ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Basedow (còn gọi là bệnh Graves) được Calr Von Basedow mô
tả năm 1840, là nguyên nhân thường gặp nhất của cường giáp. Ở nước ta,
bệnh Basedow chiếm 45,8% trong các bệnh nội tiết [7], [15], bệnh gặp ở nữ
80 – 90 % các trường hợp [4], [7]. Hormon giáp tăng cao và kéo dài dẫn
đến mất xương. Bệnh xương nhiễm độc giáp, lần đầu tiên biết bởi Von
Reckllinghausen vào năm 1891 [45]. Nhờ vào những nghiên cứu đầu tiên
về hình thái học, phân tích tổ chức xương, năm 1940 William RH, Morgan
HJ đã chứng minh có sự tăng đổi mới xương, đặc biệt là ở vỏ xương, do tác
động trực tiếp của hormon tuyến giáp trên mô xương và làm giảm độ dày
của vỏ xương [55]. Ryckewaert A (1968) cho rằng biểu hiện xương ở
cường giáp trên X quang có thể thấy sau 5 năm bị bệnh [49], tuy nhiên sự
thay đổi này có thể xuất hiện ít nhất một năm, đó là xẹp đốt sống, gãy
xương tự nhiên và viêm màng xương như tạo xương mới ở màng xương đốt
bàn tay, bàn chân, gọi là bệnh xương ngón dùi trống giáp.
Vào những năm cuối thế kỷ XX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về
mật độ xương ở bệnh nhân cường giáp [43], [46], bằng các phương pháp đo
hấp thụ photon đơn, kép ở cột sống và cổ xương đùi, chụp X quang bàn
tay, siêu âm ở xương gót, đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA), trong
đó phương pháp DEXA được coi là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán loãng
xương. Trước đây loãng xương đuợc đánh giá trên sự thay đổi tổ chức của
mô xương (Biopsie) hoặc dựa vào hình ảnh X quang quy ước: Thưa các bè
xương, xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên, tuy nhiên các biểu hiện trên
xương X quang thường muộn, lúc đó khối lượng xương đã mất khoảng
30 – 50%. Ngày nay chẩn đoán loãng xương là dựa vào phương pháp đo
mật độ xương bằng tia X năng lượng kép [36] đo ở cột sống và cổ xương
đùi, được thế giới sử dụng nhiều nhất. Loãng xương do cường giáp là một
bệnh rối loạn chuyển hóa xương hay gặp. Vì vậy, cần phát hiện sớm loãng
xương ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp để có biện pháp điều trị dự
phòng mất xương, cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu về loãng xương thứ
phát, song có rất ít những nghiên cứu đề cập đến tình trạng loãng xương ở
bệnh nhân Basedow.
Ở Việt Nam, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu về loãng xương và
có một số công trình nghiên cứu về mật độ xương trên bệnh nhân Basedow.
Tại tỉnh Phú Thọ hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chính thức
nào đề cập tới vấn đề loãng xương trên bệnh nhân Basedow. Cho nên
chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ
Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ
tia X năng lượng kép.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhân
Basedow.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương 1. TỔNG QUAN . 3
1.1. Mô xương và cấu trúc xương 3
1.1.1. Mô xương . 3
1.1.2. Cấu trúc xương 5
1.1.3. Sự mất xương sinh lý 5
1.1.4. Chuyển hóa calci – phospho . 6
1.1.5. Hormon tham gia chuyển hóa xương . 7
1.2. Loãng xương, các phương pháp chẩn đoán loãng xương . 8
1.2.1. Định nghĩa 9
1.2.2. Các phương pháp chẩn đoán loãng xương . 9
1.3. Tuyến giáp và bệnh loãng xương 13
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo tuyến giáp 13
1.3.2. Vai trò của hormon giáp trong quá trình chuyển hóa xương 13
1.3.3. Bệnh loãng do nhiễm độc giáp và suy giáp 17
1.4. Tình hình nghiên cứu loãng xương ở Việt Nam 19
Chương 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu . 21
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu của nhóm bệnh . 21
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu của nhóm chứng 22
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 22
2.5.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm bệnh 22
2.5.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm chứng . 23
2.5.3. Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu 23
2.5.4. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng 23
2.5.5 Các phương pháp cận lâm sàng . 25
2.6. Xử lý số liệu 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu . 27
3.1.1. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu 27
3.1.2. Một số đặc điểm của nhóm Basedow 29
3.2. Kết quả đo mật độ xương 31
3.3 Các yếu tố liên quan đến MĐX . 35
3.3.1. Liên quan tuổi với MĐX 35
3.3.2. Liên quan hormon với MĐX 36
3.3.3. Liên quan thời gian bệnh với MĐX . 38
3.3.4. Liên quan độ bướu với MĐX . 39
3.3.5 Liên quan BMI với MĐX 39
Chương 4. BÀN LUẬN . 40
4.1. Giảm khối lượng xương do Basedow 40
4.2. Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân Basedow 41
4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mđx do Basedow . 42
4.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ hormon . 42
4.3.2. Loãng xương ở bệnh nhân sử dụng hormon tuyến giáp thay thế . 43
4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian bệnh . 44
4.3.5. Ảnh hưởng của độ bướu giáp . 44
4.3.6. Ảnh hưởng của tuổi 45
4.4. đặc điểm loãng xương của cường giáp 45
4.5. Nồng độ calci máu . 46
4.6. vai trò của đo mật độ xương bằng phương pháp dexa . 46
KẾT LUẬN 48
KIẾN NGHỊ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng kép (dual energyX-ray absorptiometry-
DEXA)
Nguyên lý: nguồn tia gamma phát ra từ một đồng vị phóng xạ đƣợc
thay thế bởi nguồn phát tia X. Thời gian thăm dò ngắn, độ chính xác cao,
khả năng tái lập kỹ thuật tốt và phát xạ với lƣợng không đáng kể (khoảng
5μSv cho một lần đo).
Vị trí đo: cột sống, cổ xƣơng đùi, xƣơng gót và toàn cơ thể.
Đơn vị: g/cm2
Kết quả: máy tính tự động ra các chỉ số
T-score: so sánh MĐX của BN với MĐX của ngƣời trẻ, cùng giới và
cùng chủng tộc.
Z-score: so sánh MĐX của BN với MĐX của ngƣời cùng tuổi, cùng
giới và cùng chủng tộc.
% MĐX so với ngƣời trẻ và % MĐX so với ngƣời cùng giới.
Nguyên lý của phƣơng pháp đo: chùm tia X với 2 mức năng lƣợng
khác nhau qua vị trí cột sống thắt lƣng hoặc cổ xƣơng đùi. Tùy theo độ hấp
thụ tia X của xƣơng, ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc MĐX cột sống thắt
lƣng hoặc cổ xƣơng đùi, dùng máy tính để điều khiển bộ phận phát tia tại vị
trí xƣơng cần đo, hình ảnh của xƣơng sẽ đƣợc hiển thị trên màn hình. Máy
tính sẽ tự động xử lý số liệu và tính toán kết quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Phƣơng pháp DEXA đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá tốt, có độ
chính xác cao và lƣợng tia X vào cơ thể thấp hơn so với phƣơng pháp hấp
thụ photon và phƣơng pháp chụp cắt lớp định lƣợng.
1.3.Tuyến giáp và bệnh loãng xƣơng
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo tuyến giáp [6], [27], [43]
Tuyến giáp nằm ngay dƣới thanh quản và ở phía trƣớc khí quản, gồm
2 thùy trái và phải. Ở ngƣời trƣởng thành, tuyến giáp nặng 20-25 gam.
Tuyến giáp gồm những đơn vị cấu tạo đƣợc gọi là nang giáp, có đƣờng
kính khoảng 100-300 micrômét, những nang này chứa đầy các chất bài tiết
đƣợc gọi là các chất keo trong lòng nang và đƣợc lót bằng lớp tế bào hình
khối là những tế bào bài tiết hormon vào lòng nang, đáy tế bào tiếp xúc với
mao mạch, đỉnh tế bào tiếp xúc với lòng nang. Các tế bào lót nang giáp bài
tiết 2 hormon là T3 và T4. Những hormon này có nhiều chức năng quan
trọng đặc biệt là chức năng chuyển hóa. Ngoài ra cạnh các nang giáp có các
tế bào cạnh nang bài tiết hormon calcitonin là hormon tham gia chuyển
hóa calci.
1.3.2. Vai trò của hormon giáp trong quá trình chuyển hóa xương
Tác dụng sinh lý của các hormon giáp:
- Sự phát triển của cơ thể
- Chuyển hóa tế bào.
- Chuyển hóa glucid, lipid, protid, vitamin.
- Hệ tim mạch, hệ thần kinh, cơ, xƣơng.
