ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM KHI DẠY CHƯƠNG CHẤT KHÍ (VẬT LÍ 10 - CƠ BẢN) NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần II Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học ”. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, , phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.” [3].
Trong những năm qua, định hướng đổi mới này đã được thực hiện ở tất cả các cấp học, bậc học, các môn học và được cụ thể hóa bằng việc đổi mới sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách giáo khoa (SGK) cũng như việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực. Tuy ở nhiều nơi đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học ở miền núi còn nhiều hạn chế nên học sinh (HS) chưa say mê, hứng thú học tập; từ đó chưa phát huy được năng lực nhận thức và khả năng sáng tạo của học sinh. Điều đó ảnh hưởng đến việc đào tạo ra con người có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tìm hiểu thực tế giảng dạy học Vật lí ở các trường THPT miền núi, chúng tôi nhận thấy rằng HS chưa nắm vững kiến thức, chưa hứng thú với học tập, năng lực nhận thức còn nhiều hạn chế, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn Vật lí tại các trường trung học phổ thông ở miền núi, chúng tôi chọn đề tài:“Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm khi dạy chương “Chất khí” (Vật lí 10 - cơ bản)nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh THPT miền núi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong giờ học Vật lí khi dạy chương “Chất khí” (Vật lí 10 - cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS THPT miền núi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy - học Vật lí khi dạy một số kiến thức chương “Chất
khí” cho HS THPT miền núi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tiến hành các thí nghiệm trong giờ học một cách khoa học, phù hợp với
đối tượng sẽ nâng cao được chất lượng học tập cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực trong dạy học theo quan điểm hiện đại và thí nghiệm trong dạy học Vật lí.
+ Điều tra thực trạng dạy học Vật lí nói chung và chương “Chất khí” nói riêng với việc sử dụng thí nghiệm trong giờ học ở các trường THPT miền núi.
+ Đề xuất phương án tiến hành thí nghiệm trong giờ học Vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
+ Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” theo phương án đề ra.
+ Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lí luận.
+ Điều tra, khảo sát.
+ Thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của luận vănCung cấp luận văn cách ngành
+ Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc sử dụng thí nghiệm của giáo viên (GV) và HS để tích cực hóa hoạt động học tập của HS THPT miền núi.
+ Có thể sử dụng làm tài liệutài liệu trực tuyến, tài liệu điện tử, thư viện tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở THPT miền núi.
8. Giới hạn của luận văn
Nghiên cứu sử dụng các thí nghiệm của GV và HS trong giờ nghiên cứu tài liệu mới khi dạy một số kiến thức trong chương “Chất khí” nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS THPT miền núi.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần chính của luận văn được trình bày 3 chương (gồm: 106 trang, trong đó có 6 sơ đồ, 6 đồ thị và biểu đồ, 8 hình vẽ, 17 bảng biểu; 8 phụ lục trong đó có: 1 phiếu phỏng vấn GV, 1 phiếu phỏng vấn HS, 3 bảng tóm tắt nội dung trình bày bảng, 3 đề kiểm tra khảo sát).
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2577 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm khi dạy chương chất khí (Vật lí 10 - Cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh miền núi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------
ĐẶNG THỊ HƢƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM KHI DẠY
CHƢƠNG CHẤT KHÍ (VẬT LÍ 10 - CƠ BẢN)
NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------
ĐẶNG THỊ HƢƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM KHI DẠY
CHƢƠNG CHẤT KHÍ (VẬT LÍ 10 - CƠ BẢN)
NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
Chuyên ngành: Lý lu V lí
Mã số: 60.14.10
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTNTKH Chu trình nhận thức khoa học
ĐHSP Đại học sƣ phạm
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
KHGD Khoa học giáo dục
HS Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
SBT Sách bài tập
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
TN Thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
8. Giới hạn của luận văn
Nghiên cứu sử dụng các thí nghiệm của GV và HS trong giờ nghiên cứu tài
liệu mới khi dạy một số kiến thức trong chƣơng “Chất khí” nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của HS THPT miền núi.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần chính của
luận văn đƣợc trình bày 3 chƣơng (gồm: 106 trang, trong đó có 6 sơ đồ, 6 đồ thị và
biểu đồ, 8 hình vẽ, 17 bảng biểu; 8 phụ lục trong đó có: 1 phiếu phỏng vấn GV, 1
phiếu phỏng vấn HS, 3 bảng tóm tắt nội dung trình bày bảng, 3 đề kiểm tra khảo
sát).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
khác, “phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động có tổ chức và tác động lẫn nhau
của ngƣời giáo viên và của học sinh nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dạy học đã đặt ra”
[15].
Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trƣng sau:
- Phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt đƣợc
mục đích đặt ra,
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã đƣợc nhà trƣờng quy định,
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò,
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động [27].
1.1.2.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học Vật lí
Phƣơng pháp tích cực dùng để chỉ một nhóm phƣơng pháp giáo dục, dạy học
theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
Các phƣơng pháp dạy học tích cực có những đặc trƣng sau:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh,
- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học,
- Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác,
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
* Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề)
I.Z.Kharlamop viết: “Dạy học nêu vấn đề là sự tổ chức quá trình dạy học bao
gồm việc tạo ra các tình huống có vấn đề trong giờ học, kích thích ở học sinh nhu
cầu giải quyết các vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực
nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình
thành cho các em năng lực tự mình thông hiểu và lĩnh hội thông tin khoa học
mới”[27].
Sơ đồ các bƣớc dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề đƣợc mô tả trên hình
1.1:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
việc đặt ra các câu hỏi, trong việc tạo ra các điều kiện thí nghiệm để có thể trả lời
câu hỏi đã đặt ra.
Các giai đoạn của phƣơng pháp thực nghiệm:
- Làm xuất hiện vấn đề,
- Xây dựng dự đoán,
- Suy luận rút ra hệ quả,
- Đề xuất và thực hiện phƣơng án thí nghiệm, kiểm tra sự phù hợp của hệ quả
với thực nghiệm,
- Ứng dụng kiến thức.
Trong phƣơng pháp này thí nghiệm đóng vai trò quan trọng, nó nhƣ là vật
phân tích thực tế khách quan đƣợc con ngƣời sử dụng có ý thức để nghiên cứu các
mối quan hệ khách quan; là tiêu chuẩn chân lí của lí thuyết, giả thuyết dƣới các điều
kiện thí nghiệm đƣợc thực hiện.
* Phương pháp dạy học kết hợp giữa tập thể và cá nhân - dạy học theo nhóm
Trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc hình thành
bằng con đƣờng hoạt động cá nhân đơn thuần. Bởi vì, trong một lớp học trình độ
kiến thức, tƣ duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối. Để đảm bảo cƣờng độ và
tiến độ học tập diễn ra nhƣ mong muốn, đạt hiệu quả cao thì việc phối hợp giữa các
cá nhân trong hoạt động học tập là rất cần thiết. Lớp học là một môi trƣờng giao
tiếp giữa thầy – trò, trò – trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đƣờng đi tìm chân lí. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân
đƣợc điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ. Qua đó ngƣời học nâng lên một trình độ
mới; bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết, kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.
Trong hoạt động học tập hợp tác, tính cách và năng lực của mỗi cá nhân đƣợc bộc
lộ, đƣợc uốn nắn; tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tƣơng trợ cộng đồng
đƣợc phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
quá trình nắm vững kiến thức” [27]. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích hoạt
động, vừa là phƣơng tiện - điều kiện để đạt đƣợc mục đích, đồng thời là kết quả của
hoạt động.
Tính tích cực học tập là một hiện tƣợng sƣ phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao
về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Học tập là một trƣờng hợp riêng của nhận
thức, vì vậy nói tới tính tích cực học tập thực chất nói tới tính tích cực nhận thức.
Nhƣ vậy, tính tích cực học tập chính là phẩm chất, là sự cố gắng của mỗi HS.
