NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH HÀM LưỢNG MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG TRONG THỰC PHẨM BẰNG PHưƠNG PHÁP CHIẾT – TRẮC QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu đối sự sống của con
người. Trong qua trì nh phat triên kinh tê mạnh mẽ, con ngươi đa tạo ra nhiều
sản phẩm vật chất tốt đặc biệt là các sản phẩm về thực phẩm, điều đó là cơ sở
tạo nên một cuộc sống no đủ về dinh dưỡng cho con người. Tuy nhiên hiện
hay thực phẩm mà con người tạo ra lại có nhiều thực phẩm không tốt, có chứa
nhiều hàm lượng các kim loại nặng như: As, Hg, Zn, Se, Sn, Cd Cu, Pb, Cr,
Mn, Ni .Đất nước chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa vì vậy việc phát triển các nghành công nghiệp là điều tất yếu, tuy
nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ chúng ta lại không đi cùng
cùng với việc bảo vệ môi trường cho tốt cho nên hàm lượng các kim loại nặng
tồn dư trong môi trường sống nhiều và do đó làm cho thực phẩm con người
làm ra cũng bị nhiễm độc bởi các kim loại nặng. Con người khi sử dụng các
thực phẩm bị nhiễm độc chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, điều
rất nguy hiểm là sự ảnh hưởng này lại kéo dài nhiều năm mới thể hiện ra bên
ngoài. Vì thế chúng ta cần phải xác định xem thực phẩm có bị nhiễm độc hay
không để từ đó chúng ta biết cách sử dụng thực phẩm một cách an toàn. Xuât
phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên mà chúng tôi chọn đề tài “Nghiên
cưu, xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng trong thực phẩm bằng
phương phap chiêt - trăc quang”
Nhiệm vụ của đề tài là:
1. Khảo sát sự tạo phức của các ion kim loại Cd 2+, Pb2+ với các thuốc thử
hữu cơ PAN
2. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho sự hình thành phức đa ligan:
PAN-Cd2+-SCN-, PAN-Pb2+-SCN- và các điều kiện tối ưu cho việc chiết hai
phức này bằng dung môi hữu cơ.
111 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng trong thực phẩm bằng phương pháp chiết – Trắc quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc mật độ quang của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào
thời gian lắc chiết
Kết quả cho thấy: Mật độ quang của phức bắt đầu hằng định sau khi
lắc chiết khoảng 5 - 10 phút. Do vậy trong quá trình nghiên cứu tiếp theo
chúng tôi tiến hành lắc chiết phức trong khoảng thời gian 5 phút.
3.2.2.3. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào thời
gian sau khi chiết
Để tiến hành nghiên cứu khoảng thời gian tối ưu của phức đa ligan sau
khi chiết chúng tôi chuẩn bị dung dịch sau trong bình định mức 10 ml :
CPb(II) = 4.10
-5
M. CPAN = 8.10
-5
M.
3KNOSCN
C 0,2M,C 0,1M
Tiến hành lắc chiết với 5,0 ml dung dịch rượu isoamylic trong khoảng
thời gian 5 phút, đo mật độ quang của dịch chiết tại bước sóng bằng 560 nm
so với dung dịch so sánh ở các thời gian khác nhau. Kết quả thu được như
sau:
Bảng 3.19: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào
thời gian sau khi chiết
t (phút) 5 10 15 20 30 40 50 70
∆Ai 0,665 0,669 0,670 0,669 0,668 0,665 0,664 0,662
t (phút)
∆Ai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
0.5
0.55
0.6
0.65
0.7
0.75
0.8
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Kết quả cho thấy: Mật độ quang của phức bắt đầu hằng định sau khi
chiết từ 10 đến 20 phút. Trong quá trình nghiên cứu tiếp theo chúng tôi tiến
hành đo mật độ quang của phức sau khi chiết là 10 phút.
3.2.2.4. Xác định pH tối ƣu
Để xác định pH tối ưu của quá trình tạo phức đa ligan chuẩn bị các
dung dịch phức trong bình định mức 10 ml có cùng thành phần:
CPb(II) = 4.10
-5
M, CPAN = 8.10
-5
M,.
3KNOSCN
C 0,2M,C 0,1M
.
Sau đó chúng tôi tiến hành điều chỉnh các dung dịch phức tại các giá trị
pH khác nhau bằng KOH hoặc HNO3. Sau đó chiết bằng 5,0 ml dung môi
rượu isoamylic. Đo mật độ quang của dịch chiết tại λmax = 560 nm so với dung
dịch so sánh. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.20: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào pH
pH 3 4,5 5,2 5,5 5,7 5,9 6,2 7 8
∆Ai 0,246 0,498 0,611 0,667 0,675 0,672 0,635 0,380 0,243
∆Ai
t (phút)
Hình 3.15: Đồ thị sự phụ
thuộc mật độ quang của
phức trong pha hữu cơ
vào thời gian sau khi
chiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
0
0.2
0.4
0.6
0.8
2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 3.16: Đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào pH
Từ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc mật độ quang của phức đa ligan vào
pH chiết ta thấy rằng: Mật độ quang của phức đa ligan PAN-Pb(II)-SCN-
trong dung môi tăng dần khi pH chiết tăng dần và cực đại trong khoảng giá trị
pH từ 5,5 đến 5,9 và giá trị mật độ quang của phức đa ligan PAN-Cd(II)-SCN-
lớn tại pH = 5,7 nên trong các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi thực hiện quá
trình chiết ở pH = 5,7.
3.2.2.5. Xác định thể tích dung môi tối ƣu
Chuẩn bị 7 dung dịch phức trong bình định mức 10 ml có cùng thành
phần: CPb(II) = 4.10
-5
M, CPAN = 8.10
-5
M,
3KNOSCN
C 0,2M,C 0,1M
. Tiến
hành đo mật độ quang của phức trong pha nước trước khi chiết ta được giá trị
∆A1. Dùng các thể tích khác nhau V1, V2, ....Vi (ml) rượu isoamylic để chiết
phức, đo mật độ quang của pha nước sau khi chiết ta được giá trị ∆A2. Khi đó
hiệu suất chiết R% được tính theo công thức:
1 2
1
A A
R(%) .100
A
Để chọn thể tích dung môi hữu cơ tối ưu (V0) chúng tôi dùng các thể tích
rượu isoamylic lần lượt là : 2,0 ml; 3,0 ml; 4,0 ml; 5,0 ml; 6,0ml; 7,0 ml;
8,0ml. Thể tích dung môi hữu cơ tối ưu là thể tích ứng với giá trị phần trăm
∆Ai
pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
chiết lớn nhất và giá trị mật độ quang của phức trong dịch chiết là lớn nhất.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.21: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào thể tích dung môi
chiết
STT
V(ml)
dung môi
V(ml)
nƣớc sau
khi chiết
∆Ai (phức
trong dung
môi)
∆Ai (phức
trong nƣớc
trƣớc khi
chiết )
∆Ai (phức
trong nƣớc
sau khi
chiết)
R(%)
1 2,0 9,80 1,196 0,387 0,019 95,09
2 3,0 10,10 0,985 0,386 0,013 96,63
3 4,0 10,10 0,676 0,383 0,012 96,87
4 5,0 10,30 0,573 0,387 0,010 97,42
5 6,0 10,30 0,562 0,386 0,009 97,67
6 7,0 10,40 0,529 0,384 0,007 98,18
7 8,0 10,50 0,428 0,387 0,005 98,71
Kết quả cho thấy:
- Thể tích pha nước trước khi chiết và sau khi chiết thay đổi không đáng kể
nên có thể coi một cách gần đúng thể tích pha nước không thay đổi.
- Hiệu suất chiết tăng lên khi thể tích pha hữu cơ tăng. Khi chiết với 2,0ml;
3,0ml; 4,0ml dung môi hữu cơ thì mật độ quang của phức trong pha hữu cơ
tương đối lớn nhưng hiệu suất chiết kém. Còn khi chiết với 6,0ml; 7,0ml; 8,0
ml dung môi hữu cơ thì hiệu suất chiết lớn nhưng khi đó có sự tăng thể tích
pha hữu cơ nên mật độ quang của dịch chiết phức giảm.
