ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hoá gây tăng đường máu mạn
tính do thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối của tuyến tuỵ. Nếu không được
kiểm soát tốt, sau một thời gian tiến triển có thể gây nhiều biến chứng. Bệnh
đã và đang trở thành vấn đề mang tính chất xã hội bởi sự bùng phát nhanh
chóng, mức độ nguy hại đến sức khoẻ. Bệnh đái tháo đường typ 2 trong giai
đoạn sớm không có triệu chứng đặc hiệu, nên thường phát hiện muộn, nhiều
khi đã có biến chứng. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường mới phát hiện lần đầu
tiên rất cao (64,5%) [5]. Như vậy, còn một số lượng lớn người mắc bệnh đái
tháo đường trong cộng đồng mà chưa được phát hiện và điều trị kịp thời [3].
Theo thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (International Diabetes
Federation - IDF), năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh đái tháo
đường, năm 1995 có 135 triệu người mắc chiếm 4% dân số, năm 2000 có 151
triệu. Dự báo đến năm 2010 sẽ có 221 triệu. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization - WHO) năm 2025 sẽ có khoảng 300-330 triệu
người mắc bệnh đái tháo đường (5,4 % dân số). Theo Hiệp hội đái tháo đường
thế giới (World Diabetes Federation - WDF) sẽ có 300 - 339 triệu người mắc
bệnh. Trong đó có ở các nước phát triển tăng 42%, các nước đang phát triển
tăng 170% [5].
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, sự phát triển nhanh chóng về
kinh tế, cũng như sự thay đổi về lối sống phần nào làm tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đường ngày càng gia tăng. Theo số liệu nghiên cứu tại Hà Nội (1991) tỷ
lệ đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose là 2,42% [9]. Thành phố Hồ
Chí Minh (1994) là 2,52% [40]. Huế (1996) là 0,96% [11]. Năm 2001 điều tra
tại 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh tỷ
lệ mắc là 4,0% (Trích từ [40]). Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy
hiểm vì thường được phát hiện muộn (trên 50% phát hiện được bệnh thì đã có
biến chứng). Ước tính có khoảng 50% số người đái tháo đường typ 2 nhưng
không phát được hiện, do vậy chi phí cho điều trị là rất lớn (khoảng 5% ngân
sách quốc gia) [14]. Ngày nay bệnh đái đường không chỉ là mối quan tâm của
ngành Y tế mà còn là sự chú ý quan tâm của toàn xã hội.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi mới được tách ra từ năm 1997, với dân số
hơn 30 vạn người. Sau 10 năm tái lập tỉnh, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, cùng với sự phát triển chung, kinh tế Bắc Kạn ngày càng được
phát triển, cuộc sống của mọi người dân cũng dần được nâng cao, môi trường
sống phần nào cũng thay đổi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và phát hiện sớm
bệnh tật cũng tăng lên. Phát hiện sớm đái tháo đường typ 2 tại cộng đồng là
nhu cầu cấp thiết của người dân và mối quan tâm chung của các cấp lãnh đạo
tỉnh Bắc Kạn. Xuất phát từ nhu cầu chính đáng đó, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu rối loạn glucosse máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh
Bắc Kạn" với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái
tháo đường typ 2 tại cộng đồng bằng nghiệm pháp tăng đường máu.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề
.
1
Chương 1: Tổng quan . 3
1.1. Dung nạp glucose và rối loạn dung nạp glucose
.
1.2. Tiền đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu
.
3
5
1.3. Dịch tễ học rối loạn dung nạp glucose và bệnh đái tháo đường typ 2 6
1.4. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc
.
9
1.5. Phân loại đái tháo đường 10
1.6. Đặc điểm lâm sàng và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 10
1.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2
13
1.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose máu
14
1.9. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu ở bệnh đái tháo
đường typ 2 . 15
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
.
21
2.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
22
. 22
25
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
. 25
. 29
29
2.6. Vật liệu nghiên cứu
2.7. Xử lý số liệu
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 29
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số đặc điểm chung
. 30
. 30
3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và kết quả nghiệm pháp tăng
đường huyết
.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose
Chương 4: Bàn luận
32
. 37
. 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
.
41
4.2. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đường typ 2 . 42
4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu và đái tháo
đường typ 2 . 48
Kết luận . 54
1. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đường typ 2 bằng nghiệm pháp tăng đường huyết . 54
2. Một số yếu tố liên quan tới rối loạn dung nạp glucose máu
Khuyến nghị
. 54
. 55
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lƣợng (n = 811) Tỷ lệ (%)
Công chức, viên chức 440 54,3
Công nhân 17 2,1
Nông dân 171 21,1
Kinh doanh 101 12,5
Công an, bộ đội 11 1,4
Khác 71 8,8
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cán bộ công chức, viên chức
nhà nước (54,3%) và 21,1% làm nghề nông nghiệp, còn lại là các ngành nghề
khác như công nhân, công an, bộ đội, kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Bảng 3.4. Tỷ lệ rối loạn glucose máu mao mạch lúc đói
Glucose máu mao mạch lúc đói
Số lƣợng
(n = 811)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥7,0 mmol/l) 149 18,4
Rối loạn glucose máu (6,1 - 6,9 mmol/l) 298 36,7
Bình thường (≤6,0 mmol/l) 364 44,9
Nhận xét: Xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc đói phát hiện được tỷ
lệ đái tháo đường là 18,4%, tỷ lệ rối loạn glucose máu là 36,7%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn glucose máu sau nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Số lƣợng
(n = 811)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 82 10,1
Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 153 18,9
Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 202 24,9
Bình thường (≤5,5 mmol/l) 374 46,1
Nhận xét: Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu, có 10,1% đối
tượng mắc bệnh đái tháo đường, 18,9% số trường hợp trong tình trạng rối
loạn dung nạp glucose và 24,9% rối loạn glucose máu đói.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.6. Kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu ở nhóm đối tƣợng
có rối loạn glucose máu lúc đói - chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đƣờng
Nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Số lƣợng
(n = 298)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 4 1,3
Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 120 40,3
Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 174 58,4
Bình thường (≤5,5 mmol/l) 0 0
Nhận xét: Trong số 298 trường hợp có rối loạn glucose máu theo chỉ số
đường máu mao mạch lúc đói, sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu phát
hiện 4 trường hợp đái tháo đường (1,3%), còn lại 40,3% và 58,4% trong tình
trạng rối loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu đói tương ứng.
Bảng 3.7. Kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu ở nhóm chẩn đoán sơ
bộ đái tháo đƣờng typ 2 lúc đói - chấn đoán xác định bệnh ĐTĐ
Nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Số lƣợng
(n=149)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 78 52,3
Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 33 22,1
Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 28 18,8
Bình thường (≤ 5,5 mmol/l) 10 6,7
Nhận xét: Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu đối với 149 trường
hợp đã được chẩn đoán sơ bộ là đái tháo đường theo chỉ số đường máu mao
mạch lúc đói, có 52,3% số trường hợp đái tháo đường thực sự, còn lại là rối
loạn dung nạp glucose (22,1%) và rối loạn glucose máu đói (18,8%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Bảng 3.8. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng đƣờng
máu theo nhóm tuổi và giới
Giới
Tuổi
Nam
(n=300)
Nữ (n=511) Tổng (n=811)
p
n % N % n %
30 - 39 15 22,1 18 15,7 33 18,0 >0,05
40 - 49 24 23,1 34 16,4 58 18,6 >0,05
50 - 59 22 24,2 25 17,2 47 19,9 >0,05
60 - 64 5 13,5 10 22,7 15 18,5 >0,05
Tổng số rối loạn 66 22,0 87 17,0 153 18,9 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose không có sự khác biệt về
nhóm tuổi và giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu với p>0,05.