Đối với HS trong quá trình học tập đòi hỏi phải có những nhân tố, tính lựa chọn thái
độ đối với đối tƣợng nhận thức, đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết
sau khi đã lựa chọn đối tƣợng, cải tạo đối tƣợng trong hoạt động sau này nhằm giải
quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố trên thì không thể nói là tính tích
cực nhận thức.
Tính tích cực trong hoạt động học tập của HS có thể đạt đƣợc ở nhiều cấp độ
tùy thuộc vào phẩm chất và sự cố gắng của mỗi em. Tùy theo việc huy động chủ
yếu những chức năng tâm lí nào và mức độ huy động những chức năng tâm lí đó mà
ngƣời ta phân ra ba loại tính tích cực:
- Tính tích cực tái hiện (bắt chước): Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tƣ duy tái
hiện (học sinh tích cực bắt chƣớc hoạt động của GV và các bạn trong lớp).
- Tính tích cực tìm tòi: Đặc trƣng bởi bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi
tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết, hứng thú học tập
(học sinh tự giải quyết đƣợc các vấn đề đã nêu ra, lựa chọn đƣợc lời giải hợp lý nhất
trong các cách giải quyết đã biết). Tính tích cực đó không hạn chế trong khuôn khổ
những yêu cầu của GV.
- Tính tích cực sáng tạo: Đây là cấp độ cao nhất của tính tích cực nhận thức;
nó đặc trƣng bằng con đƣờng khẳng định riêng của mình, không giống với con
đƣờng mà mọi ngƣời đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa (HS có khả năng mang
kiến thức đã biết vào tình huống mới, phát hiện những vấn đề mới trong tình huống
đã biết…).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
yêu cầu của GV, các thao tác, hành vi bên ngoài có thể kiểm soát đƣợc. Mặt khác,
do bản thân HS có động cơ, mục đích học tập, khi tiếp thu các tác động bên ngoài
đã biến thành những nhu cầu nhận thức, tích cực đào sâu suy nghĩ một cách tự giác,
đó là tính tích cực bên trong đẫn đến sự độc lập phát triển của cá nhân. Tính tích
cực bên ngoài là cần thiết nhƣng tính tự giác bên trong là yếu tố quyết định sự phát
triển của mỗi cá thể.
1.2.2.3. Biểu hiện và vai trò của tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
a)
Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh biểu hiện ở chỗ:
- Sự chú ý học tập của học sinh, sự hăng hái tham gia vào giải quyết các vấn
đề học tập,
- Thƣờng xuyên có những thắc mắc, đòi hỏi giáo viên giải thích cặn kẽ các
vấn đề chƣa rõ,
- Có hứng thú học tập,
- Học sinh chủ động linh hoạt sử dụng các kiến thức, kĩ năng hoạt động để
nhận thức các vấn đề mới,
- Học sinh mong muốn đƣợc đóng góp những thông tin, kiến thức mới tìm
hiểu đƣợc ở các nguồn tài liệu khác nhau,
- Biết vận dụng các kiến thức vào giải bài tập hoặc áp dụng vào trong thực
tiễn,
- Có quyết tâm, ý chí vƣơn lên trong học tập, có khả năng sáng tạo trong giải
quyết các vấn đề học tập [27].
Trong quá trình dạy học, hoạt động chính của HS là tích cực, tự giác lĩnh hội
kiến thức. Trong quá trình này, hoạt động học tập của HS diễn ra dƣới sự chỉ đạo
trực tiếp của GV; sự giúp đỡ của GV nhiều hay ít tùy thuộc vào đối tƣợng, trình độ
nhận thức của học sinh, tùy theo từng giai đoạn của sự học tập.
Thực tế cho thấy: Nếu trong quá trình dạy học, GV chỉ giảng giải cho HS,
đem kiến thức đến cho các em dƣới dạng “chuẩn bị sẵn” thì HS không có hứng thú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.3.2.1. Thí nghiệm là phƣơng tiện đơn giản hóa và trực quan hóa việc quan
sát các sự vật - hiện tƣợng trong dạy học Vật lí
Trong tự nhiên và trong kĩ thuật, rất ít các hiện tƣợng, quá trình Vật lí xảy ra
dƣới dạng thuần khiết. Chính nhờ các thí nghiệm ta có thể nghiên cứu các hiện
tƣợng, quá trình xảy ra trong những điều kiện có thể khống chế đƣợc, thay đổi
đƣợc, có thể quan sát đo đạc đơn giản hơn, dễ dàng hơn để đi tới nhận thức đƣợc
nguyên nhân, bản chất của mỗi hiện tƣợng và mối quan hệ có tính quy luật giữa
chúng.
Thí nghiệm là phƣơng tiện trực quan giúp học sinh nhanh chóng tiếp thu
đƣợc những thông tin chân thực về các hiện tƣợng, quá trình Vật lí. Đặc biệt trong
việc nghiên cứu các lĩnh vực của Vật lí mà ở đó các đối tƣợng cần nghiên cứu
không thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan của con ngƣời thì việc sử dụng trong
dạy học Vật lí các thí nghiệm mô hình (các thí nghiệm đƣợc tiến hành trên những
mô hình vật chất thay thế cho đối tƣợng gốc cần nghiên cứu) để trực quan hóa các
hiện tƣợng, quá trình cần nghiên cứu không thể thiếu đƣợc [5], [22].
1.3.2.2. Thí nghiệm là phƣơng tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện
cho HS
Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí góp phần quan trọng vào việc
phát triển nhân cách toàn diện của HS đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
+ Thí nghiệm là phƣơng tiện để nâng cao chất lƣợng kiến thức và rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo cho HS:
Thí nghiệm luôn có mặt trong quá trình nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình
Vật lí, hình thành các khái niệm, các định luật Vật lí, xây dựng các thuyết Vật lí, đề
cập các ứng dụng trong sản xuất và đời sống của những kiến thức đã học. Đồng
thời, thí nghiệm tạo ra cho HS những khả năng làm quen và thực hiện các phƣơng
pháp tƣ duy nhƣ phân tích và tổng hợp, con đƣờng quy nạp và diễn dịch, sự so sánh
và phép tƣơng tự.
Trong các thí nghiệm do chính mình tiến hành, HS đƣợc rèn luyện các kĩ
năng, kĩ xảo (sử dụng các dụng cụ đo, đọc và lắp ráp thí nghiệm…); đƣợc rèn luyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.3.4. Thí nghiệm biểu diễn
1.3.4.1. Vị trí của thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn về Vật lí do GV thực hiện giữ vị trí hàng đầu trong hệ
thống thí nghiệm Vật lí phổ thông. Đây là loại thí nghiệm đƣợc nhà trƣờng ta quan
tâm nhiều hơn vì dễ tổ chức, có hiệu lực ngay và không đòi hỏi số lƣợng từng loại
thiết bị nhiều.
a)
- Cần thiết phải chứng minh hiện tƣợng ở quy mô lớn.
- Thí nghiệm đòi hỏi nhiều kĩ thuật biểu diễn, thiết bị phức tạp, đắt tiền.
- Cần thiết cho HS thấy đƣợc các biện pháp và các thao tác mới khi tiến hành
thí nghiệm.
- Những thí nghiệm nguy hiểm, nhƣ thí nghiệm làm việc với điện cao thế, có
chất nổ, chất độc …
b)
Thí nghiệm biểu diễn nếu đƣợc tiến hành hợp lí sẽ tạo điều kiện cho HS tiếp
thu dễ dàng tài liệu nghiên cứu và các hiện tƣợng ở dạng tự nhiên hoặc gần nhƣ tự
nhiên. Nó có tác dụng lớn trong việc chỉ đạo HS thấy rõ các biện pháp tiến hành thí
nghiệm độc lập. Tuy nhiên thí nghiệm biểu diễn có những hạn chế nhƣ khi GV làm
thí nghiệm HS chỉ quan sát chứ không trực tiếp làm nên có thể có những hiện tƣợng
họ không kịp theo dõi và không có điều kiện nhắc lại ngay hiện tƣợng đang nghiên
cứu. Hơn nữa, thí nghiệm biểu diễn có nhƣợc điểm căn bản là không làm cho HS có
những thói quen làm việc khoa học, trung thực, thận trọng, tỉ mỉ và những kĩ năng
thực hành cần thiết cho hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học và lao động sản
xuất của họ sau này.
