Luận văn Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và tác dụng theo hướng tăng cường miễn dịch thực nghiệm của một số loài nấm dược liệu

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA VÀ TÁC DỤNG THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH THỰC NGHIỆM CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM DƯỢC LIỆU TRƯƠNG THỊ MỸ CHI Trang nhan đề Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ,hình Danh mục biểu đồ Mở đầu Chương_1: Tổng quan tài liệu Chương_2: Phương pháp nghiên cứu Chương_3: Kết quả và biện luận Chương_4: Kết luận và đề nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục MỤC LỤC Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về nấm Linh chi Ganoderma lucidum 1 1.1.1. Giới thiệu tổng quát . 1 1.1.2. Những nghiên cứu về nấm Linh chi . 3 1.2. Giới thiệu về nấm Vân chi Trametes versicolor 8 1.2.1. Giới thiệu tổng quát . 8 1.2.2. Những nghiên cứu về nấm Vân chi . 10 1.3. Khái niệm về gốc tự do và các bệnh lý liên quan . 14 1.3.1. Gốc tự do và stress oxy hóa . 14 1.3.2. Các bệnh lý liên quan đến gốc tự do 15 1.3.3. Các phương pháp xác định tác dụng chống oxy hóa . 17 1.4. Độc tính của cyclophosphamid 18 1.5. Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan đến đề tài . 20 1.5.1. Trong nước . 20 1.5.2 Ngoài nước . 21 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu 23 2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu . 23 2.1.2. Động vật nghiên cứu 24 2.1.3. Hóa chất . 24 2.1.4. Máy móc-Thiết bị 25 2.2. Khảo sát thực vật 25 2.2.1. Khảo sát hình thái bên ngoài 25 2.2.2. Khảo sát vi học 25 2.3. Thử tinh khiết . 26 2.3.1. Xác định độ mất khối lượng do làm khô . 26 2.3.2. Độ tro . 26 2.4. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật 28 2.4.1. Nguyên tắc . 28 2.4.2. Chiết xuất . 28 2.4.3. Định tính bằng phản ứng hóa học 29 2.5. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro . 31 2.5.1. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm DPPH (test DPPH) 31 2.5.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm malonyl dialdehyd (MDA) . 32 2.5.3. Tính kết quả . 33 2.6. Nghiên cứu in vivo 33 2.6.1. Gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophophamid 33 2.6.2. Khảo sát trọng lượng cơ thể trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid 34 2.6.3. Khảo sát huyết học trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid 35 2.6.4. Khảo sát trọng lượng tương đối của các cơ quan trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid . 35 2.6.5. Khảo sát hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid 35 2.6.6. Khảo sát tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống gốc tự do qua việc định lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan 36 2.6.7. Tính kết quả . 36 2.7. Đánh giá kết quả . 36 CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 Khảo sát thực vật . 37 3.1.1. Khảo sát hình thái bên ngoài 37 3.1.2. Khảo sát vi học 38 3.2. Thử tinh khiết . 42 3.2.1. Độ ẩm . 42 3.2.2. Độ tro . 43 3.3. Kết quả phân tích thành phần hóa học 44 3.4. Kết quả nghiên cứu in vitro 48 3.4.1. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm DPPH . 48 3.4.2. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm MDA 53 3.5. Kết quả nghiên cứu in vivo . 59 3.5.1. Kết quả khảo sát trọng lượng cơ thể trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid . 59 3.5.2. Kết quả khảo sát huyết học trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid 62 3.5.3. Kết quả khảo sát trọng lượng nội quan trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid . 67 3.5.4. Kết quả khảo sát hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. 72 3.5.5. Kết quả khảo sát tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống gốc tự do qua việc định lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan 73 CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận 80 4.2. Đề nghị .81 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Xử lý thống kê của phép kiểm One – way ANOVA của hàm lượng MDA trong gan của nhóm chuột bình thường PHỤ LỤC 1 Xử lý thống kê của phép kiểm One – way ANOVA của hàm lượng MDA trong gan của nhóm chuột gây suy giảm miễn dịch.

pdf43 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và tác dụng theo hướng tăng cường miễn dịch thực nghiệm của một số loài nấm dược liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Khảo sát thực vật 3.1.1. Khảo sát hình thái bên ngoài Linh chi Việt Nam: Nấm Linh chi Việt Nam có tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, hình thận, có cuống ngắn. Mặt trên mũ có vân đồng tâm, màu nâu sẫm. Mặt dưới phẳng, nâu nhạt hơn mặt trên, có nhiều lỗ li ti. Hình 3.1. Quả thể nấm Linh chi Việt Nam cắt dọc Linh chi đỏ sậm: Nấm Linh chi đỏ sậm có tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, hình thận, có cuống ngắn. Mặt trên mũ có vân đồng tâm và được phủ bởi lớp sắc tố bóng láng như verni, màu đỏ sậm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng; có nhiều lỗ li ti. Hình 3.2. Mặt trên quả thể nấm Linh chi đỏ sậm Hình 3.3. Mặt dưới quả thể nấm Linh chi đỏ sậm 38 Vân chi vàng: Mũ nấm không có cuống, dai. Mặt trên có vân đồng tâm, có lông mịn, mặt dưới có lỗ nhỏ li ti, có màu vàng đất. Mép mỏng. Hình 3.4. Quả thể nấm Vân chi vàng Hình 3.5. Mặt dưới quả thể nấm Vân chi vàng Vân chi nâu: Mũ nấm không có cuống, dai. Mặt trên có vân đồng tâm, có lông mịn, mặt dưới có lỗ nhỏ li ti, có màu nâu vàng. Mép mỏng, uốn sóng. Hình 3.6. Quả thể của nấm Vân chi nâu 3.1.2. Khảo sát vi học 3.1.2.1. Khảo sát bột dược liệu ¾ Linh chi Việt Nam: Cảm quan: bột tơi xốp, màu nâu Soi bột: Bào tử đảm có hình bầu dục dài 7,5 - 10 µm, rộng 5 - 7,5 µm, có màng trong suốt bao bên ngoài. Hệ sợi dài, có phân nhánh. 