MỞ ĐẦU
Asen là nguyên tố độc hại có mặt trong nhiều loài hải sản. Dạng Asen
chính trong động vật biển là Asenobetan, một dạng muối Asen bậc bốn. Thực
tế Asen dường như có mặt khắp nơi trong quần thể động vật biển, tác động tới
sức khỏe của con người thông qua con đường ăn uống và đến đa số động vật
khác hoặc lên tất cả các sinh vật biển nói chung.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHưƠNG I: TỔNG QUAN 3
1.1.Khái quát về nguyên tố Asen . 3
1.1.1.Tính chất lí học của Asen . 3
1.1.2. Tính chất hóa học của Asen và các hợp chất 5
1.1.2.1. Các phản ứng hóa học của nguyên tố Asen . 5
1.1.2.2. Tính chất hóa học của các hợp chất của Asen. 6
1.2. Ứng dụng của Asen[6] . 9
1.2. Các dạng Asen trong môi trường biển: 10
1.2.1. Những dạng Asen trong nước biển và nước mạch bùn biển. 11
1.2.2. Các dạng Asen trong động vật biển . 12
1.2.3. Các dạng Asen trong mẫu trầm tích biển . 13
1.3. Ảnh hưởng của Asen đến sức khỏe [12]. 14
1.3.1. Tác động sinh hóa . 14
1.3.2. Nhiễm độc cấp tính . 15
1.3.3. Nhiễm độc mãn tính [12] . 15
1.4. Các phương pháp tách chiết và bảo quản mẫu trong phân tích các
dạng Asen. 18
1.4.1. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích [13,14]. . 19
1.4.2. Phương pháp chiết và bảo quản các dạng Asen trong các mẫu
hải sản [13]. 23
1.4.3. Ổn định và duy trì những dạng ban đầu của mẫu. 26
1.5. Các phương pháp phân tích Asen . 26
1.5.1. Phương pháp đo hiện trường với chất nhuộm thủy ngân
Bromua . 26
1.5.2. Phương pháp phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma
(ICP- ASE) . 27
1.5.3. Phương pháp quang phổ hấp tụ nguyên tử kết hợp thiết bị sinh
khí Hiđrua ( HVG - ASS) . 27
1.5.4. Phương pháp dùng vi khuẩn phát sáng. . 28
1.5.5. Phương pháp phân tích thể tích . 28
1.5.6. Phương pháp cực phổ Von- Ampe hòa tan . 28
1.5.8. Phương pháp trắc quang [4,5,10] . 29
CHưƠNG II. THỰC NGHIỆM VÀ PHưƠNG PHÁP 33
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất . 33
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ . 33
2.1.2. Hóa chất 33
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn . 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu: . 35
2.2.1.Phương pháp xác định asen : 35
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu: . 36
2.3. Đối tượng nghiên cứu: . 37
2.4. Nội dung nghiên cứu. . 37
2.4.1. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định asen bằng phương
pháp đo quang: . 37
2.4.2. Xây dựng qui trình phân tích cho các đối tượng mẫu nghiên
cứu. 37
2.5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu. . 38
CHưƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu cho quá trình tạo hợp chất màu . 39
3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ của thuốc thử: 39
3.1.2. Khảo sát phổ hấp thụ của hợp chất màu . 39
3.1.3. Khảo sát thời gian tối ưu cho việc tạo hợp chất màu. . 41
3.1.4.Ảnh hưởng của pH đến quá trình khử Asen 42
3.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (KI)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa Asen . 43
3.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa Asen . 43
3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khác tới sự tạo hợp chất màu . 45
3.2.1.Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thuốc thử. 46
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu. . 47
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự tạo hợp chất màu 49
3.2.4. Xây dựng đường chuẩn xác định Asen. . 50
3.2.5. Giới hạn phát hiện của phương pháp . 51
3.3. Qui trình phân tích Asen tổng số. . 52
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của thành phần và nồng độ axit tới quá
trình vô cơ hóa mẫu. . 52
3.3.2 Khảo sát hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu. 54
3.3.3. Quy trình phân tích Asen tổng số. . 56
3.3.4. Đánh giá độ chính xác của phương pháp. 60
3.4. Phân tích dạng Asen hữu cơ và vô cơ. 61
3.4.1 Quy trình phân tích các dạng Asen từ các mẫu hải sản. . 61
3.4.2. Kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, dạng Asen hữu cơ trong một số
mẫu hải sản 62
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 69
83 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2157 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng Asen trong một số hải sản bằng phương pháp trắc quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+Pha natri bo hiđrua (NaBH4):
Hòa tan 0,4 gam NaOH trong 400ml nƣớc, sau đó thêm 4gam Natri
bo hiđrua (NaBH4) vào dung dịch trên, lắc nhẹ cho NaBH4 tan hoàn toàn
(dung dịch này chuẩn bị hàng ngày).
+Axit clohiđric HCl 2M:
Pha loãng 165ml Axit clohiđric đặc đến thể tích V = 1 lit bằng nƣớc
cất hai lần.
+ Dung dịch Chì axetat:
Hòa tan 10 gam (CH3COO)2Pb.2H2O trong 100ml nƣớc cất hai lần.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.2.1.Phương pháp xác định asen :
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua là một
trong những phƣơng pháp phổ biến nhất đƣợc sử dụng để phân tích asen, do
giá thành thiết bị cao, cùng với quy trình vận hành phức tạp, nên chỉ có ít
phòng thí nghiệm ở Việt Nam sử dụng phƣơng pháp này để xác định asen. Vì
vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định hàm lƣợng asen trong các mẫu
hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang.
Nguyên tắc của phƣơng pháp đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Các dạng asen vô
cơ hòa tan trong dung dịch, có thể ở dạng As (III) hoặc As (V) đƣợc khử về
dạng As(III) bằng dung dịch KI vì hiệu suất tạo hydrua của As(V) thấp hơn
nhiều so với As(III). Dạng asen này sẽ phản ứng với hidro mới sinh tạo thành
khí (AsH3) bởi NaBH4 hoặc kẽm hạt trong môi trƣờng axit (pH=1). Khí Asin
giải phóng đƣợc hấp thụ trong dung dịch bạc đietylđithiocarbamat, tạo thành
hợp chất màu đỏ tím có cực đại hấp thụ tại bƣớc sóng 520 nm.
AsO4
3-
+ 2I
-
+ 2H
+
AsO3
3-
+ I2+ H2O
3Zn + As
3+
+ 3H
+
3Zn
2+
+ AsH3
AsH3+6AgSCSN(C2H5)2 6Ag +3(C2H5)2SCSNH + [(C2H5)2SCSN]As.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Sơ đồ của: Hệ tạo hợp chất mầu của Asin và Bạc đietylđithiocarbamatnhƣ sau.
- Phân tích asen tổng số: Để phân tích hàm lƣợng tổng asen trong hải sản,
mẫu đƣợc vô cơ hóa bằng hỗn hợp các axit để chuyển tất cả các dạng asen về
asen (V), sau đó asen (V) đƣợc khử về asen (III) bằng KI và xác định bằng
phƣơng pháp đo quang.
- Phân tích các dạng asen vô cơ: Mẫu hải sản đƣợc chiết trong hỗn
hợp methanol- nƣớc bằng siêu âm, sau đó ly tâm và xác định hàm lƣợng tổng
asen vô cơ trong dịch chiết bằng phƣơng pháp đo quang.
- Phân tích các dạng asen hữu cơ: Hàm lƣợng asen hữu cơ đƣợc tính
toán dựa trên hàm lƣợng asen tổng số và hàm lƣợng asen vô cơ
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu:
- Phân tích asen tổng số:
Trong mẫu hải sản, asen đƣợc liên kết chặt chẽ với các protein. Do đó
trƣớc khi định lƣợng, cần phá vỡ nền protein của mẫu để đƣa các dạng asen
về dạng vô cơ bằng một phƣơng pháp vô cơ hóa thích hợp. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật vô cơ hóa ƣớt có sử dụng hỗn hợp các axit
HNO3, HClO4 và H2SO4 theo các tỷ lệ thích hợp.
