Tên đề tài:
Nghiên cứu xây dựng đồ thị ổn định của máy phay đứng khi gia
công thép 45 bằng thực nghiệm.
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Trong những điều kiện xác định, quá trình cắt kim loại trên máy công cụ có thể
xẩy ra mất ổn định. Mất ổn định là hiện tượng nguy hiểm đối với hệ thống công
nghệ. Khi xẩy ra mất ổn định, hệ thống công nghệ dao động mạnh, có thể dẫn đến
sứt lưỡi cắt hoặc phá hỏng bề mặt gia công .
Với một hệ thống công nghệ (máy, dao, đồ gá, phôi) xác định, khi gia công một
loại vật liệu xác định, hiện tượng mất ổn định xẩy ra phụ thuộc vào chế độ gia công.
Khi chế độ gia công biến đổi thì hiện tượng mất ổn định cũng biến đổi theo. Đồ thị
ổn định của hệ thống công nghệ gia công là đồ thị biểu thị quan hệ phụ thuộc đó.
Nếu xây dựng được đồ thị này ta có cơ sở để xác định nhanh chóng chế độ cắt theo
mục tiêu ổn định. Vì vậy nghiên cứu xây dựng đồ thị ổn định cho các hệ thống công
nghệ luôn là vấn đề cấp thiết.
2 - Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng được đồ thị ổn định của hệ thống công
nghệ phay làm cơ sở cho việc xác định chế độ cắt hợp lý và làm cơ sở cho việc tối
ưu hoá quá trình gia công theo mục tiêu ổn định.
3 - Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề khoa học được nghiên cứu trong đề tài là hiện tượng mất ổn định của quá
trình cắt. Hiện tượng đó diễn ra với mức độ khác nhau trên mỗi hệ thống công nghệ.
Vì vậy đối tượng được chọn để nghiên cứu xây dựng đồ thị ổn định là một hệ thống
công nghệ cụ thể gồm: Máy phay đứng Turdimill, dao phay mặt đầu, đồ gá đồng bộ
và phôi thép có quy cách xác định.
4 - Nội dung nghiên cứu
4.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hiện tượng mất ổn định của quá trình cắt.
4.2- Khảo sát sự xuất hiện của tượng mất ổn định của quá trình gia công phay khi
gia công vật liệu thép 45 trên máy phay đứng Turdimill trong những điều kiện công
nghệ xác định bằng thực nghiệm.
4.3- Trên cơ sở của kết quả khảo sát nói trên, tiến hành nghiên cứu thực nghiệm sự
phụ thuộc của hiện tượng mất ổn định vào chế độ gia công khi những điều kiện biên
khác đã xác định và thu dữ liệu thực nghiệm.
4.4- Xử lý dữ liệu thực nghiệm và xây dựng đồ thị ổn định của hệ thống công nghệ
hiện hành.
5 - Phương pháp nghiên cứu
- Khi nghiên cứu lý thuyết các phương pháp được sử dụng là: phân tích, tổng hợp lý
thuyết và phương pháp suy luận suy diễn.
- Khi nghiên cứu thực nghiệm các phương pháp được sử dụng là phương pháp Test
ổn định và phương pháp suy luận quy nạp.
- Khi xử lý dữ liệu thực nghiệm dùng phương pháp bình phương cực tiểu.
6 - Phương tiện nghiên cứu
- Máy phay đứng turndimill
- Dao phay mặt đầu gắn hợp kim cứng TK.
- Cảm biến thu dao động.
- Thiết bị đo và xử lý tín hiệu dao động.
7 - Phạm vi nghiên cứu
- Mất ổn định của hệ thống công nghệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kỹ thuật và
công nghệ đồng thời. Trong phạm vi của đề tài, chỉ khảo sát và xây dựng đồ thị ổn
định theo mối quan hệ giữa mất ổn định và chế độ cắt, còn các điều kiện biên như
máy, dao (loại dao, thông số hình học của dao, vật liệu dao .), đồ gá, điều kiện bôi
trơn và làm lạnh là không thay đổi.
8 - Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a - Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung cho cơ sở lý luận của quá trình
cắt kim loại cũng như lý luận về dao động trong kỹ thuật.
b - Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định chế độ cắt hợp lý trong mọi
trường hợp gia công trên máy phay turndimill. Kết quả nghiên cứu cũng là một cơ
sở dữ liệu để các cơ sở sản xuất thực hiện tối ưu hoá quá trình gia công nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm cơ khí và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
Tμi liÖu tham kh¶o
[1] Nguyên lý và dụng cụ cắt - Trịnh Khắc Nghiêm - Trường đại học kỹ thuật công
nghiệp Thái Nguyên - 1998.
[2] Cơ sở chất lượng qúa trình cắt - Trần Hữu Đà; Cao Thanh Long; Nguyễn Văn
Hùng. Bộ môn nguyên lý và dụng cụ cắt - Trường đại học kỹ thuật công nghiệp Thái
Nguyên - 1998.
[3] Nguyên lý gia công vật liệu - Bành Tiến Long; Trần Thế Lục; Trần Sỹ Tuý - Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2001.
[4] Công nghệ chế tạo máy - Phí Trọng Hảo; Nguyễn Thanh Mai - Nhà xuất bản
giáo dục
[5] Dao động trong kỹ thuật - GS. TSKH. Nguyễn Văn Khang - Nhà xuất bản
KHKT.
[6] Xác suất và thống kê - PGS.TS Phạm Văn Kiều - Nhà xuất bản giáo dục.
[7] Tự rung và ổn định của máy phay theo quan điểm năng lượng của quá trình cắt -
Nguyễn Đăng Bình; Dương Phúc Tý - Trường Đại học KTCN Thái Nguyên; Tăng
Huy - Trường Đại học BKHN - Tạp chí khoa học & công nghệ các trường Đại học
kỹ thuật số 29/2001.
[8] Tự rung và mất ổn định của quá trình cắt kim loại - Nguyễn Đăng Bình; Dương
Phúc Tý - Trường Đại học KTCN Thái Nguyên 2007.
[9] Nguyên lý cắt kim loại - Nguyễn Duy; Trần Sỹ Túy; Trịnh Văn Tự - NXB Đại
học và trung học chuyên nghiệp 1977.
[10] Sự biến đổi của hai vùng bước tiến dao và họ đường cong ổn định của máy
phay - Nguyễn Đăng Bình; Dương Phúc Tý - Trường Đại học KTCN Thái Nguyên;
Tăng Huy - Trường Đại học BKHN - Tạp chí khoa học & công nghệ các trường Đại
học kỹ thuật số 31/2001.
[11] Đồ thị ổn định thực của máy phay - Nguyễn Đăng Bình; Dương Phúc Tý -
Trường Đại học KTCN Thái Nguyên; Tăng Huy - Trường Đại học BKHN - Tạp chí
khoa học & công nghệ các trường Đại học kỹ thuật số 30 - 31/2001.
[12] Davit A Stepheson and John Agapiou
Metal cutting theorieand praxis (Machining dinamic)
Marcel Dekker - New York 1997
[13] S.A.Tobias.
Machine tool vibration blackie and Son, London 1965.
[14] J.Tlusty.
Machine dinamic. Chapter 3. Handbook of high - Speed machining technology.
Chapman and Hall, New York 1985
[15] J.Tlusty and F.Ismail.
Dinamic strutural identification tasks and methods.
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xây dựng đồ thị ổn định của máy phay đứng khi gia công thép 45 bằng thực nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi b, nó
có xu hướng ổn định. Nếu quá trình cắt diễn ra tại giới hạn ổn định thì biên độ dao
động giảm nếu tăng chiều dày phoi. Tuy nhiên điều này không có giá trị cho toàn bộ
vùng khảo sát. Hình 1.23 (khi tiện t = 2mm, v = 41m/ph ) mô tả hiệu ứng ổn định
tăng lên theo giá trị lượng chạy dao và kết thúc khi
S = 0,6 mm/vg.
Hình1.23 - Ảnh hưởng của S đến A
IV.6.3. Ảnh hưởng của vận tốc cắt v
Ảnh hưởng của vận tốc cắt có đặc trưng khác nhau tại khu vực vận tốc nhỏ,
trung bình và khu vực vận tốc lớn. Trên hình 1.24 biểu diễn A = f(v) (khi tiện = 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mm, L = 500 mm, S = 0,2 mm/vg ) có biên độ cực đại. Một cách tổng quát có thể
nhận thấy rằng khi sử dụng dao cắt bằng thép gió thì hiệu ứng của vận tốc cắt đến hệ
thống là âm tính, còn khi sử dụng dao hợp kim là dương tính.