39 Hình 3.7. Bào tử của nấm Linh chi Việt Nam Hình 3.8. Hệ sợi của Linh chi Việt Nam ¾ Linh chi đỏ sậm: Cảm quan: bột tơi xốp, màu nâu sậm Soi bột: Bào tử có hình bầu dục dài khoảng 10 µm, rộng khoảng 7,5 µm. Hệ sợi không phân nhánh. Hình 3.9. Bào tử và hệ sợi của Linh chi đỏ sậm ¾ Vân chi vàng: Cảm quan: bột tơi có sợi, màu vàng nhạt Soi bột : Không tìm thấy bào tử. Hệ sợi phân nhánh Bào tử Hệ sợi Bào tử Hệ sợi 40 Hình 3.10. Hệ sợi của Vân chi vàng Hình 3.11. Hệ sợi Vân chi nâu ¾ Vân chi nâu: Cảm quan: bột tơi có sợi, màu xám trắng Soi bột: Không tìm thấy bào tử. Hệ sợi không phân nhánh. 3.1.2.2. Khảo sát vi phẫu ¾ Linh chi Việt Nam: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ, đó là buồng chứa bào tử có hình ngũ giác đều, kích thước 0,15 mm, bào tử đính trên thành. ¾ Linh chi đỏ sậm: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ, đó là buồng chứa bào tử tròn, đường kính 0,125 mm, bào tử đính trên thành. ¾ Vân chi vàng: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ hình bầu dục đều nhau. ¾ Vân chi nâu: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ hình bầu dục. Hệ sợi Hệ sợi 41 Hình 3.12. Cắt ngang quả thể khô Linh chi Việt Nam (VK 40) Hình 3.13. Cắt ngang quả thể khô Linh chi đỏ sậm (VK 40) Hình 3.14. Cắt ngang quả thể khô Vân chi vàng (VK 40) Hình 3.15. Cắt ngang quả thể khô Vân chi nâu (VK 40) 42 3.2. Thử tinh khiết 3.2.1. Độ ẩm Bảng 3.1. Độ ẩm của nguyên liệu Nấm Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%) Trung bình (%) Linh chi Việt Nam 11,29 11,46 11,86 11,54 Linh chi đỏ sậm 10,59 10,29 10,25 10,38 Vân chi vàng 9,73 9,07 - 9,57 Vân chi nâu 8,96 9,56 9,8 9,44 Nhận xét: Độ ẩm của nguyên liệu của Linh chi Việt Nam là 11,54 %, Linh chi đỏ sậm là 10,38 %, Vân chi vàng là 9,57 %, Vân chi nâu 9,44 % (< 13%) phù hợp với độ ẩm của đa số dược liệu. Bảng 3.2. Độ ẩm của cao Nấm Cao Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%) Trung bình (%) Cao cồn 13,94 13,67 12,99 13,53 Linh chi Việt Nam Cao nước 15,78 15,38 15,29 15,48 Cao cồn 16,34 16,53 16,85 16,57 Linh chi đỏ sậm Cao nước 11,57 11,31 11,15 11,34 Cao cồn 10,78 10,54 11,46 10,93 Vân chi vàng Cao nước 11,05 11,16 10,95 11,05 Cao cồn 11,16 11,63 11,48 11,42 Vân chi nâu Cao nước 11,44 11,57 11,65 11,56 Nhận xét: Độ ẩm của các loại cao đạt quy định Dược điển Việt Nam III áp dụng cho cao đặc (< 20%).[5] 43 3.2.2. Độ tro Bảng 3.3. Kết quả độ tro nguyên liệu của các nấm dược liệu. Tro Nấm Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%) Trung bình (%) Linh chi Việt Nam 1,69 1,61 - 1,65 Linh chi đỏ sậm 1,13 1,02 1,12 1,09 Vân chi vàng 6,61 6,85 6,73 Tro toàn phần Vân chi nâu 7,68 7,97 7,19 7,62 Linh chi Việt Nam 0,171 0,142 - 0,157 Linh chi đỏ sậm 0,054 0,053 - 0,054 Vân chi vàng 0,492 0,543 0,518 0,519 Tro không tan trong acid Vân chi nâu 0,604 0,579 0,567 0,583 Nhận xét: ¾ Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm có tỉ lệ tro toàn phần đạt tiêu chuẩn theo chuyên luận về nấm Linh chi trong Dược điển Trung Quốc (tỉ lệ tro toàn phần không nhiều hơn 3,2 % và tỉ lệ tro không tan trong acid không nhiều hơn 0,5 %).[16] ¾ Do chưa có chuyên luận về độ tro của nấm Vân chi nên các nhận định của chúng tôi chỉ ghi nhận là cao hơn so với chuyên luận về nấm Linh chi trong Dược điển Trung Quốc. 44 3.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học Bảng 3.4. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột dược liệu, cao cồn và cao nước của Linh chi Việt Nam. Kết quả định tính chung Nhóm hợp chất Bột dược liệu Cao cồn Cao nước Tinh dầu - - - Chất béo - - - Carotenoid - - - Triterpenoid tự do + + - Alkaloid - - - Coumarin - - - Anthraquinon - - - Flavonoid - - - Anthocyanosid - - - Proanthocyanosid - - - Tanin - - - Saponin + - + Acid hữu cơ + + + Chất khử - - - Polyuronic - + - Chú thích: (-) : Không có (+) : Có ít Nhận xét: Trong nấm Linh chi Việt Nam có triterpenoid tự do, saponin, acid hữu cơ, polyuronic. 45 Bảng 3.5. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột dược liệu, cao cồn và cao nước của Linh chi đỏ sậm. Kết quả định tính chung Nhóm hợp chất Bột dược liệu Cao cồn Cao nước Tinh dầu - - - Chất béo - - - Carotenoid - - - Triterpenoid tự do + + + Alkaloid - ± - Coumarin - - - Antraglycosid - - - Flavonoid - - - Anthocyanosid - - - Proanthocyanosid - - - Tanin - - - Saponin ± - ± Acid hữu cơ + + + Chất khử + + + Polyuronic ++ + ++ Chú thích: (-) : Không có (±) : Nghi ngờ (+) : Có ít (+ +): Có Nhận xét: Trong nấm Linh chi đỏ sậm có triterpenoid tự do, acid hữu cơ, chất khử, polyuronic. 46 Bảng 3.6. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột dược liệu, cao cồn và cao nước của Vân chi vàng. Kết quả định tính chung Nhóm hợp chất Bột dược liệu Cao cồn Cao nước Tinh dầu + - - Chất béo + + + Carotenoid - ± + Triterpenoid tự do + + + Alkaloid - - ± Coumarin - - - Antraglycosid - - - Flavonoid - - - Anthocyanosid - - - Proanthocyanosid - - - Tanin - - - Saponin ± + ± Acid hữu cơ - ++ - Chất khử ± ± + Polyuronic - - - Chú thích: (-) : Không có (±) : Nghi ngờ (+) : Có ít (+ +): Có Nhận xét: Trong nấm Vân chi vàng có tinh dầu, chất béo, carotenoid, triterpenoid tự do, saponin, chất khử. 47 Bảng 3.7. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột dược liệu, cao cồn và cao nước của Vân chi nâu. Kết quả định tính chung Nhóm hợp chất Bột dược liệu Cao cồn Cao nước Tinh dầu + + + Chất béo + - - Carotenoid - - - Triterpenoid tự do ++ + + Alkaloid - ++ - Coumarin + + - Anthaquinon - + - Flavonoid - - - Anthocyanosid - - - Proanthocyanosid - - - Tanin ± ± - Saponin ± ± + Acid hữu cơ - - - Chất khử - - - Polyuronic + + + Chú thích: (-) : Không có (±) : Nghi ngờ (+) : Có ít (+ +): Có Nhận xét: Trong nấm Vân chi vàng có tinh dầu, chất béo, triterpenoid tự do, coumarin, alkaloid, anthraquinon, saponin, polyuronic. 