Hình 2.1 Hệ tạo hợp chất mầu của Asin và Bạc đietylđithiocarbamat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
- Phân tích asen vô cơ:
Để phân tích hàm lƣợng tổng asen vô cơ trong các mẫu hải sản, chúng
tôi sử dụng quy trình chiết của Nguyễn Đình Thuất[13], mẫu đƣợc chiết với
MeOH-H2O bằng siêu âm, sau đó ly tâm và tiến hành phân tích bằng phƣơng
pháp trắc quang.
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Asen là nguyên tố độc hại, có khả năng tích lũy sinh học cao, đặc biệt là
trong các đối tƣợng thủy hải sản, tuy nhiên mức độ độc hại của asen lại phụ
thuộc vào dạng hóa học của chúng. Do vậy đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
này là sự tích lũy và phân bố các dạng asen vô cơ và hữu cơ trong các loại hải
sản bao gồm: Tôm, cá ngừ, cá thu, cá khoai, cá ngân, sao biển, vẹm xanh, ngao..
2.4. Nội dung nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định hàm lƣợng Asen tổng số, dạng
hợp chất Asen vô cơ, dạng hợp chất Asen hữu cơ trong các mẫu hải sản trên
với nội dung nhƣ sau:
2.4.1. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định asen bằng phương pháp
đo quang:
- Khảo sát sự hình thành hợp chất mầu của asin với thuốc thử
- Khảo sát cực đại hấp thụ của hợp chất màu.
- Khảo sát thời gian phản ứng.
- Khảo sát ảnh hƣởng của thể tích mẫu, thể tích thuốc thử.
- Xây dựng đƣờng chuẩn để xác định Asen.
2.4.2. Xây dựng qui trình phân tích cho các đối tượng mẫu nghiên cứu.
- Nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn phƣơng pháp xử lý mẫu thích hợp để
định lƣợng Asen.
- Nghiên cứu, khảo sát ảnh hƣởng của các loại axit và nồng độ axit đến
qui trình xử lý mẫu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
- Xác định qui trình phân tích Asen tổng số, qui trình phân tích dạng
Asen hữu cơ và vô cơ trong các mẫu hải sản.
- Phân tích định lƣợng Asen tổng số, xác định hàm lƣợng các dạng
Asen hữu cơ và vô cơ trong các mẫu hải sản theo qui trình đã xây dựng và
xác định đƣợc.
- Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm.
- Kết luận về tính độc của các hải sản đã phân tích.
2.5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu.
- Các mẫu cá, tôm sú, vẹm xanh, sao biển, ngao trƣớc khi phân tích
đƣợc rửa sạch bằng nƣớc cất hai lần, cất vào tủ đông cho đến khi đông đá
hoàn toàn, sau đó, mẫu đƣợc làm khô bằng phƣơng pháp đông khô chân
không để không phá vỡ cấu trúc ban đầu của mẫu, giữ nguyên đƣợc dạng hữu
cơ trong mẫu. Cuối cùng, nghiền nhỏ mẫu và bảo quản ở nhiệt độ -50C.
Hình 2.1: Quy trình xác định tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản
bằng phương pháp trắc quang
Mẫu hải sản dạng bột
Asen tổng số Dạng Asen vô cơ
cơ
Dạng Asen hữu cơ
Mẫu đã vô cơ
hóa
(dạng dung
dịch)
Mẫu chiết (dạng
dung dịch)
Mẫu hải sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu cho quá trình tạo hợp chất màu
Để nghiên cứu sự tạo thành hợp chất màu của bạc Đietylđithiocacbamat
với khí Asin- AsH3 bằng phƣơng pháp trắc quang, trƣớc hết phải biết đƣợc
phổ hấp thụ của thuốc thử và của phức. Vì vậy, công việc đầu tiên là khảo sát
phổ của chúng.
3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ của thuốc thử:
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch HCl 15% vào bình phản ứng,
thêm 4g Zn, đồng thời lắp bình hấp thụ của hệ tạo phức đã có sẵn 4ml dung
dịch bạc Đietylđithiocacbamat vào bình phản ứng, khuấy từ ở bình phản ứng
trong thời gian 20 phút, để yên 10 phút.. Sau đó đem đo mật độ quang của
dung dịch thuốc thử với cuvet 1cm ở dải sóng 350nm-750nm. Dung dịch so
sánh là Clorofom.
Kết quả đo đƣợc biểu diễn trên hình 3.1.
3.1.2. Khảo sát phổ hấp thụ của hợp chất màu
- Lấy 50 ml dung dịch Asen(III) 50
g/l vào bình phản ứng của hệ
tạohợp chất màu, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và
4g Zn, đồng thời lắp bình hấp thụ của hệ tạo phức đã có sẵn 4ml dung dịch
bạc Đietylđithiocacbamat vào bình phản ứng. Khuấy từ ở bình phản ứng trong
thời gian 20 phút. Dạng asen này phản ứng với hidro mới sinh tạo thành khí
(AsH3) trong môi trƣờng axit (pH=1). Khí Asin giải phóng đƣợc hấp thụ trong
dung dịch bạc đietylđithiocarbamat tạo hợp chất màu, sau đó, lấy phần hợp
chất màu vừa tạo đƣợc đem đo phổ ở dải sóng 350nm - 750nm, với dung dịch
so sánh là Clorofom, ta thu đƣợc phổ hấp thụ của hợp chất màu nghiên cứu ở
hình 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Hình 3.1. Phổ hấp thụ của thuốc thử và phổ hấp thụ của hợp chất màu của
Asen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
- Dựa vào phổ hấp thụ của thuốc thử và phổ hấp thụ của phức màu của Asen
cho thấy hợp chất màu có đỉnh hấp thụ đạt cực đại tại bƣớc sóng
λ
max=
520nm. Cũng tại bƣớc sóng này thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat và dung
dịch clorofomkhông có đỉnh hấp thụ, vì vậy, để đảm bảo độ chính xác và độ
nhạy của phép phân tích, chúng tôi chọn bƣớc sóng
λ
= 520nm, khi khảo sát mật
độ quang trong các phép đo về sau.
Dung dịch so sánh đƣợc sử dụng trong các phép đo là Clorofom vì tuy
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat có màu, song vì thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbamat và dung dịch clorofom đều không có đỉnh hấp thụ tại
bƣớc sóng 520nm. Vì thế, trong các phép đo về sau chúng tôi sử dụng dung
dịch so sánh là clorofom.
3.1.3. Khảo sát thời gian tối ưu cho việc tạo hợp chất màu.
Để xét đến khoảng thời gian nào thì phức có độ quang ổn định, chúng tôi
tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của thời gian tới sự tạo hợp chất màu nhƣ sau:
- Lấy 50 ml dung dịch Asen(III) 50
g/l vào bình phản ứng của hệ tạo
Asin, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và 4g Zn,
đồng thời lắp bình hấp thụ đã có sẵn 4ml dung dịch bạc Đietylđithiocacbamat
vào bình phản ứng. Khuấy từ ở bình phản ứng với thời gian thay đổi nhƣ
trong bảng 3.1 tạo ra hơi Asin, hơi Asin giải phóng ra đƣợc dẫn vào bình hấp
thụ của hệ tạo phức và phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, tiếp theo, đo mật độ
quang của hợp chất màu thu đƣợc ở các thời gian trên tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom, kết quả thu đƣợc trong bảng 3.1 và đƣợc
biểu diễn trên hình 3.2.
