LỜI NÓI ĐẦU
Trong hệ thống điều khiển hiện đại, có rất nhiều phương pháp điều khiển
đảm bảo được tốt chất lượng điều khiển. Trong điều khiển tự động, để điều khiển
chính xác đối tượng khi chưa biết rõ được thông số, trước tiên ta phải hiểu rõ đối
tượng đó. Đặc biệt đối với các đối tượng phi tuyến ta cần dạng được đặc tính vào-ra
của nó để đảm bảo tạo ra tín hiệu điều khiển thích nghi được lựa chọn chính xác
hơn. Những bộ điều khiển hiện đại thường được sử dụng như lôgic mờ, mạng
nơron, mạng nơron mờ để nhận dạng và điều khiển thích nghi hệ thống phi tuyến.
Trong thời gian của khoá học cao học, chuyên ngành Tự động hoá tại trường
Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên, được sự tạo điều kiện giúp đỡ của
nhà trường và Tiến Sĩ Phạm Hữu Đức Dục em đã lựa chọn đề tài của mình là:
“Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí
rôbốt hai khâu”.
Trong khoảng 6 tháng thực hiện đề tài, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
Tiến Sĩ Phạm Hữu Đức Dục, sự giúp đỡ của bạn bè cùng với sự nỗ lực, cố gắng của
mình bản luận văn đến nay đã hoàn thành.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.
Danh mục các ký hiệu, bảng, các chữ viết tắt.
Danh mục các hình vẽ.
PHẦN MỞ ĐÀU. 1
Chương I- TÔNG QUAN VỀ MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO. 5
1.1. Lịch sử phát triển của mạng nơ ron nhân tạo. 5
1.2. Các tính chất của mạng nơ ron nhân tạo. 5
1.3. Mô hình nơ ron. 6
1.3.1.Mô hình nơ ron sinh học.
6
1.3.1.1. chức năng, tổ chức và hoạt động của bộ não con người. 6
1.3.1.2. Mạng nơ ron sinh học. 9
1.3.2. Mạng nơ ron nhân tạo.
10
1.3.2.1. Khái niệm. 10
1.3.2.2. Phân loại mạng nơ ron. 13
1.3.2.3. Các luật học. 15
1.3.3. Mô hình toán học mạng nơ ron truyền thẳng và mạng nơ ron hồi quy.
19
1.3.3.1. Mạng nơ ron truyền thẳng. 19
1.3.3.2. Mạng nơ ron hồi quy. 22
1.4. Quá trình huấn luyện mạng nơ ron nhiều lớp.
24
1.4.1. Quá trình thực hiện. 24
1.4.2. Quy tắc chuỗi. 25
1.4.3. Độ chính xác của lan truyền ngược. 27
1.4.4. Biến thể của lan tryền ngược. 27
1.4.5. Tổng quát.(phép nội suy và phép ngoại suy). 28
1.5. Công nghệ phân cứng sử dụng mạng nơ ron. 31
1.6. So sánh khả năng của mạng nơ ron với mạch logic 32
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
33
KẾT LUẬN CHưƠNG 1.
Chương II- Các phương pháp ứng dụng mạng nơ ron trong nhận dạng và
điều khiển. 34
2.1. Các vấn đề chung. 34
2.2. Các phương pháp ứng dụng mạng nơ ron trong nhận dạng. 34
2.2.1. Cơ sở lý luận. 34
2.2.2. Mô tả toán học của đối tượng ở miền rời rạc. 36
2.2.3. Mô hình dùng mạng nơ ron. 39
2.2.3.1. Mô hình song song. 39
2.2.3.2. Mô hình nối tiếp song song. 39
2.2.3.3. Mô hình ngược trực tiếp. 40
2.2.3.4. Mô hình tổ hợp. 41
2.3. Các phương pháp ứng dụng mạng nơ ron trong điều khiển.
42
2.3.1. Bộ điều khiển đảm bảo tính ổn định vững chắc. 42
2.3.2. Bộ điều khiển thích nghi ngược trực tiếp. 42
2.3.3. Điều khiển phi tuyến mô hình trong. 44
2.3.4. Điều khiển dự báo. 44
2.3.5. Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC) 45
2.3.6. Điều khiển thích nghi tự chỉnh. 46
2.3.7. Điều khiển thích nghi bằng mạng nơ ron hồi quy tuyến tính. 46
2.3.8. Điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp. 48
2.3.9. Điều khiển tối ưu. 49
2.3.10. Phương pháp bảng tra. 50
2.3.11. Điều khiển lọc. 50
2.4. Những hạn chế và chú ý. 51
KẾT LUẬN CHưƠNG 2 52
Chương III - Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng
vị trí rô bốt hai khâu.
3.1. Mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
3.1.1. Sơ đồ khối mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp. 53
3.1.2. Thuật toán học lan truyền ngược của sai lệch. 53
3.2. Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô
bốt hai khâu.
57
3.2.1. Phân tích sơ đồ ứng dụng. 57
3.2.2. Mô tả động học của rô bốt hai khâu. 59
3.2.3. Thiết lập mạng nơ ron nhận dạng. 60
3.2.3.1. Thiết lập sơ đồ nhận dạng 60
3.2.4.2. Quá trình nhận dạng. 63
3.2.4.3. Kết quả mô phỏng và nhận dạng. 65
3.2.4.4. Kết luận chương III 74
KẾT LUẬN CHUNG
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5475 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rôbốt hai khâu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
2.2.8. Điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp.
Gần đây, đã có các phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp khác nhau,
điều đó thuận lợi cho việc thiết kế nên tất cả các hệ thống đảm bảo tính ổn định
([Sas 192], [Poly 96], [Spcr 98] ). Phương pháp của [Sas192] sử dụng nguyên lý ổn
định Lyapunov trong thiết kế quy tắc của mạng, nói đúng hơn là trong xây dựng
thuật toán giảm độ dốc. Bộ điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp được cho như
hình 2.13:
xm
- +
e
r +
-
-
xp
NNf
NNg
Mô hình
mẫu
P
k
+ x
+
Tối ưu
cho NNg
Tối ưu
cho NNf
Hình 2.12.Sơ đồ điều khiển thích nghi dùng
mạng nơron hồi quy tuyến tính
+
+
+
X
x
xd
upd
usl
uad Mạng
nơron
Thiết bị
Điều
chỉnh
X +
X
Hình 2.13.Sơ đồ bộ điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp
Điều khiển
trượt
Hồi quy tuyến
tính
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Sơ đồ gồm có: Một kâu hồi quy tuyến tính, một bộ điều khiển độ trượt phi
tuyến , một bộ điều khiển nơ ron thích nghi. Tín hiệu điều khiển được tổng hợp như
(2.26):
u(t) = upd(t) + [1-m(t) ].uad(t) + m(t).usl(t) ( 2.26)
Trong đó: upd(t) là tín hiệu điều khiển hồi quy tuyến tính, usl là tín hiệu điều
khiển theo mô hình trượt, uad là tín hiệu điều khiển thich nghi của mạng nơ ron, hàm
m(t) cho phép san bằng quá trình quá độ giữa quá trình của bộ điều khiển trượt và
quá trình của bộ điều khiển thich nghi dựa trên cơ sở định vị trạng thái hệ thống:
Trong đó miền Ad và Ac được xác định như hình 2.14:
Bộ điều khiển trượt được sử dụng để
giữ ổn định cho hệ thống trong một miền mà
mạng nơ ron có thể huấn luyện được để đạt
độ chính xác của điều khiển tối ưu.
Bộ điều khiển trượt được mở (bộ
điều khiển nơ ron được khoá ) bất cứ lúc
nào hệ thống lệch ra ngoài miền. Sự tổ hợp
các bộ điều khiển tạo ra một hệ thống ổn
định theo tiêu chuẩn tối ưu.
