MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại theo nền 
kinh tế thị trường, đồng thời đang từng bước gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Mặt 
khác, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đặt ra yêu cầu xã hội cần có một đội ngũ 
nhân lực trí tuệ để hội nhập nền kinh tế quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó bước đầu 
của khâu đào tạo là cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được nhu cầu 
phát triển các mặt của xã hội. 
Trong hoạt động của con người, để thực hiện có hiệu quả công việc con 
người cần có một số phẩm chất tâm lý đặc trưng phù hợp với hoạt động nghề nghiệp 
của mình. Như vậy, vấn đề đặt ra đối với các cơ sở đào tạo, nhất là đối với các trường 
đại học – nơi đào tạo các chuyên gia trong những lĩnh vực khoa học công nghệ cần tổ 
chức chương trình đào tạo phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi ngành nghề cụ 
thể. Có như vậy, sinh viên ra trường mới có những phẩm chất nghề nghiệp phù hợp 
và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động xã hội. 
Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, trường Đại học Kinh tế 
Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng phát triển với nhiều đóng góp lớn lao vào sự 
nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như đã đào tạo và cung cấp 
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Với vị trí là một trường đại 
học đào tạo đa ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, quy mô đào tạo rất lớn, hơn 45.000 sinh 
viên hàng năm (chính quy và không chính quy), vì vậy, vấn đề nghiên cứu tìm hiểu 
những phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế là cần thiết trong 
giai đoạn hiện nay. 
Với ý nghĩa nêu trên, chúng tôi thấy đề tài “Nghiên cứu tự đánh giá của sinh 
viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất nghề nghiệp” cần 
được thực hiện. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng tự đánh giá của sinh viên 
Đại học Kinh tế về phẩm chất nghề nghiệp và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc hình 
thành các phẩm chất nghề nghiệp, từ đó đề xuất một số biện pháp để hình thành một 
số phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên. 
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
- Nghiên cứu tài liệu để xác định một số vấn đề lý luận về đặc điểm tâm lý của 
Sinh viên và phẩm chất nghề nghiệp 
- Khảo sát thực trạng tự đánh giá của sinh viên trường Đại học Kinh tế về phẩm 
chất nghề nghiệp của ngành kinh tế. 
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức nội dung giáo dục phẩm chất nghề 
nghiệp cho sinh viên trường Đại học Kinh tế 
4. KHÁCH THỂ – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
- Khách thể: Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM 
- Đối tượng: Sự tự đánh giá một số phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên 
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
Mặc dù đa số sinh viên tự đánh giá về các phẩm chất nghề nghiệp một cách 
tích cực và các yếu tố như giới tính, nơi cư trú và việc đi làm thêm có ảnh hưởng 
đến kết quả tự đánh giá, nhưng các phẩm chất nghề nghiệp trên cơ sở tự đánh giá 
của sinh viên vẫn khác so với yêu cầu mục tiêu đào tạo của trường. 
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Các phương pháp dưới đây được sử dụng: 
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc sách, tham khảo tài liệu và các vấn đề có 
liên quan, phục vụ cho việc viết cơ sở lý luận. 
6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, gồm: 
- 1 phiếu thăm dò mở nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các phẩm chất 
nghề nghiệp, được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra sơ bộ ban đầu qua trao đổi 
với sinh viên, giáo viên và tham khảo tài liệu 
- 1 phiếu thăm dò kín (thang đo) nhằm tìm hiểu mức độ tự đánh giá của sinh 
viên về các phẩm chất nghề nghiệp. 
6.3. Phương pháp thống kê: phục vụ cho việc xử lý kết quả thu được từ bảng phỏng 
vấn, thang đo, bao gồm: 
- Thống kê tần số (Frequency) 
- Tính điểm trung bình (Mean) 
- Phân tích biến lượng (Anova) 
- So sánh trung bình (F - test) trong phần mềm SPSS for Win 11.0 
7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung tự đánh giá của sinh viên qua các 
khía cạnh đặc biệt chiếm vị trí quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của lứa 
tuổi này là những phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề nghiệp tương lai của họ như: 
đạo đức, học tập, giao tiếp xã hội, ý chí, đặc điểm cá nhân, xu hướng nhân cách và 
cảm xúc. Sinh viên được chọn là những người đang chuẩn bị vào Giai đoạn chuyên 
ngành (Sinh viên năm thứ 2). 
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 
Ngoài nội dung của phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 2 chương sau: 
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài. 
Chương 2. Thực trạng tự đánh giá về phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên trường 
Đại học Kinh tế TP.HCM.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ruy cập Internet 62 
16,3% 
162 
42,5% 
157 
41,2% 
Các hoạt động khác 44 
11,5% 
304 
79,8% 
33 
8,7% 
Kết quả bảng 2.5 cho thấy, sinh viên có ý thức chủ động trong việc mở rộng kiến thức, 
thu thập thông tin góp phần nâng cao khả năng chuyên môn của mình qua tỉ lệ chọn ở mức độ 
“có nhưng không nhiều” và “thường xuyên” chiếm tỉ lệ cao hơn mức độ chọn “không”, chỉ 
riêng hoạt động tham gia các khoá học ngắn ngày, chiếm tỉ lệ cao là 59,1% sinh viên chọn mức 
độ “không” cao hơn hẳn 2 mức còn lại. Đối với các hoạt động khác mà sinh viên cho rằng có 
liên quan đến hoạt động học tập hoặc hoạt động chuyên môn, bao gồm những hoạt động sau: 
Tham gia các câu lạc bộ, làm thêm, các hoạt động sinh viên tình nguyện, mùa hè xanh,… cũng 
thu hút sự tham gia của sinh viên, điều này thể hiện rõ qua số liệu thu được ở mức chọn “có 
nhưng không nhiều” là 79,8% và mức chọn “thường xuyên” là 8,7%, chỉ có số ít tỉ lệ 11,5% 
sinh viên chọn là “không”. Có thể thấy rằng các hoạt động này là những hoạt động thực tiễn 
trong cuộc sống, góp phần cho sinh viên mở rộng quan hệ giao lưu, giao tiếp xã hội và bước 
đầu tham gia vào hoạt động nghề nghiệp. Cho dù dưới hình thức nào, là hoạt động thực tiễn 
(làm thêm, sinh viên tình nguyện, mùa hè xanh,…), hay là những hoạt động thuần tuý mang 
tính giải trí (đọc báo, tạp chí, xem tivi, nghe radio, truy cập Internet,…), cũng giúp ích cho việc 
mở mang kiến thức của sinh viên; chính những hoạt động này sẽ góp phần hình thành một số 
kinh nghiệm sống cũng như các phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. 
Các hoạt động mà sinh viên chọn ở mức độ thường xuyên, chứng tỏ rằng sinh viên có 
tập trung thời gian vào các hoạt động này, chiếm tỉ lệ cao là: 
- Xem tivi 213/381, chiếm 55,9% 
- Truy cập Internet 157/381, chiếm 41,2% 
- Đọc báo, tạp chí Kinh tế 136/381, chiếm 35,7% 
- Đọc sách, giáo trình 123/381, chiếm 32,3% 
2.3.2. KẾT QUẢ TỔNG QUÁT CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH 
TẾ VỀ PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP 
2.3.2.1. Kết quả tự đánh giá của sinh viên về các nhóm phẩm chất nghề nghiệp. 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm phẩm chất Ý chí. 
Bảng 2.6. Các phẩm chất thuộc về Ý chí 
Nội dung ĐTB ĐLC Thứ 
hạng 
1. Tôi có thể tạo dựng lại động lực cho hoạt động sau khi thất 
bại hoặc không thành công 
1,55 0,60 6 
2. Tôi có thể định cho mình những mức thành công mang 
tính thực tế 
1,70 0,72 2 
3. Tôi tin rằng tôi có đủ khả năng đối mặt với những vấn đề 1,57 0,63 5 
4. Tôi độc lập trong suy nghĩ và hành động 1,79 0,67 1 
5. Tôi luôn cố gắng để trở thành người thành đạt 1,24 0,48 10 
6. Tôi kiên quyết bảo vệ ý kiến đúng của bản thân 1,60 0,63 3 
7. Tôi luôn giữ thái độ bình tĩnh khi bị người khác xúc phạm 1,60 0,63 3 
8. Tôi muốn tạo dựng cuộc sống của tôi và làm chủ vận 
mệnh đời mình 
1,28 0,56 9 
9. Là sinh viên tôi thấy mình tự chủ hơn 1,40 0,64 7 
10. Là sinh viên tôi thấy mình độc lập hơn 1,37 0,63 8 
Tự đánh giá chung về các phẩm chất ý chí 1,51 0,15 
 Kết quả của bảng 2.6 cho thấy, điểm trung bình của thang đo các 
phẩm chất ý chí của sinh viên Đại học Kinh tế bằng 1,51, được xếp vào 
mức trung bình. Các nội dung trong thang đo này có điểm trung bình dao 
động từ 1,24 đến 1,70, tức là từ mức thấp cho đến trung bình khá. Xét 
nội dung cụ thể, các câu có điểm số trung bình xếp thứ hạng cao là: 
- Tôi độc lập trong suy nghĩ và hành động 
- Tôi định cho mình những mức thành công mang tính thực tế 
- Tôi kiên quyết bảo vệ ý kiến đúng của bản thân 
- Tôi luôn giữ thái độ bình tĩnh khi bị người khác xúc phạm 
Những nội dung có điểm số trung bình thấp, xếp thứ hạng thấp là: 
- Tôi cố gắng trở thành người thành đạt, điểm trung bình toàn mẫu 
là 1,24 
- Tôi muốn tạo dựng cuộc sống của tôi và làm chủ vận mệnh đời 
mình, ĐTB 1,28 
- Là sinh viên tôi thấy mình độc lập hơn, ĐTB 1,37. 