- Khi dùng 5,0 ml dung môi thì hiệu suất là tương đối lớn giá trị mật độ quang
của dịch chiết phức tương đối lớn. Vì vậy trong các thí nghiệm nghiên cứu
sau chúng tôi chọn thể tích pha hữu cơ là 5,0 ml.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
3.2.2.6. Sự phụ thuộc phần trăm chiết vào số lần chiết và hệ số phân bố.
Chuẩn bị 2 dung dịch phức đa ligan trong 2 bình định mức 10 ml có
thành phần: CPb(II) = 4.10
-5
M, CPAN = 8.10
-5
M,
3KNOSCN
C 0,2M,C 0,1M
Sau đó tiến hành 2 thí nghiệm :
Thí nghiệm 1: Dùng 5,0ml dung môi rượu isoamylic để chiết một lần
dung dịch phức, đo mật độ quang của dịch chiết so với dung dịch so sánh.
Thí nghiệm 2: Chia 5,0 ml dung môi thành hai phần bằng nhau để
chiết hai lần dung dịch phức, tập hợp dịch chiết lại rồi đo mật độ quang so với
dung dịch so sánh.
Kết quả thu được trên bảng 3.22 cho thấy khi chiết 2 lần thì phần trăm
chiết R% lớn hơn. Trong thực tế chiết nhiều lần bao giờ cũng cho hiệu suất
chiết cao hơn so với chiết một lần. Tuy nhiên với kết quả trên ta thấy quá
trình chiết một lần đã cho hiệu suất chiết khá cao R% = 97,63%, đạt độ chính
xác cho phép. Vì vậy trong các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi chỉ tiến hành
chiết 1 lần.
Bảng 3.22: Sự phụ thuộc phần trăm chiết của phức vào số lần chiết
ST
T
Số lần
chiết
∆Ai (phức
trong
dung môi)
∆Ai (phức trong
nƣớc trƣớc khi
chiết )
∆Ai (phức
trong nƣớc
sau khi chiết)
R(%)
1 1 0,664 0,381 0,009 97,63
2 2 0,668 0,383 0,008 97,91
Từ đó chúng tôi tính được hệ số phân bố của quá trình chiết như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
n
0
n
0
n
0
V
R.
V100.D
R%(1) HÖ sè ph©n bè D =
100 RV
D
V
V 10,0ml
Víi V 5,0ml HÖ sè ph©n bè D = 82,38
R 97,63
3.2.3. Xác định thành phần của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
3.2.3.1. Phƣơng pháp tỷ số mol
Chuẩn bị 2 dãy dung dịch trong 16 bình định mức 10 ml như sau:
Dãy 1: Gồm 8 dung dịch nghiên cứu: CPb(II) = 4,0.10
-5
M. CPAN thay đổi
từ 1,0.10-5M đến 8,0.10-5M, .
3KNOSCN
C 0,2M,C 0,1M
. Tiến hành chiết
các dung dịch phức ở dãy 1 bằng 5,0 ml dung môi rượu isoamylic, đo mật độ
quang của dịch chiết so với dung dịch so sánh tại các điều kiện tối ưu, kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.23: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào
nồng độ PAN
CPAN.10
5
1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0
2
PAN
Pb
C
C
0,25 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5 1,75 2,0
∆Ai 0,281 0,378 0,475 0,602 0,604 0,608 0,609 0,611
Từ kết quả trên ta thấy khi nồng độ PAN tăng thì mật độ quang của
phức tăng, đến khi nồng độ của PAN lớn hơn 4,0.10-5M thì mật độ quang của
phức gần như tăng không đáng kể. Chứng tỏ có sự tạo phức hoàn toàn của
Pb
2+
với PAN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
0
0.2
0.4
0.6
0.8
0 2 4 6 8 10
Từ đồ thị ta thấy tỷ lệ PAN: Pb2+ = 1:1
Dãy 2: Gồm 8 dung dịch nghiên cứu: CPAN = 4.10
-5
M. CPb(II) thay đổi từ
1,0.10
-5M đến 8,0.10-5M,
3KNOSCN
C 0,2M,C 0,1M
. Tiến hành chiết các
dung dịch trong dãy 2 bằng 5,0 ml rượu isoamylic, đo mật độ quang của dịch
chiết so với dung dịch so sánh tại các điều kiện tối ưu, kết quả thu được như
sau:
Bảng 3.24: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào
nồng độ Pb
2+
CPb(II).10
5
1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0
2Pb
PAN
C
C
0,25 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5 1,75 2,0
∆Ai 0,269 0,371 0,481 0,602 0,612 0,612 0,614 0,613
Từ kết quả trên ta thấy khi nồng độ Pb2+ tăng thì mật độ quang của
phức tăng, đến khi nồng độ của Pb2+ lớn hơn 4,0.10-5M thì mật độ quang của
phức gần như tăng không đáng kể. Chứng tỏ có sự tạo phức hoàn toàn của
Pb
2+
với PAN.
∆Ai
CPAN.10
5
Hình 3.17a: Đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc mật độ quang
của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào nồng độ PAN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
0
0.2
0.4
0.6
0.8
0 2 4 6 8 10
Từ kết quả trên cho ta thấy trong phức đa ligan PAN-Pb(II)-SCN- thì tỷ
lệ Pb(II):PAN = 1:1
3.2.3.2. Phƣơng pháp hệ đồng phân tử
Để xác định thành phần phức theo phương pháp hệ đồng phân tử chúng
tôi chuẩn bị 2 dãy thí nghiệm sau:
Dãy 1: Gồm có 7 dung dịch phức có nồng độ Pb(II) và PAN thay đổi
nhưng CPAN + CPb(II) = 8.10
-5 M. Nồng độ SCN- bằng 0,2M, thêm KNO3 chiết
dung dịch phức bằng 5,0 ml rượu isoamylic sau đó đo mật độ quang trong
điều kiện tối ưu so với dung dịch so sánh ta được kết quả sau:
Bảng 3.25: Kết quả của hệ đồng phân tử có tổng nồng độ bằng 8.10
-5
M
CPb(II).10
5
1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0
CPAN.10
5
7,0 6,0 5,0 4,0 3,0 2,0 1,0
∆Ai 0,235 0,411 0,576 0,681 0,582 0,434 0,261
∆Ai
CPb(II).10
5
Hình 3.17b: Đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc mật độ quang
của phức PAN-Pb
2+
-SCN
-
vào nồng độ Pb
2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 2 4 6 8
Dãy 2: Gồm có 9 dung dịch phức có nồng độ Pb(II) và PAN thay đổi
nhưng CPAN + CPb(II) = 10,0.10
-5 M. Nồng độ SCN- bằng 0,2M, thêm KNO3
chiết dung dịch phức bằng 5,0 ml rượu isoamylic sau đó đo mật độ quang
trong điều kiện tối ưu so với dung dịch so sánh ta được kết quả sau:
Bảng 3.26: Kết quả của hệ đồng phân tử có tổng nồng độ bằng 10,0.10
-5
M
CPb(II).10
5
1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0
CPAN.10
5
9,0 8,0 7,0 6,0 5,0 4,0 3,0 2,0 1,0
∆Ai 0,199 0,314 0,486 0,597 0,697 0,634 0,491 0,357 0,235
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 2 4 6 8 10
∆Ai
CPb(II).10
5
Hình 3.18a: Đồ thị xác định
tỷ lệ Pb(II):PAN theo phƣơng
pháp hệ đồng phân tử: CPAN +
CPb(II) = 8.10
-5
M
∆Ai
CPb(II).10
5
Hình 3.18b: Đồ thị xác định tỷ
lệ Pb(II):PAN theo phƣơng
pháp hệ đồng phân tử: CPAN +
CPb(II) = 10,0.10
-5
M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Từ đồ thị 3.18a và 3.18b ta thấy tại CPb(II)= 4.10
-5
M và CPb(II) = 5.10
-5
M thì
mật độ quang là lớn nhất nên tỉ lệ Pb2+: PAN = 1:1 phù hợp với phương pháp tỉ
số mol.
3.2.3.3. Phƣơng pháp Staric-Bacbanel
Trong phương pháp tỷ số mol và phương pháp hệ đồng phân tử chỉ xác
định được tỷ lệ ion trung tâm với thuốc thử đi vào phức mà không xác định
được hệ số tỷ lượng tuyệt đối của chúng đi vào phức, do vậy chúng tôi sử
dụng thêm phương pháp Staric-Bacbanel
3.2.3.3.1. Xác định hệ số của Pb
2+
trong phức đaligan.
