TÓM TẮT
Cây đước đôi (Rhizophora apiculata Blume.) là cây có giá trị về kinh tế và môi
trường rất cao. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, rừng đước tại Khu Dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ được xem là “lá phổi xanh của thành phố” với chức năng điều
hoà không khí, giảm ô nhiễm và hấp thu CO2 do các hoạt động công nghiệp thải ra.
Tuy nhiên, sau gần 30 năm phát triển rừng đước tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh đã xuất hiện dấu hiệu lụi tàn (Viên Ngọc Nam và cộng
sự, 2005). Vì vậy việc xây dựng chiến lược phát triển lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế
và môi trường cao, vấn đề đánh giá tổng quát quỹ gene và mức độ đa dạng của quần
thể đước tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh được
xem là một việc làm cấp thiết. Song song với quá trình xác định đa dạng di truyền của
quần thể để từ đó có chiến lược cụ thể cho việc bảo vệ nguồn gene đối với cây đước
đôi, chúng ta cũng có thể tìm ra các chỉ thị phân tử (molecular marker) và phát triển
chúng thành những công cụ hữu hiệu cho phép rút ngắn thời gian của quá trình chọn,
tạo giống phục vụ cho công tác trồng rừng.
Những kết quả đạt được:
- Thu thập được 45 mẫu lá đước với những đặc điểm hình thái khác nhau.
- Xác định điều kiện tối ưu để bảo quản mẫu lá đước.
- Hoàn thiện quy trình ly trích DNA từ lá đước.
- Bước đầu xây dựng quy trình RAPD phù hợp cho cây đước. Qua thử nghiệm
trên primer 11 (OPN 06) và primer 5 (OPA 05) thì thấy primer 11 cho sản phẩm
thể hiện sự đa dạng về di truyền cao.
- Kết quả chạy RAPD với primer 5 chỉ cho 1 band đồng hình kích thước 600 bp.
Kết quả này không thể dùng để nghiên cứu sự đa dạng di truyền.
- Kết quả chạy RAPD với primer 11 cho trung bình 3,5 band/mẫu. Số lượng
band/mẫu không cao nhưng lại thể hiện rõ sự đa hình giữa các mẫu. Chúng tôi
thu được 8 band đa hình chiếm tỷ lệ 88,9% và 1 band đồng hình chiếm tỷ lệ
11,1%. Kết quả phân tích trên phần mềm NTSYS (Numercial Taxonomy
System) phiên bản 2.1, 7 mẫu đước được khảo sát được chia làm 2 nhóm chính
với khoảng cách phân nhóm là 0,41. Nhóm 1 gồm 6 mẫu: 78RA01, 78RA02,
79RA01, 80RA01, 80RA02, 91RA01. Đây là những mẫu đước được lấy từ
những cây trồng từ nguồn giống tại Cà Mau. Các cây này có hệ số đồng dạng di
truyền cao từ 0,66 – 0,89. Các cây trồng cùng năm có hệ số đồng dạng di
truyền là 0,89. Nhóm 2 chỉ có 1 mẫu 96RA01 được trồng từ nguồn giống tại
Cần giờ.
- Phân tích kết quả RAPD với primer 11 cho thấy đã có sự phân ly và lai chéo
giữa các cây đước đôi trong quần thể. Điều này sẽ làm phong phú thêm sự đa
dạng di truyền trong quần thể đước đôi tại rừng Cần Giờ.
MỤC LỤC
CHUƠNG TRANG
Trang tựa ii
Trang tựa tiếng Anh iii
Lời cảm tạ .iv
Tóm tắt .v
Mục lục vii
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các hình x
Danh sách các bảng và sơ đồ .xi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề. . 1
1.2. Mục đích .2
1.3. Yêu cầu .2
1.4. Giới hạn của đề tài. .2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu về Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. .3
2.1.1 Vai trò của khu dự trữ sinh quyển. 3
2.1.2 Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. .4
2.1.3 Cấu trúc của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . 7
2.1.4 Công tác quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ 8
2.2 Cây đước 11
2.2.1 Hình thái học. 12
2.2.2 Nơi sống và sinh thái. 13
2.2.3 Phân bố. . 13
2.2.4 Giá trị kinh tế . 13
2.2.5 Tình trạng hiện nay. 13
2.3 Quy trình ly trích DNA thực vật. 14
2.3.1 Định lượng DNA ly trích bằng phương pháp quang phổ 15
2.3.2 Định tính DNA ly trích bằng phương pháp điện di . 16
2.4 Polymerase Chain Reaction (PCR) . 17
2.4.1 Khái niệm. . 17
2.4.2 Thành phần và vai trò của các chất trong phản ứng PCR. 17
2.4.3 Nguyên tắc của phản ứng PCR 18
2.4.4 Ứng dụng của kỹ thuật PCR 19
2.4.5 ưu và nhược điểm của kỹ thuật PCR 19
2.4.5.1 ưu điểm của kỹ thuật PCR 19
2.4.5.2 Nhược điểm của kỹ thuật PCR 19
2.5 Một số DNA marker sử dụng trong nghiên cứu sự đa dạng di truyền. 19
2.5.1 Phân loại 19
2.5.2 Restriction Fragment Length Polymorphism (RFLP) . 20
2.5.3 Amplified Fragment Length Polymorphism (AFLP ) . 21
2.5.4 Microsatellite . 21
2.5.5 Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA). . 22
2.5.5.1 Giới thiệu. 22
2.5.5.2 Ứng dụng của kỹ thuật RAPD . 24
2.5.6 Một số nghiên cứu về DNA marker trên cây đước. 25
2.6 Khái niệm đa dạng sinh học .27
2.7 Khái niệm đa dạng di truyền 28
PHẦN 3:VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 30
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện 30
3.1.1 Thời gian thực hiện. 30
3.1.2 Địa điểm thực hiện. . 30
3.2 Vật liệu thí nghiệm. 30
3.3 Phương pháp thí nghiệm. .31
3.3.1 Quy trình ly trích DNA. 31
3.3.1.1 Vật liệu dùng trong ly trích DNA 31
3.3.1.2 Quy trình ly trích DNA 34
3.3.1.3 Kiểm tra kết quả ly trích DNA. . 35
3.3.2 Thực hiện kỹ thuật RAPD. 36
3.3.2.1 Dụng cụ và hóa chất dung trong kỹ thuật RAPD 36
3.3.2.1 Bố trí thí nghiệm. . 37
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .41
4.1 Kết quả thu thập mẫu đước tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ. 41
4.2 Bảo quản mẫu và hoàn thiện quy trình ly trích DNA. 42
4.2.1 Bảo quản mẫu. .42
4.2.2 Hoàn thiện quy trình ly trích. 43
4.3 Kết quả chạy RAPD 47
4.3.1 Thí nghiệm 1: Sử dụng primer 11 với chu kỳ nhiệt 1 .47
4.3.2 Thí nghiệm 2: Sử dụng primer 5 với chu kỳ nhiệt 2. 48
4.3.3 Thí nghiệm 3: Sử dụng primer 11 với chu kỳ nhiệt 2 .49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 51
5.1 Kết luận. .51
5.2 Đề nghị. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 53
PHỤ LỤC 55 .
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của cây đước đôi (Rhizophora apiculata BLUME.) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bằng kỹ thuật RAPD
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của cây đước đôi (Rhizophora apiculata BLUME.) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bằng kỹ thuật RAPD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điện di qua gel agarose, thấm qua màng lai và lai với một mẫu dò DNA (đƣợc
đánh dấu phóng xạ) liên kết với một locus đặc biệt. Sự khác biệt vị trí cắt giữa hai cá
thể sẽ tạo ra những phân đoạn cắt khác nhau.
RFLP có ƣu điểm là marker đồng trội cho phép phân biệt đƣợc cá thể đồng hợp
và dị hợp. Do kích thƣớc DNA khảo sát trong RFLP lớn vì vậy số lƣợng marker tạo ra
nhiều đủ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu. Tuy nhiên do qui trình thực hiện phức tạp, nguy
hiểm đối với sức khoẻ ngƣời nghiên cứu (sử dụng phóng xạ đánh dấu), DNA yêu cầu
có chất lƣợng cao đã làm hạn chế việc sử dụng kỹ thuật này.
21
Cùng với sự phát triển kỹ thuật PCR, kỹ thuật RFLP trở nên đơn giản hơn. Một
cặp mồi oligonucleotide có thể dùng khuếch đại một vùng DNA cần khảo sát, sau đó
đoạn DNA đƣợc khuếch đại đƣợc cắt bằng các restriction enzyme, điện di và phân tích
trên gel nhuộm ethidium bromide hoặc bạc. PCR-RFLP bỏ qua bƣớc lai phóng xạ nên
giá thành rẻ hơn và ít nguy hiểm hơn phƣơng pháp RFLP.
2.5.3 Amplified Fragment Length Polymorphism (AFLP )
AFLP đƣợc định nghĩa là sự đa hình các đoạn cắt khuếch đại, là kỹ thuật kết
hợp giữa RFLP và PCR. AFLP sử dụng enzyme cắt giới hạn cắt DNA bộ gene, sử
dụng những phân đoạn DNA làm khuôn cho phản ứng khuếch đại PCR. AFLP có thể
dùng để phân biệt các cá thể rất gần nhau, thậm chí ngay cả những dòng đẳng gene. Sự
khác nhau trong chiều dài các đoạn khuếch đại có thể do những thay đổi của các base
trong vùng trình tự mồi, hoặc thêm, mất đoạn ở giữa hai vị trí cắt.