1.3.4.2. Các loại thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn về Vật lí đƣợc tiến hành vào lúc nào trong bài giảng là
do nội dung của tài liệu quyết định.
a) :
Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm đƣợc đƣa ra nhằm mục đích đề xuất vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
giảng, phải là một yếu tố tất yếu của quá trình giảng dạy, phải đƣợc đƣa ra đúng lúc
cần thiết.
Để đảm bảo đƣợc yêu cầu trên, cần có nhận thức đầy đủ về vai trò và tác
dụng của thí nghiệm biểu diễn đối với bài giảng. Khi chuẩn bị bài lên lớp GV cần
xác định một cách chính xác thời điểm cần thiết phải biểu diễn thí nghiệm. Thí
nghiệm phải xuất hiện nhƣ một mắt xích tất yếu, trong một trật tự chặt chẽ không
thể thay đổi đƣợc
+ Thí nghiệm biểu diễn phải ngắn gọn hợp lí, không quá kéo dài. Yêu cầu
này xuất phát từ đặc điểm thời gian trên lớp có hạn, ngoài việc tiến hành thí nghiệm
còn phải giải thích, phân tích số liệu, đàm thoại với HS để đi đến khái quát
hóa…Với những thí nghiệm biểu diễn kéo dài thời gian, khi thật cần thiết sử dụng
ta phân thành những thí nghiệm nhỏ biểu diễn ở những giai đoạn khác nhau của bài
giảng.
+ Thí nghiệm biểu diễn phải thành công ngay. Yêu cầu này xuất phát từ
nguyên nhân cần tiết kiệm thời gian, để HS tin tƣởng chắc chắn vào những kết quả
thí nghiệm, tăng thêm uy tín của GV.
+ Thí nghiệm biểu diễn phải đảm bảo cả lớp quan sát đƣợc, cụ thể là phải
đảm bảo cho cả lớp nhìn rõ và tập trung chú ý vào những dụng cụ và chi tiết chính
của thiết bị, theo dõi đƣợc diễn biến của thí nghiệm để có thể rút ra đƣợc những kết
luận cần thiết.
Muốn đảm bảo thực hiện đƣợc yêu cầu này GV cần quan tâm đến việc lựa
chọn dụng cụ thí nghiệm, cải tiến các dụng cụ, thiết bị và sử dụng những kĩ thuật
khác nhau.
+ Thí nghiệm biểu diễn phải đủ sức thuyết phục học sinh; các hiện tƣợng
xuất hiện phải rõ ràng, số lƣợng thu đƣợc phải đủ chính xác và đủ nhiều. Kết quả thí
nghiệm chặt chẽ, điều kiện cho trƣớc phải đầy đủ.
1.3.4.4. Kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm
Kĩ thuật biểu diễn có tác dụng quyết định đến sự thành công của thí nghiệm
ở trên lớp. Kĩ thuật đó phải đảm bảo cho thí nghiệm đạt đƣợc kết quả, đảm bảo HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Bƣớc 3: Xây dựng phƣơng án thí nghiệm
Bƣớc 4: Tiến hành thí nghiệm
Bƣớc 5: Phân tích kết quả thí nghiệm
Bƣớc 6: So sánh kết quả thí nghiệm với dự đoán ban đầu
Bƣớc 7: Rút ra kếtluận
Bƣớc 8: Kiểm tra lại các bƣớc (bƣớc này chỉ có khi kết quả thí nghiệm
không trùng với dự đoán ban đầu) [5].
Áp dụng quy tắc này hƣớng dẫn thí nghiệm, HS chỉ có thể hoàn thành đƣợc
nhiệm vụ thí nghiệm khi các em đã có trình độ kĩ năng thí nghiệm ở mức cần thiết
và đã đƣợc quan sát GV làm hoặc đã tự thực hiện thí nghiệm có những thao tác thí
nghiệm cơ bản tƣơng tự. Đƣơng nhiên do trình độ HS phát triển khác nhau nên để
mọi HS đều hoàn thành yêu cầu của bài thí nghiệm trong khuôn khổ thời gian quy
định GV phải áp dụng các biện pháp giúp đỡ cá biệt ở từng bƣớc của thí nghiệm
cũng nhƣ toàn bộ thí nghiệm.
1.4. THỰC TRẠNG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
Ở CÁC TRƢỜNG THPT MIỀN NÚI
Thí nghiệm Vật lí có vai trò đặc biệt trong quá trình dạy học Vật lí, là một
trong những biện pháp quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lƣợng, mục tiêu
dạy học. Tuy nhiên thí nghiệm vẫn chƣa đƣợc các GV khai thác triệt để, chƣa phát
huy đƣợc đầy đủ vai trò của nó trong các giờ học Vật lí cụ thể. Thông qua điều tra
trên 900 HS và 100 GV Vật lí ở một số trƣờng THPT miền núi, chúng tôi thu đƣợc
một số kết quả sau:
Bảng1.1: Hứng thú và mức độ khó, dễ của môn Vật lí đối với HS:
Thích học do
nhu cầu bản
thân
Không thích,
học do bị bắt
buộc
Dễ
Bình thƣờng
Khó
SL % SL % SL % SL % SL %
286 31,8 614 68,2 23 2,6 246 27,3 631 70,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Việc HS không hiểu bản chất của vấn đề, tiếp thu kiến thức một cách máy
móc và thụ động làm cho sau khi học xong các em không hề có mối liên hệ giữa lí
thuyết với thực tế và kiến thức cũng bị quên đi nhanh chóng.
:
a) Khó khăn về phía HS:
+ Về tính cách: HS miền núi sống giản dị, chân thành, thẳng thắn; tuy rụt rè,
mang nặng bản tính tự ti dân tộc nhƣng nhiệt tình và có tách nhiệm với công việc
đƣợc giao.
+ Về khả năng tƣ duy: HS miền núi quen lối tƣ duy cụ thể, ít tƣ duy lôgic,
trình độ tƣ duy trừu tƣợng (so sánh, phân tích, tổng hợp,…) chậm hơn so với HS
miền xuôi; khi gặp một sự vật – hiện tƣợng nào đó thƣờng chỉ chú ý đến bề ngoài
mà không đi sâu tìm hiểu các thuộc tính của chúng. Các em chƣa có thói quen lao
động trí óc, ngại suy nghĩ, gặp hững tình huống khó khăn thƣờng trông chờ sự
hƣớng dẫn của GV.
b) Khó khăn về cơ sở vật chất:
+ Hệ thống thiết bị thí nghiệm còn thiếu, một số bộ đƣợc cấp lại không đầy
đủ dụng cụ.
+ Nhiều thí nghiệm cồng kềnh, lắp ráp mất thời gian, phòng học ở xa nơi để
đồ thí nghiệm nên không có thời gian vận chuyển.
c) Khó khăn về phía GV:
+ GV khó ổn định tổ chức lớp trƣớc và sau khi thí nghiệm.
+ GV sợ thí nghiệm không thành công, mất uy tín trƣớc học sinh.
+ Năng lực sử dụng và khai thác thí nghiệm của GV còn yếu.
Việc tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm trong giờ học Vật lí cụ thể và phát huy
triệt để hiệu quả mà nó mang lại đòi hỏi giáo viên dạy môn Vật lí phải từng bƣớc
khắc phục những nguyên nhân nói trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Lấy các giai đoạn của CTNTKH Vật lí nêu trên làm cốt lõi, đồng thời điều
chỉnh sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và qui mô một tiết học, chúng
tôi đề nghị xây dựng tiến trình dạy học từng phần kiến thức Vật lí THPT khi sử
dụng thí nghiệm theo sơ đồ hình 2.2:
*> Sự kiện khởi đầu:
Tƣơng tự nhƣ quá trình đi tìm chân lí của các nhà khoa học, quá trình đi tìm
tri thức của HS cũng xuất phát từ các sự kiện khởi đầu, từ đó mới nảy sinh vấn đề
cần nghiên cứu. Có điều khác nhau ở chỗ tri thức HS cần tìm ra đã có sẵn trong
SGK, HS có thể chƣa biết hoặc biết chƣa đầy đủ còn GV lại hoàn toàn nắm vững.
