1. Lý do lựa chọn đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Điều khiển số được đưa vào chương trình giảng dạy trong các thập kỷ gần đây, vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng điều khiển số vào việc cải tạo và nâng cấp hệ truyền động cũ là rất cần thiết.
Việc thay thế hệ truyền động số cho hệ truyền động cũ của truyền động bàn ăn dao máy phay ở trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật cho đến nay chưa được thực hiện vì vậy việc đi sâu nghiên cứu và ứng dụng điều khiển số vào việc cải tạo nâng cấp máy phay vạn năng ở trường này có một ý nghĩa thực tiễn.
Trong khuôn khổ của khóa học cao học, chuyên ngành Tự động hóa tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, được sự tạo điều kiện giúp đì của nhà trường và đặc biệt là sự chỉ bảo giúp đì của PGS – TS. Vâ Quang Lạp, em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “Nghiên cứu nâng cấp truyền động bàn ăn dao máy phay vạn năng ở trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Đại học Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng xong có thể vẫn còn một vài khiếm khuyết kính mong Hội đồng khoa học và độc giả bổ xung đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 01
Phần mở đầu 05
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY PHAY 08
1.1. Lý thuyết chung 08
1.1.1. Đặc điểm công nghệ 08
1.1.2. Các chuyển động trên máy phay 08
1.1.3. Đặc tính phụ tải của chuyển động chính và chuyển động bàn máy 09
1.1.3.1. Chuyển động chính 09
1.1.3.2. Chuyển động bàn máy 09
1.1.4. Điều chỉnh tốc độ và ổn định tốc độ 09
1.1.4.1. Điều chỉnh tốc độ 09
I.1.4.2. Ổn định tốc độ 11
1.2. Phân tích mạch điện máy phay đứng 6P13Б ở trường 11
Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
1.2.1. Sơ đồ mạch điện 11
1.2.2. Nguyên lý làm việc 12
1.3. Sự cần thiết phải cải tạo nâng cấp truyền động bàn ăn dao máy phay 15
6P13Б ở xưởng trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Chương 2. PHÂN TÍCH SO SÁNH CÁC PHưƠNG ÁN CẢI TẠO 17
NÂNG CẤP TRUYỀN ĐỘNG BÀN MÁY PHAY
2.1.Hệ điều khiển biến tần động cơ không đồng bộ ba pha 17
2.1.1.Điều khiển tần số trượt 17
2.1.2.Điều khiển vector biến tần động cơ ba pha 19
2.1.2.1.Mô tả động cơ không đồng bộ 3 pha dưới dạng các đại lượng vector
không gian 19
2.1.2.2.Qui đổi các đại lượng điện của động cơ không đồng bộ từ hệ
vector(a,b,c) về hệ tọa độ cố định trên Stato ( , ) 23
2.1.2.3.Qui đổi các đại lượng điện của động cơ không đồng bộ 3 pha từ
hệ tọa độ cố định trên Rotor (x,y) về hệ tọa độ cố định trên Stato (
, ) . 26
2.1.2.4. Qui đổi các đại lượng điện của động cơ không đồng bộ 3 pha từ
hệ tọa độ cố định trên Stato (
, ) về hệ tọa độ cố định trên Rotor (d,q) 28
2.1.2.5.Cơ sở để định hướng từ thông trong hệ tọa độ tựa theo
từ thông Rotor (d,q) 33
2.2.Hệ thống Thyristor - Động cơ 36
2.2.1.Sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định và đường đặc tính tĩnh 37
2.2.2.Chất lượng động của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng kín 39
2.2.2.1.Mô hình toán học trạng thái động 39
2.2.2.2.Phân tích quá trình khởi động 40
2.2.2.3.Tác dụng của hai bộ điều chỉnh 42
Chương 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG SỐ CHO
TRUYỀN ĐỘNG BÀN ĂN DAO MÁY PHAY 43
3.1.Cơ sở để xây dựng hệ truyền động số cho truyền động bàn máy phay 43
3.1.1.Khối biến đổi tương tự – số (A/D) 45
3.1.2.Khối biến đổi số – tương tự (D/A) 48
3.1.3.Bộ PID số 49
3.2.Phân tích và tổng hợp hệ điều khiển số 51
3.2.1.Xét ổn định hệ thống 51
3.2.1.1.Cấu trúc hệ điều khiển của hệ thống 52
3.2.1.2.Tổng hợp hệ thống 52
3.2.2.Ổn định hệ thống 58
3.2.2.1.Độ ổn định của mạch vòng dòng điện 58
3.2.2.2.Ổn định của mạch vòng tốc độ 59
3.2.3.Khảo sát ổn định hệ thống cụ thể 61
3.2.3.1.Ổn định mạch vòng dòng điện 61
3.2.3.2. Ổn định mạch vòng tốc độ 67
3.2.4.Chất lượng của mạch vòng dòng điện và mạch vòng tốc độ 71
3.2.4.1.Mạch vòng dòng điện 71
3.2.4.2. Mạch vòng tốc độ 87
3.3.Thiết kế phần cứng hệ điều khiến T – D số cho truyền động bàn 103
3.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn 103
3.3.2.Các họ vi xử lý thông dụng 104
3.3.3.Các bộ vi điều khiển thông dụng 104
3.3.4.Các bộ xử lý tín hiệu số 105
3.3.4.1.Bộ điều khiển số được xây dựng từ bộ vi xử lý 105
3.3.4.2.Bộ điều khiển số được xây dựng từ máy tính thông qua
CARD ghép nối 114
Kết luận chung và hướng phát triển của đề tài 129
Tài liệu tham khảo 130 .
133 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu nâng cấp truyền động bàn ăn dao máy phay vạn năng ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật - đại học Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên cùng một hệ trục tọa độ.
Chƣơng trình vẽ các đƣờng cong có tên là “Program TOCDO 2”
Giá trị số liệu để vẽ các đƣờng cong tốc độ (t)
1. T = 0,5.TU = 0,00165 (s)
+ KP = KP1 = 0,25; Ki = Ki1 = 42
+ K 1 = 0,0006;
+ K 2 = 0,01;
+ K 3 = 0,00009;
2. T = 0,5.TU = 0,002 (s)
+ KP = KP1 = 0,25; Ki = Ki1 = 50
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ K 1 = 0,00058;
+ K 2 = 0,0125;
+ K 3 = 0,00009;
Từ các đƣờng cong quá độ đối chiếu với các tiêu chuẩn chất lƣợng ta chọn đƣợc
các giá trị KP và Ki nhƣ sau:
1. T = 0,5.TU = 0,00165 (s)
+ KP = KP2 = 0,25; Ki = Ki2 = 42
+K = K 2 = 0.0006;
2. T = 0,5.TU = 0,002 (s)
+ KP = KP2 = 0,25; Ki = Ki2 = 50
+K = K 2 = 0.00058;
Từ đây dựa vào chƣơng trình “Program TOCDO1” ta vẽ đƣợc đƣờng cong n(t)
cũng nhƣ là bảng kết quả của n[K] ứng với các giá trị T, KP, K và Ki đó chọn. Cụ thể
nhƣ sau :
PROGRAM TOCDO2; (Tính sơ bộ)
USES crt, graph;
CONST K1=20.565; K2 -22.734; K3=17.256;
VAR Ki1, Kp1, Ki2, Kp2, Ki3, Kp3, K01, K02, K03,Kw3, Kw1, Kw2, A1, A2, A3,
B0, B1, B2, C0, C1, C2, D01, D11, D21, D31, D02, D12, D22, D32,
D03,D13,D23,D33,E01,E02,E03,E11,E12,E13,E21,E22,E23, E31, E32, E33,
P01, P02, P03, P11, P12, P13, T:real;
KKp1, KKi1, KK 1, KKp2, KKi2, KK 2, KKp3, KKi3,KK 3,TT:String[10];
gd, gm, k:integer;
y1:array[0..640] of real;
y2:array[0..640] of real;
y3:array[0..640] of real;
BEGIN
Clrscr;
Write('T='); readln(T);
Write('Kp1='); readln(Kp1);
Write('Ki1='); readln(Ki1);
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Write('K 1='); readln(K 1);
Write('Kp2='); readln(Kp2);
Write('Ki2='); readln(Ki2);
Write('K 2='); readln(K 2);
Write('Kp3='); readln(Kp3);
Write('Ki3='); readln(Ki3);
Write('K 3='); readln(K 3);
P01:=(Ki1*T-2*Kp1)/2;
P11:=(2*Kp1+Ki1*T)/2;
P02:=(Ki2*T-2*Kp2)/2;
P12:=(2*Kp2+Ki2*T)/2;
P03:=(Ki3*T-2*Kp3)/2;
P13:=(2*Kp3+Ki3*T)/2;
A1: -exp(-303.0303*T);
A2: -exp(-75.545*T);
A3: -exp(-19.76*T);
B0:=K1*A2*A3+K2*A1*A3+K3*A1*A2;
B1:=K1*(A2+A3)+K2*(A1+A3)+K3*(A1+A2);
B2:=K1+K2+K3;
C0:=A1*A2*A3;
C1:=A1*A2+(A1+A2)*A3;
C2:=A1+A2+A3;
D01:=P01*B0;
D11:=B1*P01+P11*B0;
D21:=P01*B2+P11*B1;
D31:=P11*B2;
E01:=C0+D01;