Chuẩn bị 7 dung dịch phức như sau: cố định nồng độ CPAN = 4.10
-5
M
và nồng độ Pb(II) thay đổi từ 1,0.10-5M đến 4,0.10-5M. Đưa về các điều kiện
tối ưu của phức sau đó chiết phức bằng 5,0 ml dung môi rượu isoamylic. Đo
mật độ quang của dịch chiết với dung dịch so sánh, xử lý số liệu ta thu được
kết quả sau:
Bảng 3.27: Kết quả xác định hệ số tuyệt đối của Pb(II) trong phức bằng
phƣơng pháp Staric-Babanel
CPb(II).10
5
1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
∆Ai 0,215 0,298 0,357 0,416 0,458 0,509 0,557
∆Ai/∆Ai gh 0,386 0,535 0,641 0,747 0,822 0,914 1,000
∆Ai.10
-5
/CPb(II) 0,215 0,199 0,179 0,166 0,153 0,145 0,139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
y = -0.1299x + 0.2644
R
2
= 0.9855
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1
Hình 3.19: Đồ thị xác định hệ số tuyệt đối của Pb(II) trong phức đa ligan
Từ kết quả trên nhận thấy: Sự phụ thuộc của
2
5
i
Pb
A .10
C
vào
i
gh
A
A
là một đường thẳng với cực đại
2
5
i
Cd
A .10
C
= 0,215 và
i
gh
A
A
=0,386. Chứng tỏ hệ số của Pb(II) đi vào phức là 1. Vậy phức tạo
thành là phức đơn nhân, đa ligan.
3.2.3.3.2. Xác định hệ số của PAN trong phức đa ligan.
Chuẩn bị 7 dung dịch phức như sau: Cố định nồng độ CPb(II) = 4.10
-5
M
và nồng độ PAN thay đổi từ 1,0.10-5M đến 4,0.10-5M. Đưa về các điều kiện
tối ưu của phức sau đó chiết phức bằng 5,0 ml dung môi rượu isoamylic. Đo
mật độ quang của dịch chiết so với dung dịch so sánh, xử lý số liệu ta thu
được kết quả sau:
∆Ai/∆Ai gh
∆Ai.10
-5
/CPb(II)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Bảng 3.28: Kết quả xác định hệ số tuyệt đối của PAN trong phức bằng
phƣơng pháp Staric-Babanel
CPAN.10
5
1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
∆Ai 0,211 0,281 0,347 0,412 0,456 0,511 0,556
∆Ai/∆Ai gh 0,379 0,505 0,624 0,741 0,820 0,919 1,000
∆Ai.10
-5
/CPAN 0,211 0,187 0,174 0,165 0,152 0,146 0,139
y = -0.1119x + 0.2474
R
2
= 0.9757
0
0.05
0.
0.1
0.2
0.25
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1
Hình 3.20: Đồ thị xác định hệ số tuyệt đối của PAN trong phức đa ligan
Từ kết quả trên nhận thấy : Sự phụ thuộc của
5
i
PAN
A .10
C
vào
i
gh
A
A
là một đường thẳng với cực đại
5
i
PAN
A .10
C
= 0,211 và
i
gh
A
A
=
0,379. Chứng tỏ hệ số của PAN đi vào phức là 1. Vậy phức tạo thành là phức
đơn nhân, đa ligan.
3.2.3.4. Xác định thành phần của SCN
-
trong phức đaligan PAN-Pb(II)-
SCN
-
bằng phƣơng pháp chuyển dịch cân bằng
Để xác định thành phần SCN- trong phức đaligan chúng tôi tiến hành
một dãy các thí nghiệm bằng cách giữ nồng độ Pb(II) = 4,0.10-5 và PAN =
∆Ai.10
-5
/CPAN
∆Ai/∆Ai gh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
8,0.10
-5M và thay đổi nồng độ của SCN-, đưa phức về các điều kiện tối ưu,
sau đó chiết phức bằng 5,0 ml rượu isoamylic rồi đo mật độ quang. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.29: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức đaligan vào nồng độ
SCN
-
2
SCN
C .10
5,0 8,0 10,0 12,0 15,0 20,0 25,0 30,0 35,0 40,0
∆Ai 0,452 0,547 0,586 0,615 0,651 0,734 0,733 0,732 0,731 0,729
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 10 20 30 40 50
Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy mật độ quang của phức tăng khi
nồng độ SCN- tăng và đến khi nồng độ SCN- bằng 20,0.10-2M thì mật độ
quang của phức bắt đầu giảm.
Từ kết quả trên chúng tôi lấy các giá trị mật độ quang trong khoảng
tuyến tính để xác định tỷ lệ của SCN- tham gia trong phức bằng phương pháp
chuyển dịch cân bằng. Mật độ quang giới hạn ∆Agh = 0,734.
∆Ai
2
SCN
C .10
Hình 3.21: Đồ thị sự phụ thuộc
mật độ quang của phức đaligan
vào nồng độ SCN
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Bảng 3.30: Kết quả tính
SCN
lgC
và
i
gh i
A
lg
A A
SCN
C
0,05 0,08 0,1 0,12 0,15
∆Ai 0,452 0,547 0,586 0,615
0,651
lg
SCN
C
-1,301 -1,097 -1,000 -0,921 -0,824
i
gh i
ΔA
lg
ΔA -ΔA
0,205 0,466 0,598 0,713 0,895
y = 1.4204x + 2.0362
R
2
= 0.9934
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
-1.4 -1.3 -1.2 -1.1 -1 -0.9 -0.8 -0.7 -0.6
Hình 3.22: Sự phụ thuộc
SCN
lgC
vào
i
gh i
A
lg
A A
Ta thấy tgα ≈ 1. Như vậy số ion SCN- tham gia tạo phức bằng 1. Từ các
phương pháp trên chúng tôi kết luận như sau: Phức có tỉ lệ PAN-Pb(II)-SCN-
= 1:1:1; phức tạo thành là đơn nhân, đa ligan.
3.2.4. Khoảng tuân theo định luật Beer
Sau khi đã xác định được thành phần của phức chúng tôi tiến hành
nghiên cứu khoảng tuân theo định luật Beer của phức giữa Pb(II), PAN và
SCN
-. Chuẩn bị một dãy dung dịch nghiên cứu có nồng độ Pb(II) và PAN
thay đổi. Đo các dung dịch trên ở điều kiện tối ưu. Kết quả như sau:
i
gh i
ΔA
lg
ΔA -ΔA
SCN
lgC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Bảng 3.31: Kết quả xác định khoảng nồng độ tuân theo định luật Beer
CPb(II).10
5
CPAN.10
5
∆Ai
0,1 0,2 0,003
0,2 0,4 0,024
0,3 0,6 0,057
0,5 1,0 0,124
0,7 1,4 0,178
1,0 2,0 0,224
2,0 4,0 0,403
3,0 6,0 0,567
4,0 8,0 0,732
5,0 10,0 0,996
6,0 12,0 1,123
7,0 14,0 1,334
8,0 16,0 1,456
9,0 18,0 1,678
10,0 20,0 1,821
y = 0.1832x + 0.0209
R
2
= 0.998
0
0.2
0.4
0.6
.8
1
1.2
1.4
1.6
.8
2
0 2 4 6 8 10 12
Hình 3.23: Khoảng tuân theo định luật Beer của phức PAN-Pb(II)-SCN
-
∆Ai
CPb(II).10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Kết quả trên cho thấy phức giữa Pb(II) và PAN, SCN- tuân theo định
luật Beer trong khoảng của chì từ (0,110,0.10-5M), điều đó rất thuận lợi cho
việc xây dựng đường chuẩn và xác định hàm lượng chì trong các mẫu thực tế.
3.3. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ GÂY CẢN ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÉP XÁC ĐỊNH CADIMI VÀ CHÌ. XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH
ĐƢỜNG CHUẨN CHO PHÉP XÁC ĐỊNH CADIMI VÀ CHÌ [5, 16].
3.3.1. Xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào
nồng độ của phức PAN-Cd(II)-SCN
-
Khi xây dựng đường chuẩn chúng tôi chuẩn bị một dãy dung dịch có
nồng độ PAN là 6.10-5M, nồng độ Cd2+ thay đổi từ 0,056,0.10-5M, các điều
kiện tối ưu khác giữ nguyên, chỉnh tới pH = 6,3 sau đó chiết bằng 5,0 ml rượu
isoamylic và đo mật độ quang của các dung dịch ở điều kiện tối ưu với dung
dịch so sánh cố định có thành phần như dung dịch nghiên cứu nhưng không
có Cd
2+
. Kết quả cho ở bảng sau:
Bảng 3.32: Sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ của phức.