Vì vậy, GV cần chuẩn bị trƣớc và lựa chọn nêu sự kiện khởi đầu sao cho phù hợp
để từ đó có thể làm nảy sinh vấn đề nghiên cứu trƣớc HS.
Theo chúng tôi có các cách lựa chọn sự kiện khởi đầu nhƣ sau:
+ Một là: Chọn các sự kiện kinh điển - là những sự kiện chính mà các nhà
khoa học đã sử dụng khi nghiên cứu.
+ Hai là: Kết hợp các sự kiện thời sự có tính hiện đại, trƣớc hết là các sự kiện
chính trị, kinh tế, quân sự, kĩ thuật và khoa học.
Tiến hành
thí nghiệm
Nảy sinh
vấn đề cần
nghiên cứu
Xây dựng
mô hình
giả thuyết
Suy ra
hệ quả lôgic
Thiết kế
phƣơng án
thí nghiệm
Xử lí
kết quả
thí nghiệm
Đối chiếu
với mô hình
giả thuyết
Kiến thức
cần
xây dựng
Ứng dụng
thực tế,
luyện tập
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc các bước dạy học từng kiến thức Vật lí
THPT khi sử dụng thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
+ Ba là: Lƣờng trƣớc những khó khăn HS có thể gặp phải để hỗ trợ các em
dự đoán. Trong trƣờng hợp này có thể gợi ý cho HS những căn cứ để dự đoán; giúp
HS phân tích, so sánh để họ nhận ra dấu hiệu chung hay dấu hiệu bản chất; cho HS
thảo luận để loại trừ những dự đoán không hợp lí, lựa chọn dự đoán khả thi…
Để giai đoạn này diễn ra suôn sẻ và thu đƣợc kết quả mong muốn, ngoài sự
giứp đỡ nêu trên ngƣời GV cần phải kiên trì lắng nghe HS nói, tôn trọng và hiểu ý
các em. Đó chính là yếu tố quan trọng giúp các em mạnh dạn, tham gia tích cực
trong việc xây dựng giả thuyết.
c) lôgic:
Ở giai đoạn này GV chỉ cần định hƣớng và hƣớng dẫn HS tự rút ra hệ quả
lôgic dựa trên những tri thức đã có từ trƣớc.
+ HS có thể rút ra hệ quả thông qua lập luận, suy diễn từ những dự đoán đã
nêu.
+ HS có thể rút ra hệ quả thông qua những lập luận, các phép biến đổi toán
học.
Đây là giai đoạn khó đối với HS. Nếu đã biết nguyên tắc, các em có thể tự
lực hình dung đƣợc các phƣơng án thí nghiệm và GV chỉ việc phân tích để các em
tự loại bỏ những phƣơng án chƣa hợp lí, giữ lại những phƣơng án tối ƣu.
Ví dụ:
Trong bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”, HSđã
đƣợc làm quen với thí nghiệm với xilanh y tế nên có thể đƣa ra phƣơng án thí
nghiệm nhƣ sau: Giữ nhiệt độ không đổi bằng cách thao tác thật chậm, thay đổi áp
suất p của lƣợng khí bằng cách thay đổi thể tích V của lƣợng khí đó, đo giá trị của
V và p tƣơng ứng.
Trong bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”, HS đã làm quen
với thí nghiệm dùng xilanh cỡ lớn nên có thể đƣa ra phƣơng án thí nghiệm nhƣ sau:
Giữ thể tích khí không đổi bằng cách cố định vị trí của pittông, thay đổi áp suất p
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
2.2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỤ THỂ MỘT SỐ BÀI CHƢƠNG
“CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10 (CƠ BẢN) NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS
2.2.1. Đặc điểm chƣơng “Chất khí”
Chƣơng “Chất khí” là chƣơng đầu tiên của phần II Nhiệt học; nó là cơ sở và
nền tảng để nghiên cứu các phần kiến thức tiếp theo. Vì vậy, chƣơng này có tầm
quan trọng nhất định trong chƣơng trình Vật lí 10 [4].
*/ Về mặt cấu trúc
Chƣơng “Chất khí” bao gồm 4 bài (chia thành 7 tiết học; lí thuyết: 4, bài tập:
2, kiểm tra: 1):
+ Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.
+ Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt.
+ Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ.
+ Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng.
Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu cụ thể ba nội dung: định
luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt, định luật Sác-lơ và phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng.
*/ Về mặt kiến thức
Theo nhƣ SGK Vật lí 10 (cơ bản) trình bày, định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và
định luật Sác-lơ đƣợc xây dựng bằng con đƣờng thực nghiệm; phƣơng trình trạng
thái của khí lí tƣởng đƣợc xây dựng bằng con đƣờng suy luận từ hai định luật trên,
từ đó suy ra đƣợc mối liên hệ giữa thể tích V và nhiệt độ T trong quá trình đẳng áp
(p = const).
Mối liên hệ giữa các phần kiến thức đƣợc mô tả bằng sơ đồ hình 2.3:
T = const
pV = const
V = const
= const
= const
p = const
V
T
= const
Hình 2.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Phần này chúng tôi sử dụng một số kí hiệu sau:
Nhận xét, dẫn dắt hoặc thông báo của giáo viên.
Câu hỏi, đặt vấn đề của giáo viên.
▼ Hoạt động của học sinh.
2.2.2. Tiến trình xây dựng kiến thức tiết thứ nhất
QUÁ TRÌNH ĐẲNG NHIỆT
ĐỊNH LUẬT BÔI-LƠ - MA-RI-ỐT
A- Mục tiêu:
1. Kiến thức cần xây dựng
+ “Trạng thái” của một lƣợng khí đƣợc xác định bằng các thông số trạng
thái: thể tích V, áp suất p, nhiệt độ tuyệt đối T. Quá trình biến đổi trạng thái của một
lƣợng khí từ trạng thái này sang trạng thái khác đƣợc gọi tắt là “quá trình”.
+ Định nghĩa quá trình đẳng nhiệt: “Quá trình biến đổi trạng thái trong đó
nhiệt độ đƣợc giữ nguyên không đổi gọi là quá trình đẳng nhiệt.”
+ Nội dung định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt: “Trong quá trình đẳng nhiệt của một
lƣợng khí nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.”
pV = hằng số
+ Đƣờng đẳng nhiệt: “Đƣờng biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể
tích khi nhiệt độ không đổi gọi là đƣờng đẳng nhiệt”. Trong hệ tọa độ (p, V) đƣờng
đẳng nhiệt là đƣờng Hypebol.
2. Mục tiêu cần đạt trong quá trình học
+ HS tham gia thực hiện thí nghiệm mở đầu, thảo luận và giải thích hiện
tƣợng xảy ra trong thí nghiệm.
+ HS tham gia xử lí các số liệu thu đƣợc từ thí nghiệm vào việc xác định mối
liên hệ giữa p và V trong quá trình đẳng nhiệt.
3. Mục tiêu kết quả học
+ HS nhận biết đƣợc “quá trình đẳng nhiệt”.
+ HS phát biểu đƣợc nội dung và hệ thức định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
D. Tiến trình hoạt động dạy học
(Việc kiểm tra bài cũ đƣợc thực hiện trong quá trình xây dựng kiến thức mới.)
* Đặt vấn đề:
GV: + Chia HS ra thành các nhóm (mỗi bàn thành một nhóm).
+ Hƣớng dẫn HS làm thí nghiệm với xilanh y tế (đã chuẩn bị sẵn):
- Kéo pittông về phía sau một đoạn để hút một lƣợng khí nào đó vào xilanh,
chờ một lúc cho lƣợng khí đó ổn định rồi dùng ngón tay bịt đầu xilanh lại.