22,1
15,7
23,1
16,4
24,2
17,2
13,5
15
0
5
10
15
20
25
Tỷ lệ (%)
30-39 40-49 50-59 60-64 Tuổi
Biểu đồ 3.2:Tỷ lệ RLDNG theo tuổi và giới
Nam
Nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 3.9. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo dân tộc
Dân tộc Số nghiên cứu RLDNG % có rối loạn
Kinh 191 49 25,7
Tày 532 94 17,7
Nùng 60 8 13,3
Dao 25 2 8,0
Khác 3 0 0
Nhận xét: Dân tộc Kinh có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 25,7%, cao
hơn so với các dân tộc thiểu số khác như Tày (17,7%), Nùng (13,3%), Dao (8,0%).
25,7
17,7
13,3
8
0
0
5
10
15
20
25
30Tỷ lệ (%)
Kinh Tày Nùng Dao Khác
Dân tộc
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ RLDNG ở một số dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 3.10. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số khám RLDNG Tỷ lệ (%)
Công chức, viên chức 440 83 18,9
Công nhân 17 2 11,8
Nông dân 171 30 17,5
Kinh doanh 101 25 24,8
Công an, bộ đội 11 1 9,1
Khác 71 12 16,9
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao nhất ở nhóm đối tượng
làm nghề kinh doanh, buôn bán (24,8%), tiếp đến là cán bộ công chức, viên
chức (18,9%) và thấp nhất ở đối tượng công an, bộ đội (9,1%).
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ RLDNG theo nghề nghiệp
Kinh doanh
24,8%
Công an, Bộ đội
9,1%
Khác 16,9% Công chức 18,9%
Nông dân 17,5%
Công nhân 11,8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dung nạp glucose máu sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Nhóm tuổi
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Tuổi trên 50 tuổi 62 137 OR= 1,2
CI95% (0,8-1,7)
p>0,05
Tuổi dưới 50 tuổi 91 237
Nhận xét: Chưa thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi trên 50 và dưới 50
với tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở các đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với
rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Tiền sử gia đình
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Có người bị bệnh ĐTĐ 7 10 OR= 1,8
CI95% (0,7-4,7)
p>0,05
Không có người ĐTĐ 146 364
Nhận xét: Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và rối loạn dung nạp
glucose ở các đối tượng nghiên cứu chưa rõ ràng, chưa có ý nghĩa thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với rối loạn dung nạp
glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Bệnh
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Tăng huyết áp 27 52 OR= 1,3
CI95% (0,8-2,2)
p>0,05 Không tăng huyết áp 126 322
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tăng huyết áp và rối loạn dung
nạp glucose ở các đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa BMI với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Chỉ số
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
BMI ≥ 23 109 183 OR= 2,6
CI95% (1,7-3,8)
p<0,001
BMI < 23 44 191
Nhận xét: Có mối liên quan giữa chỉ số BMI với rối loạn dung nạp
glucose, những trường hợp BMI trên 23,0 có nguy cơ rối loạn dung nạp
glucose cao gấp 2,6 lần những trường hợp BMI dưới 23,0 với p<0,001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa WHR với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Chỉ số
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
WHR cao 121 242 OR= 2,1
CI95%(1,3-3,2)
p<0,01
WHR bình thường 32 132
Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose có liên quan đến chỉ số vòng
bụng/vòng mông (WHR), những trường hợp WHR trên 0,9 ở nam và trên 0,8
ở nữ có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose cao gấp 2,1 lần những trường hợp
WHR ở ngưỡng bình thường (p<0,01).
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tính chất công việc với
rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Tính chất công việc
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Lao động nhẹ/ trí óc 140 313 OR= 2,10
CI95% (1,1-3,9)
p<0,05 Lao động nặng 13 61
Nhận xét: Tính chất công việc có liên quan đến tình trạng rối loạn dung
nạp glucose. Nguy cơ bị rối loạn dung nạp glucose ở những người lao động
nhẹ hoặc lao động trí óc cao gấp 2,1 lần những người lao động tay chân nặng
nhọc (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống với
rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Thói quen ăn uống
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374) OR, CI95% p
Ăn nhanh 19 29
1,7 (0,9-3,1)
>0,05
Ăn nhiều thức ăn/ bữa 34 84
1,0 (0,6-1,6)
>0,05
Ăn nhiều cơm/ bữa 47 84
1,5 (1,1-2,3)
<0,05
Ăn nhiều vào bữa tối 2 6
0,8 (0,2-2,9)
>0,05
Ăn thức ăn ưa thích 152 368
2,5 (0,3-20,8)
>0,05
Nhận xét: Trong các thói quen ăn uống, chỉ có thói quen ăn nhiều cơm/ 1
bữa là có liên quan đến tình trạng rối loạn dung nạp glucose (OR = 1,5). Chưa
thấy có sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn dung nạp glucose với các
thói quen ăn nhanh, ăn nhiều thức ăn hoặc ăn thức ăn ưa thích.
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng các thực phẩm giầu chất béo
và đồ ngọt hàng ngày với rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp
tăng glucose máu
Thức ăn hàng
ngày
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95% p
Thịt mỡ 69 139 1,4 (0,9-2,0) >0,05
Bơ, dầu, mỡ 132 310 1,3 (0,8-2,2) >0,05
Thức ăn xào rán 110 240 1,4 (0,9-2,2) >0,05
Đồ ăn ngọt 19 39 1,2 (0,7-2,1) >0,05
Nước ngọt 6 20 0,7 (0,3-1,8) >0,05
Nhận xét: Chưa thấy có sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn
dung nạp glucose với việc sử dụng hàng ngày các thực phẩm giầu chất béo và
đồ ngọt ở các đối tượng được nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
Đái tháo đường là một phổ biến, mạn tính và tốn kém, ảnh hưởng tới
hàng triệu người kể cả nam lẫn nữ, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội và mọi
trình độ văn hoá khác nhau. Gánh nặng bệnh tật do đái tháo đường đang tăng
lên toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển nơi quá trình đô thị hoá làm
thay đổi tập quán ăn uống, giảm hoạt động thể lực và tăng cân.
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh ngày càng gia tăng nhanh trong toàn quốc trong
khi tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh không được chẩn đoán vẫn còn rất cao. Theo
điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2001 tại 4 thành phố lớn là
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng với 2.394 người trong
lứa tuổi từ 30 đến 64, tỷ lệ đái tháo đường chiếm 4,0%; Tỷ lệ rối loạn dung
nạp glucose máu là 5,1%; nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường typ 2 là 38,5%;
Số bệnh nhân không được chẩn đoán chiếm tỷ lệ 44% [trích từ 15]. Theo
Nguyễn Thị Lâm (Viện Dinh Dưỡng) năm 2008, tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu là 14,3% dân số toàn quốc (13 triệu người); số mắc bệnh đái
tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 5% [19].