Giá trị vận tốc giới hạn (khi A = f (v) có biên độ cực đại ) phụ thuộc vào điều kiện
cắt, lý tính của vật liệu gia công, độ cứng vững của chi tiết gia công (hình 1.25)
IV.6.4. Ảnh hưởng của thông số hình học phần cắt
Góc cắt cùng hoà đồng với ảnh hưởng của lực cắt, có hiệu ứng không
ổn định rất lớn. Trên hình (hình 1.26) khi tiện thép = 100mm, L = 700 mm,
v = 41 m/ph, S = 0,1 mm/vg và (hình 1.27) khi tiện thép = 190 mm, L = 600
mm, v = 20 m/ph, S = 0,15 mm/vg. Có thể tăng độ ổn định nếu giảm góc cắt .
Ảnh hưởng của góc sau đến độ ổn định của quá trình cắt ít rõ nét hơn góc.
Khi giá trị 0 thì có ảnh hưởng tới ổn định, khi = 0 thì quá trình cắt không ổn
định, càng tăng thì độ ổn định càng tăng . Hình 1.28 mô tả ảnh hưởng của góc
đến cường độ dao động khi tiện thép = 100 mm, v = 35 m/ph, S = 0,1 mm/vg. Độ
lớn của góc tới hạn khi mà độ ổn định không thay đổi nữa thì phụ thuộc vào cơ
tính của chi tiết gia công, vận tốc cắt và đường kính chi tiết gia công. Tăng đường
kính chi tiết, tăng độ dẻo của vật liệu thì giá trị tới hạn của tăng.
Hình 1.24. Ảnh hưởng của V đến A
Hình 1.25. Ảnh hưởng của V đến A
Đường cong a khi tiện chi tiết = 80mm,
L= 400mm
Đường cong b khi tiện chi tiết = 80mm,
L= 800mm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Góc nghiêng có tác dụng đến độ ổn định của quá trình cắt thông qua ảnh
hưởng của nó đến chiều dày phoi và hướng của lực cắt. Tổng quát, khi tăng thì độ
ổn định của quá trình cắt tăng lên. Cường độ ảnh hưởng của đến độ ổn định của
quá trình cắt phụ thuộc vào điều kiện làm việc. Hình 1.29 thể hiện sự ảnh hưởng của
đến A (biên độ dao động) khi tiện thép có đường kính = 110 mm , V = 57 m/ph ,
S = 0,2 mm/vg (đường cong 1 và 2 là tiện trên các máy tiện khác nhau ).
Hình 1.28. Ảnh hưởng của đến A Hình 1.29. Ảnh hưởng của đến A
Hình 1.26. Ảnh hưởng của đến A
khi tiện với = 100 mm
Hình 1.27. Ảnh hưởng của đến A
khi tiện với = 190 mm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bán kính mũi dao r có ảnh hưởng trực tiếp đến phương của lực cắt. Khi chiều
rộng cắt lớn chẳng hạn như khi gia công thô thì ảnh hưởng của r là nhỏ. Vì khi đó
lực cắt vuông góc với lưỡi cắt chính. Khi chiều rộng cắt bé chẳng hạn như khi gia
công tinh thì chiều sâu cắt nhỏ hơn bán kính r, do đó phương của lực cắt sẽ nghiêng
đi so với phương của lưỡi cắt chính.
Ngoài ra thì r có liên quan đến thành phần lực hướng kính. Do đó khi tăng r thì
lực hướng kính sẽ tăng và xu hướng rung động sẽ tăng.
IV.7. ¶nh hưởng của thông số hình học của dao và chế độ cắt
IV.7.1. Ảnh hưởng của góc sau
và góc trước
Ảnh hưởng của góc sau
và góc trước
đến tự rung, ổn định được biểu thị
thông qua ảnh hưởng của chúng đến chiều sâu cắt tới hạn
Hình 1.30. Ảnh hưởng của góc sau
đến chiều sâu cắt tới hạn
Khi tăng
và
ma sát ở mặt sau và mặt trước đều giảm nên tự rung sẽ giảm,
hạn chế được sự mất ổn định. Tuy nhiên thực tế lại chỉ ra rằng, giới hạn ổn định sẽ
giảm nếu tăng giá trị
và
. Trên hình 1.30 là đồ thị thực nghiệm biểu thị quan hệ
giữa chiều sâu cắt với góc sau
khi gia công vật liệu thép.
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa chiều sâu cắt tới hạn và góc trước
hoàn toàn
giống như đồ thị biểu diễn quan hệ giữa chiều sâu cắt tới hạn với góc sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
IV.7.2. Ảnh hưởng của góc điều chỉnh
Góc điều chỉnh
ảnh hưởng đến phương của lực cắt và do đó ảnh hưởng lớn
đến ổn định. Điều đó được biểu hiện ở ảnh hưởng của
đến chiều rộng cắt tới hạn.
Trên hình vẽ là kết quả thí nghiệm trên máy tiện. (Hình 1. 31).
Khi góc
bằng 900 thì lực F nằm theo hướng dao động chính và vuông góc
với bề mặt gia công. Lúc này chuyển vị do dao động uốn tác dụng giống như trường
hợp chiều dày cắt bị biến động và chiều rộng cắt
Hình 1.31. Sự phụ thuộc của chiều rộng cắt tới hạn vào góc điều chỉnh
Khi góc
bằng 0o thì thành phần lực chạy dao F hướng theo trục Z là hướng
mà trục chính có độ cứng vững cao nhất nên lực F không có tác dụng kích thích dao
động uốn riêng của trục chính và phôi. Còn thành phần lực cắt tiếp tuyến vẫn nằm
theo hướng dao động riêng. Tuy nhiên dao động uốn riêng trong trường hợp này
không gây ra sự thay đổi chiều dày cắt vì mặt cắt nằm trong hướng dao động. Quan
hệ giữa chiều rộng cắt tới hạn với các giá trị trung gian khác của góc
được mô tả
bởi các điểm liên tục khác trên đồ thị.
IV.7.3. Ảnh hưởng của góc nghiêng
của lưỡi cắt chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Góc
ảnh hưởng đến ổn định của quá trình cắt thông qua ảnh hưởng của nó
đến chiều dày cắt và hướng của lực cắt. Góc
càng tăng thì ổn định càng cao. Hình
1. 32 giới thiệu ảnh hưởng của
khi tiện thép
=110mm
V=57m/phút, S=0,2mm/vòng
Hình 1.32. Ảnh hưởng của góc nghiêng
của quá trình cắt
IV.7.4. Ảnh hưởng của tình trạng mòn của dao
Ảnh hưởng của mòn dao đến ổn định là yếu tố rất khó xác định chính xác. Tuy
nhiên giá trị cắt tới hạn phụ thuộc vào độ mòn của dao nên giới hạn ổn định thay đổi
theo từng thời gian làm việc của dao .
Hình 1.33. Sự phụ thuộc của chiều sâu cắt tới hạn vào thời gian cắt của dao.
Trên đồ thị thực nghiệm xây dựng từ một quá trình phay đã chỉ ra khoảng biến
đổi của chiều sâu cắt tới hạn theo độ dài đường chuyển dao biểu thị cho thời gian
làm việc liên tục của dụng cụ cắt. Tại trạng thái ban đầu khi dao chưa mòn thì chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sâu cắt tới hạn nhận giá trị bằng 1mm. Nó tiếp tục tăng lên khá nhanh trong một
khoảng thời gian ngắn và sau đó thay đổi rất ít (2,5 - 3 mm) trong một thời gian khá
dài. Từ một trạng thái mòn xác định.
(Trong thí nghiệm ứng với khoảng 12m đường chạy dao) thì chiều sâu cắt tới
hạn lại tiếp tục tăng nhanh.
Trong đồ thị cũng biểu diễn sự tăng của công suất công tác của động cơ theo sự
tăng cuả độ mòn dao (đường b).
IV.7.5. Ảnh hưởng của bán kính mũi dao r
Khi chiều rộng cắt lớn chẳng hạn như khi gia công thô thì ảnh hưởng của r là
nhỏ. Khi đó lực cắt có phương vuông góc với lưỡi cắt chính (h1.34a). Khi chiều
rộng cắt bé chẳng hạn như khi gia công tinh thì chiều sâu cắt nhỏ hơn bán kính r, ph-
ương của lực cắt sẽ nghiêng đi so với phương của lưỡi cắt chính
(h 1.34b). Trong trường hợp 1.34b thì độ mềm dẻo của dao cao hơn và dẫn đến
mất ổn định có thể xuất hiện cả khi chiều rộng cắt bé (Tức là khi công suất còn bé).
