MỞ ĐẦU
Đã từ lâu enzym được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, y học và nghiện cứu khoa học. Việc nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm enzym có ý nghĩa rất lớn vì nó thúc đẩy các quy trình sản xuất, rút ngắn thời gian sản xuất, tối ưu hóa chất lượng sản phẩm, làm tăng hiệu xuất chế biến, Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sử dụng. Hiện nay người ta khai thác nhiều enzym từ vi sinh vật và được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, sản xuất. So với nguồn khai thác enzym từ động vật và thực vật, nguồn enzym từ vi sinh vật có nhiều ưu điểm như hoạt tính enzym cao, thời gian tổng hợp enzym từ vi sinh vật rất ngắn (chỉ vài ngày), nguyên liệu sản xuất rẻ tiền, có thể sản xuất hoàn toàn theo qui mô công nghiệp.
Trong số các enzym thì pectinase có ứng dụng khá rộng rãi chỉ sau amylase và protease. Trong ứng dụng, pectinase được chia làm hai nhóm chính là: pectinase acid và pectinase kiềm. Pectinase acid chủ yếu được thu nhận từ nấm mốc, được dùng trong li trích và chế biến các loại nước ép trái cây, rượu và tạo ra các sản phẩm đơn bào. Pectinase kiềm được li trích chủ yếu từ vi khuẩn và dùng trong chế biến các cây có sợi, trong công nghiệp giấy, xử lí nước thải và lên men trà, cà phê. Nhằm đa dạng hoá nguồn cung cấp enzym pectinase từ vi sinh vật và nâng cao hiệu quả sinh tổng hợp pectinase, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng pectinase của một số chủng Bacillus ”.
Mục tiêu của đề tài:
- Nâng cao hiệu quả sinh tổng hợp pectinase của một số chủng Bacillus
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của chế phẩm enzym pectinase từ các chủng Bacillus được chọn.
Nội dung của đề tài bao gồm:
- Xác định đường kính vòng phân giải pectin của enzym pectinase từ sáu chủng Bacillus. Từ đó chọn lọc một hoặc hai chủng có vòng phân giải lớn nhất
- Nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus chọn lọc được trên những môi trường nuôi cấy khác nhau (không có chất cảm ứng và có chất cảm ứng) để thu nhận enzym pectinase.
- Xác định và so sánh hoạt tính enzym pectinase trong canh trường vừa thu nhận được trong điều kiện có và không có chất cảm ứng.
- Khảo sát loại nguyên liệu cảm ứng thích hợp nhất cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase cao.
- Kháo sát nồng độ chất cảm ứng tối ưu cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase cao nhất. - Từ các nghiên cứu trên, chọn loại nguyên liệu cảm ứng và thời gian nuôi cấy tối ưu cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase ở các chủng vi khuẩn được chọn.
- Khảo sát các điều kiện nuôi cấy khác(nhiệt độ, pH, nguồn nitơ) ảnh hưởng đến sinh tổng hợp pectinase ở các chủng vi khuẩn được chọn.
- Tối ưu hoá các điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, pH, nguồn nitơ) bằng quy hoạch thực nghiệm nhằm thu được sản lượng pectinase cao.
- Nuôi cấy thử nghiệm các chủng vi khuẩn Bacillus được chọn trên môi trường tối ưu hóa để kiểm tra mô hình tối ưu.
- Khảo sát các điều kiện hoạt động tối ưu của enzym pectinase như: pH, nồng độ cơ chất, nhiệt độ, thời gian phân hủy cơ chất và xác định sự ảnh hưởng của một số ion kim loại lên sự hoạt động của enzym.
- Tách chiết, thu nhận xác định hoạt tính, xác định hiệu xuất thu nhận, hiệu suất hoạt tính các chế phẩm enzym pectinase từ canh trường nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus chọn lọc được.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2801 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng pectinase ở một số chủng bacillus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ctin 5 0,051 0,406 0,355 98,450
Không có 0,043 0,156 0,113 31,367
Pectin 1 0,051 0,324 0,273 75,688
Pectin 2 0,052 0,458 0,406 112,607
Pectin 3 0,054 0,584 0,530 147,120
Pectin 4 0,051 0,502 0,451 125,283
Bl2
Pectin 5 0,048 0,423 0,375 104,094
Đồ thị 3.1: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus không có chất cảm ứng
và có chất cảm ứng là pectin.
Nhận xét:
Trong môi trường không có chất cảm ứng (môi trường bán rắn cơ bản), 2 chủng Bacillus vẫn có khả
năng sinh tổng hợp enzym với hoạt độ là Bacillus licheniformic(Bl2): 31,367 (UI/g CT) và Bacillus
subtilis(Bs4): 28,093 (UI/g CT).
Trong môi trường có chất cảm ứng là pectin, hoạt độ enzym pectinase của 2 chủng Bacillus: Bl2 và
Bs4 tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ enzym pectinase của 2 chủng Bacillus này là một enzym cảm ứng.
129,170
147,120
0,000
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
0% 1% 2% 3% 4% 5%
Lượng pectin bổ sung vào môi
trường nuôi cấy(%)
Ho
ạt
độ
p
ec
tin
as
e(
UI
/g
C
T)
Bs4
Bl2
Hoạt độ pectinase đạt cao nhất trong môi trường có chất cảm ứng pectin 3% ở Bl2 là 147,120 (UI/g CT)
(gấp 4,75 lần hoạt độ pectinase trong môi trường không có chất cảm ứng), ở Bs4 là 129,170(UI/g CT) (gấp
4,95 lần hoạt độ pectinase trong môi trường không có chất cảm ứng). Hoạt độ pectinase giảm dần khi môi
trường có hàm lượng pectin 4% và 5%.
3.3.2. Xác định hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy hai chủng Bacillus có bổ sung nguyên
liệu cảm ứng là cà rốt
Từ kết quả xác định hàm lượng pectin của cà rốt ở mục 3.2 chúng tôi điều chỉnh lượng cà rốt bổ sung
vào môi trường nuôi cấy để đạt nồng độ pectin là 3%, nuôi cấy các thời gian khác nhau theo mục 2.3.3,
quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết như
dịch enzym thô.
Dựa vào công thức xác định hoạt độ ở mục 2.3.5, kết quả thu nhận được trình bày trong bảng 3.5 và
đồ thị 3.2.
Bảng 3.5: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có chất cảm ứng là
cà rốt.
Chủng
Bacillus
Thời gian
nuôi cấy(h)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
24 0.084 0,613 0.529 146.935
48 0.124 1,360 1.236 343.003
72 0.211 1,826 1.615 448.300
96 0.205 1,726 1.521 422.207
120 0.186 1,523 1.337 371.131
Bl2
144 0.129 1,212 1.083 300.532
24 0.072 0,512 0.440 122.137
48 0.127 1,326 1.199 332.732
72 0.164 1,484 1.320 366.320
96 0.201 1,712 1.511 419.523
120 0.185 1,655 1.470 408.142
Bs4
144 0.146 1,322 1.176 326.533
Đồ thị 3.2: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có chất cảm ứng là cà
rốt.
Nhận xét:
Ở chủng Bl2, hoạt độ tăng nhanh đáng kể từ sau 24 h nuôi cấy và đạt cực đại tại 72h nuôi cấy với giá
trị hoạt độ là 448,022 (UI/g CT). Gấp 14,3 lần so với hoạt độ pectinase trong môi trường nuôi cấy không
có chất cảm ứng, gấp 3,05 lần trong môi trường có chất cảm ứng pectin 3%.
Ở chủng Bs4, hoạt độ pectinase đạt cực đại tại 96h nuôi cấy với giá trị hoạt độ là 419,523 (UI/g CT).
Gấp 15,58 lần so với hoạt độ pectinase trong môi trường nuôi cấy không có chất cảm ứng, gấp 3,25 lần
trong môi trường có chất cảm ứng pectin 3%.
3.3.3. Xác định hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy hai chủng Bacillus có bổ sung nguyên
liệu cảm ứng là vỏ bưởi
Từ kết quả xác định hàm lượng pectin của vỏ bưởi ở mục 3.2 chúng tôi điều chỉnh lượng vỏ bưởi bổ
sung vào môi trường nuôi cấy để đạt nồng độ pectin là 3%, nuôi cấy các thời gian khác nhau theo mục
2.3.3, quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Dựa vào công thức xác định hoạt độ ở mục 2.3.5, kết quả thu nhận được trình bày trong bảng 3.6 và
đồ thị 3.3.