- Cơ quan sinh dục
1.3.3. Bệnh xương do nhiễm độc giáp
* Sơ lược về sự nghiên cứu bệnh xương do nhiễm độc giáp
Bệnh xƣơng do nhiễm độc giáp (L’osteopathie thyrotoxique) đƣợc biết
từ cuối thế kỷ XIX, bởi Von Reklinghausen mô tả vào năm 1891[49].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Năm 1940 William RH, Morgan HJ, bằng nghiên cứu đầu tiên về hình
thái học của tổ chức xƣơng, chứng minh sự tăng đổi mới xƣơng ở vùng
xƣơng vỏ ở bệnh nhân cƣờng giáp [56]
Năm 1967, Bordier P và cộng sự nhận thấy sự thay đổi xƣơng ở bệnh
nhân ngƣời lớn có rối loạn chức năng giáp.
Năm 1971, Fraser và cộng sự nêu những trƣờng hợp loãng xƣơng, gãy
xƣơng xảy ra sau nhiễm độc giáp. Trong nghiên cứu này, mức độ của loãng
xƣơng đƣợc đánh giá mật độ xƣơng bằng tia X và tia Gamma. Tác giả thấy
rằng sự hồi phục xƣơng ở những ngƣời dƣới 50 tuổi với điều trị bằng
thuốc, ngoại khoa hay bằng phóng xạ trị liệu nhiều hơn so với những bệnh
nhân trên 50 tuổi, đặc biệt ở nữ, mức độ loãng xƣơng nặng dai dẳng và làm
tăng tỷ lệ gãy xƣơng [47]
Meunier PJ và cộng sự, năm 1972, đã mô tả những bất thƣờng về
xƣơng ở bệnh nhân cƣờng giáp nhƣ đau lƣng, đau thắt lƣng và xẹp đốt
sống. Sự biến dạng đốt sống làm giảm chiều cao và làm tăng gù lƣng. Gãy
xƣơng tự nhiên, gãy cổ xƣơng đùi, xƣơng dài và xƣơng bàn tay cũng rất
hay gặp. Biểu hiện tổn thƣơng xƣơng trên phim X quang là 8 % trong 187
BN cƣờng giáp.
Năm 1976, Mundy và cộng sự cũng thấy rằng hormon giáp tác động
trực tiếp lên mô xƣơng, kích thích hủy xƣơng. Tiếp đó là các nghiên cứu
của Mose Kilde và Christiansen (năm 1977), Kaptein (năm 1979) Bouillon
và cộng sự (năm 1980).
Meunier PJ, năm 1990 thấy rằng có sự mất xƣơng bè và đặc biệt
xƣơng vỏ của những bệnh nhân cƣờng giáp, ở cột sống và cổ xƣơng đùi
mật độc xƣơng mất vừa phải, ở xƣơng quay mất xƣơng nhiều hơn.[37]
Ongphiphadhanakul (1998), cho thấy bisphosphonate có thể dự phòng
đƣợc tác hại bất lợi của hormon giáp trên hệ xƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Năm 1997, Rosen và cộng sự nghiên cứu thấy bisphosphonate phòng
đƣợc sự gia tăng các thông số sinh hóa phản ánh hoạt động của tạo cốt bào
và hủy cốt bào xảy ra sau điều trị hormon giáp ở ngƣời.[48]
Năm 1998, Diamond, Mudde và cộng sự cho thấy sau khi điều trị
kháng giáp ít nhất khoảng 12 tháng có tăng khối xƣơng so với trƣớc điều
trị.[36]
Năm 1996, Rosen CJ ở Mỹ cho rằng mất xƣơng và nguy cơ gãy
xƣơng tăng ở bệnh nhân cƣờng giáp.
Jodar E và cộng sự (Tây Ban Nha), năm 1997, đo MĐX ở cột sống
thắt lƣng (L2-L4), cổ xƣơng đùi và tam giác Ward’s, bằng hấp thụ tia X
năng lƣợng kép, thấy giảm toàn bộ khối xƣơng và chỉ hồi phục sự mất
xƣơng ở một số vị trí sau khi đạt đƣợc bình giáp, với thời gian trung
bình 7,5 tháng [41].
Năm 1999, Greenspan SL, Meunier PJ so sánh MĐX đo bằng phƣơng
pháp hấp thụ tia X năng lƣợng kép và phƣơng pháp siêu âm ở 24 BN bệnh
Basedow, trong đó có 8 sau mãn kinh, cho thấy cƣờng giáp có ảnh hƣởng
đến xƣơng vỏ và xƣơng bè.[40]
Furlanetto RP, năm 2001, đo MĐX bằng phƣơng pháp hấp thụ photon
kép ở vị trí cột sống ở 14 BN mắc bệnh Basedow và định lƣợng calci ion
hóa, PTH máu, tác giả thấy MĐX, nồng độ calci và PTH máu giảm ở BN
có điều trị kháng giáp, và kết luận cƣờng giáp gây mất xƣơng.[39]
* Biểu hiện xương trong cường giáp
Cƣờng giáp là tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp với hậu
quả là sự sản xuất hormon giáp T3 hoặc T4 nhiều hơn bình thƣờng. Tăng
những hormon này trong máu gây ra những tổn thƣơng ở các mô (tác dụng
trên hệ tim mạch, hệ cơ xƣơng, ảnh hƣởng trên hệ tạo máu) và chuyển hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
(chuyển hóa cơ sở, chuyển hóa nƣớc và điện giải, chuyển hóa lipid, chuyển
hóa protein, chuyển hóa phospho-calci) gọi nhiễm độc giáp [19], [20], [35].
Nhiễm độc giáp là thuật ngữ chung chỉ tất cả các trƣờng hợp có cƣờng
chức năng tuyến giáp, trong đó có bệnh Graves hay còn gọi là Basedow.
Tình trạng cƣờng giáp, quá trình chuyển hóa xƣơng bị kích thích, cơ
thể cần có một lƣợng các chất cần thiết cho sự tạo xƣơng nhiều hơn, sự
thiếu hụt protein có thể dẫn đến loãng xƣơng [19], [20]
Nguyên nhân của cƣờng giáp thƣờng gặp [19], [20]
- Bệnh Basedow là nguyên nhân thƣờng gặp nhất, điển hình nhất là
cƣờng giáp, thƣờng gặp ở nữ chiếm 80-90% các trƣờng hợp
- U độc tuyến giáp (Adenome toxique)
- Bƣớu đa nhân độc (Goitre multinodulaire toxique)
- Sử dụng quá nhiều hormon tuyến giáp.
- Do dùng quá nhiều iod
Bệnh Basedow gặp chủ yếu trong nhóm cƣờng giáp, do vậy chúng tôi
nghiên cứu MĐX trên nhóm bệnh này. Bệnh Basedow để chỉ tình trạng
cƣờng giáp và phì đại lan tỏa của tuyến giáp trạng. Bệnh đƣợc mô tả vào
những năm 1840 bởi Carl Von Basedow, bác sỹ ngƣời Đức (1799-1854).
Cùng thời đó Robert James Graves sinh ở Dublin [46] đã mô tả bệnh bƣớu
giáp có lồi mắt và hiện nay, bệnh tồn tại nhiều tên gọi khác nhau
- Bệnh tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc.
- Bệnh Basedow.
- Bệnh Graves.
- Bệnh bƣớu giáp có lồi mắt.
- Bệnh Parry.
- Bệnh cƣờng chức năng tuyến giáp do miễn dịch.
- Bệnh cƣờng chức năng tuyến giáp do tự miễn dịch.
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Bernier và cộng sự, bệnh gặp chủ yếu ở tuổi 30-40 [31]. Trần Đức
Thọ, bệnh gặp ở tuổi 20-40 [14].
Cơ chế bệnh sinh của bệnh đến nay còn chƣa biết rõ hoàn toàn [14].
Ngƣời ta nói nhiều đến cơ chế miễn dịch, kiểu thể dịch và tế bào, có các
kháng thể kháng cụ thể của thyreostimuline (anti-RTSH) trong bệnh
Basedow. Ngoài ra, các yếu tố môi trƣờng xung quanh, stress, nhiễm vi
khuẩn, virut, thuốc lá, cũng có vai trò trong cơ chế sinh bệnh. Bệnh đƣợc
đặc trƣng bởi bƣớu giáp lan tỏa, lồi mắt và dấu hiệu của nhiễm độc giáp:
nhịp nhanh, run tay, gầy. Biểu hiện sinh hóa với TSH thấp và tăng FT3
hoặc FT4.
Tiến triển và biến chứng của bệnh Basedow: suy tim, rối loạn tâm
thần, lồi mắt phù ác tính, viêm gan, đau quanh khớp, loãng xƣơng.
* Sinh bệnh học của loãng xương ở cường giáp
Hormon giáp tăng hủy xƣơng và tạo xƣơng. Thyroxine ức chế
phosphodiesterase và tăng AMP vòng ở trong tế bào không tƣơng tác với
PTH, tăng hoạt hóa proteinkinase ở trong tế bào. Cũng nhƣ vậy, thyroxine
ức chế hoạt động của 1α-Hydroxylase ở thận và làm giảm nồng độ
1,25(OH)2D3 gây nên giảm hấp thu calci ở ruột [8], [35].
Peter Vestergaard ở Đan Mạch thấy rằng sự dƣ thừa hormon giáp kích
thích hủy xƣơng, tăng đổi mới xƣơng vỏ và xƣơng bè và làm giảm mật
độ xƣơng.
