng bề mặt và tính dẻo của vật liệu đầu ép là hai tính chất quan trọng nhất 
của vật liệu chống lại mòn do va chạm cắt và biến dạng dẻo của hạt mài. 
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn do va chạm của hạt cứng (erosion). 
Mòn do va chạm của các hạt mài là một vấn đề quan tâm trong trong nghiên 
cứu mòn vật liệu do va chạm hạt cứng, đối với quy trình vận hành máy do quá trình 
quay diễn ra chậm (tốc độ vài mét trên phút) vì vậy mà sự va chạm diễn ra không 
phức tạp, năng lƣợng va chạm nhỏ nên ảnh hƣởng gây mòn là rất nhỏ. 
2.3.5.2. Mòn do va chạm của các vật rắn (percussion). 
+ Hiện tƣợng. 
Mòn do va chạm của các vật rắn là va chạm có chu kỳ của vai chầy với bề mặt 
cam. Trong phần lớn các ứng dụng va chạm liên quan đến trƣợt nghĩa là bao gồm cả 
thành phần pháp và tiếp. Mòn do va chạm của các vật rắn xảy ra nhờ cơ chế hybrid 
là sự kết hợp của một loạt cơ chế: dính, hạt cứng, mỏi bề mặt, nứt tách và 
tribochemical. 
+ Cơ chế mòn. 
Mòn do va chạm tỷ lệ thuận với yếu tố trƣợt bởi vì mòn chủ yếu xảy ra trong 
phần va chạm của trƣợt tƣơng đối. Va chạm pháp tuyến trên bề mặt cứng hơn có thể 
tạo nên cơ chế mòn do mỏi dƣới bề mặt. Một va chạm xảy ra cùng sự trƣợt (va 
chạm kết hợp) tạo nên mỏi bề mặt và hoặc dính, mòn do cào xƣớc. Các cơ chế mòn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
55 
riêng biệt phụ thuộc vào hình học, vật liệu và các thông số của quá trình. Với các 
vật liệu có độ dai va đập cao, sự tham gia của mỏi bề mặt có thể bỏ qua. 
2.3.5.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mòn va chạm. 
Mòn do va chạm không phải là mòn chính gây mòn chi tiết, vì vận tốc di 
chuyển của cam rất nhỏ, và các hạt mài có khối lƣợng rất nhỏ, khi tiếp xúc với bề 
mặt cam đƣợc nén từ từ do đó vận tốc va chạm gần bằng không. Tuy nhiên để hạn 
chế mòn, lý thuyết mòn do va chạm đã cho ta thấy cần phải hạn chế tối thiểu mòn 
do cào xƣớc băng biến dạng dẻo và mòn do mỏi. 
2.3.6. Đánh giá ảnh hƣởng của các dạng hao mòn ở chi tiết cam. 
 Mòn do dính: 
+ Giới hạn chảy của vật liệu cam phải thoả mãn yêu cầu tuổi bền cam, giới 
hạn mòn và lực ép của máy. 
+ Tạo độ bóng và lớp màng bề mặt hợp lý nhằm giảm ma sát trên bề mặt chi 
tiết cam 
 Mòn do cào xƣớc bằng biến dạng dẻo. 
+ Giới hạn chảy hay độ cứng của vật liệu đầu ép phải thoả mãn yêu cầu tuổi 
bền cam và lực ép của máy. 
+ Tăng độ bóng, làm giảm các nhấp nhô trên bề mặt chi tiết cam. 
Mòn do cào xƣớc bằng nứt tách. 
+ Khắc phục và hạn chế biến dạng dẻo trên bề mặt cam tức là phải đảm bảo: 
- Giới hạn chảy hay độ cứng của vật liệu cam phải phải thoả mãn yêu cầu 
tuổi bền cam và lực ép của máy. 
- Tăng độ bóng, làm giảm các nhấp nhô trên bề mặt chi tiết cam. 
+ Ƣu tiên tăng độ cứng bề mặt nhƣng không nên cao quá nhằm đảm bảo độ 
dẻo, độ dai va đập dƣới vùng biến dạng của bề mặt chi tiết cam 
2.4. Chỉ ra các hạn chế của chi tiết và xác định yêu cầu kỹ thuật chế tạo chi tiết 
 Cam trƣợt của máy ZP33B trong quá trình làm việc vừa chịu nén vừa chịu mài 
mòn do trƣợt trên vai chầy, song lực nén nhƣ ta tính phần trên là nhỏ chủ yếu mài 
mòn bền mặt cam dẫn là do các quá trình mòn xẩy ra do tiếp xúc giữa vai chầy với 
cam Khi lƣợng mòn quá giới hạn cho phép thì tuổi thọ của cam hết, khi cam đƣợc 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
chế tạo thành 6 mảnh, nếu kích thƣớc không đảm bảo độ chính xác sẽ xẩy ra 2 khả 
năng: hoặc là không lắp đƣợc, hoặc là tạo thành khe hở gây khó khăn khi vai chày 
trƣợt trên đó. 
 Do đó yêu cầu kỹ thuật chế tạo cam là: 
+ Độ cứng tính toán của vật liệu cam phải đảm bảo yêu cầu tuổi bền cam, giới 
hạn mòn và lực ép của máy. 
+ Vật liệu cam phải có hệ số ma sát tiếp xúc với vai chày nhỏ 
+ Tạo độ bóng trên bề mặt cam nhằm giảm các mấp mô và ma sát trên bề mặt 
chi tiết cam. 
+ Tạo lớp màng bề mặt sao cho độ cứng bề mặt được tăng lên, độ dòn nhỏ và 
liên kết tốt với kim loại gốc trên bề mặt cam 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
57 
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO SẢN PHẨM BẰNG 
CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ BỀ MẶT NÂNG 
CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 
1. Giới thiệu chung 
Ngày nay các sản phẩm cơ khí ngày càng có yêu cầu cao hơn về chất lƣợng, độ 
chính xác gia công, mức độ tự động sản xuất và đặc biệt là yêu cầu về kiểu dáng, 
mẫu mã sản phẩm phải đƣợc thay đổi một cách thƣờng xuyên và linh hoạt. Vì vậy 
nhu cầu về thiết kế phát triển sản phẩm mới hoặc chép mẫu và thiết kế lại từ các sản 
phẩm đã có là rất lớn. Thực tế đó đòi hỏi phải phát triển công nghệ mới, trong đó có 
công nghệ CAD/CAM/CNC và kỹ thuật tái tạo ngƣợc. 
Từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc, kỹ thuật tái tạo ngƣợc đã đƣợc nghiên cứu áp 
dụng trong lĩnh vực phát triển sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực thiết kế các mô 
hình 3D từ mô hình cũ đã có nhờ sự trợ giúp của máy tính. Kỹ thuật tái tạo ngƣợc 
ngày càng phát triển theo sự phát triển của máy quét hình, máy đo 3 chiều và các 
phần mềm CAD/CAM. 
 Trong công nghệ gia công truyền thống để chế tạo một sản phẩm từ ý tƣởng 
hoặc nhu cầu sản xuất, ngƣời ta thiết kế mô hình CAD rồi đem sang máy công cụ để 
gia công. Tuy nhiên trong thực tế, đôi khi ngƣời ta cần chế tạo theo những mẫu có 
sẵn mà không có mô hình CAD tƣơng ứng nhƣ một số loại sản phẩm sau: 
 - Các sản phẩm đồ cổ 
 - Những chi tiết đã ngừng sản xuất từ lâu 
 - Những chi tiết không rõ xuất xứ hoặc coppy mẫu sản phẩm đã có 
 - Những tác phẩm điêu khắc 
 - Những chi tiết phức tạp 
 - Bộ phận con ngƣời và động vật dùng trong kỹ thuật y sinh... 
 Để tạo đƣợc mẫu của những sản phẩm này, trƣớc đây ngƣời ta đo rồi vẽ phác 
hoặc dùng sáp, thạch cao để in mẫu. Các phƣơng pháp này cho độ chính xác không 
cao, tốn nhiều thời gian và công sức, đặc biệt là những chi tiết có hình dáng hình 
học phức tạp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
58 
 Ngày nay ngƣời ta đã sử dụng máy đo 3 chiều CMM hoặc máy quét hình để 
quét hình dáng của chi tiết sau đó nhờ các phần mềm CAD/CAM chuyên dụng để 
xử lý dữ liệu quét và cuối cùng sẽ tạo đƣợc mô hình CAD 3D dƣới dạng khối hoặc 
bề mặt với độ chính xác cao. Mô hình 3D này có thể dễ dàng chỉnh sửa hoặc thay 
đổi kiểu dáng. 