CCd(II).10
5
0,05 0,1 0,2 0,3 0,5 0,7 1,0
∆Ai 0,134 0,187 0,267 0,398 0,654 0,873 1,204
CCd(II).10
5
1,5 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0
∆Ai 1,507 1,597 1,686 1,820 1,942 2,143
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
y = 0.1339x + 1.3026
R
2
= 0.9868
y = 1.1451x + 0.0648
R
2
= 0.9985
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5
Hình 3.24: Đƣờng chuẩn của phức PAN- Cd(II)- SCN
-
Vẽ đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ Cadimi ta xây dựng
được hai đường chuẩn.
Đường chuẩn 1 là đường chuẩn khi Cadimi ở khoảng nồng độ thấp, khi
đó ta có đường chuẩn 1: A = 1,1451.105.C + 0,0648
Đường chuẩn 2 là đường chuẩn khi Cadimi ở khoảng nồng độ cao, khi
đó ta có đường chuẩn 2: A = 0,1339.105.C+ 1,3026
3.3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của một số ion kim loại đến sự tạo phức PAN-
Cd(II)-SCN
-
Trong thực tế phân tích Cd2+ trong các mẫu nước thực tế luôn có mặt
các ion lạ gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích. Khi nồng độ ion lạ được coi
là gây cản nếu sai số khi đo mật độ quang vượt quá 5%.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi khảo sát một số các ion ảnh
hưởng đến quá trình tạo phức PAN-Cd(II)-SCN- để thuận lợi cho quá trình
phân tích mẫu thực tế.
Quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành đo mật độ quang của dung
dịch phức PAN- Cd(II) -SCN- có chứa các ion cản có nồng độ tăng dần, sau
đó tìm giới hạn ảnh hưởng của các ion đó.
∆Ai
CCd(II).10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
3.3.2.1. Ảnh hƣởng của ion Pb
2+
Chuẩn bị các dung dịch trong bình định mức 10 ml có nồng độ các
chất như sau:
2
5 5
PANCd
C 2.10 M;C 5.10 M
3KNOSCN
C 0,1M;C 0,1M
và
thêm ion Pb
2+
với nồng độ tăng dần, chiết phức bằng 5,0 ml dung dịch rượu
isoamylic. Đo mật độ quang của các dịch chiết ở điều kiện tối ưu của sự tạo
phức PAN-Cd(II)-SCN-. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.33: Ảnh hƣởng của ion Pb
2+
đến mật độ quang của phức màu
2
5 5
PANCd
C 2.10 M;C 5.10 M
3KNOSCN
C 0,1M;C 0,1M
2
5
Pb
C .10
∆Ai
Sai số %
0,00 1,541 0
1,00 1,557 0,6
5,00 1,567 1,2
7,00 1,589 2,6
9,00 1,617 4,5
10,00 1,635 5,6
12,50 1,639 5,9
15,00 1,647 6,4
Ta thấy Pb2+ có ảnh hưởng lớn đến sự tăng mật độ quang của phức.
Theo bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Pb2+ là 2
2
Pb
Cd
C
4,5
C
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
3.3.2.2. Ảnh hƣởng của ion Cu
2+
Tiến hành các thí nghiệm tương tự như với Pb2+
Bảng 3.34 : Ảnh hƣởng của ion Cu
2+
đến mật độ quang của phức màu
2
5 5
PANCd
C 2.10 M;C 5.10 M
3KNOS N
C 0,1M;C 0,1M
2
5
Cu
C .10
∆Ai
Sai số %
0,00 1,545 0
0,50 1,551 0,3
1,00 1,552 0,5
2,00 1,555 0,6
5,00 1,558 0,8
7,00 1,584 2,5
10,00 1,597 3,4
12,00 1,611 4,3
15,00 1,614 4,5
17,00 1,619 4,8
20,00 1,620 4,9
21,00 1,634 5,8
22,00 1,637 6,0
Ta thấy Cu2+ có ảnh hưởng lớn đến sự tăng mật độ quang của phức.
Theo bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Cu2+ là
2
2
Cu
Cd
C
10
C
.
3.3.2.3. Ảnh hƣởng của ion Zn
2+
Tiến hành các thí nghiệm tương tự như với Pb2+
Kết quả thu được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Bảng 3.35: Ảnh hƣởng của ion Zn
2+
đến mật độ quang của phức màu
2
5 5
PANCd
C 2.10 M;C 5.10 M
3KNOS N
C 0,1M;C 0,1M
2
5
Zn
C .10
∆Ai
Sai số %
0,00 1,547 0
1,00 1,546 -0,06
5,00 1,551 0,26
10,00 1,554 0,45
15,00 1,571 1,55
20,00 1,584 2,39
25,00 1,597 3,23
30,00 1,609 4,01
35,00 1,616 4,46
40,00 1,620 4,72
42,5 1,622 4,85
45 1,623 4,91
47 1,631 5,43
Ta thấy Zn2+ có ảnh hưởng đến sự tăng mật độ quang của phức. Theo
bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Zn2+ là
2
2
Zn
Cd
C
22,5
C
.
3.3.2.4. Ảnh hƣởng của ion Fe
3+
Tiến hành các thí nghiệm tương tự như với Pb2+
Kết quả thu được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Bảng 3.36: Ảnh hƣởng của ion Fe
3+
đến mật độ quang của phức màu
2
5 5
PANCd
C 2.10 M;C 5.10 M
3KNOS N
C 0,1M;C 0,1M
3
5
Fe
C .10
∆Ai
Sai số %
0,00 1,547 0
1,00 1,546 -0,06
5,00 1,545 -0,13
10,00 1,543 -0,26
50,00 1,539 -0,52
80,00 1,531 -1,03
100,00 1,522 -1,62
150,00 1,507 -2,59
200,00 1,479 -4,40
220,00 1,425 -7,89
250,00 1,409 -8,92
Ta thấy Fe3+ có ảnh hưởng không lớn đến mật độ quang của phức.
Theo bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Fe3+ là 3
2
Fe
Cd
C
100
C
.
Kết quả khảo sát các ion Ni2+, Cr3+ cho ảnh hưởng không đáng kể đến
sự tạo phức giữa PAN-Cd(II)-SCN-.
3.3.3. Xây dựng đƣờng chuẩn khi có mặt các ion dƣới ngƣỡng gây cản
của phức PAN-Cd(II)-SCN
-
Chúng tôi đã xây dựng đường chuẩn của PAN-Cd(II)-SCN- nhưng đó
là đường chuẩn của Cd tinh khiết chưa thể dùng để xác đinh mẫu thật. Do vậy
chúng tôi phải xây dựng lại đường chuẩn khi có mặt các ion ảnh hưởng dưới
ngưỡng gây cản để cho đường chuẩn gần với mẫu thật. Chuẩn bị một dãy thí
nghiệm gồm các dung dịch có nồng độ Cadimi thay đổi như khi xây dựng
đường chuẩn ở phần trước nhưng có thêm các ion dưới ngưỡng gây cản. nồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
độ PAN được giữ cố định là 5.10-5M. Đo mật độ quang của phức ở các điều
kiện tối ưu. Kết quả như sau:
Bảng 3.37 : Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn của phức PAN-Cd(II)- SCN
-
khi có các ion dƣới ngƣỡng gây cản
CCd(II).10
5
0,05 0,1 0,3 0,5 1,0 1,5
∆Ai
0,138 0,192 0,440 0,690 1,270 1,489
CCd(II).10
5
2,0 2,5 3,0 3,5 4,0
∆Ai
1,702 1,786 1,947 2,092 2,221
y = 1.1966x + 0.0793
R² = 0.9997
y = 0.2852x + 1.0885
R² = 0.9918
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 1 2 3 4 5
Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng ở hai khoảng nồng độ thấp và cao
của Cadimi đã xây dựng được hai phương trình đường chuẩn tương ứng.
Ở khoảng nồng độ của Cadimi từ 0,05 – 1,0.10-5M đường chuẩn thu
được là A = 1,1966.105.C + 0,0793.
∆Ai
CCd(II).10
5
Hình 3.25: Đƣờng chuẩn
của phức PAN-Cd(II)-SCN
-
khi có mặt các ion dƣới
ngƣỡng cản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Ở khoảng nồng độ của Cadimi từ 1,5- 4,0.10-5M đường chuẩn thu được
là A = 0,2852.10
5
.C + 1,0885.