Sơ đồ 1.1. Tác động của cường giáp trên hệ xương. [39]
Cƣờng giáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Xƣơng là một mô sống, nó luôn biến đổi và không ngừng đƣợc thay
thế. Bình thƣờng mỗi chu chuyển của xƣơng khoảng 200 ngày. Sự dƣ thừa
hormon giáp làm gia tăng sự luân chuyển của xƣơng và tăng sự mất xƣơng
một cách đều đặn. Hormon giáp tăng quá cao và kéo quá dài, có nguy cơ
rất lớn bị loãng xƣơng. Do vậy, cƣờng giáp cần đƣợc chẩn đoán sớm và
điều trị, mặc dù điều trị có thể dẫn đến nồng độ hormon giáp dƣới mức
bình thƣờng và phải điều trị thyroxine bổ sung. Liều điều trị thích hợp của
thyroxine không gây loãng xƣơng.
Tóm lại hormon giáp tác động lên tạo cốt bào và hủy cốt bào, kết quả
làm biến đổi chuyển hóa chất khoáng và chu chuyển xƣơng. Sự thay đổi về
tế bào học và các phân tử xƣơng, đƣợc phản ánh qua mật độ xƣơng.
1.4. Tình hình nghiên cứu loãng xƣơng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, vấn đề LX đã có nhiều công trình
nghiên cứu:
Trần Ngọc Ân đã đề cập nhiều tới bệnh lý LX trong những tài liệu
giảng dạy và tìm hiểu nguyên nhân của LX thứ phát trong các bệnh nội tiết
Tăng calci máu
phosphodiesterase
1α hydroxylase
Tăng AMP vòng Giảm 1,25(0H)2D3
Hủy xƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
[1], [2], [3]. Nghiên cứu bệnh xƣơng khớp tại khoa Xƣơng khớp - Bệnh
viện Bạch Mai, qua 10 năm theo dõi, đánh giá bệnh LX ngày một tăng do
tuổi thọ ngày càng cao và hậu quả của nhiều bệnh lý khác.
Trong chuyên mục Sức khỏe, Trần Đức Thọ [5] đã nói về tình trạng
mất calci và LX ở tuổi già.
Vũ Thị Thanh Thuỷ, năm 1996 [16] trong Luận án của mình đã xác
định các yếu tố liên quan tới LX ở phụ nữ sau mãn kinh, cũng năm đó Vũ
Đình Chính cũng đề cập đến các yếu tố liên quan tới LX ở phụ nữ nông
thôn tỉnh Hải Hƣng.
Năm 1996, Nguyễn Đình Khoa nghiên cứu đánh giá tình trạng LX ở
BN mắc bệnh khớp mạn tính sử dụng glucocorticoid kéo dài bằng phƣơng
pháp X quang quy ƣớc cho thấy tỷ lệ LX là 42,6% [10].
Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng và cộng sự năm 2000, sử dụng phƣơng
pháp DEXA đánh giá mối tƣơng quan giữa LX và tuổi, chỉ số BMI ở phụ
nữ. Tác giả thấy phụ nữ sau mãn kinh có tỷ lệ LX rất cao (62,6%) so với
phụ nữ tiền mãn kinh (30,5%).
Năm 2002 Đoàn Thị Tuyết, đánh giá MĐX ở BN nữ viêm khớp dạng
thấp có sử dụng glucocorticoid, bằng phƣơng pháp DEXA nhận thấy MĐX
gót và xƣơng cẳng tay giảm hơn nhóm chứng [21].
Phạm Văn Tú (2002), nhận xét MĐX ở nam giới tuổi trên 50 bằng
phƣơng pháp DEXA [22].
Nhìn chung, vấn đề LX đã đƣợc nghiên cứu trên nhiều hình thái, song
LX do các bệnh nội tiết còn ít đƣợc chú ý đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
* Đối tƣợng đƣợc chọn vào nghiên cứu nhóm bệnh là các bệnh nhân
nữ Basedow đang ở trong giai đoạn nhiễm độc giáp, tuổi từ 20 – 45, đến
khám tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
* Đối tƣợng đƣợc chọn vào nghiên cứu nhóm chứng là các nữ giới
tuổi từ 20 – 45, đến kiểm tra sức khỏe định kỳ tại Khoa khám bệnh - Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 03/2009 đến tháng 09/2009.
- Địa điểm: Khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Thiết kế nghiên cứu tiến cứu.
- Phƣơng pháp chọn cỡ mẫu có chủ đích, cỡ mẫu nhóm bệnh (n = 45),
cỡ mẫu nhóm chứng (n = 100)
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu của nhóm bệnh
* Hành chính:
- Tuổi: Chia làm hai nhóm tuổi theo thời kỳ sinh lý
+ Nhóm tuổi thời kỳ sinh sản: 20 – 39 tuổi
+ Nhóm tuổi thời kỳ tiền mãn kinh: 40 – 45 tuổi
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Tiền sử: Thời gian mắc bệnh Basedow
- Các triệu chứng cơ năng: Nhịp tim nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực,
run tay, bƣớu cổ, mắt lồi, ra mồ hôi, đau lƣng, đau khớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
- Các triệu chứng thực thể: Nhịp tim, độ bƣớu, phù niêm trƣớc xƣơng
chày, cân nặng, chiều cao, thể trạng tính theo BMI.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- T3, FT3, T4, FT4.
- TSH.
- Đo mật độ xƣơng.
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu của nhóm chứng
* Chỉ tiêu lâm sàng: Không có triệu chứng lâm sàng gì đặc biệt.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Đo mật độ xƣơng.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đƣợc hỏi bệnh, khám lâm sàng và
làm bệnh án theo mẫu thống nhất.
2.5.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm bệnh
* Chẩn đoán Basedow [4], [11], [15]
+ Triệu chứng lâm sàng:
Hội chứng cƣờng giáp: mạch nhanh, gầy, sút cân, sợ nóng, ra mồ hôi
tay, mắt lồi, bƣớu cổ, phù niêm trƣớc xƣơng chày, thay đổi tính tình, rối
loạn sinh dục.
+ Triệu chứng cận lâm sàng
- Tăng hormon giáp (FT3 hoặc FT4)
- TSH giảm
Bình thƣờng: FT3: 3,5 – 6,5 pmol/l
FT4: 11 – 23 pmol/l
TSH: 0,35 – 5,5 µU/ml
* Chẩn đoán xác định:
Có triệu chứng cƣờng giáp trên lâm sàng và xét nghiệm (FT3 hoặc FT4
tăng, TSH giảm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2.5.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm chứng
Là những nữ giới tuổi từ 20 – 45 hiện tại sức khỏe bình thƣờng.
2.5.3. Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu
* Các bệnh nhân đã sử dụng kháng giáp trạng tổng hợp.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến loãng xương:
- Sử dụng các thuốc glucocorticoid kéo dài với liều cao, Heparin,
phenobacbital.
- Bất động lâu, mãn kinh rất sớm trƣớc 40 tuổi, cắt buồng trứng, cắt dạ dày.
- Mắc các bệnh:
Suy thận mạn tính.
Suy gan mạn tính.
Bệnh đa u tủy xƣơng.
Bệnh cƣờng cận giáp.
Bệnh đái tháo đƣờng.
Hội chứng Cushing.
Hội chứng kém hấp thu.
Ung thƣ di căn.
Nhiễm sắt.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Bệnh nhân bị chấn thƣơng cột sống.
2.5.4. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng
Để phù hợp với mục tiêu của đề tài, chúng tôi tập trung đi sâu vào việc
khai thác các dữ kiện sau:
* Tiền sử bản thân: Thời gian phát hiện bệnh.
* Các triệu chứng cơ năng: Hồi hộp, đánh trống ngực, gầy sút, run
tay, ra mồ hôi tay, bƣớu cổ, đau lƣng, đau khớp.
* Khám lâm sàng:
- Khám mạch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
+ Mạch bình thƣờng < 90 lần/phút
+ Mạch nhanh ≥ 90 lần/phút
- Đo chiều cao, cân nặng và tính chỉ số khối cơ thể BMI theo công
thức:
Cân nặng (kg)
BMI =
Chiều cao 2 (m)
- Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đề
nghị cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng tháng 2/2000 nhƣ sau:
Bảng xếp loại BMI
Xếp loại BMI
Gầy < 18,5
Bình thƣờng 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 24,9
Béo phì độ 1 25 – 29,9
Béo phì độ 2 > 30
- Phân độ bƣớu giáp theo WHO/UNICEF/IDD (1992)
Phân độ to của bướu:
+ Độ 0: không nhìn thấy bƣớu khi nhìn và sờ nắn.
+ Độ Ia: sờ thấy tuyến giáp to, nhƣng nhìn thì không thấy kể cả khi
bệnh nhân ngửa cổ
+ Độ Ib: Sờ thấy tuyến giáp to bằng đầu ngón tay cái của bệnh nhân,
nhìn thấy tuyến giáp ở tƣ thế ngửa cổ.
+ Độ II: Bƣớu đã to nhìn thấy ở tƣ thế cổ bình thƣờng.
