1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạc (Arachis hypogaea L) là cây công nghiệp ngắn ngày có
giá trị dinh dưỡng cao, có khả năng cải tạo đất tốt. Lạc được trồng
rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, Việt Nam lạc đã được trồng từ lâu,
là cây trồng quen thuộc từ bao đời nay với người nông dân và được
trồng trên trên khắp mọi miền đất nước.
Thái Nguyên là tỉnh đã có lịch sử trồng lạc, có nhiều điều
kiện thuận lợi để trồng nhiều vụ lạc trong năm, diện tích đất có thể
trồng lạc vụ thu đông ở Thái Nguyên khoảng 10.000 ha. Song nông
dân mới chủ yếu trồng lạc vụ xuân và vụ thu, còn vụ thu đông nhiều
người chưa biết đến. Mấy năm gần đây, ở Thái Nguyên cây lạc đã
được quan tâm, tuy nhiên diện tích hàng năm vẫn giảm, năng suất
thấp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do thiếu giống
tốt cho vụ xuân, kỹ thuật trồng lạc còn lạc hậu. Do lạc dễ bị mất sức
nảy mầm, nên dùng lạc xuân năm trước làm giống cho vụ xuân năm
sau tỷ lệ mọc thấp, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp. Trồng lạc
thu để giữ giống, song vụ này do nhiệt độ và ẩm độ cao sinh trưởng
sinh dưỡng quá mạnh nên quả, hạt rất bé, năng suất thấp, diện tích vụ
này rất hạn chế. Phát triển lạc thu đông, dùng giống mới năng suất
cao làm giống cho vụ lạc xuân sẽ góp phần giải quyết được các vấn
đề trên. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để phát triển vụ lạc
thu đông ở tỉnh Thái Nguyên ".
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống để phát
triển vụ lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu góp
2
phần bổ xung cơ sở lý luận khoa học cho việc phát triển vụ lạc thu
đông ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng lạc thu đông ở tỉnh Thái
Nguyên là tài liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
2.2. ý nghĩa thực tiễn
- Đã lựa chọn được giống lạc L.14, MD7 có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao trong điều kiện thu đông ở
Thái Nguyên.
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng lạc trong vụ thu đông
và hình thành vụ lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên.
- Phát triển lạc thu đông đã đem lại lợi ích như: Góp phần
chuyển dịch hệ thống cơ cấu cây trồng ở tỉnh Thái Nguyên. Đảm bảo
giống có chất lượng tốt cho vụ lạc xuân, tăng hiệu quả sử dụng đất,
tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời, đây là biện pháp bảo vệ, cải
tạo độ phì của đất một cách tốt và rẻ tiền nhất.
3. Mục tiêu của đề tài
Phát triển vụ lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên nhằm cung cấp
lạc giống chất lượng tốt cho vụ xuân, góp phần nâng cao năng suất và
sản lượng lạc thương phẩm phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cây lạc (Arachis hypogaea L)
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển cây lạc ở vụ thu
đông trong điều kiện sinh thái tỉnh Thái Nguyên.
241 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để phát triển vụ lạc thu đông ở tỉnhThái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giống lạc tăng có ý nghĩa từ 2,28
đến 6,49 tạ/ha so với không bón đạm và bón 15 kg N/ha, ở độ tin cậy 99 %. Tăng
lƣợng đạm bón lên 45 kg N/ha ở công thức 45 N, năng suất lạc không tăng so với
bón lƣợng 30 kg N/ha. Giống lạc có năng suất cao nhất, trung bình là L.14, đạt
26,36 tạ/ha, tiếp đến là MD.7 đạt 25,13 tạ/ha, thấp nhất là L.12 chỉ đạt 22,14 tạ/ha.
Trong công thức 30 N, giống L.14 đạt năng suất là 28,94 tạ/ha, tƣơng đƣơng với
năng suất ở công thức 45 N và cao hơn năng suất các giống L12 và MD.7 ở các
công thức bón khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
P2O5 và 120 P2O5 có chiều cao cây cao nhất là 41,9-42,4 cm, cao hơn ở công thức
không bón lân (0 P2O5). Chiều cao của giống L.12 trung bình đạt cao nhất là 40,6
cm, còn các giống L.14 và MD.7 là 36,0 cm.
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng các
giống lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Phân bón Giống CCC
(cm)
CC 1
(cành)
CC 2
(cành)
SL
(lá)
L.12 38,5 3,5 1,6 15,0
0 P2O5 L.14 34,8 4,0 2,0 15,5
MD.7 34,9 4,1 1,7 15,4
TB - phân
L.12 39,6 3,7 2,3 16,2
60 P2O5 L.14 35,8 4,4 2,3 16,3
MD.7 35,6 4,4 2,5 15,9
TB - phân
L.12 41,9 3,8 2,1 16,1
90 P2O5 L.14 37 4,4 2,8 16,6
MD.7 36,4 4,2 2,5 17,0
TB - phân
L.12 42,4 3,9 2,2 16,2
120 P2O5 L.14 36,6 4,7 2,8 17,5
MD.7 36,9 4,4 2,7 16,8
TB - phân
TB - giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý các giống
lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Phân bón Giống LAI
(m
2
lá/m
2đất
)
CKTL
(g/cây)
SLNS
(nốt/cây)
KLNS
(g/cây)
L.12 3,7 10,5 147 0,31
0 P2O5 L.14 3,9 11,5 186 0,41
MD.7 3,8 11,1 196 0,34
TB - phân
L.12 4,0 11,3 229 0,43
60 P2O5 L.14 4,0 11,8 229 0,49
MD.7 4,0 12,0 241 0,48
TB - phân
L.12 3,9 12,5 232 0,45
90 P2O5 L.14 4,6 13,3 268 0,59
MD.7 4,2 13,1 248 0,48
TB - phân
L.12 4,2 12,6 245 0,47
120 P2O5 L.14 4,6 13,8 265 0,55
MD.7 4,4 13,5 260 0,52
TB - phân
TB - giống
<1
Khối lƣợng nốt sần tăng dần khi tăng lƣợng bón lân từ 0 kg P2O5 lên 60, 90
và 120 kg P2O5/ha. Công thức 0 P2O5 (không bón lân) các giống có khối lƣợng nốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất các giống lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Phân bón Giống Quả
chắc/cây
KL100
quả (g)
KL 100
hạt (g)
TLN
(%)
NS quả
(tạ/ha)
L.12 6,5 149,6 57,2 70,7 17,75
0 P2O5 L.14 7,3 155,1 58,9 70,3 20,97
MD.7 7,4 154,9 59,0 70,4 18,99
TB - phân
L.12 8,0 153,2 59,7 72 20,75
60 P2O5 L.14 8,9 159,6 60,7 70,3 25,31
MD.7 8,8 159,6 61,2 70,9 23,15
TB - phân
L.12 9,2 157,3 61,4 72,2 24,18
90 P2O5 L.14 10,2 160,7 62,3 71,7 28,86
MD.7 9,6 159,3 61,0 70,9 26,12
TB - phân
L.12 9,3 157,0 61,3 72,2 24,64
120 P2O5 L.14 10,6 160,8 62,2 71,6 29,34
MD.7 9,6 161,0 62,5 71,8 26,80
TB - phân
TB-
giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tăng lƣợng bón lân lên 90 P2O5 năng suất các giống tiếp tục tăng có ý nghĩa
và trung bình đạt 26,39 tạ/ha, cao hơn ở công thức 60 P2O5 là 3,32 tạ/ha. Lƣợng lân
bón tăng lên ở công thức 120 P2O5, năng suất không tăng và đạt trung bình 26,93
tạ/ha, tƣơng đƣơng với năng suất ở công thức 90 P2O5. Trong ba giống thí nghiệm,
giống có năng suất cao nhất là L.14, trung bình đạt 26,12 tạ/ha và đạt cao nhất ở
công thức 90 và 120 P2O5 là 28,86-29,34 tạ/ha. Giống L.12 có năng suất thấp nhất,
trung bình đạt 21,83 tạ/ha, cao nhất cũng chỉ đạt 26,80 tạ/ha ở công thức 120 P2O5.
Để thấy rõ hơn hiệu quả của các liều lƣợng lân bón đối với các giống lạc,
chúng tôi đã sơ bộ hạch toán kinh tế và thu đƣợc kết quả ở bảng 3.30.