48 3.4. Kết quả nghiên cứu in vitro 3.4.1. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm DPPH Bảng 3.8. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,089 89,44 0,205 75,68 1500 0,121 85,65 0,286 66,13 1000 0,203 75,95 0,362 57,12 500 0,427 49,38 0,523 37,99 100 0,729 13,55 0,741 12,10 50 0,784 6,97 0,772 8,42 10 0,811 3,77 0,821 2,67 y = 0.0579x + 8.7372 R2 = 0.9428 0 20 40 60 80 100 0 500 1000 1500 2000 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0368x + 10.011 R2 = 0.9375 0 20 40 60 80 100 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.1a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm DPPH. Biểu đồ 3.1b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm DPPH. 49 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Linh chi Việt Nam là 713 µg/ml, cao nước Linh chi Việt Nam là 1087 µg/ml. Bảng 3.9. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,154 82,56 0,276 68,74 1500 0,218 75,20 0,372 57,84 1000 0,292 66,82 0,514 41,83 500 0,516 41,33 0,665 24,67 100 0,737 16,22 0,821 7,02 50 0,774 12,01 0,847 4,12 10 0,848 3,66 0,868 1,68 y = 0.0483x + 10.46 R2 = 0.9505 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0344x + 4.064 R2 = 0.9876 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.2a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm DPPH Biểu đồ 3.2b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm DPPH 50 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Linh chi đỏ sậm là 819 µg/ml, cao nước Linh chi đỏ sậm là 1335 µg/ml. Bảng 3.10. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,205 76,60 0,254 71,09 1500 0,299 65,88 0,255 70,98 1000 0,416 52,57 0,326 62,88 500 0,582 33,64 0,538 38,68 100 0,792 9,67 0,783 10,78 50 0,847 3,42 0,818 6,73 10 0,853 2,79 0,863 1,62 y = 0.0427x + 6.1184 R2 = 0.9673 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0482x + 6.5355 R2 = 0.9498 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.3a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn Vân chi vàng trong thử nghiệm DPPH Biểu đồ 3.3b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao nước Vân chi vàng trong thử nghiệm DPPH 51 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Vân chi vàng là 1028 µg/ml, cao nước Vân chi vàng là 1016 µg/ml. Bảng 3.11. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,443 52,57 0,331 64,61 1500 0,551 41,06 0,412 55,94 1000 0,682 27,02 0,471 49,61 500 0,785 15,92 0,663 28,98 100 0,900 3,60 0,874 6,42 50 0,914 2,14 0,910 2,53 10 0,915 2,00 0,926 0,82 y = 0.0258x + 1.5721 R2 = 0.9984 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0334x + 5.1991 R2 = 0.9385 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.4a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH Biểu đồ 3.4b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH 52 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Vân chi nâu là 1877 µg/ml, cao nước Vân chi nâu là 1341 µg/ml. Bảng 3.12. IC50 của các cao trong thử nghiệm DPPH Nấm Cao IC50 (μg/ml) Cao cồn 713 Linh chi Việt Nam Cao nước 1087 Cao cồn 819 Linh chi đỏ sậm Cao nước 1335 Cao cồn 1028 Vân chi vàng Cao nước 1016 Cao cồn 1877 Vân chi nâu Cao nước 1341 Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm: IC50 của cao cồn thấp hơn IC50 của cao nước, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hoá dựa trên khả năng đánh bắt gốc tự do của cao cồn của hai loại nấm này mạnh hơn cao nước. Vân chi vàng: IC50 của cao cồn là 1028 μg/ml, IC50 của cao nước là 1016 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng đánh bắt gốc tự do của cao cồn Vân chi vàng và cao nước Vân chi vàng tương đương nhau. Vân chi nâu: IC50 của cao cồn là 1877 μg/ml, IC50 của cao nước là 1341 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng đánh bắt gốc tự do của cao nước Vân chi nâu mạnh hơn cao cồn Vân chi nâu. 53 3.4.2. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm MDA Bảng 3.13. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,081 77,01 0,132 62,68 1500 0,104 70,62 0,150 57,43 1000 0,143 59,41 0,178 49,62 500 0,191 45,79 0,218 38,13 100 0,228 35,29 0,232 34,15 50 0,247 29,90 0,239 32,17 10 0,259 26,58 0,248 29,75 y = 0.0252x + 30.641 R2 = 0.9722 0 20 40 60 80 100 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0166x + 31.202 R2 = 0.9862 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.5a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm MDA Biểu đồ 3.5b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm MDA 54 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn Linh chi Việt Nam là 768 µg/ml, của cao nước Linh chi Việt Nam là 1132 μg/ml. Bảng 3.14. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,091 75,09 0,259 46,27 1500 0,114 68,93 0,303 37,14 1000 0,127 65,37 0,330 31,59 500 0,193 47,31 0,376 21,94 100 0,234 36,09 0,386 19,92 50 0,254 30,47 0,409 15,25 10 0,258 29,38 0,403 16,39 y = 0.0237x + 32.871 R2 = 0.9378 0 20 40 60 80 100 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0148x + 16.041 R2 = 0.9847 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.6a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm MDA Biểu đồ 3.6b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm MDA 55 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn Linh chi đỏ sậm là 723 µg/ml, của cao nước Linh chi đỏ sậm là 2295 μg/ml. Bảng 3.15. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,101 73,05 0,104 72,09 1500 0,129 65,46 0,147 60,58 1000 0,182 51,27 0,200 46,39 500 0,221 40,83 0,215 42,37 100 0,293 21,69 0,295 21,02 50 0,304 18,54 0,324 13,39 10 0,348 6,89 0,334 10,64 y = 0.0308x + 16.937 R2 = 0.9388 0 20 40 60 80 100 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0294x + 16.39 R2 = 0.9422 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) Biểu đồ 3.7a. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong thử nghiệm MDA Biểu đồ 3.7b. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong thử nghiệm MDA. 56 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn Vân chi vàng là 1073 µg/ml, của cao nước Vân chi vàng là 1143 μg/ml. Bảng 3.16. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo) Cao cồn Cao nước Nồng độ (µg/ml) OD Trung bình HTCO (%) OD Trung bình HTCO (%) 2000 0,183 51,07 0,135 63,79 1500 0,207 44,71 0,167 55,20 1000 0,254 31,99 0,201 46,18 500 0,286 23,36 0,211 43,51 100 0,305 18,34 0,244 34,67 50 0,313 16,20 0,270 27,80 10 0,317 15,13 0,301 19,41 y = 0.0182x + 15.239 R2 = 0.9921 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H TC O (% ) y = 0.0163x + 31.192 R2 = 0.9532 0 20 40 60 80 0 500 1000 1500 2000 2500 Nồng độ (μg/ml) H T C O (% ) Biểu đồ 3.8a. Hoạt tính chống oxy hoá in vitro của cao cồn Vân chi nâu trong thử nghiệm MDA Biểu đồ 3.8b. Hoạt tính chống oxy hoá in vitro của cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm MDA 57 Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn là 1910 µg/ml, của cao nước Vân chi nâu là 1154 μg/ml. Bảng 3.17. IC50 của các cao trong thử nghiệm MDA Nấm Cao IC50 (μg/ml) Cao cồn 768 Linh chi Việt Nam Cao nước 1132 Cao cồn 723 Linh chi đỏ sậm Cao nước 2295 Cao cồn 1073 Vân chi vàng Cao nước 1143 Cao cồn 1910 Vân chi nâu Cao nước 1154 Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm: Trong thử nghiệm MDA, IC50 của cao cồn thấp hơn cao nước, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng ức chế sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào của cao cồn của hai nấm dược liệu này mạnh hơn cao nước. Vân chi vàng: Trong thử nghiệm MDA, IC50 của cao cồn là 1073 μg/ml, IC50 của cao nước là 1143 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng ức chế sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào của cao cồn tương đương cao nước. Vân chi nâu: Trong thử nghiệm MDA, IC50 của cao cồn là 1910 μg/ml, IC50 của cao nước là 1154 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng ức chế sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào của cao nước mạnh hơn cao cồn. 58 Nhận định chung về hoạt tính chống oxy hoá in vitro Trong thử nghiệm DPPH, DPPH là gốc tự do, có màu tím nhờ vào điện tử Nitơ chưa ghép đôi, khi phản ứng với chất đánh bắt gốc tự do sẽ làm giảm màu tím. Các mẫu thử tác dụng với DPPH làm giảm màu của DPPH chứng tỏ trong cao cồn và cao nước của Linh chi Việt Nam, Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng, Vân chi nâu có các nhóm chất có hoạt tính chống oxy hóa, kết hợp với gốc tự do của DPPH dẫn đến hiện tượng giảm màu. Trong thử nghiệm MDA, MDA là chất được sinh ra trong quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào, khi phản ứng với thuốc thử acid thiobarbituric tạo ra phức hợp có màu hồng. Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu của phức hợp này do làm giảm lượng MDA có trong mẫu. Do đó, các mẫu thử cao cồn, cao nước Linh chi Việt Nam, Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng, Vân chi nâu làm giảm màu phức hợp MDA và acid thiobarbituric, chứng tỏ trong mẫu thử này có các chất có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào nên đã làm giảm hàm lượng MDA trong dịch não chuột, dẫn đến hiện tượng giảm màu của của phức hợp này. Dựa vào IC50 trong thử nghiệm DPPH và thử nghiệm MDA cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của Linh chi Việt Nam mạnh hơn Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng mạnh hơn Vân chi nâu. Trong các loài nấm dược liệu nghiên cứu, dựa vào IC50 trong thử nghiệm DPPH và thử nghiệm MDA cho thấy hoạt tính chống oxy hóa in vitro của Linh chi mạnh hơn Vân chi. 59 3.5. Kết quả nghiên cứu in vivo 3.5.1. Kết quả khảo sát trọng lượng cơ thể trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid Bảng 3.18. Kết quả trọng lượng cơ thể trước và sau khi tiêm cyclophosphamid và cho uống cao cồn, cao nước của nấm dược liệu trong 5 và 10 ngày Sau tiêm CY Lô n = 10 Trước tiêm CY 5 ngày 10 ngày Chứng 30,30 ± 0,58 28,30 ± 0,56 * 26,50 ± 0,90 * Cao cồn 27,75 ± 0,25 28,50 ± 0,65 25,25 ± 1,11 Linh chi Việt Nam Cao nước 30,40 ± 0,68 28,20 ± 1,11 26,40 ± 0,51* Cao cồn 31,27 ± 0,83 29,45 ± 1,36 26,45 ± 1,12* Linh chi đỏ sậm Cao nước 29,33 ± 0,60 28,33 ± 0,75 25,78 ± 1,01* Cao cồn 27,40 ± 0,40 28,00 ± 0,77 28,20 ± 1,20 Vân chi vàng Cao nước 32,20 ± 1,39 30,80 ± 1,20 28,80 ± 1,16 * Cao cồn 29,23 ± 0,73 28,15 ± 0,79 26,85 ± 0,82 * Vân chi nâu Cao nước 29,86 ± 0,74 27,57 ± 0,48 * 26,14 ± 0,80 * * P < 0,05 So sánh với trước khi tiêm cyclophosphamid trong cùng 1 lô 60 Bảng 3.19. Sự thay đổi trọng lượng cơ thể sau khi tiêm cyclophosphamid và cho uống cao cồn, cao nước của các nấm dược liệu 5 ngày và 10 ngày so với trước khi tiêm Thay đổi trọng lượng cơ thể Lô 5 ngày 10 ngày Chứng È* È* Cao cồn - - Linh chi Việt Nam Cao nước - È* Cao cồn - È* Linh chi đỏ sậm Cao nước - È* Cao cồn - - Vân chi vàng Cao nước - È* Cao cồn - È* Vân chi nâu Cao nước È* È* (-) Không thay đổi È Giảm so với trước khi tiêm cyclophosphamid * Đạt ý nghĩa thống kê Nhận xét-Bàn luận: ¾ Lô chứng sau khi tiêm CY và cho uống nước cất trong 5 ngày và 10 ngày có trọng lượng cơ thể giảm đạt ý nghĩa thống kê so với trước khi tiêm CY. CY là