- Là sinh viên tôi thấy mình tự chủ hơn, ĐTB 1,40. 
Những nội dung sinh viên chọn ở mức thấp vì nó liên quan đến 
tương lai, cái mà họ chưa biết mình sẽ trải qua như thế nào (người 
thành đạt, làm chủ vận mệnh đời mình), mặt khác sinh viên còn ngồi 
trên ghế nhà trường, ít nhiều các em cũng còn chịu sự phụ thuộc của 
gia đình, nên các em nhận thấy mình chưa đạt đến mức tự chủ và độc 
lập. 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm phẩm chất Cảm xúc 
Bảng 2.7. Các phẩm chất thuộc về cảm xúc 
Nội dung ĐTB ĐLC Thứ 
hạng 
1. Tôi ham hiểu biết và thích thú với những cái lạ 1,44 0,59 9 
2. Tôi có đủ khả năng chấp nhận thất bại khi tôi 
đã cố gắng hết sức mình cho một công việc, một 
quan hệ nào đó 
1,50 0,64 8 
3. Tôi làm chủ bản thân để hoàn thành công việc / 
học tập của mình 
1,68 0,61 5 
4. Tôi thích tự đánh giá hơn là phụ thuộc vào ý 
kiến xét đoán của người khác 
1,67 0,76 6 
5. Tôi dễ dàng nói ra cảm xúc của mình 1,81 0,79 3 
6. Tôi yêu thích và an tâm với việc lựa chọn 
ngành nghề của mình 
1,71 0,70 4 
7. Tôi tự tin khi đứng trước người lạ hay đám 
đông 
2,11 0,73 1 
8. Tôi thích nói về những điểm mạnh của chính 
mình 
2,08 0,79 2 
9. Tôi luôn cảm thấy thoải mái, lạc quan và yêu 
đời 
1,60 0,63 7 
Tự đánh giá chung về các phẩm chất cảm xúc 1,73 0,15 
 Kết quả của bảng 2.7 cho thấy: 
Những nội dung liên quan đến các cảm xúc của cá nhân như là 
những nhận định của cá nhân về những cảm xúc của bản thân cũng như 
cách biểu hiện các cảm xúc ấy trong cuộc sống thông qua các mối quan 
hệ giao tiếp, các biểu hiện của tình cảm, tâm trạng cá nhân. Những cảm 
xúc này sẽ phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực là phụ 
thuộc rất nhiều vào đặc điểm tâm lý của chủ thể cũng như những tác 
động của môi trường sống xung quanh. Khi con người có những cảm xúc 
tích cực, họ sẽ cảm thấy tự tin trong cuộc sống, tâm trạng thoải mái, lạc 
quan và yêu đời; ngược lại những người có cảm xúc tiêu cực sẽ cảm thấy 
tự ti, lo lắng, mức độ tự tin thấp. Nhìn chung các nội dung trong bảng 
đều được sinh viên lựa chọn ở mức độ trên trung bình, duy nhất nội dung 
“ham hiểu biết và thích thú với cái mới lạ” ở mức độ thấp, (ĐTB là 
1,44). Điểm trung bình chung trên toàn mẫu về mặt cảm xúc ở mức độ 
tương đối cao là 1,73. 
 Những nội dung xếp thứ hạng cao là: 
- Tôi tự tin đứng trước người lạ hay đám đông 
- Tôi thích nói về những điểm mạnh của chính mình 
- Tôi dễ dàng nói ra cảm xúc của mình 
- Tôi an tâm với việc lựa chọn ngành nghề của mình 
 Trong kết quả tự đánh giá của sinh viên cho thấy sinh viên có cảm 
xúc tích cực đối với ngành nghề mà họ đã chọn (ĐTB 1,71, xếp thứ hạng 
4); đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động học tập ở giai đoạn học đại 
học của sinh viên đồng thời sẽ là động lực để giúp họ có được sự say 
mê, hứng thú với nghề nghiệp sau này. 
Sinh viên đánh giá cao về sự tự tin của mình trong quan hệ với 
người khác, xếp thứ hạng 1. Tự tin còn được gọi là lòng tự tin, là trạng 
thái tâm lý tin tưởng vào năng lực của mình trong quá trình thực hiện 
mục tiêu mình đặt ra. Tự tin có được trước tiên là xuất phát từ sức mạnh 
nội tâm của bản thân, trên cơ sở cá nhân biết chính xác các điểm mạnh 
và điểm yếu của bản thân và khẳng định được tính tích cực khi đánh giá 
về thực lực của mình, nên nó còn là biểu hiện của sức khoẻ tâm lý, là 
điều kiện tâm lý có lợi cho sự thành công trong học tập và nghề nghiệp 
sau này. 
 Sinh viên đánh giá tích cực về những cảm xúc của bản thân như 
thích nói về những điểm mạnh của chính mình, dễ dàng bày tỏ cảm xúc 
cá nhân,… điều này chứng tỏ rằng ở tuổi trưởng thành sinh viên đã có 
khuynh hướng thích tự khẳng định bản thân mình trong mối quan hệ với 
người khác. 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm phẩm chất Năng lực. 
Bảng 2.8. Các phẩm chất thuộc về khả năng, năng lực 
Nội dung ĐTB ĐLC Thứ 
hạng 
1. Tôi cảm thấy tự hào về các kết quả đạt được 
trong học tập, trong công việc làm thêm 
2,04 0,63 1 
2. Tôi nhận biết các kỹ năng và tài năng của tôi 1,77 0,75 6 
3. Tôi ý thức được các khả năng và các giới hạn 
của tôi 
1,35 0,54 9 
4. Tôi nhạy bén để nắm bắt cơ hội thành công 
trên thương trường 
1,96 0,69 3 
5. Tôi có khả năng thương lượng và giải quyết 
các vấn đề trong những tình huống khó khăn 
1,71 0,64 7 
6. Tôi cho rằng người học giỏi là người có cơ hội 
thành công trong nghề nghiệp 
1,89 0,72 4 
7. Tôi có thể nhớ lâu những gì đã học 1,97 0,67 2 
8. Tôi thích ứng tốt với các loại công việc 1,86 0,70 5 
9. Tôi luôn biết những ưu điểm và hạn chế của 
bản thân 
1,48 0,61 8 
Tự đánh giá chung về các phẩm chất năng lực 1,78 0,14 
 Kết quả bảng 2.8 cho thấy: 
Trong 9 nội dung của thang đo về các phẩm chất năng lực bao gồm các nội 
dung liên quan đến tri thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lĩnh vực nghề nghiệp như lượng 
kiến thức tiếp thu được, kỹ năng và tài năng, khả năng thích ứng, nhạy bén, khả năng 
thương lượng và giải quyết công việc, những điểm mạnh và những điểm yếu của cá 
nhân,…Điểm trung bình chung trên toàn mẫu của sinh viên về các phẩm chất thuộc 
nhóm năng lực là 1,78; nhìn chung sinh viên tự đánh giá về nhóm năng lực là tương 
đối cao. Kết quả này cho thấy sinh viên Đại học Kinh tế khá tự tin trong khi đánh giá 
về khả năng, năng lực. Đây là điểm rất quan trọng, vì khả năng, năng lực của cá nhân 
sẽ gắn liền với hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trong tương lai, do vậy việc sinh 
viên có tự tin vào khả năng hay năng lực của bản thân hay không sẽ giúp sinh viên có 
cách nhìn nhận tích cực hay tiêu cực cả ở các khía cạnh khác trong lĩnh vực nghề 
nghiệp của bản thân. 
 Xem xét nội dung đánh giá ở bảng trên cho thấy, những nội dung có điểm 
trung bình cao là những khả năng, năng lực học tập và làm việc như “Tôi tự hào về 
kết quả đạt được trong học tập và trong công việc làm thêm” (ĐTB là 2,04), “Tôi có 
thể nhớ lâu những gì đã học” (ĐTB là 1,97), “Tôi nhạy bén nắm bắt cơ hội” (ĐTB là 
1,96), “Tôi cho rằng người học giỏi là người có cơ hội thành công trong nghề nghiệp” 
(ĐTB là 1,89), “Tôi thích ứng tốt với các loại công việc” (ĐTB là 1,86). Điểm số 
đánh giá của sinh viên cho thấy có kết quả cao hơn những câu thuộc về những đánh 
giá cụ thể có tính khẳng định về khả năng lực cá nhân như “Tôi nhận biết kỹ năng và 
tài năng của tôi” (ĐTB là 1,77), “Tôi luôn biết những ưu điểm và hạn chế của bản 
thân” (ĐTB là 1,48) và “Tôi ý thức được các khả năng và các giới hạn của tôi”(ĐTB 
là 1,35). 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm phẩm chất Đạo đức. 