Cần chú ý rằng bộ điều khiển nơ ron được ứng dụng trên cơ sở sự hoạt động
của mạng nơ ron thần kinh. Đầu ra của mỗi nơ ron thần kinh là hàm tuyến tính cơ
sở của hàm trọng. Điều đó cho phép mạng nhiều lớp phân tích quá trình huấn luyện
đơn giản và nhanh hơn, nhưng cũng có một điều khó khăn ở đây là phải cần nhiều
nơ ron nếu số đầu vào mạng lớn.
2.2.9. Điều khiển tối ưu.
Không gian trạng thái được chia thành các vùng đặc trưng tương ứng với
các trạng thái điều khiển khác nhau. Sự nhận biết về mặt điều khiển thực hiện qua
m(t) = 0 Khi x(t) Ad
0< m(t) <1 Các trường hợp khác
m(t) = 1 Khi x(t) Ac
x
ẋ
Ac
Ad
Hình 2.14.Các miền của bộ điều khiển
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
các thủ tục học. Từ đó bề mặt tối ưu thời gian, nhìn chung là phi tuyến, nó cần được
sử dụng vào khả năng tính gần đúng bề mặt phi tuyến. Một khả năng cơ bản là
lượng hoá không gian trạng thái vào các phần tử cơ bản, ở đó hoạt động điều khiển
được giả thiết không đổi. Quá trình này có thể sử dụng mạng liên kết Leteral. Bề
mặt thay đổi không được biết trước, nhưng chúng được định nghĩa hoàn toàn bởi
quá trình học của các điểm trong không gian trạng thái với điều khiển thích nghi đã
được cho trước. Trong quá trình học, các luật học điều chỉnh trọng số của mạng trên
cơ sở đưa véc tơ điều khiển về trạng thái mong muốn. Quá trình học của véc tơ mẫu
hiện có được điều khiển liên tục ở nhiều thời điểm cho đến khi các véc tơ mẫu hoàn
toàn được phân loại chính xác, học cho đến khi các dạng sai lệch có giá trị không đổi.
2.2.10. Phương pháp bảng tra.
Mạng nơ ron được sử dụng như một liên kết bộ nhớ, lưu giữ mối quan hệ
giữa thông số của bộ điều khiển với trạng thái của đối tượng. Mạng Hopfield và
mạng CMAC được sử dụng trong trường hợp này. Bộ thông số của bộ điều khiển
được thiết kế thoả mãn các luật điều khiển tối ưu.
2.2.11. Điều khiển lọc.
Lọc là quá trình lấy được tín hiệu ra từ nhiễu. Như vậy phương pháp này có
tác dụng loại bỏ sự tác động của nhiễu. Cơ sở của phương pháp là tính gần đúng
bình phương nhỏ nhất, bỏ đi một số phần tử của dãy Wiener- Volterra. Các dãy này
mô tả cho hệ phi tuyến, có ưu điểm là thiết lập được quan hệ tuyến tính giữa các
đầu ra và trọng số của mạng. Phương pháp có nhược điểm là độ phức tạp và số
lượng phép tính lớn, do đó nó chỉ được sử dụng vào hệ có độ phi tuyến thấp.
Trường hợp đặc biệt của nhiễu là dạng hỗn loạn có thể tìm được biểu thức tương
đương thoả mãn lọc sai số cực tiểu, sử dụng mạng nơ ron theo luật lan truyền ngược
theo sai lệch BP.
giá trị dự báo cho tương lai. Cơ sở thiết kế của trường hợp này là sự liên kết của
nhiều dạng mẫu.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
2.2.12. Những hạn chế và chú ý.
Trong mỗi cấu trúc của các bộ điều khiển nơ ron chúng ta đều đánh giá về
những thuận lợi và không thuận lợi của các bộ điều khiển này. Ví dụ với phương
pháp kỹ thuật hồi quy tuyến tính chỉ có thể được áp dụng trong những hệ thống cho
bởi biểu thức 2.17. Phương pháp kỹ thuật điều khiển thích nghi trực tiếp thì xuất
hiện tính phi tuyến và nó được xem như một ẩn số của đầu vào điều khiển biểu diễn
trong không gian trạng thái. Phương pháp kỹ thuật điều khiển theo mô hình mẫu
không đảm bảo độ ổn định, phương pháp kỹ thuật điều khiển ngược thích nghi cần
đến trạng thái thực ổn định của thiết bị ngược…
Nói chung những phương pháp kỹ thuật trên đều đảm bảo sự ổn định nhưng
chỉ được áp dụng trong một giới hạn nào đó của hệ thống. Lĩnh vực điều khiển nơ
ron tiếp tục được nghiên cứu, cách thức ổn định hoá trong hệ thống sẽ được phát
triển rộng khắp trong các hệ thống.
Từ các vấn đề thực tế cho thấy, vấn đề mấu chốt cho những hệ thống điều
khiển nơ ron là khả năng hoạt động tốt của một mạng trong các trạng thái mới. Ví
dụ cấu trúc mô hình điều khiển dự báo cần đến một mô hình mạng nơ ron nhận
dạng thiết bị, mô hình thiết bị là một ánh xạ từ các đầu vào và đầu ra của thiết bị
trước tới đầu ra của thiết bị sau. Trong trình tự tính toán mô hình thiết bị, mạng cần
được huấn luyện với dữ liệu bao gồm toàn bộ phạm vi đầu vào mạng có thể thực
hiện được. Điều khó có thể thực hiện được ở đây là dữ liệu, bởi vì chúng ta không
có điều khiển trực tiếp vượt trước đầu ra của thiết bị. Nhiều lúc chúng ta có thể có
điều khiển độc lập trên đầu vào thiết bị, nhưng chỉ có điều khiển gián tiếp trên đầu
ra của thiết bị (mà sau đó trở thành đầu vào mạng). Những hệ thống bậc cao sẽ khó
khăn để đạt được dữ liệu cho phản ứng đầu ra của thiết bị thích hợp cho việc phân
vùng không gian trạng thái. Trạng thái sẽ trở nên quan trọng để mạng có thể phát
hiện ra trạng thái trong đó đầu vào rơi ra ngoài miền dữ liệu được cho là đúng mà
mạng đã được huấn luyện.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
1. Có nhiều phương pháp ứng dụng mạng nơron để nhận dạng đối tượng,
trong đó nổi bật là hai phương pháp nhận dạng on-line và nhận dạng off-line.Trong
hai phương pháp trên thì phương pháp nhận dạng off-line có nhiều ưu điểm; nó có
thể sử dụng đồng thời tất cả các dữ liệu. Nhận dậng off-line sử dụng khi cần thiết
phải xử lý rất nhiều tín hiẹu cùng một lúc.
2. Phương pháp sử dụng mạng nơron nhận dạng đối tượng theo đặc tính vào
- ra, là điểm mạnh của về ứng dụng của mạng nơron. Sử dụng mạng nơron để nhận
dạng đối tượng có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp nhận dạng truyền thống
vì:
- Mạng nơron là hệ học và thích nghi có khả năng học on-line hoặc off-line
từ các số liệu quá khứ, do đó kết quả nhận dạng có thể đạt được độ chính xác rất
cao.
- Mạng nơron là hệ xử lý song song do đó tốc độ tính toán cao, mà các
phương pháp nhận dạng truyền thống khó có thể đạt được.
- Mạng nơron là hệ MIMO, do đó rất tiện dùng khi nhận dạng cho đối tượng
nhiều biến.
3. Với bản chất “HỌC” mạng nơron có một trong những ứng dụng rất đặc
trưng đó là nhận dạng đối tượng căn cứ vào đặc tính vào - ra của nó.
Mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp có cấu tạo đơn
giản, có luật học lan truyền ngược rất nổi tiếng thực hiện dễ dàng và có hiệu quả cao
phù hợp với thực hiện quá trình học cho các đối tượng là tuyến tính và phi tuyến
tính.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
CHƢƠNG III
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON TRUYỀN THẲNG NHIỀU LỚP NHẬN DẠNG
VỊ TRÍ RÔ BỐT HAI KHÂU.
Qua phân tích ở các phần trên, ta thấy mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp có
nhiều ưu điểm; có cấu trúc đơn giản, có thuật toán học lan truyền ngược rất nổi
tiếng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực nhận dạng và điều khiển các đối tượng
phi tuyến. Vì vậy luận văn này chọn mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp cho việc
nhận dạng vị trí Rô bốt hai khâu .
3.1. Mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp.
3.1.1.Sơ đồ khối mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp(3lớp).
Lớp 1 là lớp vào có số nơ ron là S1, hàm chuyển là f1 và đầu ra là a1, lớp 2 là
lớp ẩn có số lượng nơ ron là S2 hàm chuyển là f2 và có đầu ra là a2, lớp 3 là lớp ra có
số lượng nơ ron là S3, hàm chuyển là f
3
và có đầu ra là a3
P là véc tơ đầu vào có R phần tử.
W
ji
là ma trận hàm trọng lượng liên kết, j là chỉ số nguồn, i là chỉ số đích.
3.1.2.Thuật toán học lan truyền ngược của sai lệch(Back Propagation Learning
Rule).
Mạng truyền thẳng chỉ có thể làm việc ở một trong hai trạng thái đó là trạng
thái ánh xạ và trạng thái học.
S2x1
Rx1 S
2
x1
a
1
a
2 a
3
= y P
Hình 3.1.Ký hiệu tắt của mạng nơ ron 3 lớp
1
R S1
a
1
= f
1
(IW
1,1
P+b
1
)
n1
b1
+
S
1
x1
S
1
x1
S1xR
Vào Lớp 1
S
2
a
2
= f
2
(LW
2,1
a
1
+b
2
)
f2
n2
b2
+
S
2
x1
S
2
xS
1
Lớp 2
LW
2,1
1
f1
S
3
a
3
= f
3
(LW
3,2
a
2
+b
3
)
f3
n3
b3
+
S3x1
S
3
x1
S
3
xS
2
Lớp 3
LW
3,2
S
3
x1
1
a
3
= f
3
[LW
3,2
f
2
(LW
2,1
f
1
(IW
1,1
P+b
1
)+b
2
]+b
3
= y (3.1)
IW
1,1
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
Trong trạng thái ánh xạ, thông tin lan tryền từ lớp nhận đến lớp xuất và mạng
thực hiện ánh xạ để tính giá trị các biến phụ thuộc dựa vào các giá trị của các biến
độc lập đã cho. Quá trình ánh xạ có thể được tóm tắt như sau:
Trước tiên, giá trị của các biến độc lập được chuyển cho lớp vào của mạng,
các nút nhập không tính toán gì cả, mỗi nút nhập chuyển giá trị của nó cho tất cả
các nút ẩn. Mỗi nút ẩn tính tổng trọng hoá của tất cả các dữ liệu nhập bằng cách
cộng dồn tất cả các tích giữa giá trị nút ẩn với trọng số của cung liên kết giữa nút ẩn
đó với các nút nhập. Kế tiếp, một hàm truyền được áp dụng trên tổng trọng hoá này
cùng với một ngưỡng của nút ẩn đó để cho ra giá trị thực của nút ẩn. Hàm truyền
chỉ đơn giản nén giá trị vào một miền giới hạn nào đó. Sau khi nén tổng trọng hoá
của nó đến lượt mình, mỗi nút ẩn sẽ gửi kết quả đến tất cả các nút xuất. Mỗi nút
xuất thực hiện các thao tác tương tự như đã thực hiện trong nút ẩn để cho ra giá trị
kết xuất của nút xuất. Giá trị của các nút xuất là chính là giá trị thực, nghĩa là giá trị
của các biến phụ thuộc cần xác định.
Trong trạng thái học, thông tin được lan truyền theo hai chiều nhiều lần để
học các trọng số.
Thuật toán học lan truyền ngược là một phương pháp cho phép xác định tập
hàm trọng lượng tốt nhất để giải một bài toán được cho. Việc áp dụng phương pháp
lan truyền ngược là một quá trình lặp đi lặp lại nhiều lần hai tiến trình chính; ánh xạ
và lan truyền ngược. Sai số của hai tiến trình này được áp dụng trên một tập mẫu
xác định. Ta gọi chung quá trình này là luyện mạng hay là học.
Quá trình luyện mạng được bắt đầu với các giá trị trọng số tuỳ ý (có thể là
các số ngẫu nhiên) và tiến hành lặp đi lặp lại, mỗi lần lặp được gọi là một thế hệ.
Trong mỗi thế hệ, mạng hiệu chỉnh các thông số sao cho sai số giảm dần (sai số là
độ lệch giữa các kết xuất thực và các kết xuất đích ). Tiến trình điều chỉnh nhiều lần
giúp cho trọng số dần dần đạt được tập hợp các giá trị tối ưu.
Thuật toán lan truyền ngược có thể được tóm tắt như sau:
Cho trước tập mẫu gồm P mẫu thông số vào- ra (xk- dk), k = 1,2,3,…,P. Với xk là
véc tơ đầu vào, dk là véc tơ đầu ra mẫu. Để học bộ thông số mẫu trên mạng thực
hiện theo hai giai đoạn sau:
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Giai đoạn đầu, bộ đầu vào mẫu xk được lan truyền từ lớp vào đến lớp ra, khi
đó kết quả dữ liệu được lan truyền thẳng tạo ra tín hiệu đầu ra yk.
Giai đoạn thứ hai, tín hiệu sai lệch ek giữa bộ đầu ra mẫu dk và tín hiệu ra thực tế
của mạng nơ ron được lan truyền ngược từ đầu ra quay trở lại các lớp ẩn và lớp đầu
vào.
e
k
= d
k
- y
k
(3.2)
Thuật toán lan truyền ngược của sai lệch cho phép nhận được kết quả cập
nhật sự thay đổi của bộ trọng số
ij
q w
sao cho mạng nơ ron nhiều lớp truyền thẳng có
bộ thông số vào - ra là (xk- yk) cũng được thiết lập sau quá trình học bộ mẫu vào - ra
( x
k
- d
k
) đã cho trước. Cơ sở của luật cập nhật trọng số là phương pháp giảm độ dốc.
Thuật toán lan truyền ngược được thực hiện theo các bước như sau:
Xét mạng truyền thẳng có Q lớp và có
netiq
và
yiq
tương ứng là đầu vào và đầu ra
của nơ ron thứ i ở lớp thứ q (q =1,2,3,…,Q), mạng nơ ron có m nơ ron ở lớp đầu
vào l nơ ron ở lớp ẩn và n nơ ron ở lớp ra, với
ij
q w
là trọng số nối từ phần tử
j
q y1
đến phần tử i của lớp q. Bộ thông số vào - ra mẫu {( xk- dk), k = 1,2,3…,Q}.
Bước 0:(Thiết lập trạng thái ban đầu cho mạng)
Chọn trước giá trị cho các thông số:
- Hằng số học 0<η<1.
- Sai lệch trung bình bình phương cực đại; giá trị cho phép Emax và giá trị ban
đầu E0 = 0.
- k =1.
- Chọn các trọng số ban đầu nối từ phần tử thứ j của lớp (q – 1) đến phần tử
thứ i của lớp q là
ij
q w
có giá trị nhỏ và ngẫu nhiên.