+ Độ III: Bƣớu cổ rất to gây biến dạng cổ.
2.5.5 Các phương pháp cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Các xét nghiệm chính đƣợc làm tại Khoa sinh hoá, Khoa thăm dò
chức năng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
- Calci máu, calci ion hóa
- Creatinin, glucose, GOT, GPT, Acid uric… (để loại trừ các bệnh
phối hợp)
- Định lƣợng hormon giáp tự do FT3, FT4, sử dụng phƣơng pháp hóa
phát quang- Chemilu minescence. Kỹ thuật hóa phát quang theo nguyên lý
cạnh tranh trực tiếp. kháng nguyên là FT3 hoặc là FT4, có trong huyết thanh
bệnh nhân sẽ cạnh tranh với kháng nguyên có cạnh tranh với chất đánh dấu
AE (acridinium este) để đƣợc gắn với các kháng thể có hạt nhiễm từ. Nếu
có nhiều kháng nguyên trong bệnh phẩm, sẽ có ít chất đánh dấu AE gắn
đƣợc với kháng thể có hạt nhiễm từ. Ngƣợc lại nếu có ít kháng nguyên
trong bệnh phẩm thì có nhiều chất đánh dấu gắn với kháng thể có hạt
nhiễm từ. Do vậy nồng độ kháng nguyên có trong bệnh phẩm tỷ lệ nghịch
với lƣợng ánh sáng phát ra. Đơn vị đo FT3, FT4 (pmol/l).
- Định lƣợng TSH:
Sử dụng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang trực tiếp theo nguyên tắc
Sandwich, dùng kháng thể kháng TSH có gắn chất đánh dấu AE và kháng
thể kháng TSH có gắn hạt nhiễm từ. Kháng nguyên TSH có trong bệnh
phẩm kẹp giữa hai kháng thể có gắn chất đánh dấu AE và hạt nhiễm từ
dùng cho pha rắn. Nồng độ TSH đo đƣợc tỷ lệ thuận với lƣợng photon ánh
sáng phát ra từ hạt nhiễm từ của phức hợp kháng thể - kháng nguyên –
kháng thể. Đơn vị đo TSH là μm/ml.
- Đo MĐX bằng máy hấp thụ tia X năng lƣợng kép
Sử dụng máy DPX-LUNAR của Mỹ (tại Khoa Thăm dò chức năng –
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ), đây là loại máy đo hấp thụ tia X năng
lƣợng kép (dual energy X ray absorptiomery-DEXA) [1], [2]
+ Vị trí đo: Cột sống thắt lƣng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Cách đánh giá kết quả: MĐX đƣợc tính bằng đơn vị g/cm2, và đƣợc
hiển thị bằng chỉ số T (T-score)
+ T-score = (MĐX thu đƣợc – MĐX trung bình) / Độ lệch chuẩn
(SD).
+ MĐX trung bình của ngƣời bình thƣờng tuổi 25-34.
Phân độ loãng xương
Bình thƣờng: T-score > -1
Giảm mật độ xƣơng: -2,5 ≤ T-score ≤ -1
Loãng xƣơng: T-score < -2,5
Loãng xƣơng nặng: T-score < -2,5 kèm theo gãy xƣơng
2.6. Xử lý số liệu
Xử lý kết quả thu đƣợc theo phƣơng pháp thống kê y học EPI-INFO
6.04.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 2/2009 đến tháng 7/2009 chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu trên 45 BN nữ mắc bệnh Basedow (34 bệnh nhân tuổi
20 – 39, 11 BN tuổi 40 – 45) và 100 BN bình thƣờng làm nhóm chứng
( 67 BN tuổi 20 – 39 và 33 BN tuổi từ 40 – 45).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm tuổi, cân nặng, chiều cao
Nhóm
Đặc điểm
Nhóm bệnh
(n = 45)
Nhóm chứng
(n = 100)
p
Tuổi trung bình (năm) 31,7 ± 7,6 34,6 ± 7,7 > 0,05
Chiều cao trung bình (cm) 155 ± 4,8 154,7 ± 4,7 > 0,05
Cân nặng trung bình (kg) 43,9 ± 3,4 48,4 ± 3,4 < 0,05
Nhận xét:
Tuổi, chiều cao giữa hai nhóm là tƣơng đƣơng với p > 0,05. Cân nặng
của nhóm bệnh (43,9 kg) thấp hơn so với nhóm chứng (48,4 kg) có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
0
10
20
30
40
50
Nhóm bệnh Nhóm chứng
43.9
48.4k
Nhóm
Biểu đồ 3.1. Phân bố cân nặng giữa hai nhóm bệnh, chứng
Bảng 3.2. Đặc điểm mạch giữa hai nhóm bệnh chứng
Nhóm
Mạch
Nhóm bệnh
(n=45)
Nhóm chứng
(n=100)
p
Mạch trung bình (lần/phút) 93,8 ± 8,7 63,4 ± 3,2 < 0,001
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Nhận xét:
Mạch của nhóm bệnh ( trung bình 93,8 lần/phút) cao hơn so với nhóm
chứng (trung bình 63,4 lần/phút), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
Bảng 3.3. Đặc điểm về BMI của hai nhóm bệnh chứng
Nhóm
BMI
Nhóm Basedow Nhóm chứng
p
n % n %
< 18,5 31 68,9 14 14 < 0,01
18,5 – 23 14 31,1 86 86
23 – 24.9 0 0 0 0
Nhận xét:
Kết luận BMI < 18,5 ở nhóm bệnh so với BMI <18,5 của nhóm chứng
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
3.1.2. Một số đặc điểm của nhóm Basedow
Bảng 3.4. Phân bố thời gian bệnh
Thời gian bệnh n Tỷ lệ (%)
< 6 tháng 14 31,1
≥ 6 tháng 31 68.9
Tổng 45 100
Nhận xét:
Tỷ lệ BN mắc bệnh thời gian trên 6 tháng (68,9%) cao hơn tỷ lệ BN
mắc bệnh dƣới 6 tháng (31,1%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
68.9%
31.1%
< 6 tháng
> = 6 tháng
Biểu đồ 3.2. Phân bố thời gian mắc bệnh của nhóm bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Bảng 3.5. Tỷ lệ độ bướu giáp
Độ bƣớu n Tỷ lệ (%)
Không bƣớu 13 28,9
Độ I 8 17,8
Độ II 24 53,3
Độ III 0 0
Nhận xét:
Bệnh nhân mắc Basedow có bƣớu cổ độ II chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(53,3%), độ I chiếm tỷ lệ ít nhất (17,8%).
Bảng 3.6. Giá trị trung bình của các chỉ số sinh hóa máu
Các chỉ số n Giá trị TB (
X
± SD)
FT4 (pmol/l) 45 39,6 ± 20,3
TSH (µU/ml) 45 0,017 ± 0,023
Calci máu (mmol/l) 45 2,17 ± 0,11
Nhận xét:
Chỉ số FT4 tăng cao, chỉ số TSH thấp, chỉ số calci máu trong giới hạn
bình thƣờng.
3.2. Kết quả đo mật độ xƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 3.7. Giá trị trung bình MĐX cột sống thắt lưng (g/cm2)
Nhóm
Nhóm bệnh
n=45
Nhóm chứng
n=100
p
MĐX (g/cm2) 0,985 ± 0,067 1,137 ± 0,08 < 0,001
Nhận xét:
Mật độ xƣơng cột sống thắt lƣng ở nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm
chứng, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
0.985
1.137
0.9
0.95
1
1.05
1.1
1.15
Nhóm bệnh Nhóm chứng
MĐX (g/cm2)
Biểu đồ 3.3. Giá trị trung bình mật độ xương cột sống
Bảng 3.8. Kết quả đo mật độ xương ở nhóm bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
GMĐX LX MĐXBT
n % n % n %
24 53,3 14 31,1 7 15,6
Nhận xét:
Tỷ lệ giảm mật độ xƣơng chiếm nhiều nhất (53,3%), tỷ lệ mật độ
xƣơng bình thƣờng chiếm ít nhất (15,6%)
53.3%
15.6%
31.1%
GMĐX
LX
MĐXBT
Biểu đồ 3.4. Phân bố kết quả đo mật độ xương ở nhóm bệnh
Bảng 3.9. Kết quả đo mật độ xương ở nhóm chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
GMĐX LX MĐXBT
n % n % n %
25 25 3 3 72 72
Nhận xét:
Tỷ lệ mật độ xƣơng bình thƣờng chiếm nhiều nhất (72%) tỷ lệ loãng
xƣơng chiếm ít nhất (3%).
