Luận văn Nghiên cứu, xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm khuẩn e.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị bệnh

MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ, đồ thị MỞ ĐẦU Trang 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Đại cương về hội chứng tiêu chảy ở trâu 4 1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy 4 1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 9 1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu 11 1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli 14 1.2.1. Đặc trưng về hình thái nhuộm màu 16 1.2.2. Đặc tính nuôi cấy 16 1.2.3. Đặc tính sinh hoá 17 1.2.4. Sức đề kháng 18 1.2.5. Cấu trúc kháng nguyên 19 1.2.6. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli 22 1.2.7. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli 31 1.3. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu 32 1.3.1. Triệu chứng 32 1.3.2. Bệnh tích 32 1.3.3. Chẩn đoán 33 1.3.4. Phòng bệnh 33 1.3.5. Điều trị 34 1.4. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 35 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 35 1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 36 Chương 2 ĐỐI TưỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 38 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 38 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 38 2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 38 2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 38 2.2.2. Động vật thí nghiệm 38 2.2.3. Hóa chất, môi trường thí nghiệm 38 2.2.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.coli phân lập được 38 2.2.5. Máy móc, thiết bị 38 2.3. Nội dung nghiên cứu 38 2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 38 2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E.coli ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 39 2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn E.coli đã phân lập được 39 2.3.4. Xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 39 2.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân lập được 39 2.3.6. Kiểm tra độc lực vi khuẩn E.coli phân lập được ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 39 2.3.7. Kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E.coli phân lập được với một số loại kháng sinh 39 2.3.8. Xác định một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 39 2.4. Phương pháp nghiên cứu 39 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 39 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu 39 2.4.3. Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn 40 2.4.4. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn 40 2.4.5. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn E.coli 41 2.4.6. Xác định serotype kháng nguyên O vi khuẩn E.coli bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính 41 2.4.7. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E.coli được phân lập trên chuột bạch 42 2.4.8. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E.coli phân lập được 42 2.4.9. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng E.coli phân lập được 43 2.4.10. Phương pháp xử lý số liệu 44 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 45 3.1.1. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể 45 3.1.2. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 47 3.1.3. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 49 3.1.4. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 52 3.2. Phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu tiêu chảy và bình thường 54 3.3. Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn E.coli phân lập được 55 3.4. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 58 3.4.1. Số lượng vi khuẩn khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thường 58 3.4.2. Số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái tiêu chảy 59 3.4.3. Kết quả đánh giá sự biến động số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thường và tiêu chảy 61 3.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.coli phân lập được 63 3.5.1. Khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập đượ Chương 4 Ề NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf98 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2711 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm khuẩn e.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 13 15,1 Tính chung 800 191 23,8 522 89 17,0 494 54 10,9 647 136 20,1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 23.8 17 10.9 20.1 0 5 10 15 20 25 % Xuân Hạ Thu Đông Mùa 3.2. Phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu tiêu chảy và bình thƣờng Vi khuẩn E.coli thƣờng đƣợc gọi là vi khuẩn thƣờng trực, cộng sinh ở đƣờng ruột của mọi gia súc trong đó có trâu. Trong điều kiện bất lợi nhƣ thay đổi PH đƣờng tiêu hóa, tác động các yếu tố stress, bị lạnh, ăn uống kém, vi khuẩn E.coli phát triển mạnh phá vỡ cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruột và trở thành vai trò chính, đồng thời tiếp nhận các yếu tố gây bệnh đƣợc di truyền bằng Plasmid. Tiến hành phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu khỏe và bị tiêu chảy, kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5: Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ mẫu phân trâu khỏe và tiêu chảy Địa điểm điều tra (xã) Mẫu phân tiêu chảy Mẫu phân bình thƣờng Số mẫu kiểm tra Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dƣơng tính Tỷ lệ (%) Vĩnh Yên 48 48 100 42 42 100 Nghĩa Đô 41 41 100 38 38 100 Xuân Hoà 36 36 100 37 37 100 Lƣơng Sơn 34 34 100 35 35 100 Tân Tiến 28 28 100 27 27 100 Minh Tân 34 34 100 29 29 100 Tính chung 220 220 100 208 208 100 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ Hè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Từ bảng 3.5, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Khi trâu bị tiêu chảy, E.coli phân lập đƣợc ở tất cả mẫu phân thu thập đƣợc, chiếm tỷ lệ 100%. E.coli cũng phân lập đƣợc ở mẫu phân bình thƣờng, chiếm tỷ lệ 100%. Với giá trị P>0,05 thì kết quả phân lập vi khuẩn E.coli trong phân giữa trâu bị tiêu chảy và không tiêu chảy không có sự sai khác. Khi theo dõi trên 184 trâu và 152 bò, Nguyễn Bá Hiên (2001) [18] đã xác định đƣợc 6 loại vi khuẩn thƣờng xuyên có mặt trong phân của trâu, bò khỏe mạnh và tiêu chảy, đó là: Salmonella, E.coli, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus và Bacillus subtilis. Trong đó 100% số mẫu phân xét nghiệm đều phát hiện thấy vi khuẩn E.coli. Nguyễn văn Quang và cộng sự (2002) [42] đã phân lập 122 mẫu phân bê, nghé tiêu chảy ở các tỉnh Đắc Lắc, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Khánh Hòa cho biết 100% mẫu đều phân lập đƣợc vi khuẩn E.coli. Nghiên cứu tình trạng nhiễm vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở trâu tại một số tỉnh phía Bắc, Phạm Ngọc Thạch (1998) [50] đã xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E.coli trong phân trâu và nghé khoẻ mạnh cũng nhƣ ở trạng thái tiêu chảy đều cho kết quả dƣơng tính 100% trong số mẫu nghiên cứu, sự sai khác giữa 2 trạng thái trên chính là sự biến động về số lƣợng của vi khuẩn này. Khi gia súc tiêu chảy, số lƣợng của các vi khuẩn tăng cao hơn nhiều so với trạng thái bình thƣờng. Từ các kết quả trên cho thấy dù trâu ở trạng thái bình thƣờng hoặc tiêu chảy thì vi khuẩn E.coli luôn luôn tồn tại trong đƣờng tiêu hoá và chúng sẵn sàng có khả năng gây bệnh cho gia súc. Vì vậy, ta có thể thấy vi khuẩn E.coli đóng vai trò quan trọng gây bệnh tiêu chảy cho trâu. 3.3. Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc Mỗi loại vi khuẩn có một số đặc tính sinh vật hóa học khác nhau. Việc giám định các đặc tính này của các chủng vi khuẩn nhằm phân loại và xác định đúng loài, trên cơ sở đó có những nghiên cứu tiếp theo. Tiến hành giám định một số đặc tính sinh học của E.coli phân lập đƣợc, kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Từ bảng 3.6, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Tất cả các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc khi kiểm tra đều có các đặc tính sinh học nhƣ đã đƣợc mô tả trong các tài liệu kinh điể ; ; khô 2 ; có khả năng di động; E.coli poly O, H. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 3. E.coli ƣợc E.coli tra Gram âm Lactose, sinh hơi sinh Indole sinh H2S Citrate động Poly O, H + % + % + % + % + % + % + % E.coli VY 16 16 100 16 100 16 100 0 100 0 100 16 100 16 100 E.coli NĐ 16 16 100 16 100 16 100 0 100 0 100 16 100 16 100 E.coli XH 16 16 100 16 100 16 100 0 100 0 100 16 100 16 100 E.coli LS 16 16 100 16 100 16 100 0 100 0 100 16 100 16 100 E.coli TT 16 16 100 16 100 16 100 0 100 0 100 16 100 16 100 E.coli MT 16 16 100 16 100 16 100 0 100 0 100 16 100 16 100 96 96 100 96 100 96 100 0 100 0 100 96 100 96 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 3.4. Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu Một trong những nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở gia súc là do hiện tƣợng loạn khuẩn đƣờng ruột. Vi khuẩn E.coli đƣợc đánh giá cao về nguyên nhân vi khuẩn học trong hội chứng tiêu chảy, số lƣợng của vi khuẩn này thƣờng tăng cao khi gia súc tiêu chảy. Và sự biến động về số lƣợng vi khuẩn trong phân phản ánh hiện tƣợng tiêu chảy đƣờng ruột. 3.4.1. Số lượng vi khuẩn khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thường Đã tiến hành phân lập, đếm số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở 3 giai đoạn; dƣới 12 tháng tuổi; từ 12 đến 24 tháng tuổi và trên 24 tháng tuổi trong trạng thái bình thƣờng (trâu không bị tiêu chảy). Kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.7. Bảng 3.7: Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thƣờng 24 Số mẫu nghiên cứu Số VK/gram (triệu/g Số mẫu nghiên cứu Số VK/gram (triệu/g Số mẫu nghiên cứu Số VK/gram (triệu/g X X m X X m X X m Vĩnh Yên 19 5,8 ± 2,9 15 9,7 ± 3,3 8 16,7 ± 3,2 Nghĩa Đô 15 6,3 ± 3,3 12 10,2 ± 3,8 11 13,8 ± 4,1 Xuân Hoà 16 4,2 ± 3,8 13 8,8 ± 2,7 8 19,2 ± 3,9 Lƣơng Sơn 17 5,6 ± 2,6 14 9,1 ± 2,9 4 17,4 ± 2,6 Tân Tiến 12 4,3 ± 4,1 10 12,3 ± 3,1 5 11,6 ± 3,1 Minh Tân 14 6,1 ± 3,2 11 11,9 ± 4,3 4 18,6 ± 2,9 VK: Vi khuẩn Tuổi trâu (tháng) Địa điểm điều tra (xã) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Từ bảng 3.7, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Trong trạng thái bình thƣờng, E.coli không chỉ luôn mặt ở trong đƣờng tiêu hóa của trâu ở các lứa tuổi nghiên cứu (bảng 3.5), mà ở mỗi giai đoạn tuổi trâu, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân cũng có sự sai khác theo chiều hƣớng tăng dần, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chỉ chiếm từ 4,2 triệu/gram đến 6,3 triệu/gram; Giai đoạn từ 12 đến 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân tăng lên, từ 8,8 triệu/gram đến 12,3 triệu/gram; Giai đoạn trên 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân tiếp tục tăng, từ 11,6 triệu/gram đến 19,2 triệu/gram. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã chứng minh đƣờng lây nhiễm vi khuẩn E.coli chính là qua thức ăn và nƣớc uống. Nghé ở giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi chủ yếu là bú sữa mẹ, cho nên điều kiện tiếp xúc với nguồn bệnh là rất ít, do vậy số lƣợng vi khuẩn E.coli là thấp nhất. Mặt khác do ảnh hƣởng của sữa mẹ đối với các cơ chế tự vệ thích ứng của niêm mạc ruột nên những gia súc đang bú sữa mẹ có mức độ nhiễm bệnh thƣờng thấp hơn. Giai đoạn từ 12 đến 24 tháng tuổi, giai đoạn này trâu đã bắt đầu nhận và sử dụng thức ăn cung cấp từ bên ngoài vào, do đó điều kiện tiếp xúc với bên ngoài tăng lên, từ đó số lƣợng vi khuẩn E.coli bị nhiễm cũng tăng theo. Đến giai đoạn trên 24 tháng tuổi, thức ăn của trâu hoàn toàn là lấy từ môi trƣờng tự nhiên và do đặc thù của nguồn cung cấp thức ăn cho trâu nên đây chính là điều kiện để trâu tiếp xúc với mầm bệnh cao nhất, cho nên số lƣợng vi khuẩn E.coli mà trâu bị nhiễm ở giai đoạn này cũng cao hơn 2 giai đoạn trƣớc. Kết quả theo dõi còn cho thấy, ở cùng giai đoạn tuổi, số lƣợng vi khuẩn E.coli bị nhiễm còn phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh, nuôi dƣỡng và chăm sóc. Những trâu nuôi ở các vùng ẩm thấp, điều kiện vệ sinh kém thì số lƣợng vi khuẩn E.coli thƣờng cao hơn. Từ đó cho thấy vai trò của khâu chăm sóc, nuôi dƣỡng có ý nghĩa rất lớn trong việc trong việc phát sinh và lây lan bệnh. 3.4.2. Số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái tiêu chảy Đã tiến hành phân lập, đếm số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở 3 giai đoạn; dƣới 12 tháng tuổi; từ 12 đến 24 tháng tuổi và trên 24 tháng tuổi trong trạng thái tiêu chảy. Kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Từ bảng 3.8, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Khi trâu bị tiêu chảy, E.coli không chỉ phân lập đƣợc ở tất cả các mẫu phân thu thập (bảng 3.5), mà số lƣợng E.coli trong 1 gram phân đã tăng cao một cách đột biến và cũng có chiều hƣớng tăng dần theo tuổi của trâu tiêu chảy, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân tăng cao, chiếm từ 118,5 triệu/gram đến 130,2 triệu/gram; Giai đoạn từ 12 đến 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân tăng lên, từ 135,7 triệu/gram đến 181,2 triệu/gram; Giai đoạn trên 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân trâu tiêu chảy tiếp tục tăng cao, từ 165,9 triệu/gram đến 196,8 triệu/gram. Bảng 