Thông thƣờng, restriction enzyme sử dụng trong AFLP là một cặp enzyme, một
enzyme cắt thƣờng xuyên (tạo ra những trình tự nhỏ) và một enzyme cắt không thƣờng
xuyên (nhằm hạn chế số lƣợng các đoạn cắt). Cặp enzyme thƣờng đƣợc dùng nhất là
EcoRI - MseI. Sau khi cắt bằng cặp enzyme này, một trình tự nối mạch đôi (adaptor)
sẽ đƣợc gắn vào hai đầu đoạn DNA cắt bằng enzyme ligase. Đoạn adaptor gồm 2
phần: phần trình tự lõi và phần trình tự đặc hiệu cho vị trí cắt enzyme. Mồi của phản
ứng PCR đƣợc thiết kế dựa trên trình tự adaptor và chứa một trình tự chọn lọc khoảng
vài nucleotide. Chỉ những phân đoạn DNA nào chứa cả trình tự adaptor và trình tự
nucleotide chọn lọc mới đƣợc khuếch đại, chính trình tự chọn lọc sẽ làm giảm sự xuất
hiện sản phẩm PCR và làm đơn giản quá trình phân tích
AFLP nhanh, không phức tạp nhƣ RFLP nhƣng vẫn khảo sát đƣợc toàn bộ
gene. Kỹ thuật này đòi hỏi ít lƣợng DNA ban đầu, không cần biết trƣớc trình tự đích
và độ lặp lại phản ứng cao, các mồi sử dụng không cần đặc hiệu loài (các mồi thƣơng
mại có thể dùng cho hầu hết các loài). Tuy nhiên AFLP là một marker trội, điều này
làm hạn chế phân biệt cá thể đồng hợp và dị hợp.
2.5.4 Microsatellite
Rải rác ở những vị trí khác nhau trên bộ gene eukaryote là những vùng có tính
biến dị cao. Những vùng này có chứa các trình tự DNA gọi là VNTR (variable number
22
tandem repeat) còn gọi là các tiểu vệ tinh. Các VNTR này đặc trƣng bởi số lần lặp lại
của trình tự lõi (đơn vị trình tự) DNA nhƣ: (AC)n, (AG)n, (AT)n, (TAT)n, (TCT)n,
(CAG)n …. Microsatellite là các VNTR có số đơn vị trình tự lõi từ 1-6bp, số lần lặp lại
của microsatellite khoảng 70 lần. Do số lần lặp lại của mỗi microsatellite là khác nhau
ở mỗi cá thể nên tính đa hình tạo ra khi sử dụng phƣơng pháp này là rất cao.
Dựa trên trình tự DNA microsatellite đƣợc bảo tồn ở các cá thể cùng loài cho
phép chúng ta thiết kế mồi để khuếch đại trình tự lặp lại trong toàn bộ kiểu gene, trình
tự mồi sử dụng trình tự đặc hiệu ở hai đầu locus microsatellite. Kích thƣớc các đoạn
DNA đƣợc khuếch đại thƣờng từ 100 - 200 bp. Kết quả tạo ra các đoạn DNA có chiều
dài khác nhau phân tách trên gel polyacrylamide.
Xác định trình tự đặc hiệu hai đầu locus microsatellite là bƣớc đầu tiên rất quan
trọng trong việc phân tích kỹ thuật này. Do đó, việc sử dụng microsatellite gặp phải
nhƣợc điểm lớn là phải xác định trình tự đặc hiệu cho mỗi locus đa hình. Ƣu điểm lớn
nhất của microsatellite là có tính đa hình cao và là một marker đồng trội.
2.5.5 Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA).
2.5.5.1 Giới thiệu.
Là phƣơng pháp xác định sự đa hình về kích thƣớc các đoạn DNA sau khi thực
hiện PCR mẫu DNA thí nghiệm. Kỹ thuật cho phép phát hiện thể đa hình mà không
cần biết trƣớc thứ tự các nucleotide bằng cách dùng các primer tổng hợp, đơn, ngắn,
dãy mã đƣợc thiết kế ngẫu nhiên để thực hiện PCR. Sau khi bắt cặp tại các vị trí
chuyên biệt trên sợi DNA, primer tiến hành sự khuếch đại để tạo ra các đoạn có kích
thƣớc khác nhau, có khi lên tới 2 kb. Các đoạn với kích thƣớc khác nhau này đƣợc
nhận biết bằng điện di. Một primer có thể tạo nên sự đa hình DNA giữa các cá thể và
các đoạn đa hình này có thể đƣợc dùng nhƣ những marker để xác định sự đa dạng di
truyền. RAPD đƣợc xem nhƣ một phƣơng pháp tạo sự đa hình DNA nhanh và hữu
hiệu. Các bộ kit primer dùng cho RAPD đã đƣợc thƣơng mại hóa trên thị trƣờng và
các primer cũng rất dễ đƣợc tổng hợp. Về trang thiết bị chỉ cần có máy PCR và hệ
thống điện di. Cần quan tâm đến yếu tố nồng độ DNA, điều kiện thí nghiệm, chƣơng
trình chạy PCR và cần lựa chọn primer thích hợp cho sự đa hình cao.
23
Có thể tóm tắt kỹ thuật RAPD nhƣ sau:
3’ 1 2 3 5’
DNA mẫu
5’ 4 5 6 3’
Sự bắt cặp và khuếch đại trong phản ứng RAPD - PCR
Ghi chú: Các mũi tên biểu thị cho các primer (các primer có trình tự giống
nhau, khoảng 10 nucleotide); các số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tƣợng trƣng cho các vị trí trên DNA
mẫu mà primer gắn vào; các primer bắt cặp vào các vị trí 1, 2, 3 trên mạch đơn DNA
mẫu 3’- 5’, các primer bắt cặp vào các vị trí 4, 5, 6 trên mạch đơn DNA mẫu 5’ - 3’.
Trong trƣờng hợp này, có 2 sản phẩm PCR đƣợc tạo thành:
- Sản phẩm A: Là sản phẩm PCR khuếch đại một đoạn DNA nằm giữa hai vị trí
2 và 5.
- Sản phẩm B: Là sản phẩm PCR khuếch đại một đoạn DNA nằm giữa hai vị trí 3
và 6.
- Không có sản phẩm PCR hình thành bởi các primer nằm ở vị trí 1 và 4 do hai vị
trí này quá xa nhau để cho phép hoàn thành sự khuếch đại.
- Không có sản phẩm hình thành bởi các primer nằm ở vị trí 2 và 4, 3 và 5, do
các primer không có chiều hƣớng vào nhau.
Kỹ thuật RAPD đƣợc thực hiện theo ba bƣớc cơ bản:
- Tách chiết DNA tổng số, nhân DNA bằng máy PCR
- Điện di trên gel agarose hoặc gel polyacrylamid
- Xác định tính đa dạng di truyền bằng các phần mềm thông dụng (NTSYSpc,
UPGMA cluster, Gelcompar, lập dendrogram) các số liệu thu đƣợc cho thấy sự
gần gũi hoặc cách biệt di truyền của các mẫu nghiên cứu.
Tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện phản ứng RAPD – PCR thƣờng gặp phải
một số vấn đề:
- Nồng độ DNA mẫu khác nhau có thể làm thay đổi số band trên bảng gel điện
di. Nồng độ DNA mẫu thích hợp cho mỗi phản ứng là 20 – 50 ng.
Sản phẩm B Sản phẩm A
24
- PCR buffer thƣờng đƣợc cung cấp theo Taq - polymerase và có thể có hoặc
không có Mg2+. Kỹ thuật RAPD phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ Mg2+, nếu
nồng độ Mg2+ khác nhau thì sản phẩm RAPD sẽ khác nhau.
- Taq - polymerase của các nhà sản xuất khác nhau cho kết quả sản phẩm khác
nhau rất lớn. Vì vậy, loại Taq - polymerase và nồng độ của Taq đòi hỏi phải
chính xác và đƣợc xác định qua thực nghiệm.
- Chu kỳ nhiệt có thể có sự thay đổi về số chu kỳ và nhiệt độ, điều này phụ thuộc
vào máy PCR và độ dày của eppendorf.
- Kết quả không ổn định. Với cùng 1 mẫu DNA, cùng 1 thành phần hóa chất
nhƣng ở 2 lần thực hiện khác nhau có thể cho ra kết quả khác nhau.
2.5.5.2 Ứng dụng của kỹ thuật RAPD
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền.
Marker phân tử
Ƣu điểm của kỹ thuật RAPD
Không đòi hỏi chất lƣợng DNA mẫu cao, lƣợng DNA mẫu cần ít.
Dễ thực hiện và dễ thành công do không cần biết trƣớc trình tự bộ gene của đối
tƣợng cần nghiên cứu, thao tác đơn giản.
Thời gian thực hiện nhanh. Khả năng nhân bản cao.
Chi phí thực hiện thấp. Kỹ thuật RAPD thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với
những kỹ thuật cao cấp khác để đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ thị phân
tử có độ tin cậy cao.
Nhƣợc điểm của kỹ thuật RAPD
Độ chính xác không cao, kết quả không ổn định.
Khả năng nhân bản trong phản ứng PCR cao nhƣng khả năng xuất hiện đa hình
thấp và độ tin cậy không cao. Khả năng nhận diện chỉ thị phân tử thấp và có độ tin cậy
không cao.