Hình 1.34. Ảnh hưởng
của chiều sâu cắt và bán kính đỉnh dao đến hướng của lực cắt động lực học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
IV.7.6. Ảnh hưởng của tốc độ cắt
Ảnh hưởng của tốc độ cắt V đến rung động thông qua lẹo dao.
Tăng tốc độ cắt đến giới hạn lẹo dao dễ hình thành góc trước do lẹo dao tạo ra
đạt giá trị lớn nhất rồi bị phá huỷ. Lực cắt thay đổi lớn, xẩy ra rung động có biên độ
lớn.
Tiếp tục tăng tốc độ cắt, lẹo dao không tồn tại ảnh hưởng của vận tốc cắt đến
biên độ rung động thể hiện chủ yếu thông qua lực cắt ly tâm của chi tiết gia công
không cân bằng khi tiện.
Hình 1.35. Ảnh hưởng của tốc độ cắt đến chiều rộng cắt tới hạn khi tiện
Khi cắt trong vùng tốc độ cắt thấp thì hệ thống cứng vững, còn hệ thống có độ
cứng vững giảm cùng với sự tăng tốc độ một cách liên tục. Sau khi qua một điểm
cực tiểu thì các giới hạn ổn định lại tăng cùng với tốc độ. Chưa có sự giải thích thỏa
đáng về nguyên nhân của việc tăng giới hạn ổn định cùng với việc tăng tốc độ trong
vùng tốc độ cao nhưng sự biến động đó đều có liên quan đến sự biến động của lực
cắt lên gây ra mất ổn định và hình thành cực tiểu là do sự hình thành và phá hủy của
lẹo dao.
IV.7.7. Ảnh hưởng của vật liệu gia công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khi gia công các vật liệu càng dẻo, lẹo dao càng dễ hình thành. Sự biến thiên
về lực cắt lúc này gây rung động. Hay nói cách khác là ảnh hưởng của vật liệu đến
ổn định chính là do tính đồng đều của vật liệu gia công.
Sự không đổng đều của độ cứng sẽ làm cho lực cắt biến động, tạo điều kiện cho
tự rung phát triển, dẫn đến mất ổn định của quá trình gia công. ánh hưởng của vật
liệu đến tự rung, ổn định được thể hiện trong công thức tính chiều sâu cắt tới hạn
Ged
K
R2k
1-
T
(1-12)
Độ cứng cắt Kd tỷ lệ nghịch với chiều sâu cắt tới hạn, do đó vật liệu có độ
cứng càng cao thì tự rung và xu thế mất ổn định cho hệ thống công nghệ càng lớn và
chiều sâu cắt tới hạn đạt được càng bé. Ảnh hưởng của vật liệu đến tự rung còn biểu
hiện ở tính dẻo của vật liệu. Vật liệu càng dẻo, càng dai thì xu hướng xuất hiện rung
động nhiều hơn so với vật liệu giòn.
IV.7.8. Ảnh hưởng của bước tiến dao
Trên hình 1.36 là đồ thị thực nghiệm biểu thị ảnh hưởng của bước tiến dao S
đến chiều rộng cắt tới hạn khi gia công tiện.
Hình 1.36: Ảnh hưởng của bước tiến dao đến chiều rộng cắt tới hạn khi tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong vùng bước tiến dao bé, mất ổn định xảy ra ngay cả khi chiều rộng cắt rất
nhỏ. Trong vùng S ≥ 0.05mm/vg thì chiều rộng cắt tới hạn lại tăng nhanh cùng bước
tiến dao. Hiện tượng đó đã được giải thích rằng, khi tăng bước tiến dao thì áp suất
tĩnh của phoi trên mặt trước của dao và do đó ma sát trên mặt trước với vai trò giảm
chấn cũng tăng lên và đồng thời do tăng kích thước của dòng phoi mà lực cắt động
lực học lại giảm xuống. Nếu tăng S đến một mức nào đó thì chiều sâu cắt tới hạn lại
giảm xuống. Bước quá độ từ tăng đến giảm là không đột ngột lắm. Từ đó cho rằng
S không phải là một chỉ tiêu thích hợp để biểu diễn phản ứng động lực học của
máy. Vị trí của điểm cực đại trên đồ thị phụ thuộc rất lớn vào quá trình tạo phoi, tức
là phụ thuộc vào tốc độ cắt, thông số hình học của dao, tình trạng mòn của lưỡi cắt
và phụ thuộc vào vật liệu…
V. Ổn định của hệ thống công nghệ dƣới góc độ năng lƣợng của quá
trình cắt.
Khi tiếp cận hiện tượng ổn định theo hướng năng lượng của quá trình cắt, các
tác giả đã trình bày quan điểm của mình với những tiên đề và luận điểm như sau:
Các tiền đề.
Tiền đề thứ nhất: Tiền đề về nguồn năng lượng của tự rung
Mỗi một dao động đều có một nguồn năng lượng tương ứng .Với tự rung (Tự
dao động) đó là năng lượng của quá trình cắt. Sự tác động đồng thời của ba yếu tố
chế độ cắt (tốc độ cắt, bước tiến dao và chiều sâu cắt) khi những điều kiện biên
khác xác định, tạo nên nhu cầu năng lượng của quá trình cắt. Năng lượng của một
quá trình cắt Q được biểu thị bởi công suất tiêu thụ cho quá trình đó.
Q= F.K.V(w) (1-13)
Trong đó : V - tốc độ cắt-(m/s)
F - diện tích cắt (mm2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
K - lực cắt riêng của vật liệu tại tốc độ V (N/m2)
K được gọi là lực cắt riêng của vật liệu gia công tại tốc độ cắt V vì lực cắt riêng
không phải là hằng số mà là hàm số của nhiều biến số trong đó có tốc độ cắt.
Tiền đề thứ hai: Tiền đề về khả năng hấp thụ năng lượng của hệ thống công
nghệ.
Mỗi một hệ thống công nghệ có một khả năng hấp thụ năng lượng riêng. Khả
năng hấp thụ năng lượng này theo các hướng của hệ tọa độ của máy là hoàn toàn
khác biệt nhau vì khả năng đó phụ thuộc vào độ cứng vững của mỗi hướng của hệ
thống công nghệ.
Tiền đề thứ ba: Tiền đề về bản chất năng lượng của tự rung và mất ổn định.
Năng lượng của một quá trình cắt được cung cấp từ lưới điện, được chuyển đổi thành
cơ năng tại vùng cắt, được truyền đi qua thân và bệ máy rồi cuối cùng đi vào lòng đất và
được lòng đất hấp thụ. Khi đi qua hệ thống công nghệ, dòng năng lượng này làm cho hệ
thống dao động. Đó chính là bản chất năng lượng của tự rung. Cũng chính vì vậy, tự rung
là thuộc tính cố hữu của quá trình cắt kim loại.
Nếu độ lớn của dòng năng lượng này vượt quá khả năng hấp thụ của hệ thống công
nghệ theo một hướng nào đó thì tự rung tăng trưởng rất nhanh và hệ thống gia công sẽ
rung động mạnh. Đó chính là bản chất năng lượng của hiện tượng mất ổn định do sự
phát triển của tự rung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.33. Đường truyền năng lượng của quá trình cắt
Tiền đề thứ tƣ: Tiền đề về năng lượng tới hạn ổn định của quá trình cắt
Nếu gọi mức lăng lượng lớn nhất mà hệ thống công nghệ có thể hấp thụ được hoàn
toàn là năng lượng tới hạn của quá trình cắt thì tại mỗt vị trí gia công, năng lượng tới hạn
ổn định theo một hướng xác định của hệ toạ độ của máy là một hằng số.
Luận điểm được rút ra từ các tiền đề :
" Ở một cấp tốc độ xác định, quá trình cắt vẫn ổn định nếu năng lượng của quá
trình chưa vượt quá khả năng hấp thụ năng lượng của hệ thống gia công - tức là
chưa vượt quá trị số của năng lượng tới hạn ổn định "
Nếu gọi Q là năng lượng của quá trình cắt bất kỳ, thì điều kiện đó được biểu thị
Q< Qk
Theo mối quan hệ giữa năng lượng của quá trình cắt với diện tích cắt được biểu
thị từ công th ức 1.13 trên, điều kiện ổn định nói trên có thể phát biểu thông qua
diện tích cắt tới hạn Fk.