 Để nâng cao độ chính xác thiết kế và chế tạo sản phẩm cũng nhƣ năng xuất 
và hiệu quả khi chế tạo cam dẫn, tác giả ứng dụng kỹ thuật tái tạo ngƣợc trên máy 
đo 3 chiều CMM và các phần mềm CAD/CAM để thiết kế và phân tích độ chính 
xác thiết kế và chế tạo sản phẩm trên máy tiện vạn năng và máy phay CNC để gia 
công biên dạng cam dẫn. 
2. Thiết kế tái tạo sản phẩm 
2.1. Các phương pháp quét 
2.1.1. Phương pháp quang học 
 Phƣơng pháp quang học là phƣơng pháp dùng ánh sáng để quét vật thể nhƣ 
máy quét laser và máy quét ánh sáng trắng. Cả 2 loại máy này khi quét đều không 
tiếp xúc trực tiếp với vật. 
 Máy quét laser: Laser (Light Amplification by Stimulated Emission of 
Radiation) khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ cƣỡng bức. Laser là loại ánh sáng có 
đặc tính đặc biệt, là loại sóng điện từ nằm trong dãy ánh sáng có thể nhìn thấy 
đƣợc. Bản chất của chùm tia laser là chùm ánh sáng đơn sắc có bƣớc sóng rất ngắn 
và góc phân kỳ rất nhỏ. Bƣớc sóng phụ thuộc vào vật liệu phát ra tia laser. 
 Không giống nhƣ máy CMM thƣờng là hệ máy đặt cố định, ngay cả với máy 
CMM cầm tay, việc đo đòi hỏi nhiều công sức và không đơn giản; các máy quét 
laser lại có thể đo các vật từ gần tới xa đến 35 mét, có thể đạt độ chính xác khoảng 
25 micron với khoảng cách 5 mét. 
Máy quét dùng ánh sáng trắng: Máy đo thông dụng của phƣơng pháp này là máy 
COMET 250. Bằng phép đo tam giác (triangulation) dùng ánh sáng trắng hệ thống 
máy chuyên ứng dụng cho các bộ phận nhỏ, đòi hỏi chính xác cao nhƣ các hình 
điêu khắc bằng tay Bằng kỹ thuật chiếu patented fringe (cho ánh sáng giao thoa), 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
COMET tạo ra đám mây điểm dữ liệu chính xác và dày đặc, từ đó tạo điều kiện để 
tạo ra mô hình 3D của vật thể. COMET số hóa bề mặt hình học theo từng vùng nhỏ. 
 Việc quét dùng tia laser hay ánh sáng trắng đều dựa trên nguyên lý tam 
giác. Ở biểu đồ trên, nguồn sáng ở đáy chiếu một điểm nằm trong tầm quan sát của 
máy quay đặt ở đỉnh. Vì góc và khoảng cách giữa nguồn sáng và máy quay là không 
đổi và hƣớng của tia sáng là xác định nên kích thƣớccủa bề mặt ánh sáng chiếu đến 
là có thể tính đƣợc. Trong hình trên nếu cửa xe di chuyển gần hơn, máy quay sẽ 
nhìn thấy điểm đƣợc đánh dấu nằm ở dƣới hơn và độ dày tính đƣợc sẽ lớn hơn. 
 Hệ thống số hóa 3 chiều COMET: Mỗi lần chiếu của COMET 250 có thế 
tích là 230*180*250 mm và độ chính xác là +/-0.06mm 
Mỗi lần chiếu đo đƣợc 420000 điểm trong 30 giây. Với những vật lớn hay vật có 
hình dạng phức tạp cần có nhiều lần chiếu để đảm bảo tất cả các bề mặt đều đƣợc 
đo. Không có hạn chế về số lần chiếu cũng nhƣ các vùng để đo với mỗi vật. Sắp xếp 
1 cách tổng thể các vùng đƣợc số hóa 
 COMET số hóa các bề mặt hình học theo từng vùng nhỏ, đây là một hệ 
thống linh hoạt bởi các vùng tập trung dữ liệu cao đƣợc sắp xếp theo nhiều kỹ thuật 
khác nhau. Sau quá trình quét, các vùng đƣợc sắp xếp lại 1 cách tổng thể bởi phần 
mềm COMET để tạo nên 1 dải mây điểm 3 chiều. Không cố định, kích thƣớc của 
dải mây này có thể lên đến hàng triệu điểm. Tọa độ của những điểm này đƣợc hệ 
thống tính toán và kết quả thu đƣợc là đám mây điểm dày đặc chứa nhiều đƣờng 
hay mô hình đa giác. 
 Định dạng cung cấp là AC, ASCII, TXT, DXF, VDA, IGES, OBJ và STL. 
Phần mềm cũng cho phép sắp xếp các đám mây điểm cho các mô hình CAD và các 
tính toán phục vụ cho báo cáo về biểu màu. Máy quét dùng ánh sang nhƣ COMET 
250 chụp gần nửa triệu điểm trong 1 lần bấm thì phức tạp hơn một chút, nhƣng về 
nguyên lý cơ bản thì cũng giống nhƣ trên. 
 Sự khác biệt giữa ánh sang trắng và laser: Xét về tính chất, 2 nguồn sáng này 
hoàn toàn khác nhau nhƣng khi chúng liên quan đến kết quả đo thì sự khác biệt chỉ 
là rất nhỏ. Theo toán học, cả 2 đều ứng dụng thuật toán dùng phép đo tam giác, vốn 
đã có cùng đặc điểm về độ chính xác và độ phân giải – chúng đều là các kỹ thuật 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
chiếu dùng ánh sáng. Việc ngƣời dùng chọn loại kỹ thuật chiếu nào phụ thuộc vào 
ứng dụng. Ánh sáng laser đƣợc hội tụ vào 1 tia hay một bản để bao phủ một khu 
vực nhất định mỗi lần và do đó chỉ có thể đo một số điểm nhất định nằm trong dải 
tia laser đó. 
 Ánh sáng trắng trong hệ thống COMET, có khả năng bao phủ cả một vùng mỗi 
lần. Mỗi lần quét trong vùng này có thể thu đƣợc 420000 điểm dữ liệu. Hơn nữa, 
bằng việc chiếu các kiểu bóng đã đƣợc mã hóa trong các vùng đó, rất nhiều điểm 
nữa có thể đo đƣợc so với các điểm thu đƣợc khi dùng tia laser. Điều này cho thấy 
đấy là hệ thống quét nhanh hơn nhiều so với đo 3 chiều CMM. 
 Hệ thống laser có thể đƣợc tạo ra với chi phí thấp hơn do chi phí thấp. Tuy 
nhiên, hệ thống này lại chậm hơn nhiều so với hệ thống dùng ánh sáng trắng. 
Những hệ thống ứng dụng các nguồn sáng trên đã đƣợc xây dựng nhƣng chƣa thấy 
hệ thống nào nổi trội hơn về độ chính xác. Hệ thống laser dễ bị ảnh hƣởng với dữ 
liệu âm thanh với các bề mặt phản xạ nhƣng cũng có những kỹ thuật để khắc phục 
vấn đề này. Mỗi vùng nhỏ khoảng 8 inch2. Nếu vật quét có kích thƣớc lớn hơn 8’’, 
sẽ có nhiều lần quét hơn. Mỗi lần quét cần “gối” lên lần quét trƣớc đó để có đƣợc 
một vật hoàn chỉnh. 
 Có nhiều kỹ thuật để quét những vật lớn và mỗi kỹ thuật sẽ cho ra những kết 
quả khác nhau. Một lần nữa, giải pháp quét tối ƣu phụ thuộc vào yêu cầu ứng dụng. 
