NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LưỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HưNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ MÔ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SÖC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu . 5
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 6
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt
Nam . 6
1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên . 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới 8
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia
súc trên thế giới . 9
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam . 12
1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam 19
1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam . 23
1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới 24
1.5. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả 25
1.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh . 29
1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hoà thảo 33
1.7.1. Đặc tính sinh thái . 33
1.7.2. Đặc tính sinh vật học 34
1.7.3. Đặc tính sinh lý . 35
1.7.4. Đặc tính sinh trưởng . 37
1.7.5. Sức sống cỏ hoà thảo . 37
1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn nuôi bò . 38
1.8.1. Cỏ Hoà thảo . 38
1.8.2. Cây bộ Đậu 43
1.8.3. Cây trồng khác 45
1.9. Các loại thức ăn cho bò sữa 46
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU . 49
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh . 49
2.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh . 49
2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn . 50
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - môi trường 53
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cảnh Hưng . 54
2.2.1. Điều kiện tự nhiên . 54
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội . 55
Chương 3: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 56
3.1. Đối tượng . 56
3.2. Phạm vi nghiên cứu 56
3.3. Phương pháp nghiên cứu 56
3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên 56
3.3.1.1. Nghiên cứu tại Cảnh Hưng (mô hình bò sữa) 56
3.3.1.2. Nghiên cứu tại Hiệp Hoà (mô hình bò thịt) . 57
3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm . 57
3.3.2.5. Phương pháp phân tích đối với mẫu đất : 65
3.2.3. Điều tra qua địa phương, lãnh đạo cơ sở 67
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 68
4.1. Tình hình khai thác và sử dụng đất của người dân xã Cảnh Hưng 68
4.2. Tập đoàn cây thức ăn gia súc của xã Cảnh Hưng 70
4.3. Đặc điểm và năng suất các loại cỏ chính dùng làm thức ăn cho bò
được trồng tại xã Cảnh Hưng . 73
4.4. Tình hình chăn nuôi bò ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hưng 76
4.5. Năng suất của các loài cỏ chính 78
4.6. Chất lượng của của một số loài cỏ 82
4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà 84
4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà 85
4.9. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò 94
4.9.1. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò sữa . 94
4.9.2. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò thịt . 96
4.10. Kết luận và đề nghị . 98
PHỤ LỤC . 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 103
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư gieo mạ hoặc như phủ rạ rồi dùng vồ đập đất đập nhẹ, để tăng khả
năng bám đất cho cỏ. Tuy đây là những giống cỏ chịu thâm canh nhưng chỉ
cần làm đất 1 lần và không cần trồng lại. Mùa đông dù khô hanh song do cỏ
có dạng thân bụi, mọc dày đặc nên có khả năng giữ ẩm tốt, cỏ vẫn cho năng
suất cao nếu được tưới giữ ẩm chỉ 1 lần/tháng. Như vậy có thể khắc phục tình
trạng thiếu thức ăn xanh trong mùa khô. Chỉ sau 2 tháng trồng, cỏ Sậy và cỏ
Thừng đã cho thu hoạch lứa đầu. Ngoài ra để bảo đảm thức ăn cho vụ đông,
các hộ chăn nuôi còn sử dụng ngô cây, cải vụ đông và các loại thức ăn củ quả
khác như khoai, sắn, bí đỏ...
* Thức ăn ủ chua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Với điều kiện thời tiết nước ta, mùa đông rất khắc nghiệt, các loại cỏ
không phát triển hoặc phát triển rất kém, vì vậy thức ăn dự trữ ủ chua cùng
với cỏ khô là thức ăn thô chủ yếu cho đàn bò. Thức ăn ủ chua được làm chủ
yếu từ ngô cây khi hạt ngô bắt đầu khô sữa, được bổ xung thêm rỉ mật. Đây là
thức ăn rất quan trọng trong mùa đông, đảm bảo duy trì được sức khoẻ và khả
năng sản xuất của đàn bò.
4.4. Tình hình chăn nuôi bò ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hƣng
Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người dân các địa
phương thực hiện các chương trình lai hoá đàn bò thịt, nạc hoá đàn lợn, phát
triển đàn bò sữa, gia cầm chất lượng cao... thúc đẩy ngành chăn nuôi chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc hình
thành các vùng sản xuất tập trung đã tạo ra động lực tích cực thúc đẩy ngành
chăn nuôi của Bắc Ninh ngày càng phát triển mạnh, hướng tới đưa ngành này
trở thành ngành sản xuất chính trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Đối với đàn bò, tỉnh đã quy hoạch được 26 vùng nuôi bò thịt ở các
huyện Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành với
19,7 nghìn con, chiếm 36% tổng đàn bò của toàn tỉnh. Do mang lại hiệu quả
kinh tế khá, lại dễ dàng trong khâu chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, không
phải bỏ vốn lớn nên việc phát triển chăn nuôi bò thịt đang ngày càng thu hút
nhiều hộ dân ở các địa phương quan tâm, đặc biệt là tại các huyện có diện tích
đất bãi ven sông và vườn đồi rộng như Quế Võ, Yên Phong, Gia Bình... Tại
các huyện này đã thường xuyên duy trì đàn bò từ trên 3.300 con đến gần
5.000 con. Các xã có tổng đàn lớn là Đào Viên, Chi Lăng, Ngọc Xá, Việt
Hùng (Quế Võ), Tam Giang (Yên Phong), Song Giang, Vạn Ninh (Gia
Bình)... với tổng số từ 760 đến 1.280 con. Bên cạnh đó, tỉnh còn quy hoạch
được 2 vùng nuôi bò sữa ở các huyện Tiên Du và Từ Sơn với trên 600 con,
trong đó có trên 400 con đã cho sữa, đạt năng suất bình quân 3.600 đến 3.650
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
kg sữa/chu kỳ. Hai xã Cảnh Hưng và Tri Phương (Tiên Du) có từ 139 đến 189
con bò sữa, chiếm từ 17% đến 23% tổng đàn bò sữa của toàn tỉnh. Tỉnh hiện
có 302 hộ nuôi bò sữa, tập trung ở 7/8 huyện, thị xã với tổng đàn trên 800
con, lượng sữa được sản xuất ra đạt mức trung bình từ 3300 đến 3500
kg/ngày. Nhằm đưa con bò sữa trở thành một trong những con vật nuôi chính
góp phần nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, đồng thời tăng thêm thu nhập cho
người nông dân, ngoài việc hỗ trợ kinh phí cho những hộ dân nhập về các con
bò sữa cao sản, Trung tâm Khuyến nông tỉnh phối hợp với Sở Khoa học -
Công nghệ tiến hành lai tạo đàn bò sữa tại chỗ trên nền đàn bò cái lai sind và
đã cho ra đời trên 2.500 con lai F1, bò cao sản 82% đến 87% máu ngoại,
nhiều con hiện đã cho sản lượng sữa từ 10 đến 12 lít/ngày. Tại các huyện Từ
Sơn, Tiên Du, Thuận Thành... nhiều hộ gia đình nuôi từ 4 đến trên 10 con với
lượng sữa tươi thu được từ 15 đến 30 kg/ ngày, lãi từ 20 đến hơn 27,5 triệu
đồng mỗi năm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất và khắc phục
khó khăn trong khâu tiêu thụ, từ năm 2004, ngành nông nghiệp - phát triển
nông thôn tỉnh đã giúp bà con nông dân hình thành 6 trung tâm thu gom, tiêu
thụ sản phẩm sữa ở các huyện Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành với những khu
nhà xưởng, tanh lạnh, các thiết bị máy móc để cân đo tỷ trọng, lượng sữa,
kiểm tra độ cồn, đánh giá mức độ nhiễm khuẩn... đảm bảo tiêu chuẩn, mỗi
trung tâm có thể bảo quản, cung ứng ra thị trường từ 100 kg đến 820 kg sữa
tươi/ngày.