Bảng 3.6: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có chất cảm ứng là vỏ
bưởi
Chủng
Bacillus
Thời gian
nuôi cấy(h)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
Bl2 24 0,061 0,253 0,192 53,204
448,022
419,523
0
100
200
300
400
500
24h 48h 72h 96h 120h 144h
Thời gian nuôi cấy(h)
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
UI
/g
C
T)
Bl2
Bs4
205,043
182,929
0
50
100
150
200
250
24h 48h 72h 96h 120h 144h
Thời gian nuôi cấy(h)
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
U
I/g
C
T)
Bl2
Bs4
48 0,068 0,543 0,475 131,945
72 0,071 0,597 0,526 145,917
96 0,075 0,814 0,739 205,043
120 0,062 0,687 0,625 173,491
144 0,065 0,603 0,538 149,433
24 0,059 0,156 0,097 27,018
48 0,063 0,324 0,261 72,357
72 0,066 0,652 0,586 162,757
96 0,071 0,703 0,632 175,341
120 0,074 0,733 0,659 182,929
Bs4
144 0,069 0,702 0,633 175,804
Đồ thị 3.3: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có chất cảm ứng là vỏ
bưởi
Nhận xét:
Đối với chủng Bl2, sau 24h hoạt độ pectinase tăng nhanh và đạt cực đại tại 96h nuôi cấy với giá trị
hoạt độ là 205,043 UI/g CT ( gấp 6,5 lần so với hoạt độ pectinase trong môi trường nuôi cấy không có
chất cảm ứng, gấp 1,39 lần so với hoạt độ pectinase trong môi trường có chất cảm ứng pectin 3%, tuy
nhiên thấp hơn 2,19 lần so với môi trường nuôi cấy có chất cảm ứng là cà rốt).
Đối với chủng Bs4, hoạt độ pectinase đạt cực đại tại 120h nuôi cấy với giá trị hoạt độ là 182,929
UI/g CT (gấp 7,01 lần so với môi trường không có chất cảm ứng, gấp 1,42 lần so với môi trường có chất
cảm ứng là pectin 3%, tuy nhiên thấp hơn 2,29 lần so với môi trường có chất cảm ứng là cà rốt).
Như vậy, trong môi trường nuôi cấy có bổ sung chất cảm ứng vỏ bưởi thì thời gian nuôi cấy để hoạt
độ enzym pectinase đạt giá trị cực đại dài hơn (dài hơn 24h) và giá trị hoạt độ enzym pectinase cực đại
thấp hơn so với trong môi trường nuôi cấy có bổ sung chất cảm ứng là cà rốt (do cà rốt ngoài cung cấp
nguồn cacbon còn rất giàu các chất dinh dưỡng khác như vitamin, khoáng chất và axit amin). Vì vậy
chúng tôi quyết định chọn cà rốt là chất cảm ứng cho quá trình sinh tổng hợp pectinase của hai chủng Bs4
và Bl2.
3.4. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PECTINASE TRONG CANH TRƯỜNG NUÔI CẤY HAI CHỦNG
BACILLUS CÓ BỔ SUNG CÁC NGUỒN NITƠ KHÁC NHAU
Thí nghiệm xác định nguồn nitơ phù hợp nuôi cấy để thu enzym pectinase có hoạt độ cao nhất. Quá
trình nuôi cấy hai chủng Bacillus Bs4 và Bl2 được thực hiện trên môi trường bán rắn theo mục 2.3.3.
Chúng tôi khảo sát hoạt độ enzym pectinase trong các môi trường nuôi cấy có bổ sung các nguồn nitơ
khác nhau (cao nấm men, (NH4)2SO4, NH4NO3) với các điều kiện nuôi cấy như sau:
- Nhiệt độ: 370C
- Khối lượng canh trường: 10g
- Lượng giống cho vào canh trường: 106 tế bào/g canh trường
- Độ ẩm 50-60%
- Cơ chất cảm ứng: cà rốt
- Thời gian nuôi cấy: ở chủng Bl2 là 72h, ở chủng Bs4 là 96h
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Dựa vào công thức xác định hoạt độ ở mục 2.3.5, kết quả thu nhận được trình bày trong bảng 3.7,
3.8, 3.9 và biểu đồ 3.2, 3.3.
Bảng 3.7: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có bổ sung cao nấm men
với các tỉ lệ khác nhau
Chủng
Bacillus
Tỉ lệ cao
nấm
men(%)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
1% 0,215 1,832 1,617 448,855
2% 0,223 1,923 1,700 471,895
3% 0,226 2,098 1,872 519,639
4% 0,268 2,433 2,165 600,879
Bl2
5% 0,251 2,312 2,061 572,195
Bs4 1% 0,23 1,832 1,602 444,599
2% 0,234 1,882 1,648 457,553
3% 0,252 1,916 1,664 461,901
4% 0,294 2,063 1,769 491,140
5% 0,267 1,976 1,709 474,300
Bảng 3.8: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có bổ sung (NH4)2SO4 với
các tỉ lệ khác nhau
Chủng
Bacillus
Tỉ lệ
(NH4)2SO4
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
1% 0,211 1,829 1,618 449,040
2% 0,216 1,849 1,633 453,296
3% 0,215 1,835 1,620 449,780
4% 0,213 1,830 1,617 448,855
Bl2
5% 0,212 1,827 1,615 448,392
1% 0,2 1,715 1,515 420,541
2% 0,207 1,743 1,536 426,278
3% 0,205 1,735 1,530 424,613
4% 0,202 1,727 1,525 423,317
Bs4
5% 0,202 1,722 1,520 421,837
Bảng 3.9: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy 2 chủng Bacillus có bổ sung NH4NO3 với
các tỉ lệ khác nhau
Chủng
Bacillus
Tỉ lệ
NH4NO3
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
1% 0,212 1,831 1,619 449,503
2% 0,245 1,899 1,654 459,126
3% 0,219 1,840 1,621 450,058
4% 0,217 1,834 1,617 448,855
Bl2
5% 0,22 1,835 1,615 448,392
1% 0,203 1,733 1,530 424,705
2% 0,213 1,756 1,543 428,406
Bs4
3% 0,224 1,796 1,572 436,456
4% 0,217 1,762 1,545 428,961
5% 0,215 1,748 1,533 425,630
Biểu đồ 3.2: Hoạt
độ pectinase trong
canh trường nuôi
cấy chủng Bl2 bổ
sung các nguồn
nitơ với các tỉ lệ
khác nhau
Nhận xét:
Trong 3 nguồn
nitơ thì cao nấm
men ảnh hưởng rõ
nét đến khả năng tổng hợp enzym pectinase của chủng Bl2 , hoạt độ pectinase cao nhất trong môi trường
nuôi cấy bổ sung cao nấm men với tỉ lệ 4% với giá trị hoạt độ là 600,879 UI/g CT( gấp 1,34 lần so với
môi trường nuôi cấy tương ứng không bổ sung nitơ). Chúng tôi quyết định sử dụng cao nấm men là nguồn
cung cấp nitơ cho các quá trình nuôi cấy tiếp theo để thu nhận enzym pectinase của chủng Bl2.
Biểu đồ 3.3: Hoạt độ pectinase trong canh trường nuôi cấy chủng BS4 bổ sung các nguồn nitơ với
các tỉ lệ khác nhau
Nhận xét:
600,879
380
420
460
500
540
580
620
1% 2% 3% 4% 5%
Lượng các nguồn nitơ bổ sung vào môi
trường nuôi cấy(%)
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
UI
/g
C
T)
cao nấm men
amonisunphat
amoninitrat
491,140
380
400
420
440
460
480
500
1% 2% 3% 4% 5%
Lượng các nguồn nitơ bổ sung vào môi
trường nuôi cấy(%)
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
UI
/g
C
T)
cao nấm men
amonisunphat
amoninitrat
Cũng như đối với chủng Bl2, ở Bs4 trong 3 nguồn nitơ thì cao nấm men ảnh hưởng rõ nét đến khả
năng tổng hợp enzym pectinase của chủng Bl2 , hoạt độ pectinase cao nhất trong môi trường nuôi cấy bổ
sung cao nấm men với tỉ lệ 4% với giá trị hoạt độ là 491,140UI/g CT (gấp 1,17lần so với môi trường nuôi
cấy tương ứng không bổ sung nitơ). Chúng tôi quyết định sử dụng cao nấm men là nguồn cung cấp nitơ
cho các quá trình nuôi cấy tiếp theo để thu nhận enzym pectinase của chủng Bs4.
3.5. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PECTINASE TRONG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY HAI CHỦNG
BACILLUS CÓ PH KHÁC NHAU.