Thƣờng thƣờng với 1 mô hình ô tô thực tế độ chính xác là 0.1mm và với cánh máy 
bay Boeing là 0.25 mm. COMET 250 rất thích hợp đối với những bộ phận có dung 
sai nhỏ nhƣ bộ phận trong xe máy và các dụng cụ tạo ra bằng việc phun vật liệu 
nóng vào khuôn đến những ứng dụng cần ít độ chính xác hơn nhƣ đồ chơi bằng 
nhựa. 
 Sau khi quét hình các phƣơng pháp trên đều cho dữ liệu là đám mây điểm. Đám 
mây này phải đƣợc chuyển sang dạng lƣới tam giác để xây dựng mô hình mặt. 
3.2.1.2. Phương pháp cơ học 
 Dùng máy đo dạng tiếp xúc nhƣ máy đo toạ độ 3 chiều CMM để đo các 
thông số hình học hoặc quét hình theo phƣơng pháp toạ độ. Khi quét bằng phƣơng 
pháp này thì đầu dò của máy tiếp xúc với bề mặt cần đo, mỗi vị trí đo có toạ độ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
(x,y,z) và tập hợp các điểm đo sẽ cho một đám mây điểm hoặc dữ liệu là tập hợp 
các biên dạng. 
 Máy đo toạ độ là tên gọi chung của các thiết bị vạn năng có thể thực hiện 
việc đo các thông số hình học theo phƣơng pháp toạ độ. Thông số cần đo đƣợc tính 
từ các toạ độ điểm đo so với gốc toạ độ của máy. Các loại máy này còn đƣợc gọi là 
máy quét hình vì chúng còn đƣợc dùng để quét hình dáng của vật thể. Có hai loại 
máy đo toạ độ thông dụng là máy đo bằng tay (đầu đo đƣợc dẫn động bằng tay) và 
máy đo CNC (đầu đo đƣợc điều khiển tự động bằng chƣơng trình số). 
 Máy đo 3D có phạm vi sử dụng lớn. Nó có thể đo kích thƣớc chi tiết, đo 
profile, đo góc, đo độ sâu... Nó cũng có khả năng đo các thông số phối hợp trên một 
chi tiết nhƣ độ song song, độ vuông góc, độ phẳng. ...Đặc biệt máy có thể cho phép 
đo các chi tiết có biên dạng phức tạp, các bề mặt không gian, nhƣ bề mặt khuôn 
mẫu, cánh chân vịt, mui xe ô tô... 
 Để dễ dàng cho việc tính toán kết quả đo, kèm theo máy là phần mềm thiết 
kế cho từng loại thông số cần đo. Mỗi hãng chế tạo máy CMM đều viết riêng cho 
các máy của mình những phần mềm khác nhau. Mỗi phần mềm có thể có nhiều 
môđun riêng biệt ứng dụng cho từng loại thông số cần đo.Ví dụ máy CMM của 
hãng Mitutoyo có các môdun phần mền sau đây: 
 - Geopak: có nhiều cấp độ khác nhau, dùng cho đo lƣờng vật thể 3D, có thể 
xuất sang file dạng .gws, stl, igs.. để chuyển đổi dữ liệu đo thành dữ liệu chuỗi điểm 
cho thiết kế chi tiết bằng phần mềm Catia, Topsolid, Pro/Engineer - 
Scanpak: dùng để số hoá biên dạng 3D của vật thể, chuyên dùng để quét biên dạng 
và bề mặt 3D dùng cho tái tạo ngƣợc 
 - Statpak : chuyên dùng để sử lý số liệu đo. 
 - Gearpak: chuyên dùng cho đo bánh răng chuyển dữ liệu từ máy CMM sang 
máy kiểm tra bánh răng. 
 - Tracepak: chƣơng trình quét vật thể 3D cho máy CMM vận hành bằng tay. 
 Máy CMM có nhiều chủng loại khác khác nhau về kích cỡ, thiết kế và công 
nghệ dò. Máy có thể chỉ có hệ điều khiển bằng tay hoặc có hệ điều khiển CNC/PC. 
Các máy CMM thƣờng đƣợc sử dụng để đo kích thƣớc, đo kiểm mẫu, góc, hƣớng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
hoặc chiều sâu.Các tính năng chung của máy CMM là có hệ thống bảo vệ chống va 
đập, khả năng lập trình offline, tái tạo ngƣợc, phần mềm SPC và bù nhiệt độ. 
 Các thông số cơ bản đƣợc quan tâm của máy là các hành trình đo theo trục 
X,Y,Z; độ phân giải và trọng lƣợng vật đo. 
 Trong giới hạn của đề tài, tác giả sử dụng máy đo 3 chiều CMM C544 tại 
trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp để scan và xây dựng lại mô hình 3D của sản 
phẩm 
2.2. Quét hình bề mặt chi tiết 
- Gá đặt chi tiết: Chi tiết cần quét đƣợc cố định trên bản máy. Đặt bàn máp và vật 
đo lên bàn đo của máy CMM C544 sao cho các cạnh của bàn máp song song với 
các trục x, y của máy. 
- Khởi động và kiểm tra hệ thống: Lắp đầu đo 1.5mm và nối cán đầu đo sao cho có 
đủ chiều sâu đo hết đƣợc biên dạng và bề mặt sản phẩm. 
- Bật máy nén khí, máy sấy khí. 
- Bật van khí nén, kiểm tra mức khí ở mức 0,4 MPa. 
- Khởi động máy tính, Khởi động chƣơng trình MCOSMOS24. 
- Nhấn phím START trên joystick. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
Hình 3.5. Giao diện phần mềm GEOPAK 
- Đặt tên cho chƣơng trình đo trong phần part manager. 
- Nhấn vào nút CMM learn mode. 
- Hiệu chuẩn đầu đo: Độ chính xác khi đo phụ thuộc khá nhiều vào nhiệt độ phòng 
và độ chính xác của đầu đo, do vậy trƣớc khi đo ta phải hiệu chuẩn đầu đo. Sử dụng 
quả cầu hiệu chuẩn MasterBall đƣợc lắp trên bàn máy để hiệu chuẩn, ta phải đo quả 
cầu MB này trên 6 điểm bất kì của MB. Sau khi đo quả cầu có đƣờng kính 
19.9956mm. Tiến hành dịch chuyển đầu đo bằng joystick (Một thiết bị để dịch 
chuyển máy bằng tay). Khi tiến hành đo MB ta nhấn vào nút MEAS trên joytick và 
chạm 6 điểm bất kỳ trên MB. Sau khi đo 6 điểm trên MB máy sẽ báo kết quả đƣợc 
hiệu chuẩn của đầu đo. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
- Lập hệ toạ độ của chương trình đo: Tiến hành đo 
một điểm để chọn làm gốc toạ độ, click nút Element 
Point sau đó tiến hành đo 1 điểm. Đo một mặt phẳng để 
chọn mặt phẳng đó làm mặt phẳng chuẩn Oxy. 
 Sau khi đã có một điểm và một mặt phảng, ta 
tiến hành lập hệ toạ độ bằng chọn menu Co-or sys. 
Click Align plane… để chọn mặt phẳng đã đo làm mặt 
phẳng chuẩn Oxy 
Click ok 
Create origin… để chọn 1 điểm làm gốc toạ độ Lúc 
này đã có hệ toạ độ cho chi tiết cần đo, vẫn giữ nguyên 
trục x, y, z theo toạ độ máy. 
 - Đo biên dạng bao quanh vật thể: Nhấn menu 
Machine, chọn CNC on/off lúc này máy sẽ có khả 
năng chạy tự động. Click Element Contour, ta chọn 
chế độ tự động (Auto). Điều chỉnh Joytick để đầu đo 
tiến gần sát vật thể ở một cao độ nhất định, nhấn OK. 
Máy sẽ tự động quét biên dạng bao quanh chi tiết. 
Ta tiến hành lƣu chi tiết bằng cách nhấn menu 
Contour chọn Contour save. 
Sau khi đã lƣu chi tiết ta thoát khỏi chƣơng trình. Trở 
lại với màn hình Part Manager. 