Ở xã Cảnh Hưng phong trào nuôi bò sữ bắt đầu từ năm 1995 với 5 con
bò giống, đến nay đàn bò sữa của xã Cảnh Hưng đã có tổng số 214 con, bao
gồm 74 con bê và 140 con bò đang cho khai thác. Bình quân 1 con bò cho 15-
20 kg sữa/ngày, với giá thành từ 7000- 7500 đồng/kg sữa. Tuy giá trị kinh tế
chưa thực sự cao nhưng nghề nuôi bò sữa giúp bà con nông dân tận dụng lợi
thế đồng đất và thời gian nông nhàn để có thêm thu nhập. Tận dụng được lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
thế vùng đất bãi để trồng cỏ và có sự chuẩn bị tốt cho đầu ra của sản phẩm.
Hiện trong xã có 3 điểm thu mua do các công ty sữa đầu tư máy móc, chuyển
giao công nghệ tại chỗ để thu mua sữa cho nhân dân vì vậy lượng sữa sản
xuất ra được bao tiêu toàn bộ. Tại thời điểm “bão” melamine, Cảnh Hưng
cũng bị ảnh hưởng nhưng không nghiêm trọng. Toàn xã không có trường hợp
nào phải đổ bỏ sữa hay bán bò để gỡ vốn”. Tuy nhiên, có lúc giá sữa giảm chỉ
còn 5000đồng/kg (giá trước đó bình quân khoảng 8000 đồng/kg) thì người
chăn nuôi không có lãi. Nhưng rất may tình trạng đó chỉ xảy ra trong thời gian
ngắn vì người dân Cảnh Hưng tận dụng được diện tích đất ven đê rộng lớn đã
chủ động nguồn thức ăn cho bò, giảm được chi phí đầu vào nên thiệt hại
không đáng kể. Đến nay mọi việc đều bình thường, giá sữa lại được sữa với
giá dao động từ 6500 đến 7500 đồng/kg. Sau hơn 10 năm gắn bó với nghề
nuôi bò sữa, trải qua những thăng trầm của thị trường, người dân Cảnh Hưng
đã tích luỹ được khá nhiều vốn liếng cũng như kinh nghiệm. Chính vì vậy,
“bão” melamine không những không làm suy giảm nghề chăn nuôi bò sữa ở
đây mà còn là dịp để nông dân Cảnh Hưng khẳng định sự dày dạn kinh
nghiệm trong chăn nuôi bò sữa, vượt qua tác động của điều kiện ngoại cảnh.
Đàn bò sữa ở Cảnh Hưng vẫn duy trì ổn định và hiện có chiều hướng gia tăng.
Cùng với con bò sữa, địa phương đang mở rộng quy mô đàn bò thịt. Đây vẫn
là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của Cảnh Hưng.
4.5. Năng suất của các loài cỏ chính
Tại Cảnh Hưng có nhiều loài cỏ trồng, nhưng có 3 loài cỏ được chúng
tôi quan tâm nhiều hơn cả đó là cỏ Voi, cỏ Sậy và cỏ Thừng vì những đặc
điểm ưu việt của nó. Với mục đích so sánh 2 loài cỏ tự nhiên mới được đem
trồng là cỏ Sậy và cỏ Thừng với cỏ Voi là loài được trồng phổ biến và được
đánh giá là đứng hàng đầu trong các loài cỏ hoà thảo nhập vào Việt Nam.
Thí nghiệm được bố trí thành 3 ô, mỗi ô 80m2/loài, trồng trên cùng vùng đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
quy trình trồng, chăm sóc, thu hái về cơ bản là như nhau, riêng cắt theo tuổi
và theo nhu cầu gia đình nên không thể cắt cùng ngày được.
Kết quả theo dõi trong 10 lứa cắt được trình bầy trong bảng 4.3
Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa
Loài cỏ
Lần cắt
Cỏ Voi Cỏ Sậy Cỏ Thừng
Lần 1
200kg/80m
2
15.6.2007
140kg/80m
2
5.6.2007
160kg/80m
2
10.6.2007
Lần 2
360kg/80m
2
13.8.2007
260kg/80m
2
10.7.2007
280kg/80m
2
10.8.2007
Lần 3
280kg/80m
2
10.10.2007
270kg/80m
2
10.9.2007
280kg/80m
2
15.10.2007
Lần 4
224kg/80m
2
5.1. 2008
160kg/80m
2
10.11. 2007
248kg/80m
2
10.12. 2007
Lần 5
296kg/80m
2
2.3..2008
150kg/80m
2
16.2 .2008
272kg/80m
2
12.2 .2008
Lần 6
230kg/80m
2
6.6.2008
150kg/80m
2
15.5.2008
288kg/80m
2
15.4.2008
Lần 7
264kg/80m
2
10.7.2008
120kg/80m
2
20.6.2008
264kg/80m
2
13.6.2008
Lần 8
240kg/80m
2
1.9.2008
130kg/80m
2
10.8.2008
240kg/80m
2
20.7.2008
Lần 9
240kg/80m
2
10.12..2008
110kg/80m
2
25.10. 2007
224kg/80m
2
25.9.2008
Lần 10
280kg/80m
2
5.2.2009
120kg/80m
2
20.12. 2008
270kg/80m
2
28.11. 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Năng suất TB
261,4kg/80m
2
161,0kg/80m
2
252,6kg/80m
2
3,27 kg /m
2
2,01 kg/m
2
3,16 kg/m
2
Qua bảng trên cho thấy:
1. Số lứa cắt trong một năm
Tính từ tháng 6.2007 đến tháng 6 .2008 thì số lứa cắt của cỏ Voi là 6
lần, cỏ Sậy là khoảng 6-7 lần còn cỏ Thừng là 7 lần.
2. Năng suất
Từ số lứa cắt trong năm và năng suất trung bình của 1 lứa ta tính ra
năng suất năm của từng loài. Cỏ Voi là 3,27kg x 6 lứa =19,62 kg/m2 tức gần
200 tấn /ha. Cỏ Thừng là 3,16 kg x 7 lứa = 22,12 kg/m2 tức khoảng 220 tấn
/ha. Cỏ Sậy là 2,01 kg x 7 lứa = 14,07 kg/m2 đạt khoảng 140 tấn /ha.
Ở lần cắt dầu tiên, năng suất của 3 giống cỏ so với các lần cắt khác thấp
nhất vì thời gian đầu mới trồng cỏ sinh trưởng chậm, cỏ còn ít con: cỏ Voi
200kg/80m
2, cỏ Sậy là 140kg/80m2còn cỏ Thừng 160kg/80m2; đến lần cắt
tiếp theo lúc này cỏ sinh trưởng rất mạnh, cỏ đã rất dầy con nên năng suất của
các giống cỏ đã rất cao: Cỏ Voi 360kg/80m2, cỏ Sậy là 260kg/80m2còn cỏ
Thừng 280kg/80m2; sang đến lần cắt 3 thì cỏ Voi năng suất giảm đi rất mạnh
xuống còn 224kg/80m2, ở các lứa cắt còn lại ta thấy năng suất của cỏ Voi tăng
ở lần cắt 4 rồi lại giảm ở những lần cắt tiếp theo và lần cắt 10 thì năng suất lại
tăng. Năng suất của cỏ Sậy thì vẫn tiếp tục giảm nhẹ ở những lần cắt tiếp
theo; Cỏ thừng tỏ ra có năng suất tương đối ổn định ở các lần cắt.
Như vậy năng suất trung bình qua 10 lứa cắt ta thấy cỏ Voi có năng suất
cao nhất 261,4 kg/80m2, cỏ Thừng năng suất gần bằng cỏ Voi :252,6kg/80m2
(kém cỏ Voi có 8,8kg/80m2), cỏ Sậy có năng suất thấp nhất: 161,0 kg/80m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Qua đồ thị cho thấy cỏ Thừng có năng suất khá cao và ổn định, cỏ
Sậy năng suất khá cao ở những lần cắt đầu còn ở những lần cắt sau thì năng
suất giảm và đi vào ổn định, cỏ Voi có lần cắt thứ 2 cao nhất và ở những
lần cắt sau thì năng suất lên xuống không đều. Nếu theo quy luật khí hậu
nhiệt đới gió mùa của nước ta thì khả năng sinh trưởng, phát triển của cỏ
Hòa thảo như sau: Hầu hết cỏ hòa thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè,
ra hoa kết quả vào vụ thu và gần như ngừng sinh trưởng vào mùa đông.