Bảng 3.1: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời gian
Thời gian Mật độ quang(A)
0 0,001
5 0,112
10 0,160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
20 0,368
25 0,370
30 0,371
60 0,369
Sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời
gian
0
0. 5
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0 5 10 20 25 30 60
Thời gian (phút)
A
b
s
Mật độ
quang(
A)
Hình 3.2
Ảnh hƣởng của thời gian đến độ hấp thụ quang của hợp chất màu
Dựa vào kết quả thu đƣợc trên bảng 3.1 và đồ thị hình 3.2 cho thấy mật
độ quang tăng dần trong 20 phút đầu tiên, sau 20 phút mật độ quang ổn định
và hầu nhƣ không thay đổi. Nhƣ vậy, hợp chất màu ổn định sau 20 phút và
bền trong thời gian dài, do đó chúng tôi chọn thời gian tối ƣu để khảo sát mật
độ quang sau khi tạo phức là 20 phút.
3.1.4.Ảnh hưởng của pH đến quá trình khử Asen(III) thành Asin
Theo những kết quả nghiên cứu khảo sát và thu thập các tài liệu tham
khảo [15,16] về phƣơng pháp phân tích Asen bằng phƣơng pháp đo quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
cho thấy quá trình khử Asen vô cơ về AsH3 đạt hiệu suất cao nhất tại môi
trƣờng Axit có pH = 1. Do đó chúng tôi chọn pH tối ƣu để khảo sát mật độ
quang trong quá trình nghiên cứu và phân tích Asen là pH=1 để toàn bộ lƣợng
As(III) và As(V) đều đƣợc khử thành Asin.
3.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (KI) tới độ hấp thụ quang(A) cúa
hợp chất màu.
Để phân tích hàm lƣợng Asen tổng số trong các mẫu hải sản thì mẫu
phải đƣợc vô cơ hóa với hỗn hợp Axit. Các dạng Asen trong mẫu bị oxi hóa
và tồn tại ở dạng As(V). Động học của phản ứng tạo hiđrua(AsH3) của As(V)
rất chậm so với As(III), do đó cần khử As(V) về As(III) trƣớc khi tiến hành định
lƣợng. Tác nhân khử As(V) về As(III) đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu[15,16]
cho thấy hiệu suất khử As(V) về As(III) đạt 100% khi sử dụng 1ml dung dịch KI
10% cho 50ml dung dịch, do vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo trƣớc khi thực
hiện phản ứng tạo Asin thì mẫu đƣợc thêm 1ml dung dịch KI 10%.
3.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn )tới độ hấp thụ quang(A) cúa
hợp chất màu.
Qua tham khảo một số tài liệu, xác định Asen bằng phƣơng pháp trắc
quang ngƣời ta thƣờng sử dụng hai loại chất khử là: Natribohidrua (NaBH4)
và Kẽm (Zn).Việc sử dụng NaBH4 đƣợc ứng dụng nhiều trong phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hóa hơi lạnh, do phản ứng khử của
NaBH4 diễn ra nhanh nên đáp ứng đƣợc thời gian đo phổ hấp thụ nguyên tử
của Asen. Đối với kẽm, phản ứng khử các dạng Asen vô cơ về Asin diễn ra
chậm hơn nên ít đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử. Tuy nhiên, đối với phƣơng pháp phân tích trắc quang do cần thời gian
phản ứng dài để quá trình tạo hợp chất màu đƣợc triệt để, nên kẽm thƣờng
đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp đo quang. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
sử dụng kẽm là chất khử để khử As(III) thành Asin khi tiến hành xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
đƣờng chuẩn cũng nhƣ phân tích xác định Asen trong mẫu hải sản. Để khảo
sát ảnh hƣởng của nồng độ chất khử Zn đến quá trình tạo hợp chất màu chúng
tôi tiến hành thí nghiệm với dãy mẫu chuẩn As(III) có cùng nồng độ là
20
g/l trong nền 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và
lƣợng Zn thay đổi nhƣ trong bảng. Khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian
20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ của hệ tạo phức
và với phản ứng 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp
chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom. Các kết quả khảo sát đƣợc đƣa ra trong
bảng 3.2 và đƣợc biểu diễn trên hình 3.3.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn )tới độ hấp thụ quang(A)
cúa hợp chất màu.
STT Lƣợng Zn(g) Độ hấp thụ(A)
1 0 0,002
2 0, 1 0,045
3 0,5 0,075
4 1 0,135
5 2 0,179
6 3 0,181
7 4 0,181
8 5 0,179
9 6 0,184
10 8 0,180
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn) tới độ hấp thụ
quang (A) cuả hợp chất màu
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0 0, 1 0,5 1 2 3 4 5 6 8
Lượng Zn(g)
A
b
s
Độ
hấp
thụ(A)
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử(Zn)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa hợp chất màu.
Dựa vào kết quả thu đƣợc trên bảng 3.2 và đồ thị hình 3.3. cho thấy:
Mật độ quang tăng khi tăng lƣợng chất khử (Zn) từ 0,1-2 gam. Khi tiếp tục tăng
lƣợng chất khử đến 2g thì mật độ quang ổn định và hầu nhƣ không thay đổi. Nhƣ
vậy, độ hấp thụ quang của hợp chất màu ổn định và bền khi lƣợng chất khử từ
2gam trở lên. Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng đƣờng chuẩn cũng nhƣ khi
phân tích mẫu nồng độ của Asen có thể cao hơn, do đó, chúng tôi chọn lƣợng
chất khử để tạo phức màu của Asen là 4gam trong tất cả các phép đo về sau.
3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác tới sự tạo hợp chất màu
Ngoài thời gian và lƣợng chất khử còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hƣởng
đến độ hấp thụ quang của hợp chất màu nhƣ: Ảnh hƣởng của thể tích thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
thử, thể tích mẫu, ảnh hƣởng của các ion cản... Vì vậy, để thu đƣợc kết quả tin
cậy, tiếp theo, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm khảo sát sự ảnh hƣởng của
các yếu tố này.
3.2.1.Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thuốc thử.
+Lấy 50 ml dung dịch Asen(III) 20
g/l vào bình phản ứng hệ tạo Asin,
thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và 4g Zn. Khuấy từ
ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin sẽ đƣợc
dẫn vào bình hấp thụ của hệ tạo phức và phản ứng với dung dịch thuốc thử
Bạc đietylđithiocacbmat có thể tích thay đổi nhƣ trong bảng 3.3 tạo đƣợc hợp
chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom , kết quả đƣợc chỉ ra trong bảng 3.3, và
đƣợc biểu diễn trên hình 3.4.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử tới độ hấp thụ quang (A)
của hợp chất màu.
STT
Thể tích
As(III) chuẩn
(ml)
Thể tích thuốc thử
C5H10AgNS2(ml)
CAsen(III) chuẩn
(
g/l)
Mật độ
quang
(A)
1 50 2 20 0,195
2 50 4 20 0,180
3 50 6 20 0,178
4 50 8 20 0,170
5 50 10 20 0,150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử tới độ hấp
thụ quang (A) của hợp chất màu
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
2 4 6 8 10
Thể tích thuốc thử (ml)
A
bs
Abs
Hình 3.4 Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử tới độ hấp thụ quang (A) của
hợp chất màu.
Dựa vào kết quả thu đƣợc trong bảng 3.3 và đồ thị hình 3.4 cho thấy, ở
thể tích thuốc thử là 2ml hợp chất màu có độ hấp thụ quang là lớn nhất, và
phép đo đạt độ nhạy cao nhất, sau đó mật độ quang giảm dần khi tăng thể tích
thuốc thử. Tuy nhiên, khi sử dụng thể tích thuốc thử là 2ml, thì sau thời gian
phản ứng 20 phút thì thể tích thể tích thuốc thử bị thay đổi nhiều do dung môi
bay hơi, dẫn đến độ lặp lại của phép đo thấp, do vậy, vừa để đạt độ nhạy cao
và độ lặp lại tốt chúng tôi sử dụng thể tích thuốc thử trong quá trình tạo hợp
chất màu là 4ml .
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu.