Bảng 2.9. Các phẩm chất thuộc về đạo đức 
Nội dung ĐTB ĐLC Thứ 
hạng 
1. Tôi sẵn sàng giúp đỡ người khác 1,46 0,59 4 
2. Tôi có thể hoàn thành tốt công việc được giao 1,57 0,56 1 
3. Tôi muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của 
bản thân mình 
1,22 0,51 7 
4. Tôi luôn xấu hổ với người khác khi tôi có 
những hành động sai trái 
1,50 0,66 2 
5. Tôi luôn chấp hành tốt những quy định của 
pháp luật 
1,47 0,60 3 
6. Tôi luôn cố gắng làm đúng với lương tâm của 1,28 0,54 6 
mình 
7. Tôi biết rõ điều gì có thể làm và điều gì không 
nên làm 
1,45 0,56 5 
Tự đánh giá chung về các phẩm chất đạo đức 1,42 0,11 
Kết quả bảng 2.9 cho thấy: 
Trong phần tự đánh giá về mặt đạo đức bao gồm 7 nội dung được trình bày 
như: chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, lương tâm, trách nhiệm đối với công việc và 
quan hệ với người khác,… kết quả cho thấy tự đánh giá về các phẩm chất thuộc về 
đạo đức của toàn mẫu nghiên cứu là 1,42 ở mức trung bình. Đạo đức là một phẩm 
chất rất quan trọng của con người nói chung, để hình thành được những phẩm chất 
đạo đức tốt đòi hỏi một quá trình tự rèn luyện, phấn đấu của bản thân. Việc sinh viên 
có ý thức về các phẩm chất đạo đức của mình và biết đánh giá nó đúng với hoàn cảnh 
của mình là một động lực để giúp các em tự hoàn thiện bản thân mình trong cuộc 
sống sau này. 
Những nội dung được sinh viên đánh giá xếp thứ hạng cao là: 
- Tôi có thể hoàn thành tốt công việc được giao 
- Tôi luôn xấu hổ với người khác khi có hành động sai trái 
- Tôi luôn chấp hành tốt những quy định của pháp luật 
Trong tự đánh giá của sinh viên về các phẩm chất đạo đức, các nội dung “Tôi 
muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của bản thân “(ĐTB là 1,22), “Tôi luôn cố gắng 
làm đúng với lương tâm của mình” (ĐTB là 1,28), “Tôi biết rõ điều gì làm và điều gì 
không thể làm” (ĐTB là 1,45),… có điểm trung bình ở mức thấp và xếp thứ hạng 
thấp. Như vậy, trên cơ sở những biểu hiện về mặt đạo đức bản thân được các em 
nhìn nhận và tự đánh giá không cao, chứng tỏ là các em biết “trung thực” nhìn nhận 
bản thân mình còn nhiều thiếu sót. 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm phẩm chất Giao tiếp xã 
hội. 
Bảng 2.10. Các phẩm chất thuộc về quan hệ giao tiếp xã hội 
Nội dung ĐTB ĐLC Thứ 
hạng 
1. Tôi có thể có những mối quan hệ với người khác 
một cách dễ dàng 
1,84 0,67 1 
2. Tôi có thể thích nghi tốt với các tình hình thực tế 
mới mẻ thường luôn đưa tới trong cuộc sống 
1,73 0,65 2 
3. Tôi có thể tạo được lòng tin nơi người khác: bạn 
bè, cha mẹ, thầy cô giáo, đồng sự, cấp trên (trong 
công việc làm thêm),… 
1,38 0,58 7 
4. Tôi cho rằng làm kinh tế tốt phải có sự quan tâm 
sâu sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị, xã hội 
1,28 0,54 9 
5. Tôi có ý thức hợp tác với người khác trong công 
việc 
1,51 0,61 4 
6. Tôi tạo được niềm vui trong quan hệ với người 
khác 
1,50 0,59 5 
7. Tôi học hỏi những kinh nghiệm từ người khác 1,40 0,59 6 
8. Tôi thích làm việc hay giao tiếp với nhiều người 1,54 0,66 3 
9. Tôi thường lắng nghe ý kiến của người khác khi 
quyết định một công việc quan trọng 
1,32 0,56 8 
Tự đánh giá chung về Quan hệ giao tiếp xã hội 1,50 0,14 
Kết quả bảng 2.10 cho thấy: 
Quan hệ giao tiếp xã hội được thể hiện qua tự đánh giá của sinh viên trong mối 
quan hệ với người khác qua các nội dung như: học hỏi kinh nghiệm, hợp tác trong 
công việc, tạo được lòng tin trong quan hệ với người khác, có nhu cầu được làm việc 
với người khác, chia sẻ niềm vui,…Giao tiếp xã hội cũng là một phần rất quan trọng 
trong giao tiếp công việc và nó có những ảnh hưởng nhất định trong hoạt động nghề 
nghiệp của cá nhân. Điểm trung bình trên toàn mẫu của sinh viên về quan hệ giao tiếp 
xã hội là 1,50; trong đó những nội dung được sinh viên đánh giá xếp thứ hạng cao là: 
- Tôi có thể có những mối quan hệ với người khác một cách dễ dàng 
- Tôi có thể thích nghi tốt với tình hình thực tế mới mẻ thường luôn đưa tới 
trong cuộc sống 
- Tôi thích làm việc hay giao tiếp với nhiều người 
- Tôi có ý thức hợp tác với người khác trong công việc 
Nếu như các quan hệ giao tiếp với người khác được sinh viên đánh giá xếp thứ 
hạng cao đồng thời sinh viên cũng bộc lộ rằng sinh viên ít quan tâm đến các vấn đề 
thời sự, xã hội, bởi ở nội dung tôi cho rằng làm kinh tế tốt phải có sự quan tâm sâu 
sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị và xã hội có ĐTB thấp. 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm phẩm chất Xu hướng 
Bảng 2.11: Các phẩm chất thuộc về mục tiêu, xu hướng 
Nội dung ĐTB ĐLC 
1. Tôi có nhiều mục tiêu vừa cụ thể, vừa rõ rệt 
trong cuộc sống 
1,59 0,72 
2. Tôi thường xem xét lại định hướng cho cuộc 
đời mình 
1,60 0,76 
3. Tôi thường có những mục tiêu cụ thể để hoạch 
định nghề nghiệp tương lai của mình 
1,59 0,67 
Tự đánh giá chung về các phẩm chất thuộc về 
mục tiêu, xu hướng cá nhân 
1,59 0,08 
 Kết quả bảng 2.11 cho thấy: 
Xét về đặc điểm phát triển nhân cách thì xu hướng của cá nhân không tách 
khỏi hoạt động nghề nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu cá nhân đang hướng tới trong cuộc 
sống. Với ý nghĩa là động cơ của hoạt động, xu hướng nói lên nguyện vọng của con 
người muốn vươn tới một mục tiêu nào đó; do đó trong nhóm phẩm chất thuộc về xu 
hướng nhân cách bao gồm các nội dung tự đánh giá của cá nhân về việc đề ra những 
mục tiêu cụ thể trong cuộc sống, xem xét những định hướng trong hoạt động của 
mình,… Trong phần tự đánh giá của sinh viên về nhóm phẩm chất xu hướng nhân 
cách, tự đánh giá của sinh viên về các nội dung của ý chí không có sự chênh lệch 
nhiều, điểm trung bình trên toàn mẫu ở tất cả 4 nội dung là 1,59 và 1,60 
- Kết quả tự đánh giá của toàn mẫu sinh viên về nhóm Đặc điểm cá nhân 
Bảng 2.12. Các phẩm chất thuộc về đặc điểm cá nhân 
Nội dung ĐTB ĐLC Thứ 
hạng 
1. Là sinh viên tôi thấy mình trưởng thành hơn 1,41 0,64 4 
2. Tôi luôn tìm đến những hoạt động vui chơi thể 1,76 0,75 2 
thao để cân bằng đời sống tâm lý 
3. Tôi biết tạo cho mình một phong cách riêng 1,59 0,67 3 
4. Tôi tự tin với ngoại hình của mình 1,78 0,69 1 
Tự đánh giá chung các đặc điểm cá nhân 1,63 0,08 
Theo kết quả bảng 2.12 cho thấy mức độ tự đánh giá của sinh viên trường Đại 
học Kinh tế về các đặc điểm cá nhân như thể chất, tinh thần,… điểm trung bình toàn 
mẫu là 1.63, ở mức độ trung bình khá. Xét theo các nội dung cụ thể trong bảng thang 
đo này cho thấy, các em có cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về các đặc điểm 
của bản thân. Sinh viên có chiều hướng đánh giá cao hình thức bên ngoài, xếp thứ 
hạng 1 (Tự tin với ngoại hình, ĐTB 1,78), ngoài ra sinh viên cũng có ý thức tìm đến 
các hoạt động vui chơi, thể thao để cân bằng đời sống tâm lý đồng thời cũng góp 
phần rèn luyện về thể chất, xếp thứ hạng 2; trong khi đó đánh giá về sự trưởng thành 
của bản thân thì thấp hơn (Là sinh viên tôi thấy mình trưởng thành hơn, ĐTB 2,41). 