Đến mùa xuân lại phát triển nhanh và cho nhiều lá nhưng với 3 giống cỏ
trên do được tưới nước và bón phân thường xuyên nên năng suất trong các
mùa có sự khác biệt hầu như không đáng kể. Chu kì lứa cắt trong mùa đông
ngắn nhất là cỏ Thừng 50-60 ngày/lứa, dài nhất là cỏ Sậy 60-90 ngày/lứa,
cỏ Voi 60 – 85 ngày/lứa.
Đồ thị năng suất của 3 giống cỏ
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Kg/ 80m2
Lần cắt
Cỏ Voi Cỏ Sậy Cỏ Thừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Bảng 4.4: Lƣợng phân bón hoá học cho các loài cỏ
Lần cắt
Lƣợng phân bón (kg/80m
2
)
Đạm Lân Kali
Lần 1 0,5 0,4 0,3
Lần 2 0,6 0,8 0,3 (0,2)
Lần 3 0,7 0,6 0,3
Lần 4 0,5 0,5 0,3 (0,2)
Lần 5 0,5 0,5 0,3
Lần 6 0,16 0,15 0,3
Lần 7 0,18 0,15 0,3
Lần 8 0,18 0,20 0,3
Lần 9
0,7
(0,19)
0,6
(0,15)
0,3
Lần 10 0,5 0,5 0,3
( ) là lượng phân bón cho cỏ Thừng
Như vậy với lượng phân bón hoá học ở mỗi lần bón như nhau thì cỏ
Sậy năng suất thấp nhất 2,01kg/80m2, cỏ Thừng có năng suất cao
(3,16kg/80m
2) tương đương cỏ Voi (3,27kg/80m2); cỏ Thừng có một số lần
đã bón ít hơn so với 2 cỏ còn lại. Nhu cầu về dinh dưỡng của 3 loài cỏ trên
cũng chia theo từng giai đoạn: Giai đoạn đầu (nẩy mầm - phân nhánh) cần
nhiều đạm, lân, kaly. đến giai đoạn giữa cỏ đang sinh trưởng khá mạnh thì
nhu cầu chất dinh dưỡng đòi hỏi ở mức thấp hơn (lần 6,7,8); sang đến lần cắt
thứ 9,10 thì nhu cầu dinh dưỡng lại cao vì giai đoạn này cỏ già.
4.6. Chất lƣợng của của một số loài cỏ
Để đánh giá chất lượng cỏ chúng tôi đã tiến hành phân tích thành phần
hoá học của nó. Chúng tôi đã lấy mẫu lá của 2 loài cùng thời điểm là cỏ Voi
và cỏ Thừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Mẫu được phân tích tại khoa Nông học (Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
. Kết quả phân tích được trình bầy trong bảng 4.5:
Bảng 4.5: Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng ở vị trí trồng cỏ
Tên
mẫu
VCK
(%)
Protein TS (%) Lipit TS (%) Chất xơ TS (%) Đƣờng TS (%)
Trạng
thái
tƣơi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tƣơi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tƣơi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tƣơi
Trong
100%
VCK
cỏ
Thừng
14,48 2,84 19,60 0,51 3,50 4,42 30,49 0,21 1,48
cỏ Voi 8,94 1,77 19,78 0,33 3,72 3,43 38,33 0,17 1,43
Từ kết quả phân tích trong bảng 4.5 ta thấy vật chất khô cỏ Thừng là
14,48 %, còn cỏ Voi chỉ đạt 8,94 %. Lượng protein tổng số ở trạng thái tươi
cỏ Thừng là 2,84 %, cỏ Voi là 1,77 %; lipid, đường, chất sơ tổng số ở trạng
thái tươi cỏ Voi đều kém cỏ Thừng.
Để làm sáng tỏ thêm về chất lượng và hiệu quả sử dụng, chúng tôi đã
so sánh số liệu của chúng tôi với số liệu các tác giả khác về loài cỏ Voi:
Nguyễn Văn Tuyền (1973) cho biết protein thô trong cỏ Voi đạt 100 g/kg vật
chất khô, của chúng tôi là 19,78% nó còn cao hơn cả VA06 (18,46%).
Về tỷ lệ sử dụng ở cỏ Voi rất thấp 40-60%, tỷ lệ thân chiếm 70% tổng
số; do vậy lượng thức ăn thực tế mà bò sữa sử dụng là rất thấp. Nếu xét về
khía cạnh năng suất chất xanh cỏ Voi là 100 tấn, thì gia súc chỉ sử dụng được
40-60 tấn. Thực tế trong chăn nuôi bò sữa các hộ chăn nuôi đều cho rằng thức
ăn thô xanh thiếu cả về số lượng và chất lượng.
10 kg cỏ Voi = 7,0 kg là thân (70%) + 3, 0 kg là lá (30 %), thân cứng
dài nên khi ăn phải cắt nhỏ.
Ngược lại với cỏ Voi, cỏ Thừng có giá trị dinh dưỡng cao, tỷ lệ prôtein
thô đạt 2,84%, vật chất khô, protein, lipit, chất sơ, đường tổng số nói chung ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
trạng thái tươi cao hơn nhiều so với cỏ Voi. Thân nhỏ, mềm, thơm nên độ
ngon miệng cũng rất cao. Mặt khác thân ngắn, mềm nên khi cho ăn không
phải cắt nhỏ như cỏ Voi, bò ăn hết không để thừa, tỷ lệ sử dụng trên 90%.
* Lượng phân bón cũng có vai trò lớn đến chất lượng đất trồng cỏ
Nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhiều khu vực có trồng cỏ, cùng một
giống cỏ thì năng suất cỏ cao nhất ở khu vực mà hàm lượng các chất trong đất
biểu thị thấp nhất. Điều này chứng tỏ đất bị huy động ở mức cao vì vậy muốn
có năng suất cỏ cao cần tăng lượng phân bón hàng năm, đồng thời cung cấp
thêm độ ẩm cho đất.
Vị trí lẫy mẫu đất ở nơi không có sư tác động của phân bón.
Kết quả phân tích đất của chúng tôi được trình bầy trong bảng 4.6
Bảng 4.6: Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu
Tên mẫu Nitơ TS (%) K2O(%) P2O5(%) MO(%) pKkcl
Mẫu đất 0,16 0,285 0,201 2,24 7,5
Từ bảng 4.6 ta thấy hàm lượng các chất trong đất là khá thấp đặc biệt
là mùn, pH thuộc loại trung tính. Nếu không bón phân thì năng suất các giống
cỏ sẽ không cao.
4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà
Để đánh giá năng suất thảm cỏ trên đồi cỏ tự nhiên xã Đông Lỗ - nơi
gia đình ông Sáu dùng làm bãi chăn. Trên đồi chăn thả chúng tôi đã lấy 4 ô
mẫu, mỗ ô 1 m2, cắt sát đất lấy toàn bộ phần trên mặt đất về cỏ tươi phân theo
nhóm (bảng 4.7), cân tươi sau đó sấy khô tyệt đối. Kết quả thu được trình bầy
trong bảng 4.7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hòa thảo (tháng 6/2009)
TT Nhóm cây
Khối lƣợng
Tƣơi (g)
% VCK (%)
1 Hoà thảo 890.12 90,0 14.45
2 Thuộc thảo 80.41 8,1 16.17
3 Xa thảo 7.57 0,76 18.22
4 Họ Đậu 4.69 0,47 19.72
Tổng cộng 982,79 100 17,14
Từ kết quả bảng 4.7 ta thấy tổng khối lượng thực vật trên 1m2 đạt
982,79 gram tươi. Trong đó Hoà thảo đạt 890.12 gram chiếm 90% tổng số;
cây Thuộc thảo đạt 80.41 gram chiếm 8,1% tổng số; Xa thảo và họ Đậu chiếm
tỷ lệ rất thấp. Vật chất khô tổng số là 17,14%; Hoà thảo đạt 14,45% - một tỷ
lệ thuộc loại thấp so với nhiều nơi vì đây là thảm cỏ dưới rừng keo đã khép
tán. Thảm cỏ đạt năng suất khá cao vì gia đình ông Sáu đã bỏ không chăn
nuôi được 5 tháng nên thảm cỏ đã đạt mức tối đa sinh khối. Với năng suất này
biết khai thác hợp lý và có thức ăn bổ sung kkhi cấn thì 1ha có thể nuôi được
1 bò thịt.