Bảng 3.30. Hiệu quả của việc bón lân cho lạc trong VTĐ ở Thái Nguyên
Phân bón Giống Bội thu
(tạ/ha)
HS (P) (kg
lạc/kg P2O5)
Lãi thuần
(tr.đ/ha)
Lãi do P
(tr.đ/ha)
TSLN
(tr.đ)
L12 2,35 0,2
0 P2O5 L14 4,93 0,42
MD7 3,34 0,28
TB - phân
L12 3,01 20,04 4,2 2,41 0,34
60 P2O5 L14 4,34 28,96 7,85 3,48 0,63
MD7 4,16 27,72 6,12 3,33 0,49
TB - phân
L12 6,43 21,44 6,67 5,15 0,53
90 P2O5 L14 7,89 26,29 10,41 6,31 0,82
MD7 7,13 23,78 8,23 5,71 0,65
TB - phân
L12 6,89 15,31 6,76 5,51 0,52
120 P2O5 L14 8,37 18,60 10,52 6,69 0,81
MD7 7,81 17,35 8,49 6,24 0,66
TB - phân
TB- giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.30 cho thấy, bón với lƣợng 90 và 120 kg P2O5/ha đã đem lại
bội thu năng suất cao trung bình là 7,20 đến 7,7 tạ/ha, bón với lƣợng 60 kg P2O5/ha
bội thu năng suất của các giống chỉ đạt trung bình 3,8 tạ/ha. Giống L.14 có bội thu
năng suất cao nhất, trung bình là 5,15 tạ/ha. Hiệu suất của lân ở các giống đạt cao
khi bón 60 và 90 kg P2O5/ha, trung bình đạt 23,80-25,60 kg lạc/kg P2O5, đạt thấp
nhất khi bón 120 kg P2O5. Ở các công thức 90 P2O5 và 120 P2O5, giống L.14 có lãi
thuần tƣơng đƣơng nhau và đạt cao nhất là 10,41-10,52 tr.đ/ha, tiếp theo giống
MD.7 có lãi thuần là 8,23-8,49 tr.đ/ha. Công thức không bón lân lãi thuần thấp
nhất, trung bình chỉ đạt 3,50 tr.đ/ha. Lãi do bón lân ở công thức 60 P2O5 trung bình
là 3,07 tr.đ/ha, ở công thức 90 P2O5, 120 P2O5 là 5,72-6,15 tr.đ/ha, cao hơn công
thức 60 P2O5 là 2,22-3,10 tr.đ/ha. Xét về hiệu quả của đồng vốn đầu tƣ cho thấy, tỉ
suất lợi nhuận ở công thức 90 P2O5 và 120 P2O5 tƣơng đƣơng nhau, trung bình đạt
0,6 tr.đ/ha. Ở hai công thức 90 P2O5 và 120 P2O5, giống L.14 có tỉ suất lợi nhuận
cao nhất là 0,8 triệu đồng, giống MD.7 là 0,65-0,66 triệu đồng, giống L.12 là 0,53
triệu đồng.
Nhƣ vậy, giống L.14 bón 90 kg P2O5 trên nền bón (8 tấn PC + 30 kg N + 60
kg K2O + 500 kg vôi bột)/ha trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên cho năng suất
cao và có lãi thuần cũng nhƣ tỉ suất lợi nhuận lớn nhất.
3.3.6. Xác định lƣợng kali bón thích hợp cho các giống lạc L12, L14 và MD7
trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên
Dinh dƣỡng kali cũng nhƣ đạm và lân, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
khẳng định hiệu quả của việc bón kali đối với cây lạc [6], [19]. Tuỳ thuộc vào hàm
lƣợng kali có trong đất mà liều lƣợng bón là khác nhau, với đất nghèo kali hiệu lực
của phân kali đƣợc thể hiện rõ [17]. Trong điều kiện đất ở Thái Nguyên, chúng tôi đã
tiến hành thử nghiệm các liều lƣợng kali cho ba giống lạc (L.12, L.14, MD.7) trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vụ thu đông. Với mục đích xác định lƣợng kali bón thích hợp cho các giống và chọn
giống tốt nhất để phổ biến cho sản xuất.
3.3.6.1. Ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến một số chỉ tiêu nông sinh học các
giống lạc L12, L14 và MD7 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng các
giống lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Phân bón Giống CCC
(cm)
CC 1
(cành)
CC 2
(cành)
SL
(lá)
L12 37,4 3,5 1,8 14,3
0 K2O L14 34,4 4,2 2,4 15,1
MD7 34,5 4,2 2,2 15,0
TB - phân
L12 38,9 3,9 2,0 14,9
40 K2O L14 35,1 4,4 2,5 15,9
MD7 35,3 4,2 2,5 15,5
TB - phân
L12 40,7 4,0 2,2 15,1
60 K2O L14 36,1 4,6 2,7 16,2
MD7 36,3 4,6 2,7 16,0
TB - phân
L12 43,0 4,1 2,4 16,3
80 K2O L14 36,2 4,6 2,7 16,6
MD7 36,1 4,6 2,8 16,6
TB - phân
TB - giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.31 cho thấy ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến một số chỉ tiêu
sinh trƣởng các giống lạc. Bón kali đã làm tăng chiều cao cây lạc so với không
bón. Giống L.12 ở các công thức có chiều cao cây cao hơn các giống L.14 và
MD.7. Giống L.12 có chiều cao cây lớn nhất ở công thức 80 K2O là 43,0 cm, thấp
nhất là ở công thức không bón kali (0 K2O) đạt 37,4 cm. Hai giống L.14 và MD.7
ở các công thức có chiều cao cây tƣơng đƣơng nhau, trung bình đạt 35,5 cm. Số
cành cấp 1 của các giống ở các công thức tƣơng đƣơng nhau, trung bình đạt 4,2-4,4
cành. Số cành cấp 2 của các giống ở các công thức 60 K2O và 80 K2O tƣơng
đƣơng nhau, trung bình là 2,5-2,6 cành và cao hơn ở công thức không bón kali.
Ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến một số chỉ tiêu sinh lý các giống lạc lạc
đƣợc thể hiện ở bảng 3.32.
Số liệu bảng 3.32 cho thấy, chỉ số diện tích lá trung bình của các giống ở các
công thức 60 K2O là 4,1 m
2
lá/m
2đất, tƣơng đƣơng với công thức 80 K2O và cao
hơn chỉ số diện tích lá ở các công thức 0 K2O và 40 K2O. Lƣợng chất khô thân lá
trung bình các giống lạc tăng từ 10,8 g/cây (ở công thức 0 K2O) lên 12,4 g/cây (ở
công thức 40 K2O) và 13,2 g/cây (ở công thức 60 K2O). Lƣợng chất khô thân lá
không tăng lƣợng kali bón tăng lên 80 kg K2O/ha. Nhƣ vậy bón kali ở liều lƣợng
60 kg K2O/ha là hợp lý để cây lạc có chỉ số diện tích lá và lƣợng chất khô thân lá
thích hợp, tạo tiền đề để cây lạc cho năng suất cao.
Bón kali làm tăng khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc. Số lƣợng
nốt sần trung bình tăng từ 192 nốt/cây (0 K2O) lên 212 nốt/cây (40 K2O) và lên 228
nốt/cây (80 K2O). Số lƣợng nốt sân ở các công thức 60 K2O và 80 K2O là tƣơng
đƣơng nhau (212-228 nốt/cây). Giống có số lƣợng nốt sần cao nhất là L.14, trung
bình đạt 228 nốt/cây, thấp nhất là giống L.12, trung bình chỉ đạt 194 nốt/cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Năng suất của các giống lạc ở các công thức có bón kali (40 K2O, 60 K2O, 80
kg K2O) biến động trung bình từ 24,00 đến 27,16 tạ/ha, lớn hơn so với công thức
không bón kali (0 K2O) từ 4,44 đến 7,60 tạ/ha, ở độ tin cậy 99 %. Năng suất các
giống lạc ở công thức bón 60 và 80 kg K2O/ha tƣơng đƣơng nhau (trung bình là
26,82-27,16 tạ/ha). Trong các giống thí nghiệm, L.14 có năng suất cao nhất trung
bình đạt 26,07 tạ/ha (ở công thức bón 60 kg K2O/ha đạt 28,72 tạ/ha). Tiếp đến là
giống MD.7, năng suất trung bình đạt 24,65 tạ/ha. Thấp nhất là giống L.12, năng
suất trunh bình chỉ đạt 22,44 tạ/ha, kém năng suất trung bình giống L.14 là 3,62
tạ/ha.
Để thấy rõ hơn hiệu quả của các liều lƣợng kali bón đối với các giống lạc,
chúng tôi đã sơ bộ hạch toán kinh tế và thu đƣợc kết quả ở bảng 3.34.