25
2.5.6 Một số nghiên cứu về DNA marker trên cây đƣớc.
Năm 1997, Madasamy Parani và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật RAPD và RFLP
để nghiên cứu mối quan hệ giữa cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume.) và cây
đƣng (Rhizophora mucronata). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ rất gần
giữa cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume.) và cây đƣng (Rhizophora
mucronata).
Bảng 2.4: Mối quan hệ di truyền giữa cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata
Blume.) và cây đƣng (Rhizophora mucronata) khi phân tích bằng các primer khác
nhau
26
Cũng tƣơng tự nhƣ sự phân loại các loài cây ngập mặn, sự phân biệt các loài
trong họ đƣớc (Rhizophoreae) trƣớc hết đƣợc dựa vào các đặc điểm hình thái. Tuy
nhiên nhiều đặc tính hình thái lại không đặc thù và bị trùng lắp. Điều này đã gây khó
khăn trong việc phân biệt các loài. Năm 1988 Ballment và cộng sự đã báo cáo về hệ
isozyme của cây dà (Ceriops). Năm 1998 Sun và cộng sự đã nghiên cứu sự khác nhau
về kiểu gene của cây trang (Kandelia). Năm 2002, bằng kỹ thuật RAPD và RFLP,
Mukkamala Lakshmi và cộng sự đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các cây thuộc họ
đƣớc (Rhizophoreae) tại Ấn Độ và cho kết quả đƣợc thể hiện ở hình 2.5
Hình 2.4
Hình 2.4: Sản phẩm RAPD trên 10 loài thuộc họ đƣớc (Rhizophoreae) trong rừng
ngập mặn ở Ấn Độ với 4 primer: (A) OPD 18; (B) OPD 20; (C) OPA 04; (D) OPA 01
27
Hình 2.5: Cây di truyền giữa 10 loài thuộc họ đƣớc (Rhizophoreae) trong rừng ngập
mặn ở Ấn Độ
2.6 Khái niệm đa dạng sinh học.
Hiện nay có ít nhất 25 định nghĩa thuật ngữ "Đa dạng sinh học”. Theo Công
ƣớc Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity, biological
diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm:
Các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và các hệ sinh thái thủy vực khác, cũng nhƣ
các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự
khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái.
Có thể coi thuật ngữ "đa dạng sinh học" lần đầu tiên đƣợc Norse và McManus
(1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền
(tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lƣợng các loài
trong một quần xã sinh vật). Đa dạng sinh học (Biological Diversity) có nghĩa là sự
phong phú, đa dạng của các dạng sống hiện đang tồn tại trên Trái Đất. Đa dạng sinh
học bao gồm sự đa dạng của các dạng sống, vai trò sinh thái mà chúng thể hiện và đa
dạng di truyền mà chúng có. Sự đa dạng sinh học đƣợc biết ở ba mức, đó là:
- Sự đa dạng của các hệ sinh thái.
- Sự đa dạng của các loài.
- Sự đa dạng di truyền hay sự đa dạng của các nguồn gene bên trong loài.
Năm 1991, J. Steele đề xuất một cấp thứ tƣ - đa dạng chức năng - sự đa dạng
của những phản ứng khác nhau đối với những thay đổi của môi trƣờng, nhất là sự đa
28
dạng về quy mô không gian và thời gian mà các sinh vật phản ứng với nhau và với môi
trƣờng.
Các định nghĩa khác về Đa dạng sinh học:
- Bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và
quá trình sinh thái học mà chúng tham gia . Đây là khái niệm bao trùm cho
mức độ phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lƣợng và tần số xuất hiện
của các hệ sinh thái, các loài và các gene di truyền trong một tổ hợp xác
định. (McNeely và cộng sự, 1990).
- Tính đa dạng của gene di truyền, kiểu gene và các bộ gene cũng nhƣ mối
quan hệ của chúng với môi trƣờng ở mức phân tử, loài, quần thể và hệ sinh
thái (FAO, 1990).
- Tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyền trong
cùng một loài đến sự đa dạng của các loài, giống/chi, họ và thậm chí cả các
mức phân loại cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cả các quần
xã sinh vật trong các sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý mà chúng sinh
sống trong đó (Wilson, 1992).
- Tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở các mức di
truyền, quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái (Sandlund và cộng sự., 1993).
- Là toàn bộ đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái, cũng nhƣ
những tác động tƣơng hỗ giữa chúng, trong một vùng xác định, tại một thời
điểm xác định (di Castri, 1995).
2.7 Khái niệm đa dạng di truyền.
Đa dạng di truyền là tất cả các gene di truyền khác nhau của tất cả các cá thể
thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và
giữa các loài khác nhau .
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gene giữa các cá thể trong cùng
một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gene có thể di truyền đƣợc trong
một quần thể hoặc giữa các quần thể.
Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền trong
một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng di truyền
29
chính là sự biến dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp baze cơ bản, thành phần của acid
nucleotide, tạo thành mã di truyền.
Một biến dị gene xuất hiện ở một cá thể do đột biến gene hoặc nhiễm sắc thể, ở
các sinh vật sinh sản hữu tính có thể đƣợc nhân rộng trong quần thể nhờ tái tổ hợp.
Ngƣời ta ƣớc tính rằng, số lƣợng các tổ hợp có thể giữa các dạng khác nhau của các
trình tự gene ở ngƣời cũng nhƣ ở ruồi giấm đều lớn hơn số lƣợng các các nguyên tử
trong vũ trụ. Các dạng khác của đa dạng di truyền có thể đƣợc xác định tại mọi cấp độ
tổ chức, bao gồm cả số lƣợng DNA trong mỗi tế bào, cũng nhƣ số lƣợng và cấu trúc
nhiễm sắc thể.
Tập hợp các biến dị gene trong một quần thể giao phối cùng loài có đƣợc nhờ
chọn lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác nhau của
các gene trong tập hợp gene. Điều này cũng tƣơng tự trong tiến hoá của quần thể. Nhƣ
vậy, tầm quan trọng của biến dị gene là rất rõ ràng: Nó tạo ra sự thay đổi tiến hoá tự
nhiên cũng nhƣ chọn lọc nhân tạo.
Chỉ một phần nhỏ (thƣờng nhỏ hơn 1%) vật chất di truyền của các sinh vật bậc
cao là đƣợc biểu hiện ra ngoài thành các tính trạng kiểu hình hoặc chức năng của sinh
vật; vai trò của những DNA còn lại và tầm quan trọng của các biến di gene của nó vẫn
chƣa đƣợc làm rõ.
Ƣớc tính cứ 109 gene khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gene không có
đóng góp đối với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gene kiểm soát quá trình
sinh hóa cơ bản, đƣợc duy trì bền vững ở các đơn vị phân loại khác nhau và thƣờng ít
có biến dị, mặc dù những biến dị này nếu có sẽ ảnh hƣởng nhiều đến tính đa dạng của
sinh vật. Đối với các gene duy trì sự tồn tại của các gene khác cũng tƣơng tự nhƣ vậy .
Hơn nữa, một số lớn các biến dị phân tử trong hệ thống miễn dịch của động vật có vú
đƣợc quy định bởi một số lƣợng nhỏ các gene di truyền.
30
Article 3. PHẦN 3:
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện.
3.1.1 Thời gian thực hiện.
Đề tài đƣợc thực hiện từ 10/02/2006 đến 01/08/2006
3.1.2 Địa điểm thực hiện.
Mẫu lá đƣớc đƣợc thu thập tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Mẫu lá đƣợc ly trích DNA và chạy RAPD tại Trung tâm Phân tích Thí nghiệm
Hóa Sinh trƣờng Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
3.2 Vật liệu thí nghiệm.
Mẫu lá đƣớc đƣợc thu thập tại tiểu khu 4b, tiểu khu 6b, tiểu khu 11, tiểu khu 12,
tiểu khu 15, khu An Hòa, An Phƣớc thuộc Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ.
Nguyên tắc thu thập mẫu:
- Xác định đƣợc vị trí cụ thể của cây lấy mẫu trêm bản đồ thông qua hệ thống
định vị toàn cầu GPS (Global Position System).
- Thu thập lá của cây đƣớc đôi (lá già, lá non, lá bánh tẻ).
- Chọn mẫu lá từ những cây có đặc điểm khác biệt nhƣ: thân cây to, cây mọc
tốt, cây mọc yếu ớt, cây bị mối, cây có u, cây có hình dáng lá khác lạ …
- Chọn mẫu lá từ trên những cây đƣớc đôi có năm tuổi khác nhau nhƣ đƣớc 74,
78, 79, 80.
Ký hiệu tên mẫu: Mẫu đƣợc đặt tên là xxRAyy với xx là năm trồng, yy là thứ tự
của mẫu.
31
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm.
3.3.1 Quy trình ly trích DNA.
3.3.1.1 Vật liệu dùng trong ly trích DNA.
a. Thiết bị và dụng cụ.
Chày và cối (Đức).
Bình và khay đựng Nitơ lỏng.
Cân điện tử (Ohaus - Mỹ).
Bồn ủ nhiệt (Memmert-Anh).
Tủ lạnh 4oC và -20oC.
Máy Vortex (IKA - Đức).
Máy hút và tủ cấy vô trùng (Việt Nam /Anh).
Máy vi ly tâm lạnh (Hettich - Đức).
Nồi hấp Autoclave (ToMy - Nhật Bản).
Lò Viba (Electrolux).
