MỞ ĐẦU
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, gió mùa, độ cao không đều, diện tích vùng núi và vùng trung du chiếm đến 70% - với điều kiện môi trường tự nhiên thuận lợi tạo nên một hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Theo các số liệu thống kê mới nhất, thảm thực vật Việt Nam - nguồn tài nguyên sinh học quý giá - có trên 12000 loài, trong số đó có tới hơn 3200 loài được sử dụng làm thuốc hay thực phẩm chức năng trong Y học dân gian.
Dân số Việt Nam gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống, từ xa xưa đã có truyền thống chữa bệnh bằng cây cỏ mà Hải Thượng Lãn Ông gọi chung là Thảo dược. Từ nhiều thế hệ, người dân đã sử dụng tri thức bản địa để phòng và chữa bệnh cho bản thân và cộng đồng. Ngày nay, mặc dù công nghệ tổng hợp hoá dược đã phát triển mạnh mẽ nhờ những thành tựu mang tính đột phá và hiện đại của khoa học công nghệ nhằm giảm thiểu bệnh tật và làm tăng tuổi thọ của con người. Song nhu cầu sử dụng cây cỏ để làm thuốc vẫn ngày càng tăng lên, vì trong chúng có chứa những biệt dược rất khó tổng hợp, ngoài ra, việc dùng thuốc Nam hầu như không gây tác dụng phụ.
Theo điều tra của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, ở Việt Nam số người có mầm bệnh viêm gan chiếm tỷ lệ khá lớn, nó đã trở thành đề tài nghiên cứu cho nhiều ngành khoa học nhằm chăm lo tốt hơn đối với sức khỏe cộng đồng. Tham gia vào việc tìm thuốc từ nguồn thực vật, Y học dân gian đã phát hiện khoảng 20 loại cây cỏ có khả năng chữa trị viêm gan, trong đó đáng chú ý là các loài thuộc chi Phyllanthus (họ Thầu dầu, Euphorbiaceae) [2].
Cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir) là thực vật thuộc chi Phyllanthus được dùng trong Y học cổ truyền của Việt Nam và nhiều nước trên Thế giới. Các bộ phận của cây đều được sử dụng làm thuốc: rễ Phèn đen được dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích. Lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã, huyết nhiệt sinh đinh nhọt, còn dùng chữa bị thuốc độc mặt xám da vàng và rắn cắn. Vỏ thân dùng chữa lên đậu có mủ và tiểu tiện khó khăn.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về thành phần hóa học của cây Phèn đen. Với mong muốn làm sáng tỏ kinh nghiệm sử dụng trong dân gian, nâng cao tính hiệu quả, an toàn của dược liệu, đưa dược liệu vào sử dụng một cách khoa học hơn và có thể đẩy mạnh khai thác sử dụng cây thuốc này vào việc phòng và chữa bệnh cho nhân dân trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir, họ Thầu dầu, Euphorbiaceae)” - đó chính là tên của đề tài cho công trình nghiên cứu này.
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các bảng, hình và sơ đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3
1.1. Mô tả thực vật . 3
1.2. Các hợp chất hoá học có hoạt tính sinh học trong chi Phyllanthus .4
1.2.1 Một số đại diện của khung axit 4
1.2.2 Một số đại diện của nhóm tecpenoit 6
1.2.3 Một số đại diện của lignan .9
1.2.4 Một số đại diện của khung flavonoit 12
1.2.5 Một số hợp chất phenolic khác 14
1.2.6 Một số hợp chất nhóm ankaloit 17
1.3. Tình hình nghiên cứu hóa học của loài Phyllanthus reticulatus Poir 18
1.4 Tác dụng sinh học của chi Phyllanthus . 19
1.4.1 Một số công dụng của chi Phyllanthus 19
1.4.2 Một số tác dụng dược lý của chi Phyllanthus . 21
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM . 22
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu 22
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết . 22
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất . 23
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu . 23
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất . 23
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu . 24
2.3. Các dịch chiết từ cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus P.) 25
2.3.1. Các dịch chiết . 25
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết 26
2.4. Phân lập, tinh chế các chất từ cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus P.) . 29
2.4.1. Dịch chiết n-hexane (HP) . 29
2.4.1.1 Chất HP-2 . 29
2.4.1.2 Chất HP-4 . 30
2.4.1.3 Chất HP-5 . 30
2.4.2. Dịch chiết ethylacetate (EP) . 31
CHƯƠNG III. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Nguyên tắc chung 32
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất 32
3.2.1. Chất HP-2 33
3.2.2. Chất HP-4 . 34
3.2.3. Chất HP-5 . 36
KẾT LUẬN 43
KIẾN NGHỊ . 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 49
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH & SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn của cây Phèn đen
Phyllanthus reticulatus P., Euphorbiaceae . . .26
Bảng 2.2: Kết quả định tính các nhóm chất trong cây Phèn đen Phyllanthus reticulatus Poir, Euphorbiaceae 28
Bảng 3.1: Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của một số sterol trong loài
Phyllanthus . . 35
Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR của HP-5 .38
Bảng 3.3: Bảng so sánh số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, CDCl3) của - acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropinoate và chất thực nghiệm (HP-5) . 40
Hình 1.1: Cây Phèn đen Phyllanthus reticulatus P., Euphorbiaceae 3
Sơ đồ 2.1: Quy trình ngâm chiết mẫu .25
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2696 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây Phèn Đen (phyllanthus reticulatus poir euphorbiaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ae) được sử dụng rộng
rãi trong y học dân tộc của nhiều nước để chữa bệnh thận, bệnh tiểu đường,
bệnh viêm gan B…[9]. Các loài được dùng làm thuốc nhiều hơn cả là
Phyllanthus urinaria L, Phyllanthus reticulatus Poir và Phyllanthus amarus
Schum et Thonn [4].
Một số bài thuốc dùng cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus
Schum et Thonn) [8]:
Chữa viêm gan do virus: Cây Diệp hạ châu đắng sao khô 20g, sắc nước 3
lần. Trộn chung các nước sắc. Thêm 50g đường, đun sôi cho tan đường. Chia làm
4 lần uống trong ngày. Khi kết quả xét nghiệm HBsAg (-) thì ngừng thuốc.
Chữa xơ gan cổ trướng thể năng: Cây Diệp hạ châu đắng sao khô 100g
sắc nước 3 lần. Trộn chung nước sắc, thêm 150g đường, đun sôi cho tan
đường, chia nhiều lần uống trong ngày, liệu trình 30 - 40 ngày. Khẩu phần ăn
hàng ngày phải hạn chế muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ).
Cây Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L) trong y học dân tộc
được nhân dân dùng để chữa đau viêm họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm da, lở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
ngứa, sản hậu ứ huyết đau bụng, trẻ em tưa lưỡi, chàm má, chữa bệnh gan,
sốt, rắn rết cắn rất có hiệu quả.
Một số bài thuốc dùng cây Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L)
[6, 8]:
Nhân dân ta thường dùng toàn cây hái về làm thuốc, mùa thu hái quanh
năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ. Thường dùng tươi có khi phơi khô, ngày
uống 20 - 40g cây tươi, sao khô, sắc đặc, uống thay nước.
Chữa suy gan (do sốt rét, sán lá, lỵ amip, ứ mật, nhiễm độc): Chó đẻ
răng cưa sao khô 20g, cam thảo đất sao khô 20g. Sắc nước uống hàng ngày.
Đối với bệnh ngoài da: Cây tươi giã nát với một ít muối đắp ngoài da
với liều lượng không hạn chế.
