Luận văn Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời, trưởng thành và gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới, từ một nước nông nghiệp là chủ yếu, chuyển mình thành một nước công nghiệp theo xu hướng hiện đại. Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong những năm đổi mới, giai cấp công nhân đã có những bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, đang tăng nhanh về số lượng, ngày càng đa dạng về cơ cấu, đồng thời chất lượng đội ngũ được nâng lên. Cùng với các giai cấp khác, giai cấp công nhân đã đóng góp to lớn vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Về mặt sản xuất, giai cấp công nhân là lực lượng cơ bản, chủ yếu có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến tầng lớp công nhân đang trực tiếp lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong Nghị Quyết TW Đảng số 20-NQ/TƯ [55] “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” ban hành 28/01/2008 có nêu rõ mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân đến năm 2020 là: “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân mạnh về số lượng và nâng cao về chất lượng, giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân (về nhà ở tại các khu công nghiệp, tiền lương và thu nhập, bảo hiểm xã hội, nơi sinh và văn hóa, cơ sở nuôi dạy trẻ )” Để đáp ứng mục tiêu đề ra, Nhà nước đã cho phép xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ở nhiều vùng miền trên cả nước, và TP. Hồ Chí Minh là một trong những nơi có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhất. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có rất nhiều lao động trẻ tập trung làm việc và sinh sống tại đây. Khu chế xuất Tân Thuận là khu chế xuất đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam năm 1991, có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của TP.HCM, tại đây thu hút trên 90.000 công nhân lao động. Chính vì số lượng công nhân sinh sống và làm việc đông đúc như vậy đã đặt ra cho những nhà quản lý, người sử dụng lao động, chính quyền địa phương nhiều vấn đề cần phải giải quyết để đảm bảo cho công nhân có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để làm việc. Thực tế hiện nay cho thấy, các nhà đầu tư trong khu chế xuất chỉ quan tâm đến phát triển sản xuất, kinh doanh và tăng lợi nhuận mà không bị ràng buộc trách nhiệm phải chăm lo đến điều kiện làm việc, ăn, ở, hưởng thụ văn hoá của công nhân. Một số tổ chức công đoàn tại khu chế xuất có tổ chức các hoạt động văn hoá cho công nhân, song còn rất khiêm tốn. Điều kiện làm việc, ăn ở của công nhân chưa được cải thiện nhiều, họ không được hưởng ưu đãi gì nhiều từ chủ lao động. Những năm gần đây, rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập những vấn đề xảy ra trong giới công nhân, chẳng hạn trên những trang web: www.tuoitre.vn , www.vietbao.com hoặc www.vietnamnet.vn cho thấy bi kịch sống thử của công nhân, quen nhau, yêu vội, sống thử, quan hệ buông thả dẫn đến tỉ lệ nạo phá thai trong giới nữ công nhân tăng cao. Những kết quả thống kê từ các bài viết trên các trang web đã cho thấy tại bệnh viện Từ Dũ số công nhân nạo phá thai chiếm 30%, Bệnh viện Hùng Vương 10%, Bệnh viện Đồng Nai con số lên đến 65% [54]. Đáng lưu ý hiện nay con số này ngày một tăng nhanh, tại Trung tâm y tế Quận 7 có những trường hợp công nhân nạo phá thai đến 6 lần [55]. Tác giả Lý Hà [52] cho biết: Trong năm 2009 tại các khu công nghiệp, khu chế xuất có 216 vụ đình công tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nguyên nhân xuất phát từ phía người sử dụng lao động. Đồng tác giả Lê Thanh Hà, Yến Trinh, Thi Ngôn [53] có bài “Đời sống tinh thần của công nhân nhạt như bát canh công nhân” ta thấy đời sống tinh thần của công nhân rất nghèo nàn, đi làm về suốt ngày chỉ quanh quẩn tại nơi ở trọ, ngủ vùi để lấy sức tiếp tục làm việc, hoặc tụ tập tán ngẫu, không có ti vi để xem, ngại ra đường vì xe đạp cọc cạch mặc dù những thông tin lấy được từ các trang web, bài báo hiện nay vẫn chưa đủ để cho chung ta thấy đầy đủ đời sống tinh thần của công nhân hiện nay tại khu chế xuất nhưng cũng phần nào nói lên đuợc hiện trạng cuộc sống tinh thần hiện nay. Vì vậy, hiện trạng này cho thấy trách nhiệm của những nhà quản lý (chủ đầu tư, chính quyền địa phương nơi có công nhân sinh sống ) cần phải có sự thống nhất trong việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân. Nhà quản lý cần nắm được những nhu cầu thực sự của công nhân về công việc, nhà ở, tiền lương và cả nhu cầu đuợc chia sẻ, đuợc lắng nghe những vấn đề nảy sinh trong đời sống tinh thần của họ. Nếu kịp thời lắng nghe, chia sẻ thì công nhân sẽ có sự cân bằng về đời sống tinh thần, qua đó họ sẽ an tâm hơn khi làm việc, bảo đảm tái tạo sức lao động đáp ứng cho mục tiêu CNH-HĐH của đất nước. Từ những vấn đề đã được trình bày ở trên cho thấy nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân ở các khu chế xuất chưa được nghiên cứu một cách khoa học và bài bản. Chính vì vậy, người nghiên cứu đã chọn đề tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại TP.HCM” là đề tài nghiên cứu của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại TPHCM. Trên cơ sở đó, đề ra một số biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân 3.2 Khách thể nghiên cứu - Công nhân khu chế xuất Tân Thuận - Nhà quản lý các doanh nghiệp trong khu chế xuất Tân Thuận - Chủ nhà trọ cho công nhân thuê - Cán bộ Phường phụ trách về đời sống của người dân tại khu chế xuất Tân Thuận T.P Hồ Chí Minh. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân ở các khía cạnh: + Nhu cầu tham vấn tâm lý từ các cá nhân và các tổ chức bên ngoài + Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý + Nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân được nảy sinh trong mối quan hệ với người khác và công việc Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận. - Khách thể: 200 công nhân và 45 nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nhà trọ, cán bộ Phường tại khu chế xuất Tân Thuận - Địa bàn: Công nhân và nhà quản lý doanh nghiệp hiện đang làm việc tại khu chế xuất Tân Thuận Quận 7 TPHCM, chủ nhà trọ cho công nhân thuê, cán bộ Phường nơi công nhân đăng kí thường trú. - Thời gian: Tháng 09/2009  tháng 09/2010 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU - Công nhân có nhu cầu tham vấn tâm lý và có sự khác biệt về nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý giữa các nhóm công nhân theo giới tính, tuổi và tình trạng hôn nhân. - Công nhân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý, nhưng do có những khó khăn về kinh tế và do dịch vụ tham vấn tâm lý còn ít, nên đa số công nhân vẫn chưa có điều kiện thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của mình. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 6.1 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về: nhu cầu, đặc điểm của nhu cầu, các loại nhu cầu, tham vấn và tham vấn tâm lý, nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân, đặc điểm tâm lý của công nhân 6.2 Khảo sát thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận. 6.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm tìm hiểu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân và nhu cầu sử dụng dịch vụ tham vấn tâm lý của công nhân tại khu chế xuất Tân Thuận hiện nay. Đề tài sử dụng hai phương pháp sau: 7.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đề tài nghiên cứu sử dụng hai bảng hỏi, được thu trên hai nhóm khách thể. Bảng hỏi thứ nhất gồm 14 câu điều tra trên 200 công nhân hiện đang làm việc tại khu chế xuất Tân Thuận nhằm tìm hiểu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân và nhu cầu sử dụng với các dịch vụ tham vấn tâm lý. Bảng hỏi thứ hai gồm 9 câu, lấy ý kiến trên nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nhà trọ và cán bộ Phường về thực trạng nhu cầu tham vấn và nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn của công nhân hiện nay. 7.2.2 Phương pháp phỏng vấn: sử dụng phương pháp phỏng vấn với 10 người công nhân trong số khách thể 200 công nhân có tham gia trả lời trên bảng hỏi, nhằm tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân và xác định thêm nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay của công nhân như thế nào. 7.3 Phương pháp thống kê: sử dụng thống kê toán học bằng phần mềm SPSS for Windows 11.5. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về nhu cầu tham vấn tâm lý - Xác định thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý và nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý của công nhân trong khu chế xuất Tân thuận. - Đề xuất các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân, giúp công nhân có đời sống tinh thần tốt đẹp hơn.

pdf106 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2406 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nhân với các mối quan hệ trên ở mức độ thấp đến trung bình.Trong mối quan hệ gia đình, họ cho rằng nguyên nhân chính là công nhân “lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình” (ĐTB=3.24), tiếp theo là “buồn phiền khi không hòa hợp với anh, chị, em chồng (vợ)” (ĐTB=2.82), “căng thẳng khi vợ chồng không hiểu nhau” (ĐTB=2.67), “mệt mỏi khi vợ chồng bất đồng trong cách sống” (ĐTB=2.56), “mệt mỏi khi bất đồng trong việc nuôi dạy con cái” (ĐTB=2.53), “buồn phiền khi không hòa hợp với ba mẹ chồng (vợ)” (ĐTB=2.33) và cuối cùng mới đến “căng thẳng khi xảy ra bạo hành” (ĐTB=2.22). Nhìn chung, những xung đột tâm lý của công nhân mà họ nhận xét đúng với những xung đột tâm lý mà công nhân có, tuy nhiên “lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình” nhà quản lý, chủ nhà trọ, cán bộ Phường đôi khi nhìn thấy mức độ khó khăn của công nhân thấp hơn những gì họ gặp phải, còn những vấn đề khác trong gia đình được họ nhận xét cao hơn. Đối với bạn bè, người yêu: nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân theo họ là do “mệt mỏi khi bất đồng quan điểm với bạn bè” (ĐTB=2.84), “những thắc mắc liên quan đến vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản” (ĐTB=2.67) thấp hơn so với khảo sát trên công nhân, tiếp theo là vấn đề “mệt mỏi khi không hòa hợp với người yêu” (ĐTB=2.64), “lo lắng về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân” (ĐTB=2.49) điều này khó mà lý giải bởi vì, có thể công nhân không trung thực trong đánh giá hoặc cũng có thể, những nhà quản lý, chủ nhà trọ, cán bộ Phường họ chủ quan trong cách nhìn nhận sự việc, chỉ nhìn một vài hiện tượng mà họ khái quát lên. Bảng 2.25 Ý kiến của NQLDN, CNT, CBP về nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL từ gia đình, bạn bè và người yêu Nội dung Mức độ ĐTB Thứ hạng KBG % HK % TT % TX % RTX % Lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình 4.4 11.1 46.7 31.1 6.7 3.24 1 Căng thẳng khi vợ chồng không hiểu nhau 15.6 20.0 46.7 17.8 0.0 2.67 4 Căng thẳng khi vợ (chồng) vô trách nhiệm 26.7 17.8 44.4 8.9 2.2 2.42 9 Mệt mỏi vì vợ chồng bất đồng trong cách sống 24.4 13.3 51.1 4.4 6.77 2.56 6 Căng thẳng khi xảy ra bạo hành (chồng đánh vợ hoặc vợ đánh chồng) 35.6 17.8 35.6 11.1 0.0 2.22 11 Mệt mỏi khi bất đồng trong việc nuôi dạy con cái 22.2 17.8 44.4 15.6 0.0 2.53 7 Buồn phiền khi không hòa hợp với anh-chị-em chồng (vợ) 22.2 11.1 37.8 20.0 8.9 2.82 3 Buồn phiền khi không hòa hợp với ba, mẹ chồng (vợ) 31.1 17.8 42.2 4.4 4.4 2.33 10 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với bạn bè 4.4 24.4 53.3 17.8 0.0 2.84 2 Mệt mỏi khi không hòa hợp với người yêu 13.3 28.9 40.0 15.6 2.2 2.64 5 Những thắc mắc liên quan đến vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản 26.7 22.2 26.7 24.4 0.0 2.67 4 Lo lắng về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân 28.9 8.9 40.0 11.1 11.1 2.49 8 Như vậy, kết quả khảo sát ý kiến của NQLDN, CNT, CBP cho thấy: Trong mối quan hệ từ gia đình, bạn bè, và với người yêu, công nhân thường “lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình”, “buồn phiền khi không hòa hợp với anh, chị ,em bên chồng (vợ)”, “căng thẳng khi vợ chồng không hiểu nhau” và “những thắc mắc liên quan đến vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản”. 2.3.5.2 Nguyên nhân hình thành từ nơi làm việc - Nguyên nhân hình thành từ công việc Bảng 2.26 Ý kiến của NQLDN, CNT, CBP về nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL từ công việc. Nội dung Mức độ ĐTB Thứ hạng KBG % HK % TT % TX % RTX % Lo lắng về lương thấp 4.4 13.3 22.2 44.4 15.6 3.53 2 Lo sợ bị thất nghiệp 6.7 22.2 28.9 20.0 22.2 3.29 3 Mệt mỏi về thời gian làm việc nhiều 0.0 11.1 35.6 37.8 15.6 3.58 1 Không an tâm về điều kiện an toàn lao động 11.1 11.1 44.4 26.7 6.7 3.07 4 Khó khăn khi làm công việc không phù hợp 11.1 17.8 37.8 26.7 6.7 3.00 5 Không hài lòng về vấn đề lien quan đến phúc lợi xã hội 11.1 13.3 53.3 8.9 13.3 3.00 5 Lo lắng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 8.9 28.9 44.4 11.1 6.7 2.78 6 Bảng 2.26 cho thấy, NQLDN, CNT, CBP nhận xét nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân trong công việc, đó chính là những xung đột tâm lý như: “mệt mỏi về thời gian làm việc nhiều” (ĐTB=3.58, thứ hạng 1), mức độ cao; “lo lắng về lương thấp” (ĐTB=3.53, thứ hạng 2), mức độ cao; “lo sợ bị thất nghiệp” (ĐTB=3.29, thứ hạng 3), mức độ trung bình; “không an tâm về điều kiện an toàn lao động” (ĐTB=3.07, thứ hạng 4), mức độ trungg bình, cùng xếp thứ hạng 5 và ĐTB=3.00 là “khó khăn khi làm công việc không phù hợp” và “không hài lòng về vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội”; “lo lắng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ” (ĐTB=2.78, thứ hạng 6). Nhìn chung, ba nguyên nhân chính hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân được những nhà quản lý, chủ nhà trọ, cán bộ Phường nhận xét tương đối trùng với ý kiến của công nhân, nhưng ở mức độ tương đối thấp hơn. Những nguyên nhân sau tuy có khác nhau về thứ tự xếp hạng, nhưng với ý kiến nhận xét thì có mức độ tương đối cao hơn. - Nguyên nhân hình thành từ quan hệ với đồng nghiệp. Bảng 2.27 Ý kiến của NQLDN, CNT, CBP về nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL từ quan hệ với đồng nghiệp Nội dung Mức độ ĐTB Thứ hạng KBG % HK % TT % TX % RTX % Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với cấp trên 6.7 40.0 33.3 20.0 0.0 2.67 3 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp 2.2 15.6 53.3 24.4 4.4 3.13 1 Căng thẳng khi bị đồng nghiệp hiểu lầm 11.1 13.3 55.6 20.0 0.0 2.84 2 Bảng 2.27 cho thấy: NQLDN, CNT, CBP cho rằng nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL của công nhân trong mối quan hệ với đồng nghiệp là do có những xung đột tâm lý là “căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp” với ĐTB=3.13; “căng thẳng khi bị đồng nghiệp hiểu lầm” với ĐTB=2.84; “căng thẳng khi bất đồng quan điểm với cấp trên” với ĐTB=2.67. Có sự khác nhau trong cách đánh giá những nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân trong mối quan hệ với đồng nghiệp, họ đánh giá công nhân có xung đột với đồng nghiệp nhiều hơn với cấp trên, chính vì vậy trong mối quan hệ với đồng nghiệp thường gây nên những lo lắng, căng thẳng nhiều hơn so với cấp trên. Như vậy, kết quả khảo sát ý kiến của NQLDN, CNT, CBP cho thấy: công nhân có xung đột tâm lý là “mệt mỏi về thời gian làm việc nhiều”, “lo lắng về lương thấp”, “lo sợ bị thất nghiệp” và “căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp” 2.3.5.3 Nguyên nhân hình thành từ các mối quan hệ khác. Bảng 2.28 Ý kiến của NQLDN, CNT, CBP về nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL từ quan hệ với nơi ở trọ và chính quyền địa phương Nội dung Mức độ ĐTB Thứ hạng KBG % HK % TT % TX % RTX % Lo lắng về tiền thuê nhà mỗi tháng 11.1 17.8 17.8 40.0 13.3 3.27 1 Không hài lòng về điều kiện vệ sinh 8.9 8.9 57.8 15.6 8.9 3.07 2 Không an tâm về điều kiện an ninh, trật tự không tốt 6.7 22.2 51.1 17.8 2.2 2.87 3 Mệt mỏi về môi trường không yên tĩnh 6.7 17.8 60.0 13.3 2.2 2.87 3 Lo lắng về vấn đề về giấy tờ tùy thân chưa đầy đủ 15.6 20.0 46.7 15.6 2.2 2.69 6 Mệt mỏi vì quy định của chủ nhà trọ quá nghiêm khắc 20.0 13.3 35.6 24.4 6.7 2.84 5 Bảng 2.28 cho thấy, nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL của công nhân trong mối quan hệ tại nơi ở trọ ở mức độ trung bình, không cao như chính sự đánh giá của công nhân, phải chăng họ đã không đánh giá đúng mức những xung đột tâm lý mà người công nhân gặp phải, chẳng hạn về “lo lắng về tiền thuê nhà mỗi tháng” có quá cao so với đồng lương ít ỏi của công nhân, hoặc những người chủ cho thuê nhà trọ, những người đang công tác tại Phường ít quan tâm đến đời sống sinh hoạt của dân nhập cư. NQLDN, CNT, CBP vẫn biết sự khó khăn của công nhân trong sinh hoạt hằng ngày và ảnh hưởng không nhỏ đối với cuộc sống của họ, chính vì vậy họ nhận thấy tiền thuê nhà là áp lực đầu tiên của công nhân (ĐTB=3.27), “không hài lòng về điều kiện vệ sinh” (ĐTB=3.02, thứ hạng 2), “không an tâm về điều kiện an ninh trật tự và mệt mỏi vì môi trường không yên tĩnh” xếp thứ 3 (ĐTB=2.87). Nhìn chung, sự nhận xét về mức độ những xung đột tâm lý với các vấn đề trên có thể chưa cao nhưng khá đầy đủ. Như vậy, ý kiến của NQLDN, CNT, CBP về nguyên nhân hình thành nhu cầu TVTL của công nhân xuất phát từ gia đình là “lo lắng về chi tiêu trong gia đình” và “căng thẳng khi không hòa hợp với anh chị em”; từ nơi làm việc thì nguyên nhân chính là do “mệt mỏi về thời gian làm việc nhiều”, “lo lắng về lương thấp”, “căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp”; từ các mối quan hệ khác nguyên nhân chính là “căng thẳng khi bất đồng quan điểm với bạn bè”, “những thắc mắc liên quan đến vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản”, “lo lắng về tiền thuê nhà mỗi tháng” 2.4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÁP ỨNG NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA CÔNG NHÂN 2.4.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp. Từ lý luận về nhu cầu và nhu cầu tham vấn tâm lý của con người nói chung và công nhân khu chế xuất Tân Thuận nói riêng. Ở con người luôn tồn tại các loại nhu cầu từ vật chất đến tinh thần. Xét trong quá trình phát triển nhân cách của con người, nhu cầu luôn tồn tại từ thấp đến cao và không ngừng phát triển. Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân là một trong những nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của con người. Từ thực trạng công nhân có nhu cầu tham vấn tâm lý, nhu cầu này ở mức độ cao, nhưng chỉ tồn tại ở phương thức thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý thông qua tâm sự, chia sẻ từ bạn bè, đồng nghiệp, người thân. Công nhân có nhu cầu sử dụng với các dịch vụ tham vấn tâm lý chuyên nghiệp, tuy nhiên vẫn còn những yếu tố chủ quan và khách quan tác động ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý của công nhân. Nếu không kịp thời khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực này và không kịp thời đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân sẽ phát sinh ra những cảm xúc tiêu cực, làm cho đời sống tinh thần của công nhân không được thoải mái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Từ thực trạng những nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân đó là do công nhân có xung đột tâm lý, mà những xung đột tâm lý này xuất hiện từ mối quan hệ trong cuộc sống của họ, mối quan hệ từ gia đình, từ nơi làm việc, từ bạn bè, người yêu, tại nơi ở trọ và với chính quyền địa phương. Từ ý kiến của các nhà quản lý, chủ nhà trọ, cán bộ Phường, những người có mối liên hệ, trực tiếp tác động đến sinh hoạt thường ngày của công nhân. Từ những ý kiến, mong muốn của công nhân khu chế xuất Tân Thuận đối với dịch vụ tham vấn tâm lý được khảo sát thông qua bảng hỏi và qua trò chuyện trao đổi, phỏng vấn. 2.4.2 Một số biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của công nhân về bản thân và về các dịch vụ tham vấn tâm lý Từ kết quả nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận cho thấy: công nhân có nhu cầu tham vấn tâm lý ở mức độ cao nhưng chỉ tham vấn thông qua những mối quan hệ công nhân tiếp xúc hằng ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hiểu biết của công nhân về các dịch vụ tham vấn tâm lý thấp, và mức độ công nhân đến liên hệ tại trung tâm tham vấn hay các hình thức tham vấn hiện nay rất ít. Vì vậy, cần tổ chức tuyên truyền, quảng cáo thông qua các kênh truyền hình, sóng phát thanh, hay trên những bản tin trong công ty về các hình thức tham vấn tâm lý khác đang hoạt động hiện nay, cần cung cấp cho công nhân kiến thức về lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe tinh thần và khi nào bản thân cần đi tham vấn tâm lý. Kết quả cho thấy, công nhân có tâm lý e ngại khi nói chuyện của mình cho người lạ biết và chưa có thói quen đi tham vấn tâm lý khi có xung đột trong cuộc sống. Vì vậy cần tạo điều kiện cho công nhân có cơ hội tiếp xúc thường xuyên với các dịch vụ tham vấn tâm lý, nhằm hình thành thói quen chia sẻ những xung đột tâm lý và xóa bỏ tâm lý e ngại khi nói chuyện của mình cho người lạ biết. Từ kết quả nghiên cứu ta thấy công nhân vẫn có xu hướng âm thầm chịu đựng khi có xung đột tâm lý, vì vậy cần thường xuyên mở những lớp dạy kỹ năng sống cho công nhân, nhằm nâng cao sự hiểu biết và ứng phó của công nhân khi họ gặp xung đột trong cuộc sống. Biện pháp 2: Kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý của công nhân Từ kết quả công nhân có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý và mong muốn của công nhân đối với các dịch vụ tham vấn tâm lý, cần phải: - Mở các phòng tham vấn tâm lý cho công nhân tại các doanh nghiệp, khi mở các phòng tham vấn tại các doanh nghiệp cần chú ý đến thời gian hoạt động, tuổi, giới tính và kinh nghiệm của tham vấn viên cho phù hợp với mong muốn của công nhân. - Tạo những đường dây điện thoại để công nhân tham vấn tâm lý khi có nhu cầu, những đường dây điện thoại làm việc tất cả thời gian trong ngày nhằm đáp ứng kịp thời mọi lúc cho công nhân. - Thành lập những trang web tham vấn tâm lý riêng cho công nhân - Có thêm nhiều kênh phát thanh trực tiếp tham vấn tâm lý. - Tổ chức thường xuyên những buổi nói chuyện chuyên đề về tâm lý, giới tính và sức khỏe sinh sản cho công nhân Biện pháp 3: Tạo điều kiện thuận lợi về kinh tế để công nhân đi tham vấn tâm lý. Do không có tiền nên công nhân dù có nhu cầu tham vấn tâm lý họ cũng không có điều kiện để tìm đến các dịch vụ tham vấn chuyên nghiệp, vì vậy cần tạo điều kiện cho công nhân tham vấn tâm lý bằng cách: - Các doanh nghiệp cho công nhân tham vấn trực tiếp tại các phòng tham vấn hay gọi điện thoại đến các trung tâm tham vấn miễn phí. - Mua bảo hiểm chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân tại các doanh nghiệp, để khi có xung đột tâm lý mà bản thân không giải quyết được, họ sẽ sử dụng thẻ bảo hiểm đó đến các dịch vụ tham vấn khác bên ngoài mà không cần tốn thêm bất cứ kinh phí nào. - Có chính sách về lương bổng phù hợp với đời sống của công nhân hiện nay, nhằm loại bỏ những áp lực lo lắng về kinh tế trong gia đình, hay lo lắng về tiền thuê nhà hằng tháng. Biện pháp 4: Tạo điều kiện về thời gian cho công nhân đi tham vấn tâm lý Các doanh nghiệp cần tạo thời gian cho công nhân để họ đi tham vấn tâm lý khi họ có nhu cầu bằng cách: - Cho công nhân nghỉ làm để tham vấn tâm lý khi nhận thấy họ bị áp lực trong cuộc sống. - Mở những chương trình tham vấn tâm lý qua Radio vào những giờ nghỉ giải lao để công nhân có thể gọi đến tham vấn. - Các phòng tham vấn tâm lý cho công nhân tại các doanh nghiệp nên hoạt động thường xuyên, đặc biệt là vào hai ngày cuối tuần. Biện pháp 5: Hạn chế những nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân Có những nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân xuất phát từ những yếu tố khách quan như lương bổng, vấn đề nhà ở, điều kiện sinh hoạt ăn ở chưa tốt, đời sống tinh thần của công nhân nghèo nàng, vì vậy cần: - Cải thiện đời sống vật chất cho công nhân, bằng cách tăng lương cho công nhân, xây dựng thêm nhiều khu nhà lưu trú và có cách quản lý thích hợp nhằm thu hút công nhân đến ở. - Thường xuyên tổ chức các câu lạc bộ nói chuyện chuyên đề về tâm lý, giới tính, sức khỏe sinh sản cho công nhân trong công ty hay ở địa phương. Tạo sân chơi lành mạnh cho công nhân, mở những câu lạc bộ khiêu vũ, thể thao, ca hát… để công nhân giải tỏa những lo lắng trong cuộc sống. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1. Nhu cầu là sự đòi hỏi của chủ thể về một đối tượng nào đó, cần được thỏa mãn để con người có thể tồn tại và phát triển. Có nhu cầu bậc thấp và nhu cầu bậc cao, nhu cầu là nguồn gốc tích cực thúc đẩy con người chủ động hoạt động. Nhu cầu có tính đối tượng, tính ổn định, tính chu kỳ, có phương thức thỏa mãn riêng, có trạng thái ý chí xúc cảm và mang bản chất xã hội. Trạng thái nhu cầu xuất hiện khi cơ thể mất cân bằng, thiếu hụt cái gì đó (các chỉ số sinh lý), là nguyên nhân thúc đẩy con người tích cực hoạt động để làm dịu sự căng thẳng, mất thăng bằng. Nhu cầu tham vấn tâm lý là sự đòi hỏi tất yếu của bản thân khi gặp phải những xung đột tâm lý mà bản thân cần có sự trợ giúp của nhà tham vấn để tìm ra một giải pháp mang tính khả thi. Nhu cầu tham vấn tâm lý là nhu cầu bậc cao của con người. Nhu cầu tham vấn tâm lý xuất hiện khi con người có những xung đột trong tâm lý, những xung đột này có thể xảy ra bên trong bản thân của mỗi người, có thể xung đột với các mối quan hệ bên ngoài. Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân là nhu cầu mong muốn cùng nhà tham vấn trò chuyện, chia sẻ, đồng cảm, trợ giúp trước những xung đột tâm lý mà họ gặp phải nhưng không giải quyết được. Nguyên nhân xuất hiện nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân là do có những xung đột tâm lý xảy ra trong mối quan hệ trong cuộc sống, xuất phát từ gia đình, tại nơi làm việc hay trong các mối quan hệ khác. Khi xuất hiện nhu cầu tham vấn, thông qua phương thức thỏa mãn nhu cầu này, công nhân sẽ được cung cấp thông tin, được tháo gỡ những khó khăn, được tôn trọng… Khi tham gia vào các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý, có những yếu tố gây cản trở khiến cho công nhân không thể tìm đến các dịch vụ tham vấn hiện nay. 1.2 Kết quả khảo sát trên công nhân và NQLDN, CNT, CBP cho thấy: Công nhân có nhu cầu tham vấn tâm lý và nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân ở mức cao. Tuy nhiên, chỉ dừng ở hình thức tham vấn tâm lý với một cá nhân mà công nhân tiếp xúc hằng ngày, như tham vấn qua bạn bè cùng ở trọ, tham vấn qua anh chị em trong gia đình và đồng nghiệp. Còn hình thức tham vấn tâm lý thông qua một tổ chức chuyên nghiệp như: tham vấn tại các phòng tham vấn, tham vấn qua cán bộ phường, công đoàn hay luật sư, được công nhân lựa chọn ở mức độ thấp. Mức độ công nhân biết và liên hệ các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay thấp. Chính vì vậy, công nhân có nhu cầu tham vấn tâm lý nhưng mức độ sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay dưới mức trung bình, chủ yếu tham vấn qua báo chí, radio và trên internet. Công nhân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý mang tính chất chuyên nghiệp, thông qua mong muốn của công nhân cần thiết có phòng tham vấn tâm lý. Hình thức tham vấn tâm lý được công nhân mong muốn nhất là tham vấn trực tiếp tại phòng tham vấn tâm lý và tham vấn qua điện thoại. Công nhân mong muốn