`- Các nhóm thuộc một dãy ấn pittông đi vào, các nhóm thuộc dãy còn lại kéo
pittông ra sau (lƣu ý thực hiện thao tác thật chậm).
GV: + Yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm.
+ Hãy cho biết cảm giác của tay khi ấn hoặc kéo pittông?
▼HS: Thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm.
GV: Yêu cầu HS trả lời trƣớc lớp.
▼HS: + Nêu hiện tƣợng: tay ta có cảm giác nhƣ bị đẩy ra khi ấn pittông đi vào và
có cảm giác bị kéo lại khi kéo pittông ra sau - có lực chống lại chiều chuyển
động của pittông.
GV: Tại sao lại có lực tác dụng lên pittông và có chiều chống lại chiều chuyển
động của pittông?
▼HS: …
GV: Gợi ý bằng cách yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau (trả lời vào giấy kiểm tra
đã chuẩn bị sẵn):
- Lƣợng khí sau khi đƣợc hút vào trong xilanh có thay đổi trong quá trình
làm thí nghiệm không?
- Việc thao tác thí nghiệm thật chậm nhằm đảm bảo điều kiện gì?
- Nguyên nhân gây ra áp suất chất khí là gì?
- Từ đó suy ra nguyên nhân gây ra lực chống lại chiều chuyển động của
pittông là gì?
▼ HS: Thảo luận nhóm và viết câu trả lời vào giấy kiểm tra đã chuẩn bị sẵn để nộp
lại cho giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
▼ HS:…
GV: Gợi ý bằng cách yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
Trong thí nghiệm mở đầu:
Chúng ta đã sử dụng những dụng cụ nào?
Ta thay đổi áp suất của khí trong xilanh bằng cách nào?
Ta giữ cho nhiệt độ không đổi trong quá trình thí nghiệm bằng cách nào?
Muốn xác định đƣợc giá trị của V và p cần có thêm dụng cụ gì?
▼HS: + Thảo luận nhóm.
+ Trả lời: Dụng cụ đã sử dụng là xilanh y tế đã tháo bỏ kim tiêm. Ta thay đổi
áp suất chất khí bằng cách thay đổi thể tích của nó. Giữ cho nhiệt độ không đổi
bằng cách thao tác thật chậm. Muốn xác định đƣợc giá trị của áp suất và thể
tích cần gắn lên pittông thiết bị đo áp suất p, gắn lên xilanh thƣớc để đo thể
tích V.
GV: + Nhận xét.
+ Giới thiệu bộ thí nghiệm Hình 29.2 SGK.
a> Thí nghiệm
GV: + Giới thiệu cấu tạo, công dụng của
các bộ phận trong bộ thí nghiệm:
Xilanh có gắn thƣớc đo thể tích (1),
pittông (2) dùng để thay đổi thể tích khí
trong xilanh, áp kế (3) cho biết sự thay
đổi áp suất chất khí trong xilanh, giá đỡ,
nút cao su để cố định lƣợng khí trong
xilanh.
+ Nêu cách bố trí thí nghiệm (hình
2.4)
GV: Tƣơng tự nhƣ thí nghiệm với xilanh y tế em hãy mô tả các bƣớc thí nghiệm
đối với bộ thí nghiệm này?
▼HS: + Thảo luận nhóm.
Hình 2.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Củng cố, vận dụng:
GV: Tóm tắt lại nội dung cần ghi nhớ trong bài.
GV: Yêu cầu HS làm bài tập 6 và bài tập 9 (SGK – trang 159)?
Bài 6: Trong các hệ thức sau đây, hệ thức nào không phù hợp với định luật Bôi-
lơ - Ma-ri-ốt?
A. p ~ 1/V B. V ~ 1/p C. V ~ p D. p1V1 = p2V2
Bài 9: Một quả bóng có dung tích 2,5 lít. Ngƣời ta bơm không khí ở áp suất 105
Pa vào bóng. Mỗi lần bơm đƣợc 125 cm3 không khí. Tính áp suất của không khí
trong quả bóng sau 45 lần bơm. Coi quả bóng trƣớc khi bơm không có không
khí và trong khi bơm nhiệt độ của không khí không thay đổi.
GV: Gợi ý cho HS giải bài tâp 9 (SGK – trang 159) là muốn giải đƣợc bài cần trả
lời đƣợc các câu hỏi sau:
+ Sau 45 lần bơm thì có bao nhiêu lít khí ở áp suất 105 Pa đƣợc bơm vào quả
bóng?
+ Quá trình biến đổi trạng thái của lƣợng khí trên là quá trình gì?
+ Có thể áp dụng hệ thức nào để tìm đƣợc áp suất khí trong quả bóng sau khi
bơm?
▼ HS: + Trao đổi, thảo luận nhóm để giải bài tập.
+ Đại diện của một nhóm lên trả lời, nhóm khác nhận xét và bổ sung:
GV: Nhận xét kết quả.
Đáp án: Bài 6: C
Bài 7: p1 = 10
5
Pa , V1 = 45x125 cm
3
, V2 = 2,5 lít = 2500 cm
3
p1V1 = p2V2 => p2 = p1V1/ V2 => p2 = 2,25x10
5
Pa
*Nhận xét giờ học và giao bài tập về nhà:
GV: Nhận xét thái độ học tập, tinh thần tích cực xây dựng bài của HS.
GV: + Yêu cầu HS làm các bài tập 5, 7,8 SGK (trang 159) và 29.1 đến 29.8 SBT.
+ Yêu cầu học sinh học bài, ôn lại kiến thức về áp suất và nhiệt độ tuyệt đối,
chuẩn bị một tờ giấy ô li kích thƣớc 15x15 cm2 cho tiết học tới.
E. Nội dung trình bày bảng (Xin xem thêm phụ lục)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
▼HS: …
GV: Mô tả thí nghiệm đƣợc vẽ trong hình 30.1 SGK: Lấy một xilanh y tế cỡ lớn
đã tháo bỏ kim tiêm. Kéo pittông ra sau để hút một lƣợng khí vào xilanh, chờ
cho lƣợng khí ổn định rồi nút đầu xilanh lại. Úp ngƣợc xilanh vào cốc nƣớc
nóng và lấy ngón tay giữ ở phía trên pittông để cố định vị trí của nó trong
xilanh. Sau một thời gian ngƣời ta thấy ngón tay chịu một lực đẩy từ pittông,
để pittông không thay đổi vị trí thì ngón tay phải tác dụng lên pittông một lực
(hình 30.1 SGK mô tả lực này bằng trọng lực của một quả cân).
GV: Việc phải tác dụng lên pittông một lực để giữ cho thể tích khí trong xilanh
không thay đổi sau khi làm nóng khí cho biết điều gì về sự biến đổi áp suất
chất khí trong xilanh theo nhiệt độ trong điều kiện thể tích không đổi?
▼HS: Khi thể tích của một lƣợng khí xác định không đổi, áp suất của nó tăng khi
nhiệt độ tăng.
GV: Tại sao khi thể tích của một lƣợng khí không đổi, áp suất của nó lại tăng
theo nhiệt độ?
▼HS: + Thảo luận nhóm.
+ Trả lời: Nguyên nhân gây ra áp suất chất khí là lực tác dụng của các phân
tử khí lên thành bình. Lực này phụ thuộc vào mật độ phân tử khí và tốc độ
chuyển động nhiệt của nó. Khi thể tích của một lƣợng khí xác định không đổi,
lực này chỉ còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển động nhiệt của phân tử khí. Nhiệt
độ tăng, lực này tăng lên làm cho áp suất chất khí tăng theo.
GV: Nhận xét.
GV: Khi thể tích của một lƣợng khí nhất định không đổi, nhiệt độ tăng thì áp suất
của nó tăng nhƣng cụ thể là tăng nhƣ thế nào? Để có câu trả lời chúng ta cùng
nghiên cứu bài học hôm nay.