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Trong số 811 đối tượng nghiên cứu được khám phát hiện bệnh, nhiều
nhất là nhóm tuổi 40 – 49 chiếm tỷ lệ 38,3%; ít nhất là nhóm tuổi từ 60-64
chiếm 10%; nữ (63%) nhiều hơn nam (37%). Có nhiều dân tộc đến khám phát
hiện trong đó có dân tộc Tày chiếm đại đa số (65%), tiếp đến là dân tộc Kinh
chiếm (23,6%) ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Nùng, Dao… Theo
chúng tôi, tỷ lệ này phù hợp với phân bố dân tộc tại nơi tổ chức khám. Về
trình độ văn hoá thì trên 50% có trình độ từ trung học trở lên. Số có trình độ
học vấn dưới bậc tiểu học chiếm tỷ lệ thấp (7,3%). Điều đó cho thấy các đối
tượng tham gia đều có trình độ nhất định. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
chủ yếu là cán bộ công chức, viên chức nhà nước (54,3%); làm ruộng chiếm
(21,1%), ngoài ra là các ngành nghề khác như: công nhân, công an, bộ đội,
kinh doanh, cũng phù hợp với một tỉnh có diện tích đất nông nghiệp rất ít, dân
số thưa (tổng dân số chỉ có trên 30 vạn). Những đối tượng này có sự hiểu biết
hơn về chăm sóc sức khoẻ và có sự thay đổi về lối sống, luyện tập thể lực.
4.2. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đƣờng typ 2
Kết quả (bảng 3.4) cho thấy số đối tượng mắc có glucose máu mao mạch
lúc đói ≥7mmol/l chiếm 18,4%; Ở những đối tượng này chúng tôi tiến hành
cho bệnh nhân làm nghiệm pháp tăng đường máu bằng cách uống 75g đường
glucosse, sau 2 giờ kiểm tra lại glucose máu mao mạch, kết quả đái tháo
đường được xác định là 10,1%. Sở dĩ có sự chênh lệch về tỷ lệ này có thể là
trong kháng insulin tiên phát, nếu chức năng tế bào bêta bình thường vẫn duy
trì được nồng độ glucose máu tương đối bình thường. Rối loạn dung nạp
glucose có thể ở bệnh nhân còn bù. Những người có rối loạn dung nạp
glucose cũng có thể có tình trạng cường insulin lúc đói và sau ăn do không bù
đủ đối với sự kháng insulin. Điều này có thể do mức độ sâu đậm của đề kháng
insulin hoặc là giới hạn khả năng để tăng tiết insulin. Mặc dù một số trường
hợp rối loạn dung nạp glucose sẽ trở về bình thường hoặc có thể chuyển sang
đái tháo đường typ 2. Mặt khác gan thu nhận glucose máu ngoại biên qua
đường tĩnh mạch cửa và động mạch gan cũng như phóng thích glucose từ sự
tân sinh đường và thoái biến glycogen. Trạng thái sinh lý là sau nhịn ăn qua
đêm khoảng 90% glucose được phóng thích từ gan vào máu. Tình trạng này
bị rối loạn khi đối tượng có thói quen uống rượu nhiều vào buổi tối hôm trước
hoặc là những đối tượng đã có rối loạn chức năng gan tiềm tàng trước đó cho
nên một số đối tượng mặc dù lúc đầu có glucose máu mao mạch ≥7mmol/l đã
được chẩn đoán là đái tháo đường, nhưng khi làm nghiệm pháp tăng đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
máu thì mức glucose máu lại giảm so với lúc đầu, đối tượng này chỉ là có sự
rối loạn glucose máu (glucose máu mao mạch sau nghiệm pháp tăng đường
máu ≤11,0mmol/l). Để có nhận định kết quả chính xác hơn theo chúng tôi cần
tiến hành nghiên cứu thêm tình trạng chức năng gan ở nhóm đối tượng nghiên
cứu để sàng lọc các đối tượng chuẩn xác hơn trước khi kiểm tra đường máu
lúc đói và giá trị xét nghiệm lúc đói phải được tiến hành 1-2 lần tương tự mà
có kết quả như nhau thì mới có giá trị chẩn đoán chính xác.
Tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu này (10,1%) so với tỷ lệ mắc
chung trong cả nước (5%) [41] cao gấp 2 lần. Theo nghiên cứu của Tạ Văn
Bình (2003) tại 4 tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá và Nam Định tỷ lệ này là
8,8% [2]. Tác giả Hoàng Kim Ước thấy tỷ lệ đái tháo đường là 7,8% [40].
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn, do mẫu nghiên cứu
của chúng tôi là mẫu có chủ đích, những đối tượng này chủ yếu là công chức,
nơi sinh sống và công tác gần với trung tâm huyện thị, gần trung tâm y tế, đã
có một chút kiến thức về đái tháo đường, họ thực sự quan tâm đến sức khỏe
và muốn được khám phát hiện sớm đái tháo đường.
Trong 811 đối tượng nghiên cứu thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
máu trước khi tiến hành làm nghiệm pháp tăng đường máu (6,1-6,9mmol/l) có
298 đối tượng (chiếm 36,7%). Các đối tượng này được cho làm nghiệm pháp
tăng đường máu, thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 18,9% và tỷ lệ
rối loạn glucose máu lúc đói là 24,9%. Theo Nguyễn Chí Thành (2006-2007)
khi nghiên cứu sàng lọc phát hiện sớm bệnh đái tháo đường tại Thành phố
Bắc Ninh có cùng lứa tuổi, thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 33,6%
cao gần gấp 2 lần so với nghiên cứu của chúng tôi [33]. Theo tác giả Tạ Văn
Bình nghiên cứu tại Hà nội thấy tỷ lệ là 7,4% [8] lại chỉ bằng gần một nửa.
Cũng theo tác giả này nghiên cứu tại Cao Bằng năm 2004, tỷ lệ này là 30,2%
[3] cao gấp 1,5 lần so với nghiên cứu của chúng tôi. Còn theo Trần Văn Nhật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Nguyễn Thị Kim Cúc nghiên cứu thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố
liên quan tại Đà Nẵng, thu được kết quả tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu
là 14,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi và rối loạn glucose máu
lúc đói là 3,67%, chỉ bằng khoảng 1/6 so với nghiên cứu này [24]. Điều này
cũng rất khó có lời giải thích thỏa đáng vì thời điểm và điều kiện tiến hành,
đối tượng không đồng nhất. Mặt khác, môi trường, điều kiện sinh sống không
giống nhau, nhưng có điểm chung là kết quả nghiệm pháp là có giá trị chẩn
đoán sớm người mắc đái tháo đường typ 2 ngay từ khi có rối loạn glucose
máu và chưa có biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng. Chúng tôi cho rằng, nếu có
điều kiện nên tiến hành rộng rãi trên số lượng lớn hơn nữa sẽ là biện pháp có
giá trị với người dân trong việc phát hiện sớm, phòng ngừa bệnh và biến
chứng của bệnh đái tháo đường typ 2.
Trong số 298 trường hợp có rối loạn glucose máu theo chỉ số glucose
máu mao mạch lúc đói (6,1-6,9 mmol/l), sau khi làm nghiệm pháp tăng đường
máu, phát hiện 4 trường hợp mắc mới đái tháo đường (1,3%). Có 40,3% trong
tình trạng rối loạn dung nạp glucose và 58,4% rối loạn glucose máu lúc đói.