được tham vấn tâm lý vào hai ngày cuối tuần, yêu cần tham vấn viên lớn tuổi, có kinh nghiệm và cùng giới tính với mình và phòng tham vấn tâm lý đặt nơi nào cũng được. Khảo sát ý kiến của NQLDN, CNT, CBP về nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay cho thấy: Mức độ công nhân sử dụng các dịch tham vấn tâm lý hiện nay chủ yếu tham vấn qua báo chí, radio và internet; đa số công nhân không biết địa chỉ của các phòng tham vấn tâm lý; công nhân rất cần cung cấp các dịch vụ tham vấn tâm lý; vị trí mở phòng tham vấn tâm lý cho công nhân ở đâu cũng được; ngoài hình thức tham vấn trực tiếp thì tham vấn qua điện thoại cũng thích hợp cho công nhân. Hầu hết ý kiến của NQLDN, CNT, CBP đều đồng ý mở phòng tham vấn tâm lý cho công nhân. Do có những yếu tố khách quan, như không có tiền, không có thời gian, không có địa chỉ tham vấn tin cậy, hay những nguyên nhân chủ quan như không có thói quen chia sẻ những khó khăn trong tâm lý, e ngại khi nói chuyên của mình cho người khác biết, nên dù có nhu cầu tham vấn tâm lý và có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý, công nhân vẫn không có điều kiện để tiếp xúc. Kết quả khảo sát ý kiến của công nhân và NQLDN, CNT, CBP về nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý: trong cuộc sống công nhân gặp rất nhiều xung đột tâm lý, nhiều nhất là trong mối quan hệ với bạn bè cùng ở trọ, với đồng nghiệp và anh chị em trong gia đình. Cụ thể, trong gia đình công nhân gặp xung đột tâm lý nhiều nhất là “lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình, căng thẳng khi vợ chồng không hiểu nhau”; tại nơi làm việc, trong công việc và đồng nghiệp xung đột tâm lý diễn ra thường xuyên nhất là “mệt mỏi vì thời gian làm việc quá nhiều, lo lắng về lương thấp, căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp”; Trong những mối quan hệ khác như: tại nơi trọ và chính quyền địa phương có xung đột tâm lý “lo lắng về tiền thuê nhà mỗi tháng, không an tâm về điều kiện sinh hoạt”, trong mối quan hệ với bạn bè và người yêu có xung đột tâm lý “căng thẳng khi bất đồng quan điểm với bạn bè, căng thẳng khi người yêu không quan tâm”. Có sự khác biệt theo giới tính, tuổi và tình trạng hôn nhân về nguyên nhân hình thành nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân từ gia đình và trong các mối quan hệ khác. Cụ thể: những xung đột tâm lý trong gia đình nữ luôn cao hơn nam, những người công nhân lớn tuổi và có gia đình xung đột tâm lý nhiều hơn những công nhân trẻ tuổi và chưa có gia đình; trong các mối quan hệ khác: bạn bè và người yêu thì nữ có xung đột nhiều hơn nam về những vấn đề thắc mắc liên quan đến giới tính, những người trẻ tuổi thì có xung đột với bạn bè và người yêu nhiều hơn những người lớn tuổi và có gia đình. 2. KIẾN NGHỊ 2.1 Đối với lãnh đạo cấp thành phố Có những chính sách, chủ trương cụ thể chỉ đạo ban quản lý các khu chế xuất chăm lo đến đời sống cho người lao động, xây dựng thêm nhiều khu nhà lưu trú cho công nhân, chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân hiện đang làm việc tại các khu công nghiệp và khu chế xuất hiện nay. Thường xuyên kiểm tra công tác công đoàn tại các doanh nghiệp, đề nghị công đoàn thực hiện hết chức năng của mình, gắn kết công đoàn cơ sở và công đoàn thành phố và với công nhân. Có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các quận, phường quan tâm sát đến đời sống của công nhân nơi mình phụ trách, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động an tâm làm việc, thắt chặt an ninh, trật tự tại những nơi có công nhân lưu trú. Khuyến kích các doanh nghiệp có những biện pháp chăm sóc sức khỏe tinh thần cho người lao động, chẳng hạn khuyến kích đầu tư các văn phòng tham vấn tâm lý, khuyến khích ban lãnh đạo các khu công nghiệp mở những lớp bồi dưỡng kỹ năng sống cho công nhân. Tăng cường giám sát vấn đề chăm sóc đời sống tinh thần người lao động thông qua quy chế, điều lệ cụ thể. 2.2 Đối với lãnh đạo các Phường có công nhân sinh sống Quan tâm đến đời sống của công nhân hiện nay, tạo điều kiện nơi ăn ở, an ninh, trật tự thắt chặc. Cần thường xuyên kiểm tra, đề nghị công đoàn trong doanh nghiệp hay những nhà quản lý quan tâm hơn đến đời sống tinh thần công nhân Hội phụ nữ địa phương và Đoàn thanh niên nên phối hợp thường xuyên hơn nữa với nhà quản lý trong khu chế xuất, chủ nhà trọ và các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay tổ chức những buổi nói chuyện chuyên đề về tâm lý, giới tính, những câu lạc bộ thể thao, khiêu vũ…. cho công nhân tham gia. 2.3 Đối với chủ doanh nghiệp Chú trọng, quan tâm chăm sóc đời sống tinh thần của người lao động thông qua nhiều hình thức đa dạng: tổ chức sân chơi, tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề về tâm lý, xây dựng bản tin nội bộ…. Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phụ trách hành chính nhân sự, cán bộ công đoàn về kiến thức, kỹ năng tham vấn tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc đời sống tinh thần cho người lao động. Nối kết người lao động với các dịch vụ tham vấn tâm lý chăm sóc đời sống tinh thần cho người lao động một cách nhanh chóng, hiệu quả, thông qua đó nâng cao nhận thức của người lao động về nghề tham vấn tâm lý. Phối hợp với các tổ chức, đơn vị chuyên môn có liên quan trong lĩnh vực tham vấn tâm lý để nâng dần chất lượng chăm sóc sức khỏe tinh thần của người lao động. Công Đoàn cần phát huy hết vai trò của mình, quan tâm hơn nữa đến đời sống của người công nhân để khi có xung đột tâm lý trong công việc, đồng nghiệp, bạn bè thì kịp thời giúp đỡ, chia sẻ. Tăng lương cho công nhân để giảm bớt những gánh nặng chi tiêu trong gia đình hay các chi phí sinh hoạt khác của công nhân. 2.5 Đối với chủ nhà trọ Cần phối hợp với chính quyền địa phương tạo môi trường sống cho công nhân tốt hơn nữa, nâng cấp phòng trọ, thắt chặt an ninh trật tự… chung tay góp sức với nhà quản lý, cán bộ Phường chăm lo đời sống tinh thần của công nhân tốt hơn. 2.6 Đối với cơ sở tư nhân có văn phòng tham vấn tâm lý Cần quảng cáo, tuyên truyền về hình thức hoạt động tham vấn tâm lý hiện nay, nâng cao chất lượng tham vấn tạo địa chỉ tin cậy cho công nhân tìm đến tham vấn khi họ có nhu cầu. Chủ động liên hệ với lãnh đạo công ty thành lập những phòng tham vấn tâm lý, có những đường dây điện thoại tham vấn miễn phí, hoặc tổ chức những buổi nói chuyện chuyên đề về tâm lý, giới tính trong công ty hay tại địa phương. 