* Bài mới:
GV: Viết đầu bài mới
QUÁ TRÌNH ĐẲNG TÍCH. ĐỊNH LUẬT SÁC-LƠ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
GV: Yêu cầu một nửa lớp vẽ đồ thị trên giấy ô li chuẩn bị sẵn (gợi ý: trên trục
tung 1 cm ứng với 0,25x105 Pa; trên trục hoành 1cm ứng với 50 K), một nửa
lớp tính tỉ số
T
p
và cho nhận xét?
▼HS: + Vẽ đồ thị theo hƣớng dẫn của GV và cho biết đồ thị thu đƣợc là một
đƣờng gấp khúc nhƣng độ gãy khúc không đáng kể.
+ Tính tỉ số
T
p
và cho biết
GV: Thông báo cho học sinh rằng bằng nhiều thí nghiệm chính xác hơn, khử đƣợc
các sai số ngƣời ta thu đƣợc đồ thị là một đƣờng thẳng có đƣờng kéo dài qua
gốc tọa độ hay = hằng số. Đó cũng là hệ thức của định luật Sác-lơ.
2. Định luật Sác-lơ
GV: Hệ thức trên chỉ áp dụng đƣợc trong điều kiện nào?
▼HS: Áp dụng cho một lƣợng khí xác định.
GV: Hãy phát biểu nội dung định luật Sác-lơ?
▼HS: Phát biểu nội dung định luật.
GV: Nhận xét, nhắc lại đầy đủ nội dung định luật Sác-lơ.
GV:
p
T
= hằng số, vậy hằng số này phụ thuộc vào những yếu tố nào?
▼HS: Hằng số này phụ thuộc vào khối lƣợng khí và thể tích của nó.
GV: Giả sử một lƣợng khí xác định ở trạng thái 1 có áp suất p1, nhiệt độ T1 và ở
trạng thái 2 có áp suất p2, nhiệt độ T2 . Hãy viết hệ thức định luật Sác-lơ cho
lƣợng khí này ở hai trạng thái nêu trên.
▼HS:
GV: Ngƣời ta gọi đồ thị mà chúng ta vừa nói đến là đƣờng đẳng tích. Vậy đƣờng
đẳng tích là gì? Nó có dạng nhƣ thế nào?
III - Đƣờng đẳng tích
GV: Yêu cầu học sinh nêu định nghĩa và dạng đƣờng đẳng tích theo ý hiểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
▼HS: Đƣờng đẳng tích là đƣờng biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ
khi thể tích không đổi. Dạng của đƣờng đẳng tích trong hệ tọa độ (p, T) là
đƣờng thẳng đi qua gốc tọa độ.
GV: + Nhận xét và bổ sung: Vì không thể có một thí nghiệm nào diễn ra mà nhiệt
độ có thể đạt tới O K nên dạng của đƣờng đẳng tích là đƣờng thẳng có phần
kéo dài đi qua gốc tọa độ.
+ Thông báo: với một lƣợng khí xác định, tỉ số là khác nhau ứng với
những thể tích V khác nhau; từ đó ta thu đƣợc họ các đƣờng đẳng tích.
GV: Yêu cầu HS chứng minh đƣờng đẳng tích ở trên ứng với thể tích nhỏ hơn
(hình 2.7).
GV: Gợi ý HS dựa vào kiến thức về quá trình đẳng
nhiệt để chứng minh.
▼HS: +Vẽ đƣờng thẳng song song với trục p cắt hai
đƣờng đẳng tích ở hai điểm 1 và 2.
+ Ở cùng một nhiệt độ p1V1 = p2V2, nếu p1 > p2
thì V1 < V2.
* Củng cố, vận dụng:
GV: Tóm tắt nội dung cần ghi nhớ trong bài.
GV: Chia học sinh thành các nhóm (mỗi bàn là một nhóm), yêu cầu HS trả lời
câu hỏi “Có nên để xe đạp, xe máy ngoài trời nắng sau khi đã đƣợc bơm căng
không? Tại sao?”
▼HS: Thảo luận nhóm, viết câu trả lời vào giấy kiểm tra.
GV: Thu lại bài kiểm tra. Yêu cầu đại diện một nhóm trả lời trƣớc lớp, các nhóm
khác nhận xét và bổ sung.
▼HS: Không nên để xe đạp, xe máy ngoài trời nắng vì lốp xe dễ bị hỏng.
GV: + Nhận xét.
+ Giải thích lại: Khi xe đạp và xe máy đã đƣợc bơm căng ta không nên để
phơi ngoài trời nắng. Vì để ngoài trời nắng thể tích của lốp xe tăng lên không
p
T
V1
V2
O
Hình 2.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
đáng kể (có thể coi nhƣ thể tích không đổi ) trong khi nhiệt độ của khí trong
lốp xe tăng lên đáng kể làm tăng áp suất của khí trong lốp xe dẫn đến lốp xe có
thể bị nổ.
* Tổng kết giờ học, giao bài tập về nhà:
GV: Nhận xét tinh thần, thái độ xây dựng bài của HS.
GV: + Yêu cầu HS hoàn thành các bài tập 4, 5, 6, 7, 8 SGK (trang 162) và 30.1,
30.2, 30.3, 30.4, 30.5, 30.6, 30.7, 30.8 SBT.
+ Yêu cầu HS học bài và ôn lại bài định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt để chuẩn bị lí
thuyết cho bài tiếp theo.
E. Nội dung trình bày bảng
(Xin xem thêm phần phụ lục)
2.2.4. Tiến trình dạy học tiết thứ ba
PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CỦA KHÍ LÍ TƢỞNG
(tiết 1)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức cần xây dựng
+ Khái niệm khí lí tƣởng: là loại khí tuân theo đúng 2 định luật về chất khí
đã học.
+ Phƣơng trình của khí lí tƣởng (phƣơng trình Cla-pê-rôn): = const
2. Mục tiêu trong quá trình học
+ HS tham gia xây dựng phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng từ các hệ thức
của định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ.
+ HS tham gia giải bài tập và giải thích các hiện tƣợng liên quan đến quá trình
biến đổi trạng thái của một lƣợng khí lí tƣởng.
3. Mục tiêu của kết quả học
+ HS phân biệt đƣợc khí thực với khí lí tƣởng.
+ HS viết đƣợc phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
+ HS vận dụng đƣợc phƣơng trình Cla-pê-rôn để làm bài tập và giải thích các
hiện tƣợng có liên quan.
B. Chuẩn bị
* GV: một quả bóng bàn bẹp, cốc đựng nƣớc, phích nƣớc nóng.
* HS: Ôn lại kiến thức về quá trình đẳng nhiệt và quá trình đẳng tích; một tờ
giấy kiểm tra.
C. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức
“Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng”
(Xin xem trang bên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
GV: Yêu cầu HS cho biết các hệ thức liên hệ giữa các đại lƣợng trong hai quá
trình nêu trên? Từ đó suy ra mối liên hệ giữa T1, p1, V1 và T2, p2, V2.(Thực hiện
biến đổi trên giấy kiểm tra).
▼HS: Thảo luận nhóm và trả lời vào giấy kiểm tra.
GV: Yêu cầu đại diện một nhóm lên thực hiện biến đổi.
▼HS: Quá trình đẳng nhiệt: T1 = T3 , p1V1 = p3V3.
Quá trình đẳng tích: V3 = V2 , .
Suy ra:
1 1 2 2
1 2
p V p V
T T
GV: + Nhận xét.
+ Lƣu ý: Việc chọn trạng thái 1 và trạng thái 2 là tùy ý nên có thể viết là:
= hằng số .
GV: Hằng số này phụ thuộc vào các yếu tố nào?
▼HS: Giá trị của hằng số phụ thuộc vào khối lƣợng khí.
GV: Khẳng định lại: Độ lớn của hằng số này phụ thuộc vào khối lƣợng khí; với 1
mol khí thì hằng số này là R = 8,31 J/(mol.K) . R gọi là hằng số của chất khí lí
tƣởng.