`Bảng 3.34. Hiệu quả của việc bón kali cho lạc trong VTĐ ở Thái Nguyên
Phân bón Giống Bôi thu
(tạ/ha)
HS (K) (kg
lạc/kg K2O)
Lãi thuần
(tr.đ/ha)
Lãi do
K
(tr.đ/ha)
TSLN
(tr.đ)
L12 1,89 0,15
0 K2O L14 4,99 0,41
MD7 3,31 0,27
TB - phân
L12 4,91 32,72 5,53 3,93 0,44
40 K2O L14 3,48 23,19 7,49 2,78 0,6
MD7 4,94 32,92 6,98 3,95 0,56
TB - phân
L12 6,8 22,66 6,91 5,44 0,55
60 K2O L14 7,17 23,89 10,3 5,73 0,81
MD7 7,81 26,02 9,14 6,25 0,72
TB - phân
L12 7,35 16,34 6,93 5,88 0,53
80 K2O L14 7,42 16,49 10,09 5,94 0,77
MD7 8,04 17,87 8,91 6,43 0,68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TB - phân
TB-giống
L12
L14
MD7
Số liệu bảng 3.34 cho thấy, ở công thức 60 K2O và 80 K2O cho bội thu năng
suất tƣơng đƣơng nhau, trung bình là 7,30-7,60 tạ/ha và cao hơn ở công thức 40
K2O là 2,90-3,20 tạ/ha. Hiệu suất của việc bón kali ở công thức 40 K2O là cao nhất
(trung bình đạt 29,60 kg lạc/kg K2O), tiếp đến là ở công thức 60 K2O (trung bình
đạt 24,20 kg lạc/kg K2O), thấp nhất ở công thức 80 K2O. Công thức bón 60 kg
K2O/ha có lãi thuần trung bình là 8,8 tr.đ/ha, tƣơng đƣơng với công thức bón 80
kg K2O/ha và cao hơn ở công thức bón 40 kg K2O/ha là 2,7 tr.đ/ha. Công thức
không bón có lãi thuần thấp nhất, trung bình chỉ đạt 3,4 tr.đ/ha, thấp hơn công thức
bón 60 kg K2O là 5,4 tr.đ/ha. Giống L.14 có lãi thuần cao nhất, trung bình là 8,22
tr.đ/ha và đạt cao nhất ở công thức 60 K2O và 80 K2O (10,09-10,30 tr.đ/ha). Công
thức 06 K2O có tỉ suất lợi nhuận là 0,69 triệu đồng, tƣơng đƣơng với công thức 80
K2O, và cao hơn ở công thức 40 K2O là 1,3 triệu đồng. Công thức 0 K2O (không
bón kali) có tỉ suất lợi nhuật thấp nhất trung bình chỉ đạt 0,28 triệu đồng, kém hơn
công thức 60 K2O là 0,41 triệu đồng. Ở các công thức bón, giống L.14 luôn có tỉ
suất lợi nhuận lớn hơn các giống MD.7 và L.12. Nhƣ vậy, xét về cả năng suất và
hiệu quả kinh tế bón 60 kg K2O/ha cho giống L.14 là tốt nhất.
Qua 3 năm thực hiện các thí nghiệm về xác định lƣợng phân đạm, lân và kali
bón cho các giống lạc L.12, L.14, MD.7, chúng tôi rút ra kết luận nhƣ sau: Trong
ba giống thí nghiệm, nhìn chung giống L.14 và MD.7 có năng suất tƣơng đƣơng và
đạt cao hơn giống L.12 ở hầu hết công thức phân bón. Về hiệu quả kinh tế của từng
giống trong các công thức phân bón, cao nhất là giống L.14, tiếp đến là giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MD.7 và thấp nhất là giống L.12. Công thức bón phân cho lạc thu đông đạt năng
suất và hiệu quả cao là (8 tấn PC + 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg
vôi bột)/ha.
3.3.7. Hiệu quả của các tổ hợp phân bón đối với lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái
Nguyên
Bón phân cân đối là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả của phân bón
và nâng cao năng suất lạc, điều này đã đƣợc nhiều nhà khoa học nhƣ Nguyễn Thị
Dần và Thái Phiên, 1991 [10], Ngô Thế Dân, 2000 [9], Trần Danh Thìn, 2001)
[46] khẳng định. Duan Shufen (1998) [77] cho biết bón cân đối N, P, K làm tăng
khả năng hấp thu dinh dƣỡng của cây lạc, tăng khả năng cố định đạm sinh học,
đồng thời làm giảm hiện tƣợng mất đạm ở trong đất.
Để thấy rõ hơn hiệu quả của các loại phân đạm, lân và kali, đồng thời xác
định hiệu quả phối hợp giữa các loại phân khoáng đối với cây lạc trong điều kiện
vụ thu đông, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm “Hiệu quả của các tổ hợp phân bón
đối với lạc trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên”, trong 2 năm 2003 và 2004, với
giống L.14.
3.3.7.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón đến một số chỉ tiêu nông sinh học
giống lạc L14 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
giống lạc L14 trong vụ thu đông đƣợc thể hiện ở bảng 3.35.
Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng giống lạc L14 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Công thức TGST
(ngày)
CCC
(cm)
SL
(lá)
CC 1
(cành)
CC 2
(cành)
CDC
(cm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua đó cho thấy, vai trò của phân vi lƣợng chƣa thể hiện rõ đối với giống lạc L.14
trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên.
Năng suất quả trung bình của giống L.14 ở các công thức có sự chênh lệch
khá rõ rệt. Công thức T1 năng suất thấp nhất, chỉ đạt 20,88 tạ/ha. Công thức T2
đƣợc bổ sung thêm 90 kg P2O5 có năng suất đạt 24,85 tạ/ha, cao hơn T1 là 3,97
tạ/ha, ở độ tin cậy 99 %. Năng suất giữa các công thức T2, T3, T4 tƣơng đƣơng
nhau, chúng biến động từ 24,85-26,77 tạ/ha. Công thức T5 và T6 có năng suất
tƣơng đƣơng nhau và đạt cao nhất, là 29,09-29,42 tạ/ha, cao hơn ở công thức T1 là
8,21-8,54 tạ/ha và ở công thức T2 là 4,24-4,57 tạ/ha, với độ tin cậy 99 %, cao hơn
ở công thức T3 là 3,11-3,44 tạ/ha, ở độ tin cậy 95 %.
Bảng 3.38. Hiệu quả từ các công thức bón cho lạc trong vụ thu đông
Công thức Tăng so với
T1 (tạ/ha)
Tăng so với
T2 (tạ/ha)
Tăng so với
T3 (tạ/ha)
Lãi thuần
(tr.đ/ha)
TSLN
(tr.đ)
T1 - - - 5,6 0,5
T2 3,97 - - 8,0 0,7
T3 5,10 1,13 - 8,8 0,7
T4 5,89 1,92 0,79 9,2 0,8
T5 8,21 4,24 3,11 10,6 0,8
T6 8,54 4,57 3,44 10,6 0,8
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở công thức T5, T6 lãi thuần 10,6 triệu đ/ha, cao
hơn T1 là 5,0 tr.đ/ha. Các công thức T2, T3, T4 có lãi thuần cao là 8,0-9,2 tr.đ/ha,
cao hơn công thức T1 (chỉ bón phân chuồng) là 2,4-3,6 tr.đ/ha. Xét về hiệu quả đầu
tƣ, ở các công thức T4, T5, T6 có tỉ suất lợi nhuận là cao nhất, đạt 0,8 triệu đồng.
Công thức T1 (chỉ bón phân chuồng) có tỉ suất lợi nhuận thấp nhất, chỉ đạt 0,5 triệu
đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhƣ vậy, bón phân với mức (8 tấn PC + 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O +
500 kg vôi bột)/ha đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.3.8. Hiệu quả phòng trừ của thuốc BVTV đối với một số bệnh hại lạc trong
VTĐ ở Thái Nguyên
Cùng với các thí nghiệm về giống, thời vụ, tƣới nƣớc và phân bón, chúng tôi
còn tiến hành thử nghiệm hiệu quả của một số thuốc bệnh đối với việc phòng trừ
một số bệnh hại lạc trên giống L.14. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong điều kiện
phát sinh tự nhiên (không lây nhiễm bệnh nhân tạo) ở 2 vụ thu đông 2003 và 2004
tại Thái Nguyên.
3.3. 8.1. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến tỉ lệ bệnh chết cây ở giống lạc L.14
trong VTĐ tại tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.39. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến tỉ lệ nhiễm một số bệnh chết cây
ở giống lạc L.14 trong VTĐ tại tỉnh Thái Nguyên
Công thức
Héo gốc
mốc đen
Héo gốc
mốc trắng
Héo xanh do
vi khuẩn
Tổng
cây chết
Ve-R1 R1-R8 Ve-R1 R1-R8 Ve-R1 R1-R8
S1 2,1 3,5 1,6 2,9 1,0 4,0 15,1
S2 0,0 2,1 0,0 1,0 1,0 2,6 6,7
S3 1,5 2,3 1,0 1,7 1,0 2,1 9,6
S4 1,1 1,7 0,5 1,1 0,0 1,7 6,1
S5 0,5 2,2 1,0 2,2 0,0 1,5 7,4
Kết quả ở bảng 3.39 cho thấy, các loại thuốc bệnh đã có hiệu quả đối với một
số bệnh chết cây ở lạc. Bệnh héo gốc mốc đen ở giai đoạn cây con từ mọc đến bắt
đầu ra hoa (Ve-R1) xử lý thuốc Bunfer 250 EC (S2) và Topsin M-70WP (S5) có
hiệu quả nhất, tỉ lệ cây chết thấp nhất 0,0-0,5 %. Sang giai đoạn cây trƣởng thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(R1-R8) công thức đƣợc xử lý Manage 5 WP (S4) và Bunfer 250 EC có tỉ lệ bệnh
thấp nhất 1,7-2,1 %, trong khi đó ở công thức không xử lý tỉ lệ bệnh là 3,5 %.
Đối với bệnh héo gốc mốc trắng, hiệu quả nhất là thuốc Bunfer 250 EC và
Manage 5 WP, tỉ lệ bệnh giai đoạn cây con là 0,0-0,5 %, giai đoạn cây trƣởng
thành là 1,0-1,1 % (không sử lý là 1,6-2,9 %). Đối với bệnh héo xanh do vi khuẩn,
hiệu quả cao nhất ở công thức xử lý Topsin M-70 WP và Manage 5 WP, giai đoạn
cây con không bị bệnh, giai đoạn trƣởng thành tỉ lệ bệnh là 1,5-1,7 %. Trong khi
đó, công thức không xử lý thuốc tỉ lệ bệnh ở giai đoạn cây con là 1,0 %, ở giai
đoạn trƣởng thành là 4,0 %. Các công thức khác ở giai đoạn trƣởng thành tỉ lệ bệnh
trên 2 %.