4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà
Để nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống của thảm cỏ tự nhiên
tại chân đồi dưới rừng keo đã khép tán mà nhiều gia đình ở Đông Lỗ thường
dùng để chăn thả gia súc, chúng tôi tiến hành điều tra ở 3 điểm nghiên vào
thời gian tháng 5/2009: Đỉnh đồi (điểm nghiên cứu số1), chân đồi (điểm
nghiên cứu số 2) và lưng đồi (điểm nghiên cứu số 3). Đồi cỏ rộng 19,0 ha.
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống tại 3 điểm ở
các thảm cỏ tự nhiên được chúng tôi thống kê được 41 loài thuộc 13 họ
(bảng 4.8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Những kí hiệu sử dụng khi thành lập danh lục
1. Dạng sống : Sử dụng ký hiệu kiểu dạng sống trong bảng từ số 1 đến số 18.
STT Kiểu dạng sống
1 Cây gỗ
2 Cây bụi
3 Cây bụi thân bò
4 Cây bụi nhỏ
5 Cây bụi nhỏ thân bò
6 Cây nửa bụi
7 Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái
8 Cây có chồi mọc từ rễ
9 Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn
10 Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm
11 Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò
12 Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm
13 Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm
14 Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
15 Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò
16 Cây thảo một năm có rễ cái
17 Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò
18 Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
2. Giá trị chăn thả : T0 - Tốt ; TB - trung bình ; Ke – Kém ; H0 – không
có giá trị chăn thả ; Đ- độc hại với gia súc .
3. Nhóm sinh thái : Dùng kí hiệu : A- Ẩm sinh ; T- Trung sinh ; T-H :
Trung sinh- Hạn sinh ; H-T : Hạn sinh - Trung sinh ; H - Hạn sinh .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Bảng 4.8 : Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu tại xã Đông Lỗ
TT Tên khoa học Tên địa phƣơng
Điểm NC số
DS
Nhóm sinh
thái và giá trị
chăn thả 1 2 3
1 2 3 4 5 6 7 8
LYCOPODIOPHYTA
(1) Lycopodiaceae HỌ THÔNG ĐẤT
1 Lycopodiella cernua(L.)Pic.Ser. Thông đất + + + 5 T-H,H0
2 L.clavatum L. Thông đá + 5 T, H0
ANGIOSPERMAE
DICOTYLEDONEAE
(2) Asteraceae HỌ CÖC
1 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn + 16 T, To
2 Aster ageratoides Turez Cúc sao + + + 6 T,H0
3 Artemisia japonica Thunb Ngải cứu dại + + 16 T-H,H0
4 Chromolaena odorata(L) R.King
& H.Robins
Cỏ lào
+ + + 6
T-H,H0
5 Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên + + + 10 T-H,H0
6 Xanthium inaequilaterum DC Ké đầu ngựa + + 16 T, H0
(3) Boraginaceae HỌ VÕI VOI
1 Heliotropium indicum L Vòi voi + + 16 T,H0
(4) Caesalpiniaceae HỌ VANG
1 Bauhinia alba Ham Móng bò + + + 3 T-H,H0
(5) Commelinaceae HỌ THÀI LẦI
1 Commelina communis L. Thài lài + + 11 T, H0
(6) Convolvulaceae HỌ KHOAI LANG
1 Ipomoea Chrysoides (Ker)Ham Bìm bìm + 3 T, H0
(7) Euphorbiaceae HỌ THẦU DẦU
1 Breynia fruticosa(L.)Hook.f. Bồ cu vẽ + + + 2 T-H,H0
2 Euphorbia thymyfolia)L.)Poit Cỏ sữa lá nhỏ + + 7 T, H0
3 Phyllanthung uriculata L. Chó đẻ + + + 4 T, H0
(8) Fabaceae HỌ ĐẬU
1 Dunbaria podocarpa kutz Đậu dại + + 11 T, T0
2 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá + + 16 T, T0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
2 Urene lobata L Ké hoa đào + 6 T-H,Ho
(12) Melastomaceae HỌ MUA
1 Melastoma sanguineum Sims Mua đồi + + + 2 H, H0
2 Melastoma septemnervium Lour Mua đất + + + 4 T-H,H0
(9) Meliaceae HỌ XOAN
1 Melia azedarach L. Xoan + 1 T-H,H0
(10) Mimosaceae HỌ TRINH NỮ
1 Acacia mangium Willd Keo tai tượng + + + 1 T-H,Ho
(11) Myrtaceae HỌ SIM
1 Baeckea frutescens L. Chổi sể + + + 4 H, H0
2 Psidium guyava L. Ổi + + + 1 T-H,H0
3 Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk Sim + + + 2 H, H0
Monocotyledoneae
(12) Cyperaceae HỌ CÓI
1 Cyeras esculentus L. Củ gấu + + + 10 T, Ke
2 Scleria tokinensis Klarke Cói ba gân ráp + + + 10 T, Ke
3 Fimbristylis annua Cỏ lông lợn + 10 T-H,Ke
(13) Poaceae HỌ LÖA
1 Acroceras munroanum(Bel)Henry Cỏ lá tre + + 10 T-H,T0
2 Apluda varia var. mutica H Cỏ hoa tre + 15 T, T0
3 Arundinella bengalensis (spring) Cỏ xương cá + 14 H-T,T0
4 Chrysopogon aciculatus Trin Cỏ may + + + 15 T-H,T0
5 Cynodon dactylon Cỏ gà + 18 T-H,T0
6 Digitaria abludens(Roem ex.Sth) Cỏ chân nhện + + 12 T-H,T0
7 Echinochloa colona (L) Link Cỏ lồng vực + + + 12 T, T0
8 Eleusine indica(L) Gaertn Cỏ mần trầu + + + 10 T, T0
9 Paspalum conjugatum Berg Cỏ mật + + + 15 T, T0
10 P.scrobiculatum L. Cỏ đắng + + + 12 T-H,TB
11 Phragmites karka (Retz) Trin Sậy + 13 A,TB
12 Saccharum arundinaceum Retz Lau + + 13 H, TB
13 Coelorachis striata (Stend) A.Cam Cỏ Thừng + + + 13 T,To
Tổng số loài 28 27 38
Tổng số loài mà gia súc ăn 11 10 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
* Điểm nghiên cứu số 1
Điểm nghiên cứu số 1 là đỉnh đồi, có độ cao so với mặt nước biển là
180m, thảm cỏ ở đây cao khoảng 2- 4cm, trong thảm cỏ có một số cây gỗ nhỏ
và cây bụi. Tại điểm nghiên cứu này chúng tôi đã thống kê được 28 loài khác
nhau thuộc 9 họ (bảng 4.8).
Trong số đó họ có số lượng loài cao nhất là họ Lúa (Poaceae) có 9 loài
chiếm 32,1% tổng số loài trong điểm nghiên cứu, thường gặp các loài: Cỏ lá tre
(Acroceras munroanum(Bel) Henry), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin),
Cỏ chân nhện (Digitaria abludens(Roem ex.Sth)), Cỏ lồng vực (Echinochloa
colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum
conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.), Lau (Saccharum
arundinaceum Retz), Cỏ Thừng (Coelorachis striata (Stend) A.Cam).
Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 3 loài chiếm 10,7% tổng số loài trong
điểm nghiên cứu, thường gặp các loài Chó đẻ (Ph. uriculata L.), Bồ cu vẽ
(Breynia fruticosa(L.)Hook.f.).
Họ Cúc (Asteraceae) có 4 loài chiếm 14,3% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu, thường gặp các loài Cúc sao (Aster ageratoides Turez).
Họ Sim (Myrtaceae) thường gặp các loài Chổi sể (Baeckea frutescens
L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk), họ trên
có 3 loài chiếm 10,7% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Họ Cói (Cyperaceae) có 2 loài, thường gặp các loài U du thân ngắn
(Cyperus brevicaulis), Cói ba gân ráp (Scleria tokinensis Klarke). Họ Mua
(Melastomaceae) có 2 loài thường gặp các loài là Mua đồi (Melastoma
sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour).