Nhấn vào Menu CMM/ Patch Scanning Generator, Click chọn nút contour , 
chọn biên dạng bao ngoài đã đƣợc quét. Chọn hƣớng quét là hƣớng nằm trên mặt 
phảng XZ, với chiều sâu trục Z là -35.5mm. Chọn thông số về bƣớc là 1,2mm. Sau 
đó thoát khỏi chƣơng trình. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
 Chạy lại phần CMM Learn Mode, chọn relearn, nhấn OK. Nhấn nút chạy 
chƣơng trình con . Lúc này máy sẽ tự động quét bề mặt vật thể từ chiều sâu z = -
35.5mm. Máy đã có “vùng hoạt động” để có thể tiến hành cắt lớp vật thể. “Vùng 
hoạt động” chính là biên dạng bao đã đƣợc quét từ trƣớc. 
Hình 3.6. Thiết lập các thông số Scan 
Hình 3.7. Dữ liệu quét hình 
 Sau khi máy chạy xong, toàn bộ phần bề mặt đƣợc quét đƣợc hiển thi ở dạng 
lƣới điểm. Ta tiến hành xuất dữ liệu thành File dwg, gws, iges, dxf, stl... Để đƣợc 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
66 
các định dạng khác nhau. Phần mềm Transpak sẽ chạy và chuyển dữ liệu sang các 
dạng khác đƣợc tích hợp sẵn trong Mcosmos24 theo tuỳ chọn. 
2.3. Xây dựng bề mặt 
 Đây là giai đoạn quan trọng trong qui trình công nghệ vì nó quyết định đến 
độ chính xác của bề mặt cần chế tạo. Xây dựng bề mặt là tạo ra các bề mặt trơn từ 
các đám mây điểm hoặc từ các dữ liệu biên dạng thành bề mặt của vật thể. 
2.3.1. Xây dựng lưới bề mặt từ các đám mây điểm 
 Bằng cách nối các điểm cạnh nhau để tạo thành các hình tam giác. Tùy vào 
mức độ chính xác quét mà mật độ các đám mây điểm sẽ khác nhau. Những phần 
gấp khúc, lồi lõm hay những phần giao nhau của các bề mặt phải chọn mật độ điểm 
dày hơn, những mặt trơn thì có mật độ điểm thƣa hơn. Do đó khi xây dựng lƣới 
tam giác ở những vùng khác nhau thì chúng ta có mật độ tam giác cũng khác nhau 
tùy thuộc vào độ phân giải của từng vùng. 
Hình 3.8. Xây dựng lưới bề mặt 
2.3.2. Đơn giản hoá lưới tam giác 
 Bằng cách giảm số lƣợng tam giác không cần thiết và tối ƣu hoá vị trí các 
đỉnh. Sau đó nối các cạnh của mỗi tam giác trong lƣới sao cho các điểm hình học 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
không thay đổi. Sau khi đơn giản hoá bề mặt vật thể sẽ trơn hơn và có độ phân giải 
thấp hơn nhƣng không làm thay đổi vị trí và hình dáng của vật thể. 
2.3.3. Chia nhỏ lưới 
 Chia nhỏ lƣới để tạo bề mặt trơn theo ý muốn. Tùy mức độ trơn cần thiết mà ta 
chia mật độ lƣới khác nhau, những mặt phẳng thì có thể chia các ô lƣới to hơn so 
với những chỗ lồi lõm và những phần giao nhau. Khi chia lƣới cần chú ý làm sao 
chia các lƣới càng vuông càng tốt vì nhƣ vậy độ mịn và độ chính xác tăng lên. Sau 
khi chia xong chúng ta đƣợc một bề mặt trơn theo ý muốn và chuyển chúng thành 
file CAD với nhiều định dạng khác nhau nhƣ : IGES, DXF, STL… 
2.3.4. Các mô hình hình học 
 Sau khi chuyển thành các file dạng CAD chúng ta tạo mô hình tham số CAD 
từ dữ liệu quét. Có thể đƣa về một trong những dạng mô hình sau: 
- Mô hình hình học 
 Mô hình hình học là dùng CAD để biểu diễn toán học hình dạng hình học 
của đối tƣợng. Mô hình này cho phép ngƣời dùng CAD biểu diễn hình ảnh đối 
tƣợng lên màn hình, thực hiện một số thao tác lên mô hình nhƣ làm biến dạng hình 
ảnh, phóng to thu nhỏ, lập một mô hình mới trên cơ sở mô hình cũ. 
Từ đó, ngƣời thiết có thể xây dựng một chi tiết mới hoặc thay đổi một chi tiết cũ. 
Có nhiều dạng mô hình hình học trên CAD. Ngoài mô hình 2D phổ biến, các mô 
hình 3D có thể đƣợc xây dựng cho phép ngƣời sử dụng quan sát vật thể từ các 
hƣớng khác nhau, phóng to thu nhỏ, thực hiện các phân tích kỹ thuật nhƣ sức căng, 
tính chất cơ lý của vật liệu và nhiệt độ. 
- Mô hình lưới 
Sử dụng các đƣờng thẳng để biểu diễn vật thể. Mô hình này có những hạn chế lớn là 
không có khả năng phân biệt các nét thấy và nét khuất trong vật thể, không nhận 
biết đƣợc các dạng đƣờng cong, không có khả năng kiểm tra va chạm giữa các chi 
tiết thành phần và khó khăn trong việc tính toán các đặc tính vật lý. 
- Mô hình bề mặt và khối đặc 
Là mô hình tạo lập từ các điểm, các đƣờng thẳng và các bề mặt. Mô hình này có khả 
năng nhận biết và hiển thị các dạng đƣờng cong phức tạp, có khả năng nhận biết bề 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
68 
mặt và cung cấp mô hình 3D, có khả năng mô phỏng quỹ đạo chuyển động nhƣ quỹ 
đạo của dao cắt hoặc chuyển động của các rôbốt. 
Mô tả toàn khối vật thể một cách rõ ràng và chính xác. Nó có thể mô tả các đƣờng 
thấy và đƣờng khuất của vật thể. Mô hình này trợ giúp đắc lực trong quá trình lắp 
ráp các phần tử phức tạp. Ngoài ra, mô hình còn có khả năng tạo mảng màu và độ 
bóng bề mặt. Hơn nữa, ngƣời sử dụng có thể kết hợp với các chƣơng trình phần 
mềm chuyên dụng khác để biểu diễn mô hình và tạo hình ảnh sống động cho vật 
thể. Sau khi xây dựng mô hình xong chúng ta tạo vật thể 3D từ dữ liệu quét mô hình 
chi tiết. 