Tuy vậy việc nhìn nhận và đánh giá về các đặc điểm của cá nhân một cách tích cực 
hay tiêu cực còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài và yếu tố tâm sinh lý của cá 
nhân. 
- So sánh điểm trung bình giữa tự đánh giá của các nhóm phẩm chất nghề 
nghiệp: 
Tự đánh giá của sinh viên Đại học Kinh tế về các phẩm chất nghề nghiệp được 
phân chia theo các nhóm: Ý chí, cảm xúc, giao tiếp xã hội, năng lực, xu hướng, đạo 
đức và đặc điểm cá nhân, được biểu diễn với biểu đồ sau đây: 
Biểu đồ 2.3. Điểm trung bình của các nhóm phẩm chất nghề nghiệp 
Ñieåm trung bình cuûa töï ñaùnh giaù
Ñaëc ñieåmcaù 
nhaânXu höôùngGiao tieápÑaïo ñöùc
Naêng löïcCaûm xuùc
YÙchí 
0
0.5
1
1.5
2
1 2 3 4 5 6 7
Caùc nhoùm phaåm chaát ngheà nghieäp
Ñ
T
B
Kết quả biểu đồ 2.3 cho thấy điểm trung bình của các nhóm phẩm chất nghề 
nghiệp trên mức trung bình, biểu thị trên biểu đồ là điểm trung bình các nhóm phẩm 
chất nghề nghiệp đều nằm ở trong khoảng từ 1.50 đến 1.78 ( từ mức lựa chọn lúc 
đúng lúc không cho đến đúng nhiều hơn là không đúng); chỉ duy nhất đánh giá về 
nhóm phẩm chất đạo đức là ở mức thấp, dưới trung bình (ĐTB là 1,42). 
Mức xếp hạng về các nhóm phẩm chất nghề nghiệp được phân bố như sau: 
- 1. Điểm trung bình chung về phẩm chất ý chí là 1,51, xếp thứ hạng 5 
- 2. Điểm trung bình chung về phẩm chất cảm xúc là 1,73, xếp thứ hạng 2. 
- 3. Điểm trung bình chung về phẩm chất Khả năng, năng lực là 1,78, xếp thứ 
hạng 1 
- 4. Điểm trung bình chung về phẩm chất Đạo đức là 1,42, xếp thứ hạng 7 
- 5. Điểm trung bình chung về phẩm chất Giao tiếp xã hội là 1,50, xếp thứ hạng 
6. 
- 6. Điểm trung bình chung về phẩm chất của Xu hướng nhân cách là 1,59, xếp 
thứ hạng 4. 
- 7. Điểm trung bình chung về phẩm chất thuộc về đặc điểm cá nhân là 1,63, xếp 
thứ hạng 3. 
Như vậy: 
+ Tự đánh giá của sinh viên về phẩm chất nghề nghiệp có điểm trung bình của 
toàn mẫu từ 1,42 đến 1,78, trong đó xếp hạng cao nhất là nhóm phẩm chất khả năng, 
năng lực. Điều này chứng tỏ rằng trong nhận định của sinh viên thì năng lực gắn liền với hoạt động 
nghề nghiệp, bởi năng lực chỉ hình thành và phát triển trong hoạt động. Vì vậy khi nói đến những 
yếu tố tâm lý (chẳng hạn như những phẩm chất tâm lý) phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nào 
đó, đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao là nói đến năng lực của cá nhân thể hiện trong lĩnh 
vực hoạt động đó như thế nào. 
+ Tự đánh giá về nhóm cảm xúc xếp thứ hạng 2 cho thấy sinh viên có những đánh giá theo 
chiều hướng cảm xúc tích cực về những nội dung liên quan đến nghề nghiệp. Nếu như các phẩm 
chất nghề nghiệp thuộc nhóm cảm xúc được coi như là những chỉ số về trí tuệ cảm xúc, (mặc dù 
trong nghiên cứu này, thang đo về nhóm cảm xúc không phải là thang đo về trí tuệ cảm xúc (EQ)), 
thì những phẩm chất này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cá nhân có thái độ, tình cảm như thế 
nào đối với hoạt động của bản thân liên quan đến nghề nghiệp, bởi nếu cá nhân có những cảm xúc 
tiêu cực đối với nghề nghiệp của mình, thì chắc chắn họ sẽ khó có được những hứng thú, say mê 
trong hoạt động nghề nghiệp của mình, mặt khác nó còn có những ảnh hưởng tiêu cực đến sức 
khoẻ tâm lý của cá nhân. 
+ Các nhóm phẩm chất đặc điểm cá nhân, xu hướng nhân cách được sinh viên đánh giá ở 
mức khá (ĐTB 1,63 và 1,59) 
+ Các nhóm phẩm chất Ý chí và Giao tiếp xã hội được sinh viên đánh giá ở mức trung bình 
+ Tự đánh giá của sinh viên về mặt đạo đức thấp hơn các nhóm phẩm chất khác, cho thấy 
sinh viên ít quan tâm đến vai trò rèn luyện đạo đức trong cuộc sống, trên cơ sở của tự đánh giá một 
cách trung thực với bản thân, các em sẽ có ý thức về những thiếu sót của bản thân với mong muốn 
hoàn thiện mình để trở thành người có nhân cách tốt 
2.3.3. SO SÁNH KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN NAM VÀ SINH 
VIÊN NỮ ĐỐI VỚI CÁC NHÓM PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP. 
2.3.3.1. So sánh tự đánh giá giữa sinh viên nam và nữ về các nhóm phẩm chất 
nghề nghiệp 
 Bảng 2.13. So sánh sự tự đánh giá giữa sinh viên nam và nữ về các nhóm 
phẩm chất nghề nghiệp 
Nhóm Giới ĐTB ĐLC F p 
Nam 10,23 2,34 1,83 Đạo đức 
Nữ 9,82 1,89 1,71 
.067 
Nam 13,35 2,79 -0,78 Giao tiếp xã 
hội Nữ 13,57 2,58 -0,75 
0.43 
Nam 15,96 2,89 -0,41 Năng lực 
Nữ 16,08 2,52 -0,39 
0.03 
Nam 15,48 3,04 -0,60 Cảm xúc 
Nữ 15,66 2,80 -0,59 
0,54 
Nam 15,18 3,14 0,24 Ý chí 
Nữ 15,10 2,70 0,22 
0,80 
Nam 4,79 1,46 0,10 Xu hướng 
nhân cách Nữ 4,77 1,47 0,09 
0,92 
Nam 6,33 1,50 -1,71 Đặc điểm cá 
nhân Nữ 6,63 1,66 -1,77 
0,08 
Qua kết quả của bảng 2.13 cho thấy: 
- Có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ khi đánh giá về nhóm phẩm chất Năng 
lực 
- Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ khi đánh giá về nhóm phẩm 
chất Giao tiếp xã hội, Đạo đức, Cảm xúc, Ý chí , Xu hướng và Đặc điểm cá 
nhân ở mức ý nghĩa p > 0,05 
2.3.3.2. Xét theo từng nội dung của phẩm chất nghề nghiệp trong nhóm năng lực 
bằng kiểm nghiệm F-test, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt trong tự đánh giá của 
sinh viên nam và nữ thể hiện ở các nội dung sau đây: 
 Bảng 2.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở các nội dung phẩm chất 
của nhóm Năng lực 
Nội dung Giới ĐTB ĐLC F-test p 
Nam 1,48 0,64 -2,18 Tôi nhận biết các 
kỹ năng và tài 
năng của tôi Nữ 1,65 0,75 -2,29 
0,03 
Nam 1,85 0,78 -3,52 Tôi nhạy bén nắm 
bắt cơ hội thành 
công thương 
trường 
Nữ 1,27 0,67 -3,35 
0,001 
 Kết quả bảng 2.14 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định F là 0,03 < 0,05, cho 
ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa nam và nữ trong việc tự 
đánh giá nội dung “tôi nhận biết các kỹ năng và tài năng của tôi”. Sự khác biệt đó 
thể hiện ở ĐTB của nữ cao hơn nam, cho thấy nữ sinh viên tự đánh giá về các 
năng lực bản thân có vẻ tự tin hơn so với nam sinh viên 
Mức ý nghĩa trong kiểm định F là 0,001 < 0,05, cho ta kết luận có 
sự khác biệt ý nghĩa về trung bình giữa nam và nữ trong việc tự đánh giá 
nội dung “tôi nhạy bén để nắm bắt cơ hội thành công trên thương 
trường”. Sự khác biệt đó thể hiện ĐTB của nam cao hơn, chứng tỏ nam 
sinh viên tự đánh giá về khả năng nhạy bén, năng động trên lĩnh vực 
thương trường cao hơn so với nữ sinh viên; điều này có vẻ hợp lý, bởi 
trong giới kinh doanh thường ví rằng “thương trường như chiến trường” 
vì vậy trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoài sự nhạy bén nó còn đòi 
hỏi rất cao ở sự mạo hiểm, phiêu lưu nên nó sẽ là những cơ hội thử thách 
đối với nam nhiều hơn so với nữ. 