Bước 1(Vòng luyện tập):
Đưa các dữ liệu mẫu thứ k vào lớp đầu vào (q=1):
k
ii
q xyy 1
với mọi i = 1,2,3,…,m. (3.3)
Bước 2( Quá trình truyền thẳng):
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Quá trình truyền thẳng của tín hiệu trọng mạng được xác định theo công
thức:
)..().( 1
1
i
q
j
ij
q
i
q
i
q ywanetay
(3.4)
cho mỗi phần tử i và lớp q tới khi đầu ra
i
Q y
của lớp ra được xác định.
Bước 3:Tính toán sai lệch trung bình bình phương ở lớp ra:
Xác định giá trị trung bình bình phương sai lệchở lớp ra:
2
1
2
1
)(
2
1
))((
2
1 Q
i
n
i
k
i
n
i
ydkeE
(3.5)
Tín hiệu sai lệch cho lớp đầu ra là
)().( ' i
Q
i
Qk
ii
Q netayd
(3.6)
Trong đó:
i
Q
là tín hiệu sai lệch của nơ ron thứ i cho lớp ra Q;
)(' i
Qneta
là
đạo hàm của hàm hoạt hoá a(.) theo tổng trọng lương của phần tử i của lớp đầu ra là
i
Qnet
.
)(
)('
i
Qi
Q
netd
da
neta
(3.7)
Bước 4: Lan truyền ngược của sai lệch:
Quá trình lan truyền ngược của sai lệch được cập nhật các trọng số tính toán
theo tín hiệu sai lệch
i
q 1
cho các lớp:
j
q
i
q
ij
q yw 1.
(3.8)
mij
q w cij
q w ij
qw
(3.9)
j
q
j
ij
q
i
q
i
q wneta .).( 1'1
(3.10)
Trong đó:
ij
qw
là sai lệch tại thời điểm tính của giá trị trọng số liên kết cập
nhật mới và cũ liên kết từ phần tử thứ j của lớp q-1 đến phần tử i của lớp q.
m
ij
q w
là giá trị trọng số liên kết cập nhật mới từ phần tử thứ j của lớp q-1
đến phần tử i của lớp q.
c
ij
q w
là giá trị trọng số liên kết cũ từ phần tử thứ j của lớp q-1 đến phần tử i
của lớp q.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
j
q y1
là tín hiệu ra của phần tử j của lớp q-1.
Bước 5: ( Cho mỗi chu kỳ học):
- Kiểm tra vòng luyện tập
+ Nếu k<p thì k = k+1.
+ Nếu k = p thì thực hiện bước 6.
Bước 6: Kiểm tra giá trị sai lệch trung bình bình phương tổng:
- Nếu E > Emax thì thực hiện bước 1.
- Nếu E ≤ Emax thì đã hoàn thành quá trình học.
3.2. Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô bốt hai
khâu.
3.2.1. Phân tích sơ đồ ứng dụng.
Rô bốt là đối tượng phi tuyến nên rất khó xác định được chính xác các giá trị
của các thông số đo lường tại các thời điểm nhất định, đặc biệt rất khó khăn trong
việc điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu. Do đó cần thiết kế một thiết bị nhận
dạng vị trí q (rad) của rô bốt. Trong luận văn này sử dụng mạng nơ ron truyền thẳng
nhiều lớp để nhận dạng vị trí rôbốt hai khâu sao cho tín hiệu ra của mô hình nhận
dạng
m
iq
bám theo được tín hiệu ra thực
iq
của rô bốt.
Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô bốt
hai khâu như hình 3.2
ei
-
q
m
i
qi
i
i
Mô hình vị trí rô
bốt hai khâu
Mạng nơ ron
nhận dạng
Hình 3.2. Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron
nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
i
là mô men đầu vào tác dụng lên khâu thứ i của rô bốt; qi là vị trí thực của khâu
thứ i
m
iq
là vị trí đầu ra của mạng nơ ron nhận dạng; ei là sai lệch giữa vị trí đầu ra
thực và vị trí đầu ra của mạng nơ ron:
ei =
iq
-
m
iq
(3.11)
Sai lệch ei chính là tín hiệu điều khiển quá trình học của mạng nơ ron, làm
cho mạng nơ ron thay đổi giá trị của các hàm trọng lượng sao cho tín hiệu đầu ra
của mạng
m
iq
thay đổi để có : ei =
iq
-
m
iq
→ min (3.12)
Khi mạng nơ ron đã nhận dạng chính xác vị trí của rô bốt hai khâu thì mạng
nơ ron sẽ thay thế mô hình của rô bốt hai khâu để điều khiển thích nghi vị trí theo
mô hình mẫu như sơ đồ hình 3.3:
qiđ là vị trí đặt ban đầu của khâu i; Kui là bộ điều khiển điện áp của khâu i; ui là tín
hiệu điện áp điều chỉnh của khâu i; qi là vị trí thưc của khâu i; m
iq
là vị trí tương ứng
của mô hình mẫu i; eqi là sai lệch giữa qi và m
iq
:
eqi = m
iq
- qi. (3.13)
Giá trị của sai lệch này được sử dụng để thay đổi thông số và cấu trúc của bộ
điều khiển từ đó tạo ra tín hiệu điều chỉnh ui sao cho vị trí khâu i của rô bốt bám
theo được vị trí tương ứng của mô hình mẫu với sai số đạt yêu cầu.
Quá trình điều khiển thích nghi được thực hiện theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là nhận dạng vị trí của rô bốt hai khâu.
- Giai đoạn thứ hai thực hiện tạo ra tín hiệu điều chỉnh để vị trí q của rô bốt
đạt được theo yêu cầu.
eqi
qiđ
m
iq
eqi
-
+ ui
-
qi
Mô hình mẫu
Mạng nơ ron Kui
+
Hình 3.3. Sơ đồ điều khiển thích nghi vị rô bốt
hai khâu theo mô hình mẫu
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Ta nghiên cứu giai
đoạn thứ nhất của quá trình
điều khiển này bằng cách sử
dụng mạng nơ ron truyền
thẳng nhiều lớp với thuật
toán lan truyền ngược có sơ
đồ cấu trúc tổng quát như
hình 3.4:
3.2.2. Mô tả động học rô bốt hai khâu:
Để xác định phương trình động học của rô bốt hai khâu ta xét cơ cấu tay máy
hai khâu như hình 3.5:
q1, q2 tương ứng là vị trí
của khâu thứ 1 và khâu thứ
2;
21 ,
tương ứng là mô men
điều khiển khâu thứ 1 và
thứ2;
m1, m2 tương ứng là khối
lượng của khâu thứ 1và
khâu thứ2;
l1, l2 tương ứng là độ dài của
khâu thứ 1 và khâu thứ 2;
lc1 là khoảng cách từ điểm nối của khâu thứ 1 đến trọng tâm của khâu này;
lc2 là khoảng cách từ điểm nối của khâu thứ 2 đến trọng tâm của khâu này;
I1, I2 tương ứng là mô men quán tính của khâu 1 và khâu 2;
ei
-
i
i
m
iq
iq
Mô hình vị trí
rô bốt hai khâu
Mạng nơ ron
nhận dạng
Hình 3.4. Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron nhận dạng vị trí
rô bốt hai khâu với thuật toán lan truyền ngược
Lan truyền
ngƣợc
Hình 3.5. Sơ đồ động học rôbôt hai khâu
1q
2q
11 I,m
22 I,m
3m
1l
2l
2cl
Y
X
1cl
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
m3 là khối lượng tải của rô bốt.
Theo [3] phương trình Lagrangian mô tả động học cho rô bốt hai khâu như (3.14):
(3.14)
Với: H11 = I1+ I2 + m1
2
1cl
+ m2 [
)cos(2 221
2
2
2
1 qllll cc
] + m3 [
)cos(2 221
2
2
2
1 qllll
];
H12 = H21 = m2 [
)cos(2 221
2
2 qlll
] + m3 [
)cos(2 221
2
2 qlll
];
H22 = m2
2
2l
+ m3
2
2l
; (3.15)
h = m2l1lc2sin(q2);
g1 = m1lc1gcos(q1) + m2g [ lc2cos(q1+q2) + l1cos(q1) ];
g2 = m2lc2gcos(q1+q2).
