Luận văn Nghiên cứu năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân ở xã Thái Xuyên, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình

* Đối với Nhà nước Nhà nước cần cụ thể hoá hơn nữa các chính sách đối với hộ dân, tạo dựng môi trường thuận lợi cho người nông dân tiếp cận với các thị trường quan trọng để người dân phát triển sinh kế của mình. + Hỗ trợ cho hộ nông dân vay vốn với số lượng nhiều hơn, lãi suất thấp hơn để các hộ có nhu cầu đều được vay, giải quyết nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh. + Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, công trình thuỷ lợi, hệ thống thông tin.) giúp người dân dễ dàng tiếp cận với các thông tin thị trường, các chủ trương chính sách của Nhà nước. + Hoàn thịện khung pháp lý nhằm bảo vệ các bên liên quan, đặc biệt là hộ nông dân để thúc đẩy các tác nhân thị trường hoạt động có hiệu quả hơn + Có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng không có khả năng phát triển để giúp họ hạn chế các thịệt thòi mà bản thân họ không thể làm được. * Với chính quyền địa phương + Thu hút và thực hiện tốt các dự án đầu tư cải thịện năng lực tham gia trường cho hộ nông dân. Giúp người nông dân vượt qua các mặc cảm để họ tự quyết định trong sản xuất của họ. + Cần xây dựng và hoàn thịện tổ chức khuyến nông cơ sở, phổ biến kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý, phương thức làm ăn. để hộ nông dân có được hướng đi đúng đắn trong phát triển kinh tế. + Hoàn thịện, nâng cao trình độ bộ máy quản lý, thực đúng quy định về luật đất đai, tín dụng,.giảm các thủ tục phiền hà để hộ nông dân có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các thị trường. + Ban hành và thực hiện khung giá đầu vào và đầu ra để bảo vệ lợi ích của người nông dân, tránh sự chèn ép của các tác nhân trung gian làm ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận thị trường của các hộ nông dân. * Đối với người dân Tiếp tục phát triển đàn gia súc, gia cầm.phát huy các điều kiện sẵn có ỏ địa phương để mở rộng sản xuất và đảm bảo có lãi. Đầu tư thâm canh, áp dụng các giống phù hợp. để nâng cao năng suất chất lượng nông sản phẩm, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Chủ động tham gia vào các thị trường, chủ động tìm tòi, học hỏi các hộ sản xuất giỏi, tham gia tích cực các đợt tập huấn kỹ thuật, không ngừng nâng cao hiểu biết để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của gia đình. Thực hiện tốt vấn đề vệ sinh môi trường, phòng trừ dịch hại nhằm hạn chế những rủi ro do dịch bệnh gây ra, góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ.

doc125 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân ở xã Thái Xuyên, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên. Hoạt động đổi ruộng đất diễn ra cả 3 loại hộ, được thể hiện ở bảng 4.15 Bảng 4.15. Tình hình đổi đất của hộ điều tra Chỉ tiêu Tổng số % đăng ký so với tổng hộ đổi đất Quan hệ giữa các bên tham gia Giá cả, hình thức thanh toán Thời hạn SL (hộ) % trong tổng số hộ điều tra Tổng số hộ đổi đất 58 77,33 0 Cộng đồng, thuận lợi cho canh tác Theo nguyên tắc ngang giá Theo thỏa thuận Hộ NĐ 26 81,25 0 Hộ TB 19 76,00 0 Hộ kém NĐ 13 72,22 0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua tổng hợp số liệu điều tra, cho thấy có 58 hộ, chiếm 73,33% trong tổng số hộ điều tra tham gia hoạt động đổi đất. Trong đó, tỷ lệ hộ năng động tham gia đổi đất chiếm tỷ lệ cao nhất là 26 hộ, chiếm 81,25% số hộ năng động điều tra, số hộ trung bình đổi đất là 19 hộ, chiếm 76% số hộ trung bình điều tra, có 14 hộ kém năng động tham gia đổi đất, chiếm 72,22% tổng số hộ kém năng động điều tra. 0% số hộ tham gia đổi đất đăng ký với chính quyền địa phương. Đất được mang ra thỏa thuận trao đổi là đất canh tác, các bên tham gia đổi đất là tất cả những người trong cộng đồng nông thôn, họ thỏa thuận giá cả và thời hạn đổi đất. Đổi đất để thuận lợi cho đầu tư, canh tác và quản lý nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đổi đất gắn liền với quá trình tích tụ đất đai, do đó, cần khuyến khích hộ nông dân tăng cường hoạt động này. * Tình hình cho thuê QSDĐ của các hộ điều tra - Tình hình thuê QSDĐ của hộ điều tra Bảng 4.16: Tình hình thuê QSDĐ của hộ điều tra Chỉ tiêu Tổng số % đăng ký so với tổng hộ thuê QSDĐ Diện tích thuê (sào) Giá cả, hình thức thanh toán Quan hệ giữa các bên tham gia SL (hộ) % trong tổng số hộ điều tra < 1 1 -5 > 5 Bằng thóc (hộ) Bằng tiền (hộ) Anh em (hộ) Người ngoài (hộ) Tổng số hộ thuê QSDĐ 29 38,67 0 15 14 0 24 5 19 10 Hộ NĐ 5 15,63 0 2 3 0 4 1 3 2 Hộ TB 9 36,00 0 5 4 0 7 2 6 3 Hộ kém NĐ 15 83,33 0 8 7 0 13 2 10 5 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua tổng hợp số liệu điều tra, cho thấy có 29 hộ, chiếm 38,67% trong tổng số hộ điều tra đi thuê QSDĐ. Trong đó, hộ kém năng động có 15 hộ, chiếm 83,67% số hộ kém năng động điều tra, đây là những hộ có diện tích được giao ít, có lao động. Hộ năng động thuê QSDĐ là những hộ có lao động, có vốn sản xuất, họ thuê đất để sản xuất tăng thu nhập, số hộ này thuê QSDĐ chiếm 15,63% số hộ năng động điều tra. Các hộ thuê QSDĐ nhằm tận dụng và phát huy tối đa nguồn lực của gia đình, nhằm tăng thu nhập cho gia đình. Không có hộ nào giao dịch có đăng ký với chính quyền địa phương. Việc thanh toán chi phí thuê dựa vào thỏa thuận của 2 bên, có thể bằng thóc hoặc bằng tiền, tùy theo từng điều kiện của hộ. Mức thu còn phụ thuộc vào thửa ruộng đó tốt hay xấu, mối quan hệ giữa người thuê và cho thuê. Theo số liệu điều tra thì mức thu đối với thóc lấy giá 30 - 50kg/sào/vụ/năm, đối với mức thu bằng tiền trung bình là 150.000 - 200.000đ/sào/năm. Nhìn chung những người đi thuê QSDĐ đều có mối quan hệ họ hàng với người cho thuê nên mức thuê có thể rẻ hơn so với thực tế. Qua điều tra thực tế, cho thấy diện tích thuê không vượt qua 5 sào, thời gian thuê đất thường trong khoảng từ 1 – 3 năm, tuy nhiên nếu muốn kéo dài thời gian thuê đất thì người thuê có thế thỏa thuận với người cho thuê vì những hộ cho thuê đều là những hộ không coi nông nghiệp là nguồn thu chính của gia đình hoặc không đủ lao động để tham gia sản xuất nông nghiệp và có mối quan hệ họ hàng, quen biết với người đi thuê. - Tình hình mượn QSDĐ của các hộ điều tra Trong số 75 hộ điều tra có 11 hộ tham gia mượn QSDĐ, chiếm 14,67% trong tổng số hộ điều tra, gồm 3 hộ năng động, 4 hộ trung bình và 4 hộ kém năng động. Các hộ này đều là những hộ đông khẩu, có lao động có vốn, có điều kiện sản xuất nên họ mượn thêm ruộng đất để tăng quy mô sản xuất đồng thời tăng thu nhập gia đình. Bảng 4.17: Tình hình mượn QSDĐ của hộ điều tra Chỉ tiêu Tổng số % đăng