Để xác định đƣợc thể tích mẫu thích hợp nhất cho quá trình phân tích,
chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của thể tích mẫu theo các thí nghiệm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
- Lấy lƣợng dung dịch chuẩn As(III) 20
g/l với các thể tích thay đổi là
50ml, 75ml, 100ml vào bình phản ứng của hệ tạo Asin, thêm 1ml dung dịch
KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và 4g Zn. Khuấy từ ở bình phản ứng
trong thời gian 20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ
và phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp
chất màu, sau đó, lấy phần hợp chất màu vừa tạo đƣợc đem đo mật độ quang
của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm, dung dịch so sánh là clorofom, kết
quả thu đƣợc trong bảng 3.4 và đƣợc biểu diễn trên hình 3.5.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thể tích mẫu đến độ hấp thụ quang của hợp
chất màu.
STT
V(ml) bạc
Đietylđithiocacbamat
V Asen(III) (ml) A
1 4 50 0,180
2 4 75 0,268
3 4 100 0,354
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Ảnh hưởng của thể tích mẫu đến độ hấp thụ
quang(A) của hợp chất màu
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
50 75 100
thể tích mẫu(ml)
A
b
s
Abs
Hình 3.5. Ảnh hưởng của thể tích mẫu đến độ hấp thụ quang của hợp
chất màu.
Dựa vào kết quả thu đƣợc ở bảng 3.4 và đồ thị trên hình 3.5, ta thấy
mật độ quang của phức màu tăng tuyến tính khi thể tích mẫu tăng. Do phân
tích mẫu phải qua quá trình vô cơ hóa mẫu và do toàn bộ lƣợng Asin giải
phóng đƣợc phản ứng với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat, vì vậy để phù
hợp với quá trình vô cơ hóa mẫu chúng tôi sử dụng thể tích mẫu là 50ml
trong suốt quá trình nghiên cứu.
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự tạo hợp chất màu
Các nguyên tố Cr, Co, Cu, Hg, Mo, Ni, Ag, Se là những nguyên tố có
khả năng ảnh hƣởng đến quá trình tạo Asin. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
và tài liệu tham khảo [15] thì hàm lƣợng các nguyên tố này trong hải sản là rất
nhỏ không ảnh hƣởng đến việc xác định hàm lƣợng Asen trong hải sản.
H2S cũng tác nhân gây ảnh hƣởng mạnh đến quá trình tạo hợp chất màu
với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat, tuy nhiên , trong nghiên cứu này,
chúng tôi tiến hành phân tích Asen trong hải sản. Trong quá trình phân tích,
mẫu phải đƣợc vô cơ hóa mẫu trƣớc khi xác định hàm lƣợng Asen bằng hỗn
hợp Axit có tính oxi hóa mạnh, trong môi trƣờng này vì H2S là Axit yếu nên
đã đƣợc loại bỏ khỏi mẫu trƣớc khi tiến hành phân tích Asen.
3.2.4. Xây dựng đường chuẩn xác định Asen.
Sau khi khảo sát các điều kiện và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo hợp
chất màu, chúng tôi chọn các điều kiện tối ƣu để xây dựng đƣờng chuẩn nhƣ sau:
+ Bƣớc sóng tối ƣu: 520nm.
+ Thời gian tối ƣu: 20 phút.
+ pH tối ƣu: 1.
+ Thể tích của thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat: 4ml.
+ Thể tích dung dịch Asen chuẩn: 50ml.
Xây dựng đường chuẩn xác định Asen
Chuẩn bị một dãy dung dịch có nồng độ Asen thay đổi đƣợc ghi trong bảng
2.5. Các dung dịch trên đƣợc pha từ dung dịch chuẩn gốc Asen 10ppm, cho vào
bình phản ứng của hệ tạo Asin, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch
HCl 15% , và 4g Zn. Khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra
hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ phản ứng với 4ml dung dịch thuốc
thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp
chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so sánh là clorofom. Sự phụ thuộc
giữa độ hấp thụ của các hợp chất màu vào nồng độ Asen đƣợc đƣa ra trong bảng
3.5 và đƣờng chuẩn đƣợc biểu diễn trên hình 3.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ vào nồng độ Asen
TT 1 2 3 4 5 6
CAsen(III)(
g/l) 5 10 20 50 75 100
A 0,042 0,091 0,181 0,368 0,552 0,789
Hình 3.6. Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ vào nồng độ Asen
Phƣơng trình đƣờng chuẩn có dạng:
Y= 0,0076X + 0,0077
Hệ số tƣơng quan R2 = 0,996
Tóm lại, Đƣờng chuẩn xác định Asen có hệ số tƣơng quan lớn và có
khoảng tuyến tính rộng, do vậy, cho phép phân tích hàm lƣợng Asen ở dạng
vết rất nhỏ.
3.2.5. Giới hạn phát hiện của phương pháp
Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp là nồng độ thấp nhất có thể phát
hiện đƣợc, nồng độ này lớn hơn mẫu trắng với độ tin cậy là 99%.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định giới hạn phát hiện của phƣơng pháp
bằng cách đo lặp lại 7 lần mẫu dung dịch Asen có nồng độ 10(
g/l), các điều
kiện xác định nhƣ khi lập đƣờng chuẩn, chấp nhận sự sai khác giữa độ lệch
chuẩn của mẫu và mẫu trắng là không đáng kể. Kết quả đƣợc đƣa ra ở bảng 3.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Bảng 3.6. Khảo sát độ thu hồi của Asen
TT Hàm lƣợng Asen(
g/l) Độ thu hồi (%)
1 11,02 110,2
2 10, 11 101,1
3 11,13 111,3
4 8,87 88,7
5 11,06 110,6
6 9,78 97,8
7 8,52 85,2
TB 10,07 100,7
Từ các kết quả ở bảng 3.6 ta có:
Giá trị trung bình: 10,07
Độ lệch chuẩn(S): 0,154
Bậc tự do(n-1): 6
Giá trị t tra bảng với bậc tự do là 6 và độ tin cậy 99%: 3,143
Giới hạn phát hiện(GHPH): GHPH= S x t = 0,5(
g/l)
3.3. Qui trình phân tích Asen tổng số.
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của thành phần và nồng độ axit tới quá trình vô
cơ hóa mẫu.
Quá trình phân hủy mẫu hải sản sau khi đông khô đòi hỏi phải sử dụng
các axit mạnh làm tác nhân phân hủy và oxi hóa mẫu. Do vậy, phải lựa chọn
thành phần và tỉ lệ các loại axit sao cho quá trình phân hủy mẫu triệt để nhƣng
không làm mất lƣợng Asen có trong mẫu phân tích.
Axit HNO3 đặc và axit HClO4 có tính oxi hóa mạnh nhƣng nhiệt độ sôi
thấp lần lƣợt là: 1210C và 2030C, nếu chỉ sử dụng một trong hai loại axit này
để vô cơ hóa mẫu trong hệ hở thì mẫu sẽ không bị phân hủy triệt để do nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
độ sôi của 2 axit này thấp. Mặt khác, nếu chỉ sử dụng một mình axit HClO4 để
xử lí mẫu dễ gây cháy nổ. Axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh và có nhiệt
độ sôi cao hơn nhiều so với 2 axit trên: 3390C. Tuy nhiên, nếu sử dụng một
mình H2SO4 đặc, thì mẫu chậm sôi, các chất hữu cơ sẽ bị cháy tạo thành cặn
cacbon, gây hiệu suất thu hồi thấp do Asen bị hấp thụ trên cặn Cacbon. Vì vậy
chúng tôi sử dụng hỗn hợp các axit trên để phân hủy mẫu.
Để khảo sát ảnh hƣởng của các axit đến quá trình phân hủy mẫu, chúng
tôi tiến hành vô cơ hóa 0,1g ngao trong bình phản ứng với lƣợng Asen thêm
vào là 20ml dung dịch chuẩn As(III) 10(
g/l), tiếp theo chúng tôi tiến hành
vô cơ hóa mẫu với hỗn hợp axit có thành phần và tỉ lệ khác nhau nhƣ trong
bảng 3.7. Sau đó thêm 1ml dung dịch KI 10% để chuyển As(V) về As(III),
10ml dung dịch HCl 15%, 4g kẽm sạch để khử As(III) thành Asin. Khuấy từ
ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn
vào bình hấp thụ và phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ
quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so sánh là
clorofom.