Hình 3.9. Mô hình Lưới và mô hình bề Mặt 
2.4. Chỉnh sửa và hoàn thiện mẫu 3D từ dữ liệu quét 
 Sau khi quét xong dữ liệu quét thƣờng không thoả mãn các yêu cầu tái tạo 
bắt buộc. Vì vậy việc chỉnh sửa dữ liệu sau khi quét là hết sức cần thiết, đây là khâu 
quyết định đến chất lƣợng của sản phẩm, tuỳ theo yêu cầu thực tế mà hình dáng 
kích thƣớc của vật có thể thay đổi theo yêu cầu. Để chỉnh sửa dữ liệu quét ta sử 
dụng các phần mềm chuyên dụng nhƣ: Geomagic, Rapidform,Catia, Pro/Engineer, 
Solidedge, Inventor… Mỗi phần mềm có đặc trƣng riêng mạnh về lĩnh vực nào đó 
vì vậy tuỳ theo quá trình chỉnh sửa mà sử dụng phần mềm cho thích hợp và đạt hiệu 
quả. Giữa các phầm mềm này có thể chuyển đổi định dạng cho nhau. Ở đay tác giả 
sử dụng phần mềm Catia để thiết kế và hoàn thiện sản phẩm. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
Hình 3.10. Sản phẩm 3D Đã thiết kế hoàn thiện (cam số 1) 
Hình 3.11. Sản phẩm 3D Đã thiết kế hoàn thiện (cam số 3) 
3. Chế tạo sản phẩm 
3.1. Phân tích chi tiết chế tạo 
 Công dụng của cam dẫn 
 Nhƣ đã phân tích về tính năng của máy và sản phẩm phần chƣơng 2, Cam 
dẫn chày có tác dụng dẫn hƣớng chày đi theo biên dạng của cam đi lên hoặc xuống 
dƣới. Cam có kết cấu lắp ráp từ 6 mảnh, cam đƣợc lắp ráp trên mâm trụ có đƣờng 
kính 375mm. Bản vẽ chế tạo cam nhƣ hình 3.12, 3.13 với các giá trị nhƣ bảng 3.1 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
Hình 3.12. Bản vẽ chế tạo sản phẩm số 1 
Hình 3.13. Bản vẽ chế tạo sản phẩm số 3 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
 Giá trị các kích thƣớc đƣợc cho nhƣ bảng 3.1 
STT 
Sản phẩm số 1 Sản phẩm số 2 
Ghi chú 
Kích thƣớc Giá trị Kích thƣớc Giá trị 
1 L1 12 L1 12 
2 L2 14 L2 14.582 
3 L3 7 L3 7.274 
4 L4 36.4 L4 36.4 
5 L5 11.815 L5 14.048 
6 L6 36.997 L6 7 
7 L7 194.5 L7 32 
8 RL8 187.5 RL8 187.5 
9 RL9 198.5 RL9 198.499 
10 RL10 201.5 RL10 201.499 
11 L11 38.484 
Bảng 3.1. Giá trị kích thước chế tạo cam 
 Điều kiện làm việc và yêu cầu kỹ thuật 
 Trong quá trình làm việc, bề mặt biên dạng cam luôn tỳ ép vào chày để dẫn 
hƣớng chính xác các vị trí của chày. Do đó biên dạng cam có yêu cầu về độ chính 
xác và tính chống mài mòn cao. Bề mặt tiếp xúc và làm việc của cam yêu cầu về độ 
nhám bề mặt Ra = 1.25, sai số về thiết kế và chế tạo ± 0.015, mặt trụ trong của cam 
lắp ráp với mâm quay do đó cần về độ chính xác kích thƣớc và và độ đồng tâm với 
các cam dẫn khác cùng lắp trên mâm. Biên dạng cam chịu mài mòn lớn trong quá 
trình làm việc vì vậy chi tiết sau khi chế tạo cần nhiệt luyện không bị cong vênh hay 
rạn nứt và có biện pháp nâng cao tính chống mài mòn bề mặt biên dạng cam 
 Vật liệu chế tạo 
 Do yêu cầu về tính chống mài mòn cao và các dạng hỏng chủ yếu do mòn bề 
mặt làm việc nên tác giả chọn vật liệu chế tạo là thép 9XC - 9CrSi. Sau khi phân 
tích thành phần hoá học trên máy quang phổ ta đƣợc kết quả nhƣ bảng 3.2 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
Thành phần các nguyên tố thép 9XC - 9CrSi 
N.tố C Cr Mn Si Ni Ti P 
% 0.823 1.113 0.5862 1.2351 0.0332 0.0299 0.0241 
N.tố Mo V Cu W Al Fe 
% 0.0192 0.1499 0.2876 0.1768 0.0011 95.447 
Bảng 3.1. Thành phần hoá học thép 9CrSi 
9CrSi là thép hợp kim hóa tốt, đƣợc sử dụng rất phổ biến, dùng để chế tạo các chi 
tiết chịu tải trọng tĩnh và va đập tƣơng đối cao mà bề mặt có thể bị mài mòn. Để có 
cơ tính cao nhất, thép phải qua nhiệt luyện hóa tốt (tôi + ram cao) nên có tên thép 
hóa tốt. Thép có độ cứng 217HB; giới hạn bền là: 800N/mm2 
3.2. Quy trình công nghệ chế tạo và gia công cam dẫn 
 Nhƣ đã phân tích, cam dẫn gồm 6 mảnh có kích thƣớc tƣơng quan nhƣng 
biên dạng cam khác nhau đƣợc lắp trên mâm trụ, các bề mặt và biên dạng cam sau 
khi phân tích về điều kiện làm việc, lắp ráp và yêu cầu về độ chính xác, cam đƣợc 
chế tạo theo quy trình sau: 
1. Tạo phôi bằng phương pháp đúc 
2. Tiện mặt trong, ngoài và mặt đầu tổng thể phôi 
3. Cắt tách thành 6 mảnh phôi để gia công phay biên dạng cam 
4. Lập chương trình và gia công trên máy phay CNC 
5. Nhiệt luyện 
6. Đánh bóng bề mặt biên dạng gia công 
7. Thấm các bon để tăng khả năng chống mài mòn 
8. Kiểm tra, phân tích và đánh giá độ chính xác tái tạo cam trên máy đo 3 
 chiều CMM 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
Hình 3.14. Tiện và cắt phôi 
 Trong giới hạn của đề tài, tác giả trình bày quy trình thiết kế công nghệ và 
gia công biên dạng cam trên máy phay CNC 
3.3. Thiết kế chương trình gia công 
3.3.1. Thiết kế CAM trên phần mềm Mastercam 
 Sau khi đã hiệu chỉnh, sửa chữa và thiết kế bề hoàn thiện sản phẩm dạng 3D, 
ta tiến hành thiết kế công nghệ và lập quy trình gia công trên máy VMC-85S với hệ 
điều khiển là Fanuc OMD trên phần mềm Mastercam 
Hình 3.15. Thiết kế chương trình gia công trên Mastercam 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
- Khai báo phôi gia công 
- Vào Jop setup để khai báo phôi 
- Click Post processor để chọn hệ 
điều hành phù hợp với hệ điều 
hành của máy gia công. 
- Nhập kích thƣớc để tạo phôi gia 
công hoặc click Bounding box để 
khai báo phôi. 
- Expand: nhập các khoảng cách 
thừa của phôi so với chi tiết. 
Click OK để kết thúc 
Hình 3.16. Khai báo phôi, vật liệu và hệ điều khiển 
- Thiết lập các tham số công nghệ 
 Với sản phẩm gia công là bề mặt phức tạp, Để có thể tối ƣu hoá đƣờng 
toolpath nhằm đạt độ chính xác và năng xuất gia công thì cần phải lập trình cho 
nhiều nguyên công với các Toolpath thành phần khác nhau trên một lần gá 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
Hình 3.17. Thiết lập các thông số công nghệ 
- Mô phỏng, kểm tra và xuất chương trình NC:Sau khi đã thiết lập các thông số 
công nghệ, tiến hành mô phỏng quá trình phay trên máy tính nhằm phát hiện và sửa 
chữa các sai sót có thể, sau khi đã kiểm tra và hiệu chỉnh đạt yêu cầu ta thực hiện 
xuất chƣơng trình NC 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
Hình 3.18. Mô phỏng quá trình gia công 
3.3.2. Kết nối chương trình với máy CNC 
 Hiện nay hầu hết các máy CNC đều đƣợc kết nối với máy tính để ứng dụng 
công nghệ CAD/CAM, tuỳ từng hệ điều khiển của máy CNC mà có phƣơng thức 
truyền chƣơng trình khác nhau. Với hệ điều khiển Heidenhain có 3 phƣơng thức 
truyền chƣơng trình 
- Truyền qua cổng Enthernet 
- Truyền quan cổng RS232 bằng phần mềm chuyên dùng là TNCremoNT 
- Truyền quau ổ USB 
 Với máy VMC-85S có hệ điều khiển là Fanuc OMD có cổng truyền RS232, 
có thể dùng phần mềm DNC Server và thiết lập các tham số truyền nhƣ hình vẽ 
Hình 3.19. Giao diện phần mềm DNC Server 
 Để máy có thể nhận đƣợc tín hiệu truyền DNC, các tham số truyền của trung 
tâm gia công, máy tính và của phần mềm phải tƣơng thích nhau 
 Cài đặt và thiết lập các tham số máy VMC-85S 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
Hình 3.20. Các tham số truyền Máy tính và phần mềm DNC Server 
3.3. Điều chỉnh máy để gia công 
- Thiết lập gốc toạ độ phôi 
 Gốc toạ độ của chƣơng trình thiết kế trên máy tính và gốc của phôi khi khai 
báo phải thống nhất, để khai báo chính xác cần lập trình cho dao chạy không và 
điều khiển bằng tay để di chuyển dao chạm phôi và upload giá trị và gốc toạ độ G54 
trong tham số máy nhƣ hình vẽ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
Hình 3.21. Thiết lập gốc toạ độ 
- Thiết lập Bù đường kính dao 
Khi thiết kế công nghệ CAD/CAM có thể tuỳ chọn chức năng bù tự động hoặc bù 
theo giá trị trực tiếp trên hệ điều khiển và nhập giá trị vào tham số bù 
Bù trái 
Bù phải 
Hình 3.22. Bù đường kính dao 
- Bù chiều dài dao 
Trong quá trình gia công phải dùng 
nhiều dao có chiều dài khác nhau 
trong một chƣơng trình thì luôn 
chọn dao thứ nhất làm chuẩn và 
mặc định có chiều dài = 0, các dao 
sử dụng nguyên công sau đƣợc so 
sánh với dao thứ nhất và cũng đƣợc 
nhập giá trị l vào bảng tham số của 
máy 
Hình 3.23. Bù chiều dài dao 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
3.4. Gia công Cam trên máy VMC-85S 
 Sau khi đã gá đặt, thiết lập gốc toạ độ, thiết lập các chức năng bù dao, tiến 
hành gia công sản phẩm nhƣ hình vẽ 
Hình 3.24. Gia công Cam trên trung tâm gia công VMC-85S 
4. Biện pháp công nghệ bề mặt nâng cao tuổi bền của cam dẫn 
 Để nâng cao tính chống mài mòn trên các bề mặt làm việc của cam dẫn. Nhƣ 
đã phân tích về điều kiện làm việc, sau khi chế tạo cam cần đƣợc sử lý bằng các 
công nghệ bề mặt, ở đây tác giả sử dụng phƣơng pháp hoá nhiệt luyện và thấm N 
lớp bề mặt. Hóa - Nhiệt luyện là đƣa chi tiết vào trong môi trƣờng thấm có thành 
phần, nhiệt độ thích hợp trong thời gian đủ để nguyên tố cần thấm đi sâu vào trong 
chi tiết sau đó đem nhiệt luyện để cải thiện hơn nữa tính chất của lớp bề mặt. 