ký so với tổng hộ mượn QSDĐ Diện tích thuê (sào) Quan hệ giữa các bên tham gia Giá cả, hình thức thanh toán SL (hộ) % trong tổng số hộ điều tra < 1 1 -5 > 5 Anh em (hộ) Người ngoài (hộ) Tổng số hộ mượn QSDĐ 11 14,67 0 7 4 0 11 0 Chi trả phần phí, lệ phí phải nộp NN Hộ NĐ 3 9,38 0 0 3 0 3 0 Hộ TB 4 16,00 0 3 1 0 4 0 Hộ kém NĐ 4 22,22 0 4 0 0 4 0 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Trong 11 hộ mượn QSDĐ có 5 hộ năng động mượn, với diện tích từ 1 –3 sào. Có 4 hộ trung bình mượn, trong đó có 3 hộ mượn với diện tích nhỏ hơn 1 sào, 1 hộ mượn với diện tích từ 1 – 3 sào. Có 4 hộ kém năng động tham gia mượn QSDĐ, với diện tích nhỏ hơn 1 sào. Xét theo mối quan hệ, thì tất cả các hộ mượn đều mượn của họ hàng. Nhìn chung, diện tích đất mà các hộ được mượn đều nằm trong cùng một thửa và điều kiện canh tác không thuận lợi, ở xa, họ không phải trả bất kỳ một khoản tiền nào cho người chủ của mảnh đất đó mà chỉ phải trả phần phí phải trả cho Nhà nước và được mượn đến khi người cho mượn cần đến thì trả bán. Trong hoạt động mượn ruộng QSDĐ để sản xuất có mặt tích cực là ruộng đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, thuận lợi cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, mối quan hệ họ hàng, hàng xóm được cải thiện, họ giúp đỡ nhau, tạo điều kiện để các hộ đi mượn đất có thêm đất để sản xuất, tăng thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên, do thời gian mượn ruộng đất là không xác định nên các hộ đó mượn không dám đầu tư thêm trên mảnh đất họ được mượn, làm vụ nào biết vụ đó, độ phì kinh tế của đất không được phát huy. - Tình hình cho thuê, cho mượn QSDĐ của các hộ điều tra Để có đất đai phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời tránh tình trạng đất đại bị bỏ hóa không sử dụng cần phải có sự chuyển dịch đất đai từ các hộ làm ngành nghề dịch vụ, làm nghề khác hoặc những hộ không có lao động, không sử dụng đất đai vào sản xuất để tập trung vào những hộ sản xuất nông nghiệp giỏi, có lao động, có hướng làm giàu từ nông nghiệp. Các nguồn đất được huy động để tham gia các hoạt động liên quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm đất cho thuê, đất cho mượn. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.18. Hoạt động cho thuê QSDĐ thường diễn ra ở những hộ thiếu lao động, không có thời gian để sản xuất nông nghiệp. Trong 75 hộ điều tra có 21 hộ cho thuê QSDĐ, chiếm 28% tổng số hộ điều tra, trong đó có 12/21 hộ, chiếm 37,5% tổng số hộ năng động điều tra, đây là những hộ có điều kiện phát triển, cho thuê đất giúp hộ có thêm vốn và thời gian đầu tư vào những mặt hàng lợi thế. Hộ kém năng động có 3 hộ chiếm 16,67% tổng số hộ kém năng động điều tra, do thiếu lao động. Giá cho thuê cũng phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên và mối quan hệ của hộ, đa số các hộ cho thuê đều có quan hệ họ hàng huyết thống với người đi thuê. Thời gian cho thuê là không hạn chế, khi nào cần hoặc Nhà nước đòi thì hộ đi thuê mới phải trả lại đất thuê. Bảng 4.18: Tình hình cho thuê, cho mượn QSDĐ của các hộ điều tra Chỉ tiêu Hộ cho thuê QSDĐ % đăng ký so với tổng số hộ cho thuê QSDĐ Hộ cho mượn QSDĐ % đăng ký so với tổng số hộ cho mượn QSDĐ SL (hộ) % trong tổng số hộ điều tra SL (hộ) % trong tổng số hộ điều tra Tổng số hộ 21 28,00 0 12 16,00 0 Hộ NĐ 12 37,50 0 6 18,75 0 Hộ trung bình 6 24,00 0 5 20,00 0 Hộ kém NĐ 3 16,67 0 1 5,56 0 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra) Trong các hộ điều tra, tình hình cho mượn QSDĐ diễn ra với mức độ thấp. Qua điều tra có 12 hộ cho mượn, chiếm 16% tổng số hộ điều tra, theo tỷ lệ từng nhóm hộ cho mượn QSDĐ thì có 6 hộ năng động, 5 hộ trung bình và 1 hộ kém năng động. Họ cho mượn QSDĐ chủ yếu là những mảnh đất xấu, điều kiện tưới tiêu không thuận lợi, chủ hộ có quan hệ họ hàng với nhau hoặc do gia đình không có lao động để sản xuất... Qua điều tra cho thấy có diện tích mà các hộ cho mượn chủ yếu trong khoảng 1 – 5 sào. Mối quan hệ giữa người cho mượn và người mượn là mối quan hệ họ hàng, hàng xóm nên thời gian mượn thường không xác định, khi nào người cho mượn cần đòi lại thì người đi mượn sẵn sàng trả bất cứ lúc nào. Các hộ cho mượn không bắt người mượn phải trả bất kỳ một khoản nào, họ chỉ tính các khâu chi phí theo yêu cầu của Nhà nước và các khoản góp khác cho tập thể trên diện tích đó. Cả người cho thuê và người cho mượn QSDĐ đều không đăng ký với chính quyền địa phương khi tham gia giao dịch. Thực tế điều tra cho thấy, trong các hộ điều tra không có hoạt động chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Theo luật đất đai, những hộ có người chết, người đi lập gia đình ở nơi khác hay trẻ em mới sinh đều không bị cắt giảm hoặc chia thêm ruộng đất. Quan điều tra phỏng vấn cho thấy, tư tưởng của người dân trong vấn đề ruộng đất còn mang nặng tính phong kiến và bảo thủ, họ cho rằng bán ruộng đất đó là mất kế sinh nhai, mặc dù mảnh đất đó có xấu và khó canh tác đến đâu thì cũng là của gia đình, họ cố giữ để lại. Một số hộ ngành nghề không trực tiếp sản xuất, không có lao động nhưng vẫn giữ lấy phần đất của mình. Họ sử dụng ruộng đất được giao bằng cách cho thuê, cho anh em mượn để sản xuất. Do đó cũng không có hoạt động chuyển nhượng QSDĐ nông nghiệp trong các hộ điều tra. Đất đai là tư liệu sản xuất chính của người nông dân, những hộ nông dân sở hữu ít đất đai không thể mở rộng sản xuất, không thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khiến cho hộ nông dân phải chấp nhận mức thu nhập thấp. Điều này được thể hiện qua sơ đồ 4.4 Thiếu đất sản xuất Sở hữu ít đất đai, có điều kiện đầu tư Thị trường kém phát triển Hộ nông dân Thu nhập thấp Không thể mở rộng sản xuất Không phát triển sản xuất Sơ đồ 4.4: Ảnh hưởng của thị trường QSDĐ đến thu nhập của hộ nông dân Như vậy, thị trường QSDĐ nông nghiệp của xã vẫn chưa thực sự phát triển, mới chỉ có các hoạt động đổi đất, thuê, mượn, cho thuê và cho mượn QSDĐ nông nghiệp. Cả cán bộ địa chính và người tham gia giao dịch đều không muốn quan tâm đến việc đăng ký chính thức. Điều này dẫn đến những tranh chấp về đất đai và sự tham gia hạn chế của người nông dân vào thị trường này đã hạn chế rất nhiều đến sản xuất nông nghiệp của người nông dân. Thực tế đòi hỏi cần phải giải quyết các tranh chấp đất đai và hạn chế các giao dịch không chính thức trên thị trường này. 4.2 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân 4.2.1 Quan điểm Nông nghiệp và nông thôn là một trong những lĩnh vực ưu tiên phát triển hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam. Đa số người nghèo là người nông dân, họ cũng là những người sản xuất