E11:=C1+D11;
E21:=C2+D21;
E31:=1+D31;
K01:=384.62*Kw1;
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
D02:=P02*B0;
D12:=B1*P02+P12*B0;
D22:=P02*B2+P12*B1;
D32:=P12*B2;
E02:=C0+D02;
E12:=C1+D12;
E22:=C2+D22;
E32:=1+D32;
K02:=384.62*Kw2;
D03:=P03*B0;
D13:=B1*P03+P13*B0;
D23:=P03*B2+P13*B1;
D33:=P13*B2;
E03:=C0+D03;
E13:=C1+D13;
E23:=C2+D23;
E33:=1+D33;
K03:=384.62*Kw3;
Y1[0]:=0; Y1[1]:=0; Y1[2]:=0; Y1[3]:=0;
Y2[0]:=0; Y2[1]:=0; Y2[2]:=0; Y2[3]:=0;
Y3[0]:=0; Y3[1]:=0; Y3[2]:=0; Y3[3]:=0;
For K:=3 to 300 do
Begin
Y1[K+4]: (-(K01*D21+E21-E31)*Y1[K+3]-(K01*D11+E11-E21)*Y1[K+2]
-(K01*D01+E01-E11)*Y1[K+1]+E01*Y1[K]
+K01*(D01+D11+D21+D31))/(K01*D31+E31);
Y2[K+4]: (-(K02*D22+E22-E32)*Y2[K+3]-(K02*D12+E12-E22)*Y2[K+2]
-(K02*D02+E02-E12)*Y2[K+1]+E02*Y2[K]
+K02*(D02+D12+D22+D32))/(K02*D32+E32);
Y3[K+4]: (-(K03*D23+E23-E33)*Y3[K+3]-(K03*D13+E13-E23)*Y3[K+2]
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-(K03*D03+E03-E13)*Y3[K+1]+E03*Y3[K]
+K03*(D03+D13+D23+D33))/(K03*D33+E33);
Writeln('K=',K:4,'','Y1[',K,']=',Y1[K]:8:6,'','Y2[',K,']=',
Y2[K]:8:6,'','Y3[',K,']=',Y3[K]:8:6);
Delay(50);
End;
Str(t:10:6,tt);
Str(Kp1:10:4,KKp1);
Str(Ki1:10:4,KKi1);
Str(Kw1:10:4,KK 1);
Str(Kp2:10:4,KKp2);
Str(Ki2:10:4,KKi2);
Str(K 2:10:4,KK 2);
Str(Kp3:10:4,KKp3);
Str(Ki3:10:4,KKi3);
Str(K 3:10:4,KK 3);
Readln;
gd: detect;
initgraph(gd, gm,'c:\tp\bgi');
Setbkcolor(cyan);
Setlinestyle(0,0,1);
Setcolor(red);
Rectangle(2,2,637,477);
Outtextxy(150,100,'Duong cong qua do f(t) khi T=0,5*Tu=');
Line(2,227,500,227);
Outtextxy(470,100,tt);
Outtextxy(8,217,'I');
Outtextxy(0,60,'^');
Outtextxy(550,472,'>');
Outtextxy(15,80,' (t)');
Outtextxy(550,460,'t(s)');
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Outtextxy(100,472,'I');
Outtextxy(85,460,'0,165');
Outtextxy(200,472,'I');
Outtextxy(185,460,'0,33');
Outtextxy(300,472,'I');
Outtextxy(285,460,'0,495');
Outtextxy(400,472,'I');
Outtextxy(385,460,'0,66');
Outtextxy(500,472,'I');
Outtextxy(485,460,'0,825');
Outtextxy(0,415,'-0,25');
Outtextxy(0,352,'-0,5');
Outtextxy(0,290,'-0,75');
Outtextxy(0,165,'-1,25');
Outtextxy(0,102,'-1,5');
Outtextxy(180,330,'Kp1= ,Ki1= ,K 1= ');
Outtextxy(180,350,'Kp2= ,Ki2= ,K 2= ');
Outtextxy(180,370,'Kp3= ,Ki3= ,K 3= ');
Outtextxy(200,330,KKp1);
Outtextxy(335,330,KKi1);
Outtextxy(470,330,KK 1);
Outtextxy(200,350,KKp2);
Outtextxy(335,350,KKi2);
Outtextxy(470,350,KK 2);
Outtextxy(200,370,KKp3);
Outtextxy(335,370,KKi3);
Outtextxy(470,370,KK 3);
Moveto(2,477);
For K:=3 to 280 do
Begin
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Putpixel(K,477-round(Y1[K]*250), White);
Putpixel(K,477-round(Y2[K]*250), red);
Putpixel(K,477-round(Y3[K]*250), blue);
Delay(50);
End;
Repeat until keypressed;
Closegraph;
END.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
to
c
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
to
c
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PROGRAM TOCDO1;
USES crt, graph;
CONST K1 20.565; K2 -22.734; K3 17.256;
VAR A1, A2, A3, B0, B1, B2, C0, C1, C2, D0, D1, D2, D3, E0, E1, E2, E3,
K0, Kp, Ki, K , P0, P1, T, TAM, MAX, I, X: real;
gd, gm, k, d: Integer;
Ymax, Xs, KKp, KKi, KK , TT:String[10];
Y: array[0..640] of real;
Procedure muitenx(gx, gy, hx, hy: Integer);
BEGIN
Moveto(gx,gy);
Lineto(hx,hy);
Lineto(hx+2,hy-5);
Moveto(hx,hy);
Lineto(hx-2,hy-5);
END;
Procedure muiten1(gx,gy,hx,hy:integer);
BEGIN
Moveto(gx,gy);
Lineto(hx,hy);
Lineto(hx+2, hy+5);
Moveto(hx,hy);
Lineto(hx-2, hy+5);
END;
BEGIN
Clrscr;
Write('T='); Readln(T);
Write('Kp='); Readln(Kp);
Write('Ki='); Readln(Ki);
Write('Kw='); Readln(K );
P0:=(Ki*T-2*Kp)/2;
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
P1:=(2*Kp+Ki*T)/2;
A1: -exp(-303.0303*T);
A2: -exp(-75.545*T);
A3: -exp(-19.76*T);
B0:=K1*A2*A3+K2*A1*A3+K3*A1*A2;
B1:=K1*(A2+A3)+K2*(A1+A3)+K3*(A1+A2);
B2:=K1+K2+K3;
C0:=A1*A2*A3;
C1:=A1*A2+(A1+A2)*A3;
C2:=A1+A2+A3;
D0:=P0*B0;
D1:=B1*P0+P1*B0;
D2:=P0*B2+P1*B1;
D3:=P1*B2;
E0:=C0+D0;
E1:=C1+D1;
E2:=C2+D2;
E3:=1+D3;
K0:=384.62*Kw;
Y[0]:=0; Y[1]:=0; Y[2]:=0; Y[3]:=0;
For K:=1 to 330 do
BEGIN
Y[K+4]: (-(K0*D2+E2-E3)*Y[K+3]-(K0*D1+E1-E2)*Y[K+2]-(K0*D0+E0-
E1)*Y[K+1]+E0*Y[K]+K0*(D0+D1+D2+D3))/(K0*D3+E3);
Writeln('K=',K:4,'','Y[',K,']=',Y[K]:8:4);
delay(50);
END;
Readln;
Tam: Y[3];
For K: 2 to 330 do
BEGIN
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
If Tam>Y[K] then max: Tam;
Begin
max: Y[K]; Tam: max;
End;
END;
I: (max-Y[310])*100/Y[310];
X: (1-Y[310]);
Writeln('Y[max]=',Tam:3:3);
Writeln('I%=',I:3:3);
Writeln('X=',X:3:3);
Str(X:6:3,XS);
Str(I:6:3,Ymax);
Str(t:10:6,tt);
Str(Kp:10:4,KKp);
Str(Ki:10:4,KKi);
Str(Kw:10:4,KK );
Readln;
gd: detect;
Initgraph(gd,gm,'E:\tp\bgi');
Setbkcolor(cyan);
Setlinestyle(0,0,1);
Setcolor(red);
rectangle(2,2,637,477);
For d:=0 to 100 do putpixel(2+d*3,212, red);
For d:=0 to 100 do putpixel(2+d*3,227, red);
For d:=0 to 100 do putpixel(2+d*3,242, red);
Line(2,227,500,227);
Outtextxy(150,260,'Duong cong qua do (t) f(t) voi:');
Outtextxy(180,280,'-T=0,5*Tu=');
Outtextxy(280,280,tt);
Outtextxy(230,300,KKp);
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Outtextxy(230,320,KKi);
Outtextxy(230,340,KK );
Outtextxy(180,300,'-Kp=');
Outtextxy(180,320,'-Ki=');
Outtextxy(180,340,'-K =');
Outtextxy(150,360,'Dat chi tieu chat luong:');
Outtextxy(180,380,'-Do qua dieu chinh = %');
Outtextxy(350,380,Ymax);
Outtextxy(180,400,'-Thoi gian qua do < 0,1655');
Outtextxy(180,420,'-So lan dao dong = 2');
Outtextxy(8,220,'1');
Outtextxy(0,60,'^');
Outtextxy(550,472,'>');
Outtextxy(15,80,'W(t)');
Outtextxy(550,460,'t(s)');
Outtextxy(100,472,'I');
Outtextxy(85,460,'0,165');
Outtextxy(200,472,'I');
Outtextxy(185,460,'0,33');
Outtextxy(300,472,'I');
Outtextxy(285,460,'0,495');
Outtextxy(400,472,'I');
Outtextxy(385,460,'0,66');
Outtextxy(500,472,'I');
Outtextxy(485,460,'0,825');
Outtextxy(0,100,'-1,5');
Outtextxy(0,162,'-1,25');
Outtextxy(0,220,'1');
Outtextxy(0,286,'-0,75');
Outtextxy(0,348,'-0,5');
Outtextxy(0,410,'-0,25');
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Outtextxy(0,472,'0');
Moveto(2,477);
For K:=3 to 330 do
Begin
Lineto(K,477-round(Y[K]*250));
delay(50);
End;
Repeat until keypressed;
Closegraph;
END.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2
.6
1
3
w
to
c
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
w
0
.0
0
0
5
8
1
9
.9
0
7
t
o
c
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3. THIẾT KẾ PHẦN CỨNG HỆ ĐIỀU KHIỂN T- D SỐ CHO TRUYỀN
ĐỘNG BÀN MÁY PHAY
Ở đây trình bày sơ bộ những tiêu chuẩn lựa chọn các bộ vi xử lý ( P), bộ vi điều
khiển ( C) và bộ xử lý tín hiệu số (DSP) dùng cho mục đích điều khiển máy điện, so
sánh tính năng giữa các họ thông dụng, trình bày cách ghép nối chúng với thế giới bên
ngoài.