Nhóm các họ có 1 loài, bao gồm: Họ Vang (Caesalpiniaceae), thường gặp
các loài là Móng bò (Bauhinia alba Ham), họ Họ Vòi Voi (Boraginaceae),
chiếm 3,5% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Qua nghiên cứu ở điểm số 1, chúng tôi nhận thấy họ có số lượng
loài và cá thể nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), sau đó có là họ Cúc
(Asteraceae)…trong đó cỏ May (Chrysopogon aciculatus Trin), cỏ Mật
(Paspalum conjugatum Berg) là loài chiếm ưu thế. Trong 41 loài, chúng tôi
xác định tỉ lệ các loài thuộc các nhóm sinh thái : Ẩm sinh: 0 loài (0%), Trung
sinh: 12 loài(29,2%), Trung sinh-Hạn sinh: 12 loài (29,2%), Hạn sinh - Trung
sinh: 0 loài (0%), Hạn sinh: 4 loài (9,7%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số
1, đa số các loài là thuộc nhóm sinh thái là trung sinh, trung sinh - hạn sinh,
trong đồng cỏ tỉ lệ các loài hạn sinh cũng khá nhiều, điều này chứng tỏ đồng
cỏ đang thoái hoá ở giai đoạn 3 [9]. Ở điểm nghiên cứu này, có 11 loài mà gia
súc ăn (chiếm 26,8%) nhưng do kích thước cơ thể ngắn cho nên năng suất
chất xanh trên 1m2 rất thấp.
* Điểm nghiên cứu số 2
Điểm nghiên cứu số 2 là chân đồi có độ cao so với mặt nước biển là
110m, thảm cỏ ở đây cũng có độ cao 2- 4cm, chúng tôi đã thu thập được 27
loài khác nhau thuộc 12 họ (bảng 4.8).
Họ Lúa (Poaceae) có 6 loài chiếm 22,2% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu thường gặp các loài Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ
lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L)
Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.).
Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 5 loài chiếm 18,5% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu thường gặp các loài Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.), Cỏ
sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia (L.) Poit), Chó đẻ (Ph. uriculata L.). Họ
Cúc (Asteraceae) có 4 loài chiếm 13,33% tổng số loài trong điểm nghiên cứu,
thường gặp các loài như Cúc sao (Aster ageratoides Turez), Cỏ lào
(Chromolaena odorata (L)R.King&H.Ro, Cúc chỉ thiên (Elephantopus
scaber L.), Ngải cứu dại (Artemisia japonica Thunb).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Họ Sim (Myrtaceae) có 3 loài thường gặp các loài là Chổi sể (Baeckea
frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk).
Mỗi họ trên có 3 loài chiếm 11,1% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Họ Cói (Cyperaceae) có 2 loài thường gặp các loài là U du thân ngắn
(Cyperus brevicaulis), Củ gấu (C. esculentus L.), Cói ba gân ráp (Scleria
tokinensis Klarke). Họ Đậu (Fabaceae) có 2 loài thường gặp các loài Đậu dại
(Dunbaria podocarpa kutz), Đậu ba lá (U.lagopodiodes DC). Họ Mua
(Melastomaceae) thường gặp các loài Mua đồi (Melastoma sanguineum
Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Mỗi họ trên có 2 loài
chiếm 7,4% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Còn lại các họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Họ Vòi Voi
(Boraginaceae), họVang (Caesalpiniceae), họ Thài lài (Commelinaceae. Mỗi
họ trên có 1 loài, chiếm 3,7% tổng số loài trong điểm nghiên cứu. Thường gặp
các loài Thông đất (Lycopodiella cernua(L.) Pic.Ser.), Vòi voi (Heliotropium
indicum L), Móng bò (Bauhinia alba Ham), Thài lài (Commelina communis L).
Số lượng họ và thành phần loài trong điểm số 2 gần giống ở điểm số
1. Trong đó, có số lượng loài nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae). Trong 27 loài, chúng tôi xác định tỉ lệ các loài thuộc các
nhóm sinh thái: Ẩm sinh : 0 loài (0%), Trung sinh : 13 loài(48,1%), Trung
sinh - Hạn sinh: 11 loài(40,1%), Hạn sinh - Trung sinh: 0 loài (0%), Hạn sinh:
3 loài (11,1%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 2, đa số các loài là thuộc
nhóm sinh thái là trung sinh, trung sinh - hạn sinh, các loài hạn sinh chiếm tỉ
lệ khá nhiều, đồng cỏ đang ở giai đoạn thoái hoá thứ 3 [9]. Ở điểm nghiên cứu
này, có 10 loài mà gia súc ăn (chiếm 37,0%), các loài cây hoà thảo mà gia súc
ăn thì không phát triển được và có năng suất rất thấp, những loài cây mà gia
súc không ăn phát triển mạnh và đang dần chiếm ưu thế như Mua đất
(Melastoma septemnervium Lour), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit)Hassk).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
* Điểm nghiên cứu số 3
Điểm nghiên cứu số 3 thuộc lưng đồi , có độ cao so với mặt nước biển
là 150m, trước kia đây là rừng tự nhiên, do chặt phá rừng thời gian dài nên trở
thành đồi cỏ xen lẫn cây gỗ nhỏ và cây bụi. Tại điểm nghiên cứu này chúng
tôi thu được 38 loài khác nhau thuộc 12 họ (bảng 4.8).
Họ Lúa (Poaceae) có 13 loài chiếm 34,2% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu, thường gặp các loài Cỏ lá tre (Acroceras munroanum (Bel)
Henry), Cỏ hoa tre (Apluda varia var mutica H), Cỏ xương cá (Arundinella
bengalensis (spring)), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ gà
(Cynodon dactylon), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens(Roem ex.Sth), Cỏ
lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L)
Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.),
Lau (Saccharum arundinaceum Retz), Sậy (Phragmite karka (Retz) Trin).
Họ có 6 loài, bao gồm: Họ Cúc (Asteraceae), thường gặp các loài Cỏ
cứt lợn (Ageratum conyzoides L), Cúc sao (Aster ageratoides Turez), Cỏ lào
(Chromolaena odorata(L)R.King&H.Robins), Cúc chỉ thiên (Elephantopus
scaber L.), Rau má (Centella asiatica), Ké đầu ngựa (Xanthium
inaequilaterum DC).
Nhóm họ có 3 loài, bao gồm Họ Cói (Cyperaceae) thường gặp các loài
Củ gấu (C.esculentus L.), Cỏ lông lợn (Fimbristylis annua). Họ Sim
(Myrtaceae) thường gặp các loài Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium
guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa(sit)Hassk). Mỗi họ trên có 3 loài
chiếm 7,9% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Nhóm họ có 2 loài, bao gồm: Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae), thường
gặp các loài Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa(L.)Hook.f.),Chó đẻ (Ph. uriculata
L.). Họ Đậu (Fabaceae) thường gặp là Đậu dại (Dunbaria podocarpa kutz).
Họ Thông đất (Lycopodiaceae) thường gặp các loài Thông đất (Lycopodiella
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
cernua(L.)Pic.Ser.), Họ Mua (Melastomaceae) thường gặp các loài Mua đồi
(Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour).
Mỗi họ trên có 2 loài chiếm 5,2% tổng số loài trong điểm nghiên cứu .
Còn lại các Họ Vang (Caesalpiniceae) thường gặp các loài Móng bò
(Bauhinia alba Ham), Thài lài (Commelinaceae), Họ Khoai lang
(Convolvulaceae), Họ Ban (Hypericaceae), Họ Xoan (Meliaceae), Họ Trinh
nữ (Mimosaceae) đều chỉ có 1 loài, mỗi loài chiếm tỉ lệ 2,6% tổng số loài
trong điểm nghiên cứu. Thường gặp các loài Thài lài (Commelina communis
L.), Bìm bìm (Ipomoea Chrysoides (Ker)Ham), Xoan (Melia azedarach L.),
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd).