25%
3%
72%
GMĐX
LX
MĐXBT
Biểu đồ 3.5. Phân bố kết quả đo mật độ xương ở nhóm chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Bảng 3.10. So sánh mức độ LX giữa hai nhóm bệnh, chứng
Nhóm
LX
Nhóm bệnh Nhóm chứng p
n % n %
<0,001
8/45 31,1 3/100 3
Nhận xét:
Tỷ lệ loãng xƣơng ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng, có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.11. So sánh mức độ GMĐX giữa hai nhóm bệnh, chứng
Nhóm
GMĐX
Nhóm bệnh Nhóm chứng p
n % n %
<0,001
24/45 53,3 25/100 25
Nhận xét:
Tỷ lệ loãng xƣơng ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng, có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.3. Các yếu tố liên quan đến MĐX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
3.3.1. Liên quan tuổi với MĐX
Bảng 3.12. Phân bố kết quả đo MĐX theo nhóm tuổi
Nhóm
Tuổi
Nhóm bệnh
GMDX LX MDXBT
n % n % n %
20 – 39 21 61,8 6 17,6 7 20,6
40 - 45 3 27,3 8 72,7 0 0
p > 0,05
Nhận xét:
Mức độ loãng xƣơng giữa nhóm tuổi thời kỳ sinh sản và thời kỳ tiền
mãn kinh không có sự khác biệt với p > 0,05.
61.8
17.6
20.6
27.3
72.7
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỷ lệ (%)
20 - 39 40 - 45 Tuổi
GMĐX LX MĐXBT
Biểu đồ 3.6. Phân bố kết quả đo MĐX theo nhóm tuổi
3.3.2. Liên quan hormon với MĐX
Bảng 3.13. Nồng độ FT4 với MĐX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
FT4
(pmol/l)
Basedow/GMDX Basedow/LX Basedow/MDXBT
n % n % n %
< 50 18 69,2 3 11,5 5 19,3
≥ 50 6 31,6 11 57,9 2 10,5
p < 0,001
Nhận xét:
Tỷ lệ bị loãng xƣơng ở nhóm bệnh nhân có nồng độ FT4 ≥ 50 pmol/l
cao hơn so với nhóm bệnh nhân có nồng độ FT4 < 50 pmol/l. Có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
69.2
11.5
19.3
31.6
57.9
10.5
0
10
20
30
40
50
60
70
=50
GMĐX
LX
MĐXBT
FT4 (pmol/l)
%
Biểu đồ 3.7. Phân bố mật độ xương theo nồng độ FT4
Bảng 3.14. Nồng độ TSH với MĐX
TSH
(µU/ml)
Basedow/GMDX Basedow/LX Basedow/MDXBT
n % n % n %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
< 0,05 22 56,4 11 28,2 6 15,4
≥ 0,05 2 33,3 3 50 1 16,7
p < 0,05
Nhận xét:
Mức độ GMĐX và loãng xƣơng ở nhóm bệnh nhân có TSH < 0,05
cao hơn so với nhóm bệnh nhân có TSH ≥ 0,05 có ý nghĩ thống kê với
p < 0,05.
56.4
28.2
15.4
33.3
50.0
16.7
0
10
20
0
40
50
60
=0.05
GMĐX
LX
MĐXBT
%
TSH
Biểu đồ 3.8. Phân bố mật độ xương theo nồng độ TSH
3.3.3. Liên quan thời gian bệnh với MĐX
Bảng 3.15. Thời gian bệnh với MĐX
Thời gian bệnh Basedow/GMDX Basedow/LX Basedow/MDXBT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
n % n % n %
< 6 tháng 7 50 3 21,4 4 28,6
≥ 6 tháng 17 54,8 11 35,5 3 9,7
p < 0,05
Nhận xét:
Thời gian mắc bệnh Basedow càng dài thì tỷ lệ loãng xƣơng càng lớn,
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
50.0
21.4
28.6
54.8
35.5
9.7
0
10
20
30
40
50
60
= 6 tháng
GMĐX
LX
MĐXBT
Tháng
%
Biểu đồ 3.9. Phân bố mật độ xương theo thời gian mắc bệnh
3.3.4. Liên quan độ bướu với MĐX
Bảng 3.16. Độ bƣớu với MĐX
Độ bƣớu
Basedow/GMDX Basedow/LX Basedow/MDXBT
n % n % n %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Độ 0 9 69,2 1 7,7 3 23,1
Độ I 4 50 2 25 2 25
Độ II 11 45,8 11 45,8 2 8,4
Độ III 0 0 0 0 0 0
Nhận xét: Không có sự liên quan giữa độ bƣớu cổ với MĐX ở bệnh
nhân mắc bệnh Basedow.
3.3.5 Liên quan BMI với MĐX
Bảng 3.17. Phân bố MĐX theo BMI
BMI
Nhóm bệnh
GMDX LX MDXBT
n % n % n %
< 18,5 15 48,4 11 35,5 5 16,1
18,5 – 23 9 64,3 3 21,4 2 14,3
23 – 24.9 0 0 0 0 0 0
Nhận xét:
Chỉ số BMI ở bênh nhân mắc Basedow không có sự liên quan đến
MĐX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Giảm khối lƣợng xƣơng do Basedow
Qua nhiều công trình nghiên cứu, các tác giả khẳng định rằng, khối
lƣợng xƣơng giảm ở bệnh nhân Basedow:
Frare và cộng sự (1998), thấy rằng khối lƣợng xƣơng giảm ở bệnh
nhân cƣờng giáp không đƣợc điều trị kháng giáp.[38]
Campos và cộng sự (2000), thấy rằng ở BN cƣờng giáp, đo mật độ
xƣơng ở cột sống, cổ xƣơng đùi và xƣơng gót đều thấp hơn so với nhóm
chứng [34].
Diamond (1998), nghiên cứu 15 BN mắc bệnh Basedow trong đó có 6
BN ở thời kỳ tiền mãn kinh và 9 BN ở thời kỳ sau mãn kinh cho thấy có sự
mất xƣơng ở cột sống và cổ xƣơng đùi.[36]
Jodar (1997), nghiên cứu trên 127 BN cƣờng giáp (78 BN ở giai đoạn
nhiễm độc giáp và 49 BN ở giai đoạn bình giáp làm nhóm chứng), đo
MĐX ở cột sống (L2 – L4), cổ xƣơng đùi và tam giác Wards bằng phƣơng
pháp DEXA nhận thấy MĐX giảm so với nhóm chứng [41]
Obermayer và cộng sự (2000) nghiên cứu trên 76 BN nữ cƣờng giáp
sau mãn kinh so sánh với nhóm chứng gồm 62 phụ nữ bình thƣờng (phù
hợp với tuổi, thời gian mãn kinh), thấy MĐX thấp ở nhóm cƣờng giáp 61%
và nhóm chứng 23% [44]
Furlanetto (2001), đo MĐX bằng photon kép ở cột sống trên 14 BN
mắc bệnh Basedow, kết luận rằng cƣờng giáp gây mất xƣơng. [39]
Mặc dù các phƣơng pháp nghiên cứu MĐX của các tác giả có khác
nhau (hấp thụ tia X năng lƣợng kép, phƣơng pháp siêu âm, chụp X quang
xƣơng bàn tay..., đối tƣợng nghiên cứu không hạn chế tuổi (chƣa mãn kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
và sau mãn kinh) nhƣng đều kết luận rằng MĐX ở bệnh nhân cƣờng giáp
thấp hơn so với nhóm chứng.
Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.7, 3.9, 3.10) cho thấy mật độ xƣơng
cột sống ở 45 bệnh nhân nữ mắc bệnh Basedow, tuổi từ 20 đến 45 giảm có
ý nghĩa so với nhóm chứng (p< 0,001). Kết quả này khẳng định rằng MĐX
ở BN nữ Basedow thấp ở cả lứa tuổi còn trẻ.
Tóm lại đo MĐX cho BN Basedow là thực sự cần thiết để phát hiện
đối tƣợng có giảm MĐX và LX, trên cơ sở đó có biện pháp dự phòng và
điều trị.
4.2. Tỷ lệ loãng xƣơng ở bệnh nhân Basedow
Các nghiên cứu về MĐX ở bệnh nhân cƣờng giáp đều cho rằng có sự
mất xƣơng và sự mất xƣơng ở mọi vị trí nhƣ cột sống, cổ xƣơng đùi, xƣơng
gót hay xƣơng cẳng tay... Bằng các phƣơng pháp đánh giá tình trạng loãng
xƣơng, các tác giả thấy rằng tỷ lệ loãng xƣơng ở bệnh nhân Basedow phụ
thuộc vào phƣơng pháp đánh giá loãng xƣơng và mức độ của nhiễm
độc giáp.
Obermayer và cộng sự (2000), đánh giá MĐX ở bệnh nhân cƣờng
giáp sau mãn kinh, đo trƣớc và sau điều trị iod phóng xạ 2 năm, so sánh với
nhóm chứng (BN có chức năng giáp bình thƣờng, phù hợp về tuổi). Kết
quả MĐX thấp với T- score < - 2,5 ở nhóm cƣờng giáp là 54%, nhóm
chứng là 20% [44]
Loãng xƣơng thứ phát do các bệnh nội tiết chiếm 20 – 30 % [24]. Tỷ
lệ LX thứ phát do glucocorticoid và sau ghép thận qua các nghiên cứu của
các tác giả:
+ Nguyễn Đình Khoa (1996) thấy tỷ lệ LX ở BN mắc bệnh khớp mạn
tính sử dụng glucocorticoid kéo dài là 42,6%, bằng phƣơng pháp X quang
đƣợc xác định khi chỉ số B và N 10 [10]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
+ Đào Hùng Mạnh (1998) tỷ lệ LX ở BN ghép thận đánh giá bằng
máy hấp thụ Biphoton tia X ( HOLOGIC 1000) ở cột sống là 28%, cổ
xƣơng đùi là 31%.