Theo các lương y, lá cây Phèn đen có vị chát, tính mát, đã được dùng
lâu đời trong y học dân tộc với tác dụng làm mát máu, cầm máu, thu sáp và
giảm đau. Rễ tính lạnh có tác dụng tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả. Vỏ gây chuyển
hóa [5].
Một số bài thuốc dùng cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus P.) [5, 7]:
Chữa kiết lỵ: dùng rễ cây Phèn đen, dây mơ lông, cỏ seo gà, cỏ tranh
bằng nhau, mỗi vị 20g, gừng 2 lát 2g - sắc uống (Nam dược thần hiệu).
Chữa bị đòn máu ứ ở trong nguy cấp: lá Phèn đen giã nhỏ, chế rượu
vào và vắt lấy nước uống (Bách gia trân tàng), hoặc dùng 40g sắc rồi chế
thêm một chén rượu - uống.
Chữa nhọt độc mới phát: lá Phèn đen và lá Bèo ván giã nát rồi đắp
(Bách gia trân tàng).
Chữa nhiệt tả và lỵ: cây Phèn đen cả cành và lá, đậu đen sao, mỗi thứ
40g, đổ 4 bát nước sắc lấy 1 bát, chia ra uống làm 3 lần (Hoạt nhân toát yếu
của Hoàng Đôn Hòa).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Chữa đại tiện ra máu: cây Phèn đen cả cành và lá, thái nhỏ 3 bát, sắc
đặc uống (Bách gia trân tàng).
Chữa chảy máu nướu răng: lá Phèn đen phối hợp với lá Long não và lá
Xuyên tiêu phơi khô, chế thành viên rồi ngậm.
Trị rắn cắn: lá Phèn đen tươi nhai nát nuốt hết nước rồi lấy bã đắp lên
chỗ rắn cắn.
1.4.2- Một số tác dụng dược lý của chi Phyllanthus
Năm 1961, phòng Đông Y - viện Vi trùng Việt Nam, nghiên cứu tác
dụng kháng sinh của cây chó đẻ răng cưa thấy kết quả tác dụng kháng sinh
như sau: Tụ cầu trùng (0,5 cm), Typhi (0,9 cm), Flexneri (1,1cm), Sonnei (0
cm), Shiga (1cm), Subtilis (0,4 cm), Coli (0 cm).
Năm 1988 các tác giả Blunberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37
bệnh nhân viêm gan siêu vi B bằng chó đẻ răng cưa Phyllanthus amarus và
Phyllanthus niruri đạt kết quả âm tính 22/37 bệnh nhân sau 30 ngày. Các tác
giả còn chứng minh Phyllanthus amarus có chứa chất làm ức chế men
pelymerase DNA của virus viêm gan siêu vi B [6].
Tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội, năm 2002, Nguyễn Bá Kinh và
cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu lâm sàng, sử dụng chế phẩm LIV/94
điều trị cho các bệnh nhân viêm gan mãn tính trong 2 năm (2001-2002) đạt
kết quả tốt. Thuốc có tác dụng làm giảm và sạch HBsAg của bệnh nhân [8].
Những công trình nghiên cứu hóa học gần đây về các loài Phyllanthus
đã phát hiện một vài lignan, flavonoit và tanin thủy phân có tác dụng bảo vệ
gan, có khả năng làm sạch phần lớn các kháng nguyên HBsAg, ức chế mạnh
HIV transcriptase ngược [34].
Các thí nghiệm in vitro của cây chó đẻ với kháng nguyên HBsAg và
với tổn thương gan do cacbontetraclorit gây nên đã chứng minh cây chó đẻ
răng cưa có khả chống virus viêm gan B. Cây chó đẻ răng cưa có tác dụng
kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn Coli,
Shigella dysenteriae, S. flexneri, S. shigae, Moraxella và kháng nấm đối với
Aspergillus fumigatus [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu gồm toàn bộ phần trên mặt đất của cây
Phèn đen, được thu hái vào tháng 11 năm 2008 tại làng Nguyễn, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình.
Cây Phèn đen có tên khác là cây Nỗ hay Sáp tràng thảo, Tảo phàn diệp,
dân địa phương còn gọi là Thèn đen. Mẫu cây đã được bộ môn Phân loại thực
vật của khoa Sinh - trường ĐHSP Thái Nguyên giám định tên khoa học là
“Phyllanthus reticulatus Poir”, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mẫu cây tươi sau khi thu hái gồm thân và lá được đem sấy ở 800C
trong 10 phút để diệt men, sau đó sấy khô ở nhiệt độ 600C cho tới khi khô
hoàn toàn. Mẫu khô được nghiền nhỏ và ngâm chiết trong ethanol ở nhiệt độ
phòng nhiều lần, liên tục trong nhiều ngày.
Sau khi cất loại dung môi, cặn cô đến dưới dạng xirô được chiết lần
lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexane, ethylacetate,
n-butanol, methanol. Các dịch chiết được đuổi kiệt dung môi bằng thiết bị cất
quay ở nhiệt độ 500C dưới áp suất thấp. Các cặn thô được phân chia bằng sắc
kí cột với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng dần để phân lập các
chất có độ phân cực gần giống nhau, kết tinh phân đoạn và kết tinh lại trong
hệ dung môi thích hợp để thu được các chất sạch .
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết
Để phát hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác
nhau của cây phèn đen chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí
và kết tinh lại trong dung môi thích hợp, các phương pháp gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
- Sắc kí lớp mỏng bằng bản tráng sẵn trên đế nhôm.
- Sắc kí cột silicagel, thường dùng silicagel Merck 63 - 200nm.
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các
đặc trưng vật lý: màu sắc, mùi, dạng thù hình, Rf, điểm nóng chảy, đo hoạt
tính quang học v.v.. khi các chất đủ sạch sẽ tiến hành ghi các phổ tử ngoại,
phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton (
1
H-NMR), cacbon-13 (
13
C-NMR), phổ DEPT, phổ HSQC và phổ HMBC
với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR) tuỳ theo chất cụ
thể. Các số liệu thực nghiệm của các chất sạch được dùng xác định cấu trúc hoá
học của chúng.
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất
Các loại dung môi dùng để ngâm, chiết mẫu là các loại tinh khiết
(pure), còn các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng hay dùng
trong phân tích là loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc kí lớp mỏng dùng tấm mỏng đế nhôm DC - Alufolien Kiesegel 60
F254 Art.5554 tráng sẵn, độ dày 0,2mm được sử dụng để xác định sơ bộ số
thành phần có trong các dịch chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ
độ sạch của sản phẩm thu được.
Các hệ dung môi khai triển SKLM:
1. n-hexane - EtOAc (8 : 1) hệ A
2. n-hexane - EtOAc (4 : 1) hệ B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
3. n-hexane - EtOAc (2 : 1) hệ C
4. n-hexane - EtOAc (1 : 1) hệ D
5. Chloroform - methanol (9 : 1) hệ E
6. Chloroform - methanol (5 : 1) hệ F
7. Chloroform - methanol (3 : 1) hệ G
8. Chloroform - methanol (2 : 1) hệ H
9. Chloroform - methanol (1 : 1) hệ I
Các bản SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-
BIOBLOCK ) ở bước sóng
= 254nm và 365nm. Thuốc thử để hiện màu là
vanilin 1% trong dung dịch methanol-H2SO4 5%, sau đó sấy trên 100
0
C .
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:
Rf =
chiều dài di chuyển của chất thử
chiều dài di chuyển của dung môi
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf x100.
Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230 - 400 mesh (0,063 - 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boёtus (Đức) hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Góc quay cực []D đo trên máy Polartronic-D, chiều dài cuvet = 1cm.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) dưới dạng viên nén KBr.
- Phổ khối lượng ghi trên máy MS-Engine-5989-HP (Viện Hoá học
- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) theo kiểu va chạm electron (EI)
ở 70eV, sử dụng ngân hàng dữ liệu DATABASE/WILLEY 250L hoặc
trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-MSD-Trap-SL)
sử dụng mode ESI và đầu dò DAD.
- Phổ 1H và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz AVANCE, chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
nội TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-D6.
2.3. Các dịch chiết từ cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus P.)
2.3.1. Các dịch chiết
Toàn bộ phần trên mặt đất của cây Phèn đen đã phơi khô, nghiền nhỏ
được ngâm chiết kiệt bằng ethanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi thu được
dịch không màu. Dịch chiết được cất loại hết dung môi ở áp suất giảm đến
dạng cao khô, xác định khối lượng cặn khô, sau đó thêm nước vào cặn và lần
lượt chiết với các loại dung môi: n-hexane, ethylacetate, đuổi hết nước và
chiết bằng n-butanol, tiếp tục đuổi hết nước và chiết bằng methanol.
Các dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4, lọc và cất kiệt dung
môi bằng máy cất quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ ≤ 500 C. Cặn được sấy khô
và cân để xác định khối lượng. Như vậy, từ toàn bộ phần trên mặt đất của cây
Phèn đen đã thu nhận được 4 phân đoạn là n-hexane, ethylacetate, n-butanol và
methanol với các ký hiệu tương ứng là: cặn trong n-hexane (HP), cặn trong
ethylacetate (EP), cặn trong n-butanol (BP) và cặn trong methanol (MP).
Sơ đồ 2.1: Quy trình ngâm chiết mẫu
1. Ethanol
2. Cặn trong nước
n-hexane EtOAc BuOH MeOH
MẪU KHÔ
Cặn n-hexane
(HP)
(PH)
Cặn BuOH
(BP)
(PB)
Cặn EtOAc
(EP)
(PE)
Cặn MeOH
(MP)
EP-1 EP-2 EP-3 HP-2 HP-4 HP-5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
Bảng 2.1: Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn của
cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus P.)
Khối lượng
nguyên liệu
khô (g)
Khối lượng
cặn cồn tổng
số (g)
Khối lượng cặn chiết (g)
n-hexane Ethylacetate n-butanol methanol
1250 315,60 37,75 26,90 26,47 47,28
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml chloroform - lấy dịch chloroform để
làm phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm hỗn
hợp 1ml anhydridacetic + 1ml chloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm 1 giọt
H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch chloroform rồi thêm 1 giọt thuốc thử, dung dịch
xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloid
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tính.
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tính.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tính.
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml methanol, đun nóng cho
tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách
thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng
dương tính với các flavonoid.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tính được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi mỗi ống cho
thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không kiềm
có thể xem là phản ứng dương tính, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng một
vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong mất màu vàng xuất hiện vẩn
đục và có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tính.
Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tính cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim
Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tính với vòng butenolid.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tính với các glucosit tim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. Lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dương tính.
Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong cây Phèn đen
Phyllanthus reticulatus Poir, Euphorbiaceae được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả định tính các nhóm chất trong cây Phèn đen Phyllanthus
reticulatus Poir, Euphorbiaceae
STT Nhóm chất Thuốc thử Hiện tượng Cặn tổng
1 Sterol
Lieberman-
Bourchardt
Màu xanh
Màu vàng
+
2 Ancaloit Dragendorff Vàng da cam +
3
Flavonoit
Zn(Mg) + HCl
Dung dịch nhạt màu
dẫn đến màu đỏ nhạt
+
H2SO4 đặc Hồng nhạt +
NaOH đặc Vàng +
FeCl3 5% Xanh thẫm +
4 Cumarin
Phản ứng tạo kết
tủa bông
Có kết tủa +
5
Glucosit
trợ tim
FeCl3 trong
CH3COOH
+H2SO4đ
Vàng nâu rõ ─
6 Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong NaOH +
Chú giải : + : Phản ứng dương tính
─ : Phản ứng âm tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
2.4. Phân lập, tinh chế các chất từ cây Phèn đen (Phyllanthus
reticulatus P.)
2.4.1. Dịch chiết n-hexane
Từ 15g cặn dịch n-hexane của toàn bộ phần trên mặt đất của cây Phèn
đen, ký hiệu HP được phân chia trên sắc kí cột silicagel với các hệ dung môi
n-hexane : ethylacetate với các tỷ lệ tăng dần ethylacetate từ 0% đến 100%,
kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí lớp mỏng, các phân đoạn giống nhau đem
gộp lại và cất loại dung môi thu được ba chất HP-2, H-4, HP-5.
2.4.1.1. Chất HP-2 (β-sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol )
Tiến hành phân chia nhờ sắc kí cột bằng hệ dung môi n-hexane :
ethylacetate = 9 : 1. Sau khi cất loại dung môi, cặn thu được kiểm tra bằng
sắc kí lớp mỏng trong hệ dung môi A, phát hiện chất HP-2 bằng vanilin 1%
trong dung dịch methanol-H2SO4 5%, kết tinh lại trong n-hexane thu được 29
mg chất rắn, có nhiệt độ nóng chảy ở 139 - 1400C và Rf = 72 (trong hệ dung
môi A).
Đo phổ chất HP-2 thu được các thông tin phổ như sau:
Phổ FT-IR (KBr): νmax(cm
-1
): 3431,5 (OH); 2983; 2932; 2868; 1647,2
(C=C); 1464; 1384; 1064, 804.
Phổ EI-MS, m/z (%): 414 [M]+ (20), 413 [M-1]+ (41), 398 (28), 397
(100), 395 (32), 383 (11), 361 (11), 257 (3), 255 (6,3), 151 (5,6), 139 (11).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3): (ppm): 5,31 (1H, dd, J=5 Hz và 2
Hz, H-6); 3,51 (1H, m, H-3); 0,84 (3H, d, J29-27 = 6,6Hz, H-29); 0,81 (3H, d,
J28-27 = 6,6Hz, H-28); 0,92 (3H, d, J21-20 = 6,6Hz, H-21); 0,85 (3H, t, J26-25 =
7,1Hz, H-26); 0,68 (3H, s, H-19); 1,01 (3H, s, H-18).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3): (ppm): 37,3 (t, C-1); 31,7 (t, C-2);
71,8 (d, C-3); 42,3 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,6 (d, C-6); 31,9 (t, C-7); 33,9
(d, C-8); 50,2 (d, C-9); 36,5 (s, C-10); 21,1 (t, C-11); 39,8 (t, C-12); 37,8 (s,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
C-13); 56,8 (d, C-14); 24,3 (t, C-15); 28,3 ( t, C-16); 56,1 (d, C-17); 11,9 (q,
C-18); 19,4 (q, C-19); 36,2 (d, C-20); 18,8 (q, C-21); 29,5 (t, C-22); 26,2 (t,
C-23); 45,9 (d, C-24); 29,2 (d, C-25); 19,8 (q, C-26); 19,1 (q, C-27); 23,1 (t,
C-28); 11,9 (q, C-29).
2.4.1.2. Chất HP-4 (β-sitosterolglucosid hay -sitosterol-3-O--D-
glucopyranosyl)
Ở hệ rửa giải n-hexane : ethylacetate = 2 : 3, những phân đoạn có cùng
Rf = 80 trong hệ dung môi D được gộp lại, thu được cặn thô. Tinh chế lại cặn
này trong CHCl3 thu được 23 mg một chất rắn vô định hình, nóng chảy ở nhiệt
độ 269 - 270C.