Nhƣ vậy, các loại thuốc đều có hiệu quả phòng trừ sự phát triển các bệnh gây
chết cây ở lạc, trong đó Manage 5 WP là có hiệu quả cao nhất, làm giảm tổng số
cây chết do các bệnh hại là 9 % so với không xử lý.
3.3.8.2. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến một số bệnh hại lá ở lạc L.14
trong VTĐ tại Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.40 đã chỉ ra rằng, các thuốc thử nghiệm đều có hiệu quả với
các bệnh hại lá lạc, tuy nhiên các thuốc có mức độ phòng trừ khác nhau. Đối với
bệnh đốm lá, hiệu quả nhất ở công thức phun Topsin M-70 WP và Manage 5 WP,
kiểm tra sau phun lần thứ hai 14 ngày, mức độ bệnh là 2 điểm, không tăng so với
thời điểm trƣớc phun 5 ngày; trƣớc thu hoạch 10 ngày, mức độ bệnh tăng không
đáng kể từ 2 điểm tăng lên 2,4 điểm. Trong khi đó, ở các công thức phun Bunfer
250 EC và Kasumin 2L (T3), trƣớc thu hoạch 10 ngày mức độ bệnh trên 3 điểm, ở
công thức không xử lý là 4 điểm. Qua đó cho thấy, phun thuốc Topsin M-70 WP
và Manage 5 WP đã có hiệu quả cao trong việc phòng trừ sự phát triển của bệnh
đốm lá hại lạc, còn các loại thuốc Bunfer 250 EC và Kasumin 2L hiệu quả kém
hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đối hơn ở MH1, MH2. Đồng thời ở MH3, MH4 nhờ có phủ nilon mặt luống, đƣợc
tƣới nên đã duy trì đƣợc độ ẩm và nhiệt độ đất cao [8] nên cây lạc sinh trƣởng phát
triển tốt hơn so với ở MH1, MH2 không phủ nilon. Kết quả còn cho thấy, sử dụng
giống L.14 đã làm năng suất thêm 40 % so với sử dụng giống đỏ BG; áp dụng kỹ
thuật mới, năng suất tăng thêm 82 % so với áp dụng kỹ thuật truyền thống; kết hợp
sử dụng giống lạc L.14 và áp dụng kỹ thuật mới đã làm năng suất lạc tăng thêm
127 % so với sử dụng giống địa phƣơng và áp dụng kỹ thuật truyền thống.
Hiệu quả kinh tế cao nhất ở mô hình MH4, lãi thuần là 5,0 triệu đ/ha, ở công
thức MH1 không có lãi. Mô hình MH2 mặc dù năng suất thấp hơn MH3 là 30 %,
song do MH2 đầu tƣ thấp nên lãi thuần cao hơn ở MH3. Mô hình MH2 lãi 3,1 triệu
đ/ha, còn MH3 chỉ lãi 1,5 triệu đ/ha. Nhƣ vậy, mô hình MH1 (sử dụng giống L.14
và áp dụng kỹ thuật mới) đầu tƣ cao đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, còn ở các mô
hình MH1, MH2, MH3 không đem lại hiệu quả kinh tế hoặc đem lại hiệu quả kinh
tế thấp hơn.
3.4.2. Mô hình so sánh hiệu quả kinh tế giữa cây lạc với khoai lang và ngô
trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên
Ở tỉnh Thái Nguyên, diện tích đất sau khi thu hoạch lúa mùa sớm, nông dân
chủ yếu trồng khoai lang và ngô, lạc đƣợc coi là cây trồng mới trong vụ này. Nhằm
khuyến cáo mở rộng diện tích trồng lạc lạc thu đông, để có tính thuyết phục hơn,
chúng tôi đã hƣớng dẫn nông dân làm các mô hình so sánh giữa cây lạc với ngô và
khoai lang, kết quả thu đƣợc ở bảng 3.43.
Bảng 3.43. So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình lạc với ngô và khoai lang
trong vụ thu đông ở Thái Nguyên
Loại mô hình Khoai lang Ngô Lạc
Năng suất (tạ/ha) 65,00 35,00 21,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua 3 năm thực hiện, chúng tôi đã mở đƣợc 15 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng lạc
giống mới, áp dụng kỹ thuật trồng lạc mới cho nông dân; tổ chức nhiều buổi hội
nghị, hội thảo đầu bờ với trên 600 lƣợt nông dân tham gia. Kết quả nhân rộng mô
hình, phát triển lạc thu đông ở một số huyện điển hình đƣợc thể hiện ở bảng 3.44.
Số liệu bảng 3.44 cho thấy, tính đến vụ thu đông năm 2005 số hộ, diện tích
trồng và năng suất lạc thu đông ở các huyện đã tăng đáng kể. Thị xã Sông Công từ
20 hộ với diện tích 1,0 ha năm 2003 tăng lên 135 hộ với diện tích 7,0 ha năm 2005.
Đại từ là huyện diện tích lạc thu đông tăng nhanh, năm 2003 chỉ có 0,4 ha, sang
năm 2004 diện tích là 10,5 ha, song do lạc trồng muộn (trong tháng 10) nên năng
suất lạc thấp, trung bình chỉ đạt 11,5 tạ/ha. Năm 2005 diện tích lạc thu đông giảm
chỉ còn 3,5 ha. Đai Từ, nguồn đất chính là ở chân đất lúa mùa sớm, song do thu
hoạch vụ lúa này vào cuối tháng 9, nên khó bố trí trồng lạc thu đông đúng thời vụ.
Huyện Phú Lƣơng nhờ có dự án hỗ trợ một phần giống và phân bón nên ngay năm
đầu tiên 2003 nông dân hƣởng ứng trồng lạc thu đông là 250 hộ, với diện tích 8,0
ha, năm 2005 có tới 245 hộ với diện tích 12,4 ha.
Bảng 3.44. Số hộ, diện tích và năng suất lạc trong vụ thu đông của một số
huyện điển hình ở tỉnh Thái Nguyên
Năm Chỉ tiêu Sông
Công
Đại
Từ
Phú
Lƣơng
Phú
Bình
Phổ
Yên
Số hộ 20 6 200 25 28
2003 Diện tích (ha) 1,0 0,4 8,0 1,2 1,5
Năng suất (tạ/ha) 13,5 16,6 23,5 16,6 18,0
Số hộ 120 260 235 568 212
2004 Diện tích (ha) 6,5 10,5 10,2 45.5 5.6
Năng suất (tạ/ha) 15,0 11,5 18,0 16.5 13.5
Số hộ 135 92 245 750 228
2005 Diện tích (ha) 7,0 3,5 12,4 55,4 4,2
Năng suất (tạ/ha) 14,0 12,0 17,0 15,0 12,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Công tác chuẩn bị
3.1. Chuẩn bị nilon
Hiện nay sử dụng loại nilon trong suốt để phủ cho lạc. Tiêu chuẩn của tấm
nilon: độ mỏng 0,007 mm, độ truyền sáng > 70 %, độ đàn hồi > 100 % là phù hợp
nhất cho lạc đâm tia và hiệu quả sử dụng cao nhất. Ống nilon có đƣờng kính là 0,3
m hay 0,6 m, khổ đúp có chiều dài 100-110 m/kg. Lƣợng nilon là 95-100 kg/ha
(3,4-3,6 kg/sào).
3.2. Chuẩn bị đất và luống
- Chọn đất có thành phần cơ giới vừa và nhẹ dễ thoát nƣớc.
- Cày sâu, bừa nhỏ tơi xốp, lên luống, sạch cỏ dại trƣớc khi rạch hàng.
- Chiều dài luống 10-15 mét tuỳ theo thửa ruộng, không lên dài quá.
- Rộng mặt luống là 1,0 m (với nilon khổ đúp, đƣờng kính ống là 0,6 m).
- Chiều cao luống 18-20 cm, khoảng cách giữa 2 luống là 0,25-0,3 m.
3.3. Chuẩn bị giống trƣớc gieo
- Trƣớc khi gieo phải thử lại sức nẩy mầm của hạt, giống đạt tiêu chuẩn tốt
phải đạt sức nẩy mầm trên 85 %.
- Nên ngâm hạt giống vào nƣớc có nhiệt độ 30-35 oC trƣớc khi trồng trong
thời gian 15-20 phút cho lạc ngấm đều nƣớc, sau đó cho hạt giống ra rổ để thoát
hết nƣớc, rồi tiến hành xử lý hạt với thuốc trừ nấm: Manage 5 WP hay Bunfer 250
EC hay Topsin M-70 WP. Chú ý không ngâm hạt giống quá lâu trong nƣớc, lạc dễ
bị mất sức nẩy mầm và khi gieo đất phải đủ ẩm.
3.4. Chuẩn bị phân bón
- Lƣợng bón cho ha:
8 tấn PC + 30 kg N + 90 kg P205 + 60 kg K20 + 500 kg vôi bột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kỹ thuật truyền thống, lãi thuần đạt 5,0 tr.đ/ha. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã
góp phần mở rộng diện tích vụ lạc thu đông từ 0,2 ha (2002) lên 145 ha (2006) và
tăng năng suất vụ lạc xuân từ 10,8 tạ/ha (2002) lên 12,4 tạ/ha (2005).