*/ Củng cố, vận dụng:
GV: Tóm tắt nội dung cần ghi nhớ trong bài.
○ GV: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hệ thức nào sau đây không phù hợp với phƣơng trình trạng
thái của khí lí tƣởng?
A. = hằng số B.
1 1 2 2
1 2
p V p V
T T
C. D. = hằng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Câu 2: Trong quá trình nào sau đây, cả ba thông số trạng thái của một
lƣợng khí xác định đều thay đổi?
A. Không khí bị nung nóng trong một bình đậy kín.
B. Không khí trong một quả bóng bàn bị một học sinh bóp bẹp.
C. Không khí trong một xilanh đƣợc nung nóng, dãn nở và đẩy pittông dịch
chuyển.
D. Cả ba quá trình trên.
▼HS: Thảo luận nhóm và trả lời vào bài kiểm tra.
GV: Thu lại bài kiểm tra và yêu cầu HS trả lời trƣớc lớp.
▼HS: Đại diện một nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét và khẳng định lại đáp án (Câu 1: D ; Câu 2: C).
GV: Yêu cầu HS làm bài tập 7(SGK – Trang 166):
Bài 7(SGK – T166): Trong phòng thí nghiệm, ngƣời ta điều chế đƣợc 40 cm3
khí hiđrô ở áp suất 750 mmHg và nhiệt độ 270C. Tính thể tích của lƣợng khí
trên ở điều kiện tiêu chuẩn (áp suất 750 mmHg, nhiệt độ 00C).
▼ HS: Tóm tắt đầu bài, thảo luận nhóm.
GV : Gợi ý cho HS bằng cách yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Quá trình biến đổi trạng thái của lƣợng khí nói đến trong bài là quá trình
gì?
+ Từ đó cho biết có thể dựa vào kiến thức nào để tìm lời giải cho bài toán?
▼ HS: Quá trình biến đổi trạng thái của lƣợng khí là quá trình biến đổi bất kì. Do
đó có thể áp dụng phƣơng trình trạng thái để giải quyết bài toán.
GV: Yêu cầu một HS lên bảng trình bày lời giải.
▼ HS: + Một học sinh lên bảng giải bài.
+ Số HS còn lại theo dõi và nhận xét.
GV: Nhận xét và khẳng định lại kết quả:
V1 = 40 cm
3
; p1 = 750 mmHg; T1 = 27
0
C + 273 = 300 K
p2 = 760 mmHg; T2 = 0
0
C + 273 = 273 K
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Ở lớp TN, GV cộng tác giảng dạy theo tiến trình dạy học chúng tôi đã thiết
kế.
Ở lớp ĐC, GV cộng tác giảng dạy theo phƣơng pháp mà họ vẫn sử dụng.
+ Trao đổi với hai GV cộng tác sau mỗi tiết học ở lớp TN và lớp ĐC nhằm
thu thập những nhận xét về tiết học đó.
+ Thu thập nhận xét của HS về giờ học TN thông qua trao đổi sau mỗi giờ
học.
+ Tổ chức kiểm tra ở cả hai lớp TN và ĐC với cùng một đề, trong cùng một
thời gian.
+ Cùng GV cộng tác tổng kết, phân tích và xử lí kết quả một cách khách
quan.
+ Trên cơ sở kết quả thu đƣợc rút ra kết luận về đề tài cần nghiên cứu.
3.3. CĂN CỨ ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TNSP
a)
Chúng tôi dựa trên sự quan sát những biểu hiện tích cực của HS trong giờ
học Vật lí; các căn cứ cụ thể là:
- HS tập trung chú ý, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- HS đƣa ra các mô hình (giả thuyết), phƣơng án thí nghiệm kiểm tra theo sơ
đồ CTNTKH Vật lí (cả đúng và sai).
- HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức trong giờ học.
- HS vận dụng kiến thức giải bài tập và giải thích các hiện tƣợng thực tế.
Chúng tôi đánh giá dựa trên kết quả các bài kiểm tra. Cách xếp loại nhƣ sau:
+ Giỏi: điểm 9, 10; + Khá: điểm 7, 8 ;
+ Trung bình: điểm 5, 6 + Yếu: điểm 3, 4 ;
+ Kém: điểm 0, 1, 2.
Từ kết quả kiểm tra của HS, sử dụng phƣơng pháp thống kê để xử lí và phân
tích kết quả TN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
giải thích hiện tƣợng diễn ra trong thực tế nhƣng càng ở những tiết học sau những
năng lực này của các em càng tăng lên.
Bảng 3.2: Biểu hiện của mức độ tích cực trong hoạt động học tập
Biểu hiện Số HS tham gia
Nhóm TN Nhóm ĐC
HS tập trung chú ý, tự giác tham gia
thực hiện các nhiệm vụ học tập
83 47
93 51
96 42
HS đƣa ra các mô hình (giả thuyết),
phƣơng án thí nghiệm kiểm tra theo sơ
đồ CTNTKH Vật lí.( đúng và sai)
96 0
96 0
96 0
HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu
cầu ghi nhớ kiến thức trong giờ học.
67 63
85 58
92 69
HS vận dụng kiến thức giải bài tập và
giải thích đƣợc các hiện tƣợng thực tế
73 51
88 63
95 57
+ Ở các lớp đối chứng: HS không đƣợc làm thí nghiệm cũng nhƣ quan sát
GV làm thí nghiệm; các em tỏ ra không mấy hào hứng trong việc phát biểu xây
dựng bài, tiếp thu kiến thức một cách thụ động; vì thế các em gặp khó khăn trong
việc ghi nhớ kiến thức cũng nhƣ vận dụng kiến thức vừa học để giải bài tập và giải
thích các hiện tƣợng thực tế có liên quan.
3.5.2. Kết quả các bài kiểm tra
3.5.2.1. Yêu cầu chung về cách xử lí kết quả định lƣợng của TNSP
* Các bài kiểm tra do một ngƣời chấm theo biểu điểm chung đã đƣợc thống
nhất giữa ngƣời thực hiện đề tài và GV cộng tác.
* Các bƣớc xử lí, phân tích kết quả TNSP gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Bảng 3.5: Phân phối tần suất lần 1
Xi (Yj) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ni 0 0 0 2 7 21 24 21 20 1 0
P (ni/n) 0 0 0 0,021 0,073 0,219 0,250 0,219 0,208 0,010 0
nj 0 0 0 4 10 36 27 13 8 0 0
P (nj/n) 0 0 0 0,042 0,104 0,375 0,281 0,135 0,083 0 0
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 1
Yếu Trung bình Khá Giỏi
70
60
50
40
30
20
10
0
(%)
P
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân phối tần suất lần 1
Xi (Yj)
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
3
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra lần 3
Nhóm TN (96 HS) ĐC (96 HS)
Trƣờng Bắc
Sơn
L.N.
Chú
Võ
Nhai
Tổng Bắc
Sơn
L.N.
Chú
Võ
Nhai
Tổng
Xi (Yj) SL SL SL SL % SL SL SL SL %
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 3 1 1 5 5,2
4 2 2 2 6 6,3 2 4 3 9 9,4
5 7 6 7 20 20,8 9 10 10 29 30,2
6 8 9 8 25 26,0 10 9 11 30 31,3
7 7 7 8 22 22,9 4 4 4 12 12,5
8 7 6 6 19 19,8 4 3 3 10 10,4
9 1 2 1 4 4,2 0 1 0 1 1,0
10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bảng 3.10: Xếp loại kiểm tra lần 3
Nhóm
Số HS
(%)
Kém Yếu T.Bình Khá Giỏi
0 -> 2 3 -> 4 5 -> 6 7 -> 8 9 -> 10
TN
SL 0 6 45 41 4
% 0 6,3 46,8 42,7 4,2
ĐC
SL 0 14 59 22 1
% 0 14,6 61,5 22,9 1,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
+ Số lƣợng học sinh mỗi lớp chỉ nên từ 30 đến 35 HS để để GV có thể quan
sát, hƣớng dẫn và kiểm tra các hoạt động của cá nhân, nhóm tốt hơn.