4.1. Thấm N lớp bề mặt 
 Thấm Nitơ là quá trình khuếch tán Nitơ nguyên tử vào bề mặt kim loại. 
Lƣợng Nitơ trong tự nhiên khá lớn nhƣng chúng chủ yếu tồn tại ở dạng phân tử, trơ 
về mặt hóa học, ngoài ra, kích thƣớc của phân tử này quá lớn để có thể khuếch tán 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
qua bề mặt vật liệu. Do đó, kỹ thuật thấm Nitơ tập trung vào những nguồn cung cấp 
Nitơ nguyên tử. 
 Thấm nitơ không phụ thuộc vào phƣơng pháp thấm - là quá trình khuếch tán 
nitơ vào kim loại và quá trình khuếch tán này, sau khi nguyên tử nitơ đi qua bề mặt 
vật liệu, sẽ tiếp tục chừng nào nhiệt độ còn đủ cao và có sự cung cấp liên tục nitơ 
nguyên tử trên bề mặt. Nói cách khác, quá trình khuếch tán là giống nhau với mọi 
quá trình thấm nitơ, còn sự khác nhau là ở nguồn cung cấp nitơ. Yếu tố thứ hai này 
có ảnh hƣởng quyết định tới các tính chất nhận đƣợc của bề mặt sau thấm. 
4.2. Các phương pháp thấm Nitơ truyền thống 
 Có 3 phƣơng pháp thấm Nitơ truyền thống thƣờng đƣợc áp dụng trong công 
nghiệp là: Thấm Nitơ bằng bể muối với nguồn cung cấp Nitơ (và cả carbon) là muối 
nóng chảy; Thấm Nitơ thể khí sử dụng NH3 và Thấm Nitơ plasma. Thấm Nitơ 
plasma sử dụng trƣờng điện từ để tách phân tử Nitơ thành dạng ion Nitrex không sử 
dụng các bể muối do các vấn đề về môi trƣờng và an toàn. Hơn nữa, phƣơng pháp 
này không nhiều ƣu điểm ngoài việc nung nóng nhanh chi tiết. Do đó, không cần 
thiết mô tả phƣơng pháp này thêm. Thấm Nitơ plasma đƣợc sử dụng bởi Nitrex 
trong một số ứng dụng nhất định, sẽ đƣợc đề cập trong một bài riêng. Trong quá 
trình thấm nitơ thể khí, nitơ nguyên tử đƣợc tạo ra từ a- mô- ni- ăc. Dạng cổ điển 
của phƣơng pháp này dựa trên việc phân hủy a- mô- ni- ăc thành các khí thành 
phần- nitơ và hyđrô. Một thiết bị đơn giản gọi là burette đƣợc sử dụng để kiểm tra 
tốc độ phân hủy sau những khoảng thời gian nhất định và điều chỉnh lƣợng a- mô- 
ni- ăc phù hợp. 
4.3. Vật liệu thấm 
 Thông thƣờng các hợp kim hệ sắt, bao gồm thép không gỉ, gang, thậm chí 
hợp kim Titan đều có thể đƣợc thấm Nitơ. Tuy nhiên, các hợp kim khác nhau có các 
đặc tính khác nhau chẳng hạn trạng thái bề mặt, tốc độ khuếch tán tự nhiên và xu 
hƣớng hình thành Nitrit (ái lực với Nitơ). Cần hiểu rằng một quy trình thấm Nitơ sẽ 
tạo ra các kết quả khác nhau trên các vật liệu khác nhau. Do đó, nhiều ngƣời sử 
dụng gặp phải những khó khăn, đặc biệt nếu họ dùng phƣơng pháp cổ điển và 
không có đủ kiến thức và kinh nghiệm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
4.4. Tính chất của lớp thấm nitơ 
 Khi một bề mặt tiếp xúc với môi trƣờng thấm, nó sẽ hình thành hai lớp riêng biệt. 
Lớp ngoài gọi là lớp hợp chất (hay lớp trắng, lớp liên kim) với chiều dày trong 
khoảng từ 0 -25 m. Dƣới lớp trắng là lớp khuếch tán hay vùng khuếch tán. Hai lớp 
này tạo thành lớp thấm (lớp vỏ). Tuy nhiên, nhƣ đã nói tới ở trên, tùy thuộc vào vật 
liệu và độ cứng ban đầu của nó, tính chất của các lớp này sẽ khác nhau rõ rệt nhƣ 
hình 3,25. Hình ảnh của hai vết đo độ cứng Vicke dƣới đây minh họa sự khác nhau 
giữa một quá trình đƣợc khống chế và không đƣợc khống chế. Mẫu bên trái đƣợc 
xử lý bằng phƣơng pháp cổ điển và trên bề mặt có các vết nứt do lớp bề mặt dòn. 
Mẫu bên phải đƣợc xử lý bằng quy trình Nitreg® cho độ cứng tƣơng đƣơng và 
không bị nứt. Mẫu đƣợc xử lý theo Nitreg®, do đó, cho độ dai của lớp cao hơn. 
Hình 3.25 Tích chất của lớp thấm N 
 Kết quả này chỉ có đƣợc với sự khống chế nồng độ nitơ trên bề mặt thấm 
thông qua một cách thức mới là khống chế thế - nitơ (Kn). Hiểu biết và ứng dụng 
đúng các nguyên tắc trong mối quan hệ giữa thế - nitơ, nhiệt độ và thời gian là nền 
tảng của kỹ thuật Nitreg®. Hình 3.23 cho thấy khả năng tạo ra các lớp trắng và lớp 
khuếch tán khác nhau. Dần dần, khả năng khống chế thế nitơ trở thành 1 yêu cầu 
trong các tiêu chuẩn kỹ thuật. 
 Đặc điểm của lớp thấm N trên nền thép là có độ sít chặt rất cao, nhờ đó sẽ 
tạo ra độ cứng bề mặt khá lớn ( > 80 HRA) nhƣng lại làm giảm khả năng khuyếch 
tán sâu của N vào thép. Theo một số kết quả nghiên cứu thì chiều sâu thấm của lớp 
thấm N rất mỏng (0.1 max so với 1.2 mm của thấm C) nên lớp thấm N chủ yếu có 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
tác dụng trang trí, chống ăn mòn hóa học và một số dạng mài mòn cũng nhƣ khả 
năng chịu nhiệt. Có một phƣơng pháp khác để tăng chiều sâu thấm N là thấm hỗn 
hợp C - N, nhƣng phƣơng pháp này có một nhƣợc điểm là hỗn hợp khí C - N có thể 
tạo ra xyanua nên hiện nay không còn đƣợc sử dụng nhiều. 