2.7 Đối với công nhân Cần chủ động tìm đến các dịch vụ tham vấn tâm lý khi có nhu cầu, nâng cao sự hiểu biết về các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay. Chủ động tham gia các hoạt động tham vấn tâm lý, các buổi sinh hoạt chuyên đề hay những câu lạc bộ do các ban ngành đứng ra tổ chức góp phần phong phú hơn đời sống tinh thần. Khi có nhu cầu tham vấn tâm lý cần tìm hiểu các thông tin về hình thức tham vấn và dịch vụ tham vấn tâm lý qua các phương tiện thông tin để kịp thời liên hệ. Bên cạnh đó cần xóa đi suy nghĩ, tâm lý e ngại sợ người khác biết mình đi tham vấn tâm lý… làm ảnh hưởng đến việc đi tham vấn tâm lý của bản thân. Chủ động liên hệ với các tổ chức Công Đoàn tại nơi làm việc hay Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ tại địa phương để tìm sự giúp đỡ, chia sẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Bắc (2006), “Nhu cầu tư vấn tâm lý và giáo dục từ góc nhìn của sinh viên cao đẳng sư phạm TP.HCM”, Hội thảo khoa học quốc gia “Tư vấn tâm lý giáo dục – Lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, TP.HCM 2. Bùi Đình Bôn (1999), Giai cấp công nhân, mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Lao Động. 3. Trần Thị Giồng, Nguyễn Văn Bình (2003), “Nhu cầu thực trạng tham vấn tại TP.HCM”, Hội thảo khoa học quốc gia “Tư vấn tâm lý giáo dục – Lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, TP.HCM 4. Hoàng Chúng (1983), Phương Pháp Thống Kê Toán Học Trong Khoa Học Giáo Dục, NXB GD 5. Trịnh Chiến (2006), “Một vài nét về trung tâm tư vấn học đường ở Singapore”, Hội thảo khoa học quốc gia “Tư vấn tâm lý giáo dục – Lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, TP.HCM 6. Lê Thanh Hoàng Dân (1974), Phân Tâm học, NXB Trẻ 7. Lê Thị Ngọc Dung (2006), “Hoạt động tư vấn tâm lý giáo dục – Thực trạng và giải pháp”, Hội thảo khoa học quốc gia “Tư vấn tâm lý giáo dục – Lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, TP.HCM 8. Trịnh Thị Minh Dung (2005), Bước đầu tìm hiểu stress nghề nghiệp của nữ công nhân tại một số khu công nghiệp Biên Hòa, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, ĐHSP TP.HCM 9. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 10. Trần Thị Minh Đức (2009), Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB ĐHQG Hà Nội. 11. Trần Thị Minh Đức (2003), “Thực trạng tham vấn ở Việt Nam: từ lý thuyết đến thực tế”, Tạp chí Tâm lý học, (số 4) 12. Hoàng Thị Thu Hà (2003), Nhu Cầu Học Tập Của Sinh Viên Sư Phạm, Luận Án Tiến Sỹ Tâm Lý Học, HN 2003 13. Phạm Minh Hạc (1995), Một Số Vấn Đề Tâm Lý Học, NXBGD, Hà Nội 14. Phạm Minh Hạc (dịch và giới thiệu) (2003), Một số công trình tâm lý học của A.N. Leonchiev, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 15. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (chủ biên) (2004), Một số vấn đề nghiên cứu về nhân cách, NXB Chính trị Quốc Gia 16. Bùi Văn Huệ (chủ biên), Vũ Dũng (2003), Tâm lý học xã hội, NXB ĐHQGHN 17. Freud Sigmund (1969), Nghiên cứu phân tâm học, NXB An Tiêm, SG. 18. Ngô Đình Qua, Nguyễn Thượng Chí (2006), “Nhu cầu tư vấn tâm lý – giới tính của học sinh một số trường trung học tại TP.HCM”, Hội thảo khoa học quốc gia “Tư vấn tâm lý giáo dục – lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, TP. HCM. 19. Hồ Thanh Bình, Phạm Minh Hạc: Dịch từ tiếng Nga (1978), Tâm Lý Học Liên Xô, Nhà Xuất Bản Tiến Bộ Matxcơva 20. Nguyễn Công Khanh (2000), Tâm lý trị liệu, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 21. Mai Hữu Khuê (1993), Tâm lý học trong quản lý nhà nước, NXB LĐ, HN 22. Leonchiev A.N (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, NXB GD, Hà nội. 23. Lomov. Ph (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội. 24. Bùi Thị Xuân Mai (2003), “Bàn về thuật ngữ: Tư vấn, tham vấn và cố vấn”, Tạp chí Tâm lý học (4), tr.39-41. 25. Bùi Thị Xuân Mai (2007), “Có nên đồng nhất tham vấn với tư vấn và trị liệu tâm lý”, Tạp chí Tâm lý học (4), tr.46-52. 26. Bùi Thị Xuân Mai (2005), Tham vấn - một dịch vụ cần được phát triển ở Việt Nam, Tạp chí Tâm lý học (25) 27. Đỗ Hạnh Nga (2010), Nghiên cứu xung đột tâm lý giữa cha mẹ và con lứa tuổi thiếu niên về thần tượng, Đề tài cấp ĐHQG-HCM, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 28. Petrovxki, A.V (1982), TLH lứa tuổi và TLH sư phạm, NXBGD, TP. HCM 29. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 30. Nguyễn Thị Tâm (2008), Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề tham vấn tâm lý trong doanh nghiệp, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, ĐHSP TP.HCM, SG 31. Huỳnh Mai Trang (2007), Thực trạng hoạt động tham vấn học đường ở các trường trung học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, ĐHSP TP. HCM, SG. 32. Trần Văn Thức (2005), “Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trường bán công Nguyễn Tất Thành – Thành phố Hà Nội”, Kỷ yếu Hội thảo đổi mới giảng dạy – nghiên cứu và ứng dụng TLH- GDH, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 33. Trần Trọng Thủy (1996), Bài giảng tâm lý học, Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội. 34. Lê Minh Thuận (1996), Mối quan hệ giữa nhu cầu thành đạt với tính cách của học sinh tuổi thiếu niên ở một số trường học tại TP Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ tâm lý học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, Sài Gòn. 35. Nguyễn Thơ Sinh (2006), Tư vấn tâm lý căn bản, NXB Lao Động 36. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB Đại Học Sư Phạm, TPHCM. 37. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển tâm lý học, NXB Văn hóa thông tin, HN. 38. PGS.TS. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 39. Cơ quan phổ thông giáo lý đại đạo (2009), Khái quát về tâm lý học, tài liệu học tập nội bộ. [27] 40. Bộ GD và ĐT (2003), Giáo trình triết học Mác-Lênin, Hà Nội. 41. Bộ GD và ĐT (1995), Tâm Lý Học Đại Cương, Hà Nội 42. Hội Tâm Lý Học TP.HCM, Công Ty Hồn Việt (2006), Nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý và chăm sóc đời sống tinh thần cho người lao động, TP.HCM 43. Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam – UNICEF Việt Nam (2002), Tài liệu tập huấn đào tạo giảng viên về công tác tham vấn, Hà Nội. 44. Viện khoa học xã hội Việt Nam – Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội (2000) Tiếng Anh 45. Cappuzzi, D. & Gross, D. R (2001), Introduction to the counseling Profession (3rd Edition) Published by the Allyn anh Bacon, Inc. 46. Corey, G. (2005), theory and practice of counseling & psychotherapy (7rd Edition) Published by the Brooks/cole – Thomson Learninh, Inc. 47. Beck Robret C. (1978), otivation: Theories and Principles, second Edition, Prentice Hall, Inc. Englewood Clifft, New Jersey. 48. Haller B. Von (1977), Psychology, Mellon University Happer & Row, Pulishers New York, Evanston and London. 49. Montemayor, R. & Hanson, E.(1985), A natanuralistic view of conflict between adolescents and their parents and sibling, journal of Early Adolescence 5:23 Website 50. Maslow Abraham (1943), Understanding Human Motivantion, internet 51. nhan/20867553/271/ 52. 53. long.html 54. tinh-tan-cho.html 55. 56. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Tìm hiểu nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân là một việc làm cần thiết, thông qua đó tìm ra một số các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân, giúp cho công nhân có đời sống tâm lý tốt đẹp hơn. Vì vậy, xin các anh (chị) vui lòng giúp đỡ bằng cách cho ý kiến trả lời một số câu hỏi sau: 1. Trong cuộc sống anh (chị) thường có những mâu thuẫn với những ai? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 2. Trong mối quan hệ với những người xung quanh, anh (chị) thường gặp những vấn đề mâu thuẫn nào? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 3. Trong công việc, anh (chị) thường có những vấn đề mâu thuẫn nào gây khó khăn cho anh, chị? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 4. Khi gặp những mâu thuẫn trong cuộc sống, anh (chị) nhờ ai giải quyết? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 5. Lý do mà anh (chị) không đến các dịch vụ tham vấn tâm lý hiện nay để giải quyết những vấn đề mà mình gặp phải? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Chân thành cảm ơn các bạn! PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho công nhân) Các anh (chị) thân mến! Phiếu thăm dò ý kiến này có mục đích tìm hiểu nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân. Anh (chị) hãy trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống tương ứng với câu mà anh (chị) cho là phù hợp với ý kiến của mình, với những câu có chừa chỗ trống anh (chị) hãy viết câu trả lời vào đó. Anh (chị) hãy cho biết một số thông tin dưới đây: Giới tính: Nam □ Nữ Anh (chị) là: Công nhân □Quản lý Chủ nhà trọ □Cán bộ phường Tuổi : 18tuổi22tuổi 23tuổi27tuổi Trên 27tuổi Tình trạng hôn nhân: Độc thân □ Đã kết hôn, chưa có con Đã kết hôn, có con □ Ly hôn Nơi làm việc:…………………………………………………………………………………… 1. Anh (chị) thường có những mâu thuẫn trong quan hệ với người xung quanh là: 11. Ý kiến ……………… ……………… ……………… ……………… ……………… ……… ……………… ……………… ……………… ……………… ……………… …………… 2. Trong mối quan hệ với đồng nghiệp và công việc, anh (chị) thường gặp những vấn đề nào? ST T Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Lo lắng về lương thấp 2 Lo sợ bị thất nghiệp 3 Mệt mỏi về thời gian làm việc nhiều 4 Không an tâm về điều kiện an toàn lao động 5 Khó khăn khi làm công việc không phù hợp 6 Không hài lòng về vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội 7 Lo lắng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 8 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với cấp trên 9 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp 10 Căng thẳng khi bị đồng nghiệp hiểu lầm 11. Ý kiến khác: …………………………………………………………………..................... …………………………………………………………………………………………… 3. Trong mối quan hệ với nơi ở trọ và với chính quyền địa phương, anh (chị) thường gặp những vấn đề nào? St t Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Lo lắng về vấn đề tiền thuê nhà mỗi tháng 2 Không hài lòng về điều kiện vệ sinh 3 Không an tâm về điều kiện an ninh, trật tự Stt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Ông bà 2 Cha mẹ 3 Anh, chị ,em 4 Bạn bè 5 Đồng nghiệp 6 Cấp trên, nhà quản lý 7 Vợ (chồng) 8 Con cái 9 Người yêu 10 Chủ nhà trọ 11 Chính quyền địa phương 4 Mệt mỏi vì môi trường không yên tĩnh 5 Lo lắng về giấy tờ tùy thân chưa đầy đủ 6 Mệt mỏi vì quy định của chủ nhà trọ quá nghiêm khắc 7. Ý kiến khác: ………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………… 4. Trong mối quan hệ với gia đình, anh (chị) thường gặp những vấn đề nào? S tt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình 2 Căng thẳng khi vợ chồng không hiểu nhau 3 Căng thẳng khi vợ (chồng) vô trách nhiệm 4 Mệt mỏi khi vợ chồng bất đồng trong cách sống 5 Căng thẳng khi xẩy ra bạo hành (chồng đánh vợ hoặc vợ đánh chồng) 6 Bất đồng trong việc nuôi dạy con cái 7 Buồn phiền khi không hòa hợp với anh- chị-em chồng (vợ) 8 Buồn phiền khi không hòa hợp với ba, mẹ chồng (vợ) 9. Ý kiến khác: ………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………… 5. Trong mối quan hệ với bạn bè và với người yêu anh (chị) thường gặp những vấn đề nào? S tt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thườn g xuyên Rất thường xuyên 1 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với bạn bè 2 Buồn phiền khi người yêu không quan tâm 3 Căng thẳng vì bị lừa dối trong tình yêu 4 Mệt mỏi vì gia đình người yêu ngăn cấm 5 Những thắc mắc liên quan đến vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản 6 Lo lắng về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân 7. Ý kiến khác:………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 6. Nhu cầu tham vấn của anh (chị) khi phải đối điện với những mâu thuẫn trong các mối quan hệ với những người xung quanh? Stt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Âm thầm chịu đựng 2 Tự mình chủ động giải quyết 3 Tìm hướng giải quyết thông qua phương tiện thông tin 4 Nhờ bạn bè can thiệp 5 Nhờ người thân trong gia đình can thiệp 6 Nhờ đồng nghiệp can thiệp 7 Nhờ Công đoàn công ty can thiệp 8 Nhờ cán bộ Phường can thiệp 9 Tìm đến Luật sư 10 Tìm đến chuyên viên tham vấn 11. Ý kiến khác:……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… 7. Anh (chị) hãy cho biết mức độ sử dụng các nguồn cung cấp dịch vụ tham vấn tâm lý: Stt Nguồn Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Tham vấn tại trung tâm tham vấn 2 Tham vấn trên truyền hình 3 Tham vấn qua Radio 4 Tham vấn qua báo chí 5 Tham vấn trên Internet 6 Tham vấn qua tổng đài điện thoại 1088 7 Chương trình tham vấn của một tổ chức xã hội 8 Tham vấn qua Cán bộ phường (Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ…..) 9 Tham vấn qua Đoàn thanh niên, Công đoàn 10. Ý kiến khác:………………………………………………………………………………… 8. Anh (chị) có biết địa chỉ của các phòng tham vấn tâm lý hoặc các dịch vụ tham vấn cụ thể nào không? Có biết Không biết Nếu biết anh (chị) có bao giờ đến, liên hệ để tham vấn chưa? Thường xuyên Một vài lần Chưa bao giờ 9. Lý do anh (chị) không sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý là: St t Lý do Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Lưỡng lự Đồng ý Rất đồng ý 1 Không có tiền 2 Không có phương tiện đi lại 3 Không có thời gian 4 Phòng tham vấn quá xa nơi làm việc 5 Không có thông tin về dịch vụ tham vấn tâm lý 6 Không có địa chỉ tham vấn tin cậy 7 Không có thói quen chia sẻ những khó khăn về tâm lý 8 E ngại khi nói chuyện của mình cho người khác biết 9 Sợ người khác biết mình đi tham vấn tâm lý 10.