Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

- Hiện nay các công trình do UBND thành phố Đồng Hới làm chủ đầu tư khá nhiều, nguồn vốn từ NSNN đầu tư xây dựng các công trình cho thành phố tương đối lớn. Do vậy thành phố cần sắp xếp lại bộ máy Ban quản lý dự án có đủ năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng nhằm quản lý tốt và có hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình trên địa bàn thành phố. - UBND thành phố cần có đề án đề nghị UBND tỉnh phê duyệt chính sách cụ thể về chế độ bồi thường GPMB một cách thỏa đáng cho người dân để tránh tình trạng công trình bị chậm tiến độ do không GPMB được. - Là đơn vị chủ đầu tư, UBND thành phố cần có quy định để lựa chọn các tổ chức tư vấn, nhà thầu thi công có năng lực thực sự để chất lượng công trình được đảm bảo theo quy định của nhà nước.

doc107 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện được điều mà giới kiến trúc hiện đại gọi là Sự hài hoà không gian thống nhất. Singapore có cảnh quan đô thị hài hòa, hiện đại và “thân thiện môi trường” như ngày nay, trước hết dựa vào bản quy hoạch từ năm 1971 Đồng thời, ý thức hành động bảo vệ, tôn tạo cảnh quan được chú trọng một cách triệt để, điều này hầu như đã thấm vào máu thịt của tất cả mọi thành viên xã hội. Các trụ cầu vượt trong thành phố đều được trồng loại cây leo phủ kín bám chặt vào mặt bê tông, tạo một cảm giác mượt mà, thoải mái, tươi mát tự nhiên. Nhiều giải pháp thiết kế kiến trúc đã, đang được áp dụng linh hoạt, thông minh, sáng tạo trong từng công trình riêng lẻ, trong một quần thể công trình và trong cả một khu vực, dưới bối cảnh ràng buộc số một của Singapore là sự hạn chế gắt gao về diện tích đất đai. Không kể đến những dự án cần lấn biển để có thêm mặt bằng xây dựng, phải mua đất và cát từ Inđônêxia chở về, một số công trình mới, có nhiều tầng hầm, đã tận dụng đất cát đào lên để đắp thành những gò, đồi có độ cao khác nhau, tạo nên sự thay đổi về địa hình, địa mạo tự nhiên, tránh đơn điệu trong bố cục tổng thể. Ngành xây dựng Singapore hiện nay chỉ chiếm 5% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) so với 25% năm 1996. Riêng trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, điều đáng chú ý là 86% số dân Singapore hiện đang sống trong những khu nhà do Nhà nước xây dựng và quản lý, nên thị trường xây dựng tư nhân rất nhỏ bé, chỉ đảm bảo xây dựng nhà ở cho tầng lớp trên trong xã hội và cho các nhà đầu tư mua để người nước ngoài thuê lại. Toàn bộ các công trình xây dựng tại Singapore, từ nhà ở, văn phòng, cơ quan, siêu thị đến khách sạn, nhà máy, đường sá, cầu cống... đều được xây dựng và hoàn thiện với chất lượng tuyệt hảo. Người thi công không chấp nhận cho phép có bất cứ một sai sót nào - dù nhỏ - để tránh nguy cơ tự đào thải trong bối cảnh cạnh tranh ác liệt của thị trường. Cả hai phía, người làm ra công trình để bán, người mua công trình xây dựng, bất kể quy mô và công năng gì, là đã đòi hỏi nội dung chất lượng phải ở mức độ không thể chê trách. Vì vậy, trên các tấm biển lớn của công trường xây dựng, người ta đã sử dụng nhóm từ "phát triển chất lượng" thay cho nhóm từ "phát triển bất động sản". Và lẽ cố nhiên, để có chất lượng các công trình xây dựng, phải có cách tiếp cận hệ thống, đồng bộ từ quy hoạch, thiết kế, vật liệu, vật tư xây dựng đến kỹ thuật thi công, và bảo quản, duy tu các công trình xây dựng. Tập quán xưa nay là chỉ tính đến chi phí xây dựng ban đầu, coi như thế là xong đối với một công trình, không cần quan tâm đến những khoản khác, hoặc chỉ quan tâm một cách hình thức. Cũng vì vậy mà tốc độ xuống cấp, cả hữu hình và vô hình của một công trình xây dựng diễn ra rất nhanh, đưa đến những tổn thất chung và riêng cực kỳ lớn. Một nền kinh tế đang phát triển, một đất nước còn nghèo như Việt Nam càng phải nhận thức sâu sắc và thực hành sớm sủa cách quản lý này, ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, để có thể phát huy hiệu quả thực sự của đồng vốn đang còn ít ỏi hiện nay. c. Nhật Bản: Nền kinh tế Nhật Bản phát triển từ những năm 1960-1961. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Chính phủ đã tập trung VĐT từ NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thời kỳ 1967 - 1971, Chính phủ Nhật Bản đầu tư cho cơ sở hạ tầng gần gấp 2 lần so với giai đoạn 1964 - 1965 đặc biệt dành cho các đô thị lớn. Nhật Bản dùng vốn NSNN để tập trung đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải, giao thông đô thị, hệ thống thông tin, nhà ở đô thị, hệ thống cấp nước, thoát nước, trường học, bệnh viện. Đến nay hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng của Nhật Bản đã được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ. 2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước Ở Việt Nam, có một số tỉnh, thành phố đã rất chú trọng đến công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Với mục tiêu đó, nguồn vốn NSNN đã được đầu tư một cách có hiệu quả về đường lối, chính sách và thực tiễn. a. Tỉnh Bình Dương Tỉnh Bình Dương được tái tập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 có diện tích là 2.695,5 km2. Với lợi thế về điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, gần thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - văn hóa của cả nước; đất đai bằng phẳng, nền đất thuận lợi trong ĐTXD với suất đầu tư thấp; có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á…, cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển từ 10 - 15 km... Tất cả đã tạo điều kiện cho Bình Dương kết hợp nhuần nhuyễn những nhân tố ''thiên thời - địa lợi - nhân hòa'' để vượt khó đi lên, trở thành một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển nhanh và toàn diện nhất. Tổng sản phẩm của tỉnh tăng bình quân 15,5%/năm. Ước cuối năm 2005, cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp của tỉnh có tỷ trọng tương ứng: 63,8% - 28,2% - 8% . Những thành tựu của Bình Dương trong thời gian qua chính là sự nhạy bén tận dụng thời cơ, tiếp thu nhanh và vận dụng nghiêm túc, sáng tạo các chủ trương, đường lối đổi mới và cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước vào hoàn cảnh và thực tiễn của địa phương, kịp