nhỏ. Những người sản xuất nhỏ cần được cung cấp kiến thức, thông tin để đưa ra quyết định sản xuất cái gì, cho ai, như thế nào, bao nhiêu… đây là những yêu cầu quan trọng để người sản xuất nhỏ thu lợi…Họ cũng cần các kỹ năng: tiêu thụ, marketing, đóng gói… Những nhà sản xuất nhỏ cần có vốn, giống tốt, máy móc, vật tư, kiến thức để phát triển sản xuất, nhất là nền nông nghiệp sản xuất hữu cơ... Kỹ năng, khả năng hợp tác của người sản xuất nhỏ rất kém, người nông dân phụ thuộc rất nhiều vào thị trường. Hiện nay chúng ta đang hướng đến nền nông nghiệp cao. Với tình hình đó người nông dân gặp khó khăn nhất. Trong mấy tháng đầu năm 2008 giá lương thực tăng cao, nhưng chỉ có những nhà kinh doanh thu lợi còn nông dân không được gì. Làm thế nào để nông dân có thể kết nối với các Trung tâm thương mại, siêu thị để bán hàng? Chúng ta phải đến gần, tiếp cận và đưa các nguồn lực vào cùng làm việc với nông dân. Đó chính là nhiệm vụ của chính phủ, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước. Cần phải có các liên kết  để giúp nông dân, cung cấp thông tin cho nông dân càng nhiều càng tốt. 4.2.2 Căn cứ đề ra định hướng, giải pháp Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng của xã ngày càng được hoàn thiện, nâng cấp như hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm xá... đây là điều kiện hết sức phát triển cho phát triển sản xuất, từng bước nâng cao năng lực tham gia vào các thị trường cho hộ nông dân. Sự phát triển của xã hội, người nông dân cần được cung cấp kiến thức, thông tin để đưa ra quyết định cho sản xuất, họ cũng cần các kỹ năng tiêu thụ… Những người nông dân cũng cần có vốn, giống tốt, máy móc, vật tư, kiến thức để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình. Căn cứ vào thực trạng tham gia thị trường của hộ nông dân và những vấn đề phát sinh khi hộ nông dân tham gia vào thị trường này. Cơ chế chính sách của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân tham gia thị trường. Căn cứ vào bối cảnh hiện nay của đất nước, khi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới lan rộng, ảnh hưởng tới Việt Nam và nhất là vào tháng 01/2009 thời điểm mà Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ theo cam kết gia nhập WTO sẽ đặt ra rất nhiều thách thức với Việt Nam, đặc biệt các hộ nông dân. 4.2.3 Định hướng và các giải pháp chủ yếu 4.2.3.1 Phương hướng, mục tiêu * Phương hướng: Để nâng cao năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân, cần nghiên cứu để phát triển theo các hướng như: - Phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ nông dân, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển thành kinh tế trang trại, tăng năng lực tham gia thị trường cho hộ - Cần phải có các liên kết để giúp nông dân, cung cấp thông tin cho nông dân càng nhiều càng tốt. - Phải tạo được các liên kết cho nông dân và nhà cung cấp đầu vào, đồng thời liên kết nông dân và nhà chế biến. - Cần phải có các khuyến khích thông qua các chính sách của Chính phủ, tạo cơ sở vững chắc cho hộ nông dân, những khuyến khích này có thể thúc đẩy nhu cầu để tạo ra cung nhiều hơn và giúp tăng khả năng tham gia thị trường của hộ nông dân. * Mục tiêu: Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân, thông qua việc chuyển giao và ứng dụng các công nghệ sản xuất mới, tổ chức lại các tổ nhóm sản xuất của nông dân và liên kết với các doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ một phần cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất, cung cấp kiến thức, thông tin để đưa ra quyết định sản xuất. 4.2.3.2 Những giải pháp chủ yếu tăng cường năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân a) Thị trường các yếu tố đầu vào * Thị trường vật tư nông nghiệp - Phải tạo ra một thị trường các yếu tố đầu vào phát triển lành mạnh, cần phải có sự quản lý, giám sát chặt chẽ, hạn chế tối thiểu hiện tượng hàng giả, hàng kém chất lượng xuất hiện trên thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân mua được đầu vào với giá hợp lý, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả đồng vốn, cần thiết. - Khuyến khích và tạo điều kiện để các cửa hàng tư nhân, đại lý chính thức của công ty đặt tại địa phương nhiều hơn, nhằm giúp người dân có nhiều sự lựa chọn nơi mua vật tư nông nghiệp. - Cần cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho hộ đặc biệt là thông tin về giá cả để người sản xuất không bị thiệt thòi nhằm đảm bảo và nâng cao thu nhập cho người nông dân. - Tăng cường hơn nữa hoạt động của HTX trong việc cung cấp vật tư nông nghiệp cho nông dân. HTX cần mở nhiều dịch vụ cung cấp giống, thuốc BVTV... Đặc biệt, HTX cần đứng ra tín chấp cho hộ nông dân mua chịu phân bón của các công ty, xí nghiệp. - Tăng cường hơn nữa hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ vốn cho người nông dân, để họ có vốn đầu tư cho sản xuất. * Thị trường vốn Các nhóm hộ nông dân khác nhau có nhu cầu vốn khác nhau, do đó, giải pháp để nâng cao năng lực tham gia thị trường vốn tín dụng cho hộ nông dân cần có giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ. Đối với hộ giàu, hộ năng động cần cho vay vốn theo các dự án sản xuất kinh doanh tăng cường vốn dài hạn, vay phải có tài sản thế chấp. Đối với hộ trung bình, khuyến khích vay vốn nhưng phải được kiểm soát chặt chẽ. Hộ nghèo, hộ kém năng động tham gia thị trường cần đơn giản hoá thủ tục vay vốn, mở rộng số lượng vốn vay ngắn hạn, thường xuyên kiểm tra tính hiệu quả của vốn vay tránh tình trạng thất thoát vốn. Nhìn chung, sự đổi mới cơ chế tín dụng phải dựa trên nguyên tắc thuận lợi khi vay vốn, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, tránh thất thoát vốn và cần giảm lãi suất cho vay. Do vậy yêu cầu thường xuyên xác định là: Xác định đúng đối tượng vay và thời điểm cần vốn vay, mức vay, thời hạn cho vay và lãi suất hợp lý. Đặc biệt, cần mở rộng hình thức vay tín chấp cho hộ nông dân khi có nhu cầu vay vốn lớn. Đồng thời, các ngân hàng khi cho hộ nông dân vay qua các tổ chức đoàn thể cần cho vay với số lượng lớn hơn. Đặc biệt, cần có chế độ hỗ trợ kinh phí hoạt động với cán bộ đoàn thể cấp thôn để họ hoạt động nhiệt tình hơn nữa. * Thị trường lao động Các giải pháp về phía Nhà nước để tăng cường năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân: - Phát triển các nhà máy chế biến nông sản (nhà máy chế biến và thu gom khoai tây, đỗ tương, lạc …), nhằm giải quyết việc làm, thu hút lao động. - Đầu tư, mở rộng và phát triển hơn nữa các trung tâm đào tạo nghề trực tiếp theo nhu cầu của nhân dân và có các chính sách phù hợp để thu hút lao động nông nghiệp tham gia vào học tập nâng