Thí nghiệm nhằm xác định pH của môi trường nuôi cấy hai chủng Bl2 và Bs4 thích hợp để thu được
hoạt độ enzym pectinase cao nhất. Quá trình nuôi cấy hai chủng Bacillus Bs4 và Bl2 được thực hiện trên
môi trường bán rắn theo mục 2.3.3. Chúng tôi khảo sát hoạt độ enzym pectinase trong các môi trường
nuôi cấy có pH khác nhau (4,5,6,7,8,9) với các điều kiện nuôi cấy như sau:
- Nhiệt độ: 370C
- Khối lượng canh trường: 10g
- Lượng giống cho vào canh trường: 106 tế bào/g canh trường
- Độ ẩm 50-60%
- Cơ chất cảm ứng: cà rốt
- Nguồn nitơ cao nấm men 4%
- Thời gian nuôi cấy: ở chủng Bl2 là 72h, ở chủng Bs4 là 96h
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Dựa vào công thức xác định hoạt độ ở mục 2.3.5, kết quả thu nhận được trình bày trong bảng 3.10 và
đồ thị 3.4.
Bảng 3.10: Hoạt độ enzym pectinase trong môi trường nuôi cấy có pH khác nhau
Chủng
Bacillus pH
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
3 0,121 0,714 0,593 164,608
4 0,136 1,587 1,587 440,435
5 0,227 2,135 1,908 529,725
6 0,278 2,513 2,235 620,310
7 0,264 2,484 2,220 616,331
8 0,25 2,130 1,880 521,860
Bl2
9 0,206 1,959 1,753 486,607
Bs4 3 0,106 0,524 0,418 115,938
4 0,124 0,796 0,672 186,537
5 0,152 1,057 0,905 251,214
6 0,205 1,656 1,451 402,683
7 0,237 2,195 1,958 543,419
8 0,256 2,157 1,901 527,597
9 0,213 1,928 1,715 476,151
Đồ thị 3.4: Hoạt độ enzym pectinase trong môi trường nuôi cấy có pH khác nhau
Nhận xét: Hoạt độ enzym pectinase tăng nhanh khi pH tăng từ 3 đến 6. Ở chủng Bl2, hoạt độ enzym cao
nhất tại pH 6 với giá trị hoạt độ là 620,310 UI/g CT. Ở chủng Bs4, hoạt độ enzym pectinase cao nhất tại pH
7 với giá trị hoạt độ là 543,419 UI/g CT, sau đó hoạt độ enzym pectinase giảm chậm dần, chứng tỏ cả hai
chủng này đều có khả năng chịu kiềm. Chúng tôi chọn pH 6 ở chủng Bl2, pH 7 ở chủng Bs4 là pH để nuôi
cấy thu nhận enzym pectinase của 2 chủng Bacillus trong các thí nghiệm tiếp theo.
3.6. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ ENZYM PECTINASE Ở CÁC ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ NUÔI CẤY
KHÁC NHAU
Thí nghiệm nhằm xác định nhiệt độ nuôi cấy tối ưu để thu được hoạt độ enzym pectinase cao nhất
của hai chủng Bacillus Bl2 và Bs4. Quá trình nuôi cấy hai chủng Bacillus Bs4 và Bl2 được thực hiện trên
môi trường bán rắn theo mục 2.3.3. Chúng tôi khảo sát hoạt độ enzym pectinase trong các điều kiện nhiệt
độ nuôi cấy khác nhau (250C, 300C, 350C, 370C, 400C, 450C, 50 0C) với các điều kiện nuôi cấy khác như
sau:
- Khối lượng canh trường: 10g
- Lượng giống cho vào canh trường: 106 tế bào/g canh trường
- Độ ẩm 50-60%
620,310
543,419
0
100
200
300
400
500
600
700
3 4 5 6 7 8 9
Giá trị pH
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
UI
/g
CT
)
BL2 Bs4
- Cơ chất cảm ứng: cà rốt
- Nguồn nitơ: cao nấm men 4%
- pH: 6(Bl2), 7(Bs4)
- Thời gian nuôi cấy: ở chủng Bl2 là 72h, ở chủng Bs4 là 96h
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Dựa vào công thức xác định hoạt độ ở mục 2.3.5, kết quả thu nhận được trình bày trong bảng 3.11
và đồ thị 3.5.
Bảng 3.11: Hoạt độ enzym pectinase trong canh trường nuôi cấy hai chủng Bacillus Bl2 và Bs4 ở các
điều kiện nhiệt độ nuôi cấy khác nhau.
Chủng
Bacillus
Nhiệt độ
(0C)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ
pectinase(UI/g CT)
25 0,065 0,597 0,532 147,768
30 0,097 1,272 1,175 326,162
35 0,204 1,807 1,603 444,969
37 0,293 2,635 2,342 650,197
40 0,273 2,422 2,149 596,438
45 0,205 1,543 1,338 371,409
Bl2
50 0,13 0,757 0,627 174,046
25 0,042 0,518 0,476 132,130
30 0,083 1,050 0,967 268,425
35 0,121 1,319 1,198 332,639
37 0,205 1,928 1,723 478,186
40 0,252 2,343 2,091 580,523
45 0,213 2,103 1,890 524,728
Bs4
50 0,109 1,522 1,413 392,135
Đồ thị 3.5: Hoạt độ enzym pectinase trong canh trường nuôi cấy hai chủng Bacillus Bl2 và Bs4 ở các
điều kiện nhiệt độ nuôi cấy khác nhau.
Nhận xét:
Đối với chủng Bl2, hoạt độ enzym pectinase tăng nhanh khi nhiệt độ nuôi cấy tăng từ 25-37 0C, và đạt
cực đại tại nhiệt độ 37 0C với giá trị hoạt độ là 650,197 UI/g CT, sau đó khi nhiệt độ vượt quá 37 0C thì
hoạt độ enzym pectinase cũng giảm nhanh.
So với chủng Bl2, chủng Bs4 có biên độ nhiệt độ rộng hơn, có khả năng chịu nhiệt tốt hơn, nhiệt độ tối ưu
tại 40 0C với giá trị hoạt độ là 580,523 UI/g CT, khi nhiệt độ tăng vượt qua giá trị tối ưu thì tốc độ giảm
chậm hơn so với chủng Bl2.
3.7. TỐI ƯU HOÁ CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY CHO VIỆC THU NHẬN ENZYM PECTINASE
TỪ HAI CHỦNG VI KHUẨN BL2(BACILLUS LICHENIFORMIS) VÀ BS4( BACILLUS
SUBTILIS)
Các kết quả đã khảo sát được tiến hành tối ưu hoá bằng quy hoạch thực nghiệm nhằm tìm ra điểm
tối ưu nhất cho quá trình sinh tổng hợp enzym pectinase ở vi khuẩn Bl2(Bacillus licheniformis) và Bs4(
Bacillus subtilis) khi các yếu tố nguồn nitơ, pH, nhiệt độ tương tác lẫn nhau. Từ các kết quả thu được tại
các phần 3.3, 3.4, 3.5, các mức yếu tố của môi trường nuôi cấy được thiết lập tại bảng 3.12
3.7.1. Tối ưu hoá các điều kiện nuôi cấy cho việc thu nhận enzym pectinase từ chủng vi khuẩn
Bl2(Bacillus licheniformis)
Bảng 3.12: Các mức yếu tố của môi trường nuôi cấy
Mức yếu tố Nhiệt độ(0C) pH Cao nấm
650,197
580,523
0
100
200
300
400
500
600
700
25 30 35 37 40 45 50
Nhiệt độ(C)
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
IU
/g
CT
)
BL2 Bs4
S2y 1,197
men(%)
x1 x2 x3
Mức trên(+) 50 8 5
Mức dướ(-) 25 4 1
Mức gốc(0) 35,25 6 3
Điểm sao(+) 55,5 8,4 5,6
Điểm sao(-) 19,5 3,6 0,4
Bảng 3.13: Ma trận thực nghiệm của chủng Bl2
Biến mã hoá Thí nghiệm song song Thí nghiệm
x1 x2 x3 Y1 Y2
Y Sy2
1 + + + 324,571 325,247 324,909 0,228
2 - + + 318,472 317,897 318,1845 0,165
3 + - + 274,319 275,686 275,0025 0,934
4 - - + 297,241 296,325 296,783 0,420
5 + + - 265,794 264,247 265,0205 1,197
6 - + - 242,768 243,725 243,2465 0,458
7 + - - 234,258 233,576 233,917 0,233
8 - - - 256,423 255,278 255,8505 0,656
9 + 0 0 357,425 356,354 356,8895 0,574
10 - 0 0 323,356 324,598 323,977 0,771
11 0 + 0 489,589 490,153 489,871 0,159
12 0 - 0 472,152 473,438 472,795 0,827
13 0 0 + 556,244 557,172 556,708 0,431
14 0 0 - 513,758 512,245 513,0015 1,145
15 0 0 0 670,451 671,281 670,866 0,344
Tính đồng nhất phương sai của thông số tối ưu được kiểm tra bằng cách áp dụng chuẩn Kohren
G0 = = = 0,14
Chuẩn Kohren được tra ở mức nghĩa = 0,05 và bậc tự do f = 1(tra bảng 6 phân vị phân bố Kohren
với Gp-1 với p = 0,05)
Gp = 0,471 G0 < Gp
Như vậy là phương sai đồng nhất, tức là các thí nghiệm được tiến hành với cùng một sai số như
nhau.