Tủ sấy (Jencons-Anh).
Máy điện di (Biorad).
Máy chụp ảnh DNA (Biorad - Thụy Điển).
Đầu típ các loại (Đức).
Pipet các loại (Nichiryo – Nhật Bản).
Máy đo hấp thu quang phổ (HP - Mỹ).
Máy PCR (BioRad – Thụy Điển).
Tủ lạnh các loại (Sanyo - Nhật Bản).
Eppendorf 1,5 ml và 0,2 ml (Pháp).
32
Hóa chất ly trích.
HÓA CHẤT CÔNG DỤNG CÁCH PHA
CTAB
(C19H42NBr,
M=364,5 g/mol)
Phá vỡ màng tế bào,
màng nhân
Hòa tan trong nƣớc cất 2
lần ở 65oC
Ethanol 100% Tủa DNA ở nồng độ
muối Sodium acetate cao
và nhiệt độ thấp
Dung dịch gốc
Ethanol 70% Rửa DNA Pha với tỷ lệ 7 thể tích
ethanol 100% và 3 thể tích
nƣớc cất 2 lần đã hấp tiệt
trùng
Iso Propanol Tủa DNA ở nhiệt độ
thấp, không cần muối
Sodium Acetate
Dung dịch gốc
Chloroform Biến tính protein và các
sắc tố có trong mẫu.
Tách lớp sau khi ly tâm
Dung dịch gốc
Iso Amylalcohol Tránh tạo bọt trong quá
trình vortex hay ly tâm
tốc độ cao
Dung dịch gốc
Hỗn hợp
Chloroform:Isoamyl
Alcohol (24:1)
Biến tính protein và các
sắc tố trong mẫu. Tách
lớp sau khi ly tâm, DNA
đƣợc phóng thích sẽ nằm
trong pha nƣớc ở lớp
trên
Pha với tỷ lệ 24 thể tích
Chloroform và 1 thể tích
Isoamyl Alcohol
EDTA 0,5M
(C10H14N2Na2O3,
M=372,54 g/mol)
Gắn nối các ion hóa trị II
(Mg
++
, Ca
++…) có trong
dịch ly trích, ngăn chặn
sự hoạt động của các
enzyme phân hủy DNA.
Các enzyme này hoạt
động rất mạnh nếu có sự
có mặt của các ion hóa
trị II nhất là ion Mg++
Pha 100ml:
- 18,622 g bột EDTA +
80ml nƣớc cất 2 lần.
Khuấy tan.
- Chỉnh pH đạt 8, thêm
nƣớc cất 2 lần cho đủ
100ml.
- Hấp 121oC/20phút trƣớc
khi dùng.
Tris-HCl 1M
(C4H12ClNO3, M=157,6
g/mol)
Dung dịch đệm, đảm bảo
môi trƣờng ly trích ổn
định ở pH8. Ở độ pH này
DNA ổn định nhất
Pha 100ml:
- 19,7 g bột Tris-HCl +
80ml nƣớc cất 2 lần.
Khuấy tan.
- Chỉnh pH đạt 8, thêm
nƣớc cất 2 lần cho đủ
100ml.
- Hấp 121oC/20 phút
trƣớc khi dùng.
33
NaCl 5M (M=58,5 g/mol) Môi trƣờng đệm thuận
lợi cho việc kết tủa DNA
Pha 100ml:
- 29,25 g NaCl + 100ml
nƣớc cất 2 lần. Khuấy
tan.
- Hấp 121oC/20 phút
trƣớc khi dùng.
TE 10X Dung dịch Stock Pha 100ml:
- 10ml Tris-HCl 1M +
2ml EDTA 0,5M + 88ml
nƣớc cất 2 lần.
- Hấp 121oC/20 phút
trƣớc khi dùng.
TE 1X Hòa tan DNA Pha 100ml: 10ml TE 10X +
90ml nƣớc cất 2 lần
EB (Extraction Buffer) Dung dịch ly trích Pha 100ml:
- 57ml nƣớc cất 2 lần + 2g
CTAB (lắc nhẹ trong
bồn ủ 65oC cho tan, hạn
chế tạo bọt).
- Thêm vào 28ml NaCl
5M + 10ml Tris-HCl 1M
+ 4ml EDTA 0,5M +
1ml Mercaptro Ethanol.
- Bọc giấy bạc, trữ ở 4oC,
tránh ánh sáng trực tiếp.
Sodium Acetate 3M
(CH3COONa, M=82
g/mol)
Dung dịch đệm, làm tăng
lực ion trong dịch trích,
tạo điều kiện thuận lợi
cho DNA kết tủa với
ethanol 100% trong điều
kiện -20oC
Pha 100ml:
- 24,6g bột Sodium
Acetate + 100ml nƣớc
cất 2 lần. Khuấy tan.
- Hấp 121oC/20 phút
trƣớc khi dùng
RNase (Ribonuclease)
(10%, w/v)
Enzyme thủy phân RNA
có trong dịch trích
Pha 1ml:
- 10mg bột RNase + 1ml
nƣớc cất 2 lần.
- Bọc giấy bạc, trữ ở 4oC,
tránh ánh sáng trực tiếp.
Mercaptro Ethanol Bảo vệ DNA Dung dịch gốc
34
3.3.1.2 Quy trình ly trích DNA
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thực hiện ly trích DNA
tổng số trên 2 quy trình: quy trình ly trích mẫu tƣơi (Doyle và Doyle (1988)) và
quy trình ly trích cải tiến.
a. Quy trình 1: Quy trình ly trích mẫu tƣơi (Doyle và Doyle (1988)) gồm 12
bƣớc:
Bƣớc 1: Cân 0,15 g lá đã rửa sạch. Cho 1,2 ml dịch trích EB vào eppendorf,
nghiền lá với dung dịch này. Vortex thật kỹ. Ủ ở 650 C trong 45 phút.
Bƣớc 2: Thêm 500 l Chloroform: isoamyl alcohol (24: 1), khuấy bằng vortex
10 phút, li tâm 5 phút 14.000 vòng ở 100 C.
Bƣớc 3: Chuyển lấy dịch trong lặp lại bƣớc 2.
Bƣớc 4: Chuyển lấy dịch trong, thêm vào 2 l RNase, ủ ở 370 C trong 1giờ.
Bƣớc 5: Thêm vào 250 l dung dịch isopropanol lạnh. Để tủa ở –200 C khoảng
30 phút (nên để qua đêm).
Bƣớc 6: Li tâm 5 phút 14.000 vòng ở 100 C. Đổ bỏ dịch trong.
Bƣớc 7: Cho vào 300 l TE 1X, ủ ở 370 C trong 1giờ.
Bƣớc 8: Thêm 20 l muối Sodium acetate 3 M, và 640 l Ethanol 100%, trộn
đều và để – 200 C trong 30 phút.
Bƣớc 9: Li tâm 10 phút 14.000 vòng ở 100 C, đổ bỏ dịch trong.
Bƣớc 10: Rửa cặn với 400 l Ethanol 70% bằng cách ly tâm 2 phút 14.000 vòng
ở 100 C, đổ bỏ dịch trong.
Bƣớc 11: Lặp lại bƣớc 10. Để khô cặn, hoà tan cặn trong 100 l TE 1X, ủ ở 370
C trong 30 phút.
Bƣớc 12: Bảo quản mẫu ở 40 C.
35
b. Quy trình 2: Quy trình ly trích cải tiến gồm 12 bƣớc:
Bƣớc 1: Lấy 0,2 g lá non rửa sạch và lau khô, nghiền trong nitơ lỏng, cho vào
eppendorf.
Bƣớc 2: Thêm 1,2 ml dịch trích EB, vortex kỹ ở tốc độ thấp (600-800
vòng/phút). Ủ qua đêm ở 55oC.
Bƣớc 3: Ly tâm 12.000 vòng trong 15 phút ở 4oC. Thu dịch nổi.
Bƣớc 4: Thêm 500 l Chloroform: Isoamyl alcohol (24:1), đảo nhẹ. Ly tâm
12.000 vòng trong 15 phút ở 4oC. Thu dịch nổi.
Bƣớc 5: Lập lại bƣớc 4. Thu đƣợc V l dịch nổi.
Bƣớc 6: Thêm 0,2 V Sodium acetate 3M và 0,6 V Isopropanol lạnh. Đảo trộn
kỹ. Ủ -20oC trong 90 phút.
Bƣớc 7: Ly tâm 10.000 vòng trong 10 phút ở 4oC. Đổ bỏ dịch trong, thu kết
tủa.
Bƣớc 8: Rửa kết tủa bằng cách thêm 400 l ethanol 70% và ly tâm 10.000
vòng trong 1 phút ở 4oC. Đổ bỏ dịch trong.
Bƣớc 9: Rửa kết tủa bằng cách thêm 400 l ethanol 100% và ly tâm 10.000
vòng trong 1 phút ở 4oC. Đổ bỏ dịch trong.
Bƣớc 10: Phơi thật khô kết tủa ở nhiệt độ phòng.
Bƣớc 11: Hòa tan kết tủa trong 100 l TE 1X, ủ ở 37oC đến khi kết tủa tan
hoàn toàn (có thể ủ qua đêm).
Bƣớc 12 : Bảo quản mẫu ở -20oC.
3.3.1.3 Kiểm tra kết quả ly trích DNA.
a. Kiểm tra định lƣợng DNA bằng quang phổ kế.