2. Đề nghị
Qua kết quả nghiên cứu phát triển lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên chúng tôi
có một số đề nghị nhƣ sau:
1. Tỉnh Thái Nguyên cần tiếp tục tuyên truyền cho nông dân trồng giống lạc
mới L.14, MD.7, sản xuất lạc giống cung cấp cho vụ xuân. Khuyến cáo cho nông
dân sử dụng kỹ thuật thâm canh cây trồng tổng hợp để phát triển lạc thu đông.
2. Tiếp tục hoàn thiện quy trình thâm canh tổng hợp đối với cây lạc thu đông
(Bố trí thời vụ, mật độ, khoảng cách trồng, tƣới nƣớc, bón phân, sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, ...) cho các tiểu vùng của tỉnh Thái Nguyên.
CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ
Trần Đình Long, Dƣ Ngọc Thành (2006), “Ảnh hƣởng mật độ trồng đến sinh
trƣởng và phát triển lạc L.14 trong vụ thu đông ở Thái Nguyên”,
(14), Hà Nội, tr. 66-68.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dƣ Ngọc Thành (2006), “Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc đến năng suất lạc L.14
trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên”,
(14), Hà Nội, tr. 69-71.
Dƣ Ngọc Thành (2006), “Xác định thời vụ trồng lạc thích hợp trong vụ thu
đông ở tỉnh Thái Nguyên”,
(15), Hà Nội, tr. 74-76.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11. Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên và cộng sự (1991), “Sử dụng phân bón hợp lý cho
lạc trên một số loại đất nhẹ”,
, NXBNN, Hà Nội, tr. 81-120.
12. Nguyễn Thị Dần và các cộng sự (1996), “Chế độ phân bón thích hợp cho cây
đậu đỗ trên đất bạc màu Hà Bắc”, ,
Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá, (2), tr. 77-84.
13. Đỗ Thị Dung, Ngô Thế Dân, Trƣơng Đích (1994), “Phân tích ảnh hƣởng của
lƣợng mƣa đến sản xuất lạc ở Hà Nội và Tây Ninh”,
, 4, NXBNN, Hà Nội, tr. 54-56.
14. Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn (1979), , NXBNN, Hà Nội.
15. Lê Song Dự, Trần Nghĩa và các cộng sự (1995), “Kết quả nghiên cứu giống lạc
V.79”, , VKHNNVN,
Hà Nội, tr. 8- 20.
16. Ƣng Định và Đặng Phú (1987), , NXBNN, Hà Nội.
17. Vũ Công Hậu, Ngô Thế Dân, Trần Thị Dung (dịch) (1995), , NXBNN,
HN, tr. 211-229.
18. Vũ Thị Hậu (1998),
, Luận án thạc sĩ khoa
học nông nghiệp, Hà Nội.
19. Bùi Huy Hiền (1995), “Vai trò của phân khoáng trong thâm canh tăng năng
suất lạc xuân vùng Bắc Trung Bộ”,
, VKHNNVN, Hà Nôi, tr. 124-128.
20. Bùi Hiếu, Lƣơng Văn Hào (1995),
, NXBNN, Hà Nội, tr. 71-99.
21. Nguyễn Kim Hiệp, Dƣ Ngọc Thành (2003), , NXBNN,
Hà Nội, tr. 65-67.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56. Arora R.K., S.Appra Rao and Koppar M.N. (1989), “collaborative on genetic
resources”, , India, pp. 53-58.
57. Awal M. A. and Ikeda T. (2002),”Effects of changes in soil temperature on
seedling emergence and phenological development in fiel-grown stands of
peanut”, , 47, pp. 101-113.
58. Banks D.J. (1976), “Peanut germplasm resource crop science”, 16.
59. Beck D. P. and Roughly R. I.(1987), “Biological nitrogen fixation as a
limitation to food legume production in Asia”,
, 18, pp.121-126.
60. Bekker A. W., Hue N. V., Yapa L. G. G., Chase R. G.(1994), “Peanut growth
as affected by liming, Ca-Mn interactions, and Cu plus Zn applications to
oxidic Samoan soils”, , 164(2). Western Samoa, pp. 203-211.
61. Ben Hur M., Plaut Z., Levy G. J., Agassi M., Shainberg I.(1995), “Surface runoff,
uniformity of water distribution, and yield of peanut irrigated with a moving
sprinkler system”, , 87(4), Israel, pp. 609-613.
62. Bhagsari A. S., Brown R. H. and Scheper J. S.(1976) “Effect of moisture stress
on photo synthesis and some related physological charateristics in peanut”,
, 16, pp 712-715.
63. Black C. R., Tang D. Y., Ong, C. K.(1985), “Effect of soil moisture stress on
the water relation water use of groundnut stands” , 100,
pp. 313-3128.
64. Boote K.J.(1990), “Peanut, in Irrigation of Agricultural Crop”,
, 30, tr 675-717.
65. Boote K.J., Ketring D.L.(1990), “Growth stages of peanut”,
, Florida Agricultural Experiment stations.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76. Comber R. S.(1959),
, London, pp. 1003.
77. Duan Shufen (1998), , Bangkok, pp.
10-15.
78. Dwivedi S. L., Nagabhushanam G. V. S., Amin P. W., Rao G. V. R., Nigam S.
N., Wightman J. A. (1995), “Registration of four jassid-resistant peanut
germplasm lines: ICGV 86252, ICGV 86393, ICGV 86455, and ICGV
86462”, , 35(6), ICRISAT, India, pp. 1716.
79. Faostat database - 2005.
80. Florkowski W. J.(1994), “Groundnut production and trade”,
, (1), London, pp. 3-14.
81. Ghosh P. K., Manna M.C., Hati K.M., Mandal K.G., Bandyopadhyay K.K.,
Misra A.K, Tripathi A.K., Chaudhary R.S., Achrya C.L.(2001),
“Effectiveness of Phosphocompost Application on Groundnut in Vertisol of
Central India”, , ICRISAT, pp. 51-53.
82. Gorbet D. W., Knauft D. A.(1995),”Registration of 'Andru 93' peanut”,
,35(5), USA, pp. 1507.
83. Hadjichristodoulou A., Dwivedi S. L., Wynne J. C., Nigam S. N., Alexandrou
G., Theodorides C., Mouzouris M. (1997), “Registration of ICGV 88438,
ICGV 89214, and ICGV 91098 peanut germplasm”, , 37(6),
Nicosia, Cyprus, pp. 1985.
84. Hallock D. L and Allison A. H.(1980), “ Effect of three calcium sources
applied on peanut in Virginia”, , 7, USA, pp. 19-25.
85. Hammond L. C., Boote K. J., Varnell R. J, and Robertson W. K.(1978), “Water
use and yield of peanut on a well drained sandy soil”,
, 10, USA, pp. 73.
86. hht://ww.agroviet.gov.vn, Stocks and prices
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97. Moss J. P., Singh A. K., Reddy L. J., Nigam S. N., Subrahmanyam P.,
McDonald D., Reddy A. G. S. (1997), “Registration of ICGV-SM 86765
peanut germplasm line with multiple resistance”, , 37(3),
ICRISAT, India, pp. 1028.
98. Mozingo R. W., Wynne J. C., Porter D. M., Coffelt T. A., Isleib T. G. (1994),
“Registration of 'VA-C 92R' peanut”, , 34(2), USA, pp. 539-
540.
99. Mutara M. R., Hammes P. S. and Zharare G. E.(2002), “Soil amelioration
effect on nutrient availability and productivity of groundnut on acid sandy
soil of Zimbabwe”, , 38, pp. 317-325.
100. Naaza Ali and Shahnawaz Malik (1991), “Performance of short-duration
groundnut lines suitable to increase cropping intensity in rainfed area of
Pakitan”, ICRISAT,
India, pp. 22.
101. Nageswara Rao R. C. Singh S., Sivakumar M. V. K.(1985), “Effect of water
deficit at different growth phases of peanut. I., Yield responses”,
, 77, pp. 782-786.
102. Nageswara Rao R. C. Williams J. H., Sivakumar M. V. K. and Wadia K. D.
R.(1985), “Effect of water deficit at differen growth phases of peanut. II.
Responses to drought during perflowering phase”, , 80,
pp. 431-438.
103. Nigam S. N., Dwivedi S. L and Gibbons R.W. (1991), “Groundnut breeding:
Constraints, achievements and future possibilities”,
ICRISAT Center, India, pp 502-524.
104. Nigam S. N., Dwivedi S. L., Reddy L. J., Vasudeva Rao M. J. (1988),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113. Qiu Qingshu, Wang Caixiang, Che Kepeng, Hu Wenguang, Wang Chuantang
and Miao Huarong (1995), “Selection and extension of high-yielding
groundnut varieties in China”,
, China, pp. 1-5.
114. Reddy L. J., Nigam S. N., Moss J. P., Singh A. K., Subrahmanyam P.,
McDonald D., Reddy A. G. S.(1996), “Registration of ICGV 86699 peanut
germplasm line with multiple disease and insect resistance”, Crop Science,
36 (3), ICRISAT, India, pp. 821.
115. Reddy, V.C, (2000), “Effect of sowing dates on summer groundnut”,
, India.