Sau khi phân tích ANOVA, phương trình hồi quy được dùng như là một mô hình tiên đoán sản lượng
pectinase thu được. Sản lượng pectinase có thể được tiên đoán từ mô hình sau:
S2y max
1,54
0100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Y thực nghiệm
Y mô hình
Y = -2366,84 + 80,8722x1 + 429,724x2 + 144,356x3 + 0,365761x1x2 + 1,65027x2x3 – 1,10283x12 –
36,9253x22 -23,3867x32 (1)
Trong đó Y là hoạt độ pectinase( UI/g CT); x1, x2, x3 lần lượt là nhiệt độ, pH, tỉ lệ cao nấm men(%).
Hệ số hồi quy(R2) tính được là 0,9947. Điều này thể hiện rằng có 99,47% số liệu thực nghiệm tương thích
với số liệu tiên đoán theo mô hình. Thông thường, giá trị R2 lớn hơn 0,75 thể hiện mô hình tương thích
với thực nghiệm. Giá trị R2 tiên đoán là 0,9947 phù hợp với R2 điều chỉnh là 0,9851. F tính = 103,99 lớn
hơn rất nhiều so với F05(K1= 10, K2=13) = 2,67 nên hệ số tương quan kép thực sự tồn tại.
Giá trị của hàm đáp ứng của mỗi thí nghiệm được tính toán từ mô hình tiên đoán và phù hợp 99,47% so
với số liệu thực nghiệm. Kết quả được trình bày trong bảng 3.14. giá trị tiên đoán cao nhất ở các thí
nghiệm đã được thực hiện theo mô hình là 686,759 (UI/g CT).
Bảng 3.14: Hoạt độ pectinase theo mô hình
Biến mã hoá Thí nghiệm x1 x2 x3 Y thực nghiệm Y mô hình
1 + + + 324,909 330,703
2 - + + 318,1845 310,0483
3 + - + 275,0025 278,0638
4 - - + 296,783 293,9852
5 + + - 265,0205 272,1452
6 - + - 243,2465 246,2935
7 + - - 233,917 245,9103
8 - - - 255,8505 256,6347
9 + 0 0 356,8895 339,0462
10 - 0 0 323,977 331,8963
11 0 + 0 489,871 484,7828
12 0 - 0 472,795 463,3542
13 0 0 + 556,708 560,1384
14 0 0 - 513,0015 497,1899
15 0 0 0 670,866 686,7582
Đồ thị 3.6: Sự tương thích giữa Y thực nghiệm và Y mô hình
Nhận xét: Từ đồ thị ta thấy đường phân bố của Y thực nghiệm và Y mô hình bám sát nhau, thể
hiện mức độ tin cậy cao của mô hình tiên đoán sản lượng pectinase (1)
Từ mô hình hoạt độ của enzym pectinase , các điểm tối ưu được tìm bằng cách đạo hàm Y theo lần
lượt các biến được một hệ phương trình bậc một 3 biến số:
Y'(X) = 0 = 80,8722-2,20566x1+0,365761x2
Y'(X) = 0 = 429,724+0,365761x1-73,8506x2+1,65027x3
Y'(X) = 0 = 144,356+1,65027x2- 46,7734x3
Giải hệ phương trình thay vào công thức tính toán được sản lượng pectinase tối ưu đạt được
(694,489UI/g CT về mặt lí thuyết với 99,47%) ở các giá trị của các yếu tố: cao nấm men(3,3%), pH(6,1),
nhiệt độ(37,7 0C)
3.7.2. Tối ưu hoá các điều kiện nuôi cấy cho việc thu nhận enzym pectinase từ chủng vi khuẩn Bs4(
Bacillus subtilis)
Bảng 3.15: Các mức yếu tố của môi trường nuôi cấy
Nhiệt độ(0C) pH Cao nấm men(%) Mức yếu tố
x1 x2 x3
Mức trên(+) 50 8 5
Mức dướ(-) 25 4 1
Mức gốc(0) 35,25 6 3
Điểm sao(+) 55,5 8,4 5,6
Điểm sao(-) 19,5 3,6 0,4
Bảng 3.16: Ma trận thực nghiệm của chủng Bs4
Biến mã hoá Thí nghiệm song song Thí nghiệm x1 x2 x3 Y1 Y2
Y Sy2
1 + + + 389,697 388,795 389,246 0,406802
2 - + + 301,887 301,275 301,581 0,187272
3 + - + 264,203 264,147 264,175 0,001568
4 - - + 175,703 174,581 175,142 0,629442
5 + + - 353,669 355,245 354,457 1,241888
6 - + - 224,804 224,758 224,781 0,001058
7 + - - 230,959 229,531 230,245 1,019592
8 - - - 100,555 99,751 100,153 0,323208
S2y 9,86
9 + 0 0 400,379 401,123 400,751 0,276768
10 - 0 0 251,984 250,264 251,124 1,4792
11 0 + 0 524,287 524,271 524,279 0,000128
12 0 - 0 279,271 277,571 278,421 1,445
13 0 0 + 502,389 500,457 501,423 1,866312
14 0 0 - 452,412 451,124 451,768 0,829472
15 0 0 0 550,73 550,172 550,451 0,155682
Tính đồng nhất phương sai của thông số tối ưu được kiểm tra bằng cách áp dụng chuẩn Kohren
G0 = = = 0,19
Chuẩn Kohren được tra ở mức nghĩa = 0,05 và bậc tự do f = 1(tra bảng 6 phân vị phân bố Kohren
với Gp-1 với p = 0,05)
Gp = 0,471 G0 < Gp
Như vậy là phương sai đồng nhất, tức là các thí nghiệm được tiến hành với cùng một sai số như
nhau.
Sau khi phân tích ANOVA, phương trình hồi quy được dùng như là một mô hình tiên đoán sản lượng
pectinase thu được. Sản lượng pectinase có thể được tiên đoán từ mô hình sau:
Y = -2431,01+ 69,93x1 + 437,83x2 + 127,74x3 – 0,08x1x2 + 0,08x2x3 – 0,39x1x3 -0,85x12 – 33,2x22 -
16,87x32 (2)
Trong đó Y là hoạt độ pectinase( UI/g CT); x1, x2, x3 lần lượt là nhiệt độ, pH, tỉ lệ cao nấm
men(%). Hệ số hồi quy(R2) tính được là 0,9892. Điều này thể hiện rằng có 98,92% số liệu thực nghiệm
tương thích với số liệu tiên đoán theo mô hình. Thông thường, giá trị R2 lớn hơn 0,75 thể hiện mô hình
tương thích với thực nghiệm. Giá trị R2 tiên đoán là 0,9892 phù hợp với R2 điều chỉnh là 0,9399( độ lệch
0,0493 < 0.2). F tính = 25,36 lớn hơn nhiều so với F05(K1= 10, K2=13) = 2,67 nên hệ số tương quan kép
thực sự tồn tại
Giá trị của hàm đáp ứng của mỗi thí nghiệm được tính toán từ mô hình tiên đoán và phù hợp
98,92% so với số liệu thực nghiệm. Kết quả được trình bày trong bảng 3.15. Giá trị tiên đoán cao nhất ở
các thí nghiệm đã được thực hiện theo mô hình là 579,378UI/g CT.