Ý kiến khác:………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… 10. Theo ý kiến của anh (chị), có cần thiết mở phòng tham vấn tâm lý không? □ Có □ Không □ Không ý kiến 11. Theo ý kiến của anh (chị), phòng tham vấn tâm lý nên mở ở đâu? □ Tại nơi làm việc □ Tại nơi ở trọ □ Ở đâu cũng được Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………… 12. Anh (chị) muốn được tham vấn tâm lý theo hình thức nào? □Tham vấn trực tiếp tại phòng tham vấn tâm lý □Tham vấn trực tiếp tại nơi làm việc □Tham vấn trực tiếp tại nhà □Tham vấn qua điện thoại □Tham vấn qua báo chí □Tham vấn qua radio □Tham vấn qua internet □Tham vấn qua truyền hình Hình thức tham vấn khác:………………………………………………………………………… 13. Theo ý kiến của anh (chị), thời gian hoạt động của phòng tham vấn tâm lý hoặc các dịch vụ tham vấn tâm lý là: □ 12 ngày trong tuần □ 35 ngày trong một tuần □ 7 ngày trong tuần □Thứ 7 và Chủ nhật 14. Anh (chị) muốn chuyên viên tham vấn tâm lý là: Giới tính □ Nam □ Nữ □ Nam cũng được, nữ cũng được □ Cùng giới tính với mình Tuổi tác □ Trẻ tuổi □ Lớn tuổi □ Trẻ tuổi cũng đưoc, lớn tuổi cũng dược □ Không y kiến Kinh nghiem chuyen vien tham van □ Có nhiều kinh nghiệm □ Không quan tâm đến kinh nghiệm của tham vấn viên □ Không ý kiến Cảm ơn các anh (chị)! PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho nhà quản lý doanh nghiệp) Các anh (chị) thân mến! Phiếu thăm dò ý kiến này có mục đích tìm hiểu nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân. Anh (chị) hãy trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống tương ứng với câu mà anh (chị) cho là phù hợp với ý kiến của mình, với những câu có chừa chỗ trống anh (chị) hãy viết câu trả lời vào đó. Anh (chị) hãy cho biết một số thông tin dưới đây: Giới tính: □ Nam □ Nữ Anh (chị) là: Quản lý □ Chủ nhà trọ □ Cán bộ phường Tuổi : 18tuổi22tuổi □ 23tuổi27tuổi Trên 27tuổi Nơi làm việc:………………………………………………………………………………… 10. Theo anh (chị), công nhân thường có những mâu thuẫn nào trong quan hệ với người xung quanh là: 12.Ý kiến …………… …………… …………… …………… …………… …………… ……… …………… …………… …………… …………… …………… …………… ………………… 11. Theo ý kiến của anh (chị), trong mối quan hệ với đồng nghiệp và công việc công nhân gặp những vấn đề nào? ST T Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Lo lắng về lương thấp 2 Lo sợ bị thất nghiệp 3 Mệt mỏi về thời gian làm việc nhiều 4 Không an tâm về điều kiện an toàn lao động 5 Khó khăn khi làm công việc không phù hợp 6 Không hài lòng về vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội 7 Lo lắng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 8 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với cấp trên 9 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với đồng nghiệp 10 Căng thẳng khi bị đồng nghiệp hiểu lầm 11.Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………......................... 12. Theo ý kiến của anh (chị), trong mối quan hệ với nơi ở trọ và với chính quyền địa phương, công nhân gặp những vấn đề nào? S Nội dung Không Hiếm Thỉnh Thường Rất stt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Ông bà 2 Cha mẹ 3 Anh, chị ,em 4 Bạn bè 5 Đồng nghiệp 6 Cấp trên, nhà quản lý 7 Vợ (chồng) 8 Con cái 9 Người yêu 10 Chủ nhà trọ 11 Chính quyền địa phương t t bao giờ khi thoảng xuyên thường xuyên 1 Lo lắng về vấn đề tiền thuê nhà mỗi tháng 2 Không hài lòng về điều kiện vệ sinh 3 Không an tâm về điều kiện an ninh, trật tự 4 Mệt mỏi vì môi trường không yên tĩnh 5 Lo lắng về giấy tờ tùy thân chưa đầy đủ 6 Mệt mỏi vì quy định của chủ nhà trọ quá nghiêm khắc 8. Ý kiến khác:………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 13. Theo ý kiến của anh (chị), trong mối quan hệ với gia đình, với bạn bè và với người yêu công nhân gặp những vấn đề nào? Stt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Lo lắng về vấn đề chi tiêu trong gia đình 2 Căng thẳng khi vợ chồng không hiểu nhau 3 Căng thẳng khi vợ (chồng) vô trách nhiệm 4 Mệt mỏi khi vợ chồng bất đồng trong cách sống 5 Căng thẳng khi xẩy ra bạo hành (chồng đánh vợ hoặc vợ đánh chồng) 6 Bất đồng trong việc nuôi dạy con cái 7 Buồn phiền khi không hòa hợp với anh-chị-em chồng (vợ) 8 Buồn phiền khi không hòa hợp với ba, mẹ chồng (vợ) 9 Căng thẳng khi bất đồng quan điểm với bạn bè 10 Căng thẳng khi không hòa hợp với người yêu 11 Những thắc mắc liên quan đến vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản 12 Lo lắng về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân 13. Ý kiến khác:………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… 14. Theo ý kiến của anh (chị), khi gặp những mâu thuẫn trong các mối quan hệ trên công nhân có nhu cầu tham vấn như thế nào? Stt Nội dung Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Âm thầm chịu đựng 2 Tự mình chủ động giải quyết 3 Nhờ bạn bè can thiệp 4 Nhờ người thân trong gia đình can thiệp 5 Nhờ đồng nghiệp can thiệp 6 Nhờ Công đoàn công ty can thiệp 7 Nhờ cán bộ Phường can thiệp 8 Tìm đến Luật sư 9 Tìm hướng giải quyết thông qua phương tiện thông tin 10 Tìm đến chuyên viên tham vấn 11. Ý kiến khác:…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….. 15. Theo ý kiến của anh (chị), mức độ thường xuyên người công nhân sử dụng các nguồn cung cấp dịch vụ tham vấn là: St t Nguồn Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Tham vấn tại trung tâm tham vấn 2 Tham vấn trên Truyền hình 3 Tham vấn qua Radio 4 Tham vấn qua báo chí 5 Tham vấn trên Internet 6 Tham vấn qua tổng đài điện thoại 1088 7 Chương trình tham vấn của một tổ chức xã hội 8 Tham vấn qua Cán bộ phường (Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ…..) 9 Tham vấn qua Đoàn thanh niên, Công đoàn 10.Ý kiến khác:………………………………………………………………………………… 16. Anh (chị ) hãy cho biết ý kiến : stt Nội dung Có Không Không ý kiến 1 Công nhân có biết địa chỉ của các phòng tham vấn hoặc các dịch vụ tham vấn tâm lý 2 Công nhân có cần cung cấp dịch vụ tham vấn tâm lý 3 Anh (chị) có đồng ý với việc mở phòng tham vấn tâm lý cho công nhân 17. Anh (chị) hãy cho biết, địa điểm mở phòng tham vấn tâm lý cho Công nhân tại nơi nào là thích hợp? □ Tại nơi làm việc Tại nơi ở trọ Ở đâu cũng được Ý kiến khác:……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 18. Theo ý kiến của anh (chị), ngoài hình thức mở phòng tham vấn tâm lý, Công nhân có cần những hình thức dịch vụ tham vấn khác không? STT Hình thức tham vấn Có Không Không ý kiến 1 Tham vấn qua điện thoại 2 Tham vấn qua báo chí 3 Tham vấn qua radio 4 Tham vấn qua internet 5 Tham vấn trên truyền hình Hình thức tham vấn khác:……………………………………………………………… Cảm ơn các anh (chị)! PHỤ LỤC 4 PHIẾU PHỎNG VẤN Phần I: Thông tin cá nhân: 1.1 Độ tuổi: 1.2 Giới tính: 1.3 Tình trạng hôn nhân: 1.4 Thành phần bản thân: Phần II: Nội Dung 1 – Anh (chị) hãy kể một số trường hợp mâu thuẫn trong tâm lý mà gây khó khăn cho anh chị trong cuộc sống? 2 – Khi gặp những vấn đề mâu thuẫn trong tâm lý, nó ảnh hưởng đến cuộc sống của anh (chị) như thế nào? 3 – Anh (chị) thường làm thế nào để làm thoát khỏi những vấn đề đó? 4 – Anh (chị) có tìm đến những người có chuyên môn để tham vấn cho những vấn đề của mình không? 4.1 Nếu có thì trong trường hợp nào? 4.2 Nếu không thì vì sao anh (chị) không tìm đến họ để tham vấn? Cảm ơn các anh chị!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTLH035.pdf
Tài liệu liên quan