thời đề ra các quyết sách đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, đặc biệt là quyết sách “trải chiếu hoa” mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Bình Dương để sản xuất, kinh doanh, tạo động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Tỉnh đặc biệt coi trọng việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi, an toàn và tin cậy cho doanh nghiệp. Lãnh đạo tỉnh, các ngành, các cấp đều coi trọng và đặt doanh nghiệp vào vị trí quan trọng của sự phát triển. Những việc làm của Bình Dương trong thời gian qua đã tạo niềm tin cho các chủ đầu tư và các doanh nghiệp. Hiện nay, toàn tỉnh có trên 3.200 doanh nghiệp vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần 15 ngàn tỷ đồng và trên l.000 doanh nghiệp của 37 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu tư hoạt động với tổng vốn đầu tư trên 4 tỷ 700 triệu đô đa Mỹ, bổ sung nguồn vốn và góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển các mặt kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh Bình Dương đã tiến hành quy hoạch 25 khu công nghiệp - cụm công nghiệp, toàn tỉnh có 16 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích là 3.275 ha, trong đó có 7 khu công nghiệp tập trung ở các huyện phía Nam tỉnh, hình thành và hoạt động trong giai đoạn 1995 - 2000, đạt tỷ lệ lấp kín diện tích trên 95%. Ngoài ra, tỉnh đang triển khai xây dựng Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị với quy mô diện tích gần 4.200 ha, trong đó bao gồm các khu trung tâm dịch vụ và nhà ở đa dạng, cao cấp thích hợp cho nhiều đối tượng khác nhau và 6 khu công nghiệp với hạ tầng cơ sở hiện đại tầm cỡ quốc tế và khu vực. Bên cạnh đó giao thông nội thị hoàn thành 104 tuyến đường bêtông nhựa và bêtông xi măng với tổng chiều dài 35,35 km... Như vậy, chưa đến 15 năm hình thành và phát triển, nhưng tỉnh Bình Dương đã gặt hái được những kết quả đáng kể trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp. b. Tỉnh Hải Dương Hải Dương là một tỉnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng khá lớn. Trong những năm gần đây, để thu hút vốn đầu tư của những nhà đầu tư trong và ngoài nước, Hải Dương tiếp tục phát huy mọi nguồn lực tài chính để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, hạ tầng cơ sở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn liền hạ tầng đô thị và các khu chung cư... nhằm tạo động lực và môi trường phát triển kinh tế, thu hút đầu tư. Tỉnh Hải Dương rất coi trọng công tác hỗ trợ cho các nhà đầu tư, đặc biệt là trong việc giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp. Hiện nay tỉnh Hải Dương đang được các nhà đầu tư đánh giá là một trong số ít các địa phương trong cả nước có tốc độ giải phóng mặt bằng nhanh nhất, hiệu quả nhất. Khi giải phóng mặt bằng, tỉnh đã quan tâm nhiều đến việc giải quyết đúng chính sách và tái định cư cho người dân. Tỉnh có một quỹ đất nhất định giao cho các nhà đầu tư, vì vậy việc giải phóng mặt bằng sẽ nhanh và rất thuận lợi. Tỉnh Hải Dương tiếp tục khẳng định nhất quán chính sách thu hút đầu tư, và cho rằng “thành công của các doanh nghiệp chính là thành công của địa phương”, tỉnh Hải Dương cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai, tổ chức thực hiện dự án có hiệu quả. Song song với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tỉnh tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã được phê duyệt. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của tỉnh về ưu đãi nhằm thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Ưu tiên các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ, có giá trị gia tăng cao, các dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ hiện đại, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Tỉnh Hải Dương cũng đã tích cực hoàn thiện những chính sách, như ưu đãi hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và thu hồi đất cho các dự án. Đồng thời đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá cho nhà đầu tư, chú trọng chất lượng đào tạo nhân lực để cung cấp nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư... b. Thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là địa phương được các phương tiện thông tin đại chúng nói nhiều về thành tích cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTXD. Qua tiếp cận triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có thể thấy những nét nổi trội cụ thể sau: - Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý ĐTXD của nhà nước ban hành, Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hoá áp dụng vào các công trình theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của UBND thành phố Đà Nẵng là đã hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư và xây dựng: từ xin chủ trương đầu tư; chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thanh toán chi phí lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; lập thiết kế dự toán; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; bồi thường và giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công; quản lý chất lượng trong thi công; cấp phát VĐT; nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bước theo trình tự trên là thủ tục, hồ sơ cần có trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận hành ĐTXD. Việc cụ thể hoá quy trình quản lý và giải quyết công việc của nhà nước đã tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải cách hành chính và nâng cao năng lực của bộ máy Nhà nước. - Bồi thường, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư và xây dựng. Trong thực tế rất nhiều dự án, công trình của Trung ương cũng như các địa phương chậm tiến độ, gây lãng phí và một phần thất thoát vốn do ách tắc ở khâu này. Đà Nẵng là điểm sáng trong cả nước đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phương này xuất phát từ các yếu tố: Thứ nhất, UBND thành phố đã ban hành được các Quy định về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá bồi thường. Điểm đặc biệt của quy định, bồi thường đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị được bồi thường theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, định chế