3.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Việc lựa chọn các bộ vi điều khiển, vi xử lý, bộ xử lý tín
hiệu số căn cứ vào yêu cầu điều khiển theo các tiêu chuẩn sau:
- Kích thƣớc bít máy: Các P, C, DSP có các kích thƣớc 4, 8, 16, 32, 64 bit. Để
lựa chọn kích thƣớc bit máy hợp lý cần phân tích nhiệm vụ của việc xử lý.- Dung
lƣợng bộ nhớ: Ta phân chia bộ nhớ thành hai loại: Bộ nhớ chƣơng trình và bộ nhớ dữ
liệu. Chƣơng trình đƣợc lƣu trữ trong ROM, ngoài ra ROM còn chứa các dữ liệu cố
định nhƣ bảng số. Để xác định kích thƣớc cần thiết của bộ nhớ đầu tiên cần viết bài
toán ứng dụng dƣới dạng giả lệnh, nó cho ta ý tƣởng về yêu cầu đối với bộ nhớ. Tuy
vậy vẫn khó đánh giá yêu cầu với kích thƣớc bộ nhớ, chỉ có các chỉ dẫn và kinh
nghiệm mới đánh giá đúng đƣợc yêu cầu này. Cũng cần sơ bộ ƣớc lƣợng kích thƣớc
cần thiết của RAM dùng cho các biến, kích thƣớc stack và bộ nhớ đệm.
Ngôn ngữ sử dụng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới kích thƣớc bộ nhớ.
Hợp ngữ đòi hỏi kích thƣớc ROM lớn hơn RAM 12 lần còn ngôn ngữ lập trình cấp cao
có thể đòi hỏi ROM lớn hơn RAM 20 lần.
- Khả năng vào - ra: Để xác định các yêu cầu vào ra cần xác định số lƣợng, kiểu,
đặc tính của tín hiệu. Cách đơn giản nhất là vẽ sơ đồ khối hệ thống điều khiển tìm mối
quan hệ giữa các biến vào và ra với bộ xử lý trung tâm nhờ đó đánh giá đƣợc số lƣợng
các chân vào - ra của toàn hệ thống.
- Khả năng xử lý dữ liệu: Để xử lý dữ liệu bộ vi xử lý phải có khả năng thực hiện
các phép toán trong khoảng thời gian cần thiết. Ví dụ để điều khiển đóng mở thyristor
bộ vi xử lý phải tính và đƣa tới bộ điều khiển xung mồi tại thời điểm thích hợp. Trong
trƣờng hợp này cần phải tin rằng hệ lệnh của CPU phải đủ nhanh và đủ mạnh. Mặt
khác phải đảm bảo chính xác và phạm vi đủ của dữ liệu cần xử lý. Yêu cầu này quyết
định kích thƣớc bít dữ liệu.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Giá thành: các bộ vi điều khiển do có cấu trúc đơn giản phối hợp trong một chip
nên có giá thành thấp hơn bộ vi xử lý thông dụng 10 lần. Ngoài giá thành phần cứng,
giá thành phần mềm cũng đóng vai trò quan trọng và thƣờng chiếm từ 50 đến 75 % giá
thành phần cứng. Để giảm giá thành phần mềm các nhà chế tạo thƣờng sử dụng nhiều
nhất sản phẩm phần mềm của bộ vi xử lý cùng họ.
3.3.2. Các họ vi xử lý thông dụng.
Bảng A cho ta các thông số quan trọng của các bộ vi xử lý thông dụng. Cần nhấn
mạnh là các bộ vi xử lý đƣợc sử dụng trong mục đích điều khiển khi yêu cầu về dung
lƣợng nhớ địa chỉ lớn. Bộ vi xử lý đƣợc dùng cho nhiệm vụ cần thực hiện tính toán
nhanh nhƣng khả năng thông tin với thế giới bên ngoài của chúng bị hạn chế.
Bảng A: Các bộ vi xử lý 16 bit của Intel
8086 8088 80286
Năm sản xuất 6/1978 1979 2/1982
fck max (đồng hồ nhịp) 10Mhz 10 Mhz 20 Mhz
MPS (triệu lệnh/s) 0,33 0,33 1,2
Số Tranzitor 29000 29000 134000
Bus số liệu 16 bit 8 bit 16 bit
Bus địa chỉ 20 bit 20 bit 24 bit
Khả năng địa chỉ 1MB 1MB 16MB
Số chân 40 40 68
Chế độ nhớ ảo Không Không Có
Có bộ quản lý bộ nhớ
bên trong
Không Không Có
Đông xử lý toán học 8087 8087 80287
3.3.3. Các bộ vi điều khiển thông dụng.
Các bộ vi điều khiển đƣợc phát triển từ bộ vi xử lý tƣơng thích thƣờng là loại
một chíp, có cấu trúc đơn giản, giá thành hạ, tuy nhiên có nhƣợc điểm là không gian
nhớ bị hạn chế nhƣng khả năng vào - ra thuận tiện, do đó rât thích hợp đối với điều
khiển các đối tƣợng công nghiệp. Sau đây là một số đặc tính quan trọng của các bộ vi
điều khiển thông dụng của Intel và Motorola.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng B
Tên linh
kiện
Verson
không có
ROM
Verson có
EPROM
ROM
(byte)
RAM
(byte)
Số cổng
vào ra
8051 8083 8571H 4K 128 4
8051AH 8031AH 8571H 4K 128 4
8052AH 8032AH 8052BH 8K 256 4
9395BH 8095BH 8795BH 8K 256 4
8397BH 8097BH 8797BH 8K 256 8
68HCHA 68HCHAO 68 HCHA8 8K 256 8
68HCHE9 - - 12K 512 8
68HCHM2 - - 32K 1280 8
68HCHN4 - 68HCHN4 32K 768 16
3.3.4. Các bộ xử lý tín hiệu số ( Digital signal procesor- DSP ).
Bộ xử lý tín hiệu số là bộ xử lý chuyên dụng đƣợc thiết kế để thực hiện các lệnh
nhanh hơn so với bộ vi xử lý thông dụng. DSP đƣợc dùng ở các khâu cần tăng cƣờng
tính toán. Các chƣơng trình của chúng thƣờng chứa nhiều lệnh số học hơn các lệnh di
chuyển dữ liệu hoặc xử lý vào – ra.
DSP rất thích hợp với việc điều khiển thời gian thực. Ví dụ trong hệ thống điều
khiển số DSP lấy mẫu các đầu vào tƣơng tự sau đó cho qua bộ lọc thông thấp rồi tính
các lƣợng ra mới gửi đến bộ đổi số- tƣơng tự. Quá trình này đòi hỏi tốc độ thực hiện
phải nhanh. Các phép toán số học chủ yếu ở đây là nhân và tích lũy.
DSP đƣợc ứng dụng trong phần nhận dạng đối tƣợng, điều chỉnh tốc độ, vị trí,
thực hiện vòng điều chỉnh PID, bộ lọc số.
3.3.4.1. BỘ ĐIỀU KHIỂN SỐ ĐƢỢC XÂY DỰNG TỪ BỘ VI XỬ LÝ
Sơ đồ khối mạch điều khiển truyền động bàn ăn dao có bộ điều khiển số (thay
thế mạch tổng hợp khuyếch đại tín hiệu tuyến tính hệ thống cũ) xây dựng từ vi xử lý
8031 đƣợc trình bày nhƣ hình vẽ sau:
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
GIỚI THIỆU VI XỬ LÝ 8031
1 .Cấu tạo vi xử lý 8031.
Vi mạch 8031 là xử lý thuộc họ 8051 do hãng Intel chế tạo có sơ đồ chân nhƣ
hình3-3
* Chức năng các chân ra chủ 8031:
- P0.0 P0.7: Các bít dữ liệu ( D0 D7 ) của cổng P0 ( P0RT0),đồng thời cũng
là các bít địa chỉ mức thấp (A0 A7 ).
- P2.0 P2.7: Các bít địa chỉ mức cao của vi xử lý ( A8 A15 ).