 Đối với Cam dẫn đƣợc chế tạo bằng thép 9CrSi, để đảm bảo yêu cầu kỹ 
thuật đặt ra, quá trình gia công thƣờng gồm các bƣớc nhƣ sau: 
- Gia công, chế tạo sản phẩm (có làm sạch via) 
- Nhiệt luyện: Tôi thể tích + ram để đạt độ cứng ~ 58 - 62 HRC. 
- Đánh bóng bề mặt 
- Thấm N thể khí (dùng khí NH3). 
5. Kết luận chƣơng 3 
 Bằng phƣơng pháp tái tạo ngƣợc đề tài đã thiết kế và chế tạo cam dẫn theo 
các yêu cầu về kỹ thuật và điều kiện làm việc cụ thể của sản phẩm. Để nâng cao 
chất lƣợng và tuổi bền của cam dẫn, đề tài đã sử dụng biện pháp hoá nhiệt luyện và 
thấm Nitơ bề mặt làm việc. Do đó đã làm tăng độ bền và tính chống mài mòn của 
biên dạng răng dẫn của cam, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lƣợng của sản 
phẩm. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 
1. Độ chính xác chế tạo cam dẫn 
 Nhƣ đã trình bày, trong quá trình thiết kế và xây dựng bề mặt từ dữ liệu đo 
và Scan sản phẩm mẫu, ta đƣợc dữ liệu các đám mây điểm thì các sai số tích luỹ từ 
quá trình quét và xây dựng bề mặt là có ảnh hƣởng trực tiếp tới độ chính xác tái tạo 
ngƣợc. Ngoài ra, còn rất nhiều nguyên nhân khác gây ra sai số gia công nhƣ: Độ 
chính xác của máy và hệ thống công nghệ, mòn dụng cụ cắt, các yếu tố công nghệ 
S, V, t, biến dạng đàn hồi của phôi gia công, lực cắt và nhiệt cắt xuất hiện trong quá 
trình gia công... Tuy nhiên, sai số gia công và chế tạo sản phẩm là một bài toán rất 
lớn và phức tạp, vì vậy trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, ta cố định một số 
thông số và khảo sát, đánh giá sai số tái tạo ngƣợc theo các mô hình hình học khi 
thiết kế sản phẩm. 
Sản phẩm tái tạo ngƣợc đƣợc đo, kiểm tra và phân tích dữ liệu sai số gia công đƣợc 
mô tả nhƣ bảng 3.3. 
STT 
Sản phẩm gốc (mm) Sản phẩm RE (mm) 
Kích thƣớc Giá trị Giá trị Sai số 
1 L1 12.005 12.015 -0.01 
2 L2 14.1304 14.0102 0.1202 
3 L3 7.0268 7.0336 -0.0068 
4 L4 36.413 36.402 0.011 
5 L5 11.825 11.8146 0.0104 
6 L6 36.997 36.986 0.011 
7 L7 194.52 194.504 0.016 
8 RL8 187.458 187.495 -0.037 
9 RL9 198.56 198.547 0.013 
10 RL10 201.504 201.499 0.0049 
Bảng 3.3. Giá trị sai số tái tạo ngược cam dẫn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
2. Các dạng sai số tái tạo ngược cam dẫn 
 Các sai số hình dáng hình học 
- Độ không phẳng của mặt phẳng 
- Độ không thẳng của đƣờng thẳng 
- Độ không trụ của mặt trụ 
- Độ không tròn của mặt trụ 
- Độ côn, độ lõm, độ trống của mặt trụ 
 Các sai số vị trí tương quan: 
- Độ song song của hai bề mặt 
- Độ vuông góc của hai bề mặt 
- Độ đồng tâm giữa hai mặt trụ 
- Độ đối xứng giữa hai bề mặt 
- Độ giao nhau giữa hai đƣờng thẳng 
- Độ đảo hƣớng kính của mặt trụ so với đƣờng tâm 
- Độ đảo mặt đầu so với đƣờng tâm. 
3. Phân tích các sai số tái tạo ngược 
3.1. Sai số quét hình 
 Khác với phƣơng pháp quét bằng laze, scan trên máy đo 3 chiều là phƣơng 
pháp đo tiếp xúc, khi đó các bề mặt phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian vì phải 
đo và lấy dữ liệu của từng điểm, mật độ đo càng dày thì số điểm đo càng lớn tƣơng 
ứng với độ chính xác càng cao, vì vậy việc chọn mật độ phân bố điểm đo có ảnh 
hƣởng rất lớn đến độ chính xác tái tạo ngƣợc. Trong đề tài tác giả chia vùng và chọn 
mật độ điểm để quét hình nhƣ sau: Tại các vị trí có mặt cong phức tạp chọn mật độ 
cá điểm là 0.5mm cho mỗi dải đo, còn tại biên dạng và mặt cong trơn tác giả đã 
chọn mật độ dải đo là 1mm. Vì vậy khi sử lý để xây dựng lƣới tam giác đã có sai số 
nhƣ bảng 3.3. 
3.2. Sai số khi tạo lưới tam giác 
 Bằng cách nối các điểm cạnh nhau để tạo thành các hình tam giác, do những 
phần gấp khúc, lồi lõm hay những phần giao nhau của các bề mặt thƣờng có mật độ 
điểm dày hơn, còn những mặt phẳng trơn thì có mật độ điểm thƣa hơn. Do đó khi 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
xây dựng lƣới tam giác ở những vùng khác nhau thì chúng ta có mật độ tam giác 
cũng khác nhau tùy thuộc vào độ phân giải của từng vùng. Khi nối tập hợp điểm 
thành tập hợp ô lƣới tam giác ta thƣờng phải đơn giản hoá các điểm và xoá đi các 
điểm không cần thiết, đây chính là nguyên nhân gây ra sai số khi xây dựng bề mặt 
từ các lƣới tam giác này. Tuy nhiên khác với quét hình bằng phƣơng pháp không 
tiếp xúc là có thể quét hàng triệu điểm tại một vùng nhỏ, với đo 3 chiều tiếp xúc do 
số lƣợng điểm đo thƣờng ít hơn rất nhiều và phụ thuộc vào chọn dải đo, vì vậy phần 
lớn các điểm đo đều đƣợc dùng để tạo lƣới tam giác. Do đó sai số gây ra trong kỹ 
thuật này chủ yếu vẫn là chọn mật độ và dải đo khi San sản phẩm. 
3.3. Sai số do đơn giản hoá lưới tam giác 
 Bằng cách giảm số lƣợng tam giác không cần thiết và tối ƣu hoá vị trí các 
đỉnh. Sau đó nối các cạnh của mỗi tam giác trong lƣới sao cho các điểm hình học 
không thay đổi. Sau khi đơn giản hoá bề mặt vật thể sẽ trơn hơn và có độ phân giải 
thấp hơn. Tuy nhiên khi giảm số lƣợng tam giác tại những mặt cong hoặc những 
chỗ lòi lõm phức tạp thì các biên dạng của lƣới liền kề đƣợc nối trực tiếp với nhau 
bởi đƣờng thẳng hoặc Spline, đây cũng là nguyên nhân gây ra sai số tạo hình bề 
mặt. Trong sản phẩm tái tạo ngƣợc tác giả giữ nguyên số lƣợng tam giác đƣợc tạo 
tại các bề mặt cong phức tạp nhằm nâng cao độ chính xác tạo hình, ở các vùng bề 
mặt trơn tác giả đã giảm 1/2 số lƣới tam giác nhằm giảm dung lƣợng và độ phân 
giải của bề mặt đƣợc trơn hơn, tuy nhiên đây chính là nguyên nhân gây ra các sai 
lệch về kích thƣớc bao của sản phẩm. 