+ Đoàn Thị Tuyết (2002) đánh giá MĐX bằng phƣơng pháp DEXA ở
BN viêm khớp dạng thấp có sử dụng glucocorticoid, tỷ lệ loãng xƣơng gót
là 59,5 % và xƣơng cẳng tay là 42,9% [21]
Bảng 4.1. Tỷ lệ loãng xương do cường giáp theo các tác giả
Tác giả Năm
LX do
cƣờng giáp
Phƣơng pháp
Meunier
Meema và Schatz
Obermayer
Chúng tôi
1972
1970
2000
2009
8%
50%
54%
31,1%
X quang
X quang
Biphoton
DEXA
Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ loãng xƣơng ở BN Basedow
cũng phù hợp với nhiều tác giả, LX chiếm 14/45 trên 45 BN nữ Basedow
tuổi từ 20 – 45.
4.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến MĐX do Basedow
Các yếu tố của bệnh Basedow ảnh hƣởng đến MĐX: nồng độ hormon
(FT4, TSH), thời gian bị bệnh, tuổi, độ bƣớu giáp, BMI...
4.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ hormon
Bauer và cộng sự (1997) cho rằng không thấy TSH thấp (TSH thấp là
dấu hiệu nhạy phản ánh tăng quá mức của hormon giáp) có liên quan với
MĐX thấp hoặc tăng mất xƣơng ở phụ nữ lớn tuổi.[31]
Ngƣợc lại kết quả của chúng tôi thấy TSH có mối liên quan với MĐX.
Gồm 39/45 BN nồng độ TSH rất thấp, chứng tỏ rằng phần lớn các BN đang
ở giai đoạn nhiễm độc giáp, gây nên tình trạng giảm MĐX.
Bảng 3.14 chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
TSH ≤ 0,05(μU/ml) và MĐX với p <0,01.
Nhiều tác giả khẳng định mối liên quan chặt chẽ giữa dƣ thừa hormon
giáp và MĐX ở BN Basedow:
+ Frare và cộng sự (1998) loãng xƣơng có liên quan với cƣờng giáp
[38].
+ Greenspan và cộng sự (1991), cùng đƣa ra kết luận cƣờng giáp có
ảnh hƣởng đến xƣơng, kể cả trong tiền sử có bị cƣờng giáp. [40]
+ Vestergaard và cộng sự (2000), tăng nồng độ hormon giáp gây mất
xƣơng. [51]
+ Kết quả của chúng tôi thấy FT4 >50 pmol/l ( có 19/45 BN) có ảnh
hƣởng đến MĐX với p < 0,05. Qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi thấy
nồng độ hormon FT4 cao và TSH thấp (phản ánh tình trạng cƣờng giáp) có
ảnh hƣởng đến MĐX, điều này rất có ý nghĩa, dự đoán đƣợc nguy cơ gãy
xƣơng.
4.3.2. Loãng xương ở bệnh nhân sử dụng hormon tuyến giáp
thay thế
Trong thời gian nghiên cứu của chúng tôi chƣa có điều kiện đánh giá
sự khác biệt giữa tỷ lệ loãng xƣơng do dùng hormon tuyến giáp thay thế
( ngoại sinh) và loãng xƣơng do Basedow (nội sinh). Nhiều nghiên cứu về
ảnh hƣởng lên xƣơng do sử dụng hormon tuyến giáp thay thế thấy rằng:
Daniel. T Baran (1999), nhận xét rằng với liều thấp của Thyroxin
không có ảnh hƣởng đến MĐX nhƣng ở liều điều trị cao cho ung thƣ tuyến
giáp thì có ảnh hƣởng đến MĐX.[35]
Raber và cộng sự (1998), thấy rằng ở liều hormon thay thế cao hơn
liều sinh lý, sau thời gian trung bình khoảng 8 năm ở những bệnh nhân đó
có khối lƣợng xƣơng thấp hơn nhóm chứng 2,67%.
Tóm lại nhiều tác giả không thấy có ảnh hƣởng đến xƣơng ở liều
thyroxin thay thế phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian bệnh
Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh ( bảng 3.15 ) cho thấy có
14/45 bệnh nhân mắc bệnh dƣới 6 tháng, mắc bệnh ≥ 6 tháng có 31/45
bệnh nhân. Trong số BN nghiên cứu của chúng tôi thời gian mắc bệnh ít
nhất là 2 tháng và nhiều nhất là 18 tháng, số bệnh nhân mắc bệnh từ 1 năm
đến 2 năm rất ít, do đó chúng tôi không phân chia thời gian mắc bệnh > 1
năm.
Bảng 3.15 chỉ ra thời gian bệnh có ảnh hƣởng đến MĐX. Kết quả này
cũng phù hợp với nhận xét của Fraer và cộng sự [37], thấy cƣờng giáp kéo
dài dẫn đến mất xƣơng.
+ Folder và cộng sự cũng cho thấy cƣờng giáp kéo dài có thể phát
triển thành loãng xƣơng ở phụ nữ sau mãn kinh [39]
Vestergaard cho rằng nồng độ hormon giáp tăng cao và kéo dài có ảnh
hƣởng MĐX [51], tuy nhiên các mốc thời gian các tác giả đƣa ra còn
khác nhau:
+ Meunier cho rằng ảnh hƣởng đến xƣơng ở bệnh nhân nhiễm độc
giáp thƣờng sau 1 năm mắc bệnh [47]. Tác giả đánh giá tổn thƣơng xƣơng
trên hình ảnh X quang cột sống, cổ xƣơng đùi, xƣơng cẳng tay...
+ Meema và cộng sự cho rằng cƣờng giáp ảnh hƣởng lên xƣơng trên
hình ảnh X quang sau 5 năm mắc bệnh. Tác giả sử dụng phƣơng pháp chụp
khuếch đại xƣơng bàn tay.
4.3.5. Ảnh hưởng của độ bướu giáp
Bảng 3.16 cho thấy mức độ to của bƣớu giáp không có liên quan với
MĐX. Chúng tôi gặp 24/45 BN bƣớu độ II.
4.3.6. Ảnh hưởng của tuổi
Nhiều tác giả nghiên cứu MĐX ở BN cƣờng giáp đã khẳng định rằng
không có sự khác biệt MĐX trƣớc mãn kinh và sau mãn kinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Langdahl (1996) cho rằng tình trạng mãn kinh không ảnh hƣởng đến
xƣơng ở BN cƣờng giáp.
Jodar (1997) cũng cho rằng MĐX trƣớc và sau mãn kinh không có sự
khác biệt ở phụ nữ cƣờng giáp. Tác giả cho thấy phạm vi và mức độ của
bệnh xƣơng cƣờng giáp vƣợt trội hơn những ảnh hƣởng của mãn kinh trên
khối xƣơng.
Ngƣợc lại:
Foldes (1995), cho thấy không có LX ở phụ nữ cƣờng giáp trƣớc mãn
kinh nhƣng có thể giảm MĐX ở phụ nữ sau mãn kinh.[39]
Vestergaard và cộng sự (2000) trong nghiên cứu của mình nhận thấy
nguy cơ LX, gãy xƣơng tăng đặc biệt ở nhóm tuổi > 50.[51]
Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN ít tuổi nhất là 20 và nhiều nhất là
45, không có sự khác biệt giữa MĐX ở nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi
thời kỳ tiền mãn kinh.
4.4. Đặc điểm loãng xƣơng của cƣờng giáp
Loãng xƣơng do bệnh tuyến giáp gây ra có hình ảnh X quang nhƣ LX
thông thƣờng, ngoài ra nó có những đặc điểm riêng ngƣời ta nghiên cứu
bệnh xƣơng này [49]
Ryckewaert cho rằng mất xƣơng do cƣờng giáp phần lớn không hồi
phục, đến nỗi trong tiền sử có cƣờng giáp cũng là yếu tố nguyên nhân có
thể của LX [49]
Cƣờng giáp làm tăng đổi mới xƣơng với xơ tủy kín đáo. Tăng đổi mới
xƣơng ở xƣơng bè của mô xƣơng xốp, mặt trong của vỏ do đó màng xƣơng
dày lên. Một sự khác biệt ở cƣờng giáp là mô xƣơng dƣới màng xƣơng
không có sự tăng đổi mới xƣơng
4.5. Nồng độ calci máu
Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy không có sự thay đổi của calci
máu (bảng 3.8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Một số tác giả khác lại cho rằng có tăng calci nhẹ ở bệnh nhân cƣờng
giáp:
Catherine và cộng sự (2000) đánh giá ảnh hƣởng của tăng hormon
giáp lên chuyển hóa phospho – calci nhận thấy tăng nhẹ calci máu (20%).