Một cách tổng quát, hàm lƣợng DNA trong mẫu ly trích đƣợc tính theo công
thức:
DNA (ng/ l) = [(62,9 * OD260nm) – (36 * OD280nm)] * n
Với:
a. OD260nm: Giá trị mật độ quang của mẫu ở bƣớc sóng 260nm.
b. OD280nm: Giá trị mật độ quang của mẫu ở bƣớc sóng 280nm.
c. n: Độ pha loãng (thƣờng n = 100).
36
Cách tiến hành:
- Xây dựng đƣờng chuẩn: Dùng dung dịch TE 1X để tạo đƣờng chuẩn.
- Pha loãng dung dịch DNA đến nồng độ thích hợp để đo (thƣờng pha loãng
100 lần) với dung dịch TE 1X: Hút 20 l dung dịch DNA cho vào Curvette,
hòa tan với 1,8 ml TE 1X. Tiến hành đo OD.
b. Kiểm tra định tính DNA bằng phƣơng pháp điện di trên gel.
Mẫu DNA ly trích đƣợc điện di trên gel agarose 0,8% ở hiệu điện thế 100 V,
cƣờng độ dòng điện 250 mA trong 15 phút.
Sau khi chạy điện di xong, ngâm gel trong hỗn hợp Ethidium Bromide
0,5 g/ml và TAE 0,5X trong 15 phút. Gel sau khi nhuộm đƣợc rửa nhẹ dƣới vòi nƣớc
sạch và đƣa vào máy chụp ảnh DNA.
Dƣới tia UV, Ethidium Bromide liên kết với sợi đôi DNA sẽ phát quang và tạo
thành các band trên gel.
3.3.2 Thực hiện kỹ thuật RAPD.
3.3.2.1 Dụng cụ và hóa chất dung trong kỹ thuật RAPD
a) Dụng cụ, thiết bị:
Pipet (0,5-10 l, 10-100 l).
Đầu típ (10 l, 100 l).
Eppendorf loại 200 l.
Tủ cấy vô trùng (Anh).
Máy PCR (BioRad – Thụy Điển).
b) Hóa chất:
Taq polymerase (BioRad – Thụy Điển).
Buffer free Mg
++
.
MgCl2.
Nƣớc siêu sạch.
Primer: Sử dụng hai primer:
- Trình tự của primer 11 (OPN 06): 5’GAGACGCACA 3’ và Tm = 35,3
0
C
- Trình tự của primer 5 (OPA 05): 5’GGGTAACGCC 3’ và Tm = 37,4
o
C
37
3.3.2.1 Bố trí thí nghiệm.
Nhằm tìm ra đƣợc chu kỳ nhiệt và thành phần hóa chất tối ƣu cho kỹ thuật
RAPD trên cây đƣớc, chúng tôi đã tiến hành 3 thí nghiệm.
Thí nghiệm 1: Sử dụng primer 11 (OPN 06), với thành phần các chất và chu kỳ
nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 3.1 và bảng 3.2
Bảng 3.1: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 1
Hóa chất Nồng độ đầu Thể tích sử dụng Nồng độ cuối
PCR buffer 10X 2,5 l 1X
MgCl2 25 mM 2 l 2 mM
dNTP 10 mM 0,3 l 120 M
Primer 10 pM 0,65 l 2,6 pM
Taq DNA polymerase 5 U 0,1 l 0,5 U
DNA mẫu 20 ng/ l 1 l 20 ng
H2O 18,45 l
Tổng thể tích phản ứng 25 l
Bảng 3.2: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD của thí nghiệm 1
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
1 94 3
33
94 1
36 1
72 1
1 72 10
Hold 4
0
C
38
Thí nghiệm 2: Sử dụng primer 5 (OPA 05), với thành phần các chất và chu kỳ
nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và bảng 3.4
Bảng 3.3: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 2
Hóa chất Nồng độ đầu Thể tích sử dụng Nồng độ cuối
PCR buffer 10X 2,5 l 1X
MgCl2 25 mM 2,5 l 2,5 mM
dNTP 10 mM 0,25 l 100 M
Primer 100 pmol/ l 6,5 l 26 pM
Taq DNA polymerase 5 U 0,2 l 1 U
DNA mẫu 20 ng/ l 2 l 40 ng
H2O 16,9 l
Tổng thể tích phản ứng 25 l
Bảng 3.4: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD của thí nghiệm 2
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
1 94 3
40
94 1
36 1
72 2
1 72 15
Hold 4
0
C
39
Thí nghiệm 3: Sử dụng primer 11 (OPN 06), với thành phần các chất và chu kỳ
nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 3.5 và bảng 3.6
Bảng 3.5: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 3
Hóa chất Nồng độ đầu Thể tích sử dụng Nồng độ cuối
PCR buffer 10X 2,5 l 1X
MgCl2 25 mM 2,5 l 2,5 mM
dNTP 10 mM 0,25 l 100 M
Primer 100 pmol/ l 6,5 l 26 pM
Taq DNA polymerase 5 U 0,2 l 1 U
DNA mẫu 20 ng/ l 2 l 40 ng
H2O 16,9 l
Tổng thể tích phản ứng 25 l
Bảng 3.6: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD của thí nghiệm 3
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
1 94 3
40
94 1
36 1
72 2
1 72 15
Hold 4
0
C
40
Một số lưu ý khi thực hiện phản ứng RAPD:
Trong thành phần của phản ứng, Taq polymerase đƣợc sử dụng với thể tích rất
nhỏ (0,1 - 0,2 l) và không có pipet nào có thể hút chính xác một thể tích nhỏ nhƣ vậy.
Vì vậy, để đảm bảo độ chính xác của thí nghiệm, thông thƣờng ngƣời ta trộn (mix)
một lần nhiều phản ứng, sau đó đem chia ra các ống và cho DNA mẫu vào sau cùng.
Các thao tác mix mẫu phải đƣợc thực hiện trong tủ cấy vô trùng nhằm tránh sự
tạp nhiễm. Trong quá trình mix mẫu, hóa chất và DNA mẫu phải đƣợc giữ lạnh để
tránh hƣ hỏng.
Các thao tác mix mẫu phải tiến hành nhẹ nhàng, tránh tạo bọt trong quá trình
mix.
Taq polymerase phải đƣợc bỏ vào sau cùng. Sau khi đã cho Taq vào trong hỗn
hợp, các thao tác tiếp theo phải tiến hành nhanh chóng vì Taq sẽ hoạt động ngay.
41
(A) (B)
Article 4. PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thu thập mẫu đƣớc tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ.
Chúng tôi đã tiến hành thu thập đƣợc hơn 40 mẫu lá đƣớc gồm nhiều năm tuổi
với những đặc điểm hình thái khác nhau nhƣ: cây bị mối mọt ăn; cây ốm yếu; cây to,
khỏe; cây có hai màu trái (đỏ và xanh); cây có 4 hoa (Rhizophora x Lamarckii)….
Hình 4.1: Hoa đƣớc (A) Hoa của cây đƣớc lai Rhizophora x Lamarckii (4 bông)
(B) Hoa của cây đƣớc đôi Rhizophora apiculata Blume
Hình 4.2: Vị trí lấy mẫu trên bản đồ Cần Giờ
42
Hình 4.3 Cây đƣớc đôi có cả trái màu xanh và trái màu đỏ
Tuy số mẫu thu thập đƣợc chỉ là rất ít so với tổng diện tích hơn 70.000ha của
Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ nhƣng cũng đã đại diện đƣợc phần
nào quần thể đƣớc tại đây.
4.2 Bảo quản mẫu và hoàn thiện quy trình ly trích DNA.
4.2.1 Bảo quản mẫu.
Mẫu lá đƣớc không thể bảo quản lâu dài ngay cả trong điều kiện -20oC. Mẫu lá
đƣợc bảo quản trong tủ lạnh -20oC sẽ nhanh chóng bị hƣ hỏng (hóa nâu, dập…) ngay
khi vừa lấy ra khỏi tủ lạnh. Khoảng thời gian mẫu bị hƣ hỏng chỉ trong hơn 10 giây,
không kịp để nghiền mẫu trong dịch trích. Điều này là do khi trữ ở -20oC, các tinh thể
nƣớc có kích thƣớc lớn đã đƣợc tạo thành và phá vỡ vách cellulose của tế bào lá đƣớc.
Trái màu
đỏ
Trái màu
xanh
Trái màu
xanh
43
Ở điều kiện nhiệt độ phòng, các tinh thể nƣớc tan ra làm cho hợp chất phenol có trong
tế bào lá đƣớc đƣợc phóng thích ra ngoài và làm hóa nâu mẫu lá.
Qua một số thí nghiệm về thời gian tồn trữ mẫu, chúng tôi đã có kết luận:
- Cách trữ mẫu tốt nhất là cho vào trong túi nilông, ép hết không khí trong túi
ra ngoài và trữ ở 4oC. Với cách trữ này thì mẫu có thể trữ đƣợc trong vòng
10 ngày mà không bị hƣ hỏng khi lấy ra ngoài điều kiện nhiệt độ phòng.
- Việc trữ mẫu đã nghiền trong nitơ lỏng ở điều kiện -70oC có thể trữ đƣợc
trong vòng 20 ngày và mẫu nhanh chóng bị hƣ hỏng (hóa nâu, dập…) ngay
khi vừa lấy ra khỏi tủ lạnh.
- Để đạt đƣợc kết quả ly trích tốt nhất nên ủ mẫu với dịch trích EB ngay khi
vừa nghiền xong.