Phương trình động học mô tả mối quan hệ vào – ra có dạng như (3.16):
2
1
1121
1222
211121
2
11121221
212122
2
11221222
21122211
2
1
.
)2(
)2(
1
HH
HH
gHgHqhHqqqhH
gHgHqhHqqqhH
HHHH
q
q
(3.16)
3.2.3.Thiết lập mạng nơ ron nhận dạng.
3.2.3.1.Thiết lập sơ đồ nhận dạng.
Viết lại (3.16) ta được:
),,,,(),,,,( 321211322
.
11
.
11
..
mqqumqqqqfq (3.17)
),,,,(),,,,( 321212322
.
11
.
22
..
mqqumqqqqfq (3.18)
với:
H11 H12
1q
-h
2q
-hq1- h
2q
1q
g1
1
H21 H22
2q
+ h
1q
0 .
2q
+ g2 =
2
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
)2(
(.)f
21122211
212122
.
2
1122
.
1
.
2
.
22
1
HHHH
gHgHqhHqqqhH
;
21122211
122221
1(.)u
HHHH
HH
21122211
211121
.
2
1112
.
1
.
2
.
21
2
)2(
(.)f
HHHH
gHgHqhHqqqhH
;
21122211
211121
2 (.)u
HHHH
HH
.
Với chú ý rằng phụ tải
3m
thay đổi nhưng thông thường đã biết trước, nên có thể
không coi nó là biến số. Biến đổi (3.17), (3.18) ra dạng rời rạc có:
)2(),1(),(),2(),1(),(
)2(),1(),2(),1()(
2221111
221111
kkkkkku
kqkqkqkqfkq
d
d
(3.19)
)2(),1(),(),2(),1(),(
)2(),1(),2(),1()(
2221112
221122
kkkkkku
kqkqkqkqfkq
d
d
(3.20)
Trong đó:
),k(q1 ),1k(q1 ),2k(q1 ),k(q2 ),1k(q2 )2k(q2
tương ứng là vị trí của các khâu thứ
nhất, thứ hai tại các thời điểm thứ k, (k-1), (k-2);
),k(1
),1k(1
),2k(1 ),k(2
),1k(2
)2k(2
tương ứng là mômen quay của
các khâu thứ nhất, thứ hai tại các thời điểm thứ k, (k-1), (k-2).
Tại các phương trình (3.19), (3.20) các thành phần
(.)f(.),f d2d1
có mức độ
phi tuyến cao hơn so với
(.)u(.),u d2d1
. Mặt khác, trong bài toán nhận dạng với 2p bộ
cặp mẫu vào-ra
)k(q),k( 11
và
)k(q),k( 22
( k = 1, 2, ..., p) của rôbôt hai khâu
cũng đã biết trước. Vì vậy một giải pháp hợp lý cho mô hình nhận dạng [1] là chỉ
tập trung nỗ lực để thực hiện nhận dạng các phần tử có độ phi tuyến cao là
(.)f(.),f d2d1
, còn các thành phần đã biết trước trong quan hệ vào-ra là
(.)u(.),u d2d1
không cần nhận dạng chúng để mô hình nhận dạng không quá phức tạp mà vẫn
nhận được độ chính xác đảm bảo yêu cầu.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
Hình 3.6 mô tả sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận
dạng rô bôt hai khâu có phụ tải m3 được xây dựng nhận dạng các hàm vị trí rời rạc
(3.19) và (3.20) với 2p bộ cặp mẫu vào-ra
)k(q),k( 11
và
)k(q),k( 22
(k=1, 2, ...,
p). Hai tín hiệu mô men đầu vào
)k(),k( 21
có nhiệm vụ tạo ra các thành phần
)k(u d1
,
)k(u d2
thông qua các khâu
(.).u(.),u 21
Mạng nơ ron sẽ có nhiệm vụ nhận
dạng các hàm f1d(.) và f2d(.) với các tín hiệu vào là q1(k-1), q1(k-2), q2(k-1), q2(k-2)
theo luật học lan truyền ngược. Tín hiệu ra của mạng tương ứng là
)(1 kf d
và
)(2 kf d
được cộng tương ứng với
)k(u d1
,
)k(u d2
để có được
)(1 kq
và
)(2 kq
.
(.)u1
(.)u2
)1k(q1
)2k(q1
)1k(q2
)2k(q2
Rôbt hai khâu
Trễ
)k(q1
)k(q2
Phụ tải m3
Luật học lan truyền
ngược theo sai lệch
)k(1
)k(2
)k(q2
)k(q1
+
)k(e1
)k(e2
)k(f d1
)k(f d2
)(1 ku d
)(2 ku d
Mạng nơron
truyền thẳng
(4xn2xn3x2)
nhận dạng các
hàm f1d(.) và
f2d(.)
Trễ
Trễ
Trễ
+
- -
+ +
+
+
Hình 3.6 . Sơ đồ ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng
rôbôt hai khâu
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Theo [1] với đối tượng cần nhận dạng phi tuyến, nên chọn mạng nơ ron
truyền thẳng 4 lớp để nhận dạng chúng. Do đó chọn mạng nơ ron truyền thẳng 4 lớp
(4 x n2 x n3 x 2) (hình 3.7) có cấu trúc: lớp vào có số nơ ron là n1 = 4, có các tín hiệu
vào là vị trí của khâu thứ nhất và thứ hai tại các thời điểm thứ (k-1) và (k-2) đó là:
),1k(q1
),2k(q1
),1k(q2
)2k(q2
; lớp ẩn thứ nhất có số nơ ron là n2; lớp ẩn thứ
hai có số nơ ron là n3; lớp ra có số nơ ron là n4 = 2, với các tín hiệu ra tương ứng là
)k(f d1
,
)k(f d2
3.2.3.2. Quá trình nhận dạng.
Vấn đề đặt ra là cho mạng nơ ron (4 x n2 x n3 x 2) thực hiện hai giai đoạn
học và kiểm tra để tìm ra được bộ thông số điều chỉnh trong quá trình nhận dạng là
các ma trận trọng số
]w[w mj1
;
]w[w fm2
;
]w[w if3
và các ma trận bias
]b[b m2
;
]b[b f3
;
]b[b i4
(với j = 1,..,4; m = 1,..., n2; f = 1,.., n3; i = 1, 2) sao
cho sai lệch E đạt cực tiểu, nói cách khác là hai tín hiệu vị trí tính toán
)k(q1
,
)k(q 2
bám theo được hai tín hiệu vị trí mẫu là q1(k), q2(k).
Giai đoạn học
.
.
.
.
.
.
.
.
.
)k(f d1
-1
1x2nm2
]b[b
1x3nf3
]b[b
1x2i4 ]b[b
3xn2if3
]w[w
2xn3nfm2
]w[w
4x2nmj1
]w[w
)k(f d2
)1k(q1
)2k(q1
)2k(q2
-1
-1
-1
-1
-1 -1
Hình 3.7. Sơ đồ cấu trúc mạng nơ ron truyền thẳng 4 lớp nhận dạng vị trí
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Từ quá trình mô phỏng tìm được 2p bộ cặp mẫu vào-ra
)k(q),k( 11
,
)k(q),k( 22
(bảng 3.1) (k=1, 2, ..., 20) khi cho trước các tín hiệu
)k(),k( 21
ở dạng
ngẫu nhiên (hình 3.9).