2.3.4. SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NƠI CƯ TRÚ CỦA SINH 
VIÊN TRONG TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC NHÓM PHẨM CHẤT NGHỀ 
NGHIỆP 
Cụ thể trong phần này, chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa các nơi 
cư trú của sinh viên để tìm hiểu yếu tố môi trường xã hội có ảnh hưởng 
đến kết quả tự đánh giá về các nhóm phẩm chất nghề nghiệp hay không. 
Hơn nữa khách thể nghiên cứu có một phần là sinh viên nước ngoài cũng 
là một yếu tố đặc biệt về đặc điểm khách thể nghiên cứu. 
Bảng 2.15. So sánh sự khác biệt giữa các nơi cư trú của sinh viên với kết quả 
đánh giá các nhóm phẩm chất 
Nhóm Cư trú ĐTB ĐLC F p 
Các tỉnh 10,15 2,10 
TP.HCM 9,48 1,93 
Đạo đức 
Nơi khác 9,25 1,22 
4,54 
0,011 
Các tỉnh 15,24 2,74 
TP.HCM 15,56 2,29 
Năng lực 
Nơi khác 15,25 2,63 
2,83 
0,06 
Các tỉnh 15,73 2,90 
TP.HCM 15,22 2,71 
Cảm xúc 
Nơi khác 15,75 2,72 
1,10 
0,33 
Các tỉnh 15,10 2,81 
TP.HCM 15,28 2,96 
Ý chí 
Nơi khác 14,67 2,81 
0,29 
0,74 
Các tỉnh 4,79 1,43 
TP.HCM 4,76 1,54 
Xu hướng 
Nơi khác 4,75 1,86 
0,17 
0,98 
Các tỉnh 13,61 2,71 
TP.HCM 13,27 2,52 
Giao tiếp 
Nơi khác 12,75 2,01 
1,08 
0,03 
Các tỉnh 6,57 1,68 
TP.HCM 6,43 1,37 
Đặc điểm cá 
nhân Nơi khác 6,33 1,92 
0,39 
0,67 
 Kết quả bảng 2.15 cho thấy: 
 So sánh sự khác biệt giữa nơi cư trú của sinh viên với kết quả tự đánh 
giá về các nhóm phẩm chất nghề nghiệp cho thấy: 
- Có sự khác biệt giữa sinh viên ở các nơi cư trú khác nhau khi tự đánh giá về 
nhóm phẩm chất đạo đức và giao tiếp. 
- Không có sự khác biệt giữa sinh viên ở các nơi cư trú khác nhau khi tự đánh 
giá về các nhóm phẩm chất Xúc cảm, Ý chí, Xu hướng, Năng lực và Đặc 
điểm cá nhân. 
2.3.5. SO SÁNH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG GIỮA VIỆC “SINH VIÊN CÓ ĐI LÀM 
THÊM HAY KHÔNG” VỚI CÁC NHÓM PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP 
Bảng 2.16. So sánh giữa việc làm thêm của sinh viên với kết quả đánh giá các 
nhóm phẩm chất 
Nhóm Làm thêm ĐTB ĐLC F p 
Có 10,11 2,06 
Đạo đức Không 9,93 2,06 
0,54 
0,58 
Có 16,04 2,82 Năng lực 
Không 16,03 2,63 
0,01 
0,98 
Có 15,04 2,65 Cảm xúc 
Không 15,68 2,91 
-1,39 
0,16 
Có 14,71 2,43 Ý chí 
Không 15,19 2,90 
-1,05 
0,29 
Có 5,00 1,75 Xu hướng 
Không 4,75 1,43 
1,09 
0,27 
Có 12,44 2,27 Giao tiếp 
Không 13,64 2,67 
-2,86 
0,004 
Có 6,04 1,52 Đặc điểm 
cá nhân Không 6,60 1,61 
-2,16 
0,03 
Kết quả bảng 2.16 cho thấy: 
- Không có sự khác biệt giữa sinh viên có đi làm thêm và sinh viên không đi làm 
thêm khi tự đánh giá về nhóm phẩm chất Đạo đức, Ý chí, Xu hướng, Năng lực 
và Cảm xúc 
- Có sự khác biệt giữa sinh viên có đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm 
khi tự đánh giá về nhóm phẩm chất Giao tiếp xã hội và Đặc điểm cá nhân 
- Sự khác biệt giữa sinh viên có đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm khi đánh 
giá về nhóm phẩm chất giao tiếp, thể hiện rõ ở nội dung sau đây: 
 Bảng 2.17. Nội dung “Tôi có ý thức hợp tác với người khác trong công việc” 
Việc làm 
thêm 
ĐTB ĐLC F p 
Có 1,31 0,60 2,56 
Không 1,17 0,46 2,35 
0,011 
 Kết quả bảng 2.17 cho thấy, mức ý nghĩa p là 0,011 < 0,05, cho ta kết luận có 
sự khác biệt ý nghĩa về trung bình giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên không đi 
làm thêm trong việc tự đánh giá nội dung “tôi có ý thức hợp tác với người khác trong 
công việc” 
 Sự khác biệt thể hiện ở điểm trung bình của nhóm sinh viên có đi làm thêm cao 
hơn nhóm sinh viên không đi làm thêm khi đánh giá nội dung “Tôi có ý thức hợp tác 
với người khác trong công việc”. Như vậy, chính trong quá trình đi làm thêm qua 
những hoạt động thực tiễn, họ nhận thấy được sự cần thiết của sự hợp tác, phối hợp 
giữa các cá nhân trong công việc tốt thì sẽ quyết định đến chất lượng và hiệu quả của 
hoạt động. 
Mặt khác, kết quả trên cho ta thấy có sự khác biệt giữa sinh viên có đi làm 
thêm và không đi làm thêm khi tự đánh giá về nhóm phẩm chất Đặc điểm cá nhân, 
với mức ý nghĩa p = 0,03 < 0,05. Sự khác biệt giữa sinh viên có đi làm thêm và sinh 
viên không đi làm thêm khi đánh giá về nhóm phẩm chất Đặc điểm cá nhân. 
 Khi so sánh các nội dung của phẩm chất đặc điểm cá nhân, sự khác biệt thể 
hiện rõ ở nội dung sau đây 
Bảng 2.18: Nội dung “Là sinh viên tôi thấy mình trưởng thành hơn” 
Việc làm 
thêm 
ĐTB ĐLC F p 
Không 1,42 0,56 -1,96 
Có 1,54 0,61 -2,02 
0,049 
 Kết quả bảng 2.18 cho thấy, giá trị p là 0,049 < 0,05, cho ta kết luận có sự khác 
biệt ý nghĩa về trung bình giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm 
trong việc tự đánh giá nội dung “Là sinh viên tôi thấy mình trưởng thành hơn”. Sự 
khác biệt này thể hiện ở chỗ sinh viên có đi làm thêm có ĐTB cao hơn sinh viên 
không đi làm thêm. Như vậy việc làm thêm có thể giúp cho sinh viên độc lập về kinh 
tế, ít phụ thuộc hoàn toàn vào sự chu cấp của gia đình làm cho các em cảm thấy mình 
đã trưởng thành hơn trong cuộc sống và điều này cũng có ý nghĩa quan trọng cho việc 
định hướng và khẳng định vai trò tự lập của mình trong cuộc sống. 
Như vậy: 
 Theo kết quả phân tích ở bảng trên (bảng 2.4, trang 49), có sự liên hệ giữa việc 
sinh viên có hoạt động kinh doanh thời đi học hoặc đi làm thêm với việc hình thành 
phẩm chất nghề nghiệp. Điều này được chứng minh qua kết quả phân tích của các 
bảng trên như sau: Có sự khác biệt giữa sinh viên có đi làm thêm và sinh viên không 
đi làm thêm khi tự đánh giá về các nhóm phẩm chất Giao tiếp xã hội và Đặc điểm cá 
nhân. 
 Việc sinh viên đi làm thêm, tham gia vào hoạt động nghề nghiệp trong môi 
trường xã hội dù đó là việc làm không chính thức, nhưng có thể khẳng định rằng 
chính giao tiếp xã hội sẽ giúp sinh viên trưởng thành hơn trong cuộc sống. 