Trong các phần sau chúng tôi sẽ áp dụng các đường chuẩn tương ứng
vào quá trình xác định hàm lượng Cd ứng với các nồng độ cụ thể.
3.3.4. Xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào
nồng độ của phức PAN-Pb(II)-SCN
-
Khi xây dựng đường chuẩn chúng tôi chuẩn bị một dãy dung dịch có
nồng độ PAN là 8,0.10-5M, nồng độ Pb2+ thay đổi từ 0,18,0.10-5M, các điều
kiện tối ưu khác giữ nguyên, chỉnh tới pH = 5,7 và đo mật độ quang của các
dung dịch ở điều kiện tối ưu với dung dịch so sánh cố định có thành phần như
dung dịch nghiên cứu nhưng không có Pb2+. Kết quả cho ở bảng 3.38 và hình
3.26.
Vẽ đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ Chì ta được. sau đó xử
lý thống kê ta thu được hai phương trình đường chuẩn.
Bảng 3.38: Sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ của phức.
CPb(II).10
5
0,1 0,3 0,5 1,0 1,5
∆Ai
0,012 0,047 0,105 0,212 0,397
CPb(II).10
5
2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0
∆Ai
0,480 0,626 0,781 0,966 1,125 1,338 1,458
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
y = 0.2803x - 0.0293
R
2
= 0.9965
y = 0.1679x + 0.1281
R
2
= 0.9973
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 3.26: Đƣờng chuẩn của phức PAN- Pb(II)- SCN
-
Đường chuẩn 1 khi nồng độ Chì ở mức thấp từ 0,1 đến 1,5.10-5M thì
phương trình có dạng A = 0,2803.105.C – 0,0293
Đường chuẩn 2 khi nồng độ Chì ở mức cao từ 1,5 đến 8,0.10-5M thì
phương trình có dạng A = 0,1679.105.C + 0,1281
3.3.5. Khảo sát ảnh hƣởng của một số ion kim loại đến sự tạo phức PAN-
Pb(II)-SCN
-
Trong thực tế phân tích Pb2+ trong các mẫu nước thực tế luôn có mặt
các ion lạ gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích. Nồng độ của ion cản được
coi là gây cản nếu sai số khi đo mật độ quang vượt quá 5%.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi khảo sát một số các ion ảnh
hưởng đến quá trình tạo phức PAN-Pb(II)-SCN- để thuận lợi cho quá trình
phân tích mẫu thực tế.
Quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành đo mật độ quang của dung
dịch phức PAN- Pb(II) -SCN- có chứa các ion cản có nồng độ tăng dần, sau
đó tìm giới hạn ảnh hưởng của các ion đó.
∆Ai
CPb(II).10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
3.3.5.1. Ảnh hƣởng của ion Cd
2+
Chuẩn bị các dung dịch trong bình định mức 10 ml có nồng độ các chất
như sau:
2
5 5
PANPb
C 4.10 M;C 8.10 M
3KNOSCN
C 0,2M;C 0,1M
và
thêm ion Cd
2+
với nồng độ tăng dần, chiết phức bằng 5,0 ml dung dịch rượu
isoamylic. Đo mật độ quang của các dịch chiết ở điều kiện tối ưu của sự tạo
phức PAN-Cd(II)-SCN-. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.39: Ảnh hƣởng của ion Cd
2+
đến mật độ quang của phức màu
Ta thấy Cd2+ có ảnh hưởng lớn đến sự tăng mật độ quang của phức.
Theo bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Cd2+ là
2
2
Cd
Pb
C
0,125
C
.
3.3.5.2. Ảnh hƣởng của ion Cu
2+
Tiến hành các thí nghiệm tương tự như với Cd2+
Kết quả thu được như sau:
2
5 5
PANPb
C 4.10 M;C 8.10 M
3KNOSCN
C 0,2M;C 0,1M
2
5
Cd
C .10
∆Ai
Sai số %
0,0 0,558 0
0,1 0,568 1,79
0,2 0,574 2,87
0,3 0,576 3,23
0,4 0,578 3,58
0,5 0,585 4,84
0,6 0,593 6,27
0,7 0.598 7,17
0,8 0,604 8,24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Bảng 3.40: Ảnh hƣởng của ion Cu
2+
đến mật độ quang của phức màu
2
5 5
PANPb
C 4.10 M;C 8.10 M
3KNOSCN
C 0,2M;C 0,1M
2
5
Cu
C .10
∆Ai Sai số %
0,0 0,559 0
0,1 0,561 0,4
0,2 0,566 1,3
0,3 0,573 2,5
0,4 0,585 4,7
0,5 0,589 5,4
0,6 0,594 6,3
0,7 0,606 8,4
Ta thấy Cu2+ có ảnh hưởng lớn đến sự tăng mật độ quang của
phức,Theo bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Cu2+ là
2
2
Cu
Pb
C
0,1
C
.
3.3.5.3. Ảnh hƣởng của ion Zn
2+
Tiến hành các thí nghiệm tương tự như với Cd2+
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.41: Ảnh hƣởng của ion Zn
2+
đến mật độ quang của phức màu
2
5 5
PANPb
C 4.10 M;C 8.10 M
3KNOSCN
C 0,2M;C 0,1M
2
5
Zn
C .10
∆Ai Sai số %
0,0 0,576 0
1,0 0,577 0,2
2,0 0,578 0,3
5,0 0,581 0,9
10,0 0,587 1,9
15,0 0,595 3,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
20,0 0,603 4,7
25,0 0,608 5,6
30,0 0,619 7,5
35,0 0,635 10,2
Ta thấy Zn2+ có ảnh hưởng đến sự tăng mật độ quang của phức. Theo
bảng trên ta thấy nồng độ không cản của Zn2+ là
2
2
Zn
Pb
C
6,25
C
.
Kết quả khảo sát các ion Fe3+, Ni2+, Cr3+ cho ảnh hưởng không đáng kể
đến sự tạo phức giữa PAN-Pb(II)-SCN-.
3.3.6. Xây dựng đƣờng chuẩn khi có mặt các ion dƣới ngƣỡng gây cản
của phức PAN-Pb(II)-SCN
-
Chuẩn bị một dãy thí nghiệm gồm các dung dịch có nồng độ Chì thay
đổi như khi xây dựng đường chuẩn ở phần trước nhưng có thêm các ion dưới
ngưỡng gây cản, nồng độ PAN được giữ cố định là 8.10-5M. Đo mật độ quang
của phức ở các điều kiện tối ưu. Kết quả thu được trên bảng 3.42 và hình
3.27.
Tương tự như trường hợp Cadimi, chúng tôi xây dựng được hai phương trình
đường chuẩn của Chì như sau:
Ở khoảng nồng độ của chì từ 0,1 – 1,0.10-5M được phương trình đường
chuẩn 1 : A = 0,3429.C.105 + 0,1002.
Ở khoảng nồng độ của chì từ 1,5 – 8,0.10-5M được phương trình đường
chuẩn 2 : A = 0,1232.C.105 + 0,3997.
Bảng 3.42: Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn của phức PAN-Pb(II)-SCN
-
khi có mặt các ion dƣới ngƣỡng cản
CPb(II).10
5
0,1 0,2 0,3 0,5 1,0
∆Ai
0,124 0,176 0,203 0,279 0,439
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
CPb(II).10
5
1,5 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0
∆Ai
0,59
8
0,65
9
0,76
6
0,88
5
0,978
1,13
5
1,26
8
1,40
7
y = 0.3429x + 0.1002
R
2
= 0.9961
y = 0.1232x + 0.3997
R
2
= 0.996
0
0.5
1
1.5
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Trong các phần nghiên cứu tiếp theo chúng tôi sẽ áp dụng từng đường
chuẩn vào các trường hợp cụ thể.
3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MẪU GIẢ
VÀ MẪU THỰC TẾ.
3.4.1. Xác định hàm lƣợng Cadimi trong mẫu giả bằng phƣơng pháp
đƣờng chuẩn.
Chuẩn bị 2 dãy thí nghiệm. Mỗi dãy thí nghiệm pha 3 dung dịch có
thành phần giống nhau:
Dãy 1: Hút 0,05 ml dung dịch Cd2+ (có nồng độ C0 biết trước), cho thêm
các ion dưới ngưỡng gây cản. Sau đó thêm 0,5 ml dung dịch PAN 10-3M, 1ml
dung dịch KSCN 1M, 1 ml dung dịch KNO3 1M, điều chỉnh pH tới 6,3 định
mức tới 10 ml. Chiết bằng 5 ml dung dịch rượu isoamylic. Sau đó tiến hành
đo mật độ quang dịch chiết ở điều kiện tối ưu.