3.4 . Sai số do khi chia nhỏ lưới 
 Chia nhỏ lƣới đã đƣợc đơn giản hoá để tạo bề mặt trơn theo ý muốn. Tùy 
mức độ trơn cần thiết mà ta chia mật độ lƣới khác nhau, những mặt phẳng thì có thể 
chia các ô lƣới to hơn so với những chỗ lồi lõm và những phần giao nhau. Khi chia 
nhỏ lƣới tuỳ theo trình độ và tƣ duy thiết kế của từng ngƣời thì các khoảng lƣới 
đƣợc chia cũng khác nhau do đó sai số cũng khác nhau. Trong phần thực nghiệm do 
vùng bệ mặt trơn đã đƣợc đơn giản nền để đảm bảo độ trơn và nhẵn tại các cung 
lƣợn, vùng lồi, lõm phức tạp tác giả đã chia nhỏ từ 0.5 - 0.75 tam giác và chỉnh sửa 
làm trơn bề mặt vì vậy các sai số bán kính trên hình 3.2 là rất lớn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
3.5. Sai số khi hiệu chỉnh bề mặt 
 Quá trình xây dựng bề mặt từ lƣới tam giác, bề mặt tạo thành đôi khi không 
trơn và không đồng nhất với nhau vì vậy ngƣời thiết kế phải cắt xén phần bề mặt 
không phù hợp và tạo các đƣờng cơ mới để tạo ra bề mặt trơn và đẹp hơn. Do khi vẽ 
các đƣờng cơ mới do không còn đám mây điểm để cố định thông số Spline vì vậy 
sản phẩm bản vẽ tiếp tục có sai số tích luỹ. Từ những phân tích trên thấy rằng sai số 
tái tạo ngƣợc khi sử dụng máy đo 3 chiều kiểu tiếp xúc thì nguyên nhân gây sai số 
chủ yếu do chọn mật độ điểm đo và dải đo. Từ đây có thể đƣa ra đƣợc dự báo kỹ 
thuật về độ chính xác tái tạo ngƣợc. 
4. Lắp đặt, chạy thử: 
 Sau khi đã chế tạo hoàn chỉnh bộ cam trên của máy ZP33B gồm 6 mảnh, ta 
tiến hành lắp đặt chạy thử trên máy. 
+ Chạy không tải: Trong quá trình máy chạy không tải, quan sát ta thấy các vai chày 
tỳ theo đúng vào các biên dạng của cam đã thiết kế chế tạo. Máy chạy êm, không có 
tiếng kêu hoặc chuyển động gì khác lạ..V...V.... 
+ Chạy có tải: Khi có tải máy chạy bình thƣờng, các sản phẩm viên nén đƣợc kiểm 
tra đảm bảo đạt yêu cầu về kích thƣớc, độ cứng đủ tiêu chuẩn của GMP (tiêu chuẩn 
Đông Nam Á). Các chuyển động của chày và cối đảm bảo chính xác về vị trí tƣơng 
quan. Nhƣ vậy biên dạng cam dẫn chế tạo bằng phƣơng pháp tái tạo ngƣợc cho độ 
chính xác cao. Quá trình chạy thử ở nhà máy cho thấy biện pháp công nghệ bề mặt 
đã làm giảm mòn biên dạng cam và tăng tuổi bền cho cam. Do thời gian thực 
nghiệm ngắn và phụ thuộc chủ yếu vào nhà sản xuất nên cho chạy thử máy ở 
ZP33B của Công ty cổ phần Dƣợc Hải Phòng và đã có xác nhận của công ty. 
5. Kết luận chƣơng 4 
 Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đã sử dụng các phần mềm CAD/CAM 
để sử lý và xây dựng bề mặt sản phẩm từ dữ liệu đo 3 chiều trêm máy CMM-C544 
và đƣa ra một số định hƣớng sau đây: 
 Kỹ thuật tái tạo ngƣợc trên các máy đo 3 chiều CMM cho độ chính xác cao 
và tin cậy. Tuy nhiên nó phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ đo và trình độ ngƣời 
thiết kế. Với sản phẩm có yêu cầu cao về độ chính xác cần chọn dải đo nhỏ (khoảng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
0.05- 0.25mm), đối với công cụ thiết kế là các phần mềm phải đủ mạnh và chuyên 
dùng vì khi xây dựng bề mặt ta mới có thể tối ƣu đƣợc toạ độ các điểm và tạo các 
lƣới để tạo bề mặt trơn mà không ảnh hƣởng gì đến độ chính xác tạo hình sản phẩm. 
Ngoài ra năng lực và trình độ thiết kế cũng là yếu tố quyết định độ chính xác tái tạo 
ngƣợc. Khi cần tái tạo ngƣợc sản phẩm có độ chính xác cao ngoài việc tối ƣu thiết 
kế và sử lý dữ liệu nhƣ trên đã phân tích cần xét đến ảnh hƣởng của độ chính xác 
gia công khi chế tạo sản phẩm, vì có rất nhiều nguyên nhân gây ra sai số gia công 
nhƣ: ảnh hƣởng của hệ thống công nghệ, ảnh hƣởng của nhiệt cắt, lực cắt, rung 
động, mòn dụng cụ... . Từ đó sẽ có đƣợc sai số tổng hợp và đƣa ra phƣơng án bù sai 
số khi chế tạo và gia công sản phẩm. phần bù sai số chế tạo phải đƣợc giải quyết 
trong các chuyên đề khác. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN 
 Với đề tài “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ nâng cao chất 
lượng bộ cam dẫn chày trên máy dập viên ZP33B nhằm nâng cao chất lượng sản 
xuất viên nén cho ngành Dược Việt Nam”. Tác giả đã đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình 
của PGS.TS. Vũ Quý Đạc, đề tài đã đƣợc hoàn thành và đạt đƣợc kết quả sau: 
 Khảo sát, phân tích tình hình sản xuất viên nén của ngành dƣợc, nghiên cứu 
quá trình sản xuất phụ tùng máy dập viên của Việt Nam. Từ đó phân tích điều kiện 
làm việc, động lực học của máy dập viên ZP33B, đặc biệt là bộ cầu trƣợt trên của 
máy. 
 Phân tích, tính toán lực tác dụng lên bề mặt cam dẫn, tính toán và phân tích 
quá trình mòn của cam, sử dụng phần mềm Cosmos để tính toán và kiểm tra ứng 
suất, biến dạng của cam từ đó đƣa ra biện pháp công nghệ chế tạo và biện pháp 
công nghệ bề mặt thiết kế và chế tạo cam dẫn. 
 Ứng dụng kỹ thuật Kỹ thuật tái tạo ngƣợc để thiết kế và chế tạo cam dẫn đã 
nâng cao đƣợc độ chính xác chế tạo sản phẩm. 
 Tuy nhiên do thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp có hạn và trình độ của bản 
thân tác giả còn hạn chế và nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác 
giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn 
đồng nghiệp, để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn. 
 Xin trân trọng cảm ơn! 
 PHẠM QUANG BÌNH 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] . PGS-TS Nguyễn Đăng Bình và PGS-TS Phan Quang Thế. Một số vấn đề về 
ma sát, mòn và bôi trơn trong kỹ thuật.Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.năm 
2006. 
[2] Nguyễn Anh Tuấn, Phạm văn Hùng.Ma sát học. Nhà xuất bản khoa học và kỹ 
thuật(2006). 
[3] Nghiêm Hùng, giáo trình vật liệu học. Trƣờng đại học Bách khoa Hà nội.1999. 
[4] Nguyễn Hùng, Kim loại học và nhiệt luyện,Nhà xuất bản khoa học và kỹ 
thuật.(1997) 
[5] Lê Công Dƣỡng, vật liệu học (chủ biên 1974). 
[6] hiết kế chi tiết máy. Nguyễn Văn Lẫm. Nhà xuất bản giáo dục 
 [7] Sổ tay công nghệ chế tạo máy, Nguyễn Đắc Lộc (2003). 
 [8] Sổ tay công tay vật liệu chế tạo máy, thép và gang, Lƣu Minh Trí nhà xuất 
bản khoa học và kỹ thuật 1976. 
[9] Phƣơng pháp phần tử hữu hạn trong kỹ thuật. Trƣờng đại học Bách khoa Hà nội. 
năm 2000. 
[10] Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng, nghiên cứu cải tiến máy dập thuốc 
ZP33 của Nguyễn Bá Lam, Đinh Hữu Hào, Nguyễn Đắc Thắng (do thầy Cao 
Thanh Long hƣớng dẫn) năm 2007 
[11] Luận văn thạc sĩ kỹ thuật của Đinh Xuân Ngọc năm 2008. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doc.pdf