- EA : External Access ( truy nhập ngoài ). Đây là chân cho phép vi xử lý làm
việc với bộ nhớ chƣơng trình ngoài, khi đó EA ở mức logic “0”.
- ALE: Addresslatch enable ( Cho phép chốt địa chỉ ). Khi vi xử lý đƣa một
địa chỉ mức thấp ra ngoài thì đồng thời cũng đƣa một xung chốt qua chân ALE.
- PSEN: Progrtam Strobe
Enable(cho phép đọc bộ nhớ chƣơng trình
ngoài).
Khi vi xử lý đọc từ bộ nhớ chƣơng
trình ngoài thì sẽ chuyển chân PSEN
xuống mức logic “0”.
-RD: Real (đọc). Để đọc dữ liệu từ
bộ nhớ dữ liệu ngoài thì chân RD đƣợc
đƣa xuống mức logic “0”.
- ALE: AddressLatch Enable (cho
phép chốt địa chỉ). Khi vi xử lý đƣa một
địa chỉ mức thấp ra ngoài thì đồng thời
cũng đƣa một xung chốt qua chân ALE.
- PSEN: Progrtam Strobe Enable
(cho phép đọc bộ nhớ chƣơng trình
ngoài).Khi vi xử lý đọc từ bộ nhớ chƣơng
trình ngoài thì sẽ chuyển chân PSEN
9
1
2
3
4
5
6
7
8
31
15
14
13
12
10
19
18
RESET
P10
P11
P12
P13
P14
P15
P16
P17
EA/VP
T1
T0
INT1
INT0
RXD
XTAL1
XTAL2
10 TXD
39
37
36
35
34
33
32
30
29
21
22
23
24
25
28
16
P02
P03
P04
P05
P06
P07
ALE/P
PSEN
RD
WR
26
38
27
17
8031
P01
P00
P20
P21
P22
P23
P24
P25
P26
P27
Hình 3.6. Sơ đồ chân của vi xử lý
8031
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xuống mức logic “0”.
-DR: Read (đọc ). Để đọc dữ liệu từ bộ nhớ dữ liệu ngoài thì chân RD
đƣợc đƣa xuống mức logic “0”.
- WR: Write(ghi ). Khi vi xử lý xuất dữ liệu ra ngoài thì chân WR cũng
đƣợc đƣa xuống mức thấp. Tại một thời điểm thì RD và WR không cùng ở mức
logic thấp. Khi xử lý đọc từ bộ nhớ chƣơng trình thì không bao giờ đọc hay ghi
với bộ dữ liệu và ngƣợc lại.
- XTLA1, XTLA2: Hai đầu vào nhận xung nhịp cho hoạt động vi xử lý.
- RESET: Chân thiết lập trạng thái ban đầu.
- T0, T1: là hai đầu vào của hai bộ đếm 0 và 1 trong vi xử lý 8031.
- INT0, INT1 : Là hai đầu vào của hai ngắt ngoài.
- RXD : Rêcive (nhận), đây là chân nhận dữ liệu về thuộc chức năng cổng
nối tiếp.
- TXT : Transmit (truyền dữ liệu), thuộc chức năng của cổng nối tiếp.
Bé
dao
®én
qu¶n
lý
bus
port0
Cæng
nèi
tiÕp
Thanh
ghi
scr
128
byte
ram
RAM trong
port1 port2 port3
timer0 timer1
C¸c sù kiÖn cÇn ®Õm
txd
rxd
Xt
al
1
Xt
al
2 psen ALE d÷ liÖu
®Þa chØ
byte thÊp
d÷ liÖu
®Þa chØ
byte cao
C¸c ng¾t ngoµi
§iÒu
khiÓn
ng¾t
Nguån
Ng¾t
trong
CPU
Hình 3.7. Sơ đồ cấu trúc của vi xử lý
* Các đặc tính kỹ thuật của 8031:
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Là vi điều khiển 8 bit.
- Khả năng địa chỉ hóa: 64k bộ nhớ chƣơng trình, và 64k bộ nhớ dữ liệu.
- 8031 có 128 bytes nhớ RAM trong.
- Hai bộ đếm định thời 16 bit, chúng đƣợc dùng để đếm xung trong 8031 hoặc
các sự kiện ngoài.
- 1 cổng nối tiếp và 4 cổng song song.
- Bộ điều khiển ngắt logic với 5 nguồn ngắt, trong đó có 3 nguồn ngắt trong và
hai nguồn ngắt ngoài.
- Vi xử lý 8031 có 22 thanh ghi chức năng đặc biệt SFR (Special Function
Register) nằm trong các cổng, Timer và các thanh ghi điều khiển ngắt.
- Hai tín hiệu đọc là RD và PSEN, RD đƣợc đƣa xuống mức thấp khi byte đƣợc
đọc từ bộ nhớ dữ liệu bên ngoài. PSEN đƣợc đƣa xuống mức thấp khi đọc từ bộ nhớ
chƣơng trình ngoài.
Vi xử lý 8031 không có ROM trong nên phảo làm việc với ROM ngoài. Khi làm
việc trong ROM ngƣời ta nối chân EA xuống mát.
LOW ADD
HIGH ADD
DATA
OE
CS
HIGH ADD
DATA
LOW ADD
CS
E
CS
LATCH
PSEN
PORT0
ALE
PORT2
WR
RD
EA
8031
WR
RD
AD
0 ÷
A
D7
D0 ÷ D7
A8 ÷ A15
D0 ÷ D7
A0
÷
A
7
Hình 3.8. Sơ đồ khối vi xử lý 8031 với bộ nhớ chƣơng trình và bộ nhớ dữ liệu ngoài
2. Cổng vào song song.
8031 có 4 cổng vào ra song song là PORT0, PORT1, PORT2 và PORT3.
Khi cổng đƣợc dùng làm cổng ra thì dữ liệu để trong SFR tƣơng ứng. Ví dụ cổng PO
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đƣợc dùng làm cổng ra thì dữ liệu đƣợc đặt trong SFR PORT0 LATCH. Giá trị đƣợc
ghi đến SFR tƣơng ứng sẽ đƣợc chốt và phát ra tín hiệu sau khi quá trình ghi kết thúc.
Giá trị của SFR này chỉ thay đổi khi giá trị mới đƣợc chốt. Khi cổng đƣợc dùng làm
cổng vào, đầu tiên giá trị FF đƣợc ghi lên cổng (ghi lên FSR tƣơng ứng). Giá trị này
làm cho các chân của cổng ra đƣợc nâng lên mức điện thế cao (mức logic 1). Sau đó
các đầu vào làm cho các chân chuyển xuống mức điện thế thấp sẽ đƣợc đặt bằng mức
logic 0. Việc đọc các SFR tƣơng ứng sẽ đọc các giá trị của cổng. Bộ chốt cổng ra sẽ
điều khiển chân cổng lên mức logic 1 nếu chân đó không có dòng điện chảy qua mạch
ngoài. Mặc dù cùng một SFR đang đƣợc dùng nhƣng bên trong vẫn có hai thao tác
đƣợc tiến hành khi cổng đang đƣợc đọc hoặc đang đƣợc ghi. Các thao tác đó đƣợc
thực hiện hoàn toàn bằng phần cứng trong vi xử lý. Nhƣ vậy quá trình thao tác với các
cổng vào ra là thao tác với các SFR tƣơng ứng. Dƣới đây là bảng chức năng của các
bit cổng P3 :
BIT Chức năng Ký hiệu
0 Serial Input Port RXD
1 Serial Ouput Port TXD
2 External Interrupt 0 INTO
3 External Interrupt 1 INT1
4 Time/counter 0 External Input T0
5 Time/counter 1 External Input T1
6 External Memory Write Strobe WR
7 External Memory Read Strobe RD
3. Cổng nối tiếp
Cổng nối tiếp đƣợc điều khiển bởi SFR SCON dữ liệu vào ra cổng nối tiếp đều đi
qua SFR SBUF. Khi cổng nối tiếp đã khởi tạo ta có thể dễ dàng ghi dữ liệu vào SBUF
để khởi đầu cho việc truyền nối tiếp. Tƣơng tự việc nhận giữ liệu cũng đƣợc đọc từ
SBUF mặc dù FBUF ở trên đƣợc nói giống nhƣ là một SFR riêng lẻ nhƣng phần cứng
của nó bao gồm hai Buffer, một Buffer dùng cho việc truyền một Buffer dùng cho việc
nhận dữ liệu. Truyền và nhận dữ liệu có thể diễn ra đồng thời, có 4 chế độ hoạt động
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quyết định tốc độ truyền dữ liệu, nguồn, số lƣợng bit trong khung đƣợc truyền. Để
khởi tạo việc truyền nối tiếp ta cần nạp cho các bit của SFR các tham số thích hợp.
Thanh ghi điều khiển bit địa chỉ SCON
Bit 7 6 5 4 3 2 1 0
SM0 SM1 SM1 REN TP8 RB8 TI RI
- SM0, SM1 : Xác định chế độ làm việc của cổng nối tiếp.
SM0 SM1 Chế độ
0 0 0
0 1 1
1 0 2
1 1 3
+ Chế độ 0 : Cổng nối tiếp dùng nhƣ một thanh ghi dịch và tốc độ dịch bằng một
chu kỳ máy hay bằng 1/12 dao động tinh thể.