Hiệu quả sử dụng của các hỗn hợp axit đƣợc đánh giá thông qua độ thu hồi.
Ảnh hƣởng của axit và nồng độ axit đến hiệu suất thu hồi đƣợc đƣa ra ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của axit và nồng độ axit đến hiệu suất thu hồi
Các loại axit đặc (ml)
Nhiệt độ(0C) Độ thu hồi (%)
HNO3 HClO4 H2SO4
10 0 0 250 22,5
5 5 0 250 42,6
0 0 5 250 20
5 0 5 250 75,2
1 1 1 250 80,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
1 1 3 250 86,5
1 1 5 250 97,8
Kết quả thu đƣợc ở bảng 3.7. cho thấy:
*Khi chỉ sử dụng H2SO4 đặc 98% thì độ thu hồi là 20 %. Khi chỉ sử
dụng axit HNO3, độ thu hồi của Asen chỉ đạt 22,5% tại nhiệt độ 250
0
C.Khi
chỉ sử dụng hỗn hợp 5ml HNO3 và 5ml HClO4 đậm đặc, độ thu hồi là
42,6%.Ở các kết quả khảo sát tiếp theo cho thấy khi sử dụng hỗn hợp axit với
tỉ lệ: HNO3: HClO4:H2SO4 là 1:1:5 thì hiệu suất thu hồi tốt nhất, đạt 97,8%
trong thời gian phân hủy mẫu là 30 phút.
Vì vậy, chúng tôi sử dụng hỗn hợp 3 axit này với thành phần và tỉ lệ nhƣ
trên để vô cơ hóa mẫu trong suốt quá trình nghiên cứu.
3.3.2 Khảo sát hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu.
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp và hiệu suất quá trình vô cơ
hóa mẫu hải sản chúng tôi tiến hành nhƣ sau:
Lấy 50ml dung dịch Asen (V) 50ppb cho vào bình phản ứng . Thêm
1ml dung dịch KI 10% để chuyển As(V) về As(III), 10ml dung dịch HCl
15%, 4g kẽm sạch, khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra
hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ tác dụng với 4ml dung dịch
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau
đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so
sánh là clorofom.
- Dùng pi pét hút lấy chính xác 0,25ml dung dịch Asen 10ppm, cho vào
bình định mức 50ml, thêm 1ml nƣớc cất, 2ml hỗn hợp HNO3 : HClO4 (1:1),
5ml dung dịch H2SO4 đặc. Sau đó, đun ở nhiệt độ 250
0C trong thời gian 30
phút, để nguội, định mức tới vạch bằng nƣớc cất, lắc đều, rồi cho vào bình
phản ứng, thêm 1ml dung dịch KI 10% để chuyển As(V) về As(III), 10ml
dung dịch HCl 15%, 4g kẽm sạch, khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian
20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin giải phóng phản ứng với 4ml dung dịch
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so
sánh là clorofom.
- Hút chính xác 0,25ml dung dịch Axit dimetylasinic DMA 10ppm cho
vào bình định mức 50ml, thêm 1ml nƣớc cất, 2ml hỗn hợp HNO3:HClO4(1:1),
5ml H2SO4 đặc, đun ở nhiệt độ 250
0C, trong thời gian 30 phút, lắc đều để
nguội, rồi cho vào bình phản ứng, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung
dịch HCl 15%; 4g kẽm sạch, khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian 20
phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ và phản ứng với
4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp
chất màu, tiếp theo, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom.
Kết quả các thí nghiệm để khảo sát độ thu hồi của Asen đƣợc đƣa ra
trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Khảo sát độ thu hồi của Asen trong quá trình vô cơ hóa mẫu
STT Dung dịch
chuẩn
Nồng độ
(ppb)
Mật độ quang
(A)
Hiệu suất (%)
1 As
+5
50 0,364 98,37
2 As
+5
(không
oxi hóa)
50 0,370 100
3 DMA 50 0,362 97,83
Từ kết quả chỉ ra trên bảng 3.8. cho thấy khi tiến hành vô cơ hóa mẫu
dung dịch Asen chuẩn và dung dịch Axit dimetylasinic-DMA có cùng nồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
độ thì độ hấp thụ quang của hợp chất màu của các dung dịch trên có giá trị
xấp xỉ bằng độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn As+5 không bị oxi hóa.
Nhƣ vậy, hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu đạt khá cao, và quá
trình vô cơ hóa mẫu với tỉ lệ thể tích HNO3 : HClO4 : H2SO4(đặc) = 1: 1: 5
không ảnh hƣởng đến độ hấp thụ quang của hợp chất màu. Lƣợng Asen mất
đi trong quá trình vô cơ hóa mẫu là không đáng kể. Vì vậy, chúng tôi sử dụng
quy trình vô cơ hóa mẫu trên để tiến hành vô cơ hóa các mẫu hải sản trong
quá trình nghiên cứu.
3.3.3. Quy trình phân tích Asen tổng số.
Từ những kết quả khảo sát và lựa chọn các điều kiện tối ƣu: các loại
axit, nồng độ axit, ảnh hƣởng của quá trình vô cơ hóa mẫu, quy trình phân
tích Asen đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
Mẫu hải sản mang về rửa sạch bằng nƣớc cất 2 lần, cất vào tủ đông cho
đến khi đông đá hoàn toàn, sau đó mẫu đƣợc làm khô bằng phƣơng pháp đông
khô chân không. Tiếp theo mẫu đƣợc nghiền nhỏ, rồi cân chính xác 0,1g mẫu
cho vào bình phản ứng 50ml, thêm 1ml nƣớc cất 2 lần, 2ml hỗn hợp HNO3 :
HClO4 đặc (1 : 1), 5ml dung dịch H2SO4 đặc, đun ở nhiệt độ 250
0
C trong
vòng 30 phút.
Mẫu sau khi phân hủy hết, để nguội, định mức đến 50ml, sau đó
chuyển As(V) thành As(III) với 1ml dung dịch KI 10%, khử As(III) thành
Asin với 10ml dung dịch HCl 15% 4g kẽm, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp
thụ sẽ tác dụng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong
bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại
bƣớc sóng 520nm với dung dịch so sánh là clorofom.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
Qui trình phân tích Asen tổng số được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 3.7. Quy trình phân tích Asen tổng số
Làm sạch
Đông khô
Nghiền
nhỏ
2ml HNO3 và HClO4.
5ml H2SO4.
Đun nóng ở 250
0
C
trong thời gian 30 phút.
Định mức đến 50ml.
Dung dịch
1 ml KI 10%,
10ml HCl 15%,
4 g Zn.
Asin
Mẫu hải sản
0,1g mẫu
Mẫu đã đƣợc vô cơ hóa
Đo quang
4ml Bạc đietylđithiocacbamat
Hợp chất màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
Sau khi đã xác định đƣợc quy trình vô cơ hóa mẫu để phân tích Asen
tổng số chúng tôi đã áp dụng để vô cơ hóa và phân tích các mẫu hải sản bao
gồm: tôm sú, cá ngừ, cá thu, cá khoai, cá ngân, vẹm xanh, sao biển, ngao. Số
lần làm với mỗi mẫu là 3 lần, từ các kết quả thí nghiệm thu đƣợc, chúng tôi
tiến hành xử lý thống kê để đánh giá độ chính xác của phép đo theo các công
thức sau:
Giá trị trung bình cộng:
n
Xi
X
n
i
1
Độ lệch chuẩn của đại lƣợng trung bình cộng:
)1(
)(
2
nn
XX
S
i
X
Kết quả phân tích Asen tổng số trong mẫu hải sản đƣợc đƣa ra ở bảng 3.9:
Tên
mẫu
Lƣợng Asen tổng số
(
g/g) ( X
X
S
)(n=3)
Tên mẫu
Lƣợng Asen tổng số
(
g/g) ( X
X
S
)
(n=3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
Bảng 3.9. Kết quả phân tích Asen tổng số trong mẫu hải sản
Từ kết quả thu đƣợc trên bảng 3.9. cho thấy hàm lƣợng Asen tổng số tìm thấy
sau mỗi lần thí nghiệm là xấp xỉ nhau và ổn định, trong đó, lƣợng Asen tìm
thấy trong ngao là cao nhất và thấp nhất là cá ngừ. Điều này có thể giải thích
đƣợc là do ngao là động vật đáy, môi trƣờng sống của ngao là bùn. Qua nhiều
tài liệu và công trình nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng Asen trong bùn và trầm
tích cao hơn hẳn trong các môi trƣờng khác, do đó mức độ tích tụ dần Asen
trong ngao do quá trình trao đổi chất sẽ cao hơn các hải sản khác.