Bảng 3.17: Hoạt độ pectinase theo mô hình tối ưu ở chủng Bs4
Biến mã hoá
Thí nghiệm
x1 x2 x3
Y thực nghiệm Y mô hình
1 + + + 410,121 399,021
S2y max
1,87
0100
200
300
400
500
600
700
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Stt thí nghiệm
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
U
I/g
C
T)
Y mô hình
Y thực nghiệm
2 - + + 301,581 316,161
3 + - + 264,175 256,556
4 - - + 175,142 165,272
5 + + - 354,457 368,980
6 - + - 224,781 246,773
7 + - - 250,142 227,850
8 - - - 100,153 97,220
9 + 0 0 456,124 393,775
10 - 0 0 251,124 240,062
11 0 + 0 524,279 476,197
12 0 - 0 278,421 300,077
13 0 0 + 501,423 499,519
14 0 0 - 451,768 431,155
15 0 0 0 550,451 579,379
Đồ thị 3.7: Sự tương thích giữa Y thực nghiệm và Y mô hình tối ưu ở chủng Bs4
Nhận xét:Từ đồ thị ta thấy đường phân bố của Y thực nghiệm và Y mô hình bám sát nhau, thể hiện
mức độ tin cậy của mô hình tiên đoán sản lượng pectinase Bs4 (2)
Từ mô hình hoạt độ của enzym pectinase , các điểm tối ưu được tìm bằng cách đạo hàm Y theo lần
lượt các biến được một hệ phương trình bậc một 3 biến số:
Y'(X) = 0 = 66,93 – 1,7x1- 0,08x2 – 0,39x3
Y'(X) = 0 = 437,83 - 0,08x1 – 66,4x2 + 0,08x3
Y'(X) = 0 = 127,74-0,39x1 + 0,08x2 – 33,74x3
Giải hệ phương trình thay vào công thức tính toán được sản lượng pectinase tối ưu đạt được
(616,653 UI/g CT về mặt lí thuyết với 98,71%) ở các giá trị của các yếu tố: cao nấm men(3,3%), pH(6,5),
nhiệt độ(40,1 0C)
3.8. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH TỐI ƯU TRÊN ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY BÁN RẮN
Thí nghiệm nhằm mục đích kiểm tra kết quả lí thuyết của tối ưu hoá.
Từ kết quả tối ưu hoá trên, chúng tôi tiến hành nuôi cấy hai chủng vi khuẩn Bacillus ở điều kiện sau:
Chủng Bl2 (Bacillus licheniformis)
- Khối lượng canh trường: 10g
- Thời gian nuôi cấy: 72h
- Lượng giống cho vào canh trường: 106 tế bào/g canh trường
- Độ ẩm 50-60%
- Cơ chất cảm ứng: cà rốt
- Nguồn nitơ cao nấm men 3,3%
- pH: 6,1
- Nhiệt độ: 37,7 0C
Chủng Bs4( Bacillus subtilis)
- Khối lượng canh trường: 10g
- Thời gian nuôi cấy: 96h
- Lượng giống cho vào canh trường: 106 tế bào/g canh trường
- Độ ẩm 50-60%
- Cơ chất cảm ứng: cà rốt
- Nguồn nitơ cao nấm men 3,3%
- pH: 6,5
- Nhiệt độ: 40,1 0C
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.18
Bảng 3.18: Hoạt độ pectinase của hai chủng Bs4 và Bl2 khi nuôi cấy trên môi trường tối ưu.
Chủng
Bacillus
OD0
trung
bình
ODt
trung
bình
OD
trung
bình
Hoạt độ
pectinase thực
nghiệm (UI/g
CT)
Hoạt độ
pectinase
mô hình
(UI/g CT)
S2
Bl2 0,354 2,507 695,906 694,489 1,00
Bs4 0,313 2,228 618,552 616,653 1,80
Như vậy: Đối với chủng Bl2, sau khi tối ưu hoá hoạt độ enzym đạt được là 695,909 UI/g CT( gấp
1,07 lần so với trước khi tối ưu).
Đối với chủng Bs4, sau khi tối ưu hoá hoạt độ enzym đạt được là 618,552 UI/g CT( gấp 1,06 lần so
với trước khi tối ưu).
Từ đây chúng tôi thấy được mô hình tối ưu là môt mô hình có ý nghĩa quan trọng gia tăng sản lượng
sản phẩm sinh học trong lên men.
3.9. THU NHẬN PECTINASE THÔ TỪ CANH TRƯỜNG NUÔI CẤY HAI CHỦNG VI KHUẨN
BACILLUS
Tiến hành nuôi cấy hai chủng vi khuẩn Bl2 và Bs4 trên môi trường bán rắn theo mục 2.3.3, ở các
điều kiện nuôi cấy tối ưu theo mục 3.7. Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4. Quá
trình tủa enzym bằng cồn lạnh được thực hiện theo mục 2.3.7. Kết quả được trình bày trong bảng 3.24.
Bảng 3.19: Kết quả thu nhận enzym thô
Bl2 Bs4
Khối lượng canh trường(g) 150 150
Tổng hoạt tính(UI) 108 071,7 102 472,8
Tổng khối lượng trước khi sấy(g) 12,17 10,34
Tổng khối lượng sau khi sấy(g) 7,12 6,53
Tỉ lệ thu nhận chế phẩm pectinase/ canh trường (%) 4,75 4,35
Tổng hoạt tính(UI) 78 421,15 73 306,93
Hiệu suất(%) 72,56 71,54
Hiệu suất thu hồi pectinase thô ở chủng Bl2 đạt 72,56%, ở chủng Bs4 đạt 71,56% tổng hoạt tính. Có
thể giải thích nguyên nhân làm cho hiệu suất thu hồi không cao là:
i) Nguyên nhân từ thiết bị. Do hạn chế về thiết bị nên chúng tôi phải li tâm bằng máy li tâm
thường ở nhiệt độ phòng với dung dịch kết tủa đã được làm lạnh trước. Sau khi li tâm, nhiệt độ
tăng lên. Đấy có thể là một nguyên nhân gây biến đổi enzym trong quá trình li tâm làm giảm
hoạt tính của tủa enzym.
ii) Nguyên nhân từ hiệu suất thu hồi của phương pháp kết tủa bằng cồn. Do thời gian có hạn nên
chúng tôi chỉ thực hiện tủa enzym ở tỉ lệ 3 cồn/1 dung dịch chiết enzym. Đây là tỉ lệ tham khảo
từ các đề tài nghiên cứu thu nhận và tinh sạch enzym pectinase khác. Chúng tôi chưa nghiên
cứu sâu về vấn đề này. Vì vậy kết quả này chưa phải là kết quả tối ưu để tủa petinase từ canh
trường nuôi cấy Bl2 và Bs4.
iii) Các enzym sau khi tủa hoặc tinh sạch có xu hướng kết tụ lại. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến
hoạt tính ủa enzym do các trung tâm phản ứng bị vùi lấp vào bên trong và không phục hồi được
sau khi hoà tan trở lại.
3.10. KHẢO SÁT MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA PECTINASE BS4 VÀ BL2
3.10.1. Khảo sát giá trị pH thích hợp cho hoạt động của enzym
Thí nghiệm nhằm xác định pH tối ưu cho hoạt động của enzym. Tiến hành nuôi cấy các chủng vi
khuẩn ở điều kiện nuôi cấy tối ưu như đã xác định ở trên.
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Các phản ứng enzym được tiến hành ở điều kiện:
- Nhiệt độ 370 C
- Nồng độ cơ chất: 1%
- Thời gian phản ứng: 60 phút
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng pH đối với hoạt độ pectinase theo mục 2.3.9.1. Kết quả được trình bày
ở bảng 3.19 và đồ thị 3.8
Bảng 3.20: Sự biến thiên hoạt độ pectinase của hai chủng Bacillus theo giá trị pH
Chủng
Bacillus pH
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ pectinase
(UI/g CT)
5 0,217 1,511 1,294 359,195
6 0,308 2,335 2,027 562,665
7 0,362 2,887 2,525 700,995
8 0,325 2,536 2,211 613,648
9 0,273 2,207 1,934 536,942
10 0,205 1,543 1,338 371,409
Bl2
11 0,176 1,013 0,837 232,339
5 0,103 0,997 0,894 248,068
6 0,212 1,658 1,446 401,388
Bs4
7 0,276 2,077 1,801 499,838
8 0,32 2,603 2,283 633,634
9 0,297 2,455 2,158 599,121
10 0,231 2,103 1,872 519,732
11 0,124 1,352 1,228 340,967
Đồ thị 3.8: Sự biến thiên hoạt độ pectinase của hai chủng Bacillus theo giá trị pH
Nhận xét: Ở chủng Bl2, pH tối ưu ở pH 7 với giá trị hoạt độ enzym pectinase là: 700,995 UI/g CT.
Đối với chủng Bl2, hoạt độ enzym đạt giá trị tối ưu ở pH 8 với giá trị hoạt độ là 633,634 UI/g CT, khi giá
trị pH vượt 8 thì hoạt độ enzym giảm, đến pH 11 hoạt độ enzym chỉ còn 340,957 UI/g CT( bằng 54% so
với pH tối ưu) chứng tỏ enzym petinase Bl2 là một enzym chịu kiềm.
3.10.2. Khảo sát nồng độ cơ chất thích hợp cho hoạt động của enzym
Thí nghiệm nhằm xác định nồng độ cơ chất thích hợp cho hoạt động của enzym. Tiến hành nuôi cấy
các chủng vi khuẩn ở điều kiện nuôi cấy tối ưu như đã xác định ở trên.