+ Chế độ 1 : Dùng timer để phát ra tốc độ baud để truyền và nhận 8 bit dữ liệu
+ Chế độ 2 : Dùng cổng nối tiếp 9 bit với tốc độ baud là 1/32 hay 1/64 dao động
tinh thể.
+ Chế độ 3 : Dùng cổng nối tiếp 9 bit với tốc độ baud đƣợc quyết định bởi
Time1.
SM2 : Dùng trong chế độ 2 và 3 để việc đa xử lý dễ dàng.
REN : Đƣợc xác lập bằng phần mềm để cho phép nhận nối tiếp, nếu bị xóa dữ
liệu sẽ nhận theo từng khối.
TP8 : Đƣợc lập xóa bằng phần mềm và bit 9 sẽ đƣợc truyền trong chế độ 2 và
chế độ 3.
RB8 : Phụ thuộc vào chế độ làm việc của quá trình hoạt động. Nếu đang hoạt
động ở chế độ 2 hoặc 3 thì sẽ nhận 9 bit dữ liệu và bit cuối đƣợc đƣa vào RB8. Ở chế
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
độ truyền 8 bit dữ liệu với điều kiện là SM2 (bít 5 của SCON) bị xóa và Stop bit sẽ
đƣợc đƣa vào RB8.
- TI : Đƣợc xác lập bởi phần cứng để báo hiệu việc truyền đã kết thúc. Nó phải
đƣợc xóa bằng phần mềm để cho phép truyền dữ liệu tiếp theo.
- RI : Xác lập bằng phần cứng để báo hiệu việc nhận đã hoàn thành. Nó cần đƣợc
xóa bằng phần mềm lúc đọc byte dữ liệu SBUF để cho phép nhận dữ liệu tiếp theo.
4. Các ngắt của 8031.
8031 có 5 ngắt : TF0, TF1,
0INT
,
1INT
và kết quả của cổng nối tiếp.
+ TF0 : Ngắt đƣợc phát ra khi bộ đếm 0 bị tràn.
+ TF1 : Ngắt đƣợc phát ra khi bộ đếm 1 bị tràn.
+
0INT
,
1INT
là hai ngắt từ ngoài đƣa đến qua hai chân 2 và 3 của cổng P3.
+ Ngắt từ cổng nối tiếp : Đƣợc phát ra khi nhận hoặc việc phát ra đã hoàn thành.
Nó gồm hai cờ ngắt TR và RI nằm trong SFR và TCON. Hai tín hiệu này không cùng
xuất hiện đông thời.
Có hai SFR điều khiển ngắt : Thanh ghi cho phép ngắt IE (Interrupt Enable)
dùng để che ngắt riêng lẻ và thanh ghi ƣu tiên ngắt IP (Interrupt Priority) định ra ƣu
tiên từ thấp tới cao. Khi có các ngắt ngoài cùng đƣợc lập trình một mức ƣu tiên thì
mức ƣu tiên sẽ nhƣ sau : IE0 là ngắt có ƣu tiên cao nhất sau đó là TF0, IE1, TF1 và Ri,
Ti là thấp nhất.
Sau đây là địa chr các véc tơ ngắt :
Ngắt Địa chỉ Thứ tự ƣu tiên
IE0 3h 1 (Highest)
TF0 3Bh 2
IE1 13h 3
TF1 1Bh 4
TI và Ti 23h 5 (Lowest)
5. Mạch phát dao động.
8031 dùng một bộ phát dao động có tần số hàng MHz ở ngoài để tạo xung nhịp
cho các hoạt động của nó. Thông thƣờng 8031 dùng bộ dao động tinh thể thạch anh có
tần số 11,0592 MHz. Chân XTAL1 là chân cấp dao động cho vi xử lý 8031 còn chân
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
XTAL2 là chân ra của dao động, ta có thể lấy dao động ở chân này cung cấp cho các
phần tử khác.
XTLA2
33P
Bªn ngoµi Bªn trong
XTLA2
25P
5 ÷ 20P
1
÷
1
2
M
H
z
Hình 3.9. Sơ đồ nguyên lý mạch tạo dao động cho 8031
6. Mạch Reset.
Khi bắt đầu cấp nguồn cho vi xử lý ta cần đặt nó vào trạng thái ban đầu xác định,
nhiệm vụ này đƣợc phần RESET đảm nhiệm. Trên 8031 có 1 chân RST gọi là chân
reset, nếu ta tạo ra một sƣờn xuống của xung tác động vào chân này thì tín hiệu này sẽ
dẫn tới quá trình khởi tạo lại vi xử lý. Hình 3.9 là một mạch reset đơn giản cùng giản
đồ thời gian mô tả hoạt động. Xung reset đƣợc lấy trên điện trở R của mạch vi phân C-
R. Đi ốt D có tác dụng cắt xung âm đặt nên chân reset của vi xử lý.
Bªn ngoµi Bªn trong
M VCC
C
D R
RST
Ucc
+5v
§ãng c«ng t¸c nguån nu«i
0
t
t
NhÊn M
Reset Reset
Ur
+5v
0
Hình 3.10. Sơ đồ nguyên lý và giản đồ thời gian của mạch RESET
7. Sơ đồ bộ nhớ và hệ thống cơ bản của 8031.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
FF
7F
§Þa chØ cña c¸c SFR
2F
80 byte RAM
1F
16 byte cña c¸c bit ®Þa chØ RAM trong
Khèi c¸c Band thanh ghi
80
30
20
00
Hình 3.11. Sơ đồ bộ nhớ của 8031.
9
1
2
3
4
5
6
7
8
31
15
14
13
12
10
19
18
RESET
P10
P11
P12
P13
P14
P15
P16
P17
EA/VP
T1
T0
INT1
INT0
RXD
XTAL1
XTAL2
10 TXD
39
37
36
35
34
33
32
30
29
21
22
23
24
25
28
16
P02
P03
P04
P05
P06
P07
ALE/P
PSEN
RD
WR
26
38
27
17
8031
P01
P00
P20
P21
P22
P23
P24
P25
P26
P27
M Vcc
C
D R
3
7
8
13
14
17
18
4
11
E
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
2
6
9
12
15
16
19
5
1
OE
Q0
Q1
Q2
Q3
Q4
Q5
Q6
Q7
GND
74LS373
10
8
7
6
5
4
3
9
22
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
11
13
15
16
17
18
19
12
27
OE
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
PGM
2764
25
24
21
23
2
A8
A9
A10
A11
A12
1
VIP
20
OE
GND
10
8
7
6
5
4
3
9
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
11
13
15
16
17
18
19
12
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
6264
25
24
21
23
2
A8
A9
A10
A11
A12
26
20
CS1
GND
OE
22
27
WR
Vcc
CS2
AD0 ... AD7
A0 ... A7
A8 ... A15
GND
Hình 3.12. Sơ đồ của một hệ vi xử lý đơn giản
8. Các chế độ địa chỉ của 8031.
- Chế độ địa chỉ tức thì: Trong chế độ này toán hạng “Đích” là một thanh ghi,
toán hạng “Nguồn” là một hằng số.
Mov Đích, nguồn; Chú thích
Ví dụ: Mov A, #1; Chuyển giá trị 1 vào thanh ghi A.
Mov B, #30h; Chuyển giá trị 30h vào thanh ghi B.
Moc PSW, #0; Chuyển giá trị 0 vào từ trạng thái. Chƣơng trình này thực
hiện việc chọn thanh ghi R0 của Baud0.
- Chế độ địa chỉ trực tiếp:
Mov Đích, nguồn; Chú thích
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Toán hạng “Nguồn” và “Đích” là các thanh ghi hoặc SFR
Ví dụ: 90h là địa chỉ của SFRP1, ghi vào địa chỉ 90h là gửi giữ liệu ra cổng P1
Mov A, #30h
Mov 90h, #A; Chuyển gí trị trong thanh ghi A ra cổng P1.
- Chế độ địa chỉ thanh ghi:
Mov Đích, nguồn; Chú thích
“Đích” hoặc “Nguồn” là 1 trong 8 thanh ghi Band thanh ghi đƣợc chọn.
Ví dụ: Mov PSWW, #0
Mov R0, A; Chuyển nội dung thanh ghi A vào thanh ghi R0.
- Chế độ địa chỉ gián tiếp thanh ghi. Trong chế độ này toán hạng “Nguồn” hay
toán hạng “Đích” là một ô nhớ có địa chỉ chứa trong một thanh ghi thuộc Band thanh
ghi.
Mov Đích, Nguồn; Chú thích
Ví dụ: Mov PSW, #0, 1; Chuyển 1 vào thanh ghi R0 của Band0.
- Chế độ địa chỉ chỉ số thanh ghi:
Mov Đích, Nguồn, Chú thích
Trong chế độ địa chỉ này, toán hạng “Đích” hay “Nguồn” đƣợc lấy bằng cách
cộng giá trị của thanh ghi A với địa chỉ cơ sở. Địa chỉ cơ sở có thể là DPRT hoặc PC
Ví dụ: Mov DPTR, #8100h; Chuyển giá trị 8100h vào địa chỉ A+DPTR
3.3.4.2. BỘ ĐIỀU KHIỂN SỐ ĐƢỢC XÂY DỰNG TỪ MÁY TÍNH
THÔNG QUA CARD GHÉP NỐI
Khi thực hiện theo phƣng án này về bản chất là ta sử dụng bộ vi xử lý có sẵn
trong máy vi tính thông qua Card ghép nối và chƣơng trình phần mềm để xây dựng
nên bộ điều khiển số. Theo phƣơng án này thể hiện một số ƣu điểm sau:
- Máy vi tính đã đƣợc chế tạo hợp bộ với các tính năng ƣu việt.