Luật cập nhật các giá trị điều chỉnh của trọng số, bias của mạng nơ ron
truyền thẳng (4 x n2 x n3 x 2) như sau.
- Lớp ra:
)bv(aw ff1iif
;
iib
;
)qq)(bv('a
v
E
1iii2
i
i
3n
1f
ff1ifi )bv(awv
.
- Lớp ẩn 2:
)bv(aw mm1ffm
;
;w)bv('a
v
E 2
1i
iifff1
f
f
ffb
;
2n
1m
mm1fmf )bv(awv
.
- Lớp ẩn 1:
)bv(aw jj1mmj
;
;w)bv('a
v
E 3n
1f
ffmmm1
m
m
mmb
;
4
1j
jmjm xwv
;
;)]2k(q),1k(q),2k(q),1k(q[x T2211
mfi ,,
là tín hiệu sai lệch tương ứng của nơ ron thứ i lớp ra, nơ ron thứ f lớp ẩn
thứ hai và nơ ron thứ m lớp ẩn thứ nhất.
net/)net(a)net('a 11
;
net/)net(a)net('a 22
;
với a1(.) và a2(.) tương ứng là các hàm chuyển đổi tang hyperbolic và tuyến tính:
1
e1
2
)net(a
net21
;
.net)net(a2
Sai lệch trung bình bình phương:
p
k i
iii kbkvakdE
1
2
1
2
2 )()()(
2
1 (3.21)
với
);k(u)k(q)k(d idii
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Sau khi đã tìm được bộ ma trận trọng số, bias của mạng (4 x n2 x n3 x 2) thoả
mãn điều kiện
cpEE
(3.22), tiến hành giai đoạn kiểm tra như sau.
Giai đoạn kiểm tra
Dựa vào bộ ma trận trọng số và bias đã tìm được ở giai đoạn học, đưa các tín
hiệu
)k(1
và
)k(2
vào đầu vào sơ đồ nhận dạng sẽ được các tín hiệu vị trí tính toán
của rôbôt hai khâu ở đầu ra là
)k(q1
,
)k(q 2
; so sánh chúng với các tín hiệu ra
)k(q1
,
)k(q2
được sai lệch E (3.21).
Nếu thoả mãn (3.22) mô hình nhận dạng đã thoả mãn yêu cầu, ghi lại thông số
nhận dạng của mạng nơ ron; Nếu không thoả mãn (3.22) tiếp tục điều chỉnh giá trị
số lượng nơ ron các lớp ẩn là n2, n3 thực hiện lại giai đoạn học.
3.2.3.3. Kết quả mô phỏng và nhận dạng.
Thực hiện mô phỏng với các giá trị của các thông số của rôbôt hai khâu [4]:
m1=1kg; m2=1kg; l1=1m; l2=1m; lc1=0.5m; lc2=0.5m; I1=0.2kgm
2
; I2=0.2kgm
2
; m3
cho ở đồ thị hình 3.12;
21,
ở giai đoạn học có giá trị ngẫu nhiên trong khoảng [-
100,+100]Nm (hình 3.9) và ở giai đoạn kiểm tra (hình 3.13, 3.14)
a) Xác định sơ đồ Simulink mô phỏng.
Từ (3.16) ta có:
),,,,(),,,,( 321211322
.
11
.
11
..
mqqumqqqqfq
),,,,(),,,,( 321212322
.
11
.
22
..
mqqumqqqqfq (3.23)
với:
)2(
(.)f
21122211
212122
.
2
1122
.
1
.
2
.
22
1
HHHH
gHgHqhHqqqhH
;
21122211
122221
1(.)u
HHHH
HH
21122211
211121
.
2
1112
.
1
.
2
.
21
2
)2(
(.)f
HHHH
gHgHqhHqqqhH
;
21122211
211121
2 (.)u
HHHH
HH
.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Chuyển (3.17) sang dạng toán tử Laplace ta được dạng như (3.24):
q1(s) = f1(s) + u1(s) và q2(s) = f2(s) + u2(s) (3.24)
21122211
122221
21122211
212122
2
112
2
21222
2
1
2 )2(
HHHH
H
HHHH
gHgHqhHsqqqhHs
qs
.
21122211
1112
21122211
211121
2
111
2
21221
2
2
2 21)2(
HHHH
H
HHHH
gHgHqhHsqqqhHs
qs
.
Mô hình SIMULINK mô phỏng rô bốt hai khâu như hình 3.8:
Hình 3.8. Mô hình thu gọn mô phỏng rô bốt hai khâu
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
b) Kết quả mô phỏng được cho trong bảng 3.1.
1
(N.m)
2
(N.m)
u1
(rad)
u2
(rad)
q1
(rad)
q2
(rad)
f1
(rad)
f2
(rad)
1.1650
0.6268
0.0751
0.3516
-0.6965
1.6961
0.0591
1.7971
0.2641
0.8717
-1.4462
-0.7012
1.2460
-0.6390
0.5774
-0.3600
-0.1356
-1.3493
-1.2704
0.9846
-0.0449
-0.7989
-0.7652
0.8617
-0.0562
0.5135
0.3967
0.7562
0.4005
-1.3414
0.3750
1.1252
0.7286
-2.3775
0.2605
0.1402
0.0168
0.0786
-0.1557
0.3793
0.0132
0.4018
0.0590
0.1949
-0.3234
-0.1568
0.2786
-0.1429
0.1291
-0.0805
-0.0303
-0.3017
-0.2841
0.2202
-0.0100
-0.1786
-0.1711
0.1927
-0.0126
0.1148
0.0887
0.1691
0.0896
-0.2999
0.0839
0.2516
0.1629
-0.5316
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0003
-0.0079
-0.0751
-0.2121
-0.4192
-0.6941
-1.0279
-1.3057
-1.4865
-1.6280
-1.7070
-1.7523
-1.7865
-1.7983
-1.7924
-1.7778
-1.7716
-1.7627
-1.7474
-1.7344
-1.7305
-1.7261
-1.7190
-1.7114
-1.6997
-1.6760
-1.6150
-1.4491
-1.0784
-0.5827
0
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0003
-0.0071
-0.0691
-0.1980
-0.3972
-0.6635
-0.9759
-1.2125
-1.3398
-1.3745
-1.2791
-1.1021
-0.7367
-0.1692
0.4292
0.9992
1.1348
1.2626
1.3946
1.4503
1.4581
1.4620
1.4613
1.4578
1.4510
1.4353
1.3913
1.2618
0.9455
0.4649
0
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0003
-0.0078
-0.0767
-0.2178
-0.4324
-0.7190
-1.0687
-1.3556
-1.5348
-1.6809
-1.7703
-1.8246
-1.8738
-1.9036
-1.9138
-1.9139
-1.9114
-1.9062
-1.8956
-1.8857
-1.8824
-1.8785
-1.8717
-1.8642
-1.8526
-1.8289
-1.7682
-1.6038
-1.2344
-0.7393
0
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0003
-0.0067
-0.0769
-0.2260
-0.4585
-0.7734
-1.1451
-1.4216
-1.5615
-1.6181
-1.5534
-1.4052
-1.0859
-0.5751
-0.0232
0.5172
0.6470
0.7684
0.8942
0.9481
0.9557
0.9593
0.9582
0.9541
0.9463
0.9286
0.8801
0.7400
0.3930
-0.1431
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
-0.2738
-0.3229
0.3180
-0.5112
-0.0020
1.6065
0.8476
0.2681
-0.9235
-0.0705
0.1479
-0.5571
-0.3367
0.4152
1.5578
-2.4443
-1.0982
1.1226
0.5817
-0.2714
0.4142
-0.9778
-1.0215
0.3177
1.5161
0.7494
-0.5077