một chất gây ức chế miễn dịch được sử dụng phổ biến trong hóa trị liệu ung thư trên lâm sàng và là một chất gây độc ức chế các chỉ tiêu liên quan đến chức năng miễn dịch trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. Vì vậy, khi CY được tiêm vào chuột đã làm cơ thể bị suy yếu dẫn đến sự giảm trọng lượng cơ thể rõ rệt. 61 ¾ Sau khi tiêm CY và cho uống cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu 5 ngày, chỉ có trọng lượng cơ thể chuột của lô điều trị cao nước Vân chi nâu giảm đạt ý nghĩa thống kê so với trước khi tiêm chứng tỏ sau 5 ngày điều trị cao nước Vân chi nâu không có tác động lên sự thay đổi trọng lượng cơ thể. Các lô cho uống các cao của Linh chi Việt Nam, Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng và cao cồn Vân chi nâu có trọng lượng không thay đổi so với trước khi tiêm, chứng tỏ sau 5 ngày điều trị các cao này có tác động phục hồi sự giảm trọng lượng cơ thể do CY gây ra. ¾ Sau khi tiêm CY, cho uống cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu 10 ngày, trọng lượng cơ thể chuột của các lô điều trị cao cồn Linh chi Việt Nam và cao cồn Vân chi vàng không thay đổi so với trước khi tiêm CY. Điều này chứng tỏ cao cồn Linh chi Việt Nam và cao cồn Vân chi vàng có tác động phục hồi sự giảm trọng lượng cơ thể do CY gây ra. ¾ Sau khi tiêm CY, cho uống cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu 10 ngày, trọng lượng cơ thể chuột của các lô điều trị các cao của Linh chi đỏ sậm, Vân chi nâu, cao nước của Linh chi Việt Nam và Vân chi vàng giảm đạt ý nghĩa thống kê so với trước khi tiêm chứng tỏ sau 10 ngày điều trị các cao này không có tác động phục hồi sự giảm trọng lượng cơ thể do CY gây ra. 62 3.5.2. Kết quả khảo sát huyết học trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid Bảng 3.20. Ảnh hưởng của cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu trên số lượng bạch cầu, số lượng hồng cầu, số lượng tiểu cầu Nhóm Lô n = 10 Bạch cầu (x103/μl) Hồng cầu (x106/μl) Tiểu cầu (x103/μl) CY(-) Chứng 3,58 ± 0,55 9,53 ± 0,19 1469,67 ± 70,56 Chứng 1,35 ± 0,28 # 8,23 ± 0,49 # 1069,00 ± 154,13 # Cao cồn 4,33 ±1,29 * 7,38 ± 0,49 1226,00 ± 230,66 Linh chi Việt Nam Cao nước 4,39 ±1,73 8,10 ± 0,59 1420,50 ± 267,13 Cao cồn 3,41 ± 0,94 * 8,49 ± 0,31 1058,91 ± 131,66 Linh chi đỏ sậm Cao nước 2,98 ± 1,06 8,62 ± 0,25 1146,39 ± 100,06 Cao cồn 5,98 ± 2,63 * 7,91 ± 0,46 1211,20 ± 240,75 Vân chi vàng Cao nước 6,30 ± 2,26 * 7,16 ± 0,48 1328,75 ± 323,46 Cao cồn 3,15 ± 0,72 * 8,69 ± 0,24 1046,68 ± 54,48 CY(+) Vân chi nâu Cao nước 5,68 ± 2,31 * 8,12 ± 0,40 1002,47 ± 71,13 # P < 0,05 so sánh với lô chứng bình thường, không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 so sánh với lô chứng tương ứng CY(+) 63 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu trên các chỉ số hồng cầu Nhóm Lô n = 10 HGB (g/dl) HCT (%) MCV (fl) MCH (pg) MCHC (g/dl) CY(-) Chứng 14,59 ± 0,21 52,69 ± 0,84 55,38 ± 0,55 15,37 ± 0,26 27,73 ± 0,28 Chứng 12,81 ± 0,79# 42,45 ± 2,43# 51,70 ± 0,74 # 15,58 ± 0,28 30,14 ± 0,29 # Cao cồn 11,71 ± 0,74 40,03 ± 2,56 54,27 ± 0,60 * 15,90 ± 0,10 29,31 ± 0,36 Linh chi Việt Nam Cao nước 13,61 ± 0,83 45,21 ± 3,11 55,90 ± 0,51 * 16,90 ± 0,27 * 30,23 ± 0,34 Cao cồn 13,84 ± 0,49 47,44 ± 1,62* 55,97 ± 0,78 * 16,26 ± 0,18 * 29,21 ± 0,36 * Linh chi đỏ sậm Cao nước 13,61 ± 0,29 48,44 ± 1,10* 56,27 ± 0,85 * 15,81 ± 0,22 28,15 ± 0,42 * Cao cồn 12,66 ± 0,86 43,64 ± 2,32 55,28 ± 1,40 * 15,98 ± 0,21 28,96 ± 0,71 Vân chi vàng Cao nước 12,50 ± 0,60 41,13 ± 2,60 57,53 ± 0,42 * 17,55 ± 0,36 * 30,48 ± 0,49 Cao cồn 13,48 ± 0,30 46,92 ± 0,89 * 54,37 ± 0,81 * 15,60 ± 0,22 28,74 ± 0,31 * CY(+) Vân chi nâu Cao nước 13,88 ± 0,33 47,64 ± 2,12* 56,59 ± 0,78 * 16,48 ± 0,24 * 29,14 ± 0,33 * # P < 0,05 so sánh với lô chứng bình thường, không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 so sánh với lô chứng tương ứng HGB: Hemoglobin; HCT: Hematocrit; MCV: Mean cell volume (Thể tích trung bình hồng cầu); MCH: Mean cell hemoglobin (Số lượng hemoglobin trung bình trong hồng cầu); MCHC: Mean cell hemoglobin concentration (Nồng độ hemoglobin trung bình trong hồng cầu) 63 64 Bảng 3.22. Tóm tắt sự thay đổi về huyết học ở các lô thử nghiệm sau 10 ngày. Lô Bạch cầu Hồng cầu Tiểu cầu HGB HCT MCV MCH MCHC Chứng È# È# È# È# È# È# - µ# C.cồn µ* - - - - µ* - - Linh chi Việt Nam C.nước - - - - - µ* µ* - C.cồn µ* - - - µ* µ* µ* È* Linh chi đỏ sậm C.nước - - - - µ* µ* - È* C.cồn µ* - - - - µ* - - Vân chi vàng C.nước µ* - - - - µ* µ* - C.cồn µ* - - - µ* µ* - È* Vân chi nâu C.nước µ* - - - µ* µ* µ* È* (-) Không thay đổi * Đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm CY # Đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không tiêm CY µ Tăng È Giảm Nhận xét-Bàn luận Cyclophosphamid có thể gây suy tủy ở các mức độ khác nhau, liên quan đến giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu, thường giảm bạch cầu kèm theo nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp và giảm tiểu cầu kèm theo nguy cơ xuất huyết. Thiếu máu kèm theo giảm hemoglobin. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu thường giảm thấp nhất vào một đến hai tuần khi bắt đầu điều trị và hồi phục trong vòng 3 đến 4 tuần. Vì thế cyclophosphamid là tác nhân làm giảm số lượng bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, và các chỉ số hồng cầu ngoại trừ số lượng hemoglobin trung bình trong hồng cầu 65 không thay đổi và nồng độ hemoglobin trung bình trong hồng cầu tăng theo bảng 3.22. ¾ Số lượng bạch cầu • Các lô cho uống các cao của Vân chi vàng, Vân chi nâu, cao cồn Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm trong 10 ngày có số lượng bạch cầu tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm cyclophosphamid cho thấy các cao của Vân chi vàng, Vân chi nâu, cao cồn Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm với liều tương đương 5 g dược liệu có tác dụng phục hồi khả năng tái tạo bạch cầu tương đương với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. • Các lô cho uống cao nước Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm trong 10 ngày có số lượng bạch cầu không thay đổi so với lô chứng cho thấy hai loại cao này với liều tương đương 5 g dược liệu không có tác dụng phục hồi khả năng tái tạo bạch cầu. ¾ Số lượng hồng cầu Các lô cho uống các cao cồn, cao nước của Linh chi Việt Nam, Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng, Vân chi nâu với liều tương đương 5 g dược liệu trong 10 ngày có số lượng hồng cầu không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ các loại cao của các nấm dược liệu nghiên cứu không có tác dụng phục hồi khả năng tái tạo hồng cầu. ¾ Số lượng tiểu cầu Các lô cho uống cao cồn, cao nước của các nấm dược liệu với liều tương đương 5 g dược liệu trong 10 ngày có số lượng tiểu cầu không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ các loại cao của các nấm dược liệu nghiên cứu chưa có tác dụng phục hồi khả năng tái tạo tiểu cầu. ¾ Nồng độ hemoglobin trong máu (HGB) Theo bảng 3.22, tất cả các cao của nấm dược liệu nghiên cứu không có tác dụng phục hồi sự giảm nồng độ hemoglobin trong máu. 66 ¾ Hematocrit (HCT) • Chỉ số hematocrit của các lô cho uống các cao của Linh chi đỏ sậm và Vân chi nâu với liều tương đương 5 g dược liệu trong 10 ngày tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ các cao của hai nấm dược liệu này có tác dụng làm phục hồi chỉ số hematocrit trong máu. • Chỉ số hematocrit của các lô cho uống các cao của Linh chi Việt Nam và Vân chi vàng với liều tương đương 5 g dược liệu trong 10 ngày không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ các cao của hai nấm dược liệu này chưa có tác dụng làm phục hồi chỉ số hematocrit trong máu. ¾ Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) Các lô cho uống cao cồn, cao nước của các nấm dược liệu với liều tương đương 5 g dược liệu trong 10 ngày có thể tích trung bình của hồng cầu tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ các nấm này có khả năng phục hồi sự giảm thể tích trung bình hồng cầu và mức độ hồi phục tương đương với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. ¾ Số lượng hemoglobin (Hb) trung bình trong hồng cầu (MCH) Theo bảng 3.22, số lượng Hb trung bình trong hồng cầu của các lô cao nước Linh chi Việt Nam, cao cồn Linh chi đỏ sậm, cao nước Vân chi vàng và Vân chi nâu tăng so với lô chứng tiêm cyclophosphamid chứng tỏ các cao này có tác dụng đối với sự tăng số lượng Hb trong hồng cầu, điều này cần tiến hành nghiên cứu tiếp theo để làm rõ kết quả. Theo bảng 3.22, các mẫu cao cồn Linh chi Việt Nam, cao nước Linh chi đỏ sậm, cao cồn Vân chi vàng và Vân chi nâu không làm thay đổi số lương Hb trung bình trong hồng cầu. ¾ Nồng độ hemoglobin trung bình trong hồng cầu (MCHC) Theo bảng 3.22, các cao của Linh chi đỏ sậm và Vân chi nâu có tác dụng phục hồi sự tăng nồng độ Hb trong máu do cyclophosphamid gây ra, trong đó mẫu cao cồn 67 Linh chi đỏ sậm phục hồi nồng độ Hb trung bình trong hồng cầu tương đương với lô không tiêm cyclophosphamid. Các cao của Linh chi Việt Nam và Vân chi vàng không có tác dụng phục hồi nồng độ Hb trung bình trong hồng cầu. 3.5.3. Kết quả khảo sát trọng lượng nội quan trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid Bảng 3.23. Kết quả trọng lượng gan ở các lô thử nghiệm sau 10 ngày Nhóm Lô n = 10 Trọng lượng gan (g%) Sự thay đổi CY (-) Chứng 4,344 ± 0,441 Chứng 4,628 ± 0,201 - Cao cồn 5,975 ± 0,225 * µ* Linh chi Việt Nam Cao nước 4,639 ± 0,043 - Cao cồn 5,664 ± 0,467 * µ* Linh chi đỏ sậm Cao nước 5,439 ± 0,187 * µ* Cao cồn 4,985 ± 0,217 - Vân chi vàng Cao nước 5,909 ±0,371 * µ* Cao cồn 6,292 ± 0,285 * µ* CY (+) Vân chi nâu Cao nước 5,492 ± 0,225 * µ* * P < 0,05 So sánh với lô chứng tương ứng µ Tăng (-) Không thay đổi 68 Nhận xét-Bàn luận: ¾ Lô chứng tiêm cyclophosphamid có trọng lượng tương đối của gan không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. ¾ Các lô cho uống cao nước Linh chi Việt Nam, cao cồn Vân chi vàng có trọng lượng gan không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm cyclophosphamid. ¾ Các lô cao cồn Linh chi Việt Nam, cao nước và cao cồn Linh chi đỏ sậm, cao nước Vân chi vàng, cao nước và cao cồn Vân chi nâu có trọng lượng tương đối của gan tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm cyclophosphamid. Kết quả này cần được kiểm chứng về vi thể giải phẫu bệnh. Bảng 3.24. Kết quả trọng lượng lách ở các lô thử nghiệm sau 10 ngày Nhóm Lô n = 10 Trọng lượng lách (g%) Sự thay đổi CY (-) Chứng 0,579 ± 0,044 Chứng 1,013 ± 0,083 # µ# Cao cồn 1,272 ± 0,097 * µ* Linh chi Việt Nam Cao nước 1,230 ± 0,065 * µ* Cao cồn 1,396 ± 0,089 * µ* Linh chi đỏ sậm Cao nước 1,201 ± 0,081 - Cao cồn 1,166 ± 0,117 - Vân chi vàng Cao nước 1,558 ± 0,158 * µ* Cao cồn 1,142 ± 0,074 * µ* CY (+) Vân chi nâu Cao nước 1,442 ± 0,161 * µ* # P < 0,05 so với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 So sánh với lô chứng tương ứng 69 µ Tăng (-) Không thay đổi so với lô chứng tương ứng. Nhận xét-Bàn luận: ¾ Lô tiêm cyclophosphamid và cho uống nước cất trong 10 ngày có trọng lượng tương đối của lách tăng so với lô chứng không tiêm. Lách là cơ quan lympho ngoại vi lớn nhất, tham gia vào hệ thống miễn dịch của cơ thể bằng cách tạo ra các tế bào lympho, tế bào đơn nhân là các tế bào góp phần vào việc chống lại các nhiễm trùng [4]. Trong một số