4.2.2 Hoàn thiện quy trình ly trích.
Ban đầu chúng tôi thực hiện theo quy trình 1 (Quy trình ly trích mẫu tƣơi
(Doyle và Doyle (1988)). Kết quả chúng tôi không thu đƣợc DNA mẫu hoặc là lƣợng
DNA thu đƣợc không tinh sạch và bị gẫy vụn rất nhiều. Có thể điều này là do quá trình
bảo quản mẫu không tốt làm cho mẫu bị hƣ hỏng. Ngoài ra còn có thể do các thao tác
ly trích chƣa đƣợc chuẩn nhƣ vortex quá mạnh, nghiền mẫu quá mạnh làm DNA bị đứt
gẫy.
Mẫu DNA thu đƣợc từ quy trình này hoàn toàn không tinh sạch và không đủ
tiêu chuẩn để chạy RAPD.
Việc ly trích DNA từ mẫu đƣớc gặp nhiều khó khăn vì lá đƣớc có chứa nhiều
polysaccharide làm cho dịch trích rất nhớt. Có thể chất nhớt này đã hạn chế sử kết tủa
của DNA và làm cho DNA bị trôi đi khi đổ bỏ dịch trong ở bƣớc 6, 9, 10, 11. Đồng
thời trong lá đƣớc còn chứa nhiều chất thứ cấp nên làm hạn chế tác dụng của các hóa
chất ly trích.
Sau nhiều lần thay đổi một số yếu tố nhƣ thời gian ủ, lƣợng mẫu, tốc độ ly tâm,
thử nghiền mẫu trong nitơ lỏng … chúng tôi đã hoàn thiện và quyết định ly trích theo
quy trình 2 (Quy trình cải tiến). Mẫu DNA thu đƣợc từ quy trình 2 tốt và đủ tiêu chuẩn
để chạy RAPD.
44
Qua quá trình hoàn thiện quy trình ly trích, chúng tôi rút ra một số kết luận:
- Việc sử dụng nitơ lỏng trong giai đoạn nghiền mẫu cho kết quả ly trích tốt
hơn so với mẫu nghiền trực tiếp với dịch trích EB. Mẫu lá đƣớc sau khi
nghiền với nitơ lỏng nên ủ ngay với dịch trích EB để cho kết quả tốt hơn.
- Tăng thời gian ủ mẫu và giảm nhiệt độ ủ giúp cho lƣợng DNA đƣợc phóng
thích tốt hơn.
- Giảm tốc độ ly tâm tránh cho DNA bị đứt gẫy.
- Việc ly tâm và thu dịch nổi trƣớc khi thêm Chloroform có thể đã loại bỏ
đƣợc phần lớn chất thứ cấp trong lá đƣớc giúp cho Chloroform có tác dụng
tốt hơn.
- Ly trích DNA từ mẫu lá đƣớc non sẽ dễ dàng hơn và DNA ly trích đƣợc có
độ tinh sạch cao hơn. Lá non còn nằm trong 2 lá phụ màu đỏ đƣợc rửa sạch
và lau khô để tiến hành ly trích.
Hình 4.4: Phần lá non dùng để ly trích DNA
DNA mẫu thu đƣợc từ quy trình này khá tốt, kết quả điện di cho thấy rõ chất
lƣợng của DNA mẫu thu đƣợc từ hai quy trình.
DNA mẫu thu đƣợc từ quy trình này khá tốt, kết quả điện di cho thấy rõ chất
lƣợng của DNA mẫu thu đƣợc từ hai quy trình.
Phần dùng để ly trích DNA tốt nhất trên
cây đƣớc
45
Hình 4.5: Sự khác biệt giữa DNA mẫu ly trích theo quy trình của Doyle (quy trình 1)
và mẫu ly trích theo quy trình cải tiến (quy trình 2).
Hình 4.6: Các mẫu DNA ly trích đƣợc theo hai quy trình ly trích
Tuy nhiên kết quả đo OD cho thấy tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn còn thấp. Điều này
là do những mẫu đó đã đƣợc ly trích lâu và trữ ở 4oC làm mất dần lƣợng DNA trong
mẫu. Vì vậy chúng tôi quyết định trữ mẫu ở -20oC nhằm hạn chế sự mất dần lƣợng
DNA trong mẫu.
Với kết quả nhƣ trên, chúng tôi quyết định ly trích DNA mẫu theo quy trình cải
tiến (tóm tắt ở sơ đồ 4.1) để tiếp tục thực hiện kỹ thuật RAPD.
46
Sơ đồ 4.1 Quy trình cải tiến ly trích DNA từ lá đƣớc
Quy trình ly trích sử dụng -mercaptoethanol có tác dụng phá hủy mạnh thành tế
bào giúp cho việc giải phóng DNA hiệu quả hơn, muối sodium acetate làm bất hoạt
enzyme phân hủy DNA và cho chloroform isoamyl acohol 2 lần với việc ly tâm tốc độ
cao giúp loại bỏ đƣợc tạp chất nhƣ protein, polysaccharide...qua đó chất lƣợng DNA
thu đƣợc tốt hơn. Nhìn chung quy trình ly trích khá ổn định và hiệu quả, vấn đề là tìm
cách hạn chế sự đứt gãy của DNA, điều này phụ thuộc nhiều vào các tác nhân cơ học
nhƣ nghiền mẫu, vortex mẫu.
Chúng tôi tiến hành ly trích trên 45 mẫu, kết quả thu đƣợc DNA trên 30 mẫu.
Những mẫu ly trích không thành công là những mẫu lá đã trƣởng thành. Điều này là
do lá trƣởng thành chứa nhiều chất thứ cấp nhƣ phenol, polysaccharide … làm ảnh
hƣởng đến hoạt tính của hóa chất ly trích và làm mất một lƣợng lớn DNA trong quá
trình loại bỏ tạp chất. Ngoài ra, việc bảo quản mẫu không tốt cũng là nguyên nhân làm
cho lƣợng DNA trong mẫu bị mất đi.
Bƣớc 4 Bƣớc 5 Bƣớc 6
Bƣớc 7 Bƣớc 8
Thu đƣợc
dung dịch
đồng nhất
màu xanh
Thu đƣợc
dung dịch
màu vàng
nhạt
Thu đƣợc
dung dịch
màu xanh
Thu đƣợc
dung dịch
trong suốt,
hơi vàng
Thu đƣợc
dịch huyền
phù màu
trắng
Thu đƣợc
kết tủa màu
trắng, trong
suốt
Mẫu phải
đƣợc
nghiền mịn
nhƣ bột
Nghiền 0,2 g mẫu
lá non trong nitơ
lỏng
Thêm 1,2 ml dịch
trích EB, vortex kỹ,
ủ 55oC qua đêm
Ly tâm 12.000
vòng/15phút/4oC, hút
dịch nổi
Thêm 500 l
Chloroform:Isoamyl
alcohol (24:1), đảo
nhẹ. Ly tâm
12000vòng/15ph/4oC,
hút dịch nổi
Thêm 0,2 V Sodium
acetate 3M và 0,6 V
Isopropanol lạnh.
Đảo trộn kỹ. Ủ
-20
o
C trong 90 phút
Lập lại bƣớc 4, thu
đƣợc V l dịch nổi
Ly tâm 10000 vòng
trong 10 phút ở
4
o
C. Đổ bỏ dịch
trong, thu tủa
Rửa tủa bằng cách
thêm lần lƣợc 400 l
ethanol 70%, ethanol
100% và ly tâm
10.000 vòng trong
1phút ở 4oC. Đổ bỏ
dịch trong
Phơi khô tủa ở nhiệt
độ phòng và hòa tan
tủa trong 100 l TE
1X. Bảo quản mẫu ở
-20
o
C
Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3
Bƣớc 9
47
4.3 Kết quả chạy RAPD.
4.3.1 Thí nghiệm 1: Sử dụng primer 11 với chu kỳ nhiệt 1
Qua thí nghiệm 1, chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện ở hình 4.7
Hình 4.7 Sản phẩm PCR ở thí nghiệm 1
Kết quả điện di cho thấy chu kỳ nhiệt và thành phần hóa chất trong phản ứng
RAPD trong thí nghiệm 1 không phù hợp cho cây đƣớc. Chúng tôi không thu đƣợc sản
phẩm PCR trên hầu hết các mẫu. Chỉ có hai mẫu có đoạn DNA đƣợc khuếch đại
nhƣng rất mờ. Do không thể phân biệt đƣợc các band nên kết quả này chƣa thể có ý
nghĩa trong việc nghiên cứu đa dạng di truyền.
Điều này có thể do một số nguyên nhân nhƣ:
- Chất lƣợng mẫu chƣa tốt, còn lẫn nhiều tạp chất làm ảnh hƣởng đến phản
ứng PCR.
- Lƣợng DNA mẫu chƣa đủ.
- Lƣợng Taq polymerase sử dụng chƣa đủ hoạt tính.
- Lƣợng primer chƣa đủ.
- Chu kỳ nhiệt chƣa tốt, thời gian kéo dài chƣa đủ dẫn đến sản phẩm PCR
không hoàn thiện.
Với những nhận định trên, chúng tôi đã có những thay đổi trong thành phần hóa
chất cũng nhƣ chu kỳ nhiệt để có thể tối ƣu hóa phản ứng PCR ở các thí nghiệm sau.