Điều đó chứng tỏ một số trường hợp mặc dù glucose máu lúc đói chỉ là có rối
loạn, nhưng sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu thì kết quả cho thấy đã
mắc bệnh đái tháo đường typ 2. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Bích
thuỷ, Trương Dạ Uyên và CS nghiên cứu trên 247 trường hợp có rối loạn
đường máu lúc đói sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu thì thấy có
38,9% có rối loạn dung nạp glucose máu, 22,7% được xác định là đái tháo
đường typ 2 và 38,4% dung nạp glucose bình thường [36]. Cũng theo nghiên
cứu này thì kết quả của chúng tôi có so sánh với một số kết quả của các tác
giả khác thì thấy có sự không giống nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đƣờng
typ 2 trên đối tƣợng có rối loạn glucose máu lúc đói với một số tác giả
Tác giả Năm RLDNG (%) ĐTĐ typ 2(%)
Nguyễn Khoa Diệu Vân
(n=47) [trích từ 36]
2003 42,1 31,6
Tạ Văn Bình
(n=1333) [4]
2005 13,8 10,5
Nghiên cứu IGLOO
(n=1377) [trích từ 36]
2005 73,0 57,0
Dương Bích Thuỷ
(n=247) [36]
2006 38,9 22,7
Lê Quang Minh
(n=298)
2009 40,3 1,3
Các kết quả trên cho tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường
không giống nhau, có thể do cách chọn mẫu, cỡ mẫu khác nhau và cách thức
tiến hành khác nhau cho nên kết quả của chúng tôi cũng có sự khác so với các
nghiên cứu trên. Nhưng theo chúng tôi thì đều có chung một kết quả là:
Nghiệm pháp tăng đường máu cho phép phát hiện sớm những trường
hợp mắc bệnh đái tháo đường trên những đối tượng mà có mức đường máu
lúc đói chỉ là rối loạn glucose máu (6,1 – 6,9mmol/l). Nếu được tiến hành trên
diện rộng quần thể dân cư sẽ không bị bỏ sót những người đã mắc bệnh đái
tháo đường nhưng chưa có biểu hiện bệnh lý rõ trên lâm sàng. Nếu được phát
hiện sớm sẽ giảm gánh nặng chi phí chữa bệnh cho bệnh nhân, gia đình và xã
hội, giảm gánh nặng cho y tế, mang lại hiệu quả lớn về kinh tế và đặc biệt có
ý nghĩa với một tỉnh miền núi còn nghèo và nhiều dân tộc sinh sống như Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Kạn. Cụ thể cho thấy khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện của các cấp chính quyền cả trong và ngoài ngành y tế, cũng
như đông đảo người dân tự nguyện tham gia với mong muốn được chăm sóc
sức khỏe, được phát hiện sớm bệnh tật.
Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu đối với 149 trường hợp đã
được sơ bộ chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 theo chỉ số glucose máu mao
mạch lúc đói (≥7,0mmol/l), có 78 trường hợp chiếm 52,3% trong số đái tháo
đường typ 2 thực sự. Số còn lại là rối loạn dung nạp glucose (22,1%) và rối
loạn glucose máu đói (18,8%). Theo chúng tôi đối với những bệnh nhân khám
phát hiện rối loạn glucose máu và chẩn đoán đái tháo đường typ 2 lần đầu nên
tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu để có chẩn đoán chính xác hơn và
điều trị sớm sẽ có hiệu quả và phòng biến chứng tốt hơn.
Mặt khác, trong số 811 người được đo glucose máu, có 447 người rối
loạn glucose máu có chỉ số glucose máu lúc đói ≥6,1mmol/l (chiếm 55,1%,
(trong đó 149 trường hợp glucose ≥7,0mmol/l; 298 có glucose máu trong
khoảng 6,1-6,9 mmol/l). Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu chỉ có
235 (chiếm 29%) đối tượng có mức glucose máu ≥7,8mmol/l, (trong đó có 82
người (10,1%) có glucose máu ≥11,1mmol/l và 153 (18,9%) có glucose máu
trong khoảng 7,8-11,0mmol/l). Như vậy, theo chúng tôi nghiệm pháp tăng
đường máu cho phép có sự chẩn đoán xác định chính xác hơn. Theo các tác
giả Nguyễn Hải Thuỷ, Nguyễn Thọ Lịch, Thích Hải Ấn nghiên cứu tại tỉnh
Thừa Thiên Huế cho thấy số đối tượng có glucose máu lúc đói ≥6,1mmol/l
chiếm 12,8% (trong đó có 5,49% bị rối loạn glucose máu lúc đói có glucose
máu ở giới hạn 6,1 - 6,9 mmol/l và 7,32% có glucose máu đói ≥7mmol/l được
chẩn đoán đái tháo đường). Sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu
thấy tỷ lệ glucose máu ≥7,8mmol/l chiếm 27,44% (trong đó có 17,68% là rối
loạn dung nạp glucose máu (glucose trong khoảng 7,8-11,0mmol/l); và 9,75%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
(glucose máu ≥11,1mmol/l) được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2) [37].
Theo tác giả Dương Bích Thuỷ và CS nghiên cứu tại Bệnh viện Hoàn Mỹ,
Thành phố Hồ Chí Minh, trên những đối tượng có glucose máu lúc đói ≥6,1-
6,9 mmol/l thấy có 42,3% số đối tượng bị rối loạn dung nạp glucose máu và
30,9% số đối tượng được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 [36]. Tác giả Tạ
Văn Bình nghiên cứu trên 1.333 trường hợp có glucose máu ≥6,1-6,9 mmol/l
làm nghiệm pháp tăng đường máu thu được kết quả 13,8% có rối loạn dung
nạp glucose máu và 10,5% được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 [4]. Theo
Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Lê Minh nghiên cứu tại Thái
Nguyên (2006), thấy tỷ lệ đái tháo đường typ 2 là 5,3% và rối loạn glucose
máu lúc đói là 22,8%. Sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu, 7,8%
đái tháo đường typ 2, 16,1% rối loạn glucose máu lúc đói và 10,4% rối loạn
dung nạp glucose máu [40]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp với các kết quả của các nghiên cứu này. Chứng tỏ nghiệm pháp tăng
đường máu là nghiệm pháp có giá trị phát hiện sớm bệnh đái tháo đường typ
2 và tiến hành thuận lợi tại cộng đồng, không cần đòi hỏi nhiều trang thiết bị
và kỹ thuật.
Sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu: Tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu theo nhóm tuổi, giới, dân tộc và nghề nghiệp ở đối tượng nghiên
cứu chúng tôi thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu chưa có sự khác biệt
giữa các nhóm tuổi và giới với p>0,05 (bảng 3.8). Trong tổng số các đối
tượng nam và nữ tham gia nghiên cứu được chẩn đoán có rối loạn dung nạp
glucose máu là (18,9%) sau khi đã tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu,
mức độ rối loạn này gặp nhiều ở lứa tuổi 40 - 49, sau đó là ở nhóm 50 - 59
tuổi. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm dân tộc Kinh là 25,7% cao
hơn so với các dân tộc thiểu số khác như Tày (17,7%), Nùng (13,3%), Dao
(8,0%). Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu cũng xảy ra cao nhất ở nhóm đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
tượng làm nghề kinh doanh, buôn bán (24,8%) và thấp nhất ở nhóm đối tượng
công an và bộ đội (9,1%). Vấn đề này chúng tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu và nghiên
cứu thêm.
4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu và đái tháo đƣờng typ 2
Rối loạn dung nạp glucose máu được xem như một giai đoạn tiền đái
tháo đường. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là một yếu tố dự đoán tỷ lệ
đái tháo đường typ 2 trong tương lai. Nó liên quan tới một số yếu tố như:
Tuổi, huyết áp, béo phì, tiền sử thai nghén, chế độ ăn uống, chế độ hoạt động
thể lực…
Tuổi: Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Hoa thì tỷ lệ mắc bệnh cũng
tăng dần theo tuổi có sự tương quan thuận, chặt chẽ giữa tỷ lệ mắc bệnh và độ
tuổi với hệ số tương quan r = 0,95 [14]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi dưới 50 và nhóm tuổi trên 50 với tình
trạng rối loạn dung nạp glucose máu (OR= 1,2; CI95% (0,8-1,7); p>0,05)
(bảng 3.11). Chúng tôi nghĩ rằng đây là một nghiên cứu có mang tính chất
cộng đồng cho nên để khẳng định chắc chắn hơn chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên
cứu thêm ở nhiều đối tượng và nhiều địa điểm hơn nữa mới có thể đưa ra giải
thích thỏa đáng.