+ Cùng với việc bồi dƣỡng cho GV THPT về mặt lí luận cần tăng cƣờng bồi
dƣỡng năng lực sử dụng thí nghiệm và coi thí nghiệm nhƣ một phầnquan trọng
trong CTNTKH Vật lí; cần có cán bộ phụ tá phòng thí nghiệm giúp đỡ GV chuẩn bị
bài thí nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
24. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nxb ĐHSP
Hà Nội, Hà Nội.
25. Phạm Hữu Tòng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học Vật lí, Tập
bài giảng chuyên đề cao học, Hà Nội.
26. Tổ phƣơng pháp giảng dạy khoa Vật lí (2007), Giáo trình hướng dẫn thực hành
thí nghiệm Vật lí THPT, ĐHSP Thái Nguyên.
27. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Hồng Việt (1993), Dạy học một số kiến thức Vật lí lớp 10 phổ
thông trung học theo chu trình nhận thức khoa học Vật lí, Luận án tiến sĩ khoa
học Sƣ phạm – Tâm lí, ĐHSP Hà Nội I, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Câu 5: Theo thầy (cô), khối lƣợng kiến thức của các bài học phần này nhƣ thế nào?
□ Nhiều □ Ít □ Vừa phải
□ Khó □ Dễ □ Bình thƣờng
Câu 6: Khi dạy học nội dung kiến thức chƣơng này thầy (cô) thực hiện thí nghiệm
mô tả trong SGK nhƣ thế nào?(Thƣờng xuyên [+];đôi khi [-]; không dùng [0] )
□ Thí nghiệm mô tả trên giấy bút.
□ Thí nghiệm biểu diễn thật của giáo viên.
□ Thí nghiệm của học sinh tiến hành dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
Câu 7: Thầy (cô) có kinh nghiệm gì khi giảng dạy nội dung kiến thức của chƣơng
này (đặc biệt là cách dẫn dắt, liên hệ từ các hiện tƣợng thực tế để đi đến thí
nghiệm đƣợc mô tả trong SGK)?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Câu 7: Áp suất của chất khí tác dụng lên thành bình chứa phụ thuộc vào những yếu
tố nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 8: Ở cùng một áp suất, khi nhiệt độ của một lƣợng khí tăng lên thì thể tích của
nó thay đổi nhƣ thế nào?
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 (15 phút)
Câu 1: Hệ thức nào sau dây phù hợp với định luật Sác-lơ?
A. B. C.
p
t
= hằng số D.
Câu 2: Trong hệ tọa độ (p, T), đƣờng biểu diễn nào sau đây là đƣờng đẳng tích?
A. Đƣờng hypebol.
B. Đƣờng tẳng kéo dài qua gốc tọa độ
C. Đƣờng thẳng không đi qua gốc tọa độ
D.Đƣờng thẳng cắt trục p tại điểm p = p0.
Câu 3:Một chất khí chuyển từ trạng thái I sang trạng thái II (hình vẽ). Khi đó các
thông số trạng thái của chất khí đã thay đổi nhƣ thế nào, nếu khối lƣợng khí
không đổi?
A. P2 > P1; T2 > T1; V2>V1. B. P2 > P1; T2 < T1; V2<V1
C. P2 > P1; T2 > T1; V2=V1. D. P2 > P1; T2 > T1; V2<V1
Câu 4: Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tƣơng ứng ở cột bên phải để đƣợc
một câu có nội dung đúng.
1. Quá trình đẳng tích là a) áp suất tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối.
2. Đƣờng đẳng tích b) sự chuyển trạng thái khi thể tích
không đổi.
3. Nhiệt độ tuyệt đối c) trong hệ tọa độ (p, T) là đƣờng thẳng
kéo dài đi qua gốc tọa độ.
4. Khi thể tích không đổi thì T (K) = 273 + t
.
1 - … , 2 - … , 3 - … , 4 - ….
Câu 5: Chọn câu đúng:
Đối với 1 lƣợng khí xác định,quá trình nào sau đây là đẳng tích:
A.Nhiệt độ không đổi, áp suất giảm.
B. Áp suất không đổi,nhiệt độ giảm.
1
2
p
T O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
C.Nhiệt độ tăng, áp suất tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ.
D.Nhiệt độ giảm, áp suất tăng tỉ lệ nghịch với nhiệt độ.
Câu 6: Hiện tƣợng nào sau đây liên quan đến định luật Saclơ?
A.Quả bóng bay bị vỡ ra khi ta bóp mạnh.
B.Săm xe đạp để ngoài nắng bị nổ.
C.Nén khí trong xy lanh để tăng áp suất.
D.Cả ba hiện tƣợng trên.
Câu 7: Đƣờng biểu diễn nào sau đây không phù hợp với quá trình đẳng tích?
A. B. C. D.
Câu 8: Một chiếc ô tô chứa không khí có áp suất 6 bar và nhiệt độ 270C. Khi xe
chạy nhanh, lốp xe nóng lên làm cho nhiệt độ không khí trong lốp tăng lên tới
37
0C. Tính áp suất của không khí trong lốp xe lúc này.
A. 7,2 bar B. 6,2 bar C. 7,5 bar D. 6,5 bar
Câu 9: Một bình kín chứa ôxi ở nhiệt độ 270C và áp suất 105 Pa. Nếu đem bình đun
nóng để áp suất trong bình là 1,1x105 Pa thì phải đun đến nhiệt độ là bao
nhiêu?
A. 37
0
C B. 47
0
C C. 57
0
C D. 67
0
C
Câu 10: Một bình thủy tinh kín chịu nhiệt chứa không khí ở điều kiện chuẩn (00C,
1atm). Nung nóng bình lên tới 136,50C. Áp suất không khí trong bình là bao
nhiêu? Coi sự nở vì nhiệt của bình là không đáng kể.
A. 1,2 atm B. 1,5 atm C. 1,7 atm D. 1,9 atm
Câu 11: Một săm xe đạp đƣợc bơm căng không khí ở nhiệt độ 270C và áp suất
1,8atm. Hỏi săm có bị nổ khi để ngoài nắng nhiệt độ 400C không? Tại sao?
Coi sự tăng thể tích của săm là không đáng kể và biết săm chỉ chịu đƣợc áp
suất tối đa là 2atm.
p
V O
p
V O
p
V O
p
t
0
C O - 273
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Câu 7: Một bóng thám không đƣợc chế tạo để có thể tăng thể tích lên tới 103 m3 khi
bay ở tầng khí quyển có áp suất 0,05 atm và nhiệt độ 200 K. Hỏi áp suất khí khi
bơm là bao nhiêu? Biết khi bơm bóng có thể tích 75 m3 và ở nhiệt độ 300 K.
A. 1 atm B. 1,3 atm C. 1,5 atm D. 1,8 atm
Câu 8: Một bình cầu dung tích 20 lít chứa ôxi ở nhiệt độ 270C và áp suất 50 atm.
Thể tích của lƣợng khí này ở áp suất 1 atm và nhiệt độ 00C là bao nhiêu?
A. 69 lít B. 71 lít C. 73 lít D. 75 lít
Câu 9: Một xilanh kín đuợc chia làm hai phần bằng nhau bởi một píttông cách
nhiệt. Mỗi phần có chiều dài l0 = 30cm, chứa một lƣợng khí giống nhau ở 27
0
C.
Nung nóng một phần thêm 100C và làm lạnh phần kia đi 100C. Độ dịch chuyển
của pittông là bao nhiêu ?
Câu 10: Tính khối lƣợng riêng của không khí ở trên đỉnh núi cao 3000 m. biết rằng
mỗi khi lên cao thêm 10 m thì áp suất khí quyển giảm 1 mmHg và nhiệt độ trên
đỉnh núi là 50C. Khối lƣợng riêng của không khí ở điều kiện chuẩn (760 mmHg
và nhiệt độ 00C) là 1,29 kg/m3
22,9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc28.pdf