Fk là một trị số xác định của diện tích cắt, khi mà diện tích cắt của một quá
trình cắt chưa vượt quá giá trị đó thì quá trình vẫn ổn định, còn diện tích cắt vượt
quá giá trị đó thì quá trình gây ra rung động.
Điều đó được biểu thị :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nếu F < Fk - Quá trình cắt ổn định
Nếu F = Fk - Quá trình cắt ở trạng thái tới hạn ổn định
Nếu F > Fk - Quá trình cắt gây rung động
Từ biểu thức trên, điều kiện ổn định của quá trình cắt được khái quát như sau: “
Ở một cấp tốc độ xác định, quá trình cắt vẫn ổn định nếu diện tích cắt chưa vượt
quá giá trị tới hạn ”
VI. Các biện pháp nâng cao ổn định của quá trình cắt.
Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định là cơ sở để đưa ra các biện
pháp hạn chế sự phát sinh và phát triển của tự rung nằm nâng cao tính ổn định của
quá trình cắt. Các biện pháp đó có thể quy về ba nhóm sau:
VI.1. Nhóm biên pháp liên quan đến cấu trúc máy.
- Nâng cao độ cứng vững tĩnh của máy.
- Đảm bảo độ cứng vững của móng máy bao gồm cả các giải pháp lắp đặt máy
có tác dụng giảm chấn.
- Lựa chọn vị trí làm việc tối ưu của các bộ phận máy quan trọng như bàn trượt,
bàn dao.
- Thay đổi tốc độ vòng quay trục chính cho phù hợp để giảm hiệu ứng tái sinh.
- Nâng cao khả năng giảm chấn của máy.
- Dùng biện pháp định hướng sao cho lực cắt vuông góc với hướng của máy có
độ mềm dẻo động lực học là lớn nhất.
VI.2. Các biện pháp liên quan đến phôi và dung cụ gia công.
Dùng các bộ phận đỡ làm tăng độ cứng vững của chi tiết gia công ví dụ như
dùng luỵ - nét trên máy tiện . . . .
- Giảm trọng lượng của phôi.
- Sử dụng dao có tác dụng giảm chấn.
Giảm trọng lượng của dụng cụ cắt.
VI.3. Các biện pháp liên quan đến quá trình cắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Lựa chọn những vật liệu gia công có lực cắt riêng phù hợp.
- Tăng góc sau của dao.
Cố gắng sử dụng dao có góc trước < 0 .
- Hạn chế chiều dài tham gia cắt của lưới cắt.Tăng giá trị của lượng chạy dao.
Sử dụng tốc độ cắt rất thấp hoặc rất cao để tránh cực tiểu ổn định.
- Với những dụng cụ cắt có nhiều lưỡi cắt thì nên thì nên sử dụng, dụng cụ có
bước răng phân chia không đồng đều.
- Sử dụng chế độ cắt tối ưu.
VII. Kết luận về công trình nghiên cứu ổn định của quá trình cắt trên
máy công cụ.
Những công trình nghiên cứu ổn định của quá trình cắt trên máy công cụ đã
đưa ra 2 hướng tiếp cận đối tượng:
- Tiếp cận theo biểu hiện bên ngoài của đối tượng, đó là biên độ và tần số của
dao động.
- Tiếp cận theo bản chất năng lượng của quá trình cắt.
Ý nghĩa to lớn của những thành tựu đã đạt được có thể tóm tắt như sau :
1. Đã xác định rõ nguyên nhân và đặc tính của tự rung tạo điều kiện cho những
người nghiên cứu tiếp sau có cơ sở để giám sát được hiện tượng này trong
suốt quá trình phát sinh và phát triển của nó.
2. Đã chỉ rõ rằng, tự rung là nguyên nhân chủ yếu gây mất ổn định của quá
trình cắt bởi vì rung động cưỡng bức là có thể chủ động loại trừ hoặc giảm
thiểu.
3. Đã phân tích một cách khá đầy đủ, sâu sắc, toàn diện các yếu tố ảnh hưởng
đến tự rung và ổn định.
4. Đã xây dựng được khái niệm tự rung và ổn định với nội hàm sâu sắc
và phong phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5. Đã đưa ra được nhiều phương pháp phân tích ổn định của hệ thống gia
công dưới tác dụng của hiệu ứng tái sinh và không tái sinh. Từ đó đã xây
dựng được điều kiện tới hạn ổn định.
6. Đã đưa ra được điều kiện ổn định của quá trình cắt làm cơ sở cho việc xác
định chế độ cắt hợp lý.
Tuy nhiên còn có những hạn chế.
1. Chưa giải thích tại sao ở những quá trình cắt sử dụng những giá trị bước tiến
dao bé và diện tích cắt còn khá bé mà hiện tượng mất ổn định vẫn cứ xảy ra. Cũng
chưa giải thích được vì sao với cùng một bước tiến dao khi tốc độ cắt càng cao thì
giới hạn ổn định càng lớn.
2. Chưa xác định được một cách rõ ràng bản chất của tự rung và mất ổn định.
3. Mối quan hệ giữa bước tiến dao và mất ổn định chưa được chú ý một cách
đầy đủ. Chính vì vậy rất khó ứng dụng kết quả này để xác định bộ thông số chế độ
cắt theo mục tiêu tối ưu về ổn định phục vụ cho việc lập quy trình công nghệ gia
công.
4. Việc xây dựng đồ thị dạng túi đòi hỏi thiết bị phức tạp, đắt tiền, không phù
hợp với điều kiện của các cơ sở sản xuất.
Vì vậy trong điều kiện cụ thể của Việt Nam tôi quyết định chọn đề tài xây dựng
đồ thị ổn định bằng phương pháp cắt thử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG II
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỒ THỊ ỔN ĐỊNH CỦA MÁY PHAY DỨNG
TURNDIMLL BẰNG THỰC NGHIỆM
1. MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm
Mục đích của phần nghiên cứu thực nghiệm này là để khảo sát ảnh hưởng của bước
tiến dao đến hiện tượng mất ổn định do rung động tự kích thích tăng trưởng đến 1
giới hạn nhất định gây ra. Hay nói cách khác: Mục đích của thí nghiệm là để khảo
sát sự biến đổi của chiều sâu cắt khác nhau được thực hiện với cùng 1 tốc độ cắt xác
định.
Nội dung của nghiên cứu thực nghiệm
- Khảo sát sự biến đổi của giới hạn ổn định trong sự phụ thuộc vào bước tiến dao
- Xây dựng đồ thị ổn định thực nghiệm của hệ thống công nghệ phay khi phay trên
máy phay turndimill.
- Xây dựng phương trình đặc trưng của đồ thị ổn định thực nghiệm.
Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm là phương pháp cắt thử mất ổn định. Phương
pháp đó có thể tóm tắt như sau: Tại 1 cấp tốc độ và 1 bước tiến dao răng Sz xác
định, tiến hành cắt thử bằng cách nâng dần chiều sâu cắt cho đến khi tự rung tăng
trưởng lớn gây mất ổn định. Giá trị chiều sâu cắt khi tự rung gây mất ổn định là giá
trị sâu cắt tới hạn ứng với giá trị của tốc độ cắt và bước tiến dao đã chọn.
Phƣơng tiện nghiên cứu thực nghiệm
1- Máy phay đứng turndimill
2- Bộ thu thập và biến đổi dữ liệu kiểu DKB 216 của Hoa Kỳ.
3- Hai cảm biến gai tốc K- SHEAR của hãng Kistler đẻ thu tín hiệu dao động của hệ
thống gia công theo 2 phương của trục tọa độ máy trong suốt quá trình cắt.
4- Phần mềm điều khiển Dasylab+ 5.0 hoạt động trên nền Window95/98/XP
5- Máy vi tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6- Một số loại dao phay mặt đầu.
7- Vật liệu gia công là thép 45
Sơ đồ hệ thống thí nghiệm được trình bày trên hình 2.3
Hình 2.3- Sơ đồ hệ thống thí nghiệm để giám sát dao động của hệ thống gia
công phay trong quá trình cắt
Cấu trúc của hệ thống bao gồm các môđun sau:
- Hai cảm biến dao động của hãng Kistler
- Môđun A/D- Dapbook DKB4.0 dùng để thu và chuyển đổi tín hiệu dao động
tương tự sang tín hiệu số
- Môđun Scalling khuyếch đại tín hiệu theo tỷ lệ được lựa chọn.
- Môđun filter chọn lọc những tần số mà người nghiên cứu quan tâm.
- Môđun FFT biến đổi Furie tín hiệu đầu vào.