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Các phản ứng enzym được tiến hành ở điều kện:
- Thời gian phản ứng: 60 phút, pH: 7( với Bl2), 8 (với Bs4), nhiệt độ: 370C
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng nồng độ cơ chất đối với hoạt độ pectinase theo mục 2.3.10.2. Kết quả
được trình bày ở bảng 3.20 và đồ thị
Bảng 3.21: Sự biến thiên hoạt độ pectinase theo nồng độ cơ chất
Chủng
Bacillus
Nồng
độ cơ
chất(%)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ pectinase
(UI/g CT)
Bl2
0,5 0,271 1,675 1,404 389,729
700,995
633,634
0
100
200
300
400
500
600
700
800
5 6 7 8 9 10 11
pH
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e
(U
I/g
C
T)
Bl2
Bs4
1 0,362 2,887 2,525 700,995
1,5 0,365 2,922 2,557 709,785
2 0,325 2,645 2,320 643,905
2,5 0,275 2,135 1,860 516,401
3 0,205 1,543 1,338 371,409
3,5 0,169 1,013 0,844 234,282
4 0,101 0,812 0,711 197,455
0,5 0,212 1,658 1,446 401,388
1 0,32 2,605 2,285 634,1892
1,5 0,297 2,377 2,080 577,2843
2 0,32 2,057 1,737 482,258
2,5 0,176 1,512 1,336 370,8536
3 0,111 1,207 1,096 304,233
Bs4
3,5 0,104 1,050 0,946 262,595
Đồ thị 3.9: Sự
biến thiên hoạt
độ pectinase theo
nồng độ cơ chất
Nhận xét:
Ở chủng Bl2 , hoạt
độ enzym
pectinase tối ưu ở
nồng độ cơ chất
pectin 1,5% với
giá trị hoạt độ là
709,785 UI/g CT;
ở chủng Bs4, hoạt
độ pectinase tối ưu ở nồng độ cơ chất pectin 1% với giá trị hoạt độ là 634,189 UI/g CT)
3.10.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của enzym
Thí nghiệm nhằm xác định nhiệt độ thích hợp cho hoạt động của enzym. Tiến hành nuôi cấy các
chủng vi khuẩn ở điều kiện nuôi cấy tối ưu như đã xác định ở trên.
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Các phản ứng enzym được tiến hành ở điều kện:
709,785
634,189
0
100
200
300
400
500
600
700
800
0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
Nồng độ cơ chất(%)
Ho
ạt
độ
e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
UI
/g
C
T)
Bl2
Bs4
720,333
683,507
0
100
200
300
400
500
600
700
800
30 35 40 45 50 55 60 65 70
Nhiệt độ(0C)
H
oạ
t đ
ộ e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
U
I/g
C
T)
Bl2
Bs4
- Thời gian phản ứng: 60 phút
- pH: 7( với Bl2), 8 (với Bs4)
- Nồng độ cơ chất: 1,5% với chủng Bl2, 1% với chủng Bs4
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ đối với hoạt độ pectinase theo mục 2.3.10.3. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.21 và đồ thị 3.10
Bảng 3.22: Sự biến thiên hoạt độ pectinase theo nhiệt độ
Chủng
Bacillus
Nhiệt độ
(0C)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ pectinase
(UI/g CT)
30 0,214 1,038 0,824 228,823
35 0,236 1,494 1,258 349,202
40 0,35 2,727 2,377 659,912
45 0,365 2,936 2,571 713,671
50 0,372 2,967 2,595 720,333
55 0,289 2,273 1,984 550,636
60 0,254 1,801 1,547 429,424
65 0,221 1,577 1,356 376,498
Bl2
70 0,199 1,132 0,933 258,894
30 0,185 0,755 0,570 158,223
35 0,214 1,277 1,063 294,980
40 0,269 2,033 1,764 489,752
45 0,328 2,610 2,282 633,542
50 0,339 2,715 2,376 659,542
55 0,345 2,807 2,462 683,507
60 0,245 1,954 1,709 474,485
65 0,186 1,572 1,386 384,733
Bs4
70 0,115 0,927 0,812 225,492
Đồ thị 3.10: Sự biến thiên hoạt độ pectinase theo nhiệt độ
Nhận xét: Nhiệt độ tối ưu cho hoạt độ của enzym pectinase ở chủng Bl2 là 500C, lúc đó hoạt độ
enzym đạt được là 720,333 UI/g CT. Nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzym pectinase Bs4 là 55 0 C
với giá trị hoạt độ của enzym là 683,507 UI/g CT. Như vậy pectinase Bs4 là enzym có khả năng chịu nhiệt
tốt hơn pectinase Bl2.
3.10.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng lên lượng D- galaturonic tạo thành
Thí nghiệm nhằm xác định thời gian phản ứng của enzym pectinase hai chủng Bacillus để tạo ra
lượng D- galaturonic nhiều nhất. Tiến hành nuôi cấy các chủng vi khuẩn ở điều kiện nuôi cấy tối ưu như
đã xác định ở trên.
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Các phản ứng enzym được tiến hành ở điều kện:
- pH: 7( với Bl2), 8 (với Bs4)
- Nồng độ cơ chất: 1,5% với chủng Bl2, 1% với chủng Bs4
- Nhiệt độ: 500C( với chủng Bl2), 550C( với chủng Bs4)
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng thời gian phản ứng đối với hoạt độ pectinase theo mục 2.3.10.4. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.22 và đồ thị 3.1
Bảng 3.23: Sự biến thiên hoạt độ pectinase theo thời gian phản ứng
Chủng
Bacillus
Thời gian
(phút)
OD0
trung bình
ODt
trung bình
OD
trung bình
Hoạt độ pectinase
(UI/g CT)
10 0,214 1,038 0,824 228,823
20 0,236 1,494 1,258 349,202
30 0,35 2,727 2,377 659,912
40 0,365 2,936 2,571 713,671
50 0,372 2,967 2,595 720,333
60 0,289 2,273 1,984 550,636
70 0,254 1,801 1,547 429,424
80 0,221 1,577 1,356 376,498
Bl2
90 0,199 1,132 0,933 258,894
Đồ thị 3.11: Sự biến thiên hoạt độ pectinase theo thời gian
Nhận xét: Ở cả 2 chủng Bl2 và Bs4, hoạt độ enzym pectinase đều đạt giá trị cực đại tại 60 p
3.9.5. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion kim loại lên hoạt độ của enzym pectinase
Thí nghiệm nhằm xác định khảo sát ảnh hưởng của một số ion kim loại lên hoạt độ của enzym
pectinase. Tiến hành nuôi cấy các chủng vi khuẩn ở điều kiện nuôi cấy tối ưu như đã xác định ở trên.
Quá trình tách chiết enzym được thực hiện theo mục 2.3.4, sử dụng dung dịch enzym sau tách chiết
như dịch enzym thô.
Các phản ứng enzym được tiến hành ở điều kện:
- pH: 7( với Bl2), 8 (với Bs4)
- Nồng độ cơ chất: 1,5% với chủng Bl2, 1% với chủng Bs4
- Nhiệt độ: 500C( với chủng Bl2), 550C( với chủng Bs4)
- Thời gian phản ứng: 60 phút
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng một số ion kim loại đối với hoạt độ pectinase theo mục 2.3.10.5. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.23
Bảng 3.24: Ảnh hưởng hưởng một số ion kim loại đối với hoạt độ pectinase
10 0,185 0,755 0,570 158,223
20 0,214 1,277 1,063 294,980
30 0,269 2,033 1,764 489,752
40 0,328 2,610 2,282 633,542
50 0,339 2,715 2,376 659,542
60 0,345 2,807 2,462 683,507
70 0,245 1,954 1,709 474,485
80 0,186 1,572 1,386 384,733
Bs4
90 0,115 0,927 0,812 225,492
719,778
684,340
0
100
200
300
400
500
600
700
800
10 20 30 40 50 60 70 80 90
Thời gian(phút)
H
oạ
t đ
ộ e
nz
im
p
ec
tin
as
e(
U
I/g
C
T)
Bl2
Bs4
Chủng
Bacillus
Ion kim
loại
OD0
trung
bình
ODt
trung
bình
OD
trung
bình
Hoạt độ
pectinase (UI/g
CT)
Tỷ lệ %
Không
bổ sung 0,37 2,962 2,592 719,408 100,00
Mg2+ 0,387 3,217 2,830 785,566 109,20
Ca2+ 0,365 3,078 2,713 753,088 104,68
Mn2+ 0,254 1,751 1,497 415,637 57,77
Bl2
Zn2+ 0,201 1,276 1,075 298,404 41,48
Không
bổ sung 0,342 2,805 2,463 683,692 100,00
Mg2+ 0,343 2,896 2,553 708,767 103,67
Ca2+ 0,351 2,997 2,646 734,490 107,43
Mn2+ 0,235 1,604 1,369 379,921 55,57
Bs4
Zn2+ 0,267 1,757 1,490 413,602 60,49
Nhận xét: Kết quả cho thấy Mg2+ và Ca2+ có tác dụng làm tăng hoạt tính enzym pectinase của cả 2
chủng Bl2 và Bs4. Mn2+ và Zn2+ có tác dụng ức chế hai enzym này.