Tiến hành đo phổ chất HP-4 thu được các thông tin phổ như sau:
Phổ FT-IR max (cm
-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373; 1073; 1026.
Phổ EI-MS: m/z (%): 396 [M - C6H12O6]
+
(9); 273 (2); 255 (9); 185
(5); 161 (15); 145 (25); 133 (21); 105 (42), 91 (46); 81 (51); 69 (100).
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6); (ppm): 0,65 (3H, s, Me-18);
0,93 (3H, s, Me-19).
Phổ 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6); (ppm): 140,6 (s, C-5); 121,3 (d, C-
6); 100,9 (d, C-1'); 77,1 (d, C-3'); 76,8 (d, C-5'); 76,8 (d, C-3); 73,6 (d, C-2'); 70,2
(d, C-4'); 61,2 (t, C-6'); 56,3 (d, C-14); 55,5 (d, C-17); 50,7 (d, C-9); 49,7 (d, C-24);
45,2 (s, C-13); 38,4 (t, C-4); 36,9 (t, C-12); 36,3 (t, C-1); 35,6 (s, C-10); 33,4 (d, C-
20); 31,5 (t, C-22); 31,5 (d, C-8); 29,4 (t, C-16); 28,8 (t, C-23); 27,9 (t, C-2); 25,5 (t,
C-25); 23,9 (t, C-15); 22,7 (t, C-28); 21,0 (t, C-11); 20,7 (d, C-27); 19,8 (q, C-19);
19,0 (q, C-26); 12,2 (q, C-29); 11, 9 (q, C-18).
2.4.1.3. Chất HP-5 (2-Acetamido-3-phenylpropyl 2-benzamido-3-
phenylpropanoate hay -acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-
phenylpropinoate)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi chloroform : methanol = 9 : 1,
loại bỏ dung môi thu được 12mg chất rắn là những tinh thể hình kim, màu
trắng, Rf = 87,5 trong hệ dung môi F, nóng chảy ở nhiệt độ 193-195
o
C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Đo phổ chất HP-5 thu được các thông tin phổ như sau:
Phổ FT-IR max (cm
-1
): 3323 (OH, NH), 3031, 2924, 2853 (CH3, CH2,
CH), 1726 (C=O), 1661, 1632 (CO amit bậc I), 1532 (NH amit), 1449, 1264,
1052 (C-O-C), 699 (cấu dạng của liên kết CH=CH).
Phổ ESI-MS (m/z): [M+H]+ 445 amu.
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), (ppm) : 7.70 (2H, dd, J 1.4 ;
8.5Hz), 7.52 (1H, tdd, J1.1, 2.3, và 7.4Hz), 7.42 (2H, dd, J 1.6 và 7.4Hz), 7.28
(2H, ddd, J 1.5, 6.7 và 7.3 Hz), 7.21 (2H, dd, J 2.3, 6.8Hz), 7.14 (3H, m), 6.72
(1H, d, J 7.4Hz), 5.96 (1H, d, J 8.6Hz), 4.75 (1H, ddd, J 6.0, 5.7, và 8.1Hz),
4.34 (1H, m), 3.93 (1H, dd, J 4.9 và 11.3Hz), 3.82 (1H, dd, J 4.3 và 11.3Hz),
3.22 (1H, dd, J 5.9 và 13.7Hz), 3.05 (1H, dd, J 8.4 và 13.7Hz), 2.74 (2H, ddd,
J 6.7, 7.5 và 13.7Hz), 2.02 (3H, s, OCH3).
Phổ 13C-NMR (125 MHz, CDCl3, (ppm) : 170.75 (s, C), 170.26 (s,
C), 167.12 (s, C), 136.72 (s, C), 136.65 (s, C), 133.72 (s, C), 131.91 (d, C),
129.30 (d, 2C), 129.14 (d, 2C), 128.78 (d, 2C), 128.64 (d, 2C), 128.59 (d,
2C), 127.16 (d, C), 127.06 (d, 2C), 126.76 (d, C), 64.61 (t, C), 55.01 (t, C),
49.50 (d, C), 38.43 (t, C), 37.47 (t, C), 20.78 (q, CH3O).
2.4.2. Dịch chiết ethylacetate
Ở phần cặn dịch ethylacetate của cây Phèn đen, ký hiệu chung là EP
được tiến hành tách các chất trên sắc kí cột silicagel, rửa giải cột sắc kí bằng hệ
dung môi chloroform : methanol có tỷ lệ theo độ tăng dần của dung môi phân
cực, từ 0 - 100% methanol, kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí lớp mỏng, thuốc
thử phát hiện (FeCl3 + K3[Fe(CN)6]) 1% và hơi I2 sau đó gộp các phân đoạn
giống nhau, đuổi hết dung môi thu được 3 cặn thô tương ứng là: EP-1, EP-2 và
EP-3. Những tín hiệu từ hình ảnh của phổ 1H-NMR cho thấy những chất trên
chưa tinh khiết, theo đó không xác định được cấu trúc hóa học của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
Chương 3
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nguyên tắc chung
Trong quá trình nghiên cứu hóa thực vật cần phải tôn trọng nguyên tắc
chung là không được làm thay đổi cấu trúc hóa học của các chất sẵn có trong
thực vật và không làm ảnh hưởng đến thành phần hoá học của chúng tại thời
điểm lấy mẫu. Như vậy, ngay sau khi mẫu thu hái xong phải được diệt men để
tránh sự chuyển hoá do các quá trình sinh tổng hợp xảy ra ở thực vật, sấy khô
ở nhiệt độ thích hợp, bảo quản mẫu trong điều kiện khô ráo.
Để tách các chất ra khỏi thực vật có thể được tiến hành bằng nhiều cách
khác nhau: ép lấy dầu béo, cất lôi cuốn bằng hơi nước để tách các tinh dầu,
ngâm chiết bằng dung môi hữu cơ v.v… Tuy nhiên có hai phương pháp phổ
biến hơn cả để tách các chất ra khỏi thực vật, đó là:
Cách 1: Trước tiên chiết bằng dung môi rượu - nước để tách hầu hết
các chất ra khỏi thực vật. Sau đó chiết sàng lọc bằng các dung môi từ không
phân cực đến các dung môi có độ phân cực tăng dần. Các dịch chiết chứa các
hợp chất có độ phân cực gần nhau sẽ được cất đuổi dung môi, bảo quản dùng
cho các quá trình tách tiếp theo.
Cách 2: Chiết và phân lập các chất mẫu thực vật bằng các loại dung
môi từ không phân cực đến có độ phân cực tăng dần như lần lượt là: n-
hexane, chlorofom, ethylacetate, n-butanol, methanol (ethanol), ethanol-nước.
Việc chiết lấy chất từ mẫu thực vật (Phyllanthus reticulatus P.) được
thực hiện theo cách 1 (Sơ đồ 2.1).
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết
khác nhau của cây Phèn đen
Các dịch chiết từ cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus P.) đều là
những hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
ra khỏi hỗn hợp đã sử dụng các phương pháp sắc kí cột, chất hấp phụ dùng là
silicagel, các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại nhiều lần.
Việc tinh chế các chất thường dùng phương pháp kết tinh lại trong
dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ cách làm đó đã thu được các đơn
chất có độ tinh khiết cao, đáp ứng các yêu cầu để khảo sát tính chất hoá lý và
xác định quang phổ của chúng.