Hình 3.27: Đƣờng chuẩn
của phức PAN-Pb(II)-SCN-
khi có mặt các ion dƣới
ngƣỡng cản.
∆Ai
CPb(II).10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Dãy 2: Hút 0,25 ml dung dịch Cd2+ (có nồng độ C0 biết trước), cho thêm
các ion dưới ngưỡng gây cản. Sau đó thêm 0,5 ml dung dịch PAN 10-3M, 1ml
dung dịch KSCN 1M, 1 ml dung dịch KNO3 1M, điều chỉnh pH tới 6,3; định
mức tới 10 ml. Chiết bằng 5 ml dung dịch rượu isoamylic. Sau đó tiến hành
đo mật độ quang dịch chiết ở điều kiện tối ưu. Kết quả cho ở bảng sau:
Bảng 3.43: Xác định mẫu giả bằng đƣờng chuẩn
Dãy 1 Dãy 2
Lần TN ∆Ai
iΔA
Lần TN ∆Ai
iΔA
1 0,658
0,657
1 1,797
1,798 2 0,657 2 1,801
3 0,657 3 1,796
Dựa vào hai đường chuẩn đã xây dựng ở trên tính hàm lượng Cd2+ theo
phương trình chúng tôi thu được kết quả như sau:
+ Áp dụng đường chuẩn 1: A = 1,1552.105.C + 0,0831.
Với
iΔA
= 0,657 thì CCd(II) = 0,497.10
-5
M. Với C0 = 0,5.10-5M.
Sai số: 5 5
1 5
0,497.10 0,5.10
.100 0,6%
0,5.10
q
+ Áp dụng đường chuẩn 2: A = 0,2852. 105.C + 1,0885.
Với
iΔA
= 1,798 thì CCd(II) = 2,487,10
-5
M. Với C0= 2,5.10-5M.
Sai số: 5 5
2 5
2,487.10 2,5.10
.100 0,52%
2,5.10
q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
3.4.2. Xác định hàm lƣợng Chì trong mẫu giả bằng phƣơng pháp
đƣờng chuẩn.
Chuẩn bị 2 dãy thí nghiệm. Mỗi dãy thí nghiệm pha 3 dung dịch có
thành phần giống nhau:
Dãy 1: Hút 0,08 ml dung dịch Pb2+ (có nồng độ C0 biết trước), cho thêm
các ion dưới ngưỡng gây cản. Sau đó thêm 0,6 ml dung dịch PAN 10-3M, 1ml
dung dịch KSCN 1M, 1 ml dung dịch KNO3 1M, điều chỉnh pH tới 5,7 định
mức tới 10 ml. Chiết bằng 5 ml dung dịch rượu isoamylic. Sau đó tiến hành
đo mật độ quang dịch chiết ở điều kiện tối ưu.
Dãy 2: Hút 0,4 ml dung dịch Pb2+ (có nồng độ C0 biết trước). cho thêm
các ion dưới ngưỡng gây cản. Sau đó thêm 0,6 ml dung dịch PAN 10-3M, 1ml
dung dịch KSCN 1M, 1 ml dung dịch KNO3 1M, điều chỉnh pH tới 5,7; định
mức tới 10 ml. Chiết bằng 5 ml dung dịch rượu isoamylic. Sau đó tiến hành
đo mật độ quang dịch chiết ở điều kiện tối ưu. Kết quả cho ở bảng sau:
Bảng 3.44: Xác định Chì trong mẫu giả bằng đƣờng chuẩn
Dãy 1 Dãy 2
Lần TN ∆Ai
iΔA
Lần TN ∆Ai
iΔA
1 0,378
0,376
1 0,889
0,889 2 0,375 2 0,890
3 0,376 3 0,888
Dựa vào đường chuẩn đã xây dựng ở trên tính hàm lượng Pb2+ theo
phương trình, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
+ Áp dụng đường chuẩn 1: A = 0,3429.C.105 + 0,1002. Với
iΔA
= 0,376
thì CPb(II) = 0,805.10
-5
M. Với C0 = 0,8.10-5M.
Sai số: 5 5
1 5
0,805.10 0,8.10
.100 0,625%
0,8.10
q
+ Áp dụng đường chuẩn 2: A = 0,1232.C.105 + 0,3997.
Với
iΔA
= 0,889 thì CPb(II) = 3,978.10
-5
M. Với C0 = 4,0.10-5M.
Sai số: 5 5
2 5
3,978.10 4,0.10
.100 0,55%
4,0.10
q
3.4.3. Xác định hàm lƣợng Cadimi và chì trong các mẫu thật
* Đối tƣợng lấy mẫu:
Đối tượng để xác định hàm lượng các kim loại Cadimi và Chì là các
mẫu rau, củ, quả trên hai địa bàn là huyện Từ Liêm và huyện Đông Anh, Hà
Nội.
Bảng 3.45. Địa điểm, thời gian, ký hiệu, khối lƣợng mẫu
Tên rau, củ, quả Địa chỉ lấy mẫu
Thời gian
lấy mẫu
Ký
hiệu
mẫu
Khối
lƣợng
mẫu
(g)
Rau muống
Xóm từ, Phú Diễn, Từ
Liêm, HN
10/05/2010 M1
200
Thôn Tu Hoàng, xã Xuân
Phương, Từ Liêm, HN
10/05/2010 M2
Thôn Phúc lý, xã Minh
Khai, Từ Liêm, HN
10/05/2010 M3
Rau cải ngọt
Thôn Phúc lý, xã Minh
Khai, Từ Liêm, HN
10/05/2010 M4 200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Xóm Tây, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
13/05/2010 M5
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
13/05/2010 M6
Bắp cải
Xóm Chữ, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
13/05/2010 M7
200
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
13/05/2010 M8
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
13/05/2010 M9
Lá cây su hào
Xóm Tây, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M10
200
Xóm Chữ, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M11
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M12
Củ su hào
Xóm Tây, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M13
200
Xóm Chữ, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M14
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M15
Lá cây cải củ
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M16
200
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Xóm Chữ, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M18
Củ cải
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M19
200
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M20
Xóm Chữ, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
17/05/2010 M21
Rau dền đỏ
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M22
200
Xóm Tây, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M23
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M24
Rau mồng tơi
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M25
200
Xóm Tây, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M26
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M27
Quả mướp
Xóm Chữ, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M28
200
Xóm Ba, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M29
Xóm Đông, xã Vân Nội,
Đông Anh, HN
01/06/2010 M30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
* Xử lý mẫu.
Cân 200 gam mỗi loại mẫu tươi ở trên sau đó dùng dao thái nhỏ mẫu
phân tích, chuyển vào cốc, tẩm ướt bằng 2 ml nước cất hai lần, thêm 30 ml
HNO3 65%, 10 ml H2O2, lắc đều. Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt, đun trên
bếp điện, trong tủ hốt trong khoảng 4 – 5 giờ tùy từng loại mẫu, thường xuyên
thêm HNO3 65% cho đến khi hết màu, tạo dung dịch trong suốt. Sau đó
chuyển hết mẫu ra cốc, đun tiếp trên bếp để làm bay hơi hết axit, đến khi còn
muối ẩm, định mức thành 10 ml bằng nước cất hai lần.
Sau đó chúng tôi tiến hành đo xác định nồng độ ion Cd2+, Pb2+ trong
mẫu.
* Công thức xác định hàm lƣợng kim loại trong mẫu rau, quả
+ Nồng độ ion kim loại trong 10 ml dung dịch các mẫu được tính theo công thức sau:
0 x x
0
C .V
C =
V
trong đó: + C0 (mol/l) là nồng độ của ion kim loại có trong V0 ml mẫu đem
phân tích (V
0
= 2,0 ml).
+ Cx là nồng độ ion kim loại có trong Vx ml mẫu đem đo mật độ quang, xác
định thông qua đường chuẩn (Vx = 10 ml).
+ Vx là thể tích mẫu sau khi đã xử lý để đo mật độ quang (Vx = 10 ml).
+ V
0
là thể tích mẫu phân tích ban đầu đem xử lý (V0 = 2,0 ml).