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 
3.1. KẾT LUẬN. 
 Sinh viên có hiểu biết nhất định về các vấn đề liên quan đến phẩm chất nghề 
nghiệp và vai trò của phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề là một yếu tố quyết định 
đến sự thành công trong nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết còn rời rạc, thiếu hệ 
thống, cụ thể sinh viên chỉ quan tâm nhiều đến nhóm phẩm chất năng lực, cảm xúc và 
xem nhẹ yếu tố ý chí và đạo đức. 
 Trong thực tế, bất cứ một ngành nghề nào trong xã hội cũng đều có những yêu 
cầu nhất định về những phẩm chất đạo đức đặc trưng của nghề; hơn nữa trong phẩm 
chất nhân cách con người thì những phẩm chất đạo đức chiếm một vị trí rất quan 
trọng. Bác Hồ từng dạy rằng “ Có tài mà không có đức là người vô dụng; Có đức mà 
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Vì vậy, người có năng lực và tài năng trong 
lĩnh vực nghề nghiệp nào chăng nữa cũng yêu cầu phải có đạo đức. 
 Ngày nay, việc học tập của sinh viên đại học không dừng lại ở kiểu học lý 
thuyết suông, mà bản thân sinh viên đã biết gắn lý thuyết với thực tiễn. Bằng chứng 
là sinh viên rất năng động, nhạy bén; họ tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, 
các công việc làm thêm đa dạng với nhiều hình thức khác nhau (thường xuyên hoặc 
không thường xuyên), để thực tập nghề và để mở rộng quan hệ xã hội, giúp mỗi cá 
nhân thích ứng với điều kiện, môi trường và hoàn cảnh và để các em trưởng thành 
hơn trong cuộc sống. Tỉ lệ 88,2% sinh viên tự đánh giá là có đi làm thêm với các mức 
độ khác nhau (làm việc bán thời gian, làm theo thời vụ như dịp hè, lễ, tết,…) và 
86,9% đánh giá rằng “sinh viên có cơ hội trải nghiệm hoạt động kinh doanh thời đi 
học hoặc đi làm thêm dễ hình thành các phẩm chất nghề nghiệp và sẽ có cơ hội thành 
công trong nghề nghiệp hơn là chỉ biết tập trung cho việc học đại học” là rất cao. 
Một số nội dung sinh viên đánh giá thấp liên quan đến các vấn đề sau: (tính 
trên kết quả tổng quát của từng nội dung phẩm chất có ĐTB thấp): 
+ Vốn kiến thức hiểu biết xã hội không được sinh viên quan tâm (cụ thể câu “Tôi cho 
rằng làm kinh tế tốt phải có sự quan tâm sâu sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị, xã 
hội” sinh viên đánh giá thấp) 
+ Khả năng tự điều chỉnh, tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân chưa cao. Cụ thể sinh 
viên đánh giá thấp các nội dung sau: 
- Tôi luôn cố gắng làm đúng với lương tâm của mình 
- Tôi muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của bản thân 
+ Khả năng tự khẳng định của sinh viên trong cuộc sống thể hiện chưa cao. Cụ thể 
sinh viên đánh giá thấp các nội dung sau: 
- Tôi muốn tạo dựng cuộc sống của tôi và làm chủ vận mệnh đời mình 
- Tôi luôn cố gắng để trở thành người thành đạt 
- Là sinh viên tôi thấy mình trưởng thành hơn. 
 Sự thành công trong nghề nghiệp được sinh viên đánh cao là những tiêu chuẩn 
liên quan đến yếu tố nghề nghiệp hơn là yếu tố kinh tế và xã hội; cụ thể là: 
- Làm đúng nghề mình yêu thích và sống được bằng thu nhập của nghề 
- Có các phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề. 
Sinh viên đánh giá cao vai trò hoạt động cá nhân trong việc hình thành phẩm 
chất nghề nghiệp ( chiếm 66% cao hơn hẳn so với các yếu tố tác động khác như gia 
đình, nhà trường và xã hội). Điều này càng khẳng định rằng với kết quả đào tạo của 
trường đại học khi ra trường các em có sự thành công trong nghề nghiệp hay không 
phụ thuộc vào các em có phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề đến mức độ nào, trong 
đó yếu tố quyết định phụ thuộc rất lớn ở quá trình tự rèn luyện của bản thân cá nhân. 
3.2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ: 
 Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy cần thiết phải giáo dục và rèn luyện các 
phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề cho sinh viên, để khi ra trường bước chân vào 
nghề các em có sự thích ứng và phù hợp với nghề, tạo điều kiện để các em phát huy 
khả năng và đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội. Cụ thể chúng tôi đưa ra 
một số kiến nghị sau đây: 
1. ĐỐI VỚI NHÀ TRƯỜNG: 
- Cung cấp thông tin cho sinh viên hiểu biết rõ về vai trò và vị trí của từng ngành 
nghề cụ thể, những yêu cầu cụ thể của từng chuyên ngành làm cơ sở cho sinh viên 
tiếp cận dần với nghề và có kế hoạch rèn luyện phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề 
- Quá trình đào tạo đại học có sự chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý để sinh viên có 
thể đi vào hoạt động nghề nghiệp trong xã hội một cách chủ động và tích cực. 
- Có kế hoạch và chiến lược trong giáo dục và đào tạo góp phần hình thành một 
số phẩm chất nhân cách cần thiết cho từng chuyên ngành cụ thể. 
2. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN: 
- Cung cấp cho sinh viên những thông tin về nội dung và tính chất lao động của 
từng nghề cụ thể có liên quan đến chuyên ngành đào tạo và những yêu cầu về phẩm 
chất nghề nghiệp; qua đó trang bị cho sinh viên lòng yêu nghề, sự tự tin, nghị lực 
vượt khó khăn,… để họ có được sự thích ứng và phù hợp với nghề nghiệp trong 
tương lai. 
- Hình thành ở sinh viên lòng say mê, hứng thú học tập và nghiên cứu khoa học, 
bởi nó có liên quan chặt chẽ với hứng thú nghề nghiệp. Mà hứng thú nghề nghiệp là 
động lực quan trọng để cá nhân gắn bó với nghề và qua đó phát huy năng lực, tài 
năng của mình. Mặt khác, nhờ có hứng thú mà con người có sự phấn đấu và rèn luyện 
bản thân để phù hợp với nghề. 
- Tạo cho sinh viên sự say mê học tập những môn học có liên quan mật thiết với 
nghề nghiệp tương lai và biết vận dụng những kiến thức đó vào trong thực tiễn. 
3. ĐỐI VỚI SINH VIÊN: 
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc học lý luận với việc nâng cao trình độ, kỹ 
năng và kỹ xảo lao động. 
- Xây dựng kế hoạch học thật chắc, thật sâu những môn học thuộc chuyên môn, 
chuyên ngành có liên quan đến nghề nghiệp tương lai. 
- Phải có kế hoạch chủ động, tự giác tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức 
nghề nghiệp. 
- Sinh viên cần nhận thức được rằng: Nghề nghiệp được xem như là việc làm 
nhưng không phải bất cứ việc làm nào cũng là nghề nghiệp, do đó các em phải biết 
phân bổ kế hoạch, thời gian hợp lý tránh sa đà vào việc làm thêm mà quên đi nhiệm 
vụ học tập. Các em phải biết rằng việc làm thêm của sinh viên hiện nay sẽ khác xa 
với nghề nghiệp sau này khi mà các em đã chính thức chọn cho mình một công việc 
ổn định khi ra trường. 
4. ĐỐI VỚI XÃ HỘI: 
Các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế có sự liên kết chặt 
chẽ với trường đại học để tạo môi trường cho sinh viên thực hành, thực tập và có sự 
hướng dẫn tận tình để các em tiếp cận thật sự với nghề, bởi vì chính môi trường hoạt 
động nghề nghiệp thật sự các em mới có cơ hội vận dụng kiến thức vào thực tiễn và 
qua đó hình thành những phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề. 
3.3. ĐỐI VỚI NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU SAU. 
- Cần mở rộng nội dung nghiên cứu, đi sâu vào vấn đề cụ thể ví dụ như là đạo đức 
kinh doanh, đây cũng là một nội dung quan trọng của phẩm chất nghề nghiệp thuộc 
lĩnh vực kinh tế. 
- Nghiên cứu đa dạng hơn các khách thể là sinh viên của các khoa khác nhau trong 
khối kinh tế 
3.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 
 Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trong điều kiện thời gian và khả năng 
của bản thân có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định: 
- Đề tài chưa được nghiên cứu trên toàn thể sinh viên khối kinh tế của các 
trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, để có những thông tin và số liệu mang 
tính chất toàn diện và khái quát hơn. 
- Công tác tổ chức và thực hiện các phương pháp nghiên cứu chưa thật sự nhuần 
nhuyễn và đa dạng. 
- Đề tài nghiên cứu vẫn còn những sơ sót về cách trình bày, cách diễn đạt và lỗi 
kỹ thuật in ấn,... 