Khi phân lập các thành phần hoá học từ lá cây Phèn đen được thực hiện
như trong sơ đồ 2.1. Bằng phương pháp phân lập trên, từ dịch chiết bằng n-
hexane của cây Phèn đen chúng tôi đã thu được 3 hợp chất sạch là: .
3.2.1. Chất HP-2 (β-sitosterol)
Tiến hành phân chia nhờ sắc kí cột bằng hệ dung môi n-hexane:
ethylacetate = 9 : 1. Sau khi cất loại dung môi, cặn thu được kiểm tra bằng sắc
kí lớp mỏng trong hệ dung môi A, thu được 29 mg chất HP-2 có Rf = 72.
Chất HP-2 là những tinh thể hình kim, không màu, nhiệt độ nóng chảy
ở 139-1400C, tan tốt trong n-hexane, chloroform… Khi trộn lẫn với chất
chuẩn cho một hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy không thay đổi.
Phổ EI- MS, m/z (%) cho [M+] = 414 (23), [M-1]+ = 413 (41).
Từ phổ EI-MS cho pic [M+] = 414 ứng với công thức phân tử C29H50O.
Phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR cho thấy trong phân tử
có nhóm OH tại vị trí C-3 (IR có vân 3450 cm-1 rộng, δH-3α = 3,57ppm và δC-3
= 72,1ppm). Một liên kết đôi tại C6 (phổ IR có νmax= 3010cm
-1
và 1650cm
-1
ứng với dao động hoá trị của liên kết đôi; còn trên phổ 1H-NMR cho δH-6 =
5,42ppm (1H, d, J, 5,2Hz), phổ 13C-NMR cho δC-5 = 141,1ppm và δC-6 =
121,7ppm). So sánh các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất với số
liệu phổ NMR của β-sitosterol chuẩn hoàn toàn tương tự nhau và được chỉ ra
ở bảng 3.1.
Dựa trên phân tích các số liệu về phổ EI-MS, FT-IR và các phổ NMR của
hợp chất hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của chất β-sitosterol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
3.2.2. Chất HP-4 (β-sitosterolglucosid hay -sitosterol-3-O--D-
glucopyranosyl)
Ở hệ rửa giải n-hexane : ethylacetate = 2 : 3, những phân đoạn có cùng
Rf = 80 trong hệ dung môi D được gộp lại, thu được cặn thô. Tinh chế lại cặn
này trong CHCl3 thu được 23 mg một chất rắn vô định hình, nóng chảy ở nhiệt
độ 269 - 270C.
Tiến hành đo phổ chất HP-4 thu được các thông tin phổ như sau:
Phổ IR xác nhận sự có mặt của một liên kết đôi (1640cm-1, H-6 ở
5,30ppm) và hấp thụ của nhiều nhóm hyđroxyl nằm trong vùng (3390 cm-1).
Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có có 3 cacbon bậc 4, 14 nhóm metin (CH), 12
nhóm metylen (CH2), và 6 nhóm metyl (CH3). Đặc biệt trên phổ
13
C-NMR
cho biết thấy có tín hiệu 6 nguyên tử cacbon gắn với oxy đặc trưng cho phần
đường (nằm trong vùng 61,59 đến 100,92 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,14 và
121,80ppm thuộc về một liên kết olefin. Ngoài ra có trên phổ 1H-NMR cũng
quan sát thấy proton của phần đường xuất hiện ở dạng doublet tại 4,32ppm,
có J=7,8Hz và C-1’ tương ứng là 100,92 ppm.
Số liệu các phổ IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ
đến cấu trúc của một hợp chất glucosid có công thức C35H60O6. Những điểm
trình bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với sterolglucosid chuẩn
đã cho phép khẳng định HP-4 là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosyl.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của HP4 so với phổ của HP2 cho thấy có sự
khác nhau ở vùng 61.59ppm đến 100.92ppm, các tín hiệu khác còn lại gần
như giống nhau và được so sánh trên bảng 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Bảng 3.1: Độ dịch chuyển hóa học 13C-NMR của một số sterol trong loài Phylanthus
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
RO
1
3
5
8
9
10
11 13
15
1718
19
21
24
26
27
28
29
R
(1) -sitosterol H
(2) -sitosterol-glucosid Gluc
STT -sitosterol (1) -sitosterolglucosid (2)
1 37.28 t 37.04 t
2 28.25 t 27.96 t
3 71.82 d 78.85 d
4 39.80 t 38.43 t
5 140.78 s 1414 s
6 121.72 d 121.80 d
7 31.68 t 31.67 t
8 31.93 d 31.67 d
9 50.16 d 50.01 d
10 36.52 s 36.47 s
11 21.10 t 20.81 t
12 42.32 t 39.55 t
13 42.34 s 42.09 s
14 56.79 d 56.55 d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
15 24.32 t 24.00 t
16 29.71 t 29.33 t
17 56.09 d 55.85 d
18 11.87 q 11.48 q
19 19.82 q 19.36 q
20 36.16 d 35.89 d
21 19.40 q 18.94 q
22 33.97 t 33.72 t
23 26.12 t 25.85 t
24 45.57 d 45.67 d
25 29.19 d 28.94 d
26 19.05 q 18.61 q
27 18.79 q 18.41 q
28 23.09 t 22.81 t
29 11.99 q 11.54 q
1' 100.92 d
2' 73.37 d
3' 75.70 d
4' 70.05 d
5' 76.31 d
6' 61.59 t
3.2.3. Chất HP-5 (2-Acetamido-3-phenylpropyl 2-benzamido-3-
phenylpropanoate hay -acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-
phenylpropinoate)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi chloroform : methanol = 9 : 1,
cặn thu được kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏng trong hệ dung môi F cho Rf =
87,5, loại bỏ dung môi thu được 12mg chất rắn là những tinh thể hình kim,
màu trắng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
Đo phổ chất HP-5 thu được các thông tin phổ như sau:
Trong phổ hồng ngoại FT-IR (KBr) có thể quan sát thấy một vài tần số
dao động của các liên kết sau: max ở 3323 cm
-1
là dao động của các liên kết
OH hoặc NH, hấp thụ ở vùng 2924, 2853 cm-1 là dao động của các liên kết
CH3, CH2, CH đặc trưng cho các nhóm OCH3 hoặc CH3-N. Tại vùng
1661cm
-1
đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm CC hệ vòng thơm,
hấp thụ đặc trưng của nhóm C=O ở vùng 1726 cm-1 còn vân 1632 cm-1 (rất
mạnh) là dao động của liên kết CO amit bậc I (CONH); ở 1532 cm-1 là dao
động của liên kết NH amit; còn tại 1052 cm-1 là dao động của liên kết C-O-C
và ở 699 cm-1 là dao động của liên kết CH cấu dạng cis của liên kết olefin
CH=CH.
Trên phổ 1H-NMR cho biết có tín hiệu của các proton vòng thơm nằm
trong vùng 7.06 đến 7.70ppm. Trong đó có tín hiệu đặc trưng của một nhóm
CH3CO nằm ở độ dịch chuyển hoá học 2.02 (3H, s, CH3CO) đặc trưng cho
các proton ở nhóm CH3 liên kết trực tiếp với nhóm C=O. Ngoài ra là các tín
hiệu proton của các nhóm CH rất rõ ở độ dịch chuyển H 4.75 (1H, ddd, J 6.0,
5.7 và 8.1Hz) và 4.34 (1H, m). Các cặp tín hiệu của proton CH2 ở H 3.93
(1H, dd, J 4.9 và 11.3Hz), H 3.82 (1H, dd, J 4.3 và 11.3 Hz) với cacbon
tương ứng là C 64.61ppm và ở H 3.05 (1H, dd, J 8.4 và 13.7Hz), H 3.82
(1H, dd, J 5.9 và 13.7Hz) ứng với cacbon C là 38.43ppm. Tín hiệu H ở
2.74ppm (2H, ddd, J 6.7, 7.5 và 13.7Hz) là của proton CH2 có C 37.47ppm.