Vẹm
xanh
11.72
0,068
Cá
khoai
8,43
0,035
Sao
biển
10,48
0,034 ngao 15,36
0,029
Cá
ngân
9,17
0,041 Tôm sú 7,47
0,049
Cá
thu
7,21
0,032 Cá ngừ 5,41
0,041
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
3.3.4. Đánh giá độ chính xác của phương pháp.
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp đang nghiên cứu, chúng tôi
sử dụng mẫu cá chuẩn Dogfish Liver Certified Reference Material for Trace
Metals (DOLT-3) để vô cơ hóa theo qui trình trên, sau đó chuyển As(V)
thành As(III) với 1ml dung dịch KI 10%, khử As(III) thành Asin với 10ml
dung dịch HCl 15% và 4g kẽm, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ và phản
ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu,
sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung
dịch so sánh là clorofom.
Kết quả phân tích đƣợc chỉ ra ở bảng 3.10.
Bảng 3.10: Kết quả phân tích Asen trong mẫu cá chuẩn
TT
Kí hiệu mẫu
Hàm lƣợng Asen tổng(
/g)
Độ thu hồi
(%)
Giá trị chứng
chỉ(
g/g)
Kết quả phân
tích(
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
1 Mẫu DOLT-3 10,2
0,05 10,05
0,04 98,52%
Qua kết quả thu đƣợc ở bảng 3.10. cho thấy: Độ thu hồi của Asen là
98,52%. Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp vô cơ hóa mẫu và phân tích Asen
chúng tôi đang tiến hành có độ chính xác cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu phân tích
Asen tổng số trong các mẫu hải sản, do đó các kết quả phân tích Asen tổng số
thu đƣợc ở trên là đáng tin cậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
3.4. Phân tích dạng Asen hữu cơ và vô cơ.
3.4.1 Quy trình phân tích các dạng Asen từ các mẫu hải sản.
Dựa trên nguyên tắc các hợp chất Asen hữu cơ không tạo phức với
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat nên để xác định hàm lƣợng Asen hữu cơ
từ Asen tổng số trong một số mẫu hải sản, chúng tôi tiến hành chiết các dạng
Asen, sau đó tạo phức, rồi đem đo quang tại các điều kiện tối ƣu, xác định
đƣợc hàm lƣợng của dạng Asen vô cơ.
Lấy hàm lƣợng Asen tổng số xác định đƣợc trừ đi hàm lƣợng dạng
Asen vô cơ vừa xác định đƣợc, chúng tôi thu đƣợc hàm lƣợng dạng Asen
hữu cơ. Từ nguyên tắc đó, chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm theo quy
trình chiết sau:
Mẫu hải sản: Cân chính xác 1g mẫu cho vào ống li tâm, thêm 10ml hỗn
hợp MeOH : H2O (1:1), cho ống mẫu vào bể rung siêu âm 15 phút, chuyển
ống mẫu sang máy li tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong thời gian 10 phút,
tách phần dung dịch ở trên vào bình định mức 50ml, lặp lại quá trình này
3 lần, sau đó định mức đến 50ml bằng nƣớc cất 2 lần rồi tiến hành tạo
Asin với 1ml dung dịch KI 10%, 4g kẽm sạch và 10ml dung dịch HCl
15% trong bình phản ứng, hơi Asin hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ và
phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất
màu, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch
so sánh là clorofom.
Hàm lƣợng dạng Asen hữu cơ trong mẫu đƣợc tính dựa trên hàm lƣợng
Asen tổng số và hàm lƣợng dạng Asen vô cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
Quy trình phân tích Asen vô cơ ở trên được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 3.8.: Quy trình phân tích Asen vô cơ.
Mẫu hải sản
10ml MeOH-H2O(1:1)
Lắc trong vòng 15 phút.
Dịch chiết
Li tâm trong 10 phút
Dịch chiết
Chiết ra bình định mức.
Dịch chiết (chứa Asen dạng vô cơ+hữu cơ)
Định mức đến 50ml. 1ml KI 10%
10ml HCl 15%, 4g Zn
Asin
Đo quang
4ml bạc Đietylđithiocacbamat
Hợp chất màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
3.4.2. Kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, dạng Asen hữu cơ trong một
số mẫu hải sản
Áp dụng quy trình phân tích trên vào phân tích các mẫu hải sản bao gồm: tôm
sú, cá ngừ, cá thu, cá khoai, cá ngân, vẹm xanh, sao biển, ngao. Kết quả phân
tích Asen vô cơ của các mẫu hải sản đƣợc đƣa ra trên bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích Asen vô cơ
Tên
mẫu
Hàm lƣợng Asen
vô cơ (
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
Hàm lƣợng Asen
tổng số(
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
%
Vẹm
xanh
0,110
0,046 11,72
0,068 0,938
Sao
biển
0,086
0,024 10,48
0,034 0,820
Cá
ngân
0,020
0,074 9,17
0,041 0,218
Cá
thu
0,262
0,031 7,21
0,032 3,633
Cá
ngừ
0,104
0,051 5,41
0,041 1,922
Cá
khoai
0,270
0.087 8,43
0,035 3,202
Ngao 0,020 0,085 15,36 0,029 0,130
Tôm
sú
0,197 0,012 7,47 0,049 2,637
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
Từ kết quả phân tích hàm lƣợng Asen vô cơ trên bảng 3.10 cho thấy
lƣợng Asen vô cơ trong các mẫu hải sản là rất nhỏ, cao nhất cá khoai cũng chỉ
là 0,27
g/l.
Từ kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, chúng tôi tính đƣợc hàm lƣợng
dạng Asen hữu cơ trong các mẫu hải sản trên. Kết quả tính toán đƣợc chỉ ra
trên bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả phân tích dạng Asen hữu cơ
Kí
hiệu
mẫu
Hàm lƣợng Asen hữu
cơ (
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
Hàm lƣợng Asen tổng
số (
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
%
Vẹm
xanh
11,61
0,052 11,72
0,068 99,06
Sao
biển
10,394
0,077 10,48
0,034 99,17
cá
ngân
9,15
0,024 9,17
0,041 99,78
Cá thu 6, 948
0,062 7,21
0,032 96,36
Cá
khoai
8,16
0,009 8,43
0,035 96,79
Ngao 15,34 0,012 15,36 0,029 99,86
Tôm
sú
7,273
0,087 7,47
0,049 97,36
Cá
ngừ
5,306 0,007 5,41 0,041 98,07
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
Qua kết quả phân tích thu đƣợc trên bảng 3.12. cho thấy hàm lƣợng
dạng Asen hữu cơ chiếm chủ yếu trong các hải sản đã phân tích. Theo một số
tài liệu nhƣ của Langston W.J(1980) và của LieuJ, D.H. O'Brien và K.J.
Irgolie(1996)... thì các dạng hữu cơ chủ yếu này là Asennobetan,
Asennocholin và Đimetyl Asenic, là những dạng hữu cơ ít độc cho con ngƣời,
nhất là Asennobetan- chất này dễ dàng đƣợc đào thải ra ngoải cơ thể.