này được HĐND thành phố ban hành Nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này dựa trên lôgic: khi Nhà nước thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, đã làm tăng giá trị điều kiện sống, môi trường của khu vực này thì người dân được hưởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tư của Nhà nước phải hy sinh, đóng góp một phần nguồn lực của mình tương ứng. Thứ hai, ngoài chế định bồi thường chi tiết và cụ thể, UBND thành phố Đà Nẵng rất coi trọng công tác tuyên truyền của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) các cấp gắn với thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng đối với các đối tượng thực hiện giải phóng vượt tiến độ và cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối, không thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện bồi thường theo pháp luật đã được đáp ứng. Thành phố đã chỉ đạo UBND các cấp, hàng năm ký chương trình công tác phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp để triển khai công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác bồi thường, GPMB nói riêng và giám sát cộng đồng về vốn ĐTXD của NSNN nói chung. Thứ ba, trong công tác cải cách hành chính cũng như trong bồi thường, GPMB thì vai trò, trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là vai trò của cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với các trường hợp xung yếu, tác động tới niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm của Nhà nước; mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản lý, bắt buộc công chức và viên chức không ngừng tự trau dồi chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của mình để đáp ứng nhu cầu công việc. Qua một số kinh nghiệm triển khai cơ chế liên quan đến vốn ĐTXD của Nhà nước ở thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là vai trò cá nhân lãnh đạo chủ chốt về tinh thần gương mẫu, “dám làm”, “dám chịu trách nhiệm”, đây là điểm cần được đúc kết thành bài học kinh nghiệm quản lý của Nhà nước. 2.5. Những nhận xét rút ra từ kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng của các nước và các tỉnh, thành phố trong nước Từ những kinh nghiệm sử dụng vốn của một số nước Châu Á và một số địa phương trong nước có thể rút ra một số nhận xét sau: - Tuy rằng có nền kinh tế phát triển, nhưng các nước rất chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế bỏ vốn vào đầu tư, nhà nước chỉ tham gia vào những công trình, dự án lớn và đầu tư vào dịch vụ công cộng. - Với phương châm cần tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, các cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước để phục vụ phát triển kinh tế miền núi, nông thôn nhằm chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều có chính sách đầu tư mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi, đường, điện, hệ thống thông tin liên lạc, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi. Với cơ sở hạ tầng này, nhà nước phải tập trung ưu tiên đầu tư. Nhìn chung, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là chính sách lớn trong đường lối phát triển kinh tế và vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng cao trong chi tiêu của Chính phủ các nước. Với chính sách cởi mở, Nhà nước còn động viên tư nhân bỏ vốn ĐTXD cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, thuỷ lợi, thông tin bằng các hình thức BOT, BTO, BT. - Tăng cường phân cấp đầu tư gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tư để hạn chế đầu tư dàn trải hoặc quy mô quá lớn vượt khả năng cân đối VĐT của NSNN. - Phân định rõ chức năng quản lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp để kiện toàn chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước và giảm tải bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp. - Đảm bảo tính đồng bộ và có tầm chiến lược lâu dài, hạn chế những điều chỉnh mang tính sự vụ, cục bộ và xử lý tình thế trong một thời gian ngắn. - Xây dựng đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng ở các địa phương phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân theo quan điểm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. - Chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương. - Nâng cao vai trò tiên phong của các cán bộ chủ chốt với tinh thần “dám làm, dám chịu trách nhiệm” và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với nhân dân. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI - TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Trong nhiệm kỳ 2006 - 2010 Đảng bộ thành phố Đồng Hới phải khắc phục cho được các trở lực về tư tưởng, tổ chức cán bộ, phát huy truyền thống cách mạng, ý chí tiến công trên cơ sở quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt yêu cầu: phát triển kinh tế trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt làm cho kinh tế thành phố tăng trưởng với tốc độ cao, an ninh - quốc phòng được giữ vững, các lĩnh vực xã hội có nhiều thành tựu, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề văn hoá xã hội, gắn với an ninh - quốc phòng. Xây dựng phát triển thành phố Đồng Hới giàu đẹp, văn minh, hiện đại, phấn đấu đến năm 2010 thành phố Đồng Hới đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại 2, tạo tiền đề để đạt đô thị loại 2 trong giai đoạn 2011 - 2015. - Hướng chính là chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong công nghiệp, xây dựng, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Tạo nhiều ngành nghề mới, hình thành các vùng sản xuất tập trung, có khối lượng sản phẩm lớn làm cơ sở thúc đẩy công nghiệp - xây dựng, gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Tập trung đầu tư cao cho những ngành, những vùng sớm tạo ra hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động, có tác động lan toả sang các ngành và các vùng khác. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, coi phát triển dịch vụ là lĩnh vực đột phá của nền kinh tế thành phố, trong đó ngành du lịch là ngành mũi nhọn. - Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đảm bảo phát triển bền vững. - Tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu. Tăng cường và phát triển kinh tế đối ngoại, coi trọng việc tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh và thu hút đầu tư bên ngoài để thúc đẩy phát triển KT - XH trên địa bàn. - Tập trung nâng cấp và chỉnh trang đô thị hợp lý, có kết cấu hạ tầng tiên tiến, hiện đại, đồng bộ mang đậm bản sắc văn hoá quê hương. - Tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển KT - XH, nâng cao chất lượng văn hoá thông tin, thể thao, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, dân số kế hoạch hoá gia đình. - Tích cực nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu thuế, thực hiện triệt để tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển. - Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thực hiện chính sách giảm nghèo, nâng cao đời sống khu dân cư. - Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại và ngành nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực. - Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với cũng cố an ninh - quốc phòng, tạo thế vững chắc về kinh tế, xã hội trên mọi lĩnh vực. 3.1.2. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực cụ thể a. Các mục tiêu về kinh tế Căn cứ vào mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 và kết quả thực tế đạt được trong giai đoạn trước đó, UBND thành phố Đồng Hới đã có định hướng phát triển KT - XH giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 là 14 - 15 %, giai đoạn 2010 - 2020 là 15 - 16%. Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020 trên địa bàn dự kiến: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng khoảng 41 - 42%, tỷ trọng thương mại - dịch vụ khoảng 54 - 55%, tỷ trọng nông nghiệp khoảng 5 - 3%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20 - 21%, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,5%, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân 13 - 14%, sản lượng lương thực đến năm 2010 đạt 12.600 tấn, sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản từ 6.200 tấn năm 2005 lên 7.800 tấn vào năm 2015. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 5.926 ha, chiếm 38% diện tích đất tự nhiên, trong đó 3.749 ha diện tích rừng sản xuất và 2.177 ha diện tích rừng phòng hộ. Định hướng phát triển các ngành cụ thể như sau: - Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Đẩy nhanh tốc độ phát triển CN - TTCN theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tập trung đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, thực hiện tốt chính sách khuyến công, chú trọng việc chuyển giao, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng sản phẩm có thương hiệu, đào tạo nghề, đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập để phát triển hiệu quả, bền vững CN - TTCN thành phố. - Nông nghiệp: Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi; Chú trọng phát triển kinh tế tổng hợp vùng gò đồi phía tây Đồng Hới theo hướng kinh tế trang trại, kết hợp trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả với chăn nuôi; Mở thêm nhiều cơ sở chế biến nông sản, thức ăn công nghiệp để thu hút lao động, giảm lao động thuần nông, tăng lao động trong lĩnh vực dịch vụ. - Lâm nghiệp: Mục tiêu phát triển lâm nghiệp là bảo đảm chức năng chính của rừng là phòng hộ, bảo vệ cân bằng sinh thái, giảm thiểu các bất lợi do điều kiện tự nhiên mang lại, bảo tồn tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng, bảo vệ tốt sản xuất và đời sống xã hội của thành phố. - Thuỷ sản: Thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Khai thác tốt tiềm năng, tận dụng lợi thế để phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi, chế biến và dịch vụ thủy sản. Tăng cường cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá ngành thuỷ sản. Kết hợp khai thác, đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển. - Dịch vụ: Phát huy ưu thế, vị trí của thành phố là trung tâm tỉnh lỵ, có nhiều lợi thế trong phát triển các ngành dịch vụ, tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ, coi phát triển dịch vụ là lĩnh vực đột phá của kinh tế thành phố, trong đó du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn để tạo việc làm, tăng thu cho ngân sách. b. Các mục tiêu xã hội Giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS 16/16 xã, phường, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Có 90% gia đình đạt gia đình văn hoá, 65 - 70 thôn, tiểu khu đạt làng văn hoá, khu phố văn hoá các cấp. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2% vào năm 2015. Tạo việc làm cho 20.000 - 21.000 lao động, phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 4000 lao động. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Mọi người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. c. Mục tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng và đầu tư xây dựng Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, chú trọng tạo nguồn quỹ đất để đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị để phát triển các ngành kinh tế, thu hút đầu tư, tạo mối giao lưu hàng hoá, thúc đẩy phát triển KT - XH. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, xây dựng phát triển các khu vui chơi, giải trí, tôn tạo các di tích lịch sử. Từng bước xây dựng hoàn thiện các khu dân cư hiện có và quy hoạch các khu dân cư mới. Phấn đấu đến giai đoạn 2010 - 2015 thành phố đạt các tiêu chuẩn để được công nhận là thành phố loại 2. Thực hiện tốt xã hội hoá trong việc đầu tư kiên cố hoá trường học, đề án xây dựng vĩa hè, hệ thống giao thông nông thôn, kênh mương… phấn đấu tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 - 2010 đạt gấp 2 lần giai đoạn 2001- 2005. Việc đầu tư xây dựng công trình phải có trọng tâm, trọng điểm, chống đầu tư dàn trải; quan tâm đầu tư với những vùng còn khó khăn. Tích cực giải quyết nợ tồn động trong ĐTXD trong những năm qua. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn đối với các cơ quan đơn vị trực thuộc, đảm bảo việc thực hiện đầu tư theo đúng trình tự thủ tục quy định, chống thất thoát lãng phí trong ĐTXD. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới Để sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả như mong muốn là vấn đề mà các cấp, các ngành ở thành phố Đồng Hới rất quan tâm. Qua phân tích, đánh giá một số kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trong ĐTXD tại thành phố Đồng Hới, có thể đề xuất 07 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT từ NSNN như sau: Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong ĐTXD Thực hiện tốt công tác GPMB, tái định cư ĐTXD tập trung, phù hợp với cơ cấu kinh tế và QH được duyệt Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng Đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán công trình hoàn thành Thực hiện dân chủ công khai, minh bạch trong ĐTXD Chú trọng công tác đào tạo cán bộ trong hoạt động ĐTXD 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch - Đẩy mạnh công tác lập, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các quy hoạch; bảo đảm tính chiến lược và đồng bộ, sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của thành phố Đồng Hới. - Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2020, đẩy mạnh quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500; hoàn thành xây dựng các quy hoạch KT - XH, quy hoạch xây dựng các phường, xã và quy hoạch ngành. Khắc phục tình trạng quy hoạch được duyệt nhưng không được triển khai thực hiện theo quy định. - Khi quy hoạch phải lường trước mọi vấn đề bất khả kháng có thể xảy ra để từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục các tổn thất nếu có, điều chỉnh kịp thời các dự án nằm trong khu vực quy hoạch treo. - Có các biện pháp, chế tài xử phạt cụ thể, quy trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân vi phạm trong công tác quy hoạch. 3.2.2. Đầu tư xây dựng tập trung, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quy hoạch được duyệt - Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của thành phố như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho các ngành, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng xã hội, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp theo; quản lý vốn theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư; chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán các khoản nợ đến hạn trong ĐTXD. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có đủ nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành. - Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các ngành, vùng.. hướng vào mục tiêu thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các ngành kinh tế. Trước hết là trong công nghiệp, du lịch - dịch vụ, nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng quy định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết huy động các nguồn vốn khác, chỉ trông chờ vào vốn ngân sách. Không bố trí công trình xây dựng mới đối với những dự án trên địa bàn xã, phường, vượt quá tổng mức dư nợ cho phép. - Đối với các dự án trọng điểm, thành phố phải có sự phân loại để tập trung đầu tư. Những dự án này phải có ý nghĩa chiến lược, có tác động mạnh đến các ngành, vùng và thu hút các nguồn vốn đầu tư như: các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp và những vùng, ngành có nhiều tiềm năng, lợi thế; thành phố cần lập quy hoạch đồng bộ, sử dụng vốn NSNN đầu tư cơ sở hạ tầng. Trong quá trình thực hiện thành phố phải có chính sách ưu tiên nhưng vẫn tuân thủ trình tự đầu tư theo quy định của Nhà nước; khuyến khích đầu tư hợp lý như ưu đãi thuế, tín dụng…để thu hút những nguồn vốn đầu tư khác. 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong ĐTXD - Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý dự án về các mặt chất lượng, chi phí, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, vì vậy việc lựa chọn giám đốc điều hành dự án rất quan trọng, là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo qui định của Nhà nước. - Chủ đầu tư phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp hành quy trình, quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia trong hoạt động xây dựng. - Thành phố Đồng Hới cần có kế hoạch rà soát các tổ chức tư vấn về năng lực chuyên môn và tư cách chủ thể, sắp xếp chuyển sang hoạt động độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về thiết kế và chất lượng công tác tư vấn. Kiên quyết thu hồi đăng ký hành nghề của các đơn vị không đảm bảo năng lực, trình độ. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch để thu hút tạo điều kiện huy động các đơn vị tư vấn có trình độ cao vào hoạt động tại thành phố Đồng Hới. - Nâng cao chất lượng trong hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh toán các hạng mục công trình, các công trình xây dựng; áp dụng quy chế tuyển chọn cơ quan tư vấn, thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi. - Tăng cường thẩm định về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng như đơn vị tư vấn quản lý, giám sát. Xác định rõ trách nhiệm của chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ chức thi công. - Chủ đầu tư cần tổ chức tốt công tác đấu thầu, tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu thầu rộng rãi ở các khâu tư vấn, thi công và quản lý, giám sát. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu, nhằm hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng nhận thầu nhưng triển khai không hiệu quả hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không đủ điều kiện, năng lực thi công xây dựng công trình; chỉ định thầu không đúng quy định, chia nhỏ dự án để chỉ định thầu. Bên cạnh đó phải khắc phục được tình trạng đấu thầu hình thức, chống phá giá trong đấu thầu. Các tiêu chí trong hồ sơ mời thầu phải rõ ràng, chuẩn mực. Tránh tình trạng chủ đầu tư và đơn vị tư vấn cố tình lập hồ sơ mời thầu chỉ có một số ít nhà thầu đáp ứng. Cần phải xử lý nghiêm minh, thích đáng đối với những trường hợp vi phạm Luật đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài việc công bố thông tin trên Bản tin đấu thầu và trang Web đấu thầu của bộ Kế hoạch & đầu tư thì phải công bố trên thông tin đại chúng ở địa phương như Báo Quảng Bình, đài phát thanh truyền hình Quảng Bình...nhằm thông tin về đấu thầu được công khai rộng rãi hơn. - Thành phố cần đăng tải các thông tin cụ thể về các đơn vị tư vấn, năng lực