Trong 3 điểm nghiên cứu về đồng cỏ thì điểm số 3 có số lượng họ
và loài lớn nhất . Họ Lúa (Poaceae) vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất . Trong 38 loài
,thì tỉ lệ các loài thuộc các nhóm sinh thái là: Ẩm sinh: 1 loài (2,6%), Trung
sinh: 15 loài (39,5%), Trung sinh-Hạn sinh: 17oài (44,7%), Hạn sinh - Trung
sinh: 1 loài (2,6%), Hạn sinh: 4 loài (10,5%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu
số 3, đa số các loài là thuộc nhóm sinh thái trung sinh, trung sinh - hạn sinh,
các loài thuộc nhóm hạn sinh chiếm tỉ lệ cũng khá cao nên đồng cỏ đang ở
giai đoạn thoái hoá thứ 3[9]. Ở điểm nghiên cứu này, có 18 loài mà gia súc ăn
(chiếm 47,4%), những loài cây mà gia súc không ăn phát triển mạnh và đang
dần chiếm ưu thế. Qua điều tra nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do
chăn thả gia súc liên tục mà không có các biện pháp bảo vệ đồng cỏ và phát
triển đồng cỏ.
Qua các điểm nghiên cứu về thành phần loài thực vật trong đồng cỏ tự
nhiên, chúng tôi có một số nhận xét sau :
1. Qua nghiên cứu các điểm ta thấy số lượng loài cao nhất là điểm số 3
(38 loài), thấp hơn là điểm số 1 (28 loài) và sau đó là điểm số 2 (27 loài).
Thành phần loài càng phức tạp, số lượng họ và loài tăng lên, nhưng số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
cá thể của các loài thuộc các họ thì lại giảm. Tại điểm nghiên cứu số 1 và 2 ta
thấy các loài họ hoà thảo chiếm ưa thế về số lượng và độ phủ do mức độ chăn
thả cao nên đồng cỏ ở đây giảm chiều cao và độ phủ giảm, đất bị đốt nóng, bị
nén chặt. Trên đồng cỏ xuất hiện chủ yếu là những cây ưa sáng, chịu sự dẫm
đạp của gia súc như Cỏ May (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ Đắng
(P.scrobiculatum L.), Cỏ Mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn) và chúng có
năng suất thấp. Số lượng các loại cây bụi như Mua (Melastoma sanguineum
Sims), Sim (Rhodomyrtus tomentosa(sit) Hassk) tăng dần, có nơi chiếm ưu
thế tuyệt đối.
2. Trong 3 điểm nghiên cứu, phần lớn thực vật đều là các loài thuộc
nhóm sinh thái trung sinh, trung sinh - hạn sinh. Qua điều tra thực trạng chăn
thả đại gia súc của người dân trong xã và đánh giá tỉ lệ cây bụi ở ở 3 điểm
nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy điểm số 3 bị chăn thả nhiều nhất và mức
độ thoái hoá đồng cỏ là nặng nề nhất, sau đó là điểm số 1, thấp nhất là điểm
số 2. Như vậy mức độ thoái hoá tỉ lệ thuận với mức độ chăn thả gia súc.Tại
điểm nghiên cứu số 3, số họ và thành phần loài là cao nhất nhưng số lượng cá
thể thuộc các loài lại giảm dần và nhất là họ Hoà thảo.
4.9. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò
Bò là loai động vật nhai lại, có dạ dầy bốn túi, có khả năng tiêu hoá và
sử dụng nhiều loại thức ăn. Nhìn chung, thức ăn dùng nuôi bò đều rẻ tiền, dễ
kiếm, đa dạng hơn so với thức ăn nuôi lợn và gia cầm.
Để đánh giá quan hệ cơ cấu thức ăn với hiệu quả mô hình kinh doanh
của từng gia đình, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở một số gia đình thuộc hai
mô hình khác nhau.
4.9.1. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò sữa
Gia đình ông Lê Xuân Quý (Bắc Ninh): trong năm 2008 có: 7 bò vắt
sữa; 3 bò cạn; 2 bê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Bò sữa nhà ông nuôi nhốt hoàn toàn. Chuồng bò làm ở nơi cao ráo,
thoáng mát, sạch sẽ. Chuồng được chia ô để nhốt riêng từng con, mỗi ô chiều
rộng 1,5m, nền chuồng cao ráo, thoát nước, máng ăn máng uống bố trí nơi
thích hợp cho bò ăn dễ dàng, không bị dính phân, nước tiểu vào thức ăn, nước
uống,sau chuồng có rãnh thoát nước.
Nuôi dưỡng chăm sóc: Bò sữa gia đình ông được cung cấp thức ăn đầy
đủ để bảo đảm sức khoẻ và khả năng sản xuất cho nên trong thành phần thức
ăn luôn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Ông tận dụng chính nguồn phân bò thải ra để bón cho 5 sào cỏ ven đê
quanh năm xanh tốt nên không phải lo nguồn thức ăn xanh cho bò. Bò được
ông cho ăn hàng ngày rất khoa học theo đúng khẩu phần.
Quan hệ thức ăn và sữa từng ngày của hộ gia đình ông Quý
Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) thể hiện ở bảng 4.9
Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008
Thức ăn (kg)
Đối tƣợng
Nghô
(bột)
Bã bia
Đậu
tƣơng
(đã sấy)
Đậu
xanh
Khoáng Cỏ
Nhóm bò sữa (7con) 6,0 6,0 0,5 1,0 0,1 60
Nhóm bò cạn sữa (3 con) 3,0 0 0 0 0,1 30
Bê (2 con) 1,5 0 0 0 0 20
Tổng (đồng/ngày/12con) 243000 42000 45500 31500 30000 137500
(Giá thức ăn trên thị trường: cám: 4000 đồng/kg; nghô (bột) :4500 đồng/kg;
bã bia: 1000 đồng/kg; đậu tương: 13000 đồng/kg; đậu xanh : 4500đồng/kg;
khoáng: 15000gđồng/kg; cỏ trồng: 250 đồng/kg)
Về mặt giá trị năng lượng với bò sữa mỗi ngày nhận được từ thức ăn
khoảng 19 đơn vị thức ăn (nghô 7 đơn vị + bã bia 1,2 đơn vị + đậu đỗ 2 đơn
vị + cỏ 10 đơn vị , với cỏ trung bình lấy 6 kg = 1 đơn vị cho cả hai loại cả cỏ
Voi và cỏ Thừng, khi bò ăn do rơi vãi có thể chỉ nhận được 9 đơn vị từ cỏ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Như vậy: Tổng chi phí của cả đàn bò (12 con) trong một ngày : 529.500đ.
- Nhóm cho sữa (7 con): Năng suất sữa bình quân: 17,10 kg/con/ngày
(ngày 10.12.2008); với giá sữa trên thị trường là 6500đ/kg
chưa trừ chi phí tổng thu của cả đàn bò trong ngày: 778.050 đ.
Trừ toàn bộ chi phí thì 1 ngày với 12 con bò như trên cũng thu được
248.550đ
1 tháng thu được 7.456.500đ
1 năm thu nhập được
89.478.000đ (thu thêm gần 40 triệu nữa vì cỏ gia đình tự trồng được 160 tấn /
năm còn thiếu khoảng 40 tấn cỏ đã cho ăn thêm rơm, thân lá nghô già và cỏ tự
nhiên).Thu nhập nhà ông Quý cao gấp nhiều lần so với thu nhập bình quân
của người dân địa phương.
4.9.2. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò thịt
Gia đình ông Sáu (Hiệp hoà, Bắc giang): Nuôi bò thịt từ khoảng tháng
11.2006 nuôi theo phương thức bán chăn thả, lúc đầu là 24 con toàn là bò cái
sinh sản với giá khoảng 4 triệu đồng/con, tổng vốn lúc đầu khoảng 96 triệu
đồng; Đến cuối 2008 đẻ 8 con, bán bò con với giá 4 triệu đồng (đẻ con nào
bán con đó); Đến tháng 1.2009 ông bán hết cả đàn bò thịt tổng tiền là 176
triệu đồng (trong đó có cả 8 con bê đã bán).
Như vậy với thời gian nuôi là 26 tháng, chưa trừ chi phí ông lãi khoảng
80 triệu - mỗi tháng ông thu khoảng 3.000.000đ, một năm thu 36 triệu đồng.