Tiền sử gia đình: Trong một số nghiên cứu của tác giả khác, nhóm có
tiền sử gia đình thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm không có tiền
sử gia đình. Theo thống kê thì tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm có tiền sử đái tháo
đường cao gấp 3,3 lần so với nhóm không có tiền sử. Theo Tạ Văn Bình
nghiên cứu tại Hà nội thấy tỷ lệ này là 11,5% [8]. Trần Hữu Dàng thì tỷ lệ này
là 4,43% [11]. Theo Hoàng Kim Ước, Phan Hướng Dương, Lê Văn Xanh
nghiên cứu tại Kiên Giang cho kết quả tỷ lệ nhóm có yếu tố gia đình là
10,1%, nhóm không có yếu tố gia đình chiếm tỷ lệ 10,6%, với p<0,001 [39].
Điều đó chứng tỏ yếu tố gia đình có liên quan với rối loạn dung nạp glucose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
máu và đái tháo đường. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy mối liên quan
giữa tiền sử gia đình với rối loạn dung nạp glucose máu chưa rõ ràng, mặc dù
OR = 1,8 (bảng 3.12). Có thể số đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh đái
tháo đường gặp còn chưa nhiều. Nếu có điều kiện chúng tôi sẽ nghiên cứu
tiếp với cỡ mẫu đủ lớn để đưa ra ý kiến nhận xét xác đáng hơn.
Huyết áp: Tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường có thể là hai bệnh độc
lập, nhưng cũng có thể có mối liên quan với nhau. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh hai bệnh này thường kết hợp với nhau và tỷ lệ bệnh luôn tăng
theo lứa tuổi [1]. Theo Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình nghiên cứu tại Vũng
Tầu, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có tăng huyết áp chiếm
10,2%, còn ở nhóm không tăng huyết áp là 2,8%. Như vậy, huyết áp là yếu tố
nguy cơ làm tăng tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu [22]. Theo tác giả
Trương Văn Sáu thì tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân có đái tháo đường là
38,3% [31]. Tăng huyết áp có thể vừa là nguy cơ vừa là hậu quả của bệnh đái
tháo đường. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường có thể là hậu quả của
tổn thương thận do đái tháo đường hoặc do vữa xơ động mạch. Bệnh sinh có
liên quan đến yếu tố béo phì, tăng lipid máu. Tăng huyết áp làm tăng tình
trạng kháng insulin ở tổ chức tạo điều kiện phát sinh bệnh đái tháo đường.
Trong nghiên cứu của chúng tôi giữa tăng huyết áp và rối loạn dung nạp
glucose máu chưa thấy có mối liên quan, với OR=1,3, CI95% (0,8-2,2) và
p>0,05 (bảng 3.13) có thể do số lượng đối tượng nghiên cứu còn hạn chế so
với một nghiên cứu có tính chất cộng đồng, để có kết quả tương thích chúng
tôi thiết nghĩ cần nghiên cứu thêm để có kết luận rõ ràng hơn.
Mối liên quan giữa BMI và rối loạn dung nạp glucose máu: Béo phì là
một bệnh thường gặp, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Thừa cân béo
phì đặc biệt là béo trung tâm (béo bụng) có liên quan chặt chẽ với hiện tượng
kháng insulin. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở các tổ chức cơ và mỡ, ức chế
quá trình phosphoryl hoá và oxy hóa glucose, làm chậm quá trình chuyển
carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới
và xuất hiện bệnh đái tháo đường. Khi nghiên cứu mối liên quan giữa béo phì
và bệnh đái tháo đường, nhiều tác giả cho rằng tỷ lệ béo phì luôn song hành
với tỷ lệ bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu. Trong
nghiên cứu của chúng tôi thì mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose
máu và tình trạng béo phì (BMI>23) trên những đối tượng có chỉ số BMI>23
có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,6 lần so với nhóm đối
tượng có chỉ số BMI<23,0 (p<0,001) (bảng 3.14). Theo Tạ Văn Bình nghiên
cứu tại Hà Nội, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có BMI>23 là
10,8% và nhóm có BMI<23 là 5,8%, với p<0,05 [8]. Cũng theo tác giả Tạ
Văn Bình và Hoàng Kim Ước nghiên cứu tại tại 4 tỉnh Sơn La, Phú Thọ,
Thanh Hóa và Nam Định, tỷ lệ rối loạn glucose máu ở nhóm đối tượng có
BMI>23 chiếm 15,5% và nhóm có BMI<23 chiếm tỷ lệ là 10,8%, với
p<0,001 [2]. Theo Hoàng Kim Ước, Phan Hướng Dương, nhóm nghiên cứu
có BMI<23 tỷ lệ rối loạn glucose máu là 7,8%, nhóm BMI từ 23-29,9 là
16,1%, nhóm có BMI>30 là13,5%. Béo phì có liên quan chặt chẽ tới rối loạn
dung nạp glucose máu. Cơ thể càng béo thì nguy cơ bị rối loạn dung nạp
glucose máu càng nhiều [39]. Tác giả Lê Minh Sử nghiên cứu tại Thanh Hoá
cho thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có BMI<23 là 3,7%;
nhóm có 23≤BMI≤25 là 7,95% và nhóm có BMI≥25 là 11,1%, với p<0,05
[32]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy phù hợp với kết quả của các
nghiên cứu đã nêu trên.
Mối liên quan giữa chỉ số WHR và tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu:
Đây là chỉ số cho biết tình trạng béo phì tập trung ở trung tâm (béo bụng).
Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng béo trung tâm có nguy cơ mắc bệnh đái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu cao hơn so với những người
không béo bụng. Theo tác giả Lê Minh Sử nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hoá
thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm (béo bụng) có chỉ số WHR:
nam ≥0,95; nữ ≥0,85 là 7,72% và nhóm không béo bụng là 3,65% với p<0,05
[32]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy rối loạn dung nạp glucose máu có
liên quan đến chỉ số vòng bụng/vòng mông (WHR). Ở những trường hợp
WHR nam >0,9 ở và nữ >0,8 có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao
gấp 2,1 lần so với những trường hợp có chỉ số WHR bình thường, với p<0,01.
Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu khác.