Tôm, ngao, cá... là những thức ăn phổ biến cho con ngƣời và cho các
động vật khác trong chuỗi dinh dƣỡng. Vì thế, việc xác định đƣợc Asen trong
hải sản là một khâu chủ yếu để qua đó đánh giá chất lƣợng hải sản vì trong
hải sản có khả năng tích lũy kim loại nặng cao mà Asen là kim loại chiếm
phần lớn. Hàm lƣợng Asen nằm trong các mẫu hải sản đã phân tích nằm trong
khoảng từ 5,41 đến 15,36(
g/g) (bảng 2.8). Mức độ Asen tìm thấy trong luận
văn nằm trong phạm vi đã đƣợc trình bày trƣớc đó cho các dạng Asen trong
một số hải sản [14,15]. Phần tỉ lệ dạng Asen hữu cơ trong các mẫu nghiên cứu
của luận văn đã giải quyết một phần về yếu tố độc tính của Asen trong hải
sản. Có thể bƣớc đầu kết luận, các mẫu hải sản trên là an toàn với sức khỏe
con ngƣời.
Trên đây là các thí nghiệm phân tích đã đƣợc thực hiện trong suốt quá
trình nghiên cứu và các kết quả thu đƣợc sau khi làm các thí nghiệm phân tích
tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
Toàn bộ quy trình đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Hình 3.9: Quy trình xác định tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản
bằng phương pháp trắc quang
Mẫu hải sản
Rửa sạch
Đông khô
Nghiền nhỏ
Mẫu hải sản dạng bột
HNO3-HClO4-H2SO4
(1:1:5)
Đun ở 2500C trong 30
phút
Định mức đến 50ml. 1ml KI 10%,
10ml HCl 15% + 4g Zn, 4ml bạc
Đietylđithiocacbamat
Đo quang.
Định mức đến 50ml.
1ml KI 10%,
10ml HCl 15% + 4g Zn,
4ml Bạc
Đietylđithiocacbamat
Đo quang
Asen tổng số
Dạng Asen vô cơ
Dạng Asen hữu cơ
Mẫu đã vô cơ hóa
(dạng dung dịch)
Mẫu chiết (dạng
dung dịch)
MeOH-H2O(1:1)
Rung siêu âm
Lắc li tâm
Chiết lấy phần dung dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
KẾT LUẬN
Với đề tài Nghiên cứu, xác định tổng số, tổng dạng Asen trong một số
hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang, sau một thời gian nghiên cứu, luận
văn đã đạt đƣợc những kết quả sau:
1. Đã khảo sát, nghiên cứu các điều kiện có ảnh hƣởng đến độ hấp thụ
quang của phức màu của Asen nhƣ: Bƣớc sóng tối ƣu, pH tối ƣu, thời gian tạo
phức, tỉ lệ thuốc thử.... Xây dựng đƣợc đƣờng chuẩn để xác định Asen bằng
phƣơng pháp trắc quang. Từ đó, phân tích đƣợc hàm lƣợng Asen trong một số
hải sản một cách chính xác, ổn định.
- Qua khảo sát cho thấy, độ hấp thụ quang của phức màu tốt nhất tại
bƣớc sóng 520nm, pH để tạo phức tốt nhất bằng 1, với thời gian tạo phức là
20 phút, thể tích thuốc thử: 4ml và thể tích mẫu là 50ml, lƣợng chất khử Zn là
4gam.
2. Đã khảo sát nghiên cứu và đƣa ra qui trình xác định hàm lƣợng Asen
tổng số trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang. Độ sai lệch lớn
nhất của phƣơng pháp khi phân tích so sánh với mẫu chuẩn quốc tế không
vƣợt quá 3% so với giá trị chứng chỉ. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp đạt
0,5
g/l.
Mẫu hải sản đƣợc vô cơ hóa sau khi đông khô chân không ở nhiệt độ
250
oC trong hỗn hợp axit HNO3, HClO4, và H2SO4 với tỉ lệ 1:1:5.
3. Xây dựng đƣợc qui trình xác định chính xác và tin cậy hàm lƣợng
dạng Asen hữu cơ và dạng Asen vô cơ trong một số mẫu hải sản với việc
chiết tách, làm giàu đạt hiệu suất thu hồi 98% với ba lần chiết khi sử dụng hệ
MeOH : H2O (1:1) sau khi rung siêu âm và lắc li tâm. Dung dịch sau khi chiết
tách đƣợc tạo phức và đo quang để xác định đƣợc hàm lƣợng dạng Asen vô
cơ. Hàm lƣợng dạng Asen hữu cơ là hiệu của hàm lƣợng Asen tổng số và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68
dạng Asen vô cơ đã xác định đƣợc. Sai số của phƣơng pháp khi phân tích với
mẫu chuẩn cá quốc tế nhỏ hơn 3%.
4. Từ qui trình phân tích xây dựng đƣợc, chúng tôi đã tiến hành phân
tích xác định hàm lƣợng tổng số, dạng Asen hữu cơ và dạng Asen vô cơ trong
một số mẫu hải sản, với độ lệch chuẩn của ba lần thí nghiệm mỗi loại là có thể
chấp nhận đƣợc.
Từ những kết quả thu đƣợc sau khi làm thực nghiệm, bƣớc đâù có thể
kết luận các mẫu hải sản đã phân tích là an toàn đối với sức khỏe con ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO`
Tài liệu tiếng Việt:
1. Đỗ Văn Ái, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Khắc Vinh (2000), Một số đặc
điểm phân bố Asen trong tự nhiên và vấn đề ô nhiễm Asen trong môi
trường ở Việt Nam, Hội thảo quốc tế về ô nhiễm Asen.
2. Đặng Văn Can, Đào Ngọc Phong (2000), Đánh giá tác động của Asen tới
môi sinh và sức khỏe con người ở các vùng mỏ nhiệt dịch có hàm lượng
Asen cao. Tập san địa chất và khoáng sản. Tập 7, trang 199.
3. Hội thảo quốc tế (2000), Ô nhiễm Asen: Hiện trạng, tác động đến sức
khỏe con người và các giải pháp phòng ngừa, Hà Nội, 12/2000.
4. Hồ Viết Quí, Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 1999.
5. Hồ Viết Quí, Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học hiện đại ,
Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm Hà Nội 2007.
6. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, tập 2, Nhà xuất bản Giáo Dục 2000.
7. Lâm Ngọc Trâm, Các hợp chất tự nhiên trong sinh vật biển Việt Nam, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật 1999.
8. Tiêu chuẩn Việt Nam (1996), Xác định asen tổng - Phương pháp quang
phổ dùng bạc dietyldithiocacbamat, TCVN 6182:1996-Hà Nội (1996).
9. Tiêu chuẩn Việt Nam (2000), Xác định Asen tổng- Phương pháp đo phổ
hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua hóa), TCVN 6626:2000-Hà Nội
(2000).
10. Trần Tứ Hiếu, Phương pháp phân tích quang phổ vùng UV-VIS, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70
11. Trần Thắm, Nghiên cứu qui trình định lượng Asen trong động vật đáy
bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan catot , Luận văn thạc sĩ khoa
học- 2000 Viện hóa học, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
12. Trịnh Bích Hà, Nghiên cứu, phân tích, Đánh giá mức độ ô nhiễm Asen
trong nguồn nước sinh hoạt tại khu vực quận Hoàng Mai - Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ khoa học- 2008, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
13. Nguyễn Đình Thuất, Nghiên cứu phân tích liên tục (on-line) dạng Asen
trong một số đối tượng môi trường biển bằng phương pháp liên hợp sắc
ký lỏng và hấp thụ nguyên tử Luận án tiến sĩ hóa học- 2008, Viện hóa
học, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
14. Vũ Đức Lợi, Nghiên cứu xác định một số dạng thủy ngân trong các mẫu
sinh học và môi trường, Luận án tiến sĩ hóa học- 2008, Viện hóa học,
Viện khoa học và công nghệ Việt Nam. 66-76.
Tài liệu tiếng Anh:
15. Apha, Awwa, WEF(1998) standar Methods forthe Examination of waste
water 20th Edition 3500-AsB, 360-361. Editedby Lenores. Clesceri
Arnolde.