- Môđun Y/ t - chart 00 hiển thị phổ biên độ và tần số của dao động.
- Môđun Y/ t - chart 01 hiển thị đồ thị thực của tín hiệu dao động, tức là
đồ thị biến đổi của biên độ theo thời gian.
- Môđun Write là môđun ghi dữ liệu của quá trình thí nghiệm
Phục vụ cho việc theo dõi diễn biến của quá trình cắt có cắt có hai cửa sổ hiển
thị để hiển thị kết quả trên các mô đun Y/ t - Chart 00 và Y/ t - Chart 01. Cửa sổ hiển
thị của mô đun Y/ t - Chart 00 hiển thị phổ biên độ và tần số của dao động. Cửa sổ
hiển thị của mô đun Y/ t – Chart 01 hiển thị sự biến đổi của biên độ dao động theo
thời gian.
DBK4:0: AI Scaling00 Filter00 FFT00 Y/t Chart02
Y/t Chart01
Write00
DBK4:0: AI Scaling00 Filter00 FFT00 Y/t Chart02
Y/t Chart01
Write00
D BK4:0: AI Scaling00 F ilter00 F FT00 Y /t C hart02
Y /t C hart01
Write00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tín hiệu mà hai cảm biến thu được sẽ được truyền đi theo hai kênh 0 và 1. Hệ
thống nắm bắt được một cách kịp thời, chính xác quá trình phát triển của rung
động. Sau thí nghiệm, toàn bộ diễn biến của quá trình sẽ được tái hiện trên màn
hình nhờ mô đun đọc dữ liệu READ.
Sơ đồ liên kết môđun đọc dữ liệu với các mô đun hiển thị
- Hê thống thiết bị này hoạt động nhờ phần mềm điều khiển Dasylab.
- Trong trường hợp cụ thể này, tác giả sử dụng phần mềm điều khiển
Dasylab 6.0.
- Để xử lý dữ liệu sau thí nghiệm tác giả dùng phần mềm Matlab 6.5.
2- SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM CẮT THỬ ĐỂ KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHIỀU
SÂU CẮT TỚI HẠN TRONG SỰ PHỤ THUỘC VÀO BƢỚC TIẾN DAO
Để khảo sát sự biến đổi cảu chiều sâu cắt tới hạn, người ta có thể sử dụng sơ đồ
cắt lớp như hình vẽ 2.4.
Hình 2.4- Sơ đồ cắt lớp
Read00
Y/t Chart00 Y/t Chart01
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo sơ đồ này việc cắt thử được tiến hành theo từng lớp mỏng với các giá trị theo
chiều sâu cắt t1, t2, t3... Nếu chưa thấy xuất hiện trạng thái mất ổn định lại tăng
thêm dần chiều sâu cắt cho đến khi trạng thái mất ổn định xuất hiện. Chiều sâu cắt
đo được trong lần cắt cuối cùng là chiều sâu cắt tới hạn ổn định.
Cắt theo sơ đồ này có ưu điểm là việc chế tạo phôi đơn giản, nhưng có nhược điểm
là khó xác định được chính xác chiều sâu cắt tới hạn ổn định, bởi vì lần cắt cuối
cùng có thể vượt qua giá trị chiều sâu cắt thực tế 1 ít. Trong trường hợp đó phải điều
chỉnh dao lùi về cắt thử lại. Nếu lượng vượt quá bé thì việc điều chỉnh này khó xác
định.
Việc cắt thử có thể tiến hành theo sơ đồ cắt trên mặt phẳng nghiêng như hình 2.5
Khi cắt trên mặt phẳn nghiêng, chiều sâu cắt tự động dần cho đến khi đạt tới giá trị
chiều sâu cắt tới hạn tk. Kể từ khi bắt đầu vào cắt cho đến khi đạt tới giá trị tk, năng
lượng của quá trình cắt tăng dần cho đến khi đạt tới giá trị năng lượng tới hạn ổn định
Qk.
Sơ đồ này có ưu điểm là nếu dừng máy đúng lúc thì chỉ 1 lần cắt xác định được tk cũng
thuận lợi và nhanh hơn nhiều so với khi cắt lớp. Tuy nhiên nhược điểm của nó là việc
chế tạo phôi tốn nhiều công sức hơn.
CÁC THÍ NGHIỆM CẮT THỬ MẤT ỔN ĐỊNH
2.1- Thông số thí nghiệm
Hình 2.5- Sơ đồ cắt thử trên mặt phẳng nghiêng
t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mục đích của thí nghiệm là để khảo sát sự biến đổi của chiều sâu cắt tới hạn ổn
định trong sự phụ thuộc vào bước tiến dao. Do đó khi các điều kiện biên như
máy, dao, phôi,... đã xác định thì thông số thí nghiệm được xác định như sau:
- Thông số đầu vào: Tốc độ cắt V và bước tiến dao S.
Với một cấp tốc độ hay 1 vòng quay n của dao phay, phải thí nghiệm cắt thử với
tất cả các bước tiến dao của máy với tốc độ vòng quay n đó.
- Thông số đàu ra: Chiều sâu cắt tới hạn tk.
Như vậy, mỗi thí nghiệm với 1 giá trị bước tiến dao s ta có 1 giá trị chiều sâu cắt
tới hạn tk. Tập hợp các giá trị tk tương ứng với tập hợp các ía trị bước tiến dáo,
sẽ cho phép ta đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa chúng và đó đó cũng là cơ sở
để đưa ra mô hình toán học về sự phụ thuộc của tk vào bước tiến dao s.
Trong cá thí nghiệm cắt thử này, việc dùng hệ thống thiết bị đo dao động trên
hình 2.3 chỉ có tác dụng để xác nhận sự xuất hiện, tăng trưởng của rung động tự
kích thích và xác nhận sự xuất hiện của trạng thái mất ổn định của quá trình cắt
mà thôi.
2.2- Thí nghiệm cắt thử mất ổn định trên máy phay đứng turndimill
- Máy phay đứng Turndimill có 12 cấp tốc độ trục chính:
n = 31.5-45-63-90-125-180-250-355-500-710-1000-1400 (v/ph)
Có 12 cấp tốc độ chạy dao
s = 12-16-24-34-46-66-92-128-180-250-350-500 (mm/ph)
Kích thước bàn máy: 270 x 1270 (mm)
Thông số động cơ trục chính: nmax = 1240 (v/ph)
Phương tiện và điều kiện thí nghiệm kèm theo là:
- Dao phay mặt đầu gắn hợp kim T5K10 với các thông số
100
;
8Z
;
00
0
1
0 24,8
;
0
1
0 35;50
; không có lưỡi cắt chuyển tiếp.
- Vật liệu gia công thép 45
- chiều rộng phôi B = 90 mm
- Tốc độ vòng quay trục chính n = 31.5 v/ph ÷ 1400 v/ph
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phôi được gá trực tiếp trên bàn máy, không tưới dung dịch trơn nguội.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong các bảng từ bảng 1 đến bảng 12 và quan
hệ phụ thuộc giữa chiều sâu cắt tới hạn tk với bước tiến dao được thể hiện trên các
đồ thị điểm rời rạc từ hình 2.7 đến hình 2,18.