Mối liên quan giữa tính chất công việc và rối loạn dung nạp glucose
máu: Luyện tập thể lực giúp giảm cân và duy trì cân nặng lý tưởng. Nhiều kết
quả của các tác giả đã công bố cho thấy luyện tập thể lực thường xuyên (30
phút/ngày) có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose máu, giảm nồng độ
triglycerid ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, đồng thời duy trì ổn định hàm
lượng lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin, có tác dụng giảm
khả năng tích trữ glucose ở cơ [6]. Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan
trọng trong bệnh đái tháo đường. Vận động thể lực là phương thức tiêu hao
năng lượng. Trong khoa học người ta đã ước tính khi vận cơ năng lượng tiêu
hao là 100% thì có tới 75% năng lượng được toả ra dưới dạng nhiệt còn
khoảng 25% năng lượng giúp cho sự co cơ, co cơ càng nhiều thì càng mất
năng lượng nhiều. Nếu như con người giảm vận động thì cơ thể sẽ dư thừa
năng lượng gây ra tình trạng thừa cân béo phì đồng thời gây nên tình trạng
kháng insulin ngày càng tăng. Lối sống tĩnh tại là một trong những yếu tố
quan trọng trong thừa cân béo phì. Trong nghiên cứu nhóm đối tượng ít vận
động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn
dung nạp glucose máu cao hơn nhóm có hoạt động thể lực trên 30 phút là 2,4
lần [5]. Theo Dương Thị Bích Thuỷ, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
nhóm đối tượng vận động nhiều chiếm 24,6% còn ở nhóm ít vận động chiếm
tỷ lệ với 42,6%, p<0,05 [36]. Theo Lê Minh Sử, tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu ở nhóm hoạt động nhẹ nhàng, tĩnh tại chiếm 6,08% và ở nhóm
hoạt động trung bình hoặc nặng chiếm tỷ lệ 4,38%, với p<0,05 [32]. Nghiên
cứu tại Kiên Giang (2004) thấy nhóm hoạt động thể lực nhẹ, rối loạn dung
nạp glucose máu 12,4%, đái tháo đường 6,4%; còn nhóm hoạt động thể lực
nặng rối loạn dung nạp glucose máu là 8,5% và đái tháo đường là 2,6% [39].
Một nghiên cứu khác được tiến hành tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tầu (2005) thu
được kết quả nhóm hoạt động thể lực nhẹ rối loạn dung nạp glucose máu là
6,1%, còn nhóm hoạt động nặng là 2,1% [22]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy tính chất công việc có liên quan đến tình trạng rối loạn dung nạp
glucose. Nguy cơ rối loạn dung nạp glucose ở những người lao động nhẹ hoặc
lao động trí óc cao gấp 2,1 lần những người lao động tay chân, lao động nặng
(p<0,05). Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu đã công bố.
Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và rối loạn dung nạp glucose: Chế
độ ăn, uống hợp lý và có lợi cho sức khoẻ là điều cần thiết đối với mọi người.
Chế độ ăn với người bệnh là vấn đề quan trọng. Nhu cầu dinh dưỡng hợp lý
với người đái tháo đường đã có nhiều tài liệu công bố, là sự quan tâm của
không chỉ riêng người bệnh. Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình khảo sát tỷ lệ
đái tháo đường và yếu tố nguy cơ ở nhóm tuổi 30-64 tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tầu (2005) thấy những người ăn nhiều lipid thường xuyên là 6,1%, thỉnh
thoảng là 5,1% và ít khi ăn lipid có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu 3,5%.
Những người ăn đồ ngọt thường xuyên có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu
là 5,0%, thỉnh thoảng là 4,3% và ít khi ăn là 4,4% [22]. Còn nghiên cứu của
chúng tôi thấy trong các thói quen ăn uống, chỉ có thói quen ăn nhiều cơm
trong một bữa có liên quan đến tình trạng rối loạn dung nạp glucose (OR =
1,5). Chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
thói quen ăn nhanh, hoặc ăn nhiều thức ăn. Chưa thấy mối liên quan giữa rối
loạn dung nạp glucose với việc sử dụng hàng ngày các thực phẩm giầu chất
béo và đồ ngọt ở các đối tượng được nghiên cứu. Theo chúng tôi thì thói quen
ăn nhanh, ăn nhiều thực phẩm giầu chất béo và đồ ngọt chưa đủ mức độ quá
tiêu chuẩn quy định trong khẩu phần ăn hàng ngày đối với từng đối tượng. Để
có kết luận chính xác hơn về mối liên quan này thì cần tiếp tục nghiên cứu
thêm chuyên sâu hơn về lĩnh vực này (đưa ra những tiêu chuẩn xác định ăn
nhanh, thức ăn giầu chất béo và nhiều đồ ngọt…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đƣờng typ 2 bằng nghiệm pháp tăng đƣờng máu
* Rối loạn glucose máu:
- 18,9% có rối loạn dung nạp glucose máu
- 24,9% rối loạn glucose máu lúc đói
- 10,1% đái tháo đường typ 2
- 22% nam giới và 17,0% nữ có rối loạn dung nạp glucose máu
- Có rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân tộc Tày (17,7%); dân
tộc Nùng (13,3% ); người dân tộc Dao (8%); người dân tộc Kinh (25,7%).
*Kết quả phát hiện sớm đái tháo đường typ 2:
- Phát hiện sớm được 4 trường hợp được chẩn đoán xác định là đái tháo
đường trong số đối tượng có rối loạn glucose máu lúc đói.
- Xác định được 78 trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2
trong số 149 đối tượng ban đầu sơ bộ được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2
theo chỉ số glucose máu mao mạch lúc đói.
2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dung nạp glucose máu
- Nhóm có BMI ≥23 nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,6
lần so với nhóm có BMI<23, với p<0,01.
- Nhóm có WHR: ở nữ >0,8; ở nam >0,9 nguy cơ rối loạn dung nạp
glucose máu cao gấp 2,1 lần so với nhóm WHR bình thường, với p<0,01.
- Nhóm có cường độ hoạt động thể lực nhẹ nhàng hoặc lao động trí óc có
nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,1 lần so với nhóm lao động
chân tay nặng nhọc, với p<0,05.
- Nhóm đối tượng ăn nhiều cơm/một bữa có liên quan chặt chẽ với rối
loạn dung nạp glucose máu [OR= 1,5; CI95% (1,1-2,3)].
- Tiền sử gia đình có người bị bệnh đái tháo đường liên quan chưa chặt
chẽ với rối loạn dung nạp glucose máu [OR = 1,8; CI 95% (0,7-4,7)].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số khuyến nghị sau:
1. Nên triển khai sàng lọc glucose máu tại các cơ sở khám chữa bệnh để
phát hiện sớm các rối loạn glucose máu ở cộng đồng vì kỹ thuật đơn giản và
dễ sử dụng.
2. Những người đã xác định có rối loạn glucose máu nên cho làm nghiệm
pháp tăng đường máu để phát hiện sớm bệnh đái tháo đưòng typ 2, đưa vào
điều trị và quản lý tại bệnh viện, nhằm hạn chế biến chứng của bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Nguyễn Ngọc Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên
2. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước và CS (2007), “Kết quả điều tra đái tháo
đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở nhóm đối tượng có nguy cơ
cao tại Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa và Nam Định”, Báo cáo toàn văn
các đề tài khoa học, Nxb Y học, Tr 738
3. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng (2007), “Kết quả
điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy
cơ cao tại Cao Bằng”, Báo cáo toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa
học, Nxb Y học, Tr 825
4. Tạ Văn Bình (2005), “Bệnh đái đường và rối loạn dung nạp glucose ở
nhóm đối tượng có nguy cơ cao, đánh giá ban đầu về tiêu chẩn khám
sàng lọc được sử dụng”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa
học Hội nội tiết và ĐTĐ quốc gia Việt Nam lần 3, Tr 646-655
5. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh Đái Tháo Đường – Tăng glucose máu, Nxb
Y học, Hà Nội
6. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt nam các
phương pháp điều trị và biện pháp đề phòng, Nxb Y học, Hà Nội
7. Tạ Văn Bình và CS (2007), “ Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu
tố nguy cơ tại một quận nội thành và một huyện ngoại thành Hà Nội”,
Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học, Nxb Y học, Tr 617
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
8. Tạ Văn Bình (2007), “Thực trạng đái tháo đường-Suy giảm dung nạp
glucose, các yếu tố liên quan và tình hình quản lý bệnh ở Hà Nội”, Báo
cáo toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Tr. 995
9. Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Văn Bảy, Tạ Văn Bình (2003), “Nghiên
cứu dịch tễ bệnh đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu vực
Hà nội”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II, Nxb Y học, Tr 19-24
10. Nguyễn Huy Cường (2008), Bệnh đái tháo đường những quan điểm
hiện đại, Nxb Y học, Hà Nội.