16. Andreae M.O.,(1978), Distribution and speciation of asenrnic in natural
water and some marine algae, Deep sea res.,25,391-402
17. Atkins W. R. G and E. G. Wilson, (1926), the phosphorus and arsenic
compounds of sea water, J Mar. Biol. Assoc. UK., 14, 609-614.
18. Beauchemin D., M. E. Bednas, S.S. Berman, J. W. McLaren, I.W. M.Siu,
R. E. Sturgeon, (1998), Identification and Quantitation of Arsenic
Species in a Dogfish Muscle Reference Material for Trace Elements,
Anal.Chem., 60, 2209-2212.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71
19. Bostrom K. and S. Valdes, (1969), Arsenic in ocean floors, Lithos,2, 351-
360.
20. Cannon J. R., J. S. Edmonds, K. A. Francesconi, C. L. Raston. J.B.
Saunders, B. W. Skelton and A. H. White, (1981), Isolation, crystal
structure and synthesis of arsenobetaine, a constituent of the western
rocklobster, the dusky shark, and some samples of human urine,
Australian Journal of Chemistry, 34, 787-798.
21. Carr P. F., J. W. Pemberton, E. Nunan, (1999), Arsenic contamination at
the Mole River mine, northern New South Wales, Australian Journal of
Earth Sciences, 46, 861-874.
22.Canon J. R., J. S. Edmonds, K, A. Francesconi, C.L. Raston. J. B.
Saunders, B. W. Skelton and A. H. White, (1981), Isolation, crystal
structure and synthesis of asenobetaine, a constituent of the western
rock lobster, the dusky shark, and some samples of human urine,
Australian Journal of Chemistry, 34, 787-798.
23. Ebdon L., A. P. Walton, G. E. Millward and M. Whitfield, (1987),
Methylated Arsenic species in estuarine porewwaters, Appl. Organomet.
Chem., 1, 427-433.
24. Edmonds J.s., Y. Shibata, K. A. Francesconi, R. J.Rippingale, M.
Morita,(1997), Arsenic transformations in short marine food chains
studiedby HPLC- ICP- MS,11, 281 - 287.
25. Edmonds J. S and K. A. Francesconi, (1987), Trimethylarsine oxide in
estuary catfish ( Cnidoglanis macrocephalus) and school whiting
(Sillago basensis) after oral administration of sodium arsenate and as a
natural component of estuary catfish, The science of Total Environment,
64, 317-323.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72
26. Edmonds J.s. and. A. Francesconi, (1993), Asenic in seafoods: Human
Detection in Environmental Sample compounds from marine organisms,
nat. Prod, Rep., 10,421-428.
27. Edmonds J. S., M. Morita, and Y. Shibata, (1987), Isolation and
identification of arsenic- containing ribofuranosides and inorganic
arsenic from Japanese edible seaweed, J. Chem. Soc., 1, 577-580.
28. Fraley D. M., D. Yast and S. E. Manahan, (1979), Inductively coupled
plasma emission spectrometric detection of simulated high performance
liquid chromatographic peaks, Anal. Chem.,51, 2225-2229.
29. Francesconi K. A., J. S. Edmonds, and M. Morita, (1994), Determination
of Arsenic and Arsenic Species in Mariine Environmental
Sometiamples, in:J. O. Nriagu (Ed.), Arsenic in the Enviroment, Part I:
Cycling and Charaterization, John Wiley & Sons, New York, 189-219.
30. Francesconia K.A and John S. Edmonds, (1998), Arsenic Species in
Marine Samples,Croatica Chemmica Acta, 71,343-359.
31. Gleyzes C., S. Tellier, R. Sabrier, P. Le Cloirec, (2001), Arsenic
Characterisation in Industral Soils by Chemical Extractions, Environ.
Technol. 22,27-28.
32. Gomez-Aria J. L., D. Sanchez-Rodas, R. Beltran, W. Corns, P. Stockwel,
(1998), Evaluation of atomic fluorescence spectrometry as a sensitive
detection technique for arsenic speciation, Appl. Organomet. Chem., 12,
439-447.
33. Greenwood N.N, Earnshaw A. (1997), Chemistry of the elements (2
nd
edition), Elservier, Great Britain.
34. Hanaoka Kenichi, Takashi Matsumoto and Shoji Tagawa Toshikazu
Kaise, (1987), Microbial degradation of arsenobetai, the major water
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73
soluble organoarsenic compound occurring in marine animals,
Chemosphere,16, 2545-2550.
35. Iverson D.C., M.A. Anderson, T. R.Home and R. R. Stanfoth, (1979), An
evaluation of coloum chromatography and flameless atomic absorption
spectrophotometry for asernic speciation as applied to aquatic symtems,
Environ. Sci. Tech., 13, 1491-1494.
36. Jeffer P.Koplan, (2000), Toxicological profile for Arsenic,
U.S.Department of health and human services, Public health service
Agency for Toxic Substances and Disease Registry, 2-9.
37. Langston W. J., (1980), Arsenic in U.K. estuarine sediments and is
availability to depsit feeding bivalves, J. Mar. Biol. Assoc Uk, 60, 869 -
881.
38. Liu j., D. H. O
,
Brien and K.J. Irgolic, (1996), Sylthesis of 1-O-R-5-deoxy-
-D-ribofuranosides with (CH3)2AsO as substiuents at the 5-position
and a methyl or 2
'
,3
'
- dihydroxypropyl group as the aglycone in the 1-
position, Appl. Organomet. Chem.10, 1-11.
39. Mattusch J.,R Wennrich, (1998), Dertamination of Anionnic, Neutral, and
Cationic Species of Asenrnic by ion Chromatography with ICPMS
40. Mester Z., A. Woller, P. Fodor, (1996), determination of arsenic Speccies
by High- Performance Liquid chromatography- Hydride Generation-
(Ultrasonic Nebulizer) - Atomic Fluorescence Spectrometry,
Microchem.J., 54,184-194
41. Mukai H. and Y. Ambe, (1987), Determination of methylarsenic
compounds in airborne particulate matter by gas chromatography with
atomic absorption spectrometry, Anal. Chim. Acta, 193, 219-229
42. Munoz o., D. Velez, R. Montoro, (1999), Optimization of the
solubilization, extracction and determination of inorganic arsenic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74
[As(III) + As(v)] in seafood products by acid digestion, solvent
extraction and hydride generation atomic absorption spectrometry,
Analyst, 124, 601-607.
43. Myers H, and J. Osteryoung, (1973), Determination of arsenic(III) at the
parts- per-billion level by differential pulse polarography, Anal. Chem.,
45, 267-128
44. Nielsen F. H., S. H. Givand and D. R. Myron, (1975), Evidence of a
possible requirement for arsenic by the rat, Proceedings of the
Federationp of American Societies of Experimental Biology, 34, 923-
946.
45. Rubio R., A. Pradro, J. Alberti, G. Rauret, (1992), Speciation of organic
and inorganic arsenic by HPLC- HG - ICP, Mikrochim. Acta, 109, 39-45.
46. Schramel O., B. Michalke, A. Kettrup,(1999), Application of capillary
electrophoresis- electrospray ionisation mass spetrometry to arsenic
speciation, J. Anal. At. Spectrom., 14,1339-1342
47. Scott D. L., S. Ramanathan, W. Shi, B. P. Roén, S. Daunert, (1997),
Genetically Engineered Bacteria: Electrochemical Sensing Systems for
Antimonite and Arsenite, Anal. Chem., 69, 16-20.
48. Ten Organoarsenic Compounds Using Microbore High-performance
Liquid Chromatography Coupled With Electrospray Mass Spectrometry,
J. Anal. At. Spectrom., 12, 531-536.
49. Thomas P., K. Sniatecki, (1995, Determination of trace amounts of
asenric species in natural water by high- performance liquid
chromatography-inductive coupled plasma mass spetrometry, J. Anal,
At. Spectrom., 10, 615-618.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc21.pdf