thiết bị kỹ thuật và quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố, nhất là trên trang thông tin điện tử của thành phố. - Các cấp, các ngành có liên quan cần nghiên cứu xây dựng, thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng “liên thông”, rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư. - Cần có giải pháp quản lý chặt chẽ giá vật tư, vật liệu và việc áp dụng các định mức. Hiện nay công tác quản lý giá vật tư, vật liệu xây dựng trên địa bàn còn nhiều bất cập. Một số công việc có định mức áp dụng chưa phù hợp với thực tế. Hàng quý vẫn có Thông báo giá vật tư, vật liệu của Liên sở Tài chính - Xây dựng nhưng chưa kịp thời và chưa đầy đủ các chủng loại trên thị trường. Vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kéo dài tiến độ dự án. Do giá vật tư vật liệu thường xuyên thay đổi nên làm thay đổi giá trị xây dựng công trình, các nhà thầu chờ phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình cho phù hợp với thực tế mới tiếp tục thi công nên chậm tiến độ. Để tránh được tình trạng trên đề nghị với các ngành cấp tỉnh phải cập nhật đầy đủ các chủng loại vật tư, vật liệu có trên thị trường, khi thông báo giá phải ghi rõ tên, nơi xuất xứ, phẩm chất của đầy đủ các chủng loại sản phẩm. Trên cơ sở định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nước, UBND thành phố Đồng Hới cần phải có giải pháp để hoàn thiện hệ thống đơn giá, công tác xây dựng các định mức, bổ sung các định mức còn thiếu trong thực tế, đặc biệt là phần hoàn thiện của nhóm công việc cao cấp để các đơn vị thực hiện được hiệu quả, chính xác trong lĩnh vực xây dựng. 3.2.4. Thực hiện tốt công tác GPMB, tái định cư - Công tác bồi thường GPMB phải hoàn thành mới được phép triển khai dự án, tránh tình trạng vừa bồi thường vừa thi công, chỉ cần một ách tắc nhỏ thì cả dự án phải đình trệ. Trước khi bồi thường phải tiến hành lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong vùng bị ảnh hưởng. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai. Nếu có 2/3 số ý kiến của người bị ảnh hưởng đồng ý phương án bồi thường thì phải triển khai đồng loạt. Thành phố cần phải có biện pháp cụ thể cho từng dự án để cưỡng chế đối với số người còn lại nếu họ không đồng ý thực hiện. - Áp dụng cơ chế bồi thường lấy của người được lợi thế mới bồi thường cho người bị ảnh hưởng, đặc biệt trong bồi thường xây dựng giao thông đô thị. Nếu làm tốt việc này thì không những dự án đỡ tốn chi phí bồi thường GPMB mà nhà nước còn được khoản chênh lệch đáng kể, đó là chênh lệch giữa người được hưởng lợi do có lợi thế so sánh mới với người bị ảnh hưởng. - Đối với những dự án mà chủ yếu người dân trong khu vực đầu tư được hưởng lợi thì thành phố nên có chính sách vận động người dân tự giải toả, không thực hiện công tác bồi thường GPMB nhằm giảm bớt vốn đầu tư vào các công trình. - Thành phố cần tập trung chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các cơ quan chức năng liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đặc biệt là Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư UBND thành phố Đồng Hới. Không cho triển khai thực hiện những dự án mà phương án GPMB di dân không khả thi và phương án bồi thường không hợp lý. - Khi lập, phê duyệt dự toán, phương án và thực hiện bồi thường phải xác định, xây dựng thống nhất và phù hợp với thực tế các chỉ tiêu như định mức, đơn giá cấp đất, loại đất, hình thức sở hữu, các lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, từng thời điểm để từ đó áp dụng cho từng loại hình, từng dự án, từng hộ gia đình trong phạm vi bị ảnh hưởng tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, có thể làm tăng tổng VĐT cho dự án. - Dành vốn để tập trung đầu tư các khu di dân tái định cư, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tái định cư hiện tại và trong những năm tiếp theo. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán công trình hoàn thành - Các cấp, các ngành phải xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đầu tư. Cần phải có những chính sách thưởng, phạt cụ thể của thành phố để gắn trách nhiệm vật chất đối với những chủ đầu tư, nhà thầu chậm thanh, quyết toán công trình. Ngay từ khi bắt đầu triển khai dự án phải đảm bảo đầy đủ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục ĐTXD theo quy định của Nhà nước. - Nên áp dụng tỷ lệ % tạm giữ chờ quyết toán để khi tiến hành thẩm tra, phê duyệt công trình hoàn thành nếu có điều chỉnh tăng, giảm chi phí thì các cơ quan hữu quan đỡ mất thời gian kiểm tra tình hình thực hiện công nợ của chủ đầu tư với các nhà thầu. Ngoài ra còn thúc đẩy các chủ đầu tư lập nhanh báo cáo quyết toán để thanh toán phần tạm giữ. - Trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán, khuyến khích chủ đầu tư mời các tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình hoàn thành. - Công khai quy trình, thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng; xác định rõ trách nhiệm các chủ thể tham gia quá trình đầu tư. Quản lý chặt chẽ về quy hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, bảo đảm đúng kế hoạch, lập dự án khả thi phải sát với yêu cầu nhiệm vụ đầu tư, tiêu chuẩn định mức, quy trình, quy phạm, đơn giá, chế độ chi theo quy định, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. 3.2.6. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong ĐTXD - Công khai, minh bạch quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế hoạch VĐT (vốn kế hoạch tập trung, vốn sự nghiệp), danh mục dự án công trình đầu tư; thông tin hoạt động đấu thầu của các dự án, chống khép kín, bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu. - Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai quy hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị. - Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm trong thực hiện quản lý đầu tư ĐTXD. - Tăng cường giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân để phát hiện tham nhũng, lãng phí. Các tổ chức, đơn vị bố trí hòm thư tố giác tham nhũng, lãng phí ở đơn vị mình; khi có đơn thư tố giác cần tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra, kết luận kịp thời và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm. - Nghiêm túc thực hiện các quy định của luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ khâu lập dự án đến quyết toán ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư các dự án, công trình bằng nguồn vốn ngân sách, nhằm ngăn chặn kịp thời các tiêu cực trong việc thi công xây dựng, nhất là những công trình trọng điểm, công trình lớn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư. Phối kết hợp công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại - tố cáo với công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí bảo đảm đạt hiệu quả cao. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng, lãng phí. - Các ngành, địa phương, đơn vị, chủ đầu tư phải tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý đầu tư ĐTXD đối với dự án, công trình do ngành, địa phương, đơn vị thực hiện. 3.2.7. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ trong hoạt động ĐTXD - Kiện toàn, sắp xếp lại, đào tạo và đổi mới cơ chế hoạt động từ đơn vị hành chính sự nghiệp sang đơn vị tự chủ hạch toán đối với các Ban quản lý dự án; đảm bảo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án phải đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng. Tăng cường chất lượng các Ban quản lý dự án, những Ban quản lý dự án đã hoàn thành công trình (không còn hoạt động), hoặc không đủ năng lực, không đủ số lượng thì giải thể hoặc sát nhập. Tại mỗi Ban quản lý dự án cần bố trí những cán bộ chuyên môn có trình độ phù hợp, cần có quy trình, quy chế cụ thể trong công việc để nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong ban. Mỗi một cán bộ trong các Ban quản lý phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. - Theo các Nghị định mới của Chính phủ về ĐTXD, hiện nay các dự án thuộc xã, phường giao cho các xã, phường làm chủ đầu tư nên hiệu quả đưa lại rất thấp vì các chủ đầu tư này chưa được trang bị kiến thức về xây dựng một cách bài bản. Có thể khẳng định rằng trình độ quản lý và kiến thức về xây dựng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng vốn, thuê tư vấn cũng như giám sát công trình. Hiện nay, hầu hết các chủ đầu tư phân cấp về cho xã, phường với trình độ hiểu biết về xây dựng, về đấu thầu hạn chế. Vì vậy, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho chủ đầu tư là vấn đề rất cần thiết. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Vốn cho ĐTXD là yếu tố vật chất quan trọng, đóng vai trò quyết định để tiến hành hoạt động ĐTXD nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn đầu tư từ NSNN có hạn, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXD từ NSNN là yêu cầu bức thiết không những với thành phố Đồng Hới và còn đối với tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Thành phố Đồng Hới là trung tâm của tỉnh Quảng Bình, có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng nề của hai cuộc chiến tranh tàn phá. Cơ sở hạ tầng yếu kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không đáng kể, các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển quá nhỏ bé so với yêu cầu phát triển KT - XH của thành phố. Tuy nhiên, trong những năm qua, đặc biệt từ khi Đồng Hới được công nhận là thành phố loại 3, thành phố Đồng Hới như trở mình thức giấc, nhiều chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ xây dựng trên địa bàn nhanh, nhiều dự án đầu tư của tỉnh trong thời gian qua là đầu tư đúng hướng đã và đang phát huy hiệu quả, làm cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao. Trong phạm vi của luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư, đầu tư xây dựng; vốn, vốn NSNN; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ĐTXD từ NSNN. - Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, tình hình KT - XH của thành phố Đồng Hới và thực trạng sử dụng vốn ĐTXD từ NSNN giai đoạn 2004 - 2008. Ngoài việc đánh giá chung về công tác ĐTXD trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tác giả đã cụ thể hơn tình hình thực hiện ĐTXD bằng việc phân tích tình hình quản lý các công trình đầu tư trên địa bàn thành phố Đồng Hới, để từ đó đánh giá một cách đầy đủ những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại trong lĩnh vực ĐTXD từ NSNN. - Căn cứ vào mục tiêu phát triển KT - XH của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến 2020; căn cứ vào đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại của hoạt động đầu tư xây dựng từ NSNN để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXD từ NSNN của tỉnh Quảng Bình nói chung và trên địa bàn thành phố Đồng Hới nói riêng trong giai đoạn 2009 - 2015. Việc phân tích để rút ra những nguyên nhân của những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm quản lý vốn ĐTXD của các tỉnh và một số nước là hết sức quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXD thuộc NSNN trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới. Những giải pháp mà đề tài đã đưa ra: 1) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; 2) Đầu tư xây dựng tập trung, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quy hoạch được duyệt; 3) Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong ĐTXD; 4) Thực hiện tốt công tác GPMB, tái định cư; 5) Đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán công trình hoàn thành; 6) Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong ĐTXD; 7) Chú trọng công tác đào tạo cán bộ trong hoạt động ĐTXD. 2. Kiến nghị Để đảm bảo cho các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ NSNN trên địa bàn thành phố Đồng Hới nhanh chóng phát huy tác dụng, tác giả luận văn có các kiến nghị sau: a. Về phía Trung ương - Nhà nước cần quản lý tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng vì sự phát triển có chất lượng và bền vững; phải có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên và cần quy định việc đánh giá hiệu quả của mỗi dự án ĐTXD. - Ngoài nguồn vốn NSNN, cần huy động các nguồn vốn khác như: VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bằng các chính sách và hình thức thích hợp. - Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác quy hoạch, thẩm định, phê duyệt dự án, công