116. Rerkasem B., Bell R. W., Lodkaew S., Loneragan J. F. (1993), “Boron
deficiency in soybean (Glycine max (L.) Merr), peanut (Arachis
hypogaea L.) and black gram (Vigna mungo (L.) Hepper): symptoms in
seeds and differences among soybean cultivars in susceptibility to boron
deficiency”, , 150(2), Chiang Mai, Thailand, pp. 289-294.
117. Rerd P. H. and Cox F. R.(1973), “Soil properties mineral nutrition and
fertilization practices”, , (8), USA.
118. Samrma P. S.(1984),
, India
119. Smith O. D., Simpson C. E., Black M. C., Besler B. A.(1998), “Registration of
'Tamrun 96' peanut”, , 38(5), USA, pp. 1403.
120. Sudhakar D., Sundarram N., Alikhan W.M., Gopalan A. (1995), “Performance
of groundnut varieties at the Agricutural research station, Bhavanisagar”,
, 10, ICRISAT, pp. 15.
121. Thompson L. M. (1957), , McGraw, Hill Book company,
Inc., pp. 198 - 214.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Năm Diện tích Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tạ)
1997 5.630 9,31 52.415
1998 5.812 9,80 56.958
1999 5.727 8,68 49.710
2000 5.492 9,83 53.986
2001 5.221 11,97 62.495
2002 4.890 10,77 52.665
2003 4.259 10,72 45.656
2004 4.307 11,72 50.470
2005 4.166 12,42 51.730
20 06 )
Phụ lục 3. Một số đặc điểm của các giống lạc mới trong thí nghiệm
1. Giống địa phƣơng: Đỏ Bắc Giang (đỏ BG) dùng làm đối chứng.
2. Giống LO.2 là giống tiến bộ kỹ thuật, đƣợc công nhận năm 1999. Do VKHNNVN chọn lọc. Có nguồn gốc
từ Trung Quốc. Dạng cây đứng, TGST ở vụ xuân 125-135 ngày. NS quả trung bình 35 tạ/ha, thâm canh tốt NS quả
có thể đạt 50 tạ/ha, KL100 hạt 60-68 g, TLN là 68-70 %. Khả năng chịu hạn, kháng bệnh đốm lá, gỉ sắt, héo xanh vi
khuẩn ở mức trung bình khá.
3. Giống LO.3 do Trung tâm Đậu đỗ, VKHNNVN lai tạo. Dạng cây đứng, TGST ở vụ xuân 115-120 ngày.
NS quả vụ xuân 25-30 tạ/ha, KL 100 hạt 48-52 g. Có khả năng chịu hạn tốt.
4. Giống L.12 là giống quốc gia, đƣợc công nhận năm 2004. Do TT Đậu đỗ, VKHNNVN lai tạo từ cặp lai
V79 x 87157. Dạng cây đứng, TGST ở vụ xuân 115-120 ngày. NS quả ở vụ xuân 25-30 tạ/ha, KL 100 hạt 50-60 g.
Khả năng chịu hạn tốt, kháng bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt ở mức trung bình.
5. Giống L.14 là giống tiến bộ kỹ thuật, đựơc công nhận năm 2002. Do TT Đậu đỗ, VKHNNVN chọn lọc từ
dòng QĐ5, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Dạng cây đứng, TGST ở vụ xuân 120-135 ngày. NS quả vụ xuân 35-40
tạ/ha, KL 100 hạt 58-60 g, TLN là 73-75 %. Khả năng kháng bệnh hại lá khá cao, chịu hạn khá.
6. Giống L.15 là giống đang đƣợc khu vực hoá. Do VKHNNVN tuyển chọn. Có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Dạng cây đứng, TGST ở vụ xuân 120-130 ngày. NS quả 25-30 tạ/ha, KL 100 hạt 60-65 g, TLN là 68-70 %.
7. Giống LVT là giống tiến bộ kỹ thuật, đƣợc công nhận năm 1998. Do Viện nghiên cứu Ngô Quốc gia chọn lọc.
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Dạng cây đứng, TGST ở vụ xuân 125-135 ngày. NS quả 20-25 tạ/ha, KL 100 hạt 50-55
g, TLN là 70-74 %. Chịu rét tốt, kháng bệnh đốm lá, gỉ sắt ở mức trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 4. Thang điểm đánh giá mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt và đốm lá ở lạc
(ICRISAT 1990)
Điểm
Mô tả bệnh
gỉ sắt
Mô tả bệnh
đốm lá
Diện tích
lá bị hại
(%)
1 Không vết Không vết 0
2
Vết bệnh xuất hiện ở tầng lá
dƣới
Vết bệnh xuất hiện ở tầng lá
dƣới không bị rụng
1-5
3
Vết bệnh nhiều ở tầng dƣới và
1 vài lá chấm ở tầng giữa
Nhiều ở tầng dƣới 1 vài vết
ở tầng giữa, rụng vài lá ở
tầng dƣới
6-10
4
Xuất hiện nhiều ở tầng dƣới
và giữa, vài lá bị khô
Xuất hiện nhiều ở tầng dƣới
và giữa lá rụng nhiều
11-20
5
Xuất hiện một ít vết bệnh ở tầng
ngọn, tầng giữa, và dƣới bị khô
Xuất hiện nhiều vết bệnh ở tầng
dƣới và giữa trên 50% số lá
dƣới bị rụng
21-30
6
Xuất hiện nhiều ở tầng ngọn,
tầng dƣới bị hại hoàn toàn
Xuất hiện ít ở ngọn, lá tầng
dƣới rụng hết, rụng vài lá ở
tầng giữa
31-40
7
Vết bệnh dầy ở tầng ngọn ,
dƣới và giữa lá khô hoàn toàn
Lá rụng nhiều chỉ còn vài lá
trên tầng ngọn
41-60
8 Một vài lá tầng ngọn bị khô Một vài lá tầng ngọn bị khô 61-80
9 Cả ba tầng lá bị khô héo toàn bộ Lá rụng hoàn toàn 81-100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 6. Một số đặc điểm chính về thời tiết khí hậu ở tỉnh Thái Nguyên
Tháng Lƣợng
mƣa
(mm)
Nhiệt độ ( 0C) ẩm độ
(%)
Bốc hơi
(mm/tháng)
Số giờ nắng
(giờ) TB Max Min
1 24,8 16,3 22,9 11,9 75,7 77,0 67,3
2 23,7 18,9 24,0 14,6 83,3 62,3 43,3
3 52,4 20,8 26,7 17,0 81,0 75,9 42,0
4 73,1 24,8 30,5 20,7 83,7 84,7 97,7
5 310,4 27,4 32,6 23,9 82,0 96,2 144,0
6 204,0 28,8 34,1 25,1 79,7 103,6 161,3
7 402,7 28,5 33,3 24,8 84,7 90,6 147,7
8 294,9 28,4 34,9 24,1 84,5 79,5 167,0
9 118,7 27,4 34,5 22,2 83,0 89,5 162,8
10 69,9 25,4 32,5 18,1 77,5 105,8 131,0
11 43,9 21,6 31,0 14,6 76,5 97,9 128,5
12 31,4 17,9 28,2 9,8 76,5 86,8 77,3
Phụ lục 7. Một số chỉ tiêu bình quân một nông hộ trong vùng nghiên cứu.
Chỉ tiêu Đơn vị Số lƣợng Tỉ lệ(%)
Diện tích đất nông nghiệp ha 0,493 100
Đất ruộng ha 0,242 49,08
Đất vƣờn tạp ha 0,066 13,32
Đất bãi, nƣơng rẫy ha 0,022 4,46
Đất khác ha 0,022 33,14
Bình quân nhân khẩu/hộ Ngƣời 4,9
Số lao động chính Ngƣời 2,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 8. Phƣơng trình tƣơng quan giữa năng suất lạc và các yếu tố tác động (mật độ, lƣợng phân chuồng,
vôi, đạm, lân, kali).