A Bondel thấy 50% có rối loạn chuyển hóa phospho – calci, tăng calci
có mối tƣơng quan với T3 – T4.
4.6. Vai trò của đo mật độ xƣơng bằng phƣơng pháp dexa
* Vai trò của đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA
Chúng tôi đã phân tích ở mục 1.2.2 về phƣơng pháp đo mật độ xƣơng,
trên thế giới có nhiều công trình áp dụng:
- Đo hấp thụ photon đơn SPA.
- Đo hấp thụ photon kép DPA.
- Siêu âm định lƣợng QUS.
- Chụp cắt lớp định lƣợng QCT.
- Đo hấp thụ tia X năng lƣợng kép DEXA.
Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc điểm khi đánh giá tình
trạng loãng xƣơng. Trong đó phƣơng pháp DEXA đo cột sống ở thắt lƣng
(L1-L5) và cổ xƣơng đùi, có độ chính xác cao, là tiêu chuẩn vàng để chẩn
đoán loãng xƣơng [1],[2]. Chúng tôi đo mật độ xƣơng bằng phƣơng pháp
DEXA ngoại biên [1] (xƣơng gót và xƣơng cẳng tay), tuy không bằng đo ở
cột sống nhƣng cũng phản ánh đƣợc tình trạng gãy xƣơng ở đốt sống [1],
[2] và cho biết giảm mật độ xƣơng, loãng xƣơng thông qua chỉ số T-score.
Đây là phƣơng pháp đo đơn giản, nhanh, lƣợng tia không đáng kể, giá
thành vừa phải, áp dụng thuận lợi cho BN điều trị nội trú và ngoại trú.
Chúng tôi muốn kết luận rằng, đo mật độ xƣơng là rất cần thiết cho
BN Basedow và là phƣơng pháp duy nhất để chẩn đoán sớm sự giảm MĐX
và LX, để có biện pháp phòng mất xƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
KẾT LUẬN
Qua đánh giá mật độ xƣơng cột sống thắt lƣng bằng phƣơng pháp
DEXA trên máy PIXI – Lunar, ở 45 BN nữ Basedow và 100 ngƣời bình
thƣờng làm nhóm chứng, chúng tôi có nhận xét sau:
1. Mức độ loãng xƣơng, giảm mật độ xƣơng cột sống thắt lƣng ở nhóm
bệnh cao hơn nhóm chứng với p<0,001
- Nhóm Basedow:
+ Có 14/45 (31,1%) bệnh nhân bị loãng xƣơng.
+ Có 24/45 (53,5%) bệnh nhân bị giảm mật độ xƣơng
- Nhóm chứng:
+ Có 3/100 (3%) ngƣời bị loãng xƣơng.
+ Có 25/100 (25%) ngƣời bị giảm mật độ xƣơng.
2. Ảnh hƣởng của một số yếu tố liên quan đến MĐX ở bệnh nhân nữ
Basedow
- Nồng độ hormon TSH thấp ≤ 0,05 µU/ml có ảnh hƣởng rõ đến mật
độ xƣơng cột sống thắt lƣng với p < 0,05.
- Nồng độ hormon FT4 cao ≥ 50 pmol/l có ảnh hƣởng đến mật độ
xƣơng cột sống thắt lƣng với p < 0,001.
- Thời gian mắc bệnh càng dài thì mức độ ảnh hƣởng đến MĐX càng
lớn với p < 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
KIẾN NGHỊ
Bệnh Basedow là một trong những nguyên nhân gây loãng xƣơng thứ
phát, vì vậy cần đo mật độ xƣơng ở bệnh nhân Basedow ở bất kỳ độ tuổi
nào, qua đó sẽ chẩn đoán đƣợc bệnh sớm và điều trị sớm, phòng sự mất
xƣơng, tránh đƣợc các biến chứng do loãng xƣơng gây ra.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chƣa có điều kiện đánh giá mật độ
xƣơng sau điều trị kháng giáp (giai đoạn bình giáp) do vậy nên có nghiên
cứu tiếp tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân (2000), "Bệnh loãng xƣơng", Bài giảng bệnh học nội
khoa, NXB Y học Hà Nội, Tr 334 – 339
2. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004), "Các nguyên nhân loãng
xƣơng và điều trị", Bài giảng bệnh học nội khoa dành cho đối tượng
sau đại học, NXB Y học Hà Nội tr 436- 446
3. Trần Ngọc Ân (1999), "Bệnh loãng xƣơng", Bệnh thấp khớp, NXB Y
học Hà Nội, tái bản lần thứ 6, tr 22-32
4. Tạ Văn Bình (2004), "Bệnh Grave – Basedow", Chuyên đề nội tiết
chuyển hóa, NXB Y học Hà Nội, tr. 52 – 88.
5. Vũ Đình Chính, Trần Đức Thọ, Trần Ngọc Ân (1996), Nghiên cứu loãng
xương và một số yếu tố liên quan tới loãng xương ở phụ nữ có sau
mãn kinh thuộc huyện Cẩm Bình - Hải Hưng, Luận án phó tiến sỹ
khoa học y dƣợc
6. Phạm Minh Đức (2000), "Tuyến giáp", Sinh lý học, NXB Y học Hà Nội,
Tr 70- 82
7. Lê Huy Liệu (2000), "Bệnh Basedow", Bách khoa thư bệnh học, NXB
Từ điển bách khoa – Hà Nội, tr 32- 38
8. Nguyễn Ngọc Lanh (2002), Sinh lý nội tiết, sinh lý bệnh học, Bộ môn
miễn dịch – sinh lý bệnh, Trƣờng đại học Y khoa Hà Nội, NXB Y học
Hà Nội, tr. 418 – 452.
9. Hoàng Đức Kiệt (1996), Chụp cắt lớp vi tính toàn thân, NXB Y học Hà
Nội.
10. Nguyễn Đình Khoa, Trần Ngọc Ân, Hoàng Kỷ (1996), Đánh giá tình
trạng loãng xương ở bệnh nhân mắc bệnh khớp mạn tính sử dụng
glucocorticoids kéo dài bằng phương pháp X quang quy ước, Luận
văn thạc sỹ Y học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
11. Thái Hồng Quang( 1997), "Bệnh Basedow", Bệnh nội tiết, NXB Y học
Hà Nội, tr 141- 142
12. Nguyễn Thế Thành (2007), Kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb) có
nên được xem là bằng chứng của bệnh Basedow, Báo cáo toàn văn các
đề tài khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và
chuyển hóa lần thứ ba, NXB Y học Hà Nội, tr. 24 – 31.
13. Trần Đức Thọ (2004), Điều trị bệnh Basedow, "Bài giảng bệnh học nội
khoa, tập I, dùng cho đối tƣợng sau đại học, NXB Y học Hà Nội, tr
208 – 213.
14. Trần Đức Thọ (2004), "Cƣờng giáp ở ngƣời cao tuổi", Bài giảng bệnh
học nội khoa, tập I, dùng cho đối tƣợng sau đại học, NXB Y học Hà
Nội, tr 201 -207
15. Trần Đức Thọ (2000), "Bệnh Basedow, Bài giảng bệnh học nội khoa,
NXB Y học Hà Nội, tr 251-260
16. Vũ Thị Thanh Thuỷ, Trần Ngọc Ân, Trần Đức Thọ (1996) Nghiên cứu
một số yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương của phụ nữ mãn
kinh ở khu vực Hà Nội, bằng phương pháp lâm sàng, X quang, sinh
hoá, Luận án phó tiến sỹ y dƣợc.
17. Vũ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Hùng, Trần Tô Châu và cộng sự
(2001) Bước đầu đánh giá mật độ xương bằng máy PIXI ( DEXA),
Báo cáo khoa học hội nghị thấp khớp học ASEAN lần thứ VI, tr. 54 - 62
18. Đại Phi Vân, Nguyễn Thái Thành, Trần Thị Ngọc Dung (1998), Đo tỷ
trọng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh từ 45 – 70 tuổi, Báo
cáo hội thảo thấp khớp học Việt Pháp, tr. 57 – 68.
19. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thi Khuê (1999), "Cƣờng giáp", Nội tiết học
đại cương, NXB TP Hồ Chí Minh, Tr.212- 232
20. Mai Thế Trạch (2004), "Cƣờng giáp", Nội tiết học đại cương, Nxb Y
học TP Hồ Chí Minh, tr. 145 – 192
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
21. Đoàn Thị Tuyết, Vũ Thị Thanh Thuỷ, Trần Ngọc Ân (2002), đánh giá
mật độ xương ở bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp có sử dụng
glucocorticoids bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép,
Luận văn thạc sỹ y học
22. Phạm Văn Tú, Vũ Thị Thanh Thuỷ, Trân Ngọc Ân (2002), nhận xét
mật độ xương của nam giới bình thường trên 50 tuổi bằng phương
pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Luận văn thạc sỹ Y học
23. Nguyễn Lĩnh Toàn, Võ Xuân Nội, Lƣơng Tuấn Anh, Giá Trị chẩn
đoán và hoạt tính của TSH, T3, FT3, T4, FT4 trong một số bệnh lý tuyến
giáp, Bệnh viện quân y 103, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên
ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2, Hà Nội tháng 11 năm 2004
24. Bệnh học nội khoa, tập II (2008), "Bệnh Basedow", Giáo trình giảng
dạy đại học - sau đại học, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 107 – 130.