11. Trần Hữu Dàng, Lê Văn Bách và CS (2005), “Tần xuất đái tháo đường
ở người lớn (≥15 tuổi) ở Thành phố Huế”, Kỷ yếu toàn văn nội tiết
chuyển hóa, Nxb Y học, Tr 365.
12. Tô Văn Hải và CS (2000), “Điều tra dịch tễ học bệnh tiểu đường ở
người từ 16 tuổi trở lên thuộc 3 quận huyện tại Hà Nội”, Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ II, Nxb Y học, Tr 13
13. Tô Văn Hải và CS (2006), “ Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh nhàn”, Tạp chí Y học thực hành, số
548, tr.91-97.
14. Phạm Thị Hồng Hoa và CS (2007), “Tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói
và đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có nguy cơ cao khu vực Hà Nội”,
Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học, Nxb Y học, Tr 513
15. Nguyễn Kim Hưng và CS (2005), “Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo
đường ở người trưởng thành >15 tuổi ở TP HCM”, Kỷ yếu toàn văn
các đề tài khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội
tiết và chuyển hoá, Nxb Y học, Tr 499.
16. Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Khoa Diệu Vân (2006), Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
17. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2005), Xét nghiệm sử dụng trong
lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội .
18. Hà Huy Khôi (2000), Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, Nxb Y
học, Tr. 117-178
19. Nguyễn Thị Lâm (2002), "Tình hình các bệnh mạn tính không lây có
liên quan đến dinh dưỡng và các giải pháp can thiệp", Sinh hoạt khoa
học đề tài KC.10.05, Tr. 12-35
20. Nguyễn thị Lâm (2002), “Dự phòng và xử trí béo phì”, Dinh dưỡng lâm
sàng, Viện dinh dưỡng, Bộ Y tế, Nxb Y học, Tr 115
21. Mỹ Lan-http:/vnexpress.net/vietnam/suc khoe/2005/11
22. Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình, Võ Việt Dũng (2005), “Khảo sát tỷ lệ
đái tháo đường và yếu tố nguy cơ nhóm tuổi 30-64 tại tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tầu”, Báo cáo toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb Y
học 2007, Tr 722
23. Nguyễn Văn Năm (2005), "Sàng lọc bệnh ĐTĐ typ2 trong đối tượng
45-64 tuổi tại vùng đô thị tỉnh Bình Thuận", Báo cáo toàn văn các đề
tài nghiên cứu khoa học, Nxb Y học 2007, Tr 845
24. Trần Văn Nhật, Nguyễn Thị Kim Cúc, Tôn Thất Thạnh (2008), “ Thực
trạng đái tháo đường và một số yếu tố liên quan ở Đà Nẵng”, Tạp chí Y
học thực hành số 616 + 617, Bộ Y tế xuất bản, Tr 319
25. Đỗ Trung Quân (1998), Bệnh đái đường, Nxb Y học Hà nội
26. Đỗ Trung Quân (2005), Bệnh nội tiết chuyển hoá thường gặp, Nxb Y
học Hà Nội, Tr 262-277, Tr 269-282
27. Đỗ trung Quân (2006), Biến chứng bệnh đái tháo đường và điều trị,
Nxb Y học, Tr 14
28. Đỗ Trung Quân (2006), Biến chứng bệnh ĐTĐ và điều trị, Nxb Y học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
29. Thái Hồng Quang (2001), " Bệnh đái tháo đường", Bệnh nội tiết, Nxb Y
học Hà Nội, Tr 257, 260, 267-277, 281, 287
30. Thái Hồng Quang (2006), Bệnh nội tiết Nxb Y học, Hà Nội, tr.327-329.
31. Trương Văn Sáu (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ typ2 tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y khoa Thái Nguyên
32. Lê Minh Sử (2007), “Thực trạng bệng đái tháo đường ở Thanh Hoá”,
Báo cáo toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Tr 856
33. Nguyễn Chí Thành, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng (2007),
“Sàng lọc phát hiện sớm bệnh nhân đái tháo đường ở đối tượng có
nguy cơ tại thành phố Bắc Ninh”, Báo cáo toàn văn các đề tài nghiên
cứu khoa học, Nxb Y học, Tr 816
34. Trần Đức Thọ (1996), " Đái đường không phụ thuộc insulin và các đái
đường khác, Biễn chứng của bệnh đái tháo đường", Cẩm nang điều trị
nội khoa, Nxb Y học, Tr 674-683
35. Trần Đức Thọ (2004), “Bệnh đái đường”, Bệnh học nội khoa, tập I sách
sau đại học, Nxb Y học, Tr 214
36. Dương Bích Thuỷ, Trương Dạ Uyên, Nguyễn Hữu Hàn Châu (2006),
“Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose trên các đối tượng có rối loạn đường
huyết lúc đói”, Y học thực hành, số 14 & 15-7, Bộ Y tế xuất bản, Tr 185
37. Nguyễn Hải Thuỷ, Nguyễn Thọ Lịch, Thích Hải Ấn (2006), “Khảo sát
dung nạp glucose ở đối tượng ăn trường chay”, Tạp chí Y học thực
hành, số 14 & 15, Bộ Y tế xuất bản, Tr 100
38. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thi Khuê (2003), Nội tiết học đại cương, Nxb
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tr 335- 408
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
39. Hoàng Kim Ước, Phan Hướng Dương (2004), “Điều tra dịch tễ học
bệnh đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ ở tỉnh Kiên Giang”, Báo
cáo toàn văn các đề tài khoa học, Nxb Y học, Tr 694
40. Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Lê Minh (2006), “Thực
trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối
tượng có nguy cơ cao tại Thành phố Thái Nguyên”, Báo cáo toàn văn
các đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Tr 677.
41. Theo Viet Nam Net ngày 26/6/2009.
TIẾNG ANH:
42. Chobanian AV (2003), et al “The seventh report of the joint national
committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high
blood pressure. The JNC report”, JAMA 289: 2560- 2572
43. Frank B.(2001), no 11MD. Joann E. Mason et al "Diet lifestyls and the
rich of typ2 diabetes mellitus in women", the New England Journal of
medicine, Vol.345, p 790-797
44. Mann Jand Toeller M. (2001), Typ 2 diabetes Aetiology and
Environmental Factors. The epidemiology of diabetes mellitus.
International perspective. J. M. Ekoe, P.Zimmet and R. William. John
Wiley & Sons, LTD
45. Saad M.F , Knowler WC, Pett. D. J. et. Al.(1998), "The natural history
of impaied glucose toleral in pime Indians", The new england journal
of medicine, 139, p 1500-1506
46. WHO (1999), Diabetes and Noncomunicable disease, Rick factors
Survey. WHO/NCD/NCS/99.1
47. WHO (2000), Report of the expert committee on the diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus. diabetes care, Vol 23 Suppl 1
48. WHO (1999), “Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Mellitus and its Complication”. Report of a WHO consultation. Part 1.
Diagnosis and classification of diabetes mellitus.
WHO/NCD/NCS/99.2.
49. WHO/ IASO/IOTP (2000), “ Ngưỡng BMI dùng chẩn đoán béo phì cho
người Châu Á trưởng thành”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 9
số 3: 189-190.