3.8: Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái tiêu chảy 24 Số mẫu nghiên cứu Số VK/gram (triệu/g Số mẫu nghiên cứu Số VK/gram (triệu/g Số mẫu nghiên cứu Số VK/gram (triệu/g X X m X X m X X m Vĩnh Yên 23 123,6 ± 3,5 17 136,8 ± 5,7 8 186,7 ± 3,9 Nghĩa Đô 20 119,7 ± 3,8 12 135,7 ± 3,8 9 191,6 ± 4,8 Xuân Hoà 19 124,8 ± 4,3 10 147,9 ± 2,9 7 167,8 ± 5,1 Lƣơng Sơn 18 130,2 ± 2,9 11 158,3 ± 4,3 5 171,2 ± 2,7 Tân Tiến 13 118,5 ± 3,1 8 161,2 ± 5,6 7 165,9 ± 3,8 Minh Tân 19 128,9 ± 2,8 9 181,2 ± 6,2 6 196,8 ± 3,3 VK: Vi khuẩn Địa điểm điều tra (xã) Tuổi trâu (tháng) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 3.4.3. Kết quả đánh giá sự biến động số lượng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thường và tiêu chảy Tiến hành so sánh, đánh giá sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong đƣờng tiêu hóa của trâu ở trạng thái bình thƣờng và khi bị tiêu chảy. Kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.9. Từ bảng 3.9, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Khi trâu bị tiêu chảy, số lƣợng vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân có sự biến động tăng rõ rệt, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân đã biến động tăng cao từ 113,4 triệu VK/gram đến 124,6 triệu VK/gram so với trạng thái bình thƣờng; giai đoạn từ 12 đến 24 tháng tuổi, khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân tiếp tục biến động tăng nhƣ giai đoạn trƣớc đó, đạt từ 125,5 triệu VK/gram đến 169,3 triệu VK/gram; tƣơng tự ở giai đoạn trên 24 tháng tuổi, khi b ị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân biến động tăng từ 148,6 triệu VK/gram đến 178,2 triệu VK/gram so với bình thƣờng. Với giá trị so sánh P<0,05 thì sai khác của sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân giữa trâu bình thƣờng và tiêu chảy là có ý nghĩa. Kết quả của chúng tôi phù hợp với thông báo của Nguyễn Thu Thủy (1999) [54]. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2000) [18] cho biết: Khi trâu bị tiêu chảy, có sự sai khác rõ rệt về số lƣợng vi khuẩn trong 1 gram phân so với trâu bò khỏe mạnh. Số lƣợng vi khuẩn E.coli ở trâu bị tiêu chảy tăng 2,79 lần so với trâu khỏe mạnh. Theo các tác giả Hồ Soái và Đinh Thị Bích Lân (2005) [46]: khi phân lập E.coli ở lợn con từ 1 – 60 ngày tuổi nhƣng chia thành 2 giai đoạn phát triển khác nhau của lợn, cho kết quả là số lƣợng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc từ lợn bị tiêu chảy ở 1 – 45 ngày tuổi là 132,79 x 10 6 /g phân và ở lợn 40 – 60 ngày tuổi là 124,08 x 10 6 /g phân, gấp 2,37 lần và 1,93 lần so với lợn không bị tiêu chảy. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong 1g phân giữa các lứa tuổi khác nhau của trâu. Điều này có thể giải thích dựa trên cơ sở khác nhau về đặc điểm sinh lý trong từng giai đoạn sinh trƣởng của trâu, sự dần hoàn thiện chức năng bộ máy tiêu hóa cũng nhƣ khu hệ sinh vật trong đƣờng ruột và thời gian tiếp súc với ngoại cảnh. Ngoài ra, thành phần và số lƣợng vi khuẩn E.coli còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ: thể trạng của trâu, tập quán chăn nuôi, khẩu phần dinh dƣỡng,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Bảng 3.9: Sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong đƣờng tiêu hóa giữa trâu bình thƣờng và tiêu chảy (đơn vị tính:Triệu VK/gram) 24 Bình thƣờng Tiêu chảy Biến động (+ hoặc -) Bình thƣờng Tiêu chảy Biến động (+ hoặc -) Bình thƣờng Tiêu chảy Biến động (+ hoặc -) Vĩnh Yên 5,8 123,6 +117,8 9,7 136,8 +127,1 16,7 186,7 +170,0 Nghĩa Đô 6,3 119,7 +113,4 10,2 135,7 +125,5 13,8 191,6 +177,8 Xuân Hoà 4,2 124,8 +120,6 8,8 147,9 +139,1 19,2 167,8 +148,6 Lƣơng Sơn 5,6 130,2 +124,6 9,1 158,3 +149,2 17,4 171,2 +153,8 Tân Tiến 4,3 118,5 +114,2 12,3 161,2 +148,9 11,6 165,9 +154,3 Minh Tân 6,1 128,9 +122,8 11,9 181,2 +169,3 18,6 196,8 +178,2 Chú thích: (+ hoặc -): Tăng hoặc giảm Tuổi trâu (tháng) Địa điểm điều tra (xã) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 0 50 100 150 200 250 ≤ 12 ≥ 13 – 24 ≥ 25 Tháng tuổi Số lƣợng vi khuẩn (tr/gr) Phân tiêu chảy Phân bình thƣờng Kết quả đánh giá sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thƣờng và tiêu chảy đƣợc minh họa qua biểu đồ 3.5. 3.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc 3.5.1. Khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập được ả năng gây dung huyế E.coli 3.10 Bảng 3.10: Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc Ký hiêụ chủng vi khuẩn Số chủng kiểm tra Đánh giá kết quả Dung huyết Kiểu dung huyết α β n (+) % n (+) % n (+) % E.coli VY 16 3 18,7 2 66,6 1 33,4 E.coli NĐ 16 4 25,0 3 75,0 1 25,0 E.coli XH 16 0 0 0 0 0 0 E.coli LS 16 3 18,7 2 66,6 1 33,4 E.coli TT 16 0 0 0 0 0 0 E.coli MT 16 2 12,5 1 50,0 1 50,0 Tính chung 96 12 12,4 8 66,6 4 33,4 Biểu đồ 3.5: Sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái bình thƣờng và tiêu chảy 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Từ bảng 3.10, kết quả cho thấy: khi kiểm tra 96 chủng vi khuẩn E.coli thì có 12 chủng, chiếm 12,4% gây dung huyết trên máu cừu và 84 chủng, chiếm 87,6% không gây dung huyết. Trong đó các chủng vi khuẩn E.coli tại xã Nghĩa Đô (E.coli NĐ) có khả năng gây dung huyết nhiều nhất, chiếm 25%, còn các chủng vi khuẩn E.coli tại xã Tân Tiến (E.coli TT) thì không có khả năng gây dung huyết. Trong kết quả xác định khả năng dung huyết của các chủng vi khuẩn E.coli phân lập ở bê, nghé tiêu chảy, Nguyễn Văn Sửu (2005) [47] cho biết: số chủng dung huyết kiểu α chiếm 34,4%, số chủng dung huyết kiểu β chiếm 24,0% và số chủng không có khả năng dung huyết chiếm 41,6%. Các tác giả Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [27]: khi phân lập 60 chủng E.coli thu đƣợc khi nghiên cứu bệnh tiêu chảy của lợn nuôi tại ngoại thành Hà Nội, đã xác định có 42 chủng E.coli gây dung huyết, chiếm 70%. 3.5.2. ột số E.coli E.coli 3.11. 