+ Nồng độ ion kim loại trong 1 kg rau, quả được tính theo công thức sau:
0C .V.M
X = .1000
m
+ X (mg/kg) là hàm lượng kim loại trong 1kg mẫu tươi
+ V là thể tích dung dịch mẫu định mức ban đầu (V = 10 ml = 0,01 lít)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
+ M là khối lượng mol của kim loại
+ m là khối lượng mẫu rau đem xử lý và định mức thành 10 ml (m = 200g =
0,2kg)
* Cách thức đo mẫu
Chuẩn bị dãy thí nghiệm gồm 3 dung dịch: dung dịch phức Cd2+, phức
Pb
2+
và dung dịch so sánh.
Hút 2,0 ml dung dịch mẫu, thêm 0,5 ml dung dịch PAN 10-3 M, 1ml
dung dịch KSCN 1M, 1 ml dung dịch KNO3 1M, chỉnh dung dịch tới pH tối
ưu của quá trình tạo phức đaligan của Cadimi và chì, định mức vào bình 10
ml, chiết bằng 5 ml dung môi rượu isoamylic. Sau đó đo mật độ quang của
các dịch chiết thu được.
Dựa vào đường chuẩn đã xây dựng ở trên tính hàm lượng Cd2+ theo
phương trình: A = 1,1966.105.C + 0,0793.
* Xác định Cadimi:
Bảng 3.46: Kết quả xác định hàm lƣợng Cadimi trong các mẫu rau, củ, quả
STT mẫu
STT
TN
∆Ai
iΔA
Cx.10
5
(mol/l) X (mg/kg)
M1
1 0,147
0,149 0,0582 0,0163 2 0,149
3 0,149
M2
1 0,159
0,158 0,0657 0,0184 2 0,157
3 0,158
M3 1 0,145 0,143 0,0532 0,0149
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
2 0,142
3 0,143
M4
1 0,081
0,081 0,0014 0,0004 2 0,082
3 0,081
M5
1 0,078
0,079 < giới hạn đo 2 0,080
3 0,079
M6
1 0,075
0,075 < giới hạn đo 2 0,076
3 0,075
M7
1 0,142
0,141 0,0515 0,0144 2 0,141
3 0,141
M8
1 0,132
0,133 0,0448 0,0126 2 0,133
3 0,133
M9
1 0,148
0,148 0,0574 0,0161 2 0,147
3 0,148
M10
1 0,076
0,075 < giới hạn đo
2 0,075
3 0,075
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
M11
1 0,070
0,071
< giới hạn đo
2 0,071
3 0,071
M12
1 0,072
0,072
< giới hạn đo
2 0,072
3 0,073
M13
1 0,154
0,155 0,0632 0,0177 2 0,155
3 0,156
M14
1 0,147
0,146 0,0557 0,0156 2 0,145
3 0,146
M15
1 0,148
0,149 0,0582 0,0163 2 0,149
3 0,150
M16
1 0,167
0,167 0,0732 0,0205 2 0,168
3 0,167
M17
1 0,160
0,161 0,0682 0,0191 2 0,161
3 0,161
M18
1 0,153
0,152 0,0607 0,0170
2 0,152
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
3 0,151
M19
1 0,254
0,254 0,1459 0,0409 2 0,254
3 0,255
M20
1 0,235
0,236 0,1309 0,0367 2 0,237
3 0,236
M21
1 0,186
0,184 0,0874 0,0245 2 0,183
3 0,183
M22
1 0,326
0,327 0,2070 0,0580 2 0,327
3 0,327
M23
1 0,376
0,374 0,2462 0,0690 2 0,374
3 0,374
M24
1 0,430
0,431 0,2939 0,0823 2 0,431
3 0,433
M25
1 0,154
0,154 0,0624 0,0175 2 0,154
3 0,155
M26 1 0,142 0,141 0,0515 0,0144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
2 0,140
3 0,141
M27
1 0,134
0,134 0,0457 0,0128 2 0,135
3 0,133
M28
1 0,072
0,071 < giới hạn đo 2 0,071
3 0,071
M29
1 0,076
0,075 < giới hạn đo 2 0,075
3 0,075
M30
1 0,074
0,074 < giới hạn đo 2 0,073
3 0,075
*Xác định Chì:
Dựa vào đường chuẩn đã xây dựng ở trên tính hàm lượng Pb2+ theo
phương trình: A = 0,3429.C.105 + 0,1002.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Bảng 3.47: Kết quả xác định hàm lƣợng chì trong các mẫu rau, củ, quả
STT mẫu
STT
TN
∆Ai
iΔA
Cx.10
5
(mol/l) X (mg/kg)
M1
1 0,215
0,214 0,3318 0,1717 2 0,214
3 0,214
M2
1 0,197
0,197 0,2822 0,1416 2 1,198
3 1,197
M3
1 0,136
0,135 0,1014 0,0525 2 0,135
3 0,134
M4
1 0,147
0,146 0,1335 0,0691 2 0,146
3 0,145
M5
1 0,154
0,157 0,1656 0,0857 2 0,158
3 0,159
M6
1 0,138
0,139 0,1131 0,0586 2 0,139
3 0,139
M7
1 0,124
0,125 0,0723 0,0374 2 0,125
3 0,125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
M8
1 0,132
0,131 0,0898 0,0465 2 0,131
3 0,130
M9
1 0,143
0,142 0,1219 0,0631 2 0,142
3 0,142
M10
1 0,110
0,109 0,0256 0,0133 2 0,109
3 0,108
M11
1 0,104
0,105 0,0139 0,0072 2 0,105
3 0,105
M12
1 0,119
0,118 0,0519 0,0269 2 0,118
3 0,118
M13
1 0,164
0,165 0,1889 0,0978 2 0,165
3 0,165
M14
1 0,158
0,159 0,1714 0,0887 2 0,160
3 0,159
M15
1 0,146
0,147 0,1364 0,0706
2 0,147
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
3 0,147
M16
1 0,108
0,108 0,0227 0,0118 2 0,108
3 0,109
M17
1 0,095
0,095 < giới hạn đo 2 0,094
3 0,095
M18
1 0,097
0,097 < giới hạn đo 2 0,098
3 0,097
M19
1 0,134
0,134 0,0985 0,0510 2 0,134
3 0,133
M20
1 0,142
0,143 0,1248 0,0646 2 0,143
3 0,143
M21
1 0,141
0,140 0,1160 0,0601 2 0,140
3 0,140
M22
1 0,130
0,129 0,0839 0,0435 2 0,128
3 0,129
M23 1 0,134 0,135 0,1101 0,0525
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
2 0,135
3 0,135
M24
1 0,139
0,138 0,1102 0,0570 2 0,138
3 0,138
M25
1 0,210
0,209 0,3172 0,1642 2 0,208
3 0,209
M26
1 0,189
0,189 0,2589 0,1340 2 0,188
3 0,189
M27
1 0,174
0,173 0,2123 0,1099 2 0,173
3 0,173
M28
1 0,108
0,109 0,0256 0,0133 2 0,109
3 0,109
M29
1 0,105
0,105 0,0139 0,0072 2 0,104
3 0,105
M30
1 0,106
0,107 0,0198 0,0103 2 0,108
3 0,107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
3.5. ĐÁNH GIÁ, SO SÁNH HÀM LƢỢNG CÁC KIM LOẠI Cd VÀ Pb
ĐÃ XÁC ĐỊNH VỚI TIÊU CHUẨN VIỆT NAM.