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Qua các kết quả thu được, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
1. Cả sáu chủng Bacillus tiến hành thí nghiệm chọn lọc đều có khả năng tổng hợp pectinase, nhưng
mạnh nhất là hai chủng
Chủng Bl2 : Bacillus licheniformis
Chủng Bs4: Bacillus subtilis
2. Khi bổ sung chất cảm ứng vào môi trường nuôi cấy hai chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis và
Bacillus subtilis thì hoạt độ enzym tăng rõ rệt. Chứng tỏ enzym pectinase là enzym cảm ứng.
3. Các nguyên liệu cảm ứng khác nhau sẽ gây ra hiệu quả cảm ứng sinh tổng hợp pectinase khác
nhau.
4. Với chất cảm ứng pectin, nồng độ 3% là thích hợp nhất cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase
của hai chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis và Bacillus subtilis.
5. Cà rốt là nguyên liệu cảm ứng thích hợp cho việc sinh tổng hợp pectinase của vi khuẩn Bacillus
licheniformis và Bacillus subtilis.
6. Đã tối ưu hoá các điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, pH, tỉ lệ cao nấm men) cho việc sinh tổng hợp
enzym pectinase của hai chủng vi khuẩn :
Chủng Bl2 : Bacillus licheniformis:
- Nguồn nitơ cao nấm men 3,3%
- pH: 6,1
- Nhiệt độ: 37,7 0C
Chủng Bs4( Bacillus subtilis)
- Nguồn nitơ cao nấm men 3,3%
- pH: 6,5
- Nhiệt độ: 40,1 0C
7. Xác định được điều kiện hoạt động tối ưu của enzym pectinase ở hai chủng vi khuẩn Bacillus:
Chủng Bl2 : Bacillus licheniformis:
- pH: 7
- Nồng độ cơ chất: 1,5%
- Nhiệt độ: 500C
- Thời gian phản ứng: 60phút
Chủng Bs4: Bacillus subtilis
- pH: 8
- Nồng độ cơ chất: 1%
- Nhiệt độ: 550C
- Thời gian phản ứng: 60phút
8. Ion Mg2+ và Ca2+ có tác dụng làm tăng hoạt tính, ngược lại, Mn2+ và Zn2+ có tác dụng ức chế
enzym pectinase của cả 2 chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis và Bacillus subtilis
9. Hiệu suất thu nhận của enzym pectinase từ hai chủng vi khuẩn là: Bacillus licheniformis là
72,56%, Bacillus subtilis là 71,54%
10. Trong hai chủng vi khuẩn Bacillus được chọn lọc thí nghiệm thì Bacillus licheniformis có hoạt độ
pectinase cao hơn Bacillus subtilis. Hoạt độ cao nhất xác định được ở chủng Bacillus licheniformis ở
các thí nghiệm đã được tiến hành là 720,333 UI/g CT (gấp 1,05 lần hoạt độ pectinase của vi khuẩn
Bacillus subtilis: 683,507 UI/g CT). Tuy nhiên pectinase của Bacillus subtilis lại có khả năng chịu kiềm
và chịu nhiệt tốt hơn pectinase của Bacillus licheniformis.
4.2. ĐỀ NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được ở trên , để làm tăng hiệu quả ứng dụng của đề tài này,
chúng tôi đề nghị tiếp tục nghiên cứu thêm các hướng sau:
1. Nghiên cứu thêm sự ảnh hưởng của các nguyên liệu cảm ứng khác nhất là các phế phụ liệu của nông
nghiệp và công nghiệp thực phẩm để sinh tổng hợp enzym pectinase của hai chủng vi khuẩn trên, nhằm
tận dụng nguồn phế phụ liệu công nông nghiệp và nâng cao giá trị sử dụng của các phế phụ liệu này.
2. Tinh sạch, xác định thành phần, khối lượng phân tử hệ enzym pectinase của hai chủng vi khuẩn này.
3. Nghiên cứu thêm về hệ enzym hydrolase của hai chủng vi khuẩn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Nguyễn Hữu Chấn (1996), Enzym và xúc tác sinh học, Nxb Y Học, Hà Nội.
[2] Phạm Thị Ánh Hồng(2003), kĩ thuật sinh hóa, Nxb đại học quốc gia TP.HCM.
[3] Trương Phước Thiên Hoàng (2007), Khảo sát hoạt tính một số hệ enzym thủy phân amylase,
cellulase, pectinase thu từ ba chủng Trichoderma phân lập từ các loại đất khác nhau thuộc khu vực
Miền Đông Nam Bộ. Luận văn Thạc sĩ Sinh
[4] Nguyễn Đình Lạc, Trần Văn Sỹ, Võ Thị Thứ và ctv, 1990. Nghiên cứu kĩ thuật sản xuất baxitraxin
phục vụ chăn nuôi. Đề tài cấp nhà nước. mã số 52D – 01 – 16. Chương trình Công nghệ sinh học.
[5] Lương Đức Phẩm, Tăng Thị Chính, Trần Đình Mẫn.1995. Nghiên cứu thu nhận - amylase chịu
nhiệt theo phương pháp bề mặt với chủng Bacillus. Tạp chí Khoa Học Và Công Nghệ, 1:15-20.
[6] Lê Hồng Phú (2003), Nghiên cứu sinh tổng hợp enzym pectinase và cellulase từ Aspergillus niger
và ứng dụng trong sản xuất phân hữu cơ, Luận án thạc sĩ Khoa Sinh Học, Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên TP. HCM.
[7] Lê Thị Hồng Nga(2005), Nghiên cứu sự sinh tổng hợp cảm ứng pectinase và cellulase của một số
chủng nấm mốc, Luận án thạc sĩ Khoa Sinh Học, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM.
[8] Nguyễn Đức Lượng (chủ biên), Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Thí nghiệm công
nghệ sinh học (tập 2- thí nghiệm vi sinh vật học). NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
[9] Nguyễn Đức Lượng(2002), Công nghệ vi sinh, tập 2, Nxb đại học quốc gía TP. HCM.
[10] Đặng Thị Thu (2002), Công nghệ enzym, Nxb Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội.
[11] Lương Đức Phẩm, Hồ Sưởng (1978), vi sinh vật tổng hợp, Nxb Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
[12] Đồng Thị Thanh Thu (1998), Giáo trình sinh hóa cơ bản, Tủ sách Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
TP.HCM
[13] Nguyễn Quang Tâm(2002), Nghiên cứu một số enzim pectinase hòa tan và enzim pectinase cố định
thu nhận từ các chủng nấm mốc, Luận văn Thạc Sĩ Khoa Học Sinh Học, Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên Tp. HCM
[14] Lê Đức Ngọc(1998), xử lí số liệu và kế hoạch hóa thực nghiệm, Đại học Khoa Học Tự Nhiên. Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[15] Lâm Thị Kim Châu, Nguyễn Thượng Lệnh, Văn Đức Chính (1997), Thực tập lớn sinh hóa, Nxb
Đại học Quốc gia TP. HCM.
[16] Lê Ngọc Tú, Nguyễn Chúc (1975), Men và công nghệ thực phẩm, Nxb Khoa Học Và Kĩ Thuật, Hà
Nội
[17] Lê Ngọc Tú (1982), Enzym vi sinh vật, tập 1, Nxb Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội.
TIẾNG ANH
[18] Aguillar, G.; Huitron, C. (1987), “ Stimulation of production of extracellular pectinolytic activities
of Aspergillus sp.. by galacturonic acid and glucose additions”, Enz. Microbiol. Technol., 9, pp.
690-696.
[19] Bulla J.A, Costilow R, Sappe E.S.1978. Biology of Bacillus popilliae. Adv. Appl. Microbiol. 23: 1-
18.
[20] Bai, Z.H.; Zhang, H.X.; Qi, H.Y. Peng, X.W. (2004), “ pectinase production by Aspergillus niger
using wastewater in solid state fermentation for eliciting plant disease resistance”, Bioresource
Technology, 95, pp. 49-52.
[21] Blandino, A.; Dravillas, K.; Cantero, D.; Pandiella, S>S; Webb, C. (2001), “Utilisation of whole
wheat flour for the production of extracellular pectinase by fungal strains”, Process Biochemistry,
37, pp. 497-503.
[22] Castilho, L.R.; Medronho, R>A.; Alves, T.L.M. (2000), “ Prodution and extraction of pectinase
obtained by solid state fermentation of agroindustrial residues with Aspergillus niger”, Bioresource
Technology, 71, pp. 45-50.