3.11 ột số E.coli E.coli (n) ST LT ST + LT + % + % + % E.coli VY 16 9 56,2 5 31,2 2 12,5 E.coli NĐ 16 6 37,5 7 43,7 3 18,7 E.coli XH 16 7 43,7 6 37,5 3 18,7 E.coli LS 16 6 37,5 7 43,7 2 12,5 E.coli TT 16 7 43,7 5 31,2 3 18,7 E.coli MT 16 8 50,0 6 37,5 2 12,5 96 43 44,7 36 37,4 15 15,6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 3. E.coli - - 15,6%. Kết quả này phù hợp với Nagy.B, Fekete.Pzs (1999) [87]. Tác giả Phạm Hồng Ngân (1999) [34] nghiên cứu khả năng sản sinh độc tố của các chủng E.coli phân lập đƣợc từ bê, nghé khỏe mạnh và bị tiêu chảy thấy: ở bê, nghé khỏe mạnh có một tỷ lệ nhất định các chủng E.coli có khả năng sản sinh độc tố ruột (bê khỏe: 6,1%, nghé khỏe: 10,3%). Ở bê, nghé tiêu chảy, tỷ lệ này tăng lên 27,8% và 23,6%. Khi nghiên cứu khả năng sản sinh độc tố đƣờng ruột của các chủng E.coli phân lập từ phân của nghé không bị tiêu chảy và tiêu chảy, Trƣơng Quang, và cộng sự (2006) [45] cho biết: đối với nghé không bị tiêu chảy có 20,83% số chủng phân lập sản sinh độc tố chịu nhiệt, 20,83% sản sinh độc tố chịu nhiệt và 12,50% sản sinh đồng thời cả 2 loại độc tố, nhƣng với nghé bị tiêu chảy các tỷ lệ tƣơng ứng là 73,07% (gấp 3,5 lần), 57,69% (gấp 2,77 lần) và 46,15% (gấp 3,69 lần). Cù Hữu Phú và cộng sự (1999) [39] cho biết các chủng vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy ở gia súc thì 100% số chủng phân lập đƣợc cho kết quả dƣơng tính về khả năng sản sinh ra 2 loại độc tố (ST + LT). ột số chủ E.coli E.coli 3.12. E.coli E.coli 71,8% (E.coli NĐ và E.coli LS) đến 78,1% (E.coli . Các chuột chết bụng đều chƣớng to, khi mổ khám có các bệnh tích sau: phổi bị viêm và xuất huyết trên bề mặt, gan sƣng và tụ huyết, ruột xuất huyết. Sau đó, chúng tôi tiến hành nuôi cấy, phân lập lại vi khuẩn từ các bệnh phẩm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 nội tạng của những chuột chết, kết quả cho thấy 100% mẫu dƣơng tính với E.coli. 3. E.coli ng E.coli (n) (con) (ml) (con) (%) Sau 8h Sau 24h Sau 32h Sau 48h E.coli VY 16 32 0,2 2 13 8 1 0 75,0 E.coli NĐ 16 32 0,2 1 11 9 2 0 71,8 E.coli XH 16 32 0,2 0 11 7 2 0 62,5 E.coli LS 16 32 0,2 1 12 9 1 0 71,8 E.coli TT 16 32 0,2 2 9 9 2 0 68,7 E.coli MT 16 32 0,2 3 12 8 2 0 78,1 Trần Thị Hạnh và cộng sự (2000) [16] cho biết: các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc từ phủ tạng gia súc chết do tiêu chảy, đa số các chủng có độc lực mạnh, gây chết chuột thí nghiệm trong khoảng 24 – 36 giờ sau khi tiêm. Tác giả Nguyễn Văn Sửu (2005) [47] cho biết: hầu hết các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc từ bê, nghé bị tiêu chảy đều có độc lực cao, gây chết 75,79% số chuột từ sau khi tiêm đến 24 giờ. Trong đó các chủng E.coli phân lập từ phủ tạng của bê, nghé chết do tiêu chảy có độc lực rất mạnh, gây chết 100% số chuột trong vòng 8 giờ sau tiêm. Còn các chủng phân lập từ phân, có độc lực thấp hơn, chỉ gây chết 80% số chuột sau tiêm cho tới 7 ngày. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Trong nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn, tác giả Trƣơng Quang (2005) [43] cho biết: trong số 30 chủng E.coli phân lập từ lợn bị tiêu chảy, có 27 chủng (90%) giết chết 100% số chuột thí nghiệm, 3 chủng còn lại giết chết 50% số chuột thí nghiệm, sau 24 – 72 giờ. Ngƣợc lại, khả năng gây chết chuột thí nghiệm của các chủng phân lập từ lợn không bị tiêu chảy rất thấp, chỉ có 7/27 chủng (25,92%) giết chết 50% số chuột thí nghiệm sau 84 – 120 giờ, 20 chủng còn lại đều không gây chết chuột, sau 10 ngày theo dõi. Từ các kết quả trên ta thấy, các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc từ trâu đều có độc lực khá cao và qua đây có thể kết luận vi khuẩn E.coli là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tiêu chảy ở trâu trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. E.coli Ngày nay, cùng với sự phát triển của các tiến bộ khoa học sinh học thì hàng loạt các kháng sinh đƣợc phát hiện và sản xuất theo con đƣờng sinh học và con đƣờng tổng hợp hóa học. Các kháng sinh đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong y học nói chung và trong thú y nói riêng. Tuy nhiên do việc sử dụng rộng rãi các loại kháng sinh trong điều trị bệnh nên trong một số trƣờng hợp ở vi khuẩn gây bệnh xuất hiện các chủng kháng thuốc. Điều này đã đƣợc nghiên cứu và khẳng định ở các vi khuẩn đƣờng ruột, đặc biệt là E.coli và Salmonella (Epling L.K, 1990 [66]). Chính vì lẽ đó, để điều trị một bệnh truyền nhiễm nào đó có hiệu quả, việc phân lập mầm bệnh rồi tiến hành kỹ thuật kháng sinh đồ để xác định loại kháng sinh có hiệu lực với chính tác nhân gây bệnh là việc làm cần thiết. E.coli 3.13. : E.coli ớ với Gentamyc , chiế 50%. E.coli Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 . 3.13: E.coli STT & + % + % + % 1 Ceftazidime (Ce) 6 5 83,3 1 16,6 0 0 2 Colistin (Co) 6 3 50 2 33,3 1 16,6 3 Gentamycin (Ge) 6 4 66,6 1 16,6 1 16,6 4 Kanamycin (Kn) 6 3 50 1 16,6 2 33,3 5 Neomycin (N50) 6 4 66,6 2 33,3 0 0 6 Enrofloxacin (En) 6 5 83,3 0 0 1 16,6 7 Spectinomycin (Se) 6 3 50 1 16,6 2 33,3 8 Sulfamethoxazole (S3) 6 4 66,6 1 16,6 1 16,6 9 Tetracyclin (Te) 6 4 66,6 0 0 2 33,3 10 Trimethoprim (Tm) 6 3 50 2 33,3 1 16,6 12 60 38 63,3 11 18,3 11 18,3 Faibrother J. M (1992) [69] cho thấy: khi thử trên 11 loại kháng sinh và Sulfamid với các chủng E.coli phân lập từ gia súc tiêu chảy cho thấy: khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli tăng dần trên cùng một loại kháng sinh theo thời gian. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [18] cho biết: có 85,0% số chủng vi khuẩn E.coli mẫn cảm với Neomycin và ba loại kháng sinh Ampicillin, Sulfornamid, Penicillin hoàn toàn bị vi khuẩn này kháng lại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Các tác giả Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999) [20] cho biết: E.coli kháng hoàn toàn với Penicillin, Sulfornamid và kháng ít nhất với Neomycin, Furazolidon (tỷ lệ kháng chỉ có 17,57% và 12,70%). Đỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2002) [55] khi tiến hành kiểm tra khả năng kháng kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết quả: các kháng sinh mẫn cảm với vi khuẩn E.coli là Apramycin, Ceftiofur và Amikacin với tỷ lệ mẫn cảm mạnh tƣơng ứng là 99,06%; 100,0%; 92,45%. Nhƣ vậy, qua các nghiên cứu của nhiều tác giả, ta thấy khả năng kháng thuốc của vi khuẩn E.coli là khá phổ biến, tính kháng thuốc này có sự khác nhau ở mỗi nơi, mỗi thời điểm nhƣng đều có chiều hƣớng tăng lên về tỷ lệ và chủng loại thuốc bị kháng. Vì vậy, cần phải sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi thú y một cách hợp lý để ngăn chặn hiện tƣợng kháng thuốc này, đảm bảo cho sự phát triển chăn nuôi bền vững. 3.8. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu Căn cứ vào kết quả thử kháng sinh đồ của các chủng E.coli phân lập đƣợc. Chúng tôi lựa chọn một số loại kháng sinh: Enrofloxacin, Gentamycin, Colistin, áp dụng điều trị cho 59 trâu mắc bệnh tiêu chảy với các triệu chứng điển hình của bệnh tiêu chảy do E.coli nhƣ: Xù lông, mắt trũng, bỏ bú, ỉa chảy, phân màu trắng hoặc xám, nôn mửa. Nguyên tắc điều trị là: ức chế, tiêu diệt vi khuẩn, chống mất nƣớc và chất điện giải,làm tốt công tác vệ sinh chăm sóc, nuôi dƣỡng. Thời gian điều trị của mỗi phác đồ là 03 ngày, theo dõi kết quả điều trị. Kết quả thu đƣợc chúng tôi trình bày ở bảng 3.14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Bảng 3.14: Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu Phác đồ điều trị Loại thuốc, hóa dƣợc Liều lƣợng Cách dùng Thời gian điều trị (ngày) Số trâu điều trị (con) Số trâu khỏi bệnh (con) Tỷ lệ (%) Phác đồ 1 Colistin 0,1ml/kgP Tiêm 3 26 21 80,7 B.complex 0,05ml/kgP Oresol 100gr/25kgP Uống Phác đồ 2 Enrofloxacin 0,1ml/kgP Tiêm 3 18 16 88,8 B.complex 0,05ml/kgP Oresol 100gr/25kgP Uống Phác đồ 3 Gentamycin 0,1ml/kgP Tiêm 3 15 11 73,3 B.complex 0,05ml/kgP Oresol 100gr/25kgP Uống Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: Hiệu quả điều trị của Colistin là 80,7%; Enrofloxacin là 88,8%; Gentamycin là 73,3%. Trâu khỏi bệnh thấy không còn bị ỉa chảy, không sốt và sau vài ngày sức khỏe trở lại bình thƣờng. Dung dịch tiêm Enrofloxacin 5% là kháng sinh tổng hợp hế hệ IV của nhóm Fluroquinolone, có hoạt phổ tác dụng mạnh với vi khuẩn Gram (-). Nó ức chế sự sao chép DNA bằng cách kêt dính hai tiểu đơn vị A của DNA gynase làm cho DNA không xoắn vòng đƣợc, tức là tác động vào cơ quan điều khiển quá trình sống của vi khuẩn là nhân. Enrofloxacin khuếch tán nhanh chóng trong cơ thể động vật đƣợc điều trị và duy trì nồng độ tác dụng trong vòng 24 giờ. Colistin là một kháng sinh nhóm polypeptit có tính diệt khuẩn ngay cả tế bào ở trang thái nghỉ vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào. Colistin tác dụng chủ yếu lên vi khuẩn Gram (-) nhƣ: E.coli, Salmonella, Pasteurella, Klebsiella. Colistin đào thải qua quá trình lọc ở cầu thận dƣới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Gentamycin là một loại kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosid, tác dụng mạnh với vi khuẩn Gram(+) và Gram(-) . Thuốc tiêm vào bắp thịt đƣợc hấp thụ nhanh, nồng độ chữa bệnh của thuốc trong máu đạt chỉ sau 30 phút và thời gian bán hủy của thuốc bắt đầu sau 6 – 8 giờ và kéo dài tới 24 giờ sau. Gentamycin đƣợc đào thải nhanh khỏi cơ thể ở dạng không thay đổi qua thận (Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu, 2000 [58]). B.complex là loại thuốc trợ sức, trợ lực, có sự tham gia của các vitamin thuộc nhóm B quan trọng nhất. Nó tác dụng nhƣ Co-enzyme trong hệ thống men tham gia trong hàng loạt quá trình trao đổi chất của cơ thể sống. Kích thích tăng trƣởng đối với gia súc non, tăng quá trình tạo máu, giải độc ở gan và tăng khả năng đề kháng của cơ thể đối với các bệnh truyền nhiễm và sự xâm nhiễm của ký sinh trùng. Vitamin B1 tăng cƣờng quá trình khử carboxin và nhƣ một chất vận chuyển, giải phóng tinh bột và protein, kích thích hệ thần kinh, hạn chế tình trạng rối loạn hệ thần kinh. Kích thích hệ thống lƣới nội mô, từ đó tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể đối với các bệnh truyền nhiễm. Tăng cƣờng sự tổng hợp chất Glutamin ở gan và não bộ. Thiếu vitamin B1, gia súc bị rối loạn thần kinh và rối loạn chức năng cơ tim. Vitamin B2 kích thích quá trình trao đổi tinh bột, mỡ và các acid amin. Kích thích tăng trƣởng, tạo máu, kháng dị ứng. Nó rất cần thiết cho quá trình hô hấp, điều hòa, cân bằng điện giải và tăng cƣờng khả năng khử độc ở gan. Vitamin B6 tăng cƣờng chức năng của hệ thần kinh, gan, tạo máu,… Vitamin PP kích thích chức năng của da, mô biểu bì, sự phát triển của lông, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Pantothenol tham gia trong thành phần của Co-enzym A trong trao đổi Glucid, lypit và protid. Nhƣ vậy, trong điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi thấy nên dùng 2 loại kháng sinh là: Enrofloxacin và Colistin sẽ cho kết quả tốt. đồng thời có kết luận 2 loại kháng sinh này chƣa bị các chủng vi khuẩn E.coli có trên địa bàn kháng, tuy nhiên cũng cần thấy phải khuyến cáo khi sử dụng các loại kháng sinh này phải đƣợc dùng đúng liều lƣợng, đủ liệu trình dùng thuốc, theo hƣớng dẫn của bác sĩ thú y để tránh việc vi khuẩn nhờn thuốc với các loại kháng sinh này. Việc thử kháng sinh đồ là rất cần thiết, qua đó chọn kháng sinh có hiệu lực để điều trị, đồng thời phải hết sức chú ý đến việc bổ sung các chất điện giải, vitamin một cách kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Ề NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở các nội dung đƣợc nghiên cứu trong phần kết quả và thảo luận, chúng tôi có những kết luận sau: 1.1. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy ở các xã của huyện Bảo Yên - Lào Cai là khá cao. Trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn chiếm tỷ lệ từ 27,2% đến 47,9%; mắc bệnh theo cá thể, chiếm từ 12,8% đến 24,1%. 1.2. Trâu mắc bệnh tiêu chảy có xu hƣớng tăng dần theo quy mô đàn; đàn có quy mô ít hơn 3 con, tỷ lệ mắc bệnh là 11,8%; đàn có quy mô từ 4 - 5 con, tỷ lệ mắc bệnh là 19,4%; đàn có quy mô lớn hơn 5 con, tỷ lệ mắc bệnh là 26,2%. 1.3. Trâu mắc bệnh tiêu chảy có xu hƣớng giảm dần theo tuổi; ở giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 25,6%; giai đoạn từ 13 – 24 tháng tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 17,4%; giai đoạn trên 25 tháng tuổi, tỷ lệ mắc bệnh là 12,5%. 1.4. Mùa Xuân, trâu mắc bệnh tiêu chảy nhiều nhất, chiếm 23,8%; mùa Đông, tỷ lệ tiêu chảy là 20,1%; mùa Hè, trâu tiêu chảy chiếm 17,0%; trâu bị tiêu chảy ít nhất trong mùa Thu, chỉ chiếm 10,9%. 1.5. Khi trâu bị tiêu chảy, E.coli phân lập đƣợc ở tất cả mẫu phân thu thập đƣợc, chiếm tỷ lệ 100%. E.coli cũng phân lập đƣợc ở mẫu phân bình thƣờng, chiếm tỷ lệ 100%. 1.6. Tất cả các chủng vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc khi kiểm tra đều có các đặc tính sinh học, hoá học 2 citrate; có khả năng di động, oly O, H. 1.7. Trong trạng thái bình thƣờng, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân có sự sai khác theo chiều hƣớng tăng dần: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 4,2 triệu/gram đến 6,3 triệu/gram; Giai đoạn từ 13 đến 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 8,8 triệu/gram đến 12,3 triệu/gram; Giai đoạn trên 25 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 11,6 triệu/gram đến 19,2 triệu/gram. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 1.8. Khi trâu bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân cũng có chiều hƣớng tăng dần theo tuổi của trâu, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 118,5 triệu/gram đến 128,9 triệu/gram; Giai đoạn từ 13 đến 24 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 135,7 triệu/gram đến 181,2 triệu/gram; Giai đoạn trên 25 tháng tuổi, số lƣợng E.coli trong 1 gram phân chiếm từ 165,9 triệu/gram đến 196,8 triệu/gram. 1.9. Khi trâu b ị tiêu chảy, số lƣợng vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân có sự biến động tăng rõ rệt, cụ thể: Giai đoạn dƣới 12 tháng tuổi khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân đã biến động tăng cao từ 113,4 triệu VK/gram đến 124,6 triệu VK/gram so với trạng thái bình thƣờng; giai đoạn từ 13 đến 24 tháng tuổi, khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân biến động tăng, đạt từ 125,5 triệu VK/gram đến 169,3 triệu VK/gram; ở giai đoạn trên 25 tháng tuổi, khi bị tiêu chảy, số lƣợng E.coli trong phân biến động tăng từ 148,6 triệu VK/gram đến 178,2 triệu VK/gram so với bình thƣờng. 