0.8853
-0.2481
-0.7262
-0.4450
-0.6129
-0.2091
0.5621
-1.0639
0.3516
1.1330
0.1500
-0.0612
-0.0722
0.0711
-0.1143
-0.0005
0.3592
0.1895
0.0599
-0.2065
-0.0158
0.0331
-0.1246
-0.0753
0.0928
0.3483
-0.5466
-0.2456
0.2510
0.1301
-0.0607
0.0926
-0.2186
-0.2284
0.0710
0.3390
0.1676
-0.1135
0.1980
-0.0555
-0.1624
-0.0995
-0.1371
-0.0468
0.1257
-0.2379
0.0786
0.2533
0.0335
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0010
0.0018
-0.0050
0.0352
-0.0277
-0.2378
-0.3938
-1.3199
-2.1292
-9.1987
4.9504
-0.7590
-1.0984
-0.0584
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0001
0.0003
-0.0007
0.0052
-0.0040
-0.0348
-0.0577
-0.1933
-0.3118
-1.3469
0.7248
-0.1111
-0.1608
-0.0085
-0.1508
0.2029
0.3207
0.4137
0.4374
0.4415
0.4430
0.4433
0.4432
0.4431
0.4429
0.4429
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
-0.0567
-0.6516
-0.9301
-1.2411
-1.3737
-1.4131
-1.4364
-1.4480
-1.4604
-1.4619
-1.4635
-1.4641
-1.4641
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-0.3062
0.0517
0.1717
0.2669
0.2914
0.2958
0.2974
0.2977
0.2975
0.2974
0.2973
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
-0.7095
-1.3318
-1.6202
-1.9412
-2.0775
-2.1179
-2.1417
-2.1537
-2.1665
-2.1681
-2.1697
-2.1703
-2.1704
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
0.7031
-0.0524
2.0185
0.9242
-1.8141
0.0350
-1.8079
1.0282
0.3946
0.6394
0.8742
1.7524
-0.3201
-0.1374
0.6158
0.9779
-1.1153
-0.5500
0.0399
-2.4828
1.1587
-1.0263
1.1535
-0.7865
0.6348
0.8204
-0.1760
0.5625
-0.1274
0.5542
-1.0973
-0.7313
1.4047
-0.6202
0.2371
-1.5868
-0.4015
-0.7707
0.1572
-0.0117
0.4513
0.2066
-0.4056
0.0078
-0.4043
0.2299
0.0882
0.1430
0.1955
0.3918
-0.0716
-0.0307
0.1377
0.2187
-0.2494
-0.1230
0.0089
-0.5552
0.2591
-0.2295
0.2579
-0.1759
0.1419
0.1834
-0.0394
0.1258
-0.0285
0.1239
-0.2454
-0.1635
0.3141
-0.1387
0.0530
-0.3548
-0.0898
-0.1723
-0.1277
0.0037
-0.0647
-0.0119
0.0116
-0.0001
0.0025
-0.0006
-0.0001
-0.0001
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0187
0.0005
-0.0095
-0.0017
0.0017
-0.0000
0.0004
-0.0001
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4428
0.4427
0.4427
0.4426
0.4427
0.4432
0.4450
0.4517
0.4700
0.5130
0.6242
0.8510
1.2003
1.5571
1.9092
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4642
-1.4643
-1.4643
-1.4644
-1.4646
-1.4651
-1.4660
-1.4680
-1.4718
-1.4812
-1.4989
-1.5392
-1.6135
-1.7403
-1.9906
-2.3917
-2.9104
-3.4025
-3.8951
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2972
0.2971
0.2971
0.2971
0.2971
0.2971
0.2970
0.2970
0.2971
0.2978
0.3000
0.3076
0.3276
0.3729
0.4905
0.7301
1.0965
1.4668
1.8274
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1705
-2.1706
-2.1707
-2.1709
-2.1713
-2.1723
-2.1743
-2.1782
-2.1876
-2.2054
-2.2458
-2.3207
-2.4496
-2.7032
-3.1085
-3.6344
-4.1360
-4.6415
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
-0.2627
0.9765
0.9778
1.1700
0.1593
0.4995
-1.0554
-0.4507
1.2704
0.8987
0.4387
-1.2473
0.3247
0.3901
-0.4051
0.2923
2.5659
-0.4578
-1.6108
-2.6695
-0.7597
-0.6747
-1.1717
2.0329
0.9685
0.6703
0.4201
-2.8728
-0.0587
0.2183
0.2186
0.2616
0.0356
0.1117
-0.2360
-0.1008
0.2841
0.2010
0.0981
-0.2789
0.0726
0.0872
-0.0906
0.0654
0.5738
-0.1024
-0.3602
-0.5969
-0.1699
-0.1509
-0.2620
0.4546
0.2166
0.1499
0.0939
-0.6424
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
-0.0000
0.0000
2.2478
2.5679
2.8659
3.1412
3.3965
3.6375
3.8710
4.1029
4.3375
4.5758
4.8179
5.0631
5.3108
5.5601
5.8090
6.0560
6.2996
6.5388
6.7746
7.0099
7.2482
7.4918
7.7416
7.9964
8.2537
8.5103
8.7637
8.8391
-4.4105
-4.9625
-5.5621
-6.2158
-6.9244
-7.6800
-8.4672
-9.2705
-10.0810
-10.8986
-11.7223
-12.5468
-13.3630
-14.1608
-14.9345
-15.6869
-16.4309
-17.1831
-17.9510
-18.7274
-19.4948
-20.2338
-20.9342
-21.6007
-22.2538
-22.9203
-23.6231
-23.8435
2.1720
2.4961
2.7993
3.0826
3.3489
3.6024
3.8490
4.0936
4.3397
4.5901
4.8457
5.1052
5.3669
5.6295
5.8921
6.1529
6.4102
6.6643
6.9158
7.1661
7.4177
7.6734
7.9348
8.2007
8.4692
8.7381
9.0042
9.0834
-5.1718
-5.7403
-6.3552
-7.0209
-7.7382
-8.5008
-9.2944
-10.1044
-10.9224
-11.7471
-12.5767
-13.4065
-14.2282
-15.0321
-15.8116
-16.5697
-17.3196
-18.0767
-18.8488
-19.6302
-20.4039
-21.1503
-21.8584
-22.5332
-23.1943
-23.8682
-24.5780
-24.8004
Bảng 3.1. Kết quả các đầu vào- ra
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
c) Đồ thị các đầu vào 1, 2 và các đầu ra u1, u2, f1, f2, q1, q2 như các hình 3.9, 3.10, .
Hình 3.9. Đồ thị các đầu vào 1, 2
Hình 3.10a. Đồ thị các đầu ra u1, u2
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Sau hai giai đoạn học và kiểm tra, kết quả chọn mạng nơ ron truyền thẳng 4
lớp (4 x 5x 10 x 2) (n2 = 5, n3 = 10) để nhận dạng vị trí rôbôt hai khâu. Đồ thị quan
hệ vào-ra khâu 1 và 2 giai đoạn học tương ứng được biểu diễn ở hình 3.15 và 3.16.