cao trình độ tay nghề (chính sách miễn, giảm, trả sau học phí…). - Hình thành các trung tâm giới thiệu việc làm đến cấp xã nhằm cung cấp thông tin về thị trường lao động việc làm đến gần với người dân hơn. Tư vấn, định hướng đào tạo việc làm cho người lao động, nhất là lao động trẻ, lao động nghèo. - Đẩy mạnh sản xuất, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây, con theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Tổ chức liên kết giữa nông dân – doanh nghiệp, chính quyền địa phương và các cơ sở đào tạo, thu hút sự quan tâm, đầu tư của các doanh nghiệp trong việc đào tạo và sử dụng lao động địa phương, giúp hộ dân khắc phục những điểm yếu cố hữu của mình để tiếp cận với việc làm có thu nhập cao. - Về phía người nông dân, chủ động hợp tác với các tổ chức và chính quyền địa phương phối hợp thực hiện các chiến lược đề ra về vấn đề lao động, việc làm. Chủ động, sáng tạo trong việc tiếp cận với thị trường lao động, tránh tình trạng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà Nước và chính quyền địa phương. * Thị trường dịch vụ: Qua điều tra thực tế cho thấy, có tới 95% ý kiến của hộ nông dân là cần được phổ biến kiến thức về trồng cây gì, con gì trên mảnh đất của mình cho phù hợp. Do đó, cần phải tiếp tục dành ngân sách cho hoạt động khuyến nông, cần mở nhiều lớp tập huấn xuất phát từ nhu cầu của dân. Đa dạng hóa về nội dung không những về kỹ thuật mà phải giúp người dân có tư duy sản xuất, để người dân chủ động sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống của hộ, đóng góp vào sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, cần củng cố trình độ và nâng cao phụ cấp cho đội ngũ cán bộ khuyến nông. Cung cấp thông tin cho người dân không chỉ các thông tin về giống cây, con mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, phòng trừ sâu bệnh mà còn phải tăng cường hơn nữa thông tin cho người nông dân về chất lượng, giá cả vật tư nông nghiệp, đặc biệt giá cả các sản phẩm đầu ra của hộ nông dân, trên đa dạng các nguồn: trên loa truyền thanh, qua những người thường xuyên tiếp xúc với người nông dân (trưởng thôn, các tổ chức đoàn thể..). b) Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm là thị trường quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các hộ nông dân. Do vậy, chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của các hộ nông dân vào thị trường này bao gồm tổng hợp cả nhiều khía cạnh. Trước hết, tăng cường sự tham gia của người nông dân vào các khâu sản xuất. Để làm được điều đó này cần sự phối hợp của nhiều chính sách quản lý, điều hành chặt chẽ bao gồm: Chính sách tín dụng giúp cho việc chủ động vốn đầu tư, vốn dự trữ,… Chính sách đất đai giúp cho các hộ thế chấp vay vốn, đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất, mỡ rộng quy mô, phát triển sản xuất. Chính sách khuyến nông, phổ biến cách làm ăn, kỹ thuật sản xuất, nghệ thuật quản lý… giúp người nông dân mạnh dạn đầu tư, chấp nhận rủi ro, có cơ hội thu nhập cao. Cải cách chính sách giá, ban hành và quản lý khung giá hợp lý giúp giảm rủi ro cho các bên tham gia thị trường (người cung ứng, thu mua và người nông dân). Song song phát triển các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của xã với xây dựng các cơ sở chế biến, HTX nông nghiệp cần phải tìm và ký thêm nhiều hợp đồng liên quan đến sản phẩm của người nông dân, nhằm phát triển sản xuất hàng hoá. Cần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động, hình thành các tổ, nhóm hợp tác, hội mặt hàng... được xem là giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân. Điều này cũng sẽ thuận lợi cho việc phổ biến kỹ thuật sản xuất, cung cấp thông tin thị trường và chủ trương của nhà nước đến các hộ nông dân. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng (điện, nước, đường, thuỷ lợi..) phục vụ cho sản hàng hoá của địa phương. Nghiên cứu giải pháp phù hợp giúp đỡ người nông dân tiếp cận dễ dàng các dịch vụ này (miễn thuỷ lợi phí…). c) Thị trường QSDĐ Cần tuyên truyền hiểu biết sâu rộng về luật đất đai. Các giao dịch liên quan đến QSDĐ cần được đơn giản và nhanh gọn hơn. Nâng cao trình độ của cán bộ địa chính, đội ngũ cán bộ địa chính cần được tăng lên về số lượng và được bồi dưỡng thêm về kỹ năng, nghiệp vụ, khả năng đảm nhiệm và giải quyết công việc kịp thời. Mặt khác, từ phía người nông dân cần ý cần ý thức về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện các quy định về quyền sử dụng đất vì đó là căn cứ để đất đai có thể đóng vai trò quan trọng như là một nguồn lực cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. Khuyến khích việc tích tụ ruộng đất, phát triển kinh tế trang trại, sản xuất quy mô lớn, thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá, góp phần vào sự thành công chiến lược chuyển dịch nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH của Chính phủ. Người nông dân với năng lực hạn chế rất khó cạnh tranh được, thường gặp những bất lợi lớn khi tham gia vào các thị trường. Chính vì vậy, giải pháp quan trọng nhất để nâng cao sức mạnh cho người nông dân khi tham gia vào các thị trường hiệu quả nhằm phục vụ cho phát triển sinh kế của họ là hình thành và phát triển các tổ hợp tác, hội cùng ngành nghề, hội tương trợ…và phát triển hơn nữa vai trò của HTX và tổ chức cơ sở như: Hội Nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh, đoàn Thanh niên… tạo nên sức mạnh tập thể nhằm hạn chế các điểm yếu mà khi tồn tại độc lập các hộ gặp phải. 5. KẾT LUẬN 5.1 Kết luận Thị trường là thể chế hoạt động tạo điều kiện cho trao đổi một cách hiệu quả. Một thị trường vận hành tốt sẽ giảm giá giao dịch giữa người mua và người bán xuống mức thấp nhất. Một thị trường có lợi cho người nông dân là một thị trường mở ra nhiều sự lựa chọn cho người nông dân và sản sinh ra những kết quả của thị trường có lợi cho người nông dân. Điều này bao gồm hiệu quả từ đầu tư các yếu tố đầu vào, việc làm với mức lương hấp dẫn, được lợi từ sản phẩm bán ra. Kết quả nghiên cứu năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân ở xã Thái Xuyên cho thấy: Thị trường vật tư nông nghiệp ở xã đã xuất hiện từ lâu, người nông dân đã chủ động trong việc tiếp cận với thị trường này, tuy nhiên tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn còn tồn tại trên thị trường này, ảnh hưởng đến sản xuất của hộ Thị trường lao động trên địa bàn đã có những dấu hiệu cho sự phát triển của thị trường. Nguồn lao động trong xã dồi dào, phần lớn người ta chỉ có nhu cầu thuê lao động ngắn ngày, thông tin trao đổi bằng miệng, mức độ cạnh tranh hầu như không có. Các yếu tố về sức