1.10. Trong 96 chủng vi khuẩn E.coli kiểm tra dung huyết có 12 chủng gây dung huyết trên thạch máu cừu, chiếm 12,4% và 84 chủng không gây dung huyết, chiếm 87,6%. 1.11. E.coli - stabl - 15,6%. 1.12. C E.coli có 71,8% (E.coli NĐ và E.coli LS) đến 78,1% (E.coli . 1.13. E.coli ớ ới Gentamycin, Neom , chiế 50%. E.coli . 1.14. Hiệu quả điều trị của Colistin là 80,7%; Enrofloxacin là 88,8%; Gentamycin là 73,3%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 2. Đề nghị Cần tiếp tục nghiên cứu và điều tra để có thêm kết quả chi tiết hơn về hội chứng tiêu chảy ở trâu. Nghiên cứu sâu hơn nữa các chủng vi khuẩn E.coli ở trâu, từ đó có cơ sở khoa học đầy đủ hơn để hoàn thiện quy trình phòng và trị bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra. Ứng dụng các kết quả đã nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Lan Anh và cộng sự (2000), "Tình hình nhiễm giun sán đƣờng tiêu hóa và thử hiệu lực của Okazan và Levamizole đối với sán lá dạ cỏ trên trâu bò", Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB Nông nghiệp. 2. Trần Kim Anh (2003), "Một số chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi từ năm 1990 đến nay và định hƣớng phát triển trong tƣơng lai", Trang web của Viện chăn nuôi. 3. Archie. H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật (Phạm Gia Ninh và Nguyễn Đức Tâm dịch), NXB Bản Đồ, Hà Nội, trang: 207 – 214. 4. Đặng Xuân Bình (2004), "Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli và Cl.perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh", Viện thú y 35 năm xây dựng và phát triển 1969 – 2004, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang: 393 – 405. 5. Bộ môn vi sinh vật trƣờng Đại học Y Khoa Hà Nội (1993), Vi sinh vật y học, NXB Y Học. 6. Tô Minh Châu (2000), "Phân lập và giám định vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy trên heo sau cai sữa ở một số trại chăn nuôi quốc doanh thuộc TP Hồ Chí Minh", Tập san khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp, số 1, trang 45 – 48. 7. Lê Minh Chí (1995), "Bệnh tiêu chảy ở gia súc", Tài liệu Cục thú y Trung ƣơng. 8. Vũ Đạt, Đoàn Thị Băng Tâm (1995), "Đặc tính sinh học của các chủng Salmonella phân lập đƣợc từ phân nghé bị tiêu chảy", Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Thú y 1991 – 1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Đào Trọng Đạt (1996), Bệnh lợn con ỉa phân trắng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng, và cộng sự (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 44 – 81. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 11. Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng (2006), "Một số nhận xét ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa của trâu bò tại một số địa điểm ở Đăk Lăk", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 1, trang: 54 – 60. 12. Tố Du (2000), Nuôi trâu bò ở hộ gia đình, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1976), Một số phƣơng pháp nghiên cứu vi sinh vật tập, NXB KHKT Nông Nghiệp. 14. Elizebi.J. P (1988), "Bình luận kết quả một kháng khuẩn đồ", Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, trang: 31 – 35. 15. Nguyễn Thanh Hà (1991), Phƣơng pháp kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán. Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh vật Y học, NXB Văn Hóa, Hà Nội, trang 328 – 349. 16. Trần Thị Hạnh và cộng sự (2000), "Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli và Cl.perfrigens đối với bệnh ỉa chảy ở lợn con và bƣớc đầu nghiên cứu một số sinh phẩm phòng bệnh", Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 190 – 199. 17. Đậu Trọng Hào (2003), Nấm mốc và độc tố Aflatoxin, NXB Nông nghiệp, trang 41. 18. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn thƣờng gặp và biến động số lƣợng của chúng ở gia súc khỏe mạnh và gia súc bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội. Điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Phạm Khắc Hiếu (1997), "Một số vấn đề dƣợc lý học đối với gia súc non", Tạp chí KHKT Thú y, trang 71 – 74. 20. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thi Tho (1999), "Một số kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y", Kết quả nghiên cứu KHKT khoa Chăn nuôi Thú y, NXB Nông nghiệp, trang: 134 – 138. 21. Vũ Khắc Hùng, Nguyễn Đức Tân, Nancy Cornick, Lê Lập, Đặng Văn Tuấn, Đặng Thanh Hiền (2007)," Xác định tỷ lệ nhiễm và phân tích các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.coli phân lập từ phân trâu khoẻ mạnh từ các tỉnh miền Trung", Khoa học thú y tập XIV, số 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 22. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006), "Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VIII, số 4, trang: 92 – 96. 23. Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (1999), Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo (2002), Hƣớng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở trâu bò, NXB Nông Nghiệp, trang 126. 25. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo (2002), Bệnh truyền nhiễm ở bò sữa và biện pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, trang 32. 26. Chu Văn Mẫn (2001), Ứng dụng tin học trong sinh học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 27. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), "Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc điểm sinh vật hóa học của chủng phân lập", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 1, trang 15. 28. Hồ Văn Nam (1985), "Tình hình một số trâu đổ ngã ở một số huyện ngoại thành Hà Nội", Thông tin KHKT Nông nghiệp Trƣờng ĐH Nông nghiệp I Hà Nội. 29. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 205 – 210. 30. Nguyễn Hữu Nam (1999), Một số chỉ tiêu biến đổi bệnh lý trên gà công nghiệp nhiễm độc Aflatoxin B1 thực nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Lê Văn Năm (2004), Bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 5 – 23. 32. Nguyễn Ngã và cộng sự (2000), "Điều tra nghiên cứu hệ vi khuẩn trong hội chứng ỉa chảy của bê, nghé khu vực Miền Trung", Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB nông nghiệp, trang: 218 – 220. 33. Nguyễn Ngã và cộng sự (2000), "Sự nhiễm khuẩn trong hội chứng tiêu chảy ở trâu, bò", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, số 2, trang 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 34. Phạm Hồng Ngân (1999), "Xác định tỷ lệ Escherichia Coli sản sinh độc tố đƣờng ruột ở bê, nghé bình thƣờng và ỉa chảy", Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa CN – TY, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 70 – 73. 