50. Zimmet P. (1999), Welborn T.A., Dunstan D., M. de courten, D.
Mccarty, S. Colagiury, T. Dwyer. Diabetes prevalence rates in
Australia. Preliminary results of AusDiab, Personal communication
51. Harris MI (1987), Hadden W.C., Bennett P.H. Prevalence of diabetes
and impaired glucose tolerance and plasma glucose level in U.S.
population aged 20-74 years. Diabetes 1987; 36: 523-34
52. Hardy AE (1981), Birth insuries of the brachial plexus: incident and
prognosis. J Bone Joint Sur Br 63-B: p98-101
53. Zimmet P (1997), Daniel J. MC Carti "The global Epidemiology of
Non-Insulin- dependent diabetes mellitus and the Metabolic
Syndrom", J Diab Comp, 11, p 60-68
54. Zimmet P.(2001), M. de Courten, A.M. Hodge, Tuomilehto J.,“
Epidemiology, evidence for prevention typ 2 diabetes. The
Epidemiology of diabetes mellitus. An international perspective” .J.M.
Ekoe, P. zimmet and R. Williams. John Wiley & Sons, LTD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU
ĐTĐ tại tỉnh Bắc Kạn
Số phiếu:............
I. Hành chính
- Họ tên: ................................................................ Dân tộc: ..........................................................................
- Địa chỉ:
............................................................................................................................... ................................
II. Đo chỉ số nhân trắc
V1. Cân nặng: ........................ V2. Chiều cao: .................... V3. BMI: .....................................
V3. Vòng bụng: .................... V4. Vòng mông: ................ .................................................................
III. Nội dung phỏng vấn
Câu Nội dung Trả lời (khoanh tròn vào ý lựa chọn trả lời)
V5
Tuổi
1. Từ 30-39
2. Từ 40-49
3. Từ 50-59
4. Từ 60-64
V6 Giới 1. Nam 2. Nữ
V7
Nghề nghiệp
1.Công chức, viên chức
2. Công nhân
3. Nông dân
4. Kinh doanh (buôn bán)
5. Công an, bộ đội
6. Khác
V8
Trình độ văn hoá
1. Cấp I (hết lớp 5)
2. Cấp II (hết lớp 9)
3. Cấp III (hết lớp 12)
4. Cao đẳng, THCN
5. Đại học.
6. Sau đại học
V9 Tần xuất xử dụng thực phẩm trong tháng (thông tin khẩu phần ăn)
Tên thực phẩm
Tần xuất xử dụng thực phẩm trong tháng
Hàng ngày Hàng tuần Thỉnh thoảng Không
bao giờ
1. Thịt lạc
2. Thịt mỡ
3. Bơ, dầu, mỡ
4. Tôm cua cá
5. Thức ăn sào dán
6. Trứng
7. Đồ ăn ngọt
8. Hoa quả
9. Rau xanh
10. Nước ngọt
11. Bia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
12. Rượu
13. Sữa
V10
Thói quen ăn uống
1. Ăn nhanh
2. Ăn nhiều cơm/ bữa
3. Ăn nhiều thức ăn/ bữa
4. Ăn nhiều vào bữa tối
5. Vừa ăn vừa xem vô tuyến
6. Chỉ ăn thức ăn ưa thích
V11
Phương tiện đi lại
Đi bộ
Đi xe máy
Đi xe đạp
Đi ô tô
V12 Có thích các hoạt động thể thao không 1. Có 2. Không
V13 Thời gian dành cho các hoạt động thể thao trong ngày
Hoạt động Thời gian
1. Chơi thể thao (cầu lông, bơi, thể dục, khác...)
2. Đi bộ
3. Công việc gia đình (lau dọn nhà cửa, nấu ăn.)
4. Xem ti vi, nghe nhạc, giải trí
4. Đọc sách báo
6. Ngủ
V14
Tính chất công việc
1. Lao động chân tay (nhẹ)
2. Lao động chân tay (nặng)
3. Lao động trí óc
4. Nhàn hạ, không lao động
V15
Kiến thức người dân
1. Hiểu biết về bệnh ĐTĐ
2. Không hiểu biết về bệnh ĐTĐ
IV.Vào viện
V16. Thời gian vào viện lúc.......giờ............ngày...............tháng............năm 200
V17. Lý do vào viện.........................................................................................................
V18
Huyết áp.........................mmHg
1. Có tăng huyết áp
2. Không tăng huyết áp
V19
Tiền sử gia đình
1. Có bố, mẹ, anh, chị, em ruột mắc ĐTĐ
2. Không ai mắc ĐTĐ
V20
Tiền sử ĐTĐ thai nghén
1. Có ĐTĐ thai nghén
2. Không ĐTĐ thai nghén
V21
Số lần đẻ
1. Đẻ 1 lần
3. Đẻ 2 lần
2. Đẻ 3 lần
4. Đẻ trên 4 lần
V22
Thông tin thai sản
1. Đẻ thường
3. Mổ đẻ
5. Đẻ thiếu tháng
2. Đẻ khó
4. Đẻ đủ tháng
V23
Cân nặng thai lúc đẻ
1. Cân nặng <2500g
2. Cân nặng ≥ 2500g
3. Cân nặng từ 3000- <4000g
4. Cân nặng > 4000g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
V. Lâm sàng
V24
Triệu chứng lâm sàng
1. Ăn nhiều
2. Uống nhiều
3. Đái nhiều
4. Gầy nhiều
5. Đau ngực
6. Nhìn mờ
7. Da khô
8. Da có mụn, nhọt
V25
Biến chứng mắt
1. Tăng nhãn áp
2. Đục thuỷ tinh thể
3. Viêm màng bồ đào
4. Xuất huyết võng mạc
V26
Biến chứng răng
1. Viêm lợi
2. Viêm quanh răng
3. Rụng răng
VI. Cận lâm sàng
V19. Glucose máu mao mạch ………………lần 1 …….. ……. ..lần 2 ………
V20. Glucose huyết thanh: …………….. …lần 1 …………….. lần 2 ……….
V21. Lipid toàn phần: ……………………. lần 1 ……………….lần 2 ………
V22. Cholesterol toàn phần: ……………… Lần 1 …………… ..lần 2 ………
V23. Triglycerid: ……………………….. ..lần 1 ……………… lần 2 ………
V24. HDL-C: …………………… …….....lần 1 ………………..lần 2 ………
V25. LDL-C: ……………………………. Lần 1 ………………Lần 2 ……..
V26. Glucose niệu ………………………. lần 1 ………………..lần 2 ….........
V27. Chất bất thường trong nước tiểu 1. Ceton niệu 2. Creatinin
Ngày tháng năm 200
NGƢỜI ĐIỀU TRA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
PHỤ LỤC 2
ĐỊA ĐIỂM ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU
ĐTĐ tại tỉnh Bắc Kạn
STT Địa điểm điều tra Số lƣợng đối tƣợng điều tra
1 Thị xã Bắc Kạn 96 đối tượng
2 Trung tâm Y tế huyện Na Rì 98 đối tượng
3 Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn 114 đối tượng
4 Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông 96 đối tượng
5 Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn 102 đối tượng
6 Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới 100 đối tượng
7 Trung tâm Y tế huyện Pắc Nặm 90 đối tượng
8 Trung tâm Y tế huyện Ba Bể 115 đối tượng
Tổng 811 đối tượng
Ngày tháng năm 200
NGƢỜI ĐIỀU TRA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7LV_09_YDUOC_NOI_LE QUANG MINH.pdf