Hình 2.6- Vị trí gia công và vị trí tương đối giữa dao và phôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 1: Khi n = 31.5 v/ph. Ta có
Bảng 1:
Sph(mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.381 0.048 2.75
16 0.508 0.063 2.55
24 0.762 0.095 2.35
34 1.079 0.135 2.15
46 1.460 0.183 1.95
66 2.095 0.262 1.75
92 2.921 0.365 1.55
128 4.063 0.508 1.35
180 5.714 0.714 1.15
250 7.937 0.992 0.95
350 11.111 1.389 0.75
500 15.873 1.984 0.55
tk (mm)
10
5
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 18 1.9 2 Sz (mm/răng)
Hình 2.7- Đồ thị quan hệ giữa tk và sz được vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 2: Khi n = 45 v/ph. Ta có
Bảng 2:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.267 0.033 3.00
16 0.356 0.044 2.80
24 0.533 0.067 2.60
34 0.756 0.094 2.40
46 1.022 0.128 2.20
66 1.467 0.183 2.00
92 2.044 0.256 1.80
128 2.844 0.356 1.60
180 4.000 0.500 1.40
250 5.556 0.694 1.20
350 7.778 0.972 1.00
500 11.111 1.389 0.80
tk (mm)
10
5
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Hình 2.8- Đồ thị quan hệ giữa tk và sz được vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 3: Khi n = 63 v/ph. Ta có
Bảng 3:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.190 0.024 3.15
16 0.254 0.032 2.95
24 0.381 0.048 2.75
34 0.540 0.067 2.55
46 0.730 0.091 2.35
66 1.048 0.131 2.15
92 1.460 0.183 1.95
128 2.032 0.254 1.75
180 2.857 0.357 1.55
250 3.968 0.496 1.35
350 5.556 0.694 1.15
500 7.937 0.992 0.95
t tk (mm)
10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 4: Khi n = 90 v/ph. Ta có
Bảng 4:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.133 0.017 3.35
16 0.178 0.022 3.20
24 0.267 0.033 3.05
34 0.378 0.047 2.90
46 0.511 0.064 2.75
66 0.733 0.092 2.60
92 1.022 0.128 2.45
128 1.422 0.178 2.30
180 2.000 0.250 2.15
250 2.778 0.347 2.00
350 3.889 0.486 1.85
500 5.556 0.694 1.70
tk (mm)
10
5
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Hình 2.10- Đồ thị quan hệ giữa tk và sz được vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 5: Khi n = 125 v/ph. Ta có
Bảng 5:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.096 0.012 3.55
16 0.128 0.016 3.40
24 0.192 0.024 3.25
34 0.272 0.034 3.10
46 0.368 0.046 2.95
66 0.528 0.066 2.80
92 0.736 0.092 2.65
128 1.024 0.128 2.50
180 1.440 0.180 2.35
250 2.000 0.250 2.20
350 2.800 0.350 2.05
500 4.000 0.500 1.90
tk (mm)
10
5
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Hình 2.11- Đồ thị quan hệ giữa tk và sz được vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 6: Khi n = 180 v/ph. Ta có
Bảng 6:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.067 0.008 3.65
16 0.089 0.011 3.50
24 0.133 0.017 3.35
34 0.189 0.024 3.20
46 0.256 0.032 3.05
66 0.367 0.046 2.90
92 0.511 0.064 2.75
128 0.711 0.089 2.60
180 1.000 0.125 2.45
250 1.389 0.174 2.30
350 1.944 0.243 2.15
500 2.778 0.347 2.00
tk (mm)
10
5
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 7: Khi n = 250 v/ph. Ta có
Bảng 7:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0.048 0.006 3.85
16 0.064 0.008 3.70
24 0.096 0.012 3.55
34 0.136 0.017 3.40
46 0.184 0.023 3.25
66 0.264 0.033 3.10
92 0.368 0.046 2.95
128 0.512 0.064 2.80
180 0.720 0.090 2.65
250 1.000 0.125 2.50
350 1.400 0.175 2.35
500 2.000 0.250 2.20
tk (mm)
10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 8: Khi n = 355 v/ph. Ta có
Bảng 8:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0,034 0,004 3,95
16 0,045 0,006 3,75
24 0,068 0,008 3,55
34 0,096 0,012 3,35
46 0,130 0,016 3,15
66 0,186 0,023 2,95
92 0,259 0,032 2,75
128 0,361 0,045 2,55
180 0,507 0,063 2,35
250 0,704 0,088 2,15
350 0,986 0,123 1,95
500 1,408 0,176 1,75
tk (mm)
10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 9: Khi n = 500 v/ph. Ta có
Bảng 9:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0,024 0,003 4,10
16 0,032 0,004 3,90
24 0,048 0,006 3,70
34 0,068 0,009 3,50
46 0,092 0,012 3,30
66 0,132 0,017 3,10
92 0,184 0,023 2,90
128 0,256 0,032 2,70
180 0,360 0,045 2,50
250 0,500 0,063 2,30
350 0,700 0,088 2,10
500 1,000 0,125 1,90
tk (mm)
10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 10: Khi n = 710 v/ph. Ta có
Bảng 10:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0,017 0,002 4,3
16 0,023 0,003 4,1
24 0,034 0,004 3,9
34 0,048 0,006 3,7
46 0,065 0,008 3,5
66 0,093 0,012 3,3
92 0,130 0,016 3,1
128 0,180 0,023 2,9
180 0,254 0,032 2,7
250 0,352 0,044 2,5
350 0,493 0,062 2,3
500 0,704 0,088 2,1
tk (mm)
Hình 2.16- Đồ thị quan hệ giữa tk và sz được vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc
10
5
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 11: Khi n = 1000 v/ph. Ta có
Bảng 11:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0,012 0,002 4,50
16 0,016 0,002 4,30
24 0,024 0,003 4,10
34 0,034 0,004 3,90
46 0,046 0,006 3,70
66 0,066 0,008 3,50
92 0,092 0,012 3,30
128 0,128 0,016 3,10
180 0,180 0,023 2,90
250 0,250 0,031 2,70
350 0,350 0,044 2,50
500 0,500 0,063 2,30
tk (mm)
Hình 2.17- Đồ thị quan hệ giữa tk và sz được vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc
10
5
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trường hợp 12: Khi n = 1400 v/ph. Tacó
Bảng 12:
Sph (mm/ph) Sv (mm/vòng) Sz (mm/zăng) tk (mm)
12 0,009 0,001 4.75
16 0,011 0,001 4,55
24 0,017 0,002 4,35
34 0,024 0,003 4,15
46 0,033 0,004 3,95
66 0,047 0,006 3,75
92 0,066 0,008 3,55
128 0,091 0,011 3,35
180 0,129 0,016 3,15
250 0,179 0,022 2,95
350 0,250 0,031 2,75
500 0,357 0,045 2,55
tk (mm)
10
5
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 Sz(mm/răng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ các đồ thị quan hệ giữa tk và sz vẽ từ các điểm thí nghiệm rời rạc ta được đồ thị
tổng hợp như hình 2.19
2.3. Nhận xét về các đồ thị quan hệ giữa tk và sz đƣợc vẽ từ các điểm thí nghiệm
rời rạc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Với mỗi cấp tốc độ của máy phay turndimill ta vẽ được 1 đồ thị quan hệ giữa tk và
sz từ các điểm thí nghiệm rời rạc
- Với từng cấp tốc độ biến thiên theo quy luật tăng dần từ thấp đến cao, hình dạng
mỗi đồ thị bị thu ngắn dần theo quy luật giảm dần sz và tăng dần tk.
- Với đå thÞ tæng hîp 2.19 họ các đường cong sẽ là 12 đường cong nằm gối chồng
lên nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4. Đồ thị quan hệ giữa tk, sz, v trong hệ tọa độ không gian 3 chiều.
Đồ thị ổn định là cơ sở để lựa chọn chế độ cắt hợp lý cho các quá trình công nghệ
gia công hoặc làm cơ sở dữ liệu cho việc tối ưu hóa quá trình gia công theo mục
tiêu ổn định. Việc lựa chọn chế độ cắt hợp lý cho 1 quá trình gia công nào đó đò
hỏi phải lựa chọn bộ 3 thông số: V, S, T sao cho bộ 3 thông số đó đảm bảo chất
lượng gia công, năng suất cắt gọt cao và an toàn cho hệ thống công nghệ. Mục tiêu
đó đặt ra cho chúng ta 1 yêu cầu là: Phải thể hiện được mối quan hệ của 3 thông
số chế độ cắt trong sự tương tác đồng thời. Nếu thể hiện được quan hệ đó thì khi
lựa chọn 1 thông số nào đó thì phải xem xét sự liên quan của nó với 2 thông số kia.
Đó là cách lựa chọn tối ưu.
Các đồ thị từ 2.7 - 2.18 trong hệ tọa độ phẳn không thỏa mãn được yêu cầu này.
Đồ thị quan hệ giữa tk,sz,v trong hệ tọa độ không gian 3 chiều được xây dựng dưới
đây đáp ứng được đòi hỏi đó.
Trong hệ tọa độ không gian này, 3 trục tọa độ bieeut thị 3 yếu tố chế độ cắt là V,
Sz, Tk. Ứng với 12 cấp tốc độ của máy sẽ có 12 đồ thị ổn định nằm trong 12 mặt
phẳng song song với mặt phẳng SzOTk.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG III
XỬ LÝ DỮ LIỆU - XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH ĐẶC TRƢNG CHO
QUAN HỆ GIỮA CHIỀU SÂU CẮT TỚI HẠN Tk VÀ BƢỚC TIẾN DAO
Phần này trình bày cách xử lý dữ liệu thí nghiệm đẻ xác định hàm đặc trưng cho
quan hệ giữa chiều sâu cắt tới hạn tk với vai trò là biến phụ thuộc (Hàm số) với
bước tiến dao s với vai trò là biến độc lập (Biến số). Mối quan hệ phụ thuộc tk =
f(s) này được xét cho các quá trình cắt được thực hiện tại 1 cấp tốc độ xác định.