Đặc biệt trên phổ 1H-NMR còn quan sát thấy tín hiệu của 2 proton dạng
doublet ở độ chuyển dịch H 6.72ppm (1H, J 7.4Hz) và H 5.91ppm (1H, J 8.6Hz)
rất đặc trưng cho dấu hiệu của proton liên kết với nitơ (NH). Điều này cũng phù
hợp với các đặc trưng dao động hấp thụ của nhóm NH trên phổ FT-IR.
Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 27 tín hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có có 6 cacbon bậc 4, 17 nhóm metin (CH), 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
nhóm metylen (CH2), và 1 nhóm metyl (CH3). Phổ
13
C-NMR cho biết có tín
hiệu của các nhóm xeton (C=O) ở độ dịch chuyển C 170.75, 170.26 và
167.12ppm. Đặc biệt trên phổ 13C-NMR còn cho thấy có tín hiệu 6 nguyên tử
cacbon (CH) nhân thơm nằm trong vùng 129.30, 129.14, 128.78, 128.64,
128.59 và 127.06ppm với cường độ lớn gấp 2 lần cacbon khác và tín hiệu của
3 cacbon còn lại nằm trong vùng C 131.91, 127.16 và 126.76ppm điều này
chứng tỏ trong phân tử có 3 vòng thơm.
Phổ khối ESI-MS (m/z) cho biết khối lượng phân tử của chất HP-5 là
[M+H]
+ 445 amu. Việc phân tích các phổ 1H và 13C-NMR 1 chiều và 2 chiều
đã chỉ ra HP-5 ứng với công thức C27H28N2O4.
Mặt khác kết hợp các dữ liệu phổ và tài liệu thu thập được [74] đã cho
phép khẳng định cấu trúc của chất HP-5 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc hoá
học của chất 2-Acetamido-3-phenylpropyl 2-benzamido-3-phenylpropanoate
(-acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropinoate).
Bảng 3.2 : Số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, CDCl3) của -
acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropinoate (HP-5)
STT C (độ bội, ppm) H (ppm, J Hz) HMBC
Nhóm A
1 136.65 s H-2, H-6, H-7a, H-7b, H-8
2 129.30 d 7.28 2H, ddd, 1.5, 6.7 và 7.3Hz H-3, H-7a, H-7b
3 128.78 d 7.20 1H, m H-2, H-4
4 127.16 d 7.21 1H, m H-3, H-5
5 128.78 d 7.20 1H, m H-4, H-6
6 129.30 d 7.28 2H, ddd, 1.5, 6.7 và 7.3Hz H-5, H-7a, H-7b
7 38.43 t 3.22
3.06
1Ha, dd, J 13.5 ; 5.9Hz
1Hb, dd, J 13.5 ; 8.4Hz
H-2, H-6, H-8
8 55.01 d 4.75 1H, ddd, J 6.0 ; 5.7 ; 8.1Hz H-7a, H-7b,
9 170.26 s H-7a, H-7b, H-8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
10 6.72 1H, d, J 7.4Hz
Nhóm B
1’ 136.72 s H-2’, H-6’, H-7’a, H-7’b,
H-8’
2’ 129.14 d 7.07 1H, m H-3’, H-7’a, H-7’b
3’ 128.64 d 7.16 1H, m H-2’, H-4’
4’ 126.76 d 7.14 1H, m H-3’, H-5’
5’ 128.64 d 7.16 1H, m H-4’, H-6’
6’ 129.14 d 7.07 1H, m H-5’, H-7’a, H-7’b
7’ 37.47 t 2.74 2H, dd, J 13.7 ; 7.5Hz H-2’, H-6’, H-8’, H-9’a, H-
9’b.
8’ 49.50 d 4.34 1H, m H-7’, H-9’a, H-9’b, H-10’
9’ 64.61 t 3.93
3.82
1Ha, dd, J 11.3 ; 4.9Hz
1Hb, dd, J 11.3 ; 4.3Hz
H-8’
10’ 5.96 1H, d, J 8.6Hz
10’-CO 170.75 s CH3, H-9’a, H-9’b
COCH3 20.78 q 2.02 3H, s 10’-CO
Nhóm C
1’’ 133.7 s H-3’’
2’’ 127.06 d 7.71 1H, dd, J 8.5; 1.4Hz H-3’’, H-4’’
3’’ 128.59 d 7.42 1H, dd, J 7.4; 1.6Hz H-2’’, H-4’’, H-5’’
4’’ 131.91 d 7.52 1H, td, J 7.4; 1.1Hz H-2’’, H-6’’,
5’’ 128.59 d 7.42 1H, dd, J 7.4; 1.6Hz H-4’’, H-6’’
6’’ 127.06 d 7.71 1H, dd, J 8.5; 1.4Hz H-5’’, H-4’’
7’’ 167.12 s H-2’’, H-6’’, H-10, H-8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
HN
O
O
HN
O
O
1
2
3
4
5
6
7
8
910
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'8'
9'
10'
1''
2''
3''
4''
5''
6''
7''
Bảng 3.3 : Bảng so sánh số liệu phổ 1H và 13C-NMR (500MHz, CDCl3) của
-acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropinoate và chất thực
nghiệm (HP-5)
Vị trí
cacbon
C (độ bội, ppm) H (ppm, J Hz)
[74] HP-5 [74] HP-5
Nhóm A
1 136.6 136.65
2 129.3 129.30 7.20 -7.30 (5H, m) 7.28 (1H, ddd, J 1.5 ; 6.7 và
7.3Hz)
3 128.8 128.78 7.20 (1H, m)
4 127.1 127.16 7.21 (1H, m)
5 128.8 128.78 7.20 (1H, m)
6 129.3 129.30 7.28 (1H, ddd, J 1.5 ;6.7 và
7.3Hz)
7 38.4 38.43 3.22 (1H, dd, J 13.5; 5.7Hz)
3.06 (1H, dd, J 13.5; 8.5Hz)
3.22(1H, dd, J 13.5 ; 5.9Hz)
3.06 (1H, dd, J 13.5 ;
8.4Hz)
8 55.0 55.01 1H, ddd, J 6.0 ; 5.7 ; 8.1Hz
9 170.2 170.26
10 6.72 (1H, d, J 7.8Hz) 6.72 (1H, d, J 7.4Hz)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
Nhóm B
1’ 136.7 136.72
2’ 129.1 129.14 7.07 (1H, m) 7.07 (1H, m)
3’ 128.6 128.64 7.16 (1H, m) 7.16 (1H, m)
4’ 126.7 126.76 7.14 (1H, m) 7.14 (1H, m)
5’ 128.6 128.64 7.16 (1H, m) 7.16 (1H, m)
6’ 129.1 129.14 7.07 (1H, m) 7.07 (1H, m)
7’ 37.4 37.47 2.75 (2H, m) 2.74 (2H, dd, J 13.7 ;
7.5Hz)
8’ 49.4 49.50 4.35 (1H, m) 4.34 (1H, m)
9’ 64.6 64.61 3.93 (1H, dd, J 11.2;
4.8Hz)
3.82 (1H, dd, J 11.2;
4.3Hz)
3.93 (1H, dd, J 11.3 ;
4.9Hz)
3.82 (1H, dd, J 11.3 ;
4.3Hz)
10’ 5.91 (1H, d, J 7.8Hz) 1H, d, J 8.6Hz
10’-CO 170.75
CO CH3 20.78 2.02 (3H, s)
Nhóm C
1’’ 133.6 133.7
2’’ 127.0 127.06 7.71 (1H, m) 7.71 (1H, dd, J 8.5;
1.4Hz)
3’’ 128.6 128.59 7.44 (1H, m) 7.42 (1H, dd, J 7.4;
1.6Hz)
4’’ 131.9 131.91 7.53 (1H, tt, J 7.6;
1.1Hz)
7.52 (1H, td, J 7.4;
1.1Hz)
5’’ 128.6 128.59 7.44 (1H, m) 7.42 (1H, dd, J 7.4;
1.6Hz)
6’’ 127.0 127.06 7.71 (1H, m) 7.71 (1H, dd, J 8.5;
1.4Hz)
7’’ 167.1 167.12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
Những kết quả thu được ở cây Phèn đen (Phyllantyhus reticulatus ) cho
biết sự có mặt của các sterol: -sitosterol, -sitosterol-3-O--D-glucopyranosid,
-acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropinoate.