LnY = 0,2538 + 0,5721 LnX1 + 0,096 LnX2 + 0,0232 LnX3 + 0,0401 LnX4 + 0,0288 Ln X5 +
0,082 LnX6
(1,61)** (11,2)** (8,31)** (7,49)** (7,23)**
(5,28)** (6,34)**
Trong đó: Y - năng suất lạc (tạ/ha); X1- mật độ (cây/m2); X2 - phân chuồng
(tấn/ha); X3- vôi (kg/ha); X4-đạm (kg N/ha); X5-lân (kgP2O5/ha); X6-kali (kg
K2O/ha). Với hệ số tƣơng quan R= 0,888; Hệ số xác định R
2
= 0,789
F = 219,30864,
Chú thích: Các số trong ngoặc đơn là giá trị t- stat; **: độ tin cậy 99%
Qua hệ số tƣơng quan R đã cho chúng ta thấy mối liên hệ tƣơng quan khá chặt chẽ
giữa năng suất và các biến giải thích. Hệ số xác định R2 cho thấy các yếu tố tác động mật
độ, phân chuồng, vôi, đạm, lân và kali có thể giải thích tới 78,9 % sự biến động của năng
suất lạc tại các điểm điều tra. Qua phƣơng trình trên còn cho ta thấy: tăng mật độ lên 1 %
thì năng suất lạc sẽ tăng thêm 0,57 % với độ tin cậy 99 %; tăng lƣợng phân chuồng lên 1
% thì năng suất lạc sẽ tăng thêm 0,096 % với độ tin cậy 99 %; lƣợng vôi bột tăng thêm 1
% thì năng suất lạc sẽ tăng thêm 0,023 % với độ tin cậy 99%; lƣợng N tăng lên 1 % thì
năng suất lạc sẽ tăng thêm 0,040 % với độ tin cậy 99%. Tăng lƣợng P2O5 tăng lên 1 % thì
năng suất lạc tăng thêm 0,029 % với độ tin cậy 99 %. Lƣợng K2O tăng lên 1 % thì năng
suất lạc tăng thêm 0,028 % với độ tin cậy 99 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Giống
(G)
2001 2002 2003
Héo xanh
(%)
Gỉ sắt
(điểm)
Đốm lá
(điểm)
Héo xanh
(%)
Gỉ sắt
(điểm)
Đốm lá
(điểm)
Héo xanh
(%)
Gỉ sắt
(điểm)
Đốm lá
(điểm)
Đỏ 3,3 bc 6,0 d 4,3 12,3 cbd 5,0 c 5,0 c 20,0 bc 6,3 c 4,7 cd
L02 3,7 bc 4,0 bc 3,0 10,7 bc 4,0 bc 4,0 bc 20,0 bc 4,3 b 4,3 bcd
L03 7,3 d 4,0 bc 3,0 19,3 f 3,0 ab 3,3 ab 24,0 c 4,3 b 5,3 d
L12 4,3 c 5,0 cd 4,3 14,3 cde 3,0 ab 3,0 ab 19,7 bc 4,7 b 3,7 abc
L14 2,0 ab 2,0 a 3,3 3,0 a 2,3 a 2,0 a 9,3 a 3,3 a 3,3 ab
L15 3,0 bc 4,0 bc 3,3 9,0 b 3,3 bc 3,7 ab 16,3 b 4,3 b 4,3 bcd
LVT 4,7 c 5,0 cd 4,0 15,7 def 4,3 ab 3,3 bc 19,3 bc 5,3 b 4,3 bcd
V79 4,0 c 4,0 bc 3,3 17,3 ef 3,7 b 4,0 bc 19,3 bc 4,3 b 5,3 d
MD7 0,7 a 3,0 ab 2,0 0,7 a 2,3 a 2,0 a 7,3 a 3,3 a 2,7 a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 33. Mức độ nhiễm bệnh hại của lạc L14 ở các mật độ trồng qua các năm
trong VTĐ tại Thái Nguyên
Công
thức
2002 2003 2004
Héo
xanh
(%)
Đốm
lá
(điểm)
Gỉ
lá
(điểm)
Héo
xanh
(%)
Đốm
lá
(điểm)
Gỉ
lá
(điểm)
Héo
xanh
(%)
Đốm
lá
(điểm)
Gỉ
lá
(điểm)
M1 4,9 2,4 3,0 8,8 2,5 3,2 9,1 3,0 3,6
M2 4,8 2,9 3,5 9,4 2,9 3,5 9,7 3,3 4,0
M3 6,3 3,6 4,2 10,2 3,5 4,2 10,9 3,7 4,3
M4 7,1 3,0 3,7 10,0 3,4 4,0 11,2 3,9 4,5
M5 12,1 5,4 6,0 15,9 4,4 5,0 16,3 4,4 5,0
Phụ lục 34. ảnh hƣởng của lƣợng đạm bón đến chiều cao cây và số lá trên thân của các giống lạc L.12, L.14,
MD.7 qua các năm trong vụ thu đông ở Thái Nguyên
Năm 2002 2003 2004
Công Giống CCC SL CCC SL CCC SL
thức (cm) (lá/thân) (cm) (lá/thân) (cm) (lá/thân)
0 N L12 39,3 14,3 37,1 14,3 38,5 15,1
L14 33,1 14,1 33,6 13,8 33,6 14,6
MD7 31,8 14,3 33,5 14,3 33,2 14,8
TB - phân
15 N L12 39,9 14,4 39,7 15,0 40,2 15,2
L14 34,5 14,3 35,7 15,0 35,5 15,6
MD7 34,4 14,8 35,7 15,2 35,0 15,4
TB - phân
30 N L12 44,5 15,5 41,3 16,6 42,6 16,3
L14 35,7 16,1 36,6 16,1 36,0 16,9
MD7 35,4 15,6 36,4 16,6 35,2 16,4
TB - phân
45 N L12 43,9 15,8 45,0 17,0 42,7 16,6
L14 36,3 17,7 36,9 17,6 36,3 18,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MD7 34,5 15,5 35,0 14,9 35,2 15,9
TB - phân
60 P2O5 L12 38,7 15,9 41,1 15,8 39,0 16,8
L14 36,0 16,3 34,7 15,8 36,6 16,7
MD7 35,9 15,7 35,2 15,4 35,9 16,5
TB - phân
90 P2O5 L12 43,3 16,0 40,9 15,4 41,6 16,8
L14 37,3 16,1 36,5 16,6 37,4 16,9
MD7 37,1 16,9 35,8 16,4 36,4 17,7
TB - phân
120 P2O5 L12 43,0 15,7 43,0 16,3 41,1 16,5
L14 36,7 17,6 36,6 16,5 36,5 18,3
MD7 37,7 16,4 37,2 16,7 35,9 17,2
TB - phân
TB - giống
Phụ lục 41. ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến số cành của các giống lạc L.12, L.14, MD.7 qua các năm trong
vụ thu đông ở Thái Nguyên
Năm 2002 2003 2004
Công
thức
Giống CC 1 CC 2 CC 1 CC 2 CC 1 CC 2
(cành) (cành) (cành) (cành) (cành) (cành)
0 P2O5 L12 3,4 1,5 3,6 1,6 3,5 1,8
L14 3,7 1,7 3,9 2,1 4,5 2,2
MD7 4,0 1,5 3,7 1,7 4,7 1,9
TB - phân
60 P2O5 L12 3,4 2,1 3,7 1,9 4,1 2,9
L14 4,3 2,2 4,3 2,2 4,4 2,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 46. ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến chiều cao cây và số lá trên thân của các giống lạc L.12, L.14,
MD.7 qua các năm trong vụ thu đông ở Thái Nguyên
Năm 2002 2003 2004
Công
thức
Giống CCC SL CCC SL CCC SL
(cm) (lá/thân) (cm) (lá/thân) (cm) (lá/thân)
0 K2O L12 37,0 14,7 38,1 14,4 37,0 13,9
L14 33,8 15,4 34,1 13,8 35,4 16,0
MD7 35,1 15,0 33,4 14,0 35,0 16,0
TB - phân
40 K2O L12 38,4 14,9 39,4 14,6 38,7 15,2
L14 34,4 15,8 34,7 15,8 36,2 16,1
MD7 35,2 15,5 35,4 15,2 35,2 15,8
TB - phân
60 K2O L12 40,5 15,8 42,9 15,4 38,8 14,1
L14 36,1 16,7 36 15,7 36,1 16,1
MD7 36,1 16,1 37,2 16,3 35,5 15,6
TB - phân
80 K2O L12 43,5 16,8 43,9 16,4 41,6 15,6
L14 36,0 17,0 36,2 16,0 36,4 16,6
MD7 36,5 17,1 36,4 16,7 35,4 16,0
TB - phân
TB - giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 47. ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến số cành của các giống lạc L.12, L.14, MD.7 qua các năm trong
vụ thu đông ở Thái Nguyên
Năm 2002 2003 2004
Công
thức
Giống CC 1 CC 2 CC 1 CC 2 CC 1 CC 2
(cành) (cành) (cành) (cành) (cành) (cành)
0 K2O L12 3,3 1,6 3,4 1,9 4 1,9
L14 4,3 2,3 3,7 2,5 4,5 2,5
MD7 4,2 2,2 4,0 1,9 4,3 2,4
TB - phân
40 K2O L12 3,8 2,2 3,7 1,6 4,2 2,1
L14 4,1 2,5 4,4 2,5 4,6 2,6
MD7 4,2 2,6 4 2,3 4,4 2,6
TB - phân
60 K2O L12 3,9 2,3 3,7 2,3 4,5 2,0
L14 4,5 2,8 4,4 2,7 4,9 2,7
MD7 4,4 2,9 4,7 2,6 4,6 2,7
TB - phân
80 K2O L12 4,0 2,2 3,9 2,6 4,4 2,2
L14 4,9 2,8 4,0 2,7 4,9 2,7
MD7 4,7 3,0 4,5 2,7 4,7 2,8
TB - phân
TB - giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
T4 104,3 37,4 15,8 1,7 39,4 103,7 36,0 15,3 2,0 37,2
T5 103,3 38,2 15,8 1,6 40,2 104,0 37,6 15,3 2,6 38,0
T6 103,7 37,7 15,7 1,6 38,8 102,0 36,3 15,6 2,3 38,8
Phụ lục 53. ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý lạc L14 qua các năm trong vụ
thu đông ở tỉnh Thái Nguyên
Công
thức
2003 2004
LAI