35. Vũ Văn Ngũ và cộng sự (1979), Loạn khuẩn đƣờng ruột và tác dụng điều trị của Colisuptil, NXB Y học, Hà Nội. 36. Nguyễn Khả Ngự và cộng sự (2000), "Phân lập và xác định một số tính chất sinh vật, hoá học của các chủng vi khuẩn E.coli gây bệnh phù đầu ở lợn con ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long", Kết quả nghiên cứu KHKT Thú Y (1996 - 2000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 161 – 170. 37. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Khƣơng Bích Ngọc, Phạm Bảo Ngọc, Đỗ Ngọc Thuý, Đào Thị Hảo (2000), "Kết quả phân lập xác định một số đặc tính sinh hoá của vi khuẩn gây viêm vú bò sữa và biện pháp phòng trị", Kết quả nghiên cứu KHKT Thú Y (1996 - 2000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 161 – 170. 38. Nguyễn Thị Nội, (1985), Tìm hiểu vai trò của vi khuẩn E.coli trong bệnh phân trắng lợn con và vacvin dự phòng, Luận án PTS Nông Nghiệp, Hà Nội. 39. Cù Hữu Phú và cộng sự (1999), "Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh hóa học của chủng vi khuẩn phân lập đƣợc và biện pháp phòng trị", Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật thú y 1996 – 2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 40. Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1978), Vi sinh vật thú y, NXB KHKT Hà Nội. 41. Phan Thanh Phƣợng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng Hƣng (1996), "Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn yếm khí Clostridium perfrigens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn", Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 2. 42. Nguyễn Văn Quang, Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, Lê Thị Thi, Đào Duy Hƣng (2002), "Độc lực và khả năng gây bệnh trên động vật thí nghiệm của E.coli phân lập từ bê, nghé tiêu chảy ở các tỉnh nam trung bộ", Khoa học kỹ thuật thú y, tập IX, số 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 43. Trƣơng Quang (2005), "Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 – 60 ngày tuổi", Tạp chí khoa học thú y tập XII, số 1. 44. Trƣơng Quang, Phạm Văn Tự và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2006), "Ảnh hƣởng của Aflatoxin B1 có trong thức ăn đến đáp ứng miễn dịch của gà công nghiệp với bệnh Newcastle và Gumboro", Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 4. 45. Trƣơng Quang và cộng sự (2006), Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli trong bệnh tiêu chảy của bê, nghé. Khoa học kỹ thuật thú y tập XIII, số 4 trang 15. 46. Hồ Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005), "Xác định nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải – Quảng Trị và thử nghiệm phác đồ điều trị", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, trang 26. 47. Nguyễn Văn Sửu (2005), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy của bê, nghé dƣới 6 tháng tuổi tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc và xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli, Salmonella và Cl.perfrigens phân lập đƣợc, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 48. Lê Văn Tạo và cộng sự (1990), "Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid trong vi khuẩn E.coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng để chọn giống sản xuất vắc xin", Tạp chí Nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, số 7, trang 270 – 273. 49. Nguyễn Đức Thạc (1985), "Một số đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của trâu Việt Nam và biện pháp cải tạo để nâng cao sức kéo", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, số 3. 50. Phạm Ngọc Thạch (1998), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở trâu viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. 51. Nguyễn Nhƣ Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hƣơng (1997), Giáo trình vi sinh vật thú y, NXB Nông Nghiệp. 52. Nguyễn Nhƣ Thanh (2001), Dịch tễ học thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 22 – 23. 53. Trịnh Văn Thịnh (1985), Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 54. Nguyễn Thu Thủy (1999), Một số vi khuẩn hiếu khí thƣờng gặp và biến động của chúng trong đƣờng ruột của lợn khỏe mạnh và tiêu chảy ở ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 55. Đỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2002), "Tính kháng sinh của vi khuẩn E.coli phân lập từ lợn con tiêu chảy ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam", Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 2, trang 21 – 27. 56. Thái Thị Bích Vân và cộng sự (2007), "Phân lập xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella gây bệnh trên trâu bò nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk", Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trƣờng Đại học và Cao đẳng khối nông – lâm – ngƣ toàn quốc, trang: 60 – 66. 57. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu, Nguyễn Văn Chí (2000), Một số bệnh quan trọng ở lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 57. 58. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 118 – 121. Tài liệu tiếng Anh 59. Antonio Fagiolo., Cristina Roncoroni., Olga Lai and Antonio Borghese (2004), Buffalo pathologies, FAO Inter-Regional Research on Buffalo for Europe and the near East. 60. Bertschinger H.U., Faibrother J.M., Nielsen N.O (1992), Escherichia coli infection in swine, IOWA State University press. P. 487 – 488. 61. Carter G. R., Chengappa M. M., Roberts A. W (1995), Essentials of Vetrinary Microbiology, Copyright 1995 Wiliams and Wilkins. 62. Cox E., Houvenagel. A (1993), Comparison of the invitro adhension of K88, K99, F41 and 987P positive Escherichiae coli to intestinal villi of 4 to 5 week old pigs, Vet. Microbiol. p. 7 – 18. 63. Dakashinamuthy A., Shukla B. D (1991), Problems and perspectives of spoilage fungi and mycotoxins in India, Fungi and mycotoxins in stored products Asia proceeding, p. 213 – 230. 64. David F Sennior (1990), Fluid therapy, electrolytes and acid – base control, Veterinary medicine Bailliere tindall, London, Philadelphia, Sydley, Tokyo, Toronto, p. 294 – 311. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 65. Dejonge (1984), Test for Escherichia coli Enterotocxin using infant mice, Infect.Dis 125, p: 407-411 66. Epling L.K (1990), Antibiotic resistance of Salmonella isolated from pork carcasses in northeast Georgia, International Association of Milk, Food and Enviromental Sanitarians, p. 253 – 254. 