Đặc biệt là sự có mặt của hợp chất 2-Acetamido-3-phenylpropyl 2-
benzamido-3-phenylpropanoate là hợp chất có chứa 2 nitơ lần đầu tiên được
các nhà khoa học Trung Quốc phân lập từ loài Gastrodia elata Blumei vào
năm 2002. Kết quả nghiên cứu trên cho biết đây là lần đầu tiên trong chi
Phyllanthus đã phân lập được hợp chất này và Phyllanthus reticulatus cũng là
loài thực vật thứ 2 trong thiên nhiên đã phân lập được nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
KẾT LUẬN
1. Phân tích sàng lọc hóa thực vật một số nhóm chất của cây Phèn đen
(Phyllanthus reticulates P.,) mọc hoang ở Thái Bình đã chỉ ra sự có mặt
của sterol, saponin và ancaloit.
2. Lần đầu tiên nghiên cứu hoá thực vật cây Phèn đen (Phyllanthus
reticulates P.,) đã xác định các tính chất hoá lý của 3 chất thuộc nhóm
chất sterol và polyphenol.
3. Bằng các phương pháp vật lý, hoá học và các phương pháp phổ hiện
đại IR, LC-MS, 1H và 13C-NMR với kỹ thuật ghi 1D và 2D đã xác định
được cấu trúc của 3 chất nói trên -sitosterol, -sitosterol-3-O--D-
glucopyranosyl và -acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-
phenylpropionate.
4. Lần đầu tiên từ chi Phyllanthus đã phân lập được hợp chất -
acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropionate và
Phyllanthus reticulatus cũng là loài thực vật thứ 2 trong thiên nhiên
đã phân lập được chất này.
KIẾN NGHỊ
Cây Phèn đen là một cây thuốc có nhiều tác dụng trong y học. Đề tài
này của chúng tôi mới chỉ là những nghiên cứu ban đầu, vì vậy chúng tôi đề
nghị với các cấp có thẩm quyền tiếp tục tổ chức nghiên cứu một cách sâu
rộng hơn về cây Phèn đen nhằm làm rõ các ứng dụng của nó - phục vụ tốt
trong đời sống nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Đậu, Lưu Hoàng Ngọc, Nguyễn Đình Chung (2003), “Nghiên
cứu hoạt chất sinh học từ cây chó đẻ thân xanh (Phyllanthus niruri LINN.
Euphorbiaceae)”, Tạp chí Dược học, số 329 năm 43, tr. 12-15.
3. Nguyễn Văn Đậu, Lưu Hoàng Ngọc, Nguyễn Đình Chung (2003), “Phân
lập một số hoạt chất từ cây chó đẻ răng cưa”, Tạp chí Dược học, số 9 năm
43, tr. 12-15.
4. Nguyễn Văn Đậu, Trần Thị Thu Hà (2007), “Nghiên cứu hóa thực vật cây
chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L. Euphorbiaceae)”. Tạp chí dược
học, số 369 năm 47, tr. 15-18.
5. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr.
724-725.
6. Đỗ Tất Lợi (1997), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học Hà
Nội, tr. 65-67.
7. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.
550-551.
8. Nguyễn Thượng Phong và cộng sự (2001), “Khảo sát công dụng làm thuốc
của một số loài Phyllanthus ở Việt Nam”, Tạp chí dược liệu, 6 (2+3), tr.
72-75.
9. Trần Đình Thắng, Bùi Quang Chính, Hoàng Văn Lựu, Nguyễn Xuân Dũng
(2007), “Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất phenolic từ cây chó
đẻ răng cưa”, Tạp chí Dược học, số 371 năm 47, tr. 14-17.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
B. Tài liệu tiếng Anh
10. Anet (1954), “E.F.L.J. et al.”, Nature (London), 174, p.930.
11. Anjaneyulu (1973), “A.S.R. et al.”, Tetrahedron, 29(1), p.1291.
12. Asakawa (1971), “Y. et al.”, Bull. Chem. Soc. Jpn., 44, p.271.
13. Babady-Bila (1996), “Niruroidine, a norsecurinine-type alkaloid from
Phyllanthus niruroides”, Phytochemistry, 41(5), p.1441-1443.
14. Bevan (1964), “C.W.L. et al.”, Chem. Ind. (London), p.2054.
15. Bohr (2005), “G. et al.”, J. Nat. Prod., 68, p.1545-1548.
16. Bick (1972), “I.R.C. et al.”, Aust. J. Chem., 25, p.449.
17. Bikram Singh, P.K. Agrawal and R.S. Thakur (1989), “An acyclic
triterpene from Phyllanthus niruri”, Phytochemistry, 28(7), p.1980-1981.
18. Bilia (1993), “A. R. et al.”, Phytochemistry, 33, p.1449.
19. Burden (1974), “I.J. et al.”, J.C.S. Perkin 1, p. 863 .
20. Calixto J. B., Santos A. R. (1998), “A review of the plants of the genus
Phyllanthus”, Pharmacology, 4(18), p.225-258.
21. Chatterjee (1964), “A. et al.”, J. Indian Chem. Soc., 41, p.163-172.
22. Chen (1998), “C.-C. et al.” , J. Nat. Prod., 61, p.227-229.
23. Chen Lui (1999), “K.C.S. et al.”, Planta Med. 65, p.43-46.
24. E. Omulokoli, B. Khan, S.C. Chhabra (1997), “Antiplasmodial activity of
four Kenyan medicinal plants”, Journal of Ethnopharmacology, 56, p.
133-137.
25. El-Mekkawy (1995), “S. et al.”, Chem. Pharm. Bull., 43, p.641-648.
26. Farah Naaz, Saleem Javed, M.Z. Abdin (2007), “Hepatoprotective effect
of ethanolic extract of Phyllanthus amarus Schum. et Thonn”,
Ethnopharmacology, 113(3), p.503-509.
27. Foo (1995), “L.Y”, Phytochemistry, 39, p.217-224.
28. Ghosal (1996), “S. et al.”, Indian J. Chem., Sect. B, 35, p.941.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
29. Hassarajani (1990), “S. A. et al.”, Indian J. Chem., Sect. B., 29, p.801.
30. Herbert Kolodziej (2005), “Tannins and related compounds induce nitric
oxide synthase and cytokines gene expressions in Leishmania major”,
Bioorganic, 13(23), p.6470-6476.