- Tạo nên giao diện giữa ngƣời và thiết bị .
- Thực hiện đo lƣờng, lƣu trữ thông tin, dữ liệu.
- Chƣơng trình điều khiển (Chƣơng trình nguồn) đƣợc viết trên các ngôn ngữ
thông dụng nhƣ Pascal, C, C++...
Tuy nhiên phƣơng án này cũng tồn tại một số nhƣợc điểm:
- Giá thành cao .
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Khi khoảng cách giữa thiết bị và máy vi tính (nơi ngƣời vận hành làm việc) lớn
thì cần thêm thiết bị trợ giúp trên đƣờng truyền tín hiệu.
Sơ đồ khối của hệ thống truyền động bàn ăn dao máy phay có bộ điều khiển số
đƣợc xây dựng từ máy vi tính thông qua card ghép nối đƣợc trình bày nhƣ sơ đồ sau:
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
u
1 B
B
§
N
B
B
§
T
C
K
T
U
c
®
U
B
V
M
B
D
U
k
t
B
u
s
®
Þa
c
h
Ø
T
Ýn
h
iÖ
u
®
iÒ
u
k
h
iÓ
n
-
I
-
n
B
u
s
d
÷
l
iÖ
u
D
0
D
7
u
1
u
r
c
u
®
k
u
s
s
u
s
x
u
®
b
§
B
H
F
S
R
C
S
S
S
X
&
1
&
2
K
§
X
B
B
§
T
K
§
X
B
B
§
N
L
O
G
I
C
U
k
c
U
S
X
M
V
T
§
Ö
m C
S
M
¹
c
h
g
i¶
i
m
·
®
Þa
c
h
Ø
A
D
C
S
D
A
C
S
A
D
C
S
A
D
C
S
C
S
§
Ö
m
§
F
T
Hình 3.13. Sơ đồ khối mạch điều khiển truyền động bàn ăn dao máy phay
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
IN-0
IN-1
IN-2
IN-3
IN-4
IN-5
IN-6
IN-7
ADC
0809
UKC
ChØnh luu
n
I
DAC
0808
KhuÕch ®¹i ®Öm
OUT
§Öm 1
74LS373
§Öm 2
74LS373
§Öm 3
74LS373
Gi¶i m·
®Þa chØ
74LS138
Gi¶i m·
dïng cæng
logic
§Öm 4
74LS373
Cæng ra tr¹ng
th¸i D0 D7
D0 D7
D0 D7 D0 D7
D0 D7
D0 D7D0 D7
D0 D2
Bus d÷ liÖu
D0
D7
Bus ®Þa chØ
ChØnh luu
ChØnh luu
Hình 3.14. Sơ đồ khối Card ghép nối
CARD GHÉP NỐI
1. Khe cắm mở rộng trong máy tính
Khi một máy tính xuất xƣởng thì nhà sản xuất và ngƣời dùng đều ngầm hiểu là
cấu hình chƣa hẳn đã hoàn chỉnh, mà tùy từng mục đích sử dụng có thể đƣa thêm vào
các bản mạch (card) ghép nối để mở rộng khả năng đáp ứng của máy tính. Do đó, bên
trong máy ngoài các rãnh cắm để trống gọi là các khe cắm mở rộng, ở máy tính PC/XT
khe cắm mở rộng chỉ có một loại với độ rộng bus là 8 bít và tuân theo tiêu chuẩn ISA
(viết tắt từ chữ Industry Standard Architecture). Từ máy tính AT trở đi việc bố trí chân
trên khe cắm trở nên phức tạp hơn tùy theo tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn khi chế tạo máy
tính.
Thông thƣờng khe cắm mở rộng có 62 đƣờng tín hiệu dùng cho mục đích thông
tin với một card, về cơ bản các đƣờng tín hiệu này đƣợc chia thành các đƣờng dẫn tín
hiệu, đƣờng dẫn địa chỉ và đƣờng dẫn điều khiển. Do khe cắm mở rộng có 8 bit dữ liệu
nên còn đƣợc gọi khe cắm 8 bit. Chỉ những card 8 bit mới đƣợc cắm vào rãnh này,
bảng dƣới đây chỉ ra sự sắp xếp chân ra của khe cắm mở rộng 8 bit.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phía mạch in Phía linh kiện
GND B01 A01 /IOCHCK
RESET B02 A02 D7
+5V B03 A03 D6
IRQ2 B04 A04 D5
-5V B05 A05 D4
DREQ2 B06 A06 D3
-12V B07 A07 D2
Dự trữ B08 A08 D1
+12V B09 A09 D0
GND B10 A10 /IOCHRDY
/MEMW B11 A11 AEN
/MEMR B12 A12 A19
/IOW B13 A13 A18
/IOR B14 A14 A17
/DACK3 B15 A15 A16
DREQ3 B16 A16 A15
/DACK1 B17 A17 A14
DREQ1 B18 A18 A13
/DACH0 B19 A19 A12
CLK B20 A20 A11
IRQ7 B21 A21 A10
IRQ6 B22 A22 A9
IRQ5 B23 A23 A8
IRQ4 B24 A24 A7
IRQ3 B25 A25 A6
/DACK2 B26 A26 A5
TC B27 A27 A4
ALE B28 A28 A3
+5V B29 A29 A2
OSC B30 A30 A1
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
GND B31 B31 A0
Từ cách sắp xếp trên ra, râ ràng 62 đƣờng tín hiệu nằm cả ở mặt hàn thiếc cũng
nhƣ mặt sắp đặt linh kiện. Do đó các bản mạch (card) cắm thêm vào bao giờ cũng có
mạch in hai mặt. Bên cạnh 8 đƣờng dẫn dữ liệu trên card còn có 20 đƣờng dẫn địa chỉ
từ A0 đến A19. Các đƣờng dẫn điều khiển còn lại ít đƣợc quan tâm đến, mà ta chỉ cần
quan tâm đến các tín hiệu sau:
Tín hiệu Hƣớng Môt tả
Reset Lối ra Sau khi bật máy tính hoặc sau khi ngắt điện đƣờng dẫn
reset sẽ kích hoạt trong thời gian ngắn để đƣa card đã
đƣợc cắm vào về một trạng thái ban đầu xác định.
/IOW Lối ra Input/ Output/Wirte
Tín hiệu này sẽ kích hoạt ghi lên một card mở rộng. Mức
thấp chỉ ra rằng các dữ liệu có giá trị đang chờ để đƣa ra ở
bus dữ liệu. Các dữ liệu đón nhận bằng sƣờn trƣớc.
/IOR Lối ra Input/ Output/ Read
Mức thấp của đƣờng dẫn tín hiệu này báo hiệu sự truy
nhập đọc trên một card mở rộng. Trong thời gian này dữ
liệu có giá trị cần sắp xếp và đón nhận bằng sƣờn trƣớc.
AEN Lối ra Address Enable
Đƣờng dẫn điều khiển AEN dùng để phân biệt chu trình
truy nhập DMA và chu trình truy nhập bộ vi xử lý ở mức
cao (High) DMA giám sát qua bus địa chỉ và dữ liệu,
đƣờng dẫn có hiệu lực ở mức thấp (Low). Đƣờng dẫn này
cần phải đƣợc sử dụng trong quá trình giải mã địa chỉ bởi
card mở rộng
2. Mạch giải mã địa chỉ
Vùng vào/ ra của máy tính PC đã chiếm giữ 64 Kbyte của bộ nhớ tổng cộng với
dung lƣợng hàng vài Mbyte trở lên. Vì vậy vùng vào/ ra của một card mở rộng không
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đƣợc phép bao trùm lên vùng địa chỉ vào ra của máy tính. Bảng dƣới đây sẽ chỉ ra sự
sắp xếp của vùng địa chỉ của máy tính.
Địa chỉ (Hex) vào ra Chức năng
000-01F Bộ điều khiển DMA (8232)
020-03F Bộ điều khiển ngắt (8259)
040-04F Bộ phát thời gian (8254)
060-06F Bộ kiểm tra bàn phím (8242)
070-07F Đồng hồ thời gian thực (MC146818)
080-09F Thanh ghi trang DMA (LS670)
0A0-0AF Bộ điều khiển ngắt 2 (8259)
0CH-0CF Bộ điều khiển DMA 2 (8237)
0E0-0EF Dự trữ trong bản mạch chính
0F8-0FF Bộ đồng xử lý 80x87
1F0-1F8 Bộ điều khiển đĩa cứng
200-20F Cổng dùng cho trò chơi(Game)
287-27F Cổng song song 2 (PLT 2)
2B0-2DF Card EGA 2
2E8-2EF Cổng nối tiếp 4 (COM 4)
2F8-2FF Cổng nối tiếp 2 (COM 2)
300-31F Dùng cho card mở rộng
320-32F Bộ điều khiển đĩa cứng
360-36F Cổng nối mạng (LAN)
378-37F Cổng song song 1 (LPT 1)
380-38F Cổng nối tiếp đồng bộ 2
3A0-3AF Cổng nối tiếp đồng bộ 1
3B0-3BF Màn hình đơn sắc
3C0-3CF Card EGA
3D0-3DF Card EGA
3E8-3EF Cổng nối tiếp 3 (COM 3)
3F0-3F7 Bộ điều khiển đĩa mềm
3F8-3FF Cổng nối tiếp 1 (COM 1)
Từ bảng này ta thấy râ ràng các địa chỉ 300h đến 31Fh đã đƣợc dự tính để dùng
cho các Card mở rộng. Các đƣờng dẫn địa chỉ đƣợc sử dụng đối với vùng này là A0
đến A9 và khi đó giá trị tƣơng ứng của các bít nhƣ sau:
A9 A8 A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0
1 1 0 0 0 x x x x x
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với x là trạng thái tùy chọn, ta có thể chọn x nhận giá trị ”1” hoặc ”0”. Khi x
nhận giá trị ”0” ta có địa chỉ thấp nhất là 300, còn khi x nhận giá trị ”1” ta có địa chỉ
cao nhất là 31Fh.