Theo quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT, quy định tối đa hàm lượng kim loại
trong rau an toàn:
Bảng 3.48: Quy định hàm lƣợng kim loại trong rau an toàn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT
STT
Hàm lƣợng kim loại
nặng
Mức giới hạn
tối đa cho
phép (mg/ kg)
Phƣơng pháp thử
1 Chì (Pb) 1,0 TCVN 7602:2007
2 Cadimi (Cd) TCVN 7603:2007
- Rau ăn củ 0,05
- Xà lách 0,1
- Rau ăn lá 0,2
- Rau khác 0,02
So sánh kết quả đo được của các mẫu rau với tiêu chuẩn về rau an toàn
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.49 : So sánh kết quả phân tích so với tiêu chuẩn về rau an toàn
Ký hiệu
mẫu
Hàm lƣợng
Cd (mg/kg)
Hàm lƣợng
Pb (mg/kg)
So với
TCVN ứng
với Cd
So với
TCVN ứng
với Pb
M1 0,0163 0,1717 Đạt Đạt
M2 0,0184 0,1416 Đạt Đạt
M3 0,0149 0,0525 Đạt Đạt
M4 0,0004 0,0691 Đạt Đạt
M5 < giới hạn đo 0,0857 Đạt Đạt
M6 < giới hạn đo 0,0586 Đạt Đạt
M7 0,0144 0,0374 Đạt Đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
M8 0,0126 0,0465 Đạt Đạt
M9 0,0161 0,0631 Đạt Đạt
M10 < giới hạn đo 0,0133 Đạt Đạt
M11 < giới hạn đo 0,0072 Đạt Đạt
M12 < giới hạn đo 0,0269 Đạt Đạt
M13 0,0177 0,0978 Đạt Đạt
M14 0,0156 0,0887 Đạt Đạt
M15 0,0163 0,0706 Đạt Đạt
M16 0,0205 0,0118 Đạt Đạt
M17 0,0191 < giới hạn đo Đạt Đạt
M18 0,0170 < giới hạn đo Đạt Đạt
M19 0,0409 0,0510 Đạt Đạt
M20 0,0367 0,0646 Đạt Đạt
M21 0,0245 0,0601 Đạt Đạt
M22 0,0580 0,0435 Đạt Đạt
M23 0,0690 0,0525 Đạt Đạt
M24 0,0823 0,0570 Đạt Đạt
M25 0,0175 0,1642 Đạt Đạt
M26 0,0144 0,1340 Đạt Đạt
M27 0,0128 0,1099 Đạt Đạt
M28 < giới hạn đo 0,0133 Đạt Đạt
M29 < giới hạn đo 0,0072 Đạt Đạt
M30 < giới hạn đo 0,0103 Đạt Đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
Theo phương pháp đường chuẩn chúng tôi đã xác định được hàm lượng
của Cadimi và Chì trong các mẫu rau. Kết quả cho thấy các mẫu rau trên đều
đạt tiêu chuẩn cho phép về rau an toàn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các
mẫu rau: M5, M6, M10, M11, M12, M28, M29, M30 có hàm lượng Cd nằm
dưới ngưỡng xác định được và các mẫu rau: M17, M18 có hàm lượng Pb nằm
dưới ngưỡng xác định được. Các mẫu rau mà chúng tôi tiến hành phân tích
đều có kết quả nằm trong giới hạn cho phép, không có mẫu nào có sự đột biến
về hàm lượng Cd và Pb, có thể lý giải điều này là do nguồn lấy mẫu của
chúng tôi là huyện Từ Liêm và huyện Đông Anh, Hà Nội. Địa điểm lấy mẫu
là những vùng trồng rau lớn, xung quanh vùng trồng rau không có các nhà
máy xí nghiệp nên nguồn nước tưới và chất lượng đất trồng được đảm bảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc quá trình nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu , xác định
hàm lượng một số ion kim loại nặng trong thực phẩm bằng phương pháp
chiết - trắc quang”
Chúng tôi rút ra những kết luận sau:
1. Đã khảo sát và tìm được điều kiện tối ưu cho quá trình chiết các phức
đa ligan bằng dung môi rượu isoamylic:
Điều kiện tối ƣu
Phức
PAN-Cd(II)-SCN
-
Phức
PAN-Pb(II)-SCN
-
pH tối ưu 6,3 5,7
Bước sóng tối ưu 555 nm 560 nm
Thể tích dung môi dùng để
chiết 10ml dung dịch phức
5ml 5ml
Số lần chiết 1 lần 1 lần
2. Xây dựng được đường chuẩn của Cadimi và Chì nguyên chất và khi
có mặt các ion dưới ngưỡng cản ở hai khoảng nồng độ thấp và cao.
Nồng độ kim loại
Phƣơng trình đƣờng chuẩn
Cd
(0,05-1,0).10
-5
M A = 1,1966.C.10
5
+ 0,0793
(1,5-4,0).10
-5
M A = 0,2852.C.10
5
+ 1,0885
Nồng độ kim loại Pb
(0,1-1,0).10
-5
M A = 0,3429.C.10
5
+ 0,1002
(1,5-8,0).10
-5
M A = 0,1232.C.10
5
+ 0,3997
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
3. Xác định được hàm lượng các ion cản ảnh hưởng tới phép xác định
Cadimi và chì bằng phương pháp chiết-trắc quang với PAN và SCN-.
4. Xác định được Cadimi và Chì trong mẫu giả bằng phản ứng tạo phức
đaligan với hai phối tử PAN và SCN-, áp dụng phương pháp chiết - trắc quang
trong dung môi hữu cơ là rượu isoamylic. Xác định được hàm lượng Cadimi
và Chì trong 30 mẫu rau, củ, quả trên địa bàn huyện Từ Liêm và Đông Anh,
Hà Nội. Kết quả này có thể mở ra hướng phân tích được Cadimi và chì trong
nhiều mẫu rau nói riêng và thực phẩm nói chung.
5. Đã so sánh và đánh giá hàm lượng Cd và Pb trong mẫu rau trên khu
vực huyện Từ Liêm và Đông Anh theo tiêu chuẩn Việt Nam.
6. Đề tài đã ứng dụng thành công phương pháp chiết – trắc quang trong
phân tích hóa học qua đó là nền tảng để phân tích Cd và Pb trong các mẫu rau
nói riêng và thực phẩm nói chung.
Một số đề xuất:
1. Đối với người trồng rau
- Dùng nguồn nước tưới không bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng
- Dùng các loại phân bón đạt tiêu chuẩn và có nguồn gốc rõ ràng
- Không sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đã bị cấm hoặc hạn chế dùng
- Thiết lập các quy trình sản xuất rau an toàn đạt tiêu
2. Đối với người tiêu dùng
- Không sử dụng các loại rau không rõ nguồn gốc, xuất sứ
- Không sử dụng các loại rau có màu sắc khác thường và có mùi vị lạ
- Không sử dụng các loại rau có nguồn gốc từ các khu công nghiệp, khu
chế xuất.
- Khi sử dụng các sản phẩm rau thì phải rửa sạch bằng nước muối trước
khi nấu chín.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Huy Bá (chủ biên) (2000), Độc học môi trường, Nxb ĐH Quốc gia TP.
HCM.
2. Nguyễn Trọng Biểu, Từ Văn Mặc (2002), Thuốc thử hữu cơ, Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Tinh Dung (2000), Hoá học phân tích, phần III, Các phương pháp
phân tích định lượng hoá học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Tinh Dung, Hồ Viết Quý (1991), Các phương pháp phân tích hóa
lý,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Lê Thị Thu Hường (2008), Nghiên cứu chiết – trắc quang sự tạo phức đa
ligan trong hệ PAN-Pb(II)-SCN- bằng dung môi hữu cơ và ứng dụng trong
phân tích, Luận văn Thạc sĩ Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Phạm Luận (1994), Cơ sở lý thuyết của phép đo phổ hấp thụ phân tử UV-
VIS, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Phạm Luận (1994), Cơ sở lý thuyết của phép đo phổ phát xạ nguyên tử,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Phạm Luận (2003), Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Hoàng Nhâm (2001), Hóa vô cơ tập ba, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Dương Quang Phùng (2009), Một số phương pháp phân tích điện hóa,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
11. Hồ Viết Quý (1999), Các phương pháp phân tích quang học trong hoá học,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học hiện
đại, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
13. Hồ Viết Quý (2006), Chiết tách, phân chia, xác định các chất bằng dung
môi hữu cơ, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
14. Hồ Viết Quý (1999), Phức chất trong hoá học, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
15. Hồ Viết Quý (1994), Xử lý số liệu thực nghiệm bằng phương pháp thống
kê, Nxb Đại học Sư phạm Quy Nhơn.
16. Trịnh Thị Thanh (2001), Độc học, môi trường và sức khoẻ con người,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Bùi Thị Thư (2008), Nghiên cứu phân tích xác định hàm lượng một số
kim loại trong nước sinh hoạt và nước thải khu vực Từ Liêm – Hà Nội
bằng phương pháp chiết trắc quang, Luận văn Thạc sĩ Hóa học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Vận (2004), Hóa vô cơ tập 2, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà
Nội.
Tiếng Anh
19. Ballantyne. E. E (1984), Heavy metals in natural waters, Springer-Verlag.
20. Greenwood N. N, Earnshaw (1997), Chemistry of the elements, p. 1201-
1226, 2ed, Elservier.
21. John R. Dean (2003), Methods for environmental trace analysis,
Northmbria University, Newcastle, UK.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_NguyenKimCHien.pdf