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết khẩu phần ăn hàng ngày của đàn bò
thịt nhà ông như sau:
Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg)
Loại thức ăn Cỏ tự nhiên Cỏ trồng Cám gạo
Khối lượng (kg) 7- 8 5 – 6 2
Gia đình ông Sáu chỉ tận dụng nguồn thức ăn rất đơn giản, chủ yếu tận
dụng cỏ tự nhiên có sẵn, trồng khoảng 0,25 ha cỏ Voi. Với năng suất khoảng 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
tấn/ha/năm thì cỏ trồng của gia đình ông chỉ đủ cho 1 con/ngày là 6kg cỏ tươi, cỏ
tư nhiên năng suất thấp nên cũng chỉ đủ cung cấp 7-8 kg/con/ngày. Mua cám
mỗi ngày cần 48 kg (mỗi kg là 4000đ).Trong 26 tháng ông Sáu phải dùng
37.440kg cám, tổng chi là 149.760.000đ, nó lớn hơn rất nhiều số tiền bán bò. Ở
mô hình này ông đã phải bù 69.760.000đ chưa tính công chăn nuôi của gia đình.
Nguyên nhân thất bại là do không có sự chuẩn bị đầy đủ về khâu thức ăn, không
đầu tư thâm canh đúng mức nên thu nhập của cả đàn bò còn bị hạn chế nhiều.
So sánh 2 mô hình trên ta thấy: Mô hình của gia đình ông Quý (Cảnh
Hưng) nuôi bò sữa về khâu thức ăn đã có sự chuẩn bị khá tốt, chủ động trồng
cỏ đạt yêu cầu 80% của cả năm, còn lại 20% là thức ăn bổ sung từ phụ phẩm
nông nghiệp, cỏ tự nhiên. Ông Quý có đầu tư ban đầu tốt, có hiểu biết về chăn
nuôi bò sữa, thực thi theo đúng mô hình kinh doanh nên hiệu quả thu được từ
mô hình khá cao, hiệu quả thu được từ 1ha đất nông nghiệp cũng thuộc loại
cao (0,8 ha thu được 50 triệu/ năm).
Mô hình chăn nuôi bà thịt của gia đình ông Sáu (Hiệp Hoà) vẫn theo kiểu
tư duy cũ. Kiểu làm ăn này vẫn gặp ở nhiều nơi đó là chăn nuôi theo lối chăn thả
tự nhiên, tận dụng thảm cỏ tự nhiên mà không tính toán, không quy hoạch, có
trồng một ít cỏ gọi là có sự chuẩn bị, có cho ăn thêm cám nhưng không có sự
tính toán vì thế hiệu quả chăn nuôi rất kém, phải bù lỗ tới 70 triệu đồng, tổn thất
này là do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm trong chăn nuôi bò.
Từ kết quả của mô hình ông Quý chúng ta thấy nếu có kiến thức, có
kinh nghiệm và có sự tính toán đầy đủ thì nên dành một phần đất trồng nghô,
trồng lúa hat trồng mầu hiệu quả thấp sang trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi.
Nếu trồng cỏ thâm canh chăn nuôi thì với trâu bò sinh sản cần 3 sào/con/năm,
nếu mỗi năm đẻ được 1 con thì có thể thu được từ 3,0-3,5 triệu đồng tuỳ theo
bê đẻ ra là bê đực hay bê cái. Nếu nuôi trâu bò thịt thì với tăng trọng 80-
90kg/năm cũng thu được khoảng 2,5-3,0 triệu đồng. Như vậy có thể thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
1.000.000 đồng/sào/năm. Nếu nuôi bò sữa cần 4 sào cỏ/con, với chu kỳ 1 năm
trung bình 3,5 tấn sữa, giá sữa bình quân 7.000 đ/kg thì có doanh thu gần 6
triệu đồng/năm/sào rõ ràng lãi suất rất cao.
Trồng cỏ chăn nuôi gần như không phải đầu tư gì ngoài công lao động.
Phân trâu bò dùng bón ngay cho đồng cỏ. Trồng cỏ không đòi hỏi kỹ thuật và
chăm bón cao. Các giống cỏ như cỏ Voi, Ghinê, Păngola, cỏ Ruzi... thích nghi
cao cả trên những vùng đất nghèo. Cỏ giống thường 2 năm thay một lần dùng
luôn hom hoặc hạt cỏ đang trồng thay thế. Sau mỗi lứa thu hoạch mới phải chăm
bón một lần. Cỏ phát triển mạnh vào mùa mưa, đối với các loại cỏ thân bò có thể
phơi khô, các loại cây thân đứng có thể ủ chua làm thức ăn dự trữ quanh năm.
Tóm lại, muốn phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ thì điều kiện tiên
quyết là phải phát triển mạnh đồng cỏ. Cần có sự chuyển đổi mạnh mẽ trong
nhận thức của người chăn nuôi và chỉ đạo của các cấp ngành nông nghiệp.
Các vùng trung du, đồi gò cần bỏ hẳn trồng sắn, trồng rừng kém hiệu quả
sang trồng cỏ; các vùng đồng bằng cần chuyển đổi, dồn điền, đổi thửa…để
trồng cỏ; có chính sách khuyến khích thích đáng đẩy mạnh đồng cỏ để phát
triển chăn nuôi gia súc.
4.10. Kết luận và đề nghị
Kết luận
- Ngoài một số giống cỏ năng suất cao như cỏ Voi mà người chăn nuôi
bò đã trồng tương đối phổ biến, thì việc phát hiện và nhân rộng thêm 2 giống
cỏ bản địa (cỏ Thừng, cỏ Sậy) góp phần làm phong phú nguồn thức ăn thô
xanh, bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày, tạo điều
kiện cho bò sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng cao. Hơn
nữa, việc phát triển các giống cỏ bản địa còn giải quyết được vấn đề khan
hiếm nguồn thức ăn xanh cho gia súc trong mùa khô, tạo thuận lợi cho nông
dân mở rộng quy mô chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
- Cỏ Thừng là loài cỏ có nhiều ưu điểm: Năng suất cao, chất lượng tốt,
thân mềm, lượng vật chất khô trong cỏ cao, gia súc thích ăn, dễ trồng, thích
nghi với khí hậu và thổ nhưỡng của nhiều địa phương, nên trồng phổ biến
phục vụ cho chăn nuôi.
- Xã Cảnh Hưng là xã có nhiều mô hình điểm về chăn nuôi bò sữa, tập
đoàn cây thức ăn khá phong phú, nhiều giống có năng suất cao nhưng chưa
thực sự sử dụng triệt để nhằm tăng năng suất cỏ trên m2 đất trồng. Muốn vậy
cần xây dựng mô hình thức ăn thích hợp cho vùng đất, khí hậu và loài gia súc.
- Mô hình chăn nuôi hộ gia đình ông Quý đảm bảo phát triển bền vững,
không gây suy thoái môi trường, có thể nâng cao thu nhập bình quân cho các
hộ gia đình lên gấp nhiều lần nếu biết đầu tư đúng hướng.
Có thể nói, chăn nuôi bò sữa là nghành kinh doanh! Do đó các hộ nông
dân cần phải sáng suốt lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của
mình. Muốn có thu nhập cao, các hộ chăn nuôi phải hạ được giá thành sản
xuất; cụ thể hạ chi phí thức ăn bằng cách cung cấp cỏ chất lượng cao và giảm
lượng thức ăn tinh trong khẩu phần.
Đề nghị
1. Mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu xây dựng một tổ hợp loài thích
hợp, có năng xuất cao và chất lượng tốt. Tổ hợp cỏ trồng này phải thoả mãn
trong 60kg đạt 10 đơn vị thức ăn.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm thay đổi tập quán chăn nuôi của
người dân, vận động người dân chăn nuôi đúng khoa học kỹ thuật.
3. Thường xuyên tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi
đại gia súc cho bà con. Mạnh dạn cải tạo đàn gia súc theo hướng sử dụng
những giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, hạn chế dần dùng các giống
địa phương năng suất, chất lượng thấp.
4. Xây dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi gia súc để
người nông dân yên tâm sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
PHỤ LỤC
Ruộng cỏ Voi của gia đình ông Quý
Cỏ Thừng của gia đình ông Quý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Đàn bò sữa của gia đình ông Quý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
1
0
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Lê Văn An và Tôn Nữ Tiên Sa, Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với
nông hộ, do ACIAR và CIAT xuất bản, ACIAR chuyên khảo số 93.