25. Chẩn đoán và điều trị Y học hiện đại, tập 2 (2002), Bệnh Basedow,
NXB Y học Hà Nội, tr. 206.
26. Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến giáp (2005) Bệnh Basedow và các
biến thể của bệnh, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 25 – 34.
27. Giải phẫu ngƣời tập I (2004), Tuyến giáp, NXB Y học Hà Nội.
28. Sổ tay thầy thuốc thực hành (2006), Bệnh Basedow, NXB Y học Hà
Nội, tr. 504.
TIẾNG ANH
29. American college of sports medicine position stand (2002),
Osteoporosis and exercise, Med – sci – sports – Exerc, 27 (4) pp. 1 – 7
30. Anderson F.H. (1998), Osteoporosis in men, Int – J – Clin – Pract, 52,
(3) pp. 176 – 180.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
31. Beanier, Nevitt MC, Stonek (1997), Low thyotropin levels are not
assosiated with bone loss in older women: a prospective study, Curr
opin Rheumatol, Jul ; 9 (4), pp 355 – 361.
32. Ben-Shlomo A, Hagag P, Evans S, Weiss M (2001), Early
postmenopausal bone loss in hyperthyroidism, Maturitas, Jul 25,
39(1), pp. 19 -27.
33. Claus – Perter Adler (2000), Osteoporosis and osteopathie, bone
diseases, pp. 65 -71.
34. Campos P, Munoz T (2000), Bone mas in females with different
thyroid disorder: influence of menopausal status, Bone Miner, Apr ;
21(1), pp 1 – 8.
35. Daniel T, Baran (1999), Hyperthyroidism, Thyroid Hormon
Replacement and Osteoporosis, Primer on the Metabolic Bone
Diseases and Disorders of Mineral Metabolism, Third Edition, pp. 286
– 288.
36. Diamond T, Vine J, Smart R, Butler P (1998), Thyrotoxic bone disease
in women: a potentially reversible disorder, Thyroid Summer ; 4(2),
pp. 143 – 144.
37. Faber j, Jensen IW (1998), normalisation of serum thyropropin by
means of radioiodine treament in subclinical hyperthyroidism effect
on bone loss in post menopausal women, Clin Endocrinol ; 48(3), pp
285 – 290.
38. Frare A.S, Braunwald E, Isselbacher K.J, Wilson J.D, Martin J.B,
Kasper D.L, Haiser S.L, Longo D.L (1998)
39. Furlanetto RP, (2001) Thyroid and Osteoporosis, Clin Endocrinol,
43(3), pp. 339 – 345.
40. Greenspan SL (1999), The effect of thyroid hormon on skeletal
integrity, Ann intern Med-May 4 ; 130(9), pp. 750- 758.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
41. Jodar E, Munoz – Torres M, Escobar – Jimenez F, Quesada – Charneco
M, Lund del Castillo JD (1997), Bone loss in hyperthyroid patients
and in formen hyperthyroid patients controlled on medical therapy:
influence of aetilogy and menopaus, J clin Endocrinol Metab, 83(3),
pp. 753 – 359.
42. Liote F, Orcel P (1999), Osteoarticular disorders oof endocrine origiin,
Bratisl Lek Listy 100(4), pp. 196 – 199.
43. Josepht McKenna (2001), Graves disease, The Lancet, 357, pp. 1793 –
1796.
44. Obermayer et al (2000), Variable bone mass recovery in hyperthyroid
bone diisease after radioiodine therapy in post menopausol ppatients,
Maturitas, May 29 ;35(2), pp. 159 – 166.
45. Reckllinghausen (1891), Thyroid and Osteoporosis determinants of
peak bone mass, J clin Endocrin Metab, 45, pp. 66 – 69.
46. Robbert Igwe and Michael Kleerekoper (2000), Bone and joint
abnormalities in tthyroid diseases, Rheumatology, 8(21), pp. 1 -4.
47. Rosen CJ (1996), Edocrin disorders and Osteoporosis, Am Fam
physician, sep 1 ;54(3), pp. 961 – 966.
48. Rosen H.N, Moses A.C, Gundberg C et al (1997), Therapy with
parenteral pamidronate prevents thyroid hormone induced bone
turnover in humans, J clin Endocrin Metab, 77, pp. 664 – 669.
49. Ryckewaert A (1968), Osteoporosis 5 year and older eary aduthood,
Rev- Nutr, 18, pp. 23 – 25.
50. Valimake M.J, Karkhainen M, Lamberg A.C. et al. (1999), Exercise
Smoking and calcium intake during adolescentce and eary aduthood
as determinants of peak bone mass, BMJ, 309 (6949), pp. 230 – 235.
51.Vastergaard P, Rejnmar L, weeke J, Mosekildel (2000), Fracture risk in
patients treated for hyperthyroidism, Thyroid, 10(4), pp. 341 – 348.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
52. Wardlaw G.M. (1996), Putting body weight and Osteoporosis into
perspective, Ann – J – Clin – Nutr, 63, (Suppl 3), pp. 24 – 27.
53. Wood R.J, Fleet J.C, (1998), The genetics of Osteoporosis: Vitamin D
receptor polymorphism, Ann-Rev- Nutr, 18, pp. 235 – 258.
54. Zerbini C.A, Latome M.R, Jaim P.C et al (2000), Bone mineral density
in Brazilian men 50 year and older, Braz- J Med- Biol – Res, 33 (12),
pp. 1429 – 1435.
55. Ziegler R. Scheidt N.C, charla S, (2000), Pathophysiology of
Osteoporosis: unersolved problems and new insights, J- Nutr, 125
(suppl 7), pp. 2033 – 2037.
56. Williams RH, Morgan HJ (1940), Thyrotoxic Osteoporosis, Int Clinic
2, pp. 48.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU MS:
I. Phần hành chính:
- Họ và tên:.............................................. Tuổi:
- Dân tộc:.................................................
- Nghề nghiệp:..........................................
- Địa chỉ:...........................................................thành thị ; Nông thôn
- Ngày vào viện:..................................
II. Phần hỏi bệnh:
- Tiền sử gia đình: có không
+ Bệnh tuyến giáp:
+ Bệnh bƣớu đơn thuần:
+ Viêm tuyến giáp:
+ Bệnh Basedow:
+ Bệnh mạn tính khác:
- Thời gian bị bệnh Basedow (tháng):
- Tập quán ăn muối iod
- Điều trị kháng giáp:
- Điều trị iod phóng xạ:
- Điều trị ngoại khoa:
III.Thăm khám:
- Huyết áp:..................(mmHg)
- Mạch:.............(lần/phút),
- Tần số tim:............(CK/phút)
- Chiều cao............. (cm), Cân nặng............ (kg)
- BMI:.................
- Bƣớu cổ (bƣớu mạch): Độ bƣớu:(.....)
Sở Y tế Phú Thọ
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
- Hội chứng cƣờng giáp:
+ Gầy sút cân:
+ Run tay:
Có Không
+ Ra nhiều mồ hôi tay
+ Hay cáu gắt, cơn bốc hoả
- Biểu hiện ở mắt:
+Mắt lồi:
+Co cơ mi trên:
- Biểu hiện cơ - xƣơng - khớp
+ Đau cột sống thắt lƣng:
+ Đau khớp:
IV. Các xét nghiệm:
- FT3:............(Pmol/l) FT4:............. ( Pmol/l)
-TSH:..............(mUI/l)
- Calci máu toàn phần:...............(mmool/L)
- Hồng cầu:............x 1012/L Ht.............(l/l) Hb:.............(g/l)
- Bạch cầu:..........x 109/l TT:...........% LP:...........% E:........%
- Creatinin máu:..........(µmol/L) Acid uric:........(µmol/L)
- Glucose máu:.......(mmol/l) Ure máu:...........(mmol/l)
- SGOT:................... SGPT:.......................
V. Siêu âm tuyến giáp:
- Thuỳ phải..........................(cm3) Thuỳ trái.........................(cm3)
- Tăng sinh mạch:
- Nhân giáp:
VI. Đo mật độ xƣơng:
- CỘT SỐNG THẮT LƢNG:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
+ Mật độ xƣơng ............(g/cm2)
+ T- score of young dult:..............SD
* KẾT LUẬN CHẨN ĐOÁN:............................................................
Ngƣời điều tra
Nguyễn Tiến Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG
KẾT QUẢ ĐO MẬT ĐỘ LOÃNG XƢƠNG
Họ và tên: Nguyễn Thị H Tuổi: 30 Giới:Nữ
Địa chỉ: Việt trì- PT
Chẩn đoán: Basedow
HÌNH ẢNH
Kết luận: Giảm MĐX mức độ ít ./.
Ngày 11 – 5 - 2009
Bác sỹ
Hà Khắc Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12LV_09_YDUOC_NOI_NGUYEN TIEN DOAN.pdf