trường hợp cơ thể thiếu máu, lách là nơi tạo máu bên ngoài xương. Một trong những tác dụng phụ của cyclophosphamid là gây suy tủy, liên quan đến giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu, thường giảm bạch cầu kèm theo nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp. Vì thế, lách phải tăng cường hoạt động nhằm tạo máu, đồng thời ngăn cản nguy cơ nhiễm trùng đối với cơ thể. ¾ Các lô uống cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam, cao cồn Linh chi đỏ sậm, cao nước Vân chi vàng, cao nước và cao cồn Vân chi nâu có trọng lượng tương đối của lách tăng so với lô chứng tiêm cyclophosphamid cho thấy các loại cao này có tác dụng ảnh hưởng lên sự tăng trọng lượng của lách, cần phải tiến hành thêm các nghiên cứu để kiểm chứng. ¾ Các lô uống cao nước Linh chi đỏ sậm, cao cồn Vân chi vàng có trọng lượng tương đối của lách không thay đổi so với lô chứng tiêm cyclophosphamid. 70 Bảng 3.25. Kết quả trọng lượng tuyến ức ở các lô thử nghiệm sau 10 ngày Nhóm Lô n = 10 Trọng lượng tuyến ức (g%) CY (-) Chứng 0,233 ± 0,05 Chứng 0,086 ± 0,010 # Cao cồn 0,101 ± 0,019 Linh chi Việt Nam Cao nước 0,084 ± 0,009 Cao cồn 0,087 ± 0,011 Linh chi đỏ sậm Cao nước 0,095 ± 0,011 Cao cồn 0,111 ± 0,015 Vân chi vàng Cao nước 0,106 ± 0,015 Cao cồn 0,109 ± 0,020 CY (+) Vân chi nâu Cao nước 0,083 ± 0,006 # P < 0,05 so với lô chứng bình thường, không tiêm cyclophosphamid. Nhận xét-Bàn luận: Lô chứng tiêm cyclophosphamid có trọng lượng tuyến ức giảm so với lô chứng bình thường. Tuyến ức là cơ quan lympho trung ương tạo ra các lympho bào T trưởng thành [4]. Nó đóng vai trò then chốt trong sự tái tạo các tế bào của hệ miễn dịch. Cùng với xương, tuyến ức được coi là động cơ chính của hệ miễn dịch. Cyclophosphamid gây suy tủy liên quan đến giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu, đồng thời là tác nhân gây ức chế miễn dịch, do đó làm giảm trọng lượng tuyến ức. Trọng lượng tương đối của tuyến ức của tất cả các lô uống cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu không thay đổi so với lô chứng tiêm cyclophosphamid, cho thấy các nấm dược liệu không có tác dụng phục hồi sự thay đổi trọng lượng của tuyến ức. 71 Bảng 3.26. Kết quả trọng lượng tuyến thượng thận ở các lô thử nghiệm sau 10 ngày Nhóm Lô n = 10 Trọng lượng tuyến thượng thận (g%) CY (-) Chứng 0,027 ± 0,003 Chứng 0,021 ± 0,002 Cao cồn 0,028 ± 0,003 Linh chi Việt Nam Cao nước 0,020 ± 0,002 Cao cồn 0,021 ± 0,002 Linh chi đỏ sậm Cao nước 0,022 ± 0,002 Cao cồn 0,018 ± 0,002 Vân chi vàng Cao nước 0,018 ± 0,002 Cao cồn 0,021 ± 0,002 CY (+) Vân chi nâu Cao nước 0,021 ± 0,001 Nhận xét: Lô tiêm cyclophosphamid có trọng lượng tương đối của tuyến thượng thận không thay đổi so với lô bình thường, chứng tỏ cyclophosphamid không làm thay đổi trọng lượng tuyến thượng thận. Tất cả các lô uống cao cồn và cao nước của các nấm dược liệu cũng cho kết quả tương tự. 72 3.5.4. Kết quả khảo sát hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid Bảng 3.27. Sự thay đổi hàm lượng MDA trong gan sau khi tiêm cyclophosphamid Nhóm Lô Hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) Hàm lượng MDA (nM/g Protid) CY (-) Chứng 3,391 ± 0,082 92,576 ± 2,245 3 ngày 4,605 ± 0,195* 125,716 ± 5,327 * 5 ngày 5,279 ± 0,339* 144,114 ± 9,146 * CY (+) 8 ngày 5,932 ± 0,324* 161,962 ± 8,854 * * P < 0,05 So sánh với lô chứng không tiêm cyclophosphamid 0 40 80 120 160 200 M D A tr on g ga n (n M /g p ro tid ) CY (-) CY (+) ngày 3 CY (+) ngày 5 CY (+) ngày 8 * * * Cyclophosphamid (CY) Chứng Biểu đồ 3.9. Hàm lượng MDA trong gan sau 3, 5, 8 ngày tiêm cyclophosphamid. Nhận xét-Bàn luận: Hàm lượng MDA trong gan sau 3, 5, 8 ngày tiêm cyclophosphamid đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không tiêm, chứng tỏ cyclophosphamid làm tăng hàm lượng MDA trong gan. Hàm lượng MDA sau khi tiêm cyclophosphamid 8 ngày tăng cao nhất. => Chọn sau 8 ngày cho các thí nghiệm tiếp theo. 73 Tại gan, cyclophosphamid được biến đổi sinh học trở thành aldophosphamid và 4-hydroxycyclophosphamid có tính alkyl hóa, dẫn đến sự hình thành các tác nhân gây độc tế bào như acrolein, chloroacetaldehyd trong cơ thể tăng lên. Các nghiên cứu trước đã chứng minh cyclophosphamid làm giảm hàm lượng glutathion trong cơ thể đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học ở ngày thứ 8 sau khi tiêm cyclophosphamid [11]. Điều này cho thấy glutathion và những nhóm chất có chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein) với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống cytocrom P-450 theo cơ chế alkyl hóa tương tác với acrolein, chất chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể. Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự suy giảm glutathion nội sinh trong gan, đồng thời làm tăng quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào dẫn đến hàm lượng MDA tăng. 3.5.5. Kết quả khảo sát tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống gốc tự do Bảng 3.28. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong 8 ngày Nhóm Lô n=10 Hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) Hàm lượng MDA (nM/g Protid) Chứng 3,391 ± 0,082 92,576 ± 2,245 Cao cồn 3,395 ± 4,196 92,681 ± 4,196 CY (-) Cao nước 3,329 ± 0,112 88,160 ± 0,036 Chứng 5,932 ± 0,324# 161,962 ± 8,854 # Cao cồn 4,986 ± 0,211* 136,113 ± 5,753 * CY (+) Cao nước 3,864 ± 0,188* 105,484 ± 5,132 * # P < 0,05 so với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 So sánh với lô chứng tương ứng 74 0 30 60 90 120 150 180 1 H àm lư ợn g M D A (n M /g p ro tid ) Chứng Cao cồn LCVN Cao nước LCVN CY (-) CY (+) # * * Biểu đồ 3.10. Hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong 8 ngày. Nhận xét-Bàn luận: ¾ Nhóm CY (-) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn, cao nước Linh chi Việt Nam trong 8 ngày không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam không có ảnh hưởng lên hàm lượng MDA trong gan trên cơ địa chuột bình thường. ¾ Nhóm CY(+) Hàm lượng MDA trong gan của lô chứng CY(+) tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng CY (-). Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam trong 8 ngày giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng cho thấy cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam liều tương đương 5 g dược liệu có tác dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA trong gan gây bởi cyclophosphamid. 75 Bảng 3.29. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong 8 ngày Nhóm Lô n=10 Hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) Hàm lượng MDA (nM/g Protid) Chứng 3,391 ± 0,082 92,576 ± 2,245 Cao cồn 3,868 ± 0,110 105,603 ± 3,012 CY (-) Cao nước 3,804 ± 0,333 103,865 ± 9,080 Chứng 5,932 ± 0,324# 161,962 ± 8,854 # Cao cồn 4,051 ± 0,187* 110,603 ± 4,853 * CY (+) Cao nước 4,993 ± 0,094* 136,318 ± 2,579 * # P < 0,05 so với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 So sánh với lô chứng tương ứng 0 40 80 120 160 200 1 H àm lư ợn g M D A (n M /g p ro tid ) Chứng Cao cồn LCĐS Cao nước LCĐS CY (-) CY (+) # * * Biểu đồ 3.11. Hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong 8 ngày 76 Nhận xét-Bàn luận: ¾ Nhóm CY (-) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong 8 ngày không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm liều 5 g dược liệu không có ảnh hưởng lên hàm lượng MDA trong gan trên cơ địa chuột bình thường. ¾ Nhóm CY (+) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm trong 8 ngày giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng cho thấy cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm ở liều tương đương 5 g dược liệu có tác dụng ức chế quá trình peroxy hoá màng tế bào gan, làm giảm sự gia tăng hàm lượng MDA trong gan gây bởi cyclophosphamid. Bảng 3.30. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong 8 ngày Nhóm Lô n=10 Hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) Hàm lượng MDA (nM/g Protid) Chứng 3,391 ± 0,082 92,576 ± 2,245 Cao cồn 4,018 ± 0,131# 109,701 ± 3,578 # CY (-) Cao nước 3,336 ± 0,157 91,085 ± 4,290 Chứng 5,932 ± 0,324# 161,962 ± 8,854 # Cao cồn 4,563 ± 0,114* 124,567 ± 3,105 * CY (+) Cao nước 4,642 ± 0,147* 126,738 ± 4,025* # P < 0,05 so với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 So sánh với lô chứng tương ứng 77 0 40 80 120 160 200 1 H àm lư ợn g M D A ( nM /g p ro tid ) Chứng Cao cồn VCV Cao nước VCV CY (-) CY (+) # * * # Biểu đồ 3.12. Hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong 8 ngày Nhận xét-Bàn luận: ¾ Nhóm CY(-) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao nước Vân chi vàng trong 8 ngày tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ cao nước Vân chi vàng liều 5 g dược liệu làm tăng hàm lượng MDA trong ở chuột bình thường. Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn Vân chi vàng trong 8 ngày không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ cao cồn và cao nước Vân chi vàng liều tương đương 5 g dược liệu không có ảnh hưởng lên hàm lượng MDA trong gan trên cơ địa chuột bình thường. ¾ Nhóm CY (+) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong 8 ngày giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng cho thấy cao cồn và cao nước Vân chi vàng liều tương đương 5 g dược liệu thể hiện tác dụng ức chế quá trình peroxy hóa màng tế bào gan, làm giảm sự tăng hàm lượng MDA trong gan gây bởi cyclophosphamid. 78 Bảng 3.31. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong 8 ngày Nhóm Lô n=10 Hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) Hàm lượng MDA (nM/g Protid) Chứng 3,391 ± 0,082 92,576 ± 2,245 Cao cồn 3,325 ± 0,213 90,774 ± 5,813 CY (-) Cao nước 3,291 ± 0,154 89,841 ± 4,193 Chứng 5,932 ± 0,324# 161,962 ± 8,854 # Cao cồn 5,454 ± 0,116 148,890 ± 3,178 CY (+) Cao nước 5,177 ± 0,209* 141,324 ± 5,694 * # P < 0,05 so với lô chứng không tiêm cyclophosphamid. * P < 0,05 So sánh với lô chứng tương ứng 0 40 80 120 160 200 1 H àm lư ợn g M D A (n M /g p ro tid ) Chứng Cao cồn VCN Cao nước VCN CY (-) CY (+) # * Biểu đồ 3.13. Hàm lượng MDA trong gan ở lô cho uống cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong 8 ngày 79 Nhận xét-Bàn luận: ¾ Nhóm CY(-) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong 8 ngày không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ cao cồn và cao nước Vân chi nâu liều tương đương 5 g dược liệu không có ảnh hưởng lên hàm lượng MDA trong gan trên cơ địa chuột bình thường. ¾ Nhóm CY (+) Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao cồn Vân chi nâu trong 8 ngày không thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng cho thấy cao cồn Vân chi nâu ở liều tương đương 5 g nguyên liệu chưa thể hiện tác dụng làm giảm hàm lượng MDA trong gan, cần tiến hành nghiên cứu tiếp với liều cao hơn để làm rõ kết quả. Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao nước Vân chi nâu trong 8 ngày giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng chứng tỏ cao nước Vân chi nâu liều tương đương 5 g dược liệu có tác dụng ức chế quá trình peroxy hóa màng tế bào gan, làm giảm sự tăng hàm lượng MDA trong gan gây bởi cyclophosphamid.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11.pdf
  • pdf10_3.pdf
  • pdf12.pdf
  • pdf13.pdf
  • pdf14.pdf
  • pdf1_2.pdf
  • pdf2_2.pdf
  • pdf3.pdf
  • pdf4.pdf
  • pdf5_2.pdf
  • pdf6_4.pdf
  • pdf7.pdf
  • pdf8.pdf
  • pdf9.pdf