31. Hnatyszyn (1985), “O. et al.”, Planta Med, p.467.
32. Hnatyszyn, (2002), “The hypoglycemic effect of Phyllanthus sellowianus
fractions”, Phytomedicine, 9(6), p.556-559.
33. Horii Z. (1972), “Et all”, Tetrahedron Letters, p.1887.
34. Jangfang Quian-Cutrone (1996), “J. Nat.” Prod., (59), p.196-199.
35. Joshi (1986), “B.S. et al.”, J. Nat. Prod., 49, p.614.
36. Kosasi (1989), “S. et al.”, Phytochemistry, 28, p.2439-2441.
37. Kumaran, Karunakaran (2007), “In vitro antioxidant activities of
methanol extracts of five Phyllanthus species from India”, Food
Science, 40(2), p.344-352.
38. Kumar Roy, H. Dhir, A. Sharma (1992), “Modification of metal-induced
micronuclei formation in mouse bone marrow erythrocytes", Toxicology
Letters, 62(1), p.9-17.
39. L. Yeap Foo (1992), “Phyllanthusiin D, an unusual hydrolysable tannin
from Phyllanthus amarus”, Phytochemistry, 31(2), p.711-713.
40. L. Yeap Foo (1995), “Amariinic acid and related ellagitannins from
Phyllanthus amarus”, Phytochemistry, 39(1), p.217-224.
41. Li (2003), “N. et al.”, J. Nat. Prod., 66, p.1421-1426.
42. Lin (1995), “J.H. et al.”, Chin. Pharm. J. (Taipei) , 47, p.113.
43. Lutz (1902, 1908), “O.”, Ber, 35, p.2460, 41, p.841.
44. Manske R. H. F (1973), “The Alkaloids chemistry and physiology”,
Phytochemistry, (15), p.428.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
45. Matsunaga, Tanaka (1992), “26-Nor-D:A-friedooleananetrit erpenes from
Phyllanthus watsonii”, Phytochemistry, 32(1), p.165-170.
46. Mericli (1991), “A.H. et al.”, Phytochemistry, 30, p. 4195-4196.
47. Mukherjee (1966), “R. et al.”, Indian J. Chem., 4, p.459.
48. Peter J. Houghton, Tibebe Z. Woldemariam (1996), “Two securinega-type
alkaloids from Phyllanthus amarus”, Phytochemistry, 43(3), p.715-717.
49. Pettit (1984), “G.R et al.”, J.O.C., 49, p.4258-4266.
50. Pettit (1985), “G.R et al.”, J.O.C., 50, p.5060-5063.
51. Pettit (1990), “G.R et al.”, J.Nat.Prod., 53, p.1406-1413.
52. Rajasubramaniam, Pardha Saradhi (1997), “Rapid multiplication of
Phyllanthus fraternus: a plant with anti-hepatitis viral activity”,
Industrial Crops and Products, 6(1), p.35-40.
53. Rajkishor S. Negi, Thawra M. Fakhir (1998), “An alkaloid from
Phyllanthus simplex”, Phytochemistry, 27(9), p.3027-3028.
54. Satyanarayana, Venkateswarlu (1991), “Isolation, structure and synthesis
of new diarylbutane lignans from Phyllanthus niruri”,
Tetrahedron, 47(42), p.8931-8940.
55. Sharova (1980), “S.F. et al.”, Khim. Prir. Soedin., 16, p.672; Chem. Nat.
Compd. (Engl. Transl.), 16, p.487.
56. Sengupta, Mukhopadhyay (1966), “Terpenoids and related compounds-
VII : Triterpenoids of Phyllanthus acidus skeels”, Phytochemistry, 5(3),
p.531-534.
57. Shakil, Pankaj (2008), “Nematicidal prenylated flavanones from
Phyllanthus niruri”, Phytochemistry, 63(3), p.759-764.
58. Shunyo Matsunaga, Reiko Tanaka, (1988), “Revised structure of
trichadenic acid B”, Tetrahedron Letters, 29(37), p.4751-4754.
59. Sutthivaiyakit, Nakorn N. (2003), “ A new guaiane sesquiterpene from the
roots of Phyllanthus oxyphyllus”, Tetrahedron, 59(50), p.9991-9995.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
60. Tanaka, K. Masuda and S. Matsunaga (1993), “Lup-20(29)-en-3β,15α-
diol and ocotillol-II”, Phytochemistry, 32(2), p.472-474.
61. Thales R. Cipriani, Caroline G. Mellinger (2008), “Acidic heteroxylans
from medicinal plants and their anti-ulcer activity”,
CarbohydratePolymers, 74(2), p.274-278.
62. Therasa (1967), “Y.M. et al.”, Leather Sci. (Madras), 14(16-17), p.67.
63. Tongasawa (1955), “Y et al.”, CA, 49, p.7064.
64. Van der B.D.A.(1991), “Viettlink A. J.”, Plant Biochemistry, 6, p.47-70.
65. Vuyelwa J. N., Neil R. C. (2008), “Triterpenoids from the African tree
Phyllanthus polyanthus”, Phytochemistry Letters, 1(1), p.11-17.
66. Wai-Haan Hui, Man-Moon Li, Kam-Moon Wong (1976), “A new
compound, 21α-hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one and other triterpenoids
from Phyllanthus reticulatus”, Phytochemistry, 5(15), p.797-798.
96. Wanxing Wei, Yuanjiang Pan (2005), “Carboxylic acids from Phyllanthus
urinaria”, Chemistry of Natural Compounds, 41(1), p.17-20.
68. Xiaoli Liu, Chun Cui, M. Zhao (5/2008), “Antioxidant activity of
methanolic extract of emblica fruit”, Journal of Food, 21(3), p.219-228.
69. Yoshihara (1977), “ T. et al.” , Agric. Biol. Chem., 41, p.2427.
70. Ying-Jun Zhang (2006). “A novel highly oxygenated norbisabolane from
the roots of Phyllanthus emblica”, Faculty of Pharmaceutical Sciences,
Japan, p.1-14.
71. Zhang L. Z., Guo Y. J. (2000), “Studies on chemical constituents of
Phyllanthus urinaria L”, Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 10(25), p.615-617.
72. Zhang (2000), “Y.-J. et al.”, J. Nat. Prod. , 63, p.1507-1511.
73. Zhang (2002), “Y.-J. et al.”, Chem. Pharm. Bull., 50, p. 841-843.
74. Zyi-Tao Wang and Yong-Qing Xiao, Lili, Bao-Lin Bian, Xin-Miao Liang
(2002), “A new compound from gastrodia elata blume”, Journal of
Asian Pro Research, 4(1), p.73-79.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
PHỤ LỤC
1. Phổ FT-IR của β-sitosterol HP-2
2. Phổ 1H-NMR của β-sitosterol HP-2
3. Phổ 13C-NMR và DEPT của β-sitosterol HP-2
4. Phổ 1H-NMR của β-sitosterolglucosid HP-4
5. Phổ 13C-NMR và DEPT của β-sitosterolglucosid HP-4
6. Phổ 1H-NMR của HP-5
7. Phổ 13C-NMR và DEPT của HP-5
8. Phổ LC-MS của HP-5
9. Phổ HSQC của HP-5
10. Phổ HMBC của HP-5
11. Phổ 1H-NMR của EP-1
12. Phổ 1H-NMR của EP-2
13. Phổ 1H-NMR của EP-3
14. Phổ FT-IR của HP-5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc43.pdf