(*)
CKTL
(g/cây)
SLNS
(nốt/cây)
KLNS
(g/cây)
LAI
(*)
CKTL
(g/cây)
SLNS
(nốt/cây)
KLNS
(g/cây)
T1 3,8 9,7 83,0 0,26 3,2 9,7 94,8 0,37
T2 3,9 11,4 108,2 0,38 3,7 11,7 120,3 0,43
T3 3,9 12,0 110,4 0,28 3,4 11,5 103,7 0,49
T4 4,1 12,0 110,7 0,41 3,3 11,7 122,7 0,52
T5 4,3 12,5 103,0 0,34 3,7 12,5 115,0 0,57
T6 4,3 12,7 113,2 0,41 3,9 13,5 125,3 0,60
CV(%) 3,5 8,8 10,2 19,8 5,8 7,9 9,7 14,2
LSD05 0,3 1,9 19,4 0,13 0,37 1,7 20,05 0,13
LSD01 0,4 2,7 27,6 0,18 0,53 2,4 28,52 0,18
Phụ lục 54. ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến năng suất lạc L14 qua các năm trong vụ thu đông ở
tỉnh Thái Nguyên
Công
thức
2003 2004
Quả
chắc/cây
KL 100
quả (g)
KL 100
hạt (g)
TLN
(%)
NS quả
(tạ/ha)
Quả
chắc/cây
KL 100
quả (g)
KL 100
hạt (g)
TLN
(%)
NS quả
(tạ/ha)
T1 6,6 152,9 55,0 70,1 20,10 6,2 158,8 58,2 70,4 21,67
T2 7,2 157,4 56,8 70,4 23,70 7,4 160,4 59,4 71,2 26,00
T3 7,2 159,9 58,1 70,9 24,89 7,9 160,6 59,5 71,1 27,07
T4 8,6 160,0 58,4 71,2 25,20 8,1 160,9 60,3 71,4 28,33
T5 8,9 160,8 58,7 71,2 28,18 9,0 160,9 60,5 71,0 30,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổng chi (1000đ/ha) 7.820,0 7.820,0 12.673,0 12.673,0
Tổng chi
(tr.đ/ha) 7,82 7,82 12,67 12,67
Phụ lục 58. So sánh hiệu quả kinh tế giữa trồng lạc với trồng khoai lang và trồng ngô trong vụ thu đông
tại Thái Nguyên
Chi phí Khoai lang Ngô Lạc
Lƣợng Tiền
(1000đ) Lƣợng Tiền
(1000đ) Lƣợng Tiền
(1000đ)
Giống dây lang 300 18 kg 540 220 kg 1760,0
Đạm urea 326 kg 1141 326 kg 1141 65 kg 227,5
Supelân 277 kg 415,5 550 kg 825 545 kg 817,5
KalyClorua 120 kg 420 160 kg 560 120 kg 420,0
Phân chuồng 4000kg 600 5000kg 750 8000kg 1200,0
Thuốc trừ cỏ 0 0 0 0 1 kg 72,0
Thuốc trừ sâu, bệnh 0 0 1,5 kg 150 1,5 kg 150,0
Vôi bột 0 0 0 0 500 kg 100,0
Nilon 0 0 0 0 100 kg 2.000,0
Công lao động 150công 2.250 301 công 4.515 395 công 5.925,0
Năng suất 65 tạ/ha - 35 tạ/ha - 21 tạ/ha -
Tổng chi 5.127 8.481 12.672,0
Tổng thu 5.200 8.750 16.800,0
L•i thuần 74 269 4.128,0
Tăng so với khoai lang 4.055
Tăng so với ngô 3.859
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10kg K2O 20,0 kg 3,5 70,0 (KCl)
40 kgK2O 80,0 kg 3,5 280,0
60 kg K2O 120,0 kg 3,5 420,0
80 kg K2O 160,0 kg 3,5 560,0
Không bón 0,0 0,0
60 kg P2O5 364,0 kg 1,5 546,0 (Lân su pe)
90 kg P2O5 545,0 kg 1,5 817,5
120 kg P2O5 728,0 kg 1,5 1092,0
Vi lƣợng Mo, B, Cu. Zn,... 100,0
Phụ lục 60. Hạch toán thu, chi cho sản xuất 1 ha lạc ở các huyện điều tra
Địa điểm Đại từ Sông Công Phú Lƣng Phú Bình Phổ Yên Trung bình
Năng suất (tạ):
Vụ xuân 12 12,74 13,41 13,69 12,53 12,87
Vụ thu 7,96 7,23 7,29 7,64 7,16 7,46
Đầu tƣ:
PC (tấn) 5,5 6,5 5,3 5 5,1 5,48
Vôi (kg) 276 168,8 232,9 142,4 169,9 198
Urê (kg) 35,4 23 31,9 21,3 25,6 27,44
SupeLân (kg) 345,6 320,2 352,8 335,6 280 326,84
KaliClorua(kg) 11 23 38,2 15,3 20,1 21,52
Giống(kg) 116,1 115,8 120,5 123,1 117,6 118,62
Công LĐ 341 341 341 341 341 341
Chi phí (1000đ)
PC 550 650 530 500 510 548
Vôi 55,2 33,76 46,58 28,48 33,98 39,6
Urê 99,12 64,4 89,32 59,64 71,68 76,83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Địa điểm:
Số khẩu:
1. Diện tích đất nông nghiệp (Sào)
1 lúa+ màu
2 lúa + màu
2 lúa
Đất Màu
Đất trồng khác
2.Cơ cấu CT:
Đậu tƣơng: Có = 1; K = 0
Lac: Có = 1; K = 0
Diện tích trồng lạc (sào)
Ngô: Có =1; K = 0
Khoai: Có = 1; K = 0
3. Gia đình có trồng lạc bao giờ không? Có = 1; K = 0
Nếu có trồng:
3.1. Vụ nào?
Vụ xuân: Có = 1; K = 0
Vụ thu: Có = 1; K = 0
Thu đông: Có = 1; K = 0
3.2. Trồng đất nào? (nếu có)
1 Lúa + Màu: Có = 1; K = 0
2 Lúa + Màu: Có = 1; K = 0
Đất màu hay Đất khác: Có = 1; K = 0
3.3 Mật độ trồng: 33 = 0
Cách trồng: Ngang luống = 1; Dọc = 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10. Các công thức luân canh gia đình đang dùng?
Lac xuân + Ngô + cây vụ đông
Lạc xuân +ĐT(ngô) + cây vụ đông
Ngô xuân + đậu tƣơng + ngô đông
Ngô xuân+ ĐT hè + cây vụ đông
Ngô xuân + lạc thu + ngô đông
Lúa xuân+ ngô hè + ngô đông
Lúa xuân +đậu tƣơng hè + ngô đông
Lúa xuân+ lạc thu + ngô đông
Lúa xuân+ đậu tƣơng + cây vụ đông
Lac xuân +Lúa mùa + cây vụ đông
Lúa xuân + mùa sớm + khoai lang đông
Lúa xuân + mùa sớm + khoai tây đông
Lúa xuân + mùa sớm + ngô đông
Lúa xuân + mùa CV + bỏ hoá
Lúa Xuân + Ngô + Cây vụ đông
câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình trồng lạc thu đông
(Điều tra cuối năm 2004)
1. Sau khi trồng theo bác có thuận lợi hay khó khăn gì ? Kết quả
1.1. Bác cho ý kiến về đất trồng lạc vụ thu đông? (gợi ý)
- Quỹ đất có thể trồng cho lạc: Nhiều =1; TB = 11; ít = 0 (cụ thể nếu có)
- Diện tích gia đình trồng lạc thu đông là bao nhiêu? (sào/hộ)
- Đất có hợp với lac: Có = 1 ; TB = 11; K = 0; Không ý kiến = 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bệnh chết cây: Nhiều = 1; TB = 11; ít = 0; Không ý kiến = 1111
Mọc mầm khi thu hoạch: Có =1; K = 0
Sự giúp đỡ của cán bộ khuyến nông: Nhiệt tình = 1; BT = 2; Thiếu nhiệt tình =11
Sự hỗ trợ dự án của Tỉnh: Có = 1; Không = 2;
Về vốn đầu tƣ: Có vốn =1; Thiếu vốn = 0; Không ý kiến =111
4. Gia đình bác trồng lạc thu đông ở công thức luân canh nào ? (gợi ý)
- Lúa xuân + Ngô + Lạc thu đông
- Lạc xuân + lúa sớm + Lạc thu đông
- Lạc xuân+ đậu tƣơng + Lạc thu đông
- Lúa xuân + Đỗ tƣơng hè + lạc thu đông
- Lúa xuân + mùa sớm + lạc thu đông
- Ngô xuân+ ĐT(Ngô) hè + Lạc thu đông
- Xen lac thu đông với chè cơ bản
- Xen lạc thu đông với CAQ cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh số 8
I4 I3 I2 I1 I0
ảnh hƣởng tƣới nƣớc đến lạc L.14 trong vụ thu đông
Ảnh số 9.
Mô hình so sánh kỹ thuật mới và kỹ thuật cổ truyền tại Phú Lƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh số 10.
Mô hình so sánh giữa lạc và ngô trong vụ thu đông tại Phú Lƣơng
Ảnh số 11.
Mô hình lạc giống mới và áp dụng kỹ thuật mới tại huyện Phú Bình
(Nông dân kiểm tra độ chín quả lạc)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh số 12.Mô hình lạc giống mới và áp dụng kỹ thuật mới tại huyện Phổ Yên
Ảnh số 13.
Mô hình lạc giống mới và áp dụng kỹ thuật mới tại huyện Đại Từ
(Nông dân kiểm tra độ chín quả lạc)
Ảnh số 14.
Hội thảo đầu bờ tại Sông Công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.pdf