Dựa vào các bít địa chỉ này cùng các tín hiệu điều khiển /IOR, /IOWW, AEN ta
đƣa ra mạch giải mã địa chỉ cho các card mở rộng nhƣ hình 3.12. Trong đó tín hiệu
AEN sẽ đƣợc đƣa xuống mức thấp khi máy vi tính truy nhập tới các địa chỉ ngoài (truy
nhập tới Card).
15 13 12 11 10 9 714
/Y
0
/Y
1
/Y
2
/Y
3
/Y
4
/Y
5
/Y
6
/Y
7
1 3 6 4 52
A B C G1
/G
2A
/G
2B
7400
7400
74LS32
7400
74LS32
7400
74LS32
7400
A8
A6
A5
A8
A9
AEN
IOW
IOR
A4
A3
A2
A1
A0
2
1
2
1
2
1
3
3
3
2
1
2
1
2
1
2
1
3
3
3
3
Hình 3.16. Sơ đồ nguyên lý mạch giải mã địa chỉ dùng cho Card mở rộng
Mạch giải mã địa chỉ đƣợc xây dựng từ vi mạch 74138 cùng các vi mạch 7400 và
7432 cho ra 8 đầu ra chọn (Y0 Y7) nằm trong vùng địa chỉ 300 h 31 F h. Tại một
thời điểm máy vi tính chỉ có thể truy nhập đƣợc đến duy nhất nột đầu ra chọn (một địa
chỉ). Để hiểu râ nguyên lý hoạt động của mạch ta xem bảng trạng thái mô tả hoạt động
vi mạch 74138 dƣới. Trong đó:
- /Y0 /Y7:8 đầu ra của 138
- A, B, C: 3 đầu vào chọn.
- G1, /G2A, /G2B: là đầu vào điều khiển của 74138. Khi G1 = 1, /G2A = 0, /G2B
= 0 thì 138 mới đƣợc hoạt động còn nếu một trong 3 điều kiện trên không thỏa mãn thì
138 không hoạt động, khi đó các đầu ra đều ở mức cao.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mạch giải mã “Cứng” dùng các cổng lôgic đƣa tín hiệu điều khiển tới 138 đƣợc
thiết kế dựa trên nguyên lý: Khi máy tính làm việc với thiết bị ngoại vi (Card) thì AEN
= 0, /IORR x /IOWW = 0, A9 = 1, A8 = 1, A7 = 0, A6 = 0, A5 = 0.
G1 /G2A /G2B C B A /Y0 /Y1 /Y2 /Y3 /Y4 /Y5 /Y6 /Y7
A2 A1 A0
x x 1 x x x 1 1 1 1 1 1 1 1
x 1 x x x x 1 1 1 1 1 1 1 1
0 x x x x x 1 1 1 1 1 1 1 1
1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1
1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1
1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1
1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1
1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 1
1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1
1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1
1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0
Với mạch giải mã có sơ đồ nguyên lý nhƣ hình 3.16 thì địa chỉ các đầu ra đƣợc
chọn với giá trị nhƣ sau:
7Y
6Y
5Y
4Y 3Y 2Y 1Y 0Y
30Fh 30Eh 30Dh 30Ch 30Bh 30Ah 309h 308h
3. Đệm Bus (Buffes)
Đệm Bus sử dụng trong máy tính là các vi mạch có
chức năng trung chuyển, khuếch đại, hoặc đóng mở
luồng tín hiệu trên đƣờng bus dữ liệu hoặc bus địa chỉ.
Cụ thể là đệm bus đƣợc sử dụng đặt trên các đƣờng dữ
liệu hoặc đƣờng địa chỉ hoặc các cổng vào ra để làm
tƣơng thích giữa máy tính và thiết bị ngoại vi, ngoài ra
nó còn đƣợc sử dụng làm các chức năng phân kênh, dồn
3
7
8
13
14
17
18
4
1D
2D
3D
4D
5D
6D
7D
8D
2
6
9
12
15
16
19
5
1
OE
1Q
2Q
3Q
4Q
5Q
6Q
7Q
8Q
11
E
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kênh của thông tin địa chỉ và dữ liệu nối với bộ vi xử lý.
Một trong số những loại mạch đệm bus hay đƣợc sử
dụng là vi mạch chốt đệm 3 trạng thái 8 bit 74LS373
(hình bên).
Hình 3.17. Sơ đồ chân
74373
Vi mạch đệm chốt 8 bit này có cấu tạo cơ bản từ 8 trigo D và 8 cổng ba trạng thái
nhƣ sơ đồ cấu tạo hình 3.17. Để hiểu râ nguyên lý hoạt động của 74LS373 ta xem
bảng trạng thái của vi mạch nhƣ sau:
Điều khiển
OE
Cho phép chốt
E
Tín hiệu vào
Dn
Tín hiệu ra
Qn+1
0 1 1 1
0 1 0 0
0 0 X Qn+1 = Qn
1 X X Hiz
- Khi
OE
= 1 thì các đầu ra từ 1Q
đến 8Q mở mức trở kháng cao.
- Khi
OE
= 0 và E = 1 thì đầu ra Q
có giá trị bằng giá trị các đầu vào D: Qn+1
= Dn
- Khi
OE
= 0 và tại thời điểm E = 1
chuyển về 0 (sƣờn âm) thì trạng thái
trigo không đổi (Chốt dữ liệu):
Qn+1 = Qn
NOT1
OE
NOT2
E
§iÒu khiÓn
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
D
G
Q
1D
G1 1Q
G2 2Q
G3 3Q
G4 4Q
G5 5Q
G6 6Q
G7 7Q
G8 8Q
Hình 3.18. Sơ đồ cấu tạo 74LS373
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
124
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4. Chuyển đổi số – tƣơng tự DAC
Chuyển đổi DAC dùng để chuyển đổi tín hiệu số (kết quả quá trính tính toán)
thành tín hiệu tƣơng tự (đƣa ra mạch ngoài).
Bản chất của quá trình chuyển đổi DAC
là quá trình nhận một nhóm xung dƣới dạng
mã nhị phân hay mã nhị - thập phân (BCD) sau
đó biến đổi thành một mức điện thế hay cƣờng
độ dòng điện tƣơng tự nào đó. Mức độ (hay độ
lớn) của tín hiệu áp (dòng) này tỉ lệ với giá trị
đầu vào nhận đƣợc.
Bé
chuyÓn
®æi DAC
D0
D1
D7
...
D÷
liÖu
sè
®Çu
vµo
TÝn hiÖu ra
tu¬ng tù
Hình 3.19. Sơ đồ khối của 1 bộ DAC
Một trong những vi mạch hay đƣợc sử dụng nhất là chuyển đổi D/A 8 bít 0808.
- D0 D7: 8 bít của tín hiệu số vào.
- Iout: Tín hiệu tƣơng tự đƣa ra.
Comp : Chân bù trôi.
- Vrf(-), Vrf(+): 2 chân để cung cấp Vref
(điện áp chuẩn).
Có thể mô tả hoạt động của 0808 qua sơ
đồ nguyên lý hình 3.20
4
14
16
3
15
lout
Vrf(-)
Vrf(+)
COMP
Vcc
5
7
8
9
10
11
12
6
msb A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
lsbA8
3
V
cc
Hình 3.20. Sơ đồ chân của 0808
R
BLN
2R 128R
......
......
......
Rt
BNN
Ith
UchuÈn
Uph©n cùc
Ura
Hình 3.21. Mạch DAC chế tạo theo phƣơng pháp tạo ra dòng điện
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mạch biến đổi DAC bằng phƣơng pháp tạo ra dòng điện có sơ đồ nguyên lý hình
3.17, mạch thực chất là các nguồn dòng mắc song song với nhau và có chung tải Rt,
chế độ làm việc của từng nguồn dòng đƣợc quyết định bởi giá trị tín hiệu số ở đầu vào.
Cụ thể là một bít nào đó giá trị là 1 thì đi ốt tƣơng ứng sẽ khóa và Tranzitor tƣơng ứng
sẽ thông, dòng điện tƣơng ứng qua Tranzitor ra điện trở tải, giá trị dòng phụ thuộc vào
giá trị điện trở mắc trong mạch cực phát, râ ràng điện áp ở đầu ra tỉ lệ với tổng các
dòng chạy qua các Tranzitor khi thông và ngƣợc lại bít nào bằng không thì đi ốt tƣơng
ứng thông và Tranzitor tƣơng ứng khóa.
Điện áp ra đƣợc tính theo công thức sau:
Ura = IthRt = K(2
n-1
.B
n-1
+...+2
1
.B
1
+2
0
.B
0
).