khoẻ, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng, thái độ làm việc, quan hệ xã hội và khả năng nắm bắt thông tin về thị trường lao động có ảnh hưởng lớn đến năng lực tham gia của người nông dân. Nhưng tất cả các yếu tố này lao động nông nghiệp trong xã đều rất hạn chế. Đây cũng chính là khó khăn của các hộ nông dân. Do vậy, để khắc phục tình trạng này đòi hỏi xã cần liên kết tăng cường đầu tư mở rộng và đa dạng hoá các ngành nghề đào tạo. Xây dựng một số điểm hỏi đáp thông tin tại địa phương về lao động. Đẩy mạnh công tác khuyến nông nhằm giúp đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp tạo công ăn việc làm cho người lao động trong xã. Thị trường vốn trên địa bàn xã đã bước đầu có sự phát triển đáng kể. Người nông dân có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn vay. Tín dụng chính thống bắt đầu hoạt động tốt và có quy củ. Nguồn vốn phi chính thống vẫn hoạt động một cách tự phát và chưa quản lý được. Bởi vậy, minh bạch và đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng mức vốn vay, phát triển hệ thống tài chính cho người nông dân (thông qua các tổ chức đoàn thể cơ sở). Kết hợp cung cấp tín dụng với hoạt động khuyến nông cung cấp giống, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi… nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của người nông dân được xem là giải pháp cần thiết đối với xã Thái Xuyên. Thị trường dịch vụ đã bước đầu phát triển, có nhiều chương trình khuyến nông được tổ chức chủ yếu tập trung vào việc tuyên truyền, phổ cập, hướng dẫn các kỹ thuật canh tác, phổ biến nhân rộng đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới vào thực tiễn sản xuất... với nhiều người nông dân được tham gia, tuy nhiên người nông dân không thể áp dụng kiến thức này vào thực tế sản xuất. Lượng thông tin cung cấp cho người dân còn hạn chế, tuy có nhiều nguồn cung cấp thông tin cho người dân nhưng thông tin cung cấp cho hộ dân có ích và người dân tiếp thu được còn ít. Thực tế cho thấy, do diện tích canh tác manh mún, chi phí cao, giải quyết vấn đề đầu ra còn hạn chế, khả năng yếu kém về chuyên môn kỹ thuật, vốn… của các hộ nông dân. Đây là khó khăn khiến thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự phát triển xứng với lợi thế của xã, nhỏ lẻ, phân tán và chưa mang tính hàng hóa. Giải pháp cụ thể cần thực hiện nhằm nâng cao giá trị hàng hoá là HTX nông nghiệp cần tìm và ký nhiều hợp đồng liên quan đến sản phẩm nông nghiệp. Thị trường QSDĐ trong xã chưa hình thành. Giao dịch thị trường QSDĐ còn ít, chỉ có các giao dịch đổi và thuê QSDĐ (trong tổng số hộ điều tra có 73.33% hộ đổi đất, 38.67% hộ thuê, 14.67% hộ mượn, 28% hộ cho thuê và 16% hộ cho mượn QSDĐ). Không có hợp đồng giao dịch và không đăng ký vơíi chính quyền địa phương khi tham gia giao dịch, Quan hệ giữa các bên tham gia vẫn chủ yếu là quan hệ họ hàng. Nhận thức về quy định của pháp luật, khả năng nắm bắt thông tin là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tham gia của hộ nông dân. Đòi hỏi phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thái Thụy kết hợp với ban thống kê xã khẩn trương hoàn thiện công tác quy hoạch đất đai, phát triển các trung tâm giao dịch đất đai. Như vậy, để nâng cao năng lực tham gia thị trường của các hộ nông dân cần phối hợp đồng bộ từ việc xây dựng thông tin kết hợp với chính sách về tín dụng và đặc biệt là hoạt động của HTX và các tổ chức đoàn thể. Góp phần thúc đẩy khả năng huy động các nguồn lực của hộ nông dân phục vụ hiệu quả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã trong thời gian tới. 5.2 Kiến nghị * Đối với Nhà nước Nhà nước cần cụ thể hoá hơn nữa các chính sách đối với hộ dân, tạo dựng môi trường thuận lợi cho người nông dân tiếp cận với các thị trường quan trọng để người dân phát triển sinh kế của mình. + Hỗ trợ cho hộ nông dân vay vốn với số lượng nhiều hơn, lãi suất thấp hơn để các hộ có nhu cầu đều được vay, giải quyết nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh. + Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, công trình thuỷ lợi, hệ thống thông tin...) giúp người dân dễ dàng tiếp cận với các thông tin thị trường, các chủ trương chính sách của Nhà nước. + Hoàn thịện khung pháp lý nhằm bảo vệ các bên liên quan, đặc biệt là hộ nông dân để thúc đẩy các tác nhân thị trường hoạt động có hiệu quả hơn + Có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng không có khả năng phát triển để giúp họ hạn chế các thịệt thòi mà bản thân họ không thể làm được. * Với chính quyền địa phương + Thu hút và thực hiện tốt các dự án đầu tư cải thịện năng lực tham gia trường cho hộ nông dân. Giúp người nông dân vượt qua các mặc cảm để họ tự quyết định trong sản xuất của họ. + Cần xây dựng và hoàn thịện tổ chức khuyến nông cơ sở, phổ biến kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý, phương thức làm ăn... để hộ nông dân có được hướng đi đúng đắn trong phát triển kinh tế. + Hoàn thịện, nâng cao trình độ bộ máy quản lý, thực đúng quy định về luật đất đai, tín dụng,...giảm các thủ tục phiền hà để hộ nông dân có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các thị trường. + Ban hành và thực hiện khung giá đầu vào và đầu ra để bảo vệ lợi ích của người nông dân, tránh sự chèn ép của các tác nhân trung gian làm ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận thị trường của các hộ nông dân. * Đối với người dân Tiếp tục phát triển đàn gia súc, gia cầm...phát huy các điều kiện sẵn có ỏ địa phương để mở rộng sản xuất và đảm bảo có lãi. Đầu tư thâm canh, áp dụng các giống phù hợp... để nâng cao năng suất chất lượng nông sản phẩm, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Chủ động tham gia vào các thị trường, chủ động tìm tòi, học hỏi các hộ sản xuất giỏi, tham gia tích cực các đợt tập huấn kỹ thuật, không ngừng nâng cao hiểu biết để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của gia đình. Thực hiện tốt vấn đề vệ sinh môi trường, phòng trừ dịch hại nhằm hạn chế những rủi ro do dịch bệnh gây ra, góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO SÁCH Đinh Văn Ân (2003), Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê. Trần Hữu Cường (2008), giáo trình thị trường và giá cả nông sản thực phẩm, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), giáo trình kinh tế nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Lâm Quang Huyên (2004), Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. Bùi Thị Tuyết Mai (2005), Thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Hà Nội. Nguyễn Thế Nhã và tập thể tác giả (1995), Kinh tế nông nghiệp, Hội khoa học kinh tế nông – lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Vũ Đình Thắng, Phạm Kim San (1996), Kinh tế nông nghiệp, Bộ môn kinh tế nông nghiệp, trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Hoàng Xuân Thắng, Nguyễn Viết Khoa (2003), các dịch vụ khuyến nông cho người nghèo, Trung tâm tư liệu NGO Vũ Thị Ngọc Trân (1997), Phát triển nông hộ sản xuất hàng hóa ở vùng Đồng Bằng sông Hồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Báo cáo tổng hợp tin thị trường và phát triển (2007), dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, Hà Nội. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự án VIE/98/004/B/01/99, (2003), Nghiên cứu nhu cầu của nông dân, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. Luật đất đai 1993, 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia Hà Nội. CÁC BÀI BÁO Đỗ Kim Chung (2000), “Thị trường đất đai trong nông nghiệp ở Việt Nam: thực trạng và định hướng chính sách”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 260. Nguyễn Ngọc Huân (2003), Sản xuất hàng hóa nông sản, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, tháng 4. LUẬN ÁN Kim Thị Dung, 1999, Thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, 2004, Nghiên cứu thực trạng quá trình tập trung ruộng đất tại huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội. Giang Thị Thía, 2006, Nghiên cứu sự tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nông dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội. Nguyễn Chí Thuận, 2003, Thực trạng và các biện pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội. CÁC BÁO CÁO Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006, năm 2007, năm 2008. VĂN BẢN PHÁP QUY Nghị quyết 26 về Tam nông “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của BCH Trung ương Đảng. Nghị định 144/2006/NĐ-CP về hụi họ. Nghị định 56/2005/NĐ-CP về công tác khuyến nông, khuyến ngư. Quyết định 157/2007/QT-TTg của Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO TỪ HỆ THỐNG INTERNET Đặng Kim Oanh (2008), “Chính sách phát triển nông nghiệp của In-đô-nê-xi-a”, Bản tin Thế giới của tạp chí cộng sản ngày 30/5/2008. Nguồn ngày truy cập 25/03/2009. Nguyễn Cao Thịnh (2007), “Kinh tế trang trại phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại của hộ dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La”, ngày 29/10/2007. Nguồn mid=8802&name=Content&op=details, ngày truy cập 25/03/2009. Phước Minh Hiệp (2005), “Thực trạng thị trường đầu vào của sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh và các đề xuất”, Nguồn: http:// www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang06-05/phuocminhhiep.htm, ngày truy cập 25/03/2009. Ngân hàng phát triển Châu Á (2004), “Nâng cao hiệu quả Thị trường cho người nghèo (M4P)”, Nguồn What%20is%20ISG/Plenary2004%20Docs/ADB-DFID-Fulltext-v.pdf, ngày truy cập 20/02/2009. Theo TTXVN (2009), “WB tài trợ dự án cạnh tranh nông nghiệp cho 8 tỉnh”, ngày 27/04/2009, Nguồn ngày truy cập 28/04/2009. Theo trang web NHNN (2008), “ WB tài trợ dự án cạnh tranh nông nghiệp”, ngày 10/12/2008, Nguồn kinhdoanh/dautu/13054/, ngày truy cập 28/04/2009. Theo TTXVN (2008), Diễn đàn “Gắn kết nông dân sản xuất nhỏ với thị trường", ngày 08/06/2008, Nguồn ngày truy cập 20/02/2009. T.Dũng (2006), “Nông dân tiếp cận thông tin thị trường và giá nông sản qua Internet”, ngày 26/10/2006, Nguồn 168314P0C1039/ nong-dan-tiep-can-thong-tin-thi-truong-va-gia-nong-san-qua-internet.htm, ngày truy cập 20/02/2009 Nguyễn Lân Dũng (2007), “Vào WTO nông dân được gì và mất gì”, Nguồn: ngày truy cập 20/02/2009. PHỤ LỤC XIN ÔNG/BÀ VUI LÒNG CUNG CẤP CHO CHÚNG TÔI BẢNG HỎI VỀ MỘT SỐ THÔNG TIN SAU Thông tin chung về hộ Họ và tên chủ hộ…………………………………Nam(Nữ)……...............tuổi Thôn………………………… Trình độ học vấn: Tiểu học/ cấp 1/ mù chữ [ ] THCS/ Cấp 2 [ ] THPT/ Cấp 3 [ ] Trên THPT [ ] Các yếu tố đầu vào 1. Lao động 1.1. Xin cho biết tình hình lao động của hộ - Tổng số nhân khẩu của hộ……. - Số lao động của hộ: ………….(Chính)…….(Phụ).......... Trong đó: Nam………..Nữ……. Số lao động thuần nông………….....................(lao động) Số lao động làm tiểu thủ công nghiệp………...(lao động). Ngành nghề cụ thể………………… Số lao động làm dịch vụ kinh doanh………….(lao động) 1.2. Năm 2008 gia đình ông/bà có đi thuê lao động không? Có [ ] Không [ ] Nếu có thuê lao động xin ông/bà trả lời câu hỏi sau? Công việc Thời điểm thuê Tiền công Đơn vị tính Hiệu quả Cấy Gặt Cày/bừa Phun thuốc trừ sâu Vận chuyển (ghi rõ) Khác (xin ghi rõ) 1.3. Gia đình ông/bà có lao động đi làm thuê không? Có [ ] Không [ ] Nếu có xin ông/bà trả lời câu hỏi sau? Công việc Thời điểm đi làm thuê Tiền công Đơn vị tính Hiệu quả Cấy Gặt Cày/bừa Phun thuốc trừ sâu Vận chuyển (ghi rõ) Bốc vác Phụ nề Khác (ghi rõ) 1.4. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để lao động trong xã có thêm việc làm....................................................................................................................... 2 Vật tư nông nghiệp 2.1. Trong năm 2008, hộ có mua vật tư nào phục vụ sản xuất nông nghiệp không? Có [ ] Không [ ] - Nếu không xin cho biết lý do? ......................................................................... - Nếu mua xin Ông (bà) cho biết đã mua hàng hóa gì? Chỉ tiêu Số lượng Đơn vị *Địa điểm mua **Hình thức thanh toán Giống cây trồng - Hạt giống - Cây giống Giống vật nuôi Thuốc BVTV Phân bón Thức ăn gia súc Thuốc thú y Khác (ghi rõ) Ghi chú: * Địa điểm mua 1. HTX 2. Đại lý chính thức của công ty 3. Cửa hàng tư nhân 4. Trạm BVTV của huyện 5. Tự cung cấp 6. Khác (ghi rõ) ** Hình thức thanh toán 1. Trả tiền ngay 2. Nợ (mua chịu) - Tại sao ông/bà lại chọn nơi mua ở đó? Lý do chọn nơi mua Hạt giống Cây giống Giống vật nuôi Thuốc BVTV Phân bón Thức ăn gia súc Thuốc thú y Khác (ghi rõ) Quen biết trước Giống tốt Giá bán rẻ Thuận tiện gần nhà Cho mua chịu Chất lượng tốt Người bán chở tới gần nhà Khác 2.2. Trong năm 2008, hộ có bán vật tư nào phục vụ sản xuất nông nghiệp không? Có [ ] Không [ ] - Nếu không xin cho biết lý do? ........................................................................ - Nếu có xin ông/bà cho biết đã bán loại vật tư nào? Chỉ tiêu Số lượng Đơn vị tính *Địa điểm bán **Hình thức thanh toán ***Nguồn vật tư Giống cây trồng - Hạt giống - Cây giống Giống vật nuôi Thuốc BVTV Phân bón Thức ăn gia súc Thuốc thú y Khác (ghi rõ) Ghi chú: * Địa điểm bán 1. Tại nhà 2. Chợ 3. Đại lý 4. HTX 5. Nơi khác (ghi rõ) ** Hình thức thanh toán 1. Trả tiền ngay 2. Nợ ***Nguồn vật tư 1. HTX 2. Đại lý chính thức của công ty 3. Cửa hàng tư nhân 4. Trạm BVTV của huyện 5. Tự cung cấp 6. Khác (ghi rõ) - Tại sao ông/bà lại chọn nơi bán ở đó? Lý do chọn nơi bán Hạt giống Cây giống Giống vật nuôi Thuốc BVTV Phân bón Thức ăn gia súc Thuốc thú y Khác (ghi rõ) Quen biết trước Giá bán cao Thuận tiện gần nhà Chất lượng tốt Người mua đến tận nhà Khác 2.3. Ông (bà) có khi nào chủ động mua hàng hóa vật tư tại nơi khác có chất lượng tốt hơn hay giá thấp hơn tại địa phương bán không? Có [ ] Không [ ] 2.4. Khi mua vật tư nông nghiệp thì ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì? - Thuận lợi....................................................................................................... - Khó khăn.......................................................................................................... 2.5. Xin ông/bà cho biết ông/bà đồng ý như thế nào với những ý kiến sau: Khi mua phân bón, giống cây/con, thuốc BVTV, tôi không biết loại nào là thật và loại nào là giả, loại nào được sử dụng và loại nào cấm sử dụng 1 2 3 4 5 Thông tin về chất lượng của các loại phân bón, giống cây/con được phổ biến cho nông dân qua tivi, phương tiện truyền thanh... phải thật chính xác và do Bộ NN&PTNT quản lý 1 2 3 4 5 HTX nên làm dịch vụ bán các loại phân bón, giống cây/con, thuốc BVTV và tư vấn cho nông dân 1 2 3 4 5 Những người bán thuốc BVTV phải có đầy đủ các điều kiện do Bộ NN&PTNT quy định 1 2 3 4 5 Thông tin về các loại thuốc BVTV được phổ biến cho nông dân qua TV phải thật chính xác và do Bộ NN&PTNT quản lý 1 2 3 4 5 Tôi cho rằng cán bộ khuyến nông xã phải đi xuống tận ruộng để tư vấn cho nông dân 1 2 3 4 5 Khi được giới thiệu về một loại phân bón, giống cây/con, thuốc BVTV mới, tôi cần có tư vấn về việc sử dụng nó như thế nào 1 2 3 4 5 Tôi gặp khó khăn khi phân biệt chất lượng vật tư tốt hay xấu và do vậy tôi cần nhiều thông tin hơn 1 2 3 4 5 2.6. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để thị trường vật tư nông nghiệp phát triển và phục vụ nông dân tốt hơn?.............................................................. 3. Vốn Tình hình vay vốn của hộ 3.1. Xin cho biết gia đình ông/bà đã từng vay vốn bao giờ chưa? Đã từng vay [ ] Chưa bao giờ [ ] Nếu đã vay xin ông/bà trả lời câu hỏi sau? Diễn giải Số tiền vay (triệu đồng) Lãi suất (%tháng) Thời gian vay (tháng) Mục đích vay Thời điểm vay *Phương thức vay Vay ngân hàng (ghi rõ) Vay tập thể Vay anh em Vay họ hàng Vay khác Tổng số Ghi chú: *Phương thức vay 1. Thế chấp (ghi rõ) 2. Tín chấp 3.2. Gia đình ta có muốn vay vốn không? - Nếu không xin cho biết lý do tại sao? Không thiếu vốn [ ] Sợ rủi ro [ ] Thiếu lao động [ ] Ý kiến khác (ghi rõ) [ ] - Nếu có muốn vay bao nhiêu? Lãi suất thế nào? Nguồn vay Số tiền vay (tr.đồng) Lãi suất (%tháng) Thời gian vay Mục đích vay Thời điểm vay *Phương thức vay Vay ngân hàng (ghi rõ) Vay tập thể Vay anh em, Vay họ hàng Vay khác (ghi rõ) Tổng số Ghi chú: *Phương thức vay 1. Thế chấp (ghi rõ) 2. Tín chấp - Vì sao ông/bà muốn vay ở đó? (có nhiều lựa chọn) Lãi suất thấp [ ] Thuận tiện hơn [ ] Đảm bảo hơn [ ] Lượng tiền vay nhiều hơn [ ] Thời gian vay dài [ ] Ý kiến khác [ ] 3.3. Xin cho biết nhận xét của ông/bà về việc vay vốn? Lãi suất: Cao [ ] Thấp [ ] Vừa phải [ ] Nên ở mức.......................................... - Thủ tục vay vốn: Thuận tiện [ ] Không thuận tiện [ ] Nên............................................................................................................................. - Thời gian vay: Phù hợp [ ] Quá ngắn [ ] Quá dài [ ] Nên......................................................................... - Cán bộ tín dụng: Nhiệt tình [ ] Không nhiệt tình [ ] Bình thường [ ] 3.4. Khi vay vốn thì ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì? - Thuận lợi........................................................................................................... - Khó khăn.......................................................................................................... 3.5. Ông/bà đồng ý như thế nào với các ý kiến sau: Được vay vốn với thủ tục nhanh và dễ dàng hơn 1 2 3 4 5 Nên giảm lãi suất cho vay 1 2 3 4 5 Nên cho vay với lượng vốn lớn hơn và thế chấp đơn giản hơn 1 2 3 4 5 Thời gian vay dài hơn 1 2 3 4 5 Nên tăng các nguồn cho vay chính thức để có sự cạnh tranh 1 2 3 4 5 Tôi mong muốn có nhiều và trực tiếp hơn về những thôn tin đối với các cơ hội vay vốn 1 2 3 4 5 Các ngân hàng nên theo dõi và kiểm soát các hoạt động của những nông dân đã vay tiền 1 2 3 4 5 3.6. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để hộ nông dân được vay vốn và sử dụng vốn tốt hơn? - Đối với Nhà nước ............................................................................................ - Đối với chính quyền địa phương....................................................................... - Đối với hộ nông dân ......................................................................................... Tình hình cho vay vốn của hộ 3.7 Trong năm 2008 hộ có cho vay vốn không Có [ ] Không [ ] Nếu có xin ông/bà trả lời câu hỏi sau? Đối tượng cho vay Số tiền (tr.đồng) Lãi suất (%tháng) Thời gian (tháng) Mục đích cho vay *Hình thức cho vay Hộ khác Anh em, họ hàng Khác (ghi rõ) Ghi chú: *Hình thức cho vay: 1.Thế chấp (ghi rõ) 2. Tín chấp 4. Dịch vụ 4.1. Năm 2008 hộ có thuê dịch vụ không? Có [ ] Không [ ] Nếu có xin ông/bà trả lời câu hỏi sau: Loại dịch vụ Giá thuê (nghìn đồng) Thời điểm thuê Đối tượng cho thuê Khuyến nông Thông tin Thú y Vận chuyển Giết mổ gia súc/gia cầm Khác (ghi rõ) 4.2. Năm 2008 hộ có làm dịch vụ không? Có [ ] Không [ ] Nếu có xin ông/bà trả lời câu hỏi sau: Loại dịch vụ Giá (nghìn đồng) Thời điểm làm Đối tượng Vận chuyển Bán thuốc BVTV Bán thuốc thú y Thu gom sản phẩm Bảo quản sản phẩm Giết mổ gia súc/gia cầm Khác (ghi rõ) 4.3. Dịch vụ thông tin: - Nguồn thông tin nào dưới đây là nguồn thông tin hiện có và có ích tại xã Nguồn thông tin Hiện có Có ích Trưởng thôn phổ biến thông tin Loa truyền thanh Tivi/đài Báo và tạp chí Các chương trình nông nghiệp trên truyền hình địa phương Nguồn thông tin khác (Ghi rõ) - Trước khi mua vật tư và bán sản phẩm nông nghiệp Ông (bà) có tìm hiểu thông tin trước không? Có [ ] Không [ ] - Ông/bà tìm hiểu những thông tin gì? Chỉ tiêu Chất lượng Giá cả Thông tin khác Nguồn thông tin Mua giống cây/con Mua phân bón Mua thuốc BVTV Bán sản phẩm - Ông/bà đồng ý như thế nào với các ý kiến sau: Các chương trình truyền hình về kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân là rất bổ ích nhưng không phù hợp với địa phương 1 2 3 4 5 Các thông tin được phổ biến trên truyền hình còn thiếu cụ thể và không áp dụng được 1 2 3 4 5 Các nhà cung cấp dịch vụ công trong ngành nông nghiệp nên sử dụng nhiều hơn các đài truyền hình địa phương để phổ biến thông tin và kỹ thuật cho bà con nông dân 1 2 3 4 5 Các chương trình truyền thanh là rất bổ ích nhưng chất lượng cần được nâng cao vì thông tin vẫn còn nghèo nàn 1 2 3 4 5 Cấn cung cấp thông tin cho nông dân trong lựa chọn đầu vào cho sản xuất 1 2 3 4 5 Cấn cung cấp thông tin cho nông dân trong lựa chọn giá bán, nơi bán sản phẩm nông nghiệp 1 2 3 4 5 - Xin cho biết ý kiến của ông/bà để các thông tin cung cấp cho nông dân được tốt hơn? ................................................................................................... 