trình. Phân cấp nhiều hơn cho địa phương là đúng, nhưng phải kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp, tránh nếp tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Có hình thức khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm. - Khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với nhau để phát huy thế mạnh của vùng và cùng phát triển. - Các dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa chọn tổ chức tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án; hạn chế tối đa sự khép kín trong một bộ, ngành. - Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài nghiêm minh của pháp luật. - Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện đúng luật Ngân sách, cụ thể là hai dòng Ngân sách ĐTXD và chi thường xuyên cần được quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính phủ và trước Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho ĐTXD. b. Về phía UBND tỉnh Quảng Bình: - Công tác kế hoạch phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo quy chế dân chủ. Hàng năm UBND tỉnh Quảng Bình thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục công trình và giao cho thành phố Đồng Hới làm chủ đầu tư, thành lập các Ban quản lý dự án, từ cấp xã, phường để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng. - UBND tỉnh Quảng Bình sớm có quy định kiện toàn các Ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh quản lý. - Sớm ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của tổ giám sát đầu tư, hướng dẫn thực hiện phân cấp đầu tư, đặc biệt là công tác thẩm định kỹ thuật dự án. - Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu về các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp thông tin về năng lực, kinh nghiệm các nhà thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công tác đầu tư, giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công trình… - Cần đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư có sự tham gia của người dân hưởng lợi trực tiếp nhằm rút kinh nghiệm trong việc đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng. - UBND tỉnh giao cho sở Xây dựng, sở Tài chính phối hợp các ban ngành liên quan xây dựng đơn giá ĐTXD trên địa bàn tỉnh để áp dụng cho từng quý. - Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các công ty tư vấn hiện đang trực thuộc các sở, ngành nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với các công ty tư vấn. - UBND tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến công tác tổ chức, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXD. Tỉnh phải có chính sách luân chuyển cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD, nên luân chuyển các cán bộ phụ trách thẩm định ở các khâu của quá trình xây dựng. c. Về phía UBND thành phố Đồng Hới: - Hiện nay các công trình do UBND thành phố Đồng Hới làm chủ đầu tư khá nhiều, nguồn vốn từ NSNN đầu tư xây dựng các công trình cho thành phố tương đối lớn. Do vậy thành phố cần sắp xếp lại bộ máy Ban quản lý dự án có đủ năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng nhằm quản lý tốt và có hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình trên địa bàn thành phố. - UBND thành phố cần có đề án đề nghị UBND tỉnh phê duyệt chính sách cụ thể về chế độ bồi thường GPMB một cách thỏa đáng cho người dân để tránh tình trạng công trình bị chậm tiến độ do không GPMB được. - Là đơn vị chủ đầu tư, UBND thành phố cần có quy định để lựa chọn các tổ chức tư vấn, nhà thầu thi công có năng lực thực sự để chất lượng công trình được đảm bảo theo quy định của nhà nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban Quản lý dự án ĐTXD, UBND thành phố Đồng Hới, Báo cáo hoạt động ĐTXD (2004 - 2008) Báo cáo Kết quả phát triển KT - XH, quốc phòng - an ninh theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-TW của BCH TW Đảng (khóa IX) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới - Báo cáo của UBND thành phố Đồng Hới Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005, Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN Bùi Mạnh Cường. ĐT-XDCB Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam Chiến lược phát triển ngành Tài chính 2001 - 2010 - Bộ Tài chính (2000) Cục Thống kê (2004 - 2008), Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Bình Đầu tư XDCB - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam - Bùi Mạnh Cường Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998) - NXB Giáo dục Kinh tế Đầu tư Xây dựng - GS.TSKH Nguyễn Văn Chọn - NXB Xây dựng 2003 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị Quyết, chương trình, Chỉ thị, Đề án của cấp uỷ, chính quyền thành phố Đồng Hới - Năm 2008 Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, NxB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Phạm Quang Long (2007), Một số giải pháp hoàn thiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình - Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Đại học Kinh tế Huế. Phân tích và quản lý dự án đầu tư - PGS.TS Thái Bá Cẩn - NXB Giáo dục 2008 Phòng Kế hoạch - Tài chính UBND thành phố Đồng Hới (2004 - 2008), Báo cáo tình hình thanh quyết toán vốn ĐTXD Phòng Kế hoạch - Tài chính UBND thành phố Đồng Hới (2004 - 2008), Báo cáo kế hoạch phân bổ vốn ĐTXD Phòng Kế hoạch - Tài chính UBND thành phố Đồng Hới (2004 - 2008), Báo cáo tình hình thu chi ngân sách Phòng Thống kê UBND thành phố Đồng Hới (2004 - 2008), Niên giám Thống kê thành phố Đồng Hới Quốc hội, Luật Đấu thầu, Số 61/2005/QH61 ngày 29/11/2005 Quốc hội, Luật Đầu tư, Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, Số 01/2002/QH ngày 16/12/2002 Quốc hội, Luật Xây dựng, Số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 Trần Văn Sơn (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân UBND thành phố Đồng Hới (2004 - 2008), Kế hoạch phát triển KT-XH T.P Đồng Hới UBND thành phố Đồng Hới, Quy hoạch phát triển KT-XH thành phố Đồng Hới 2006 - 2010 và định hướng đến 2020 Website: Trung tâm thông tin KT - XH tỉnh Quảng Bình; Trung tâm thông tin KT - XH thành phố Đồng Hới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31793.doc
Tài liệu liên quan