[2]. Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị (1976), Gây trồng và sử dụng một số giống cỏ
năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. Báo Lao động (2005), số 59, “Tìm cỏ tốt cho nghề nuôi bò”
[4]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài thực
vật Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
[5]. Lê Hòa Bình và các cộng sự (1992), Khảo sát năng suất cây thức ăn mới
nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi, Công trình
nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1991 – 1992, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[6]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1997), Thực
hành hoá sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[7]. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
[8]. Hoàng Chung (2006), Tập bài giảng đồng cỏ học, Tài liệu nội bộ của
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tr6.
[9]. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học - Trường đại học sư phạm Việt Bắc.
[10]. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1997), Nghiên cứu cấu trúc một số mô
hình phục hồi rừng trên savan cây bụi ở Bắc Thái, Tạp chí khoa học và
công nghệ đại học Thái Nguyên, số 2.
[11]. V. Davies (1960), Quá trình phát triển của kỹ thuật nghiên cứu đồng
cỏ. Đồng cỏ nhiệt đới, tập 1, NXB Khoa học, Hà Nội.
[12]. Thái Đình Dũng, Đặng Đình Liệu (1979), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
[13] Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Bùi Văn Chính, Trần Trọng
Thêm, Lê Văn Ngọc, Hoàng Thị Lảng, Lê Văn Chung. Nghiên cứu khả
năng nhân giỗng hữu tính cỏ ruzi và phát trển chúng vào sản xuất ở một
số tỉnh miền bắc và Miền Trung Việt Nam, Báo cáo khoa học chăn nuôi -
thú y, 1999.
[14]. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Bùi Xuân An, Ngô Văn Mận (1985),
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cỏ nhập nội, NXB Khoa học và
kỹ thuật nông nghiệp tháng 8, tr.347
[15]. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995). Thành phần loài và dạng sống
thực vật trong loại hình sinh vật vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo khoa
học trường đại học sư phạm Việt Bắc, số 3.
[16]. Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, Montreal.
[17]. Điền Văn Hưng (1974), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam, NXB
Nông thôn. In lần thứ 2.
[18]. Lê Khả Kế và các tác giả (1969, 1975), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 6 tập.
[19]. Phan Thị Phần, Lê Hòa Bình và các cộng sự (1999), Tính năng sản xuất
và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt của cỏ
Ghinê TD 58, Báo cáo khoa học phần thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi,
trình bày tại hội đồng khoa học Bộ NN & PTNT, 28-30 tháng 6/1999.
[20]. Nguyễn Văn Quang (2002), Đánh giá khả năng sản suất và nghiên cứu
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất một số giống cỏ hòa thảo
nhập nội là thức ăn cho gia súc tại Bá Vân – Thái Nguyên. Luận văn thạc
sỹ trường Đại học Nông Lâm-Thái Nguyên.
[21]. Dr.Sochadji (1994), Phát triển chăn nuôi ở Inđonêxia, Trình bày tại Hà
Nội lần thứ 3 của chương trình giống cỏ ở Đông Nam Á.
[22]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4326 – 1986.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
[23]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4329 – 1993.
[24] Hoàng Chung, Giàng Thị Hương. Tập đoàn cây cỏ trồng làm thức ăn gia
súc tỉnh Sơn La, năng suất chất lượng và khả năng khai thác. Tạp trí
Nông nghiệp và PTNT số 19/2006.
[25]. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998), số 4 năm thứ 29.
[26]. Nguyễn Thiện (2004), Trồng cỏ nuôi bò sữa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[27]. Trịnh Văn Thịnh, Hoàng Phương, Nguyễn An Tường, Borget M.,
Boudet G., Cooper J.P., …(1974), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc nhiệt
đới, tập 2, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
[28]. Viện chăn nuôi Quốc gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức
ăn gia súc – gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
[29] Trương Tấn Khanh và CS. Nghiên cứu khảo nghiệm tập đoàn giống cây
thức ăn gia súc nhiệt đới tại M' Drac Đaklak và phát triển các giống thích
nghi trong sản xuất nông hộ. Báo cáo khoa học, Chăn nuôi thú y 1999, tr144
[30] Lục Văn Ngôn, so sánh năng suất và khả năng sống qua đông của một
số giống cỏ nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên (1970), tr177.
[31]. Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn Chi (1964). Sơ bộ điều tra thảm thực vật
Savan trên một vùng đồi núi phía Nam Hữu Lũng (Lạng Sơn), Tập san
sinh vật địa số 1.
[32] Nông trường Ba Vì , kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây hoà
thảo nhập nội Nông trường Ba Vì. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi,
Viện Chăn nuôi, 2/1983, tr12-25.
[33] Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải, thí nghiệm
trồng cỏ tại vùng khô hạn tỉnh Ninh Thuận. Tạp trí khoa học chăn nuôi
12/2006, tr23-26.
[34] Lê Hoà Bình, Hồ Văn Núng (1987-1989), Viện Chăn nuôi 50 năm xây
dựng và phát triển , NXB Nông Nghiệp, tr241
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
[35] Viện chăn nuôi Quốc Gia. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia
súc gia cầm Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, 1995, tr48-70
[36]. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1976), Phân loại thực vật, NXB nông
nghiệp, Hà Nội.
[37]. Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời (1981), Nghiên cứu về cây thức
ăn gia súc Việt Nam, NXB khoa học & KT, tập 2, tr.6 - 12.
[38]. Quang Ngọ, Sinh Tặng (1976), Tập đoàn cây thức ăn gia súc Miền núi
và Trung du Miền Bắc Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội, tr.42-61.
[39]. Schmithusen .J (1969). Đồng cỏ nhiệt đới, Nxb khoa học, Hà Nội, tập 1.
tr 176-190.
[40]. Nguyễn Văn Viết (2006), Tài nguyên nhiệt - ẩm và sự hình thành các
vùng khí hậu Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10.
Viện khoa học khí tượng thuỷ văn và môi trường.
Tiếng nước ngoài
[41]. Anon (2000), Yields and chemical composition of pasture species in
lowland areas, Animal Nutrition Division, Department of livestock
Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives, pp 27.
[42]. Animal Nutrition Division (2001), Intensive cultivation of Purple guinea
for dairy cows in Petchaburi Province, Animal report in 2001, Depatment
of livestock Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives.
[43]. Davies, J.G (1970), Pasture development in the sub-tropics, with
special reference to Taiwan, Throp-Grassl, pp.4,7-16
[44]. R.J. Meilroy (1972), An introduction to tropical grassland Husbandry.
Oxford University Press. Second edition, 1972 Pp 3 – 7.
[45]. Middleton, C.H & Micosker, T.H. Makueni (1975), A new Guinea grass
for north Queens-Land, Queensl, Agri.J, pp. 101, 351-355.
[46]. Vieente-Chandler, J.Silva.S & Figarella (1959), The effect of nitrogen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
fertilization and frequency of cutting on the Yield and composition of
three tropical grasses, Agron.J, pp. 202 – 206.
[47] T.Kanno và M.C.M. Macedo. On-farm trial for pasture establishment on
wetland in the Brazilian savanas. JIRCAS Research highlights 2001.
Tropical Grasslands (19999) Volume 33, p75-81.
[48] John W. Miles, do valle, C.B; Rao, I.M; Euclides, V.P.B (2004).Genetic
improvement of Brizantha.
[49] Riveros, F. & Wilson, G.L (1970), Respnses of setaria sphacelata
Desmodium intortum mix - ture to height and frequency of cutting, Proc,
11
th
, Int, Grassl, Congr, Surfers Paradise, Australia, p666-668.
[50] M.D. Hare, P.Booncharern, P. Tatsapong, K. Wongpichet, C. Kaekunya and
K. Thummasaeng. Perform of para grass (Brachiaria multica) and Ubon
paspalum (Paspalum atratum) on seasonlly wet soils in Thailand. Faculty of
Agriculture, Ubon Ratchathani University, Ubon Ratchathani, Thailand
[51]. Barnard, C. (1969), Herbage plant species, Aust, Herbage plant
Registration Authority, Can – berra, CSIRO Aust, Divn of plant Tnd, pp.
23 – 35.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc548.pdf