[23] Couri, S.; Terzi, S.D.C; Pinto, D.A.S (2000), “ Hydrolytic enzyme production in solid state
fermentation by Aspergillus niger3T5B8”, Process Biochemistry, 36, pp. 255-261.
[24] Dênis Silva (2002), “Pectinase production by Penicillium viridicatum RFC3 by solid state
fermentation using agricultural waste and agro-inductrial byproducts” 33,pp. 318-324.
[25] Droby, S.;Wisniewski,M.E; Cohen,L.; Weiss, B.; Touitou, D.; Eilam, Y.; Chaulutz, E(1997), “
Influence of CaCl2 on Penicillium digicatum, Grapefruit Peel tissue, and Biocontrol Activity of
Pichia guilliermondii”, phytopathology, 87, pp.310-315.
[26] Bourret R.B, Borkovich K. A, Simon M. I. 1991. Signal transduction pathways involving protein
phosphoylation in prokaryotes. Annu. Rev. Biochem. 60: 401-422.
[27] Guevara, M.A.; Gonzalez-Jen, M.T.; Estevez P. (1997), “Multiple forms of pectic lyases and
polygalacturonase from Fusarium oxysporum f.sp redicais lycopersici: Regulation of their
synthesis by galacturonic acid”, Canadian J. Microbiol., 43, pp.245-253.
[28] Meadow N. D, Fox D. K, Roseman. S. 1990. The bacterial phosphoenolpyruvate glucose
phosphotransferase system. Anmu. Rev. Biochem. 59: 497-592.
[29] Baumann P, Clark A. M, Baumann. L, Broadwell H. A. 1991. Bacillus sphaericus as a mosquito
pathogen. Properties of the organisms and its toxins Microbiol. Rev.55: 425-436
[30] Kashyap, D.R.; Vohra P.K., Chopra, S.; Tewari,R.(2001), “Application of pectinase in the
commercial sector: a review”, Bioresource Technology, 77,pp. 512-227.
[31] Leone, G.; Heuvel, J.; Van Den Heuvel J. (1987), “Regulation by carbohidrates of the sequential in
vitro production of pectic enzymes by Botrytis cinerea”, Canadial J. Bot.,6,pp. 2133-2141.
[32] Lisbeth Olsson, Kim P. Hansen (2003), “influence of the carbon source on production of cellulase,
hemicellulase and pectinase by Trichoderma reesei Rut C-30”, Enzym and Microbial Technology,
33, pp. 612-619.
[33] Aronson A. I and Fitz J. 1976. Structure and morphogenesis of the bacterial spore coat. Bacteriol.
Rev. 40: 360-402.
[34] Maldonado, M.C.; Saad, A.M.S.; Callieri, D.A.S. (1989), “Regulatory aspects of the synthesis of
polygalacturonase and pectinesterase by Aspergillus niger:, Si. Aliments, 9, pp. 101-110.
[35] Edwards D.L, Payner J, Soares G. G. 1990. Novel isolates of Bacillus thuringiensis having activity
against Nematodes. U.S. Patent 4: 734-948
[36] Stanier J. Y, Ingraham. J. L, Wheellis M. L, Paninter D, R. 1990. General Microbiology, Macmilan
Education Ltd. Fith adition: 475-486.
[37] Maria, T.F.S.; José L.F.L (2000), “Carbon sources effect on Pectinase production from Aspergillus
japonicus 586”, Brazilian Journal of Microbiology, 31(4).
[38] Matsuzaki, H., K. Yamane, K. Yamaguchi, Y.Nagata, and B. Maruo. 1974. Hybrid a-amylases
produced by transformants of Bacillus subtilis. I. Purification and characterization of extracellular
a-amylases produced by the parental strains and transformants. Biochim. Biophys. Acta 356:235-
247.
[39] Octavio L.; Jesús Aguirre (1999), “Pectinase production by a diploid construct from two
Aspergillus niger overproducing mutants”, Enzym and Microbial Technology, 25, pp. 103-108.
[40] Shinke, R., H. Nishira, and N. Mugibayashi. 1974. Isolation of -amylase producing
microorganisms. Agr. Biol. Chem. 38:665-666..
[41] Peter H. von Hippel (2004), “Completing the view of transcriptional Regulation”, Science,
35,pp.350-352.
[42] Gordon R. E, Hayner W. C, Pang N. H.C.1973. The genus Bacillus, United states Department of
Agriculture. Washington. D.C.
[43] Reid, I.; Ricard, M. (2000), “Pectinase in papermaking: solving retention problems in mechanical
pulps bleached with hydrogen peroxide”, Enzym and Microbial Techolog, 26, pp.115-123.
[44] Sathyanarayana, N.G; Panda, T. (2003), “Purification and biochemichal properties of microbial
pectinase – a review”, Process biochemistry, 38, pp. 985-996.
[45] Solis- Pereira, S.; Favela-Torres, E.; Viniegra-Gonzales, G.; Gutierrez-Rofas, M. (1993), “Effect of
different carbon source on the synthesis of pectinase by Aspergillus niger in submergered and solid
state fermentation”, Appl. Microbiol. Biothnol., 39, pp. 36-41.
[46] Solis, S.; Flores, M.E.; Huitron, C (1997), “ Improvement of pectinase production by interspecific
hybrids of Aspergillus Strain”, Lett. Appl. Microbiol,24,pp. 77-81.
[47] Priest G.F.Fellow G. M, Tood. C. 1998. A Numerical classification of the genus Bacillus. J. Gen.
Microbiol. 134: 1847-1882.
[48] Taragano, V.; Sachez, V.E.; Pilosof, A.M.R. (1997), “Combined effect of water activity depression
and glucose addition on pectinases and protease production by Aspergillus niger”, Biotechnol.Lett.,
19,pp. 223-226.
[49] Priest G.F. 1993. Genus Bacillus. In: Bacteriology 1: 368-397. Edited by Rehm H. J and Reed G in
cooperation with puhler A and Stadler P. Weinherm.
[50] Wang, G.;Michailides, T.J.;Bostock,R.M(1997), “ improved detection of polygalcturonase activity
due to mucor piriformis with a modified dinitrosalicylic acid reagent” phytopathology, 87,pp. 161-
163.
INTERNET
[51]
[52]
[53]
[54]
state-fermentation-conditions
[55]
[56]
[57]
[58]
[59]
[60]
[61]
[62]
[62]
[63]
[64]
[65]
[66]
[67]
[68]
[69]
PHỤ LỤC
1. ĐỒ THỊ CHUẨN ACID GALACTURONIC ĐỂ XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PECTINASE THEO
PHƯƠNG PHÁP SO MÀU THUỐC THỬ DNS
Bảng 1: Tương quan giữa giá trị OD575nm và nồng độ acid D-galacturonic (mg/ml)
Ống
nghiệm
0 1 2 3 4 5
Nồng độ
mg/ml
0 1 2 3 4 5
OD575nm 0,003 0,140 0,295 0,431 0,582 0,724
OD575nm 0 0,137 0,292 0,429 0,579 0,721
Đồ thị 1: Tương quan giữa giá trị OD575nm và nồng độ acid D-galacturonic (mg/ml)
2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN VĂN
2.1. Vòng phân giải pectin bởi pectinase ở sáu chủng Bacillus
y = 0,1441x
R2 = 0,9999
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0 1 2 3 4 5 6
Nồng độ D-galacturonic(mg/ml)
O
D
Hình 1: Sự phân giải pectin bởi pectinase B. aureus
trên môi trường Czapeck-Dox pectin.
Hình 2: Sự phân giải pectin bởi pectinase B.
subtilis(BS1) trên môi trường Czapeck-Dox pectin.
Hình 3: Sự phân giải pectin bởi pectinase B.
subtilis(Bs3) trên môi trường Czapeck-Dox pectin.
Hình 4: Sự phân giải pectin bởi pectinase B.
licheniformis( Bl2) trên môi trường Czapeck-Dox
pectin.
Hình 5: Sự phân giải pectin bởi pectinase B. subtilis
(BS4) trên môi trường Czapeck-Dox pectin.
Hình 6: Sự phân giải pectin bởi pectinase B. subtilis
(BS2) trên môi trường Czapeck-Dox pectin
2.2 Thu chế phẩm petinase thô từ canh trường nuôi cấy hai chủng Bacillus
Hình 7: Tủa enzim ở chủng B. licheniformis (Bl2) bằng
cồn
Hình 8: Tủa enzim ở chủng B. subtilis (Bs4) bằng cồn
Hình 9: Enzim sau khi sấy khô ở chủng B.
licheniformis (Bl2)
Hình 10: Enzim sau khi sấy khô ở chủng B. subtilis
( Bs4)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV016.pdf