Cuối cùng, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến quý báu từ quý thầy cô 
giáo và những ai quan tâm tới vấn đề này để cho luận văn của chúng tôi được hoàn 
thiện hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Đánh giá trong giáo dục 
2. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học Nhân cách – Một số vấn đề lý luận, 
NXB ĐHQG, Hà Nội. 
3. I.X.Côn (1987), Tâm lý học Thanh niên, NXB Trẻ. 
4. A.G.Côvaliôp (1971), Tâm lý học cá nhân, NXB Giáo dục Hà Nội, Tập 2. 
5. Văn Thị Kim Cúc (2003),”Tìm hiểu sự đánh giá bản thân ở trẻ 10-15 tuổi”, 
Tạp chí Tâm lý học, (7), tr 19. 
6. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
7. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, NXB KHXH, Hà Nội. 
8. Đại học Kinh tế TP.HCM (2007), “Đổi mới các hoạt động đào tạo nhằm đáp 
ứng yêu cầu của người học và người sử dụng lao động”, Kỷ yếu hội thảo 
khoa học. 
9. Đại học Kinh Tế TP.HCM (2006), Tự hào Đại học Kinh tế TP.HCM, Đặc san 
kỷ niệm 30 năm thành lập trường ĐHKT TP.HCM 1976-2006. 
10. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, NXB Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
11. Ph.N.Gônôbôlin (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, NXB 
Giáo dục, Hà Nội. 
12. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1982), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
13. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ (1988), Tâm lý học, NXB Giáo 
dục, Tập 1. 
14. Phạm Minh Hạc (1989), Hành vi và hoạt động, NXB Giáo dục. 
15. Hồ Ngọc Hải, Vũ Dũng (1996), Các phương pháp của tâm lý xã hội, NXB 
KHXH. 
16. Đỗ Ngọc Khanh (2005), Nghiên cứu sự tự đánh giá của học sinh trung học cơ 
sở ở Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Tâm lý học, Hà Nội. 
17. Kỷ yếu hội thảo Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam (2006), Tâm lý học, 
Giáo dục học trong thời kỳ đổi mới – Thành tựu và triển vọng. 
18. N.P.Lêvitôp (1972), Tâm lý học trẻ em và Tâm lý học Sư phạm, NXB Giáo 
dục, Hà Nội, Tập 3. 
19. B.Ph. Lômôp (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, 
NXB ĐHQG, Hà Nội. 
20. Đỗ Long, Phạm Thị Mai Hương (đồng chủ biên) (2002), Tính cộng đồng, tính 
cá nhân và “cái Tôi” của người Việt Nam hiện nay, NXBCTQG, HN. 
21. Luật Giáo dục (1998), NXB CTQG, Hà Nội. 
22. A.v.Petropxki 1982), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, NXB Giáo 
dục, Hà Nội. 
23. Đỗ Văn Thọ (2003), “Nâng cao những phẩm chấy tâm lý phù hợp nghề cho 
sinh viên bằng tác động trực tiếp trong quá trình giảng dạy – tổ chức học 
tập”, Tạp chí Tâm lý học, (6), tr 52. 
24. Trần Trọng Thuỷ (1997), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận của Tâm 
lý học, Viện Khoa học Giáo dục. 
25. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for Windows, NXB 
Thống kê. 
26. Nguyễn Quang Uẩn (chủ nhiệm) (1995), Giá trị, Định hướng giá trị nhân cách 
và Giáo dục giá trị, Đề tài cấp Nhà nước KX-07-04, Hà Nội. 
27. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển Tâm lý, NXB Ngoại văn, Trung tâm 
nghiên cứu tâm lý trẻ em. 
28. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB 
ĐHQG, Hà Nội. 
29. Vưgôtxki (1997), Tuyển tập Tâm lý học, NXB ĐHQG, Hà Nội. 
30. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Bộ GD-ĐT, Trung 
tâm Ngôn ngữ văn hoá Việt Nam, NXB VHTT. 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: 
BẢNG XÁC ĐỊNH KIỂU NGHỀ CẦN CHỌN 
TRÊN CƠ SỞ TỰ ĐÁNH GIÁ 
Kiểu nghề STT Tự đánh giá 
Nt Nk Nd Nn N2 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 
1 Tôi giao tiếp với người lạ 
rất thoải mái 
0 0 0 0 1 
2 Tôi hứng thú làm bằng tay 
một cái gì đó trong một 
thời gian dài (may, vá, đan 
lát, sửa chữa đồ dùng) 
0 1 0 0 0 
3 Tôi cố gắng làm cho môi 
trường xung quanh tươi 
đẹp, sinh động 
0 0 0 1 0 
4 Tôi thường xuyên và tự 
nguyện theo dõi và chăm 
sóc cây trồng hoặc súc vật 
1 0 0 0 0 
5 Tôi có thể làm thống kê 
tính toán hoặc vẽ hình 
trong thời gian dài 
0 0 1 0 0 
6 Tôi sẵn sàng giúp đỡ các 
bạn cùng tuổi hoặc các em 
nhỏ bất cứ lúc nào 
0 0 0 0 1 
7 Tôi có thể giúp người lớn 
tuổi chăm sóc súc vật, cây 
trồng 
1 0 0 0 0 
8 Thường thường tôi ít mắc 
sai sót trong công việc viết 
0 0 1 0 0 
lách 
9 Những sản phẩm tự tay tôi 
làm trong lúc rỗi rãi 
thường làm cho các bạn và 
người lớn tuổi thích thú 
0 2 0 0 0 
10 Nhiều người cho rằng tôi có 
năng lực đối với một lĩnh vực 
nghệ thuật nào đó 
0 0 0 2 0 
11 Tôi rất thích đọc sách báo 
nói về thế giới động vật, 
thực vật 
1 0 0 0 0 
12 Tôi tích cực tham gia hoạt 
động văn nghệ tự biên, tự 
diễn 
0 0 0 1 0 
13 Tôi rất thích tìm đọc các 
vấn đề về thiết bị và vận 
hành của máy 
0 1 0 0 0 
14 Tôi có thể suy nghĩ lâu dài 
với các bài toán “nát óc” 
hoặc ngồi giải các bài tập 
khó 
0 0 2 0 0 
15 Tôi dễ dàn xếp những mối 
bất hoà giữa các bạn hoặc 
các em nhỏ 
0 0 0 0 2 
16 Nhiều người cho rằng tôi 
có năng lực kỹ thuật 
0 2 0 0 0 
17 Những kết quả nghệ thuật 
của tôi được nhiều người 
không quen biết khen 
ngợi, tán thưởng 
0 0 0 2 0 
18 Một số người nhận xét tôi có 
năng lực làm việc với những đối 
2 0 0 0 0 
tượng sinh vật học (thực vật 
hoặc động vật) 
19 Nhiều người thừa nhận 
rằng, tôi trình bày tư tưởng 
và ý nghĩ bằng các bài viết 
mạch lạc và sáng sủa dễ 
hiểu 
0 0 2 0 0 
20 Hầu như tôi chẳng cãi 
nhau với ai bao giờ 
0 0 0 0 1 
21 Những kết quả sáng tạo 
nghệ thuật của tôi được 
những người không quen 
biết khen ngợi 
0 1 0 0 0 
22 Tôi học ngoại ngữ dễ dàng 0 0 1 0 0 
23 Tôi thường giúp đỡ cả 
những người không quen 
biết 
0 0 0 0 2 
24 Tôi hứng thú học và tham 
gia bất cứ công tác nghệ 
thuật nào 
0 0 0 1 0 
25 Tôi thường tác động đến quá 
trình phát triển của thực vật hoặc 
động vật, hoàn thiện và thay 
đổi chúng 
2 0 0 0 0 
26 Tôi thích tháo lắp những 
máy móc, thiết bị 
0 1 0 0 0 
27 Tôi thường thành công 
trong việc thuyết phục các 
bạn hoặc em nhỏ làm kế 
hoạch hành động nào đó 
hợp lý 
0 0 0 0 1 
28 Tôi thường quan sát động 1 0 0 0 0 
vật hoặc nghiên cứu thực 
vật 
29 Tôi thường đọc những 
sách báo mà mọi người 
cho là “buồn tẻ”(ví dụ: 
sách khoa học thường 
thức, phê bình văn học,…) 
0 0 1 0 0 
30 Tôi thích tìm hiểu bí mật 
tay nghề của những người 
làm công tác nghệ thuật và 
thường lặp lại, hoạ lại 
những hành động của họ. 
0 0 0 1 0 
PHỤ LỤC 2 
Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM 
Đề tài:”Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên 
Trường Đại học Kinh tế TPHCM về phẩm chất nghề nghiệp” 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN 
Các bạn sinh viên thân mến! 