Đồ thị sai lệch giai đoạn học của mạng (4x5x10x2) biểu diễn ở hình 3.19. Quan hệ
vào-ra khâu 1và 2 giai đoạn kiểm tra tương ứng biểu diễn ở hình 3.17 và 3.18. Hình
20 biểu diễn đồ thị của các đại lượng
21 q,q
và
21 q,q
của mạng (4x5x10x2) giai đoạn
kiểm tra,
321 w,w,w
tương ứng là các ma trận trọng số giữa lớp vào với lớp ẩn thứ
nhất; giữa lớp ẩn thứ nhất với lớp ẩn thứ hai; giữa lớp ẩn thứ hai với lớp ra, b2, b3,
Hình 3.10b. Đồ thị các đầu ra q1, q2
Hình 3.10c. Đồ thị các đầu ra f1, f2
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
b4 tương ứng là các ma trận bias của các lớp ẩn thứ nhất, thứ hai và lớp ra. Kết quả
các ma trận trọng số và bias có số liệu như sau:
8403.26625.23387.33738.3
9514.55360.28611.41955.3
5175.46258.10709.67799.2
8759.46060.02767.07287.5
7557.57178.28761.38018.4
w1 ,
3347.04787.30588.44348.04369.0
3604.05807.15580.22841.01261.0
5163.01787.12455.27447.64231.6
0038.28790.18072.13380.19051.6
5646.00383.16002.05413.62287.8
0783.04907.50841.11906.04499.1
0843.06111.41118.02176.04002.1
5407.17352.26668.06605.97976.6
1358.20948.16655.330 4.8468.0
4731.117929.72202.127.30123.5
w2
;
T
3w
0.9291 2.7580- 4.5197- 4.6922 2.4450- 7.3328 6.6716 1.6355 1.5767- 0.0423-
0.3886- 1.06 9 2.0068 2 0695- 1.7230 2.1823- 2.2294-2174- 0.9863 0.0165
T2b 2.9391 0.6131- 0.5198 4.3878 1.1860
T3b 3.5739 2.0420 0.6843 2.3568 0.8965- 1.3583 0.4501 1.1884- 2.5967- 16.8477-
T4b 0.8223 1.1098-
;
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
0 100 150 200 250 300
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
0
60
80
100
0 100 150 200 250 300
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
Hình 3.11.
Đồ thị phụ tải của
rôbôt m3
Hình 3.12.
Mômen
21,
giai đoạn học
Hình 3.13.
Mômen
1
giai
đoạn kiểm tra
Hình 3.14.
Mômen
2
giai
đoạn kiểm tra
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
-100
-50
0
50
100
0
1
2
3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
-100
-50
0
50
100
0
1
2
3
0
0.5
1
1.5
2
-100
-50
0
50
100
0
1
2
3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
-100
-50
0
50
100
0
1
2
3
0
0.5
1
1.5
2
0 1000 2000 3000 4000 5000
10
-6
10
-5
10
-4
10
-3
10
-2
10
-1
10
0
10
1
5584 Epochs
Tr
ain
ing
-B
lue
G
oa
l-B
lac
k
Performance is 2.99983e-006, Goal is 3e-006
0 10 2 30 4 50 60 70 8 90 100
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
Sai lệch trung bình bình phương 610.99983.2E sau 5584 chu kỳ học.
3.2.3.4. Kết luận chương III.
Kết quả mô phỏng cho thấy sai lệch nhận dạng giữa tín hiệu mẫu và tín hiệu
tính toán của mô hình nhận dạng là rất nhỏ, điều đó chứng tỏ rằng sử dụng mạng nơ
ron truyền thẳng nhiều lớp trong nhận dạng vị trí rôbôt hai khâu là một giải pháp
rất hiệu quả và có độ chính xác cao. Giải pháp này có đóng góp mới là chỉ cần sử
dụng một mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp mà có thể nhận dạng được vị trí rôbôt
hai khâu là hệ MIMO phi tuyến. Có thể ứng dụng giải pháp này cho việc sử dụng
mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng cho các đối tượng phi tuyến MIMO
khác có mức độ phi tuyến cao.
Hình 3.15. Quan
hệ vào-ra khâu 1
giai đoạn học
Hình 3.16. Quan
hệ vào-ra khâu 2
giai đoạn học
Hình 3.17. Quan hệ
vào-ra khâu 1 giai
đoạn kiểm tra
Hình 3.18. Quan hệ
vào-ra khâu 2 giai
đoạn kiểm tra
2q
1q
1q
Hình 3.19. Đồ thị sai lệch giai
đoạn học của mạng (4x5x10x2).
2q
Hình 3.20. Đồ thị
21 q,q
của rôbôt hai
khâu và
21 q,q
của mạng(4x5x10x2)giai
đọan kiểm tra
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
KẾT LUẬN CHUNG
1. Luận văn này đã hoàn thành những uyêu cầu đặt ra là khảo sát về một
phương pháp ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí q của
rô bốt hai khâu với phụ tải nhỏ với độ chính xác cao.
2. Các đóng góp chính của đề tài nghiên cứu:
- Đã tổng hợp các tài liệu về mạng nơ ron và các ứng dụng của nó để có cái
nhìn tổng quan về cấu trúc, các luật học và các phương pháp ứng dụng các mạng nơ
ron trong nhận dạng và điều khiển,
- Bằng phương pháp phân tích, so sánh về cấu trúc, các luật học và khả năng
ứng dụng thực tiễn của các loại mạng nơ ron, luận văn này đã chọn mạng nơ ron
truyền thẳng nhiều lớp là mạng có nhiều ưu điểm về cấu trúc và luật học để tập
trung nghiên cứu ứng dụng nó trong bài toán nhận dạng.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu của tài liệu [1], sự hướng dẫn trực tiếp của TS
Phạm Hữu Đức Dục, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích được sự đúng đắn
của việc sử dụng cấu trúc mạng nơ ron truyền thẳng 4 lớp là (4x5x10x2) với luật
học lan truyền ngược của sai lệch và các thông số điều chỉnh của các lớp nơ ron để
đạt được sai lệch trung bình bình phương trong giới hạn cho phép E Emax nghĩa là
tín hiệu học của mạng nơ ron qmh bám sát theo được tín hiệu vị trí thực q của sơ đồ
điều chỉnh vị trí rô bốt hai khâu.
- Trong khuôn khổ luận văn này mới chỉ tìm hiểu được giai đoạn 1 của bài
toán ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp để nhận dạng đối tượng. Do thời
gian nghiên cứu có hạn, nên giai đoạn 2 của bài toán là phần tính toán hệ số KU để
tìm tín hiệu điều chỉnh thích nghi vị trí rô bốt hai khâu chưa được đề cập tới.
- Với kết quả rất tốt của giai đoạn 1 (Sai lệch vị trí tổng chỉ là 610.99983.2E ),
tin chắc rằng việc sử dụng các thông số đã tính toán được trong quá trình nhận dạng
của giai đoạn 1 cho giai đoạn 2 cũng sẽ đạt được kết quả tốt đẹp.
Vì vậy luận văn này là một hướng nghiên cứu mở, có thể phát triển tiếp tục
hướng nghiên cứu này ở các công trình khoa học cấp cao hơn.
Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hữu Đức Dục - 1999 - Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ ron trong điều
khiển thích nghi hệ thống có thông số biến thiên - Luận án tiến sĩ kỹ thuật
2. Phạm Hữu Đức Dục, Nguyễn Công Hiền - 2005- Ứng dụng bộ điều khiển nơ
ron mờ trong điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều - Tuyển tập
báo cáo khoa học tại hội nghị toàn quốc lần thứ VI về Tự động hoá 101-106
3. Phạm Hữu Đức Dục, Nguyễn Công Hiền - Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ
ron mờ điều khiển thích nghi rô bốt hai khâu - Tuyển tập các báo cáo khoa
học tại hội nghị toàn quốc lần thứ VI về Tự động hoá 107- 112.
4. Phạm Hữu Đức Dục - Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng
nhiều lớp nhận dạng vị trí động cơ một chiều có phụ tải thay đổi - Đề tài
nghiên cứu khoa học Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội.
5. Phạm Hữu Đức Dục, Nguyễn Công Hiền - Tuyển tập các báo cáo khoa học
tại hội nghị toàn quốc lần VI về Tự động hoá 107-112, 2005
6. Lại Khắc Lãi - Giáo trình mạng nơ ron
7. Somloj, Lantosb, Pham Thương Cat -Advance- Robot control akademiai -
Kiado - Pudapest, 1997.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_07_CN_DK_NDN.pdf