Sản phẩm
PCR
48
1750bp
600bp
1750bp
4.3.2 Thí nghiệm 2: Sử dụng primer 5 với chu kỳ nhiệt ở bảng 3.4
Qua thí nghiệm 2, chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện ở hình 4.8
Hình 4.8: Sản phẩm PCR thí nghiệm 2
Kết quả điện di cho thấy sản phẩm PCR tốt nhƣng chỉ cho 1 band đồng hình
kích thƣớc 600 bp. Mặc dù có những vệt smear có vẻ nhƣ là có thêm band nhƣng qua
phân tích trên công cụ “Detected band” của phần mềm Quality One cho kết quả là sản
phẩm PCR với primer 5 chỉ có 1 band. Do chỉ có 1 band đồng hình nên kết quả ở thí
nghiệm 2 không có ý nghĩa trong việc nghiên cứu đa dạng di truyền ở cây đƣớc đôi.
Tuy nhiên có thể band 600 bp là band đặc trƣng cho cây đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata Blume) và có thể là marker để phân biệt loài đƣớc với các loài khác trong
họ Rhizophorceae. Do đó nên tách band này để giải trình tự nhằm phục vụ cho công
tác nghiên cứu đặc thù cây đƣớc ở rừng Cần Giờ.
600bp
100bp
L
78
R
A
0
1
7
9
R
A
0
1
8
0
R
A
0
1
9
1
R
A
0
1
9
6
R
A
0
1
1500bp
49
4.3.3 Thí nghiệm 3: Sử dụng primer 11 với chu kỳ nhiệt ở bảng 3.6
Qua thí nghiệm 3, chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện ở hình 4.9
Hình 4.9: Sản phẩm PCR của thí nghiệm 3
Kết quả điện di cho thấy sản phẩm PCR tốt, cho độ đa hình cao.
Chúng tôi thực hiện chạy RAPD với primer 11 trên 7 mẫu kết quả thu đƣợc
trung bình 3,5 band/mẫu. Số lƣợng band/mẫu không cao nhƣng lại thể hiện rõ sự đa
hình giữa các mẫu. Chúng tôi thu đƣợc 8 band đa hình chiếm tỷ lệ 88,9% và 1 band
đồng hình chiếm tỷ lệ 11,1% (kích thƣớc khoảng 500 bp), kích cỡ của các band
khoảng từ 200 bp – 1700 bp (hình 4.9). Band đồng hình có mặt trong tất cả các mẫu
còn band đa hình có ở mẫu này nhƣng không có ở mẫu kia. Các band đa hình là cơ sở
phân biệt giữa các mẫu có tính trạng khác nhau từ đó làm nền tảng để phân chia và xác
định giống. Có band đa hình chỉ xuất hiện ở một vài mẫu nhƣ các band có kích thƣớc
khoảng 200 bp (mẫu 80RA01, 78RA01, 78RA02), 400 bp (mẫu 80RA01, 78RA01,
78RA02, 91RA01, 96RA01), 700 bp (mẫu 80RA01, 78RA02, 91RA01, 96RA01).
Tuy lƣợng mẫu nghiên cứu không lớn nhƣng trong tất cả các mẫu nghiên cứu,
band đồng hình 500 bp luôn xuất hiện. Band này có thể là band đặc biệt dùng để phân
biệt loài đƣớc (Rhizophora apiculata Blume) với các loài khác thuộc họ
Rhizophorceae. Do đó nên tách band này để giải trình tự nhằm giải đáp cho sự chênh
lệch và phục vụ cho công tác phân biệt và chọn giống.
L
80
R
A
0
2
78
R
A
0
2
78
R
A
0
1
79
R
A
0
1
80
R
A
0
1
91
R
A
0
1
96
R
A
0
1
50
Từ kết quả thu đƣợc trên gel điện di chúng tôi mã hóa thành dạng nhị phân 0 và
1 để phân tích mối tƣơng quan di truyền giữa các mẫu nghiên cứu bằng phần mềm
NTSYS phiên bản 2.1.
Hình 4.10: Cây phân loài một số cây đƣớc đôi tại Khu Dự trữ sinh quyển ngập mặn
Cần Giờ
Việc phân tích kết quả PCR trên phần mềm NTSYS cho kết quả nhƣ sau:
- 7 mẫu đƣớc đƣợc khảo sát đƣợc chia làm 2 nhóm chính với khoảng cách
phân nhóm là 0,41. Nhóm I gồm 6 mẫu: 78RA01, 78RA02, 79RA01,
80RA01, 80RA02, 91RA01. Đây là những mẫu đƣớc đƣợc lấy từ những cây
trồng từ nguồn giống tại Cà Mau. Các cây này có hệ số đồng dạng di truyền
cao từ 0,66 – 0,89. Các cây trồng cùng năm có hệ số đồng dạng di truyền là
0,89. Nhóm II chỉ có 1 mẫu 96RA01 đƣợc trồng từ nguồn giống tại Cần Giờ.
- Những cây đƣớc đôi cùng năm tuổi (78RA01 và 78RA02; 80RA01 và
80RA02) có hệ số đồng dạng di truyền khá cao vào khoảng 89%. Điều này là
hợp lý vì nguồn cây con để tái tạo rừng ngập mặn Cần Giờ từ năm 1978 đến
1990 đều lấy từ rừng ngập mặn Cà Mau.
- Những cây đƣớc đôi trồng từ nguồn giống tại chỗ và trồng từ nguồn giống từ
Cà Mau có hệ số đồng dạng di truyền khá thấp. Đây là kết quả của quá trình
lai tạo và thụ phấn chéo giữa các cây đƣớc đôi. Càng về sau thì hệ số đồng
dạng di truyền giữa các cây đƣớc đôi sẽ giảm và sẽ tạo đƣợc sự đa dạng sinh
học cần thiết để tái tạo rừng.
Nguồn
giống từ
Cà Mau
Nguồn
giống tại
chỗ
(I)
(II)
51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận.
Từ các kết quả thu đƣợc, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Quá trình bảo quản mẫu lâu dài ở -20oC, -80oC có ảnh hƣởng đến chất lƣợng
DNA mẫu thu đƣợc khi ly trích.
Sử dụng lá đƣớc non để ly trích sẽ thu đƣợc lƣợng DNA mẫu tốt nhất.
Mẫu lá khi vừa nghiền xong nên ủ ngay với dịch trích EB.
Quy trình ly trích DNA của lá đƣớc khá ổn định. Ly trích đƣợc 35 mẫu (trên
tổng số 45 mẫu) đạt DNA tiêu chuẩn dùng trong các kỹ thuật sinh học phân
tử.
Quá trình bảo quản DNA mẫu rất quan trọng. Một số mẫu DNA đƣớc ly trích
đã bị mất dần lƣợng DNA khi bảo quản ở 4oC.
Quy trình RAPD vẫn chƣa hoàn thiện. Có thể là do sử dụng những mẫu
DNA đƣớc đã ly trích lâu hoặc quy trình nhiệt chƣa ổn định. Chúng tôi đã
không thành công trong việc chạy RAPD trên mẫu đƣớc có trái màu đỏ và
mẫu đƣớc Rhizophora x lamarckii (đƣớc 4 bông).
Primer 11 dùng trong kỹ thuật RAPD cho 9 band đối với các mẫu thí
nghiệm, trong đó có 1 band đồng hình và 8 band đa hình. Primer 11 có tính
đa hình đối với quần thể đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume) tại Khu Dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Độ đa hình dạng giữa các mẫu thấp
ngoại trừ mẫu 96RA01.
Primer 5 dùng trong kỹ thuật RAPD chỉ cho 1 band đồng hình. Primer 5 có
độ đa hình thấp đối với quần thể đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume) tại
Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Với việc phân tích RAPD sử dụng primer 11 thì quần thể đƣớc tại Khu Dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ có hệ số đồng dạng di truyền trên cây
phát sinh chủng loại dao động trong khoảng 0,41 – 0,89.
52
5.2 Đề nghị.
Tối ƣu hóa quy trình RAPD trên cây đƣớc đôi.
Tiếp tục sử dụng primer 11 để đánh giá tính đa dạng di truyền với một
lƣợng mẫu lớn hơn đối với quần thể đƣớc.
Khảo sát thêm các primer khác nhằm có đƣợc kết quả đa dạng di truyền
chính xác nhất.
Tách riêng band 600 bp khi chạy RAPD với primer 5 và band 500 bp khi
chạy RAPD với primer 11 để giải trình tự nhằm phục vụ cho việc phân biệt
giữa loài đƣớc (Rhizophora apiculata Blume) với các loài khác thuộc họ
Rhizophorceae trong rừng ngập mặn.
Phải có chính sách làm giàu nguồn tài nguyên di truyền, nâng cao tính đa
dạng và bảo đảm sự phát triển bền vững của Khu Dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ nói chung và của quần thể đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata Blume) nói riêng.
Nghiên cứu thêm về những cây đƣớc đôi có hình thái khác lạ trong Khu Dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ còn có một loài có tên địa phƣơng là đƣớc râu với những
đặc điểm hình thái rất khác so với giống đƣớc (Rhizophora apiculata
Blume.). Do vị trí phân bố của đƣớc râu khá xa (thuộc tiểu khu 14) nên
chúng tôi chƣa có điều kiện lấy mẫu nghiên cứu. Hiện nay vẫn chƣa xác
định đƣợc tên khoa học chính xác của loài này. Vì vậy chúng tôi đề nghị
nghiên cứu trên cây đƣớc râu để có khả năng phát hiện ra đƣợc một loài
mới tại Việt Nam.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Bùi Trang Việt, 2002. Bài giảng Sinh học phân tử. Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
2. Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 2002. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản giáo dục.