Nhằm mục đích tìm hiểu ý kiến đánh giá của sinh viên về các phẩm chất nghề 
nghiệp liên quan đến hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, chúng tôi gởi đến các 
bạn phiếu thăm dò ý kiến này và mong các bạn hợp tác bằng cách đánh dấu X vào 
các ô trả lời dưới đây. Các bạn bày tỏ những nhận xét và suy nghĩ của cá nhân 
mình một cách thoải mái và thẳng thắn.Vì không ghi tên họ của các bạn, đề tài sẽ 
chỉ công bố những dữ kiện tổng hợp chung từ các ý kiến tham gia cuộc thăm dò 
này mà thôi. 
Xin trân trọng cảm ơn. 
- Bạn là: Nam º Nữ º 
- Sinh viên năm: Nhất º Hai º Ba º Tư º 
- Khoa: ……………………………………………………………….. 
- Nơi cư trú trước khi vào trường: Thành phố Hồ Chí Minh º Các tỉnh º 
- Hiện nay bạn có đi làm thêm không? Có º Không º 
1. Sinh viên tốt nghiệp Đại học Kinh tế thường sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn 
trong tìm kiếm việc làm 
a. Rất đồng ý º d. Không đồng ý º 
b. Đồng ý º e. Hoàn toàn không đồng ýº 
c. Lưỡng lự º 
2. Yếu tố thể hiện một người thành công trong nghề nghiệp là người… (Ghi số 
theo thứ tự ưu tiên 1,2,3) 
a. Chiếm một vị trí cao trong xã hội º 
b. Kiếm được nhiều tiền º 
c. Làm đúng nghề mình yêu thích và sống được bằng thu nhập của nghề º 
d. Có các phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề của mình º 
3. Phẩm chất nào dưới đây cần cho nguồn nhân lực có trình độ trong các doanh 
nghiệp để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay, cần … (Ghi số theo thứ tự ưu 
tiên 1,2,3) 
a. Năng động, nhạy bén và thích ứng với hoàn cảnh º 
b. Năng lực nghề nghiệp ở trình độ cao º 
c. Có năng lực ngoại giao, hợp tác quốc tế º 
d. Biết liều lĩnh và cương quyết º 
4. Theo bạn, những sinh viên ĐHKT ra trường không làm việc đúng với chuyên 
môn nghề nghiệp của mình, vì… (Chọn 3 ý ) 
a. Không ứng dụng được kiến thức đã học ở trường Đại học º 
b. Đồng lương công chức thấp º 
c. Khó tìm được việc đúng chuyên môn của mình º 
d. Không có kinh nghiệm º 
e. Không có khả năng chịu đưng áp lực của môi trường cạnh tranh º 
f. Không có năng lực phù hợp với việc kinh doanh, thương trường º 
5. Hình thành phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên để thích ứng với công việc 
sau khi ra trường là trách nhiệm của… 
a. Gia đình º b. Nhà trường º c. Xã hội º 
d. Bản thân cá nhân º 
6. Bạn có cho rằng sinh viên có cơ hội trải nghiệm hoạt động kinh doanh từ thời 
đi học hoặc có đi làm thêm, dễ hình thành được các phẩm chất nghề nghiệp và 
sẽ thành công trong nghề nghiệp hơn là chỉ biết tập trung cho việc học ở Đại 
học 
Hoàn toàn đồng ý º 
a. Đồng ý º 
b. Không biết º 
c. Không đồng ý º 
d. Hoàn toàn không đồng ý º 
7. Theo bạn nhận xét, chất lượng đào tạo của nhà trường hiện nay là 
a. Rất tốt º d. Không tốt º 
b. Tốt º e. Hoàn toàn không tốt º 
c. Trung bình º 
8. Để mở rộng kiến thức, thu thập thông tin và nâng cao khả năng chuyên 
môn, bạn thường làm gì? (Xin đánh dấu vào ô tương ứng) 
 Mức độ 
 Không Có nhưng 
không 
nhiều 
Thường 
xuyên 
a. Đọc sách, giáo trình 
b. Tham khảo tài liệu chuyên môn 
c. Dự các khoá học ngắn ngày 
d. Đọc báo, tạp chí kinh tế 
e. Xem ti vi 
f. Nghe radio 
g. Tuy cập Internet 
h. Hoạt động 
khác:……………………… 
(Xin vui lòng ghi rõ hoạt động 
gì?) 
9. Dưới đây là một số câu hỏi đánh giá mức độ trưởng thành của cá nhân. Xin bạn 
cho biết ý kiến riêng của bạn bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng ở từng câu 
một 
Câu Đúng Lúc đúng 
lúc 
không 
Không 
đúng 
1. Tôi cảm thấy tự hào về các kết quả đạt được 
trong học tập, trong công việc làm thêm 
2. Tôi nhận biết các kỹ năng và tài năng của tôi 
3. Tôi có thể có những mối quan hệ với người 
khác một cách dễ dàng 
4. Tôi có nhiều mục tiêu vừa rõ rệt vừa cụ thể 
trong cuộc sống 
5. Tôi ý thức được các khả năng và các giới hạn 
của tôi 
6. Tôi ham hiểu biết và thích thú với những cái 
mới lạ 
7. Tôi có đủ khả năng chấp nhận thất bại khi tôi 
đã cố gắng hết sức mình cho một công việc, một 
quan hệ nào đó 
8. Tôi làm chủ được bản thân để hoàn thành công 
việc/học tập của mình 
9. Tôi có thể thích nghi tốt với các tình hình thực 
tế mới mẻ thường luôn đưa tới trong cuộc sống 
10. Tôi có thể tạo dựng lại động lự cho hoạt động 
sau khi thất bại hoặc không thành công 
11. Tôi có thể định cho mình những mức thành 
công mang tính thực tế 
12. Tôi có thể tạo được lòng tin nơi người khác: 
bạn bè, cha mẹ, thầy cô giáo, đồng sự, cấp trên 
(trong việc làm thêm) 
13. Tôi tin rằng tôi có đủ khả năng đối mặt với 
những vấn đề sẽ gặp và tôi có thể thành công sau 
khi ra trường 
14. Tôi thích tự đánh giá hơn là phụ thuộc vào ý 
kiến xét đoán của người khác 
15. Tôi thường xem xét lại định hướng cho cuộc 
đời mình 
16. Tôi thường có những mục tiêu cụ thể để 
hoạch định nghề nghiệp tương lai của mình 
17. Là sinh viên tôi thấy mình tự chủ hơn 
18. Là sinh viên tôi thấy mình độc lập hơn 
19. Là sinh viên tôi thấy mình trưởng thành hơn 
20. Tôi dễ dàng nói ra các cảm xúc của mình 
21. Tôi muốn tạo dựng cuộc sống của tôi và làm 
chủ vận mệnh đời mình 
22. Tôi cho rằng làm kinh tế tốt phải có sự quan 
tâm sâu sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị, xã 
hội 
23. Tôi nhạy bén để nắm bắt cơ hội thành công 
trên thương trường 
24. Tôi yêu thích và an tâm với việc lựa chọn 
ngành nghề của mình 
25. Tôi có ý thức hợp tác với người khác trong 
công việc 
26. Tôi có khả năng thương lượng và giải quyết 
các vấn đề trong những tình huống khó khăn 
27. Tôi tạo được niềm vui trong quan hệ với 
người khác 
28. Tôi học hỏi những kinh nghiệm từ người khác 
29. Tôi thích ứng tốt với các loại công việc 
30. Tôi cho rằng, người học giỏi là người có cơ 
hội thành công trong nghề nghiệp 
31. Tôi có thể nhớ lâu những gì đã học 
32. Tôi sẵn sàng giúp đỡ người khác 
33. Tôi có thể hoàn thành tốt công việc được giao 
34. Tôi luôn biết những ưu điểm và hạn chế của 
bản thân 
35. Tôi luôn tìm đến những hoạt động vui chơi, 
thể thao để cân bằng đời sống tâm lý. 
36. Tôi tự tin khi đứng trước người lạ hay đám 
đông 
37. Tôi thích nói về những điểm mạnh của chính 
mình 
38. Tôi độc lập trong suy nghĩ và hành động 
39. Tôi thích làm việc hay giao tiếp với nhiều 
người 
40. Tôi luôn cố gắng để trở thành người thành đạt 
41. Tôi muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của 
bản thân mình 
42. Tôi luôn xấu hổ với người khác khi tôi có 
những hành động sai trái 
43. Tôi kiên quyết bảo vệ ý kiến đúng của bản 
thân đến cùng 
44. Tôi luôn chấp hành tốt những quy định của 
pháp luật 
45. Tôi luôn cảm thấy thoải mái, lạc quan và yêu 
đời 
46. Tôi biết tạo cho mình một phong cách riêng 
47. Tôi luôn cố gắng làm đúng với lương tâm của 
mình 
48. Tôi luôn giữ thái độ bình tĩnh khi bị người 
khác xúc phạm 
49. Tôi tự tin với ngoại hình của mình 
50. Tôi thường lắng nghe ý kiến của người khác 
khi quyết định một công việc quan trọng 
51. Tôi biết rõ điều gì có thể làm và điều gì không 
nên làm. 
Xin gởi đến các bạn lời cảm ơn và chúc sức khoẻ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVTLH005.pdf