Với K là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào Uch, điện trở mắc ở cực phát, điện trở tải
Cách mắc này có ƣu điểm là có thể dễ dàng kết
hợp các tín hiệu đầu ra bằng cách nối tiếp thẳng tín
hiệu đầu ra vào một điện trở Rt.
5. Chuyển đổi tƣơng tự - số ADC
Chức năng của ADC là biến đổi tín hiệu tƣơng
tự thành tín hiệu số. Bản chất của quá trình biến đổi
ADC là nhận vào một giá trị điện thế (tƣơng tự) sau
một khoảng thời gian xác định nó sinh ra trên đầu ra
một mã nhị phân (số) tỉ lệ với giá trị tƣơng tự ở đầu
vào. Quá trình chuyển đổi này phức tạp và mất thời
gian hơn so với sự chuyển đổi trong DAC.
26
27
28
1
2
3
4
5
10
12
IN-0
21
19
18
8
15
14
17
7
6
9
25
24
2-3
2-4
2-5
2-6
2-7
lsb2-8
EOC
START
23
20
16
0809
2-2
msb2-1
ENABLE
ADD-A
ADD-B
ADD-C
22
IN-1
IN-2
IN-3
IN-4
IN-5
IN-6
IN-7
CLOCK
Ref(+)
Ref(+)
ALF
Hình 3.22. Sơ đồ chân 0809
Vi mạch 0809 là vi mạch chuyển đổi ADC 8 bít với 8 lối vào tƣơng tự có
thể chọn. Sơ đồ chân của 0809 nhƣ hình 3.18
* Chức năng các chân ra:
- IN0 IN7: 8 đầu vào tƣơng tự
- D0 D7: Tín hiệu số ra 8 bít.
ALE: Chân chốt địa chỉ 0809. Khi đã chọn đƣợc đầu vào, ta cần chốt tín hiệu
chọn đó lại bằng cách đƣa một xung chốt tới ALE.
- START: Cho phép bắt đầu quá trình chuyển đổi tƣơng tự – số trong 0809.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
126
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- CLOCK: Cung cấp xung nhịp cho quá trình chuyển đổi. Tần số xung clock
càng lớn thì quá trình chuyển đổi càng nhanh.
- ADD – A, ADD – B, ADD – C: là 3 đầu dùng để chọn các đầu vào tƣơng tự
IN0 IN7.
ADD-C ADD-B ADD-A Đầu vào đƣợc chọn
0 0 0 IN0
0 0 1 IN1
0 1 0 IN2
0 1 1 IN3
1 0 0 IN4
1 0 1 IN5
1 1 0 IN6
1 1 1 IN7
- ENABLE: Sau khi chuyển đổi song 0809 không đƣa ngay kết quả chuyển đổi
lên các bit D0 D7 mà chỉ khi nào chân ENABLE đƣợc kích hoạt thì kết quả (dữ liệu
số) mới đƣợc đƣa lên bus dữ liệu.
- EOC: Báo kết thúc một quá trình chuyển đổi.
- Ref(-) và Ref(+): Chân cấp điện áp chuẩn Vef cho 0809.
Sơ đồ nguyên lý mô tả chuyển đổi tƣơng tự - số của ADC 0809 nhƣ hình 3.23.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
127
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
D5
D4
D3
D2
D1
D0
D0 D7
D÷ liÖu ra
DAC
SAR
+
- Out (logic)
Uvµo
UA
-Vref
Start
CLK
EOC
D0D7
Bé
®Öm
chèt
D7
D6
Hình 3.23. Sơ đồ nguyên lý chuyển đổi ADC theo phƣơng pháp xấp xỉ liên tục.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
START
Xãa c¸c bÝt cña SAR vÒ
B¾t ®Çu tõ MSB
ThiÕt lËp bÝt lªn 1
UA > Uvµo
LSB
KÕt thóc qu¸ tr×nh chuyÓn
®æi, kÕt qu¶ trong SAR
§Õn bÝt thÊp
tiÕp theo
Xãa bÝt vÒ 0
LSB
Hình 3.24. Lƣu đồ thuật toán mô tả hoạt động của ADC theo phƣơng
pháp xấp xỉ liên tục.
* Nguyên lý hoạt động:
Phần quan trọng nhất của bộ ADC này là thanh ghi xấp xỉ liên tục SAR.
+ Một xung điều khiển kích vào Start để bắt vào chuyển đổi, xung này đồng thời
reset bộ đếm trong SAR về 0.
+ Tại chu kỳ đồng hồ đầu tiên sau khi có xung start, SAR thiết lập bit cao nhất
của thanh ghi (MBS) giá trị 1 trên đầu ra để đƣa tới bộ DAC.
+ Bộ DAC có nhiệm vụ biến đổi giá trị số đo SAR đƣa tới thành giá trị tƣơng tự
để so sánh với giá trị vào (Uvào).
- Nếu điện thế UA này lớn hơn giá trị Uvào thì bộ so sánh cho đầu ra mức logic 0
và SAR xóa bít nó vừa thiết lập bởi vì giá trị nó tạo ra quá lớn.
- Nếu UA nhỏ hơn Uvào thì đầu ra bộ so sánh sẽ là mức 1, SAR sẽ giữ nguyên giá
trị vừa thiết lập.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
129
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Chu kỳ đồng hồ tiếp theo SAR lại tiếp tục thiết lập bít thấp hơn tiếp theo và lập
lại quá trình trên cho tới khi đạt tới bít thấp nhất (LSB).
Việc SAR giữ nguyên bít vừa thiết lập hay xóa về 0 là phụ thuộc vào tín hiệu ra
của bộ so sánh, quá trình này bắt đầu từ MBS tới LSB. Nhƣ vậy quá trình chuyển đổi
cần số chu kỳ đồng hồ bằng số bít của SAR và không phụ thuộc vào trị số của Uvào.
Khi quá trình chuyển đổi kết thúc, SAR gửi tín hiệu ra EOC, khi đó giá trị nhị phân
trong thanh ghi SAR chính là giá trị cần tính. Nếu nhƣ tín hiệu EOC đƣợc nối với Start
thì quá trình chuyển đổi lại đƣợc bắt đầu và quá trình chuyển đổi sẽ liên tiếp xảy ra.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Qua việc làm luận văn đã thực hiện đƣợc kết quả nhƣ sau :
1.Phân tích và tìm hiểu kỹ thực trạng của máy phay của trƣờng Cao dẳng Kinh tế
kỹ thuật từ đó đề xuất đƣợc phƣơng án cải tạo, thay thế nâng cấp máy này đó là thay
thế hệ thống truyền động ăn dao bằng hệ thống T – D số ;
2.Tiến hành phân tích và tổng hợp hệ thống truyền động số để đánh giá đƣợc chất
lƣợng của hệ thống. Cụ thể là :
- Mạch vòng dòng điện với thông số:
+ Với T = 0,5.Tu = 0,00165(s)
Kp = Kp2 = 0,25 ; Ki = Ki2 = 42
+ Với T = 0,5.Tu = 0,002(s)
Kp = Kp2=0,25 ; Ki= Ki2 = 50
- Và mạch vòng tốc độ với thông số :
+ Với T= 0,5.Tu = 0,00165(s)
Kp = Kp2 = 0,25 ; Ki = Ki2 = 42
K = K
2
0,0006
+ Với T = 0,5.Tu = 0,002(s)
Kp = Kp2= 0,25 ; Ki= Ki2 = 50
K = K
2
0,00058
thì hệ ổn định và có chất lƣợng tốt.
3. Trên cơ sở phần tính toán khảo sát của hệ thống truyền động đã tiến hành thiết
kế xây dựng phần cứng của hệ thống truyền động.
4.Với kết quả của bản luận văn là tài liệu quí cho quá trình cải tạo hệ thống truyền
động số đồng thời có thể tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng vào chuyển động những hệ
thống truyền động của máy cũ sang hệ thống truyền động số mà hệ thống này đang
đƣợc nghiên cứu và ứng dụng thực tế.
Kiến nghị:
Để đề tài có thể ứng dụng vào sản xuất thì cần có thời gian nghiên cứu 1 cách chi
tiết cụ thể hơn, đồng thời phải tiến hành thí nghiệm trên mô hình thực. Làm đƣợc nhƣ
vậy thì đề án sẽ có tính khả thi ứng dụng vào thực tế.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành tự động hóa
131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 - TS.Trần Thọ, PGS.TS.Võ Quang Lạp (2004), Cơ sở điều khiển tự động truyền
động điện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2 - Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Phạm Quốc Hải, Dƣơng Văn Nghi (2006)
Điều chỉnh tự động truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3 - Võ Quang Lạp, Trần Xuân Minh (1998), Bài giảng môn học kỹ thuật biến đổi, Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp, Thái Nguyên.
4 - Nguyễn Công Hiền (2006), Mô hình hoá hệ thống và mô phỏng, Đại học Bách
khoa, Hà nội.
5 - Tạ Duy Liên (1999) Hệ thống điều khiển số cho máy công cụ. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
6 - Vũ Quang Hồi, Nguyễn Văn Chất, Nguyễn Thị Liên. Trang bị điện – điện tử máy
gia công kim loại. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
7 - Lê văn Doanh - Nguyễn Thế Công - Nguyễn Trung Sơn - Cao văn Thành (1999)
.Điều khiển số máy điện. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_09_CN_TDH_DTV.pdf