4.4. Dịch vụ khuyến nông - Tại xã của ông/ bà có cán bộ khuyến nông không? Có [ ] Không [ ] - Theo ông/bà, có cần có cán bộ khuyến nông ở xã hay không? Có [ ] Không [ ] - Ông/bà đã từng được tham gia vào các khoá tập huấn khuyến nông? 2 tuần/lần 1 tháng/lần 3 tháng/lần 6 tháng/lần 1 năm/lần hoặc ít thường xuyên hơn Không bao giờ - Đối với những người chưa tham gia một khóa tập huấn khuyến nông nào: Tại sao ông/bà lại chưa tham gia một khóa tập huấn khuyến nông nào bao giờ? Chưa có khóa tập huấn nào được tổ chức Chỉ có cán bộ thôn/xã tham gia Chỉ có nông dân giàu tham gia Phí của khóa tập huấn quá cao Khóa tập huấn nặng về lý thuyết Các khóa tập huấn không phù hợp với nhu cầu của tôi - Khi tham gia lớp tập huấn khuyến nông thì ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì? + Thuận lợi...................................................................................................... + Khó khăn......................................................................................................... - Ông/bà đồng ý như thế nào với các ý kiến sau: Sau khi kết thúc khóa tập huấn, cán bộ khuyến nông nên quay lại và kiểm tra xem nông dân làm đíng hay làm sai theo hướng dẫn của họ 1 2 3 4 5 Tôi đồng ý trả học phí để tham dự khóa học tập huấn khuyến nông nếu nội dung của khóa học phù hợp với công việc của tôi 1 2 3 4 5 Các khóa tập huấn khuyến nông nên được tổ chức vào thời kỳ nông nhàn 1 2 3 4 5 Hãy đưa cho chúng tôi tài liệu đào tạo mà tất cả mọi người đều có thể dễ dàng đọc và áp dụng các kỹ thuật nông nghiệp 1 2 3 4 5 Các khóa tập huấn phải được giảng trực tiếp và có thực hành 1 2 3 4 5 Các khóa tập huấn phải được tổ chức ở cấp thôn để gần với nông dân 1 2 3 4 5 Cán bộ khuyến nông ở cấp xã cần có trình độ và dạy cho chúng tôi các sản xuất quy mô lớn 1 2 3 4 5 Các dịch vụ khuyến nông hiện nay nên tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi 1 2 3 4 5 - Xin cho biết ý kiến của ông/bà để các dịch vụ khuyến nông hoạt động tốt hơn? ............................................................................................................. C. Tiêu thụ sản phẩm 1. Sản phẩm nông nghiệp của gia đình ông/bà sản xuất ra có bán hay không? Có [ ] Không [ ] 2. Nếu bán xin ông/bà cho biết ông/bà bán loại sản phẩm nào và khối lượng bao nhiêu? * Sản phẩm trồng trọt Chỉ tiêu Ngô Thóc Lạc Đậu Rau/ quả Khoai tây Khác 1). Tổng sản phẩm bán a). Bán ngay sau khi thu hoạch - Địa điểm bán - Khối lượng - Giá (đồng/kg) - Người mua - Vận chuyển bằng - Chi phí vận chuyển b). Bán sau khi phơi - Địa điểm bán - Khối lượng - Giá (đồng/kg) - Người mua - Vận chuyển bằng - Chi phí vận chuyển * Sản phẩm chăn nuôi Chỉ tiêu Trâu Bò Lợn Gà Vịt Ngan Cá Khác - Địa điểm bán - Khối lượng - Giá (đồng/kg) - Người mua - Vận chuyển bằng - Chi phí vận chuyển Ghi chú: Địa điểm bán: 1 = Tại nhà 2 = tại ruộng 3 = Mang tới đại lý thu mua/chợ 4 = Khác (ghi rõ) Người mua: 1 = Hợp tác xã 2 = lái buôn 3 = người cung cấp vật tư, phân bón 4 = Khác (ghi rõ) 3. Lý do chọn người mua này........................................................................... 4. Ai là người quyết định giá bán: Hộ [ ] Người mua [ ] 5. Khi bán sản phẩm nông nghiệp thì ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì? - Thuận lợi........................................................................................................ - Khó khăn......................................................................................................... 6. Ông/bà đồng ý như thế nào với các ý kiến sau: Tôi mong muốn chính phủ giúp bình ổn giá và hỗ trợ giá 1 2 3 5 Nên thành lập điểm thu mua nông sản trong xã 1 2 3 4 5 Nếu tôi có nhiều thông tin về giá của những nông sản thì tư thương không ép giá tôi được 1 2 3 4 5 Bán sản phẩm cho tư thương rất thuận tiện vì tôi không mất thời gian và công sức để tìm người mua 1 2 3 4 5 Nông dân tại xã nên họp thành hội và tự tổ chức bán sản phẩm 1 2 3 4 5 HTX nên thu mua sản phẩm của nông dân 1 2 3 4 5 Đường giao thông từ xã tới tỉnh nên được nâng cấp để nông dân có nhiều điều kiện tiếp cận thị trường hơn 1 2 3 4 5 7. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn? ........................................................................................................ Đất đai 1. Diện tích hiện có của hộ…………(sào). (Chỉ tính đất canh tác) 2. Trong năm 2008 hộ có tham gia các hoạt động về QSDĐ nào sau đây? (có nhiều lựa chọn) Chuyển đổi [ ] Chuyển nhượng [ ] Cho thuê [ ] Cho thuê lại [ ] Thế chấp [ ] Thừa kế [ ] Góp vốn SXKD [ ] Nếu có xin ông/bà cho biết một số thông tin sau: Hoạt động Đất lúa Đất màu Ao Đất khác Diện tích Giá Diện tích Giá Diện tích Giá Diện tích Giá Diện tích được giao Mua/bán Chuyển đổi Chuyển nhượng Cho thuê Cho thuê lại Góp vốn SXKD Thế chấp Ghi chú: Đơn vị tính:- Diện tích: Sào - Giá: 1000/sào 3. Khi đi cho thuê, đi thuê, đấu thầu hay các hoạt động khác liên quan tới đất đai ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì? - Thuận lợi........................................................................................................... - Khó khăn.......................................................................................................... 4. Ông/bà đồng ý như thế nào với các ý kiến sau: Nhà nước nên giao đất cho người dân lâu hơn 1 2 3 4 5 Nên tập trung ruộng đất để diện tích mỗi mảnh được lớn hơn 1 2 3 4 5 Nên giao đất cho những người sản xuất lớn 1 2 3 4 5 Nhà nước nên quản lý sát hơn với các hoạt động liên quan đến đất đai để nông dân sản xuất hiệu quả hơn 1 2 3 4 5 5. Xin cho biết ý kiến của ông/bà để hoạt động liên quan đến đất đai được tốt hơn?............................................................................................................ Ghi chú: Hoàn toàn đồng ý 1 Có phần đồng ý 2 Bình thường 3 Có phần không đồng ý 4 Hoàn toàn không đồng ý 5 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaocaohoanchinh.doc
Tài liệu liên quan