67. Erwin M. Kohler (1994), Epithelial cell invasion and adherence of K88, K99, F41 and 987P positive Escherichia coli to intestinal villi of 4 to 5 week old pigs, Vet. Microbiol, p. 7 - 18. 68. Evan., Gorbach (1973), Production of Vascular permeability factor by enterotoxigenic Escherichia coli isolated from man, Infect. Immun. p. 725 – 730. 69. Faibrother J. M (1992), Escherichia Coli infectins, Diseases of swine seventh edition – Wolfe Publishing Ltd – Australian. p. 489 – 497. 70. Freter R., Alweiss B., Obrien P. C. M (1981), Role of chemotoxin in the association of motile bacteria with intestinal mucus in vitro studies, Infect Immu, p. 211 - 249. 71. Griffiths E, (1985), Efficacy of sulbactam-ampicillinin the treatment of neonatal calf diarrhoea, Vet-Rec. london : British Veterinary Association. p. 162-166. 72. Guerrant (1975), Role of toxigenic and check bacteria in acute diarrhoea of childhood, New England jouranl of Medicine 293. 567 – 573. 73. Gyles. G.L (1992), Escherichia coli cytotocins and enterotocin Can, J. Microbiol. p. 734 – 746. 74. Isaac sion R. E (1983), Regulation of expression of Escherichia coli pilus K99, infect, Immun, p. 633 – 639. 75. Janke B. H., Francis D. H., Collins J.E., Libal M. C., Zeman D. H., Johnson D. D (1989), Attaching and effecting Escherichia coli infections in calve, pigs, lambs, and dog, Journal of Veterinary Dialogistic Investigations, p. 6 -11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 76. Johnson M. C (1994), Cloning and expression of a DNA encoding epitopes shared by 15 and 60 Kdalton protein of Cryptosporidium parvum sporozoties, Infection immuno, p. 240 - 245. 77. Jones., Richardson (1983), The contribution of mannose sensitive and mannose sensitive heamagglutinate actives, J. Gen Micro Vol 127, p. 361 - 370. 78. Jones, G. W and Rutter, J. M (1977), Role of the K88 antigen in the pathogenic of neonatal diarrhea caused by Escherichia coli in piglets, Infection and Immunity 6, p. 918 - 927. 79. Kazunori. I, (1987), Gram-negative identification card for identification of Salmonells, Echerichia coli, and other Enterobacteriaceae isolated from foods: collaborative study, J-Assoc-Off-Anal-Chem. Arlington, Va. : The Association. Sept/Oct 1990. v. 73 (5) p.729- 773. 80. Ketyl. I., Emodyl., Kentrohrt (1975), Mouse lang Oedema caused by a toxin substance of Escherichia coli strains, Acta Microbiol. A cad - Sci. p. 307 - 317. 81. Khooteng Huat (1995), Veterinary animal science congress in Hanoi, Agricultural Publishing House. 82. Konowalchuck J., Speirs J.I., Stavric, S (1977), Vero response to a cytotoxin of Escherichia coli, Infection and Immunity 18, p. 775 – 779. 83. Linggood (1982), Enterobacteriaceae associated with animals in health and disease, Symp - Ser - Soc, Oxford, Black well Scientific publications, p. 71 - 85. 84. Macfaslance W.V (1981), The attachment to of hela cells by S. typhimurium the contribution of manose sensitive and manose – sensitive haemaglutimate activities, J. Gen. Microbiol, p.127. 85. Mendearis (1986), Veterinary Epidemiologi, Butter Worths & co (Published) Ltd, LodDon, p. 142 – 146. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 86. Mowwen J.M (1972), Epidemiology, diagnosis and control of undifferentiated calf diarrhoea, British Veterinary Association, p. 17 - 20. 87. Nagy B., Fekete Pzs (1999), Pathogenic Escherichia coli in animal. Veterinary reseach. Special issue, Inra. FNV. Toulouse France, p. 259 - 284. 88. Niconxki (1986), Serological comparison of the Escherichia coli prototype strains for the F(Y) and Att 25 adhesins implicated in neonatal diarrhoea in calves, University of Bristol, Department of Clinical Veterinary Science, UK, p. 168 - 172. 89. Orskov., Andersen. A (1980), Comparison of Escherichia coli fibriae antigen F7 with type I. Fimbriae, Infect. Immun, p. 657 – 666. 90. Quinn P.J., Carter M.E., Markey B.K., Carter G.R (1994), Clinical Veterinary Microbiology, Wolfe publishing. Mosby-Year Book Europe Limited, p. 191-233. 91. Radostits O.M., Blood D. C., Gay C. C (1994), A textbook of the diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goats, and Horses, Set by paston press Ltd, London, Norfolk. Eighth edition. 92. Robichaud (1987), Isolation of Cl.perfringens from neonatal calves with ruminal and abomasal tympany, abomasitis and abomasal ulcretion, Jam.Vet.Med.Assoc, p. 1150-1155. 93. Roeder B. L., Chengappa M. M (1987), Isolation of Clostridium perfrigens from neonatal calves with ruminal and abomasal tympany, absomasitis and abomasal uncleration, J, Am,Vet, Med, Assoc, p. 1150 – 1155. 94. Smith H.W. (1963), The heamolysines of Escherichia coli. J. Pathol. Bacterial. p. 197 – 212. 95. Smith H. W., Halls S (1967), The transmissible nature of the genetic factor in E. coli that controls hemolysin production, J. Gen. Microbiol. 47 p. 153 – 161. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 96. Smith H.W., Huggis M.B (1976), Observaions by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infection in pigs, calves, lambs and rabbits, Journal of Pathology and Bacteriology 93, p. 499 – 52. 97. Smith B.P., Huggins M.B., Braun V (1989), Aromatic dependent Salmonella typhimurium as modified vaccine for calves, Am Journal Vet. Res 45, p. 2231 – 2235. 98. Sokol, (1991), Neonatal Coli – infencie with laboratorina diagnostina a prevencia, UOLV – Kosice, p. 223 – 225. 99. Uhllman J. I (1982), The occurrence of antibiotic resistance in Clostridium perfringens from pigs, Aut - Vet - Journal. North Melbourne, Victoria: Australian Veterinary Association. Aug 1985, vol 62, pp 276 - 279. 100. Weinstein (1984), Flagells help Salmonella typhimurium survire within murine macophages, Infection and Imunity, 46, p. 819 – 825. 101. Wilson J.M., Ewen M.C (1994), Factors for bovine infection with verotoxigenic E.coli in Ontario Canada, Journal of American Veterinary and Medicine Association, p. 467 – 482. 102. Zinner S.H., Petter G (1983), The potential role of cell wall core glycolipids in the immuno - prophylaxis and immunotherapiy of gram – negative red bacteracmin medical Microbiology volume, Immunization against bacterial, Academic press, London and New York. p. 71 – 85. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI Nghé mắc bệnh tiêu chảy Phân trâu tiêu chảy E.coli trên thạch Macconkey Dung huyết trên thạch máu cừu Kháng sinh đồ Vi khuẩn E.coli Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Thử Endole Thử H2S âm tính Thạch Kligler slant Mổ khám chuột thí nghiệm phân lập lại E.coli Khả năng sản sinh độc tố bằng phản ứng khuyếch tán trong da thỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_08_NL_TY_VHL.pdf
Tài liệu liên quan