Từ số liệu thí nghiệm ta vẽ được đồ thị điểm rời rạc và từ đó ta cũng xây dựng
được đẳng thức toán học đặc trưng cho đồ thị đó. Đẳng thức toán họcđó được gọi
là hàm hồi quy của đồ thị điểm rời rạc
Phương pháp xử lý được sử dụng là phương pháp mình phương cực tiểu và việc
xử lý được thực hiện bằng máy tình nhờ phần mềm MATLAB 6.5.
Băng trực quan có thể thấy rằng, các đồ thị điểm rời rạc từ 2.7 - 2.18 đều có dạng
phi tuyến. Do đó dữ liệu được xử lý băng phép hồi quy phi tuyến, trong đó các hệ
số của biến độc lập được xác định bằng phương pháp bình phương cực tiểu nói
trên.
Phương pháp tiến hành: Các đồ thị từ 2.7 - 2.18 sẽ được hồi quy theo các hàm cơ
bản như hàm lũy thừa, hàm ey, hàm lny, hàm lgy. Caccs hàm này đều được hồi
quy từ bawc 2 đến bậc 5. Sau khi có đồ thị hồi quy và phương trình hồi quy kèm
theo sai số hồi quy, ta sẽ chọn được dạng gần đúng nhất trong số các hàm cơ ản
đó với sai số hồi quy bé nhất. Dưới đay trình bày kết quả hồi quy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1. Hàm hồi quy đặc trƣng cho quan hệ giữa chiều sâu cắt tới hạn tk và bƣớc
tiến dao s khi tiến hành cắt thử mất ổn định trên máy phay đứng turndimill.
- Trường hợp 1: Khi v = 31.5 (v/p)
3.1.1 - Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân-ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk = 0.0886s
2 - 0.3607s + 0.1081 0.0549
lgtk = -0.1290s
3 + 0.2663s2 -0.2195s + 0.0978 0.0213
lgtk = 0.3256s
4 -0.4868s3 -0.2411s2 -0.2592s + 0.1267 0.0039
lgtk =-0.8407s
5+0.8416s4 +1.2939s3 +0.4658s2 -0.3090s +0.0923 1.2835e-014
* Đồ thị hồi quy của các hàm logarit thập phân từ bậc 2 đên bậc 5 được giới thiệu
trên các hình 3.11a,b,c,d.
Hình 3.11a- hàm lgtk bậc 2
Hình 3.11b- hàm lgtk bậc 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.11c- hàm lgtk bậc 4
Hình 3.11d- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.2- Hàm hồi quy là hàm logarit nepe-ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lntk = 0.2041s
2
-0.8304 s + 0.2489 0.1264
lntk = -0.2970s
3
+ 0.6131s
2
-0.5053s + 0.2251 0.0491
lntk = 0.7498s
4
-1.1209s
3
-0.5551s
2
-0.5968s + 0.2918 0.0091
lntk =-1.9358s
5
+1.9378s
4
+2.9792s
3
+1.0725 s
2
-0.7115s +0.2125 1.8589e-014
*. Đồ thị hồi quy của các hàm logarit nepe từ bậc 2 đên bậc 5 được giới thiệu trên
các hình 3.12a,b,c,d
Hình 3.12a- hàm lntk bậc 2
Hình 3.12b- hàm lntk bậc 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.12c- hàm lntk bậc 4
Hình 3.12d- hàm lntk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.3- Hàm hồi quy là hàm lũy thừa Sai lệch hồi quy m
tk = 0.5366 s
2
-1.4012s +1.2695 0.3622
tk =-0.8384 s
3
+ 1.6912s
2
-0.4833s +1.2023 0.1519
tk = 2.2896s
4
-3.3544s
3
-1.8761s
2
-0.7628s + 1.4060 0.0365
tk =-7.7920s
5
+7.0717s
4
+13.1495s
3
+4.6753s
2
-1.2244s + 1.0866 1.0158e-013
*. Đồ thị hồi quy của các hàm lũy thừa từ bậc 2 đên bậc 5 được giới thiệu trên các
hình 3.13a,b,c,d
Hình 3.13a- hàm lũy thừa bậc 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.13b- hàm lũy thừa bậc 3
Hình 3.13c- hàm lũy thừa bậc 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.13d- hàm lũy thừa bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.4- Hàm hồi quy là hàm etk Sai lệch hồi quy m
e
tk
= 4.6844 s
2
-9.7243 s +3.2230 4.7891
e
tk
= -10.4070 s
3
+19.0163 s
2
+1.6694s + 2.3885 2.5055
e
tk
= 36.4847s
4
-50.4978s
3
-37.8279s
2
-2.7849 s +5.6338 0.8701
e
tk
=-185.8464s
5
+150.5418s
4
+343.1372s
3
+118.4301s
2
-13.7944s
-1.9838
2.3711e-012
*. Đồ thị hồi quy của các hàm etk từ bậc 2 đên bậc 5 được giới thiệu trên các hình
3.14a,b,c,d
Hình 3.14a- hàm etk bậc 2
Hình 3.14b- hàm etk bậc 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.14c- hàm etk bậc 4
Hình 3.14d- hàm etk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2 - Đánh giá kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy các hàm đặc trưng cho quan hệ giữa chiều sâu cắt tới hạn và
bước tiến dao s khi cắt thử trên máy phay turndimill đã được trình bày trong các
bảng 3.1.1; 3.1.2; 3.1.3; 3.1.4 được tóm tắt vào bảng 3 dưới đây.
Bảng 3 - Tóm tắt kết quả hồi quy khi cắt thử trên máy phay Turndimill
Bậc của
hàm
Sai lệch hồi quy m
Hàm log10 tk = lgtk Hàm lntk Hàm lũy thừa Hàm e
tk
2 0.0549 0.1264 0.3622 4.7891
3 0.0213 0.0491 0.1519 2.5055
4 0.0039 0.0091 0.0365 0.8701
5 1.2835e-014 1.8589e-014 1.0158e-013 2.3711e-012
Từ các bảng tổng hợp này ta thấy:
- Các hàm lgtk; lntk; hàm lũy thừa, hàm e
tk có độ chính xác hồi quy khác nhau. Trong
đó hàm lgtk cho sai số hồi quy bé nhất. Nếu so sánh các hàm này cùng 1 bậc thì theo
thứ tự trên, độ chính xác hồi quy giảm dần. Vì vậy hamg số đƣợc chọn để làm
hàm đặc trƣng cho quan hệ tk = f(s) là hamg lgtk.
Vì vậy từ cấp tốc độ thứ 2 trở đi tác giả chỉ sử dụng hàm hồi quy là hàm lgtk.
- Với cùng 1 loại hàm, bậc của hàm càng cao thì độ chính xác càng cao. Điều đó
không chỉ thể hiện trong độ sai lệch hồi quy mà còn thể hiện trên đồ thị. Độ chính
xác hồi quy của 1 hàm số được thể hiện ở độ giống nhau giữa đồ thị điểm rời rạc
nằm ngoài đường xấp xỉ thị độ chính xác càng thấp. Nếu so sánh các đồ thị của các
hàm cơ bản với nhau thì đồ thi hàm lotk có độ chính xác cao hơn cả và trong loại
hàm lg tk thì đồ thị hàm bậc 5 là đồ thị cho độ phù hợp cao nhất giữa đồ thị điểm rời
rạc và đường xấp xỉ của nó. Vì vậy hàm lgtk đƣợc chọn là hàm lgtk bậc 5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trường hợp 2: Khi v = 45 (v/p)
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk =-0.8047s
5
+0.7964s
4
+1.2529s
3
+0.4550s
2
-0.2646s +0.1695 8.8547e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.15a- hàm lgtk bậc 5
- Trường hợp 3: Khi v= 63(v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.7832s
5
+0.7707s
4
+1.2261s
3
+0.4463s
2
-0.2440s + 0.2102 9.2981e-015
* * Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.16a- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trường hợp 4: Khi v = 90 (v/p)
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.6193s
5
+0.5918s
4
+0.997s
3
+0.3623s
2
-0.1474s + 0.3383 7.1586e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.17a- hàm lgtk bậc 5
- Trường hợp 5: Khi v= 125 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.5926s
5
+0.5643s
4
+0.9571s
3
+0.3474s
2
-0.1368s+ 0.3758 8.3322e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.18a- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trường hợp 6: Khi v= 180 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.5799s
5
+0.5514s
4
+0.9381s
3
+0.3403s
2
-0.132s+ 0.3934 8.2160e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.19a- hàm lgtk bậc 5
- Trường hợp 7: Khi v= 250 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.5561s
5
+0.5272s
4
+0.9019s
3
+0.3268s
2
-0.1235s+ 0.4266 6.2983e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.20a- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trường hợp 8: Khi v= 355 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.6772s
5
+0.6527s
4
+1.0814s
3
+0.3938s
2
-0.1739s+ 0.3802 7.6054e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.21a- hàm lgtk bậc 5
- Trường hợp 9: Khi v= 500 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.6595s
5
+0.6339s
4
+1.0560s
3
+0.3843s2+0.1653s+ 0.406 1.0234e-014
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.22a- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trường hợp 10: Khi v= 710 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.6393s
5
+0.6126s
4
+1.0264s
3
+0.3733s2-0.156s+ 0.4350 7.2925e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.23a- hàm lgtk bậc 5
- Trường hợp 11: Khi v= 1000(v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.6158s
5
+0.5882s
4
+0.9918s
3
+0.3604s
2
-0.146s+ 0.4681 5.6077e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.24a- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Trường hợp 12: Khi v= 1400 (v/p).