3. Nguyễn Đức Thành, 2004. Một số kỹ thuật chỉ thị phân tử. Nhà xuất bản viện khoa
hoc và công nghệ Việt Nam – Viện Công nghệ Sinh học Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bình, 2004. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Giao thông
vận tải.
5. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử giới thiệu phương pháp và
ứng dụng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
6. Phạm Văn Bình, 2005. Đánh giá sơ bộ mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều
(Acanardium occidentale L.) hiện được trồng tại tỉnh Ninh Thuận bằng kỹ thuật
RAPD và AFLP. Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
7. Phạm Thành Hổ, 1998. Di truyền học. Nhà xuất bản giáo dục TP. Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI:
1. Akira Komiyamaa, 1998. Mortality and growth of cut pieces of viviparous
mangrove (Rhizophora apiculata and R. mucronata) seedlings in the field
condition. Forest Ecology and Management, 112 (1998) p 227 – 231.
2. Bo Christensen, 1978. Biomass and primary production of Rhizophora apiculata
Bl. In a mangrove in Southern Thailand. Aquatic Botany, 4 (1978) p. 43 – 52.
3. F. Blasco, 1996. Mangroves as indicators of coastal change. Catena, 27 (1996) p.
167 – 178.
4. IIka C. Feller and Marsha Sitnik, 1996. Mangrove ecology workshop manual.
Smithsonian Institution,Washington. DC.
5. J. Terrados, 1997. The Effect of Increased Sediment Accretion on the Survival and
Growth of Rhizophora apiculata Seedlings. Estuarine, Coastal and Shelf Science
(1997) 45, p 697 – 701.
54
6. Kazutoshi Okuno and Shuichi Fukuoka, 1998. Manual for DNA extraction in
plants. Japan international cooperation agency.
7. Madasamy Parani, 1997. Molecular Phylogeny of mangroves III Parentage
analysis of a Rhizophora hybrid using Random Amplified Polymorphic DNA and
Restriction Fragment Length Polymorphism markers. Aquatic Botany 58 (1997) p
165-172.
8. Mukkamala Lakshmi, 2002. Molecular phylogeny of mangroves IX Molecular
marker assisted intra-specific variation and species relationships in the Indian
mangrove tribe Rhizophoreae. Aquatic Botany, 74 (2002) p. 201 – 217.
TRANG WEB:
1.
2.
55
PHỤ LỤC
Bảng thống kê các mẫu đước đôi thu thập được tại Khu Dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ.
STT TÊN MẪU VỊ TRÍ LẤY MẪU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
1 80RA01 Tiểu khu 11 Cây to, mọc tốt, chia làm 3
thân chính.
2 80RA02 Tiểu khu 11 Cây ốm yếu, bị mối ăn.
3 80RA03 Tiểu khu 11 Cây mọc tốt.
4 80RA04 Tiểu khu 11 Cây mọc tốt.
5 80RA05 Tiểu khu 11 Lá cây có màu xanh đậm.
6 80RA06 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu ớt.
7 80RA07 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
8 80RA08 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
9 80RA09 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
10 80RA10 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
11 80RA11 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, bị dây leo
quấn.
12 80RA12 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, bị dây leo
quấn.
13 80RA13 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, thân bị u.
14 80RA14 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, thân bị u.
15 80RA15 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, bị mối ăn.
16 79RA01 Tiểu khu 11 Cây mọc tốt.
17 79RA02 Tiểu khu 11 Cây mọc tốt.
18 79RA03 Tiểu khu 11 Cây mọc tốt.
19 79RA04 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
20 79RA05 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
21 78RA01 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
22 78RA02 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
56
23 78RA03 Tiểu khu 11 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
24 78RA04 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
25 78RA05 Tiểu khu 12 Cây mọc yếu, gốc bị sạt lở.
26 92RA01 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
27 92RA02 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt, cây
có 3 thân chính.
28 91RA01 Tiểu khu 6b Cây nhỏ, phát triển kém.
29 91RA02 Tiểu khu 6b Cây nhỏ, phát triển kém.
30 91RA03 Tiểu khu 6b Cây nhỏ, phát triển kém.
31 91RA04 Tiểu khu 6b Cây nhỏ, phát triển kém.
32 96RA01 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
33 96RA02 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
34 96RA03 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
35 96RA04 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
36 96RA05 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
37 96RA06 Khu An Hòa, An Phƣớc Cây to, phát triển tốt.
38 74RA01 Tiểu khu 4b Cây cao, mọc yếu ớt.
39 74RA02 Tiểu khu 4b Cây cao, mọc yếu ớt.
40 74RA03 Tiểu khu 4b Cây cao, mọc yếu ớt.
41 74RA04 Tiểu khu 4b Cây cao, mọc yếu ớt.
42 74RA05 Tiểu khu 4b Cây cao, mọc yếu ớt.
43 80TĐ01 Tiểu khu 11 Cây có cả trái đỏ và xanh.
44 80TĐ02 Tiểu khu 11 Cây có cả trái đỏ và xanh.
45 RL01 Tiểu khu 15 Cây đƣớc lai, có 4 bông.
Ghi chú:
80RA01: Cây đƣớc đôi trồng năm 1980, thứ tự lấy mẫu là 01.
80TĐ01: Cây đƣớc đôi trồng năm 1980, có cả trái đỏ và trái xanh, thứ tự lấy
mẫu là 01.
RL: Cây đƣớc lai Rhizophora x lamarckii (đƣớc 4 bông).
57
Danh mục các loài thuộc họ đước Rhizophoraceae
TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
Bruguiera cylindrical (L.) Blume Vẹt trụ
Bruguiera gymnorrhize (L.) Lamk Vẹt dù
Bruguiera parviflora (Roxb.) W. & Arn. Ex. Griff Vẹt tách, Vẹt khang
Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. In Lamk Vẹt đen
Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou Dà quánh
Ceriops tagal (Pers) C.B. Rob Dà vôi
Kandelia candel (L.) Druce Trang
Rhizophora apiculata Bl. Đƣớc đôi
Rhizophora mucronata Poir. in Lamk. Đƣng, Đƣớc xanh
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc vòi
(Nguồn : Viên Ngọc Nam (1993))
58
Danh mục các loài sinh vật quí hiếm ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ
Tên khoa học Tên địa phƣơng
Reptilia Lớp bò sát
Gekko gecko Tắc kè
Varanus salvator Kỳ đà nƣớc
Python molurus Trăn đất
Pythonreticulatus Trăn gấm
Bugaris fasciculatus Rắn cạp nong
Naja naja SĐVN xếp T Rắn hổ mang
Ophiophagus hannah Rắn hổ chúa
Chelonia mydas Vích
Eretmochelis imbricata Đồi mồi
Lepidochelus olivacea Quân đồng
Crocodylus porosus Cá sấu hoa cà
Aves Lớp chim
Pelecanus philppensis Bộ nông chân xám
Mycteria leucocephala Giang sen
Mycteria cinerea Cò lạo xám
Leptoptilos Javanicus Già đảy nhỏ
Tringa guttifer Choắt lớn mỏ vàng
Pica pica Ác là
Mammalia Lớp thú
Lutra lutra Rái cá thƣờng
Aouyx cinerea Rái cá vuốt bé
Felis viverrina Mèo cá
Felis bengulensis Mèo rừng
Nguồn: Bùi Lai và cộng sự. 1996, (MAB Vietnam, 1998. Proposed Biosphere Reserve
of Can Gio Mangroves. HCM City)
59
Thống kê hiện trạng rừng – đất của 24 tiểu khu thuộc Khu Bảo tồn thiên
nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ
Tiểu khu Rừng trồng
(ha)
Rừng tự nhiên
(ha)
Đất trống Đất khác Tổng diện
tích (ha)
1 890,41 309,14 29,65 1.229,20
2 1.236,41 355,04 34,03 232,16 1.857,64
3 719,09 449,85 81,22 1.250,16
4 1.200,39 369,20 34,14 137,50 1.741,23
5 772,17 252,15 21,21 99,42 1.144,95
6 980,40 397,79 29,45 125,25 1.532,89
7 624,71 230,83 265,68 1.121,22
8 960,49 133,17 157,84 268,72 1.520,22
9 923,34 440,43 86,06 129,97 1.579,80
10 1.236,58 298,89 5,63 62,53 1.603,63
11 667,28 314,47 5,55 249,52 1.236,82
12 775,53 141,59 261,52 1.178,64
13 898,42 243,55 373,61 1.515,58
14 740,17 299,43 486,33 1.525,93
15 1.024,04 539,97 212,09 414,16 2.190,26
16 782,36 325,82 13,80 492,33 1.614,31
17 1.252,85 569,35 172,77 1.994,97
18 746,54 468,82 466,85 1.682,21
19 518,49 354,16 421,15 1.293,80
20 762,90 618,33 80,04 448,73 1.910,00
21 722,62 322,85 5,90 778,16 1.829,53
22 300,83 246,09 2,80 229,93 779,65
23 1.434,00 416,86 1.093,18 2.944,04
24 1.257,42 860,28 57,56 212,04 3.387,30
Tổng 21.427,44 8.958,06 746,10 7.532,38 38.663,98
(Nguồn: Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LAM VY NGUYEN - 02126072.pdf