Hàm hồi quy là hàm logarit thập phân - ký hiệu lgtk Sai lệch hồi quy m
lgtk=-0.591s
5
+0.5626s
4
+0.9547s
3
+0.3465s
2
-0.1362s+ 0.5029 7.1964e-015
* Đồ thị hồi quy của các hàm lgtk bậc 5 được giới thiệu trên các hình vẽ
Hình 3.25a- hàm lgtk bậc 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT CHƢƠNG III
Việc nghiên cứu thực nghiệm bằng phương pháp cắt thử trên mặt phẳng nghiêng cho
thấy:
1- Bước tiến dao ảnh hưởng đến giới hạn ổn định của 1 quá trình cắt. Như đã trình
bày ở trên, nếu 1 quá trình cắt được thực hiện tại 1 cấp tốc độ V xác định và 1 bước
tiến dao S xác định thì giwos hạn ổn định của quá trình cắt đó được đặc trưng bởi
chiều sâu cắt tới hạn tk. Nếu bước tiến dao càng lớn thì chiều sâu cắt tới hạn càng bé
và ngược lại.
2- Đối với quá trình gia công phay, ảnh hưởng của bước tiến dao s đến chiều sâu cắt
tới hạn biểu hiện theo quy luật sau: Với 1 cấp tốc độ xác định, theo chiều tăng của
bước tiến dao, chiều sâu cắt tới hạn giảm dần. Sự biến thiên của chiều sâu cắt tới
hạn tk trong sự phụ thuộc vào bước tiến dao s diễn ra theo quy luật của hàm số
logarit thập phân. Phép hồi quy từ các dữ liệu thí nghiệm cho thấy, nếu dùng hàm số
logarit thập phân với hàm càng cao thì sai lệch hồi quy càng nhỏ, nghĩa là độ chính
xác hồi quy càng cao.
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
Việc nghiên cứu thực nghiệm bằng phương pháp cắt thử trên mặt phẳng nghiêng cho
thấy:
- Bước tiến dao ảnh hưởng đến giới hạn ổn định của 1 quá trình cắt. Như đã trình
bày ở trên, nếu 1 quá trình cắt được thực hiện tại 1 cấp tốc độ V xác định và 1 bước
tiến dao S xác định thì giwos hạn ổn định của quá trình cắt đó được đặc trưng bởi
chiều sâu cắt tới hạn tk. Nếu bước tiến dao càng lớn thì chiều sâu cắt tới hạn càng bé
và ngược lại.
- Đối với quá trình gia công phay, ảnh hưởng của bước tiến dao s đến chiều sâu cắt
tới hạn biểu hiện theo quy luật sau: Với 1 cấp tốc độ xác định, theo chiều tăng của
bước tiến dao, chiều sâu cắt tới hạn giảm dần. Sự biến thiên của chiều sâu cắt tới
hạn tk trong sự phụ thuộc vào bước tiến dao s diễn ra theo quy luật của hàm số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
logarit thập phân. Phép hồi quy từ các dữ liệu thí nghiệm cho thấy, nếu dùng hàm số
logarit thập phân với hàm càng cao thì sai lệch hồi quy càng nhỏ, nghĩa là độ chính
xác hồi quy càng cao.
- Bước tiến dao ảnh hưởng đến giới hạn ổn định của 1 quá trình cắt. Như đã trình
bày ở trên, nếu 1 quá trình cắt được thực hiện tại 1 cấp tốc độ V xác định và 1 bước
tiến dao S xác định thì giới hạn ổn định của quá trình cắt đó được đặc trưng bởi
chiều sâu cắt tới hạn tk. Nếu bước tiến dao càng lớn thì chiều sâu cắt tới hạn càng bé
và ngược lại.
- Đối với quá trình gia công phay, ảnh hưởng của bước tiến dao s đến chiều sâu cắt
tới hạn biểu hiện theo quy luật sau: Với 1 cấp tốc độ xác định, theo chiều tăng của
bước tiến dao, chiều sâu cắt tới hạn giảm dần. Sự biến thiên của chiều sâu cắt tới
hạn tk trong sự phụ thuộc vào bước tiến dao s diễn ra theo quy luật của hàm số
logarit thập phân. Phép hồi quy từ các dữ liệu thí nghiệm cho thấy, nếu dùng hàm số
logarit thập phân với hàm càng cao thì sai lệch hồi quy càng nhỏ, nghĩa là độ chính
xác hồi quy càng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tµi liÖu tham kh¶o
[1] Nguyên lý và dụng cụ cắt - Trịnh Khắc Nghiêm - Trường đại học kỹ thuật công
nghiệp Thái Nguyên - 1998.
[2] Cơ sở chất lượng qúa trình cắt - Trần Hữu Đà; Cao Thanh Long; Nguyễn Văn
Hùng. Bộ môn nguyên lý và dụng cụ cắt - Trường đại học kỹ thuật công nghiệp Thái
Nguyên - 1998.
[3] Nguyên lý gia công vật liệu - Bành Tiến Long; Trần Thế Lục; Trần Sỹ Tuý - Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2001.
[4] Công nghệ chế tạo máy - Phí Trọng Hảo; Nguyễn Thanh Mai - Nhà xuất bản
giáo dục
[5] Dao động trong kỹ thuật - GS. TSKH. Nguyễn Văn Khang - Nhà xuất bản
KHKT.
[6] Xác suất và thống kê - PGS.TS Phạm Văn Kiều - Nhà xuất bản giáo dục.
[7] Tự rung và ổn định của máy phay theo quan điểm năng lượng của quá trình cắt -
Nguyễn Đăng Bình; Dương Phúc Tý - Trường Đại học KTCN Thái Nguyên; Tăng
Huy - Trường Đại học BKHN - Tạp chí khoa học & công nghệ các trường Đại học
kỹ thuật số 29/2001.
[8] Tự rung và mất ổn định của quá trình cắt kim loại - Nguyễn Đăng Bình; Dương
Phúc Tý - Trường Đại học KTCN Thái Nguyên 2007.
[9] Nguyên lý cắt kim loại - Nguyễn Duy; Trần Sỹ Túy; Trịnh Văn Tự - NXB Đại
học và trung học chuyên nghiệp 1977.
[10] Sự biến đổi của hai vùng bước tiến dao và họ đường cong ổn định của máy
phay - Nguyễn Đăng Bình; Dương Phúc Tý - Trường Đại học KTCN Thái Nguyên;
Tăng Huy - Trường Đại học BKHN - Tạp chí khoa học & công nghệ các trường Đại
học kỹ thuật số 31/2001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[11] Đồ thị ổn định thực của máy phay - Nguyễn Đăng Bình; Dương Phúc Tý -
Trường Đại học KTCN Thái Nguyên; Tăng Huy - Trường Đại học BKHN - Tạp chí
khoa học & công nghệ các trường Đại học kỹ thuật số 30 - 31/2001.
[12] Davit A Stepheson and John Agapiou
Metal cutting theorieand praxis (Machining dinamic)
Marcel Dekker - New York 1997
[13] S.A.Tobias.
Machine tool vibration blackie and Son, London 1965.
[14] J.Tlusty.
Machine dinamic. Chapter 3. Handbook of high - Speed machining technology.
Chapman and Hall, New York 1985
[15] J.Tlusty and F.Ismail.
Dinamic strutural identification tasks and methods.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7LV09_CN_CTMCoHuuHung.pdf