Trên thực tế để thực hiện các nhiện vụ có hiệu quả đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước . Nhà nước hỗ trợ vốn kinh doanh , thực hiện trợ cấp trợ giá muối Iốt cho miền núi . Nhà nước có những chủ trương quy định các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp muối vay với một lãi xuất thích hợp và rút ngắn thời gian làm các thủ tục rườm rà .Nhà nước hỗ trợ người sản xuất muối bằng cách đặt ra một khung giá thích hợp , bảo đảm lợi ích cho người sản xuất .
Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổng Công ty muối tự đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế . Đó là thực hiện cải tổ mô hình quản lý theo hướng tập đoàn kinh tế , kiến thiết một đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ nhạy bén với biến động của thị trường . Đồng thời mở đi sâu nghiên cứu thị trường thực hiện các công tác marketing nắm bắt thị trường . .
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lượng muối xuất khẩu vẫn còn rât han chế so với khả năng thực tế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Tình hình lao động và tổ chức phân bổ lao động trong thời gian qua vẫn không hiệu quả, lượng lao động sử dụng nhiều nhưng kết quả tạo ra không tương xứng với lượng lao động đó. Đội ngũ lao động trong các xí nghiệp của Tổng Công ty phần nhiều đều có trình độ thấp hoặc không được đào tạo nên khả năng thích ứng với điều kiện và môi trường làm việc hiện đại là rất khó khăn. Phong cach làm việc của người lao động con mang lặng tư tưởng của thời kỳ bao cấp.
Các thủ tục hành chính con nhiều rườm rà, cơ chề thị trường chưa thực sự thông thoáng linh hoạt, các doanh nghiệp thành viên chưa có được tính tư chủ nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, khả năng mở rộng thị trường vẫn con rất hạn chế, giá trị xuất khẩu chưa cao.
Măc dù Tổng Công ty đã có nhiều cố gắng trong đầu tư đổi mối công nghệ nhưng do thiếu vốn nên số lượng nhà máy có công nghệ hiện đại rất ít. Do đó sản lượng muối tinh chất lượng cao chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và giá thành san xuất cũng tăng cao.
Xu hướng thu hẹp các đồng muối thuộc khu vực cá thể đang diễn ra trên diện rộng. Xu hướng này đã làm giảm đáng kể sản lượng muối nguyên liệu cho san xuất dẫn đến tình trạng khan hiếm muối trên thị trường trong nhưng năm qua. Cũng vì do này mà Tổng Công ty đã phải tăng lượng nhập khẩu muối công nghiêp để cân bằng với nhu cầu trong nước những năm qua.
Điều kiện thời tiết trong nhưng năm gần đây rất không thuận lôi cho công tac sản xuất và vận chuyển muối. Những năm gần đây thường xuyên xảy ra tình trạng thiên tai, nũ nụt hoành hành, xuất hiện mưa giưa mùa khô ở miên trung, trong khi đó ở miền nam mùa khô kết thúc trước từ 30 đến 40 ngày. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm giảm sản lưọng muối và làm tăng chí do thất thoát hao hụt muối.
Phát hiện ra những tồn tại và nguyên nhân trên chính là cơ sở để em xây dựng những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cũng la kết quả thu đươc từ việc tìm hiểu về TặNG CôNG TY Muối trong thời gian thực tập của em.
Phần III
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty muối
Việt Nam
I. Những Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tai Tổng Công ty muối.
1.Phương hướng 1
Cần phân định rõ nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty Muối Việt Nam.
Đối với Tổng Công ty Muối Việt Nam trong quá trình hoạt động phải thực hiện song song hai nhiệm vụ, nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội. Nhìn nhận từ phương diện khách quan, xét với doanh nghiệp nhà nước thì hai nhiệm vụ này liên quan chặt chẽ gắn bó và bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nhưng giữa chúng có danh giới và phân dịnh rõ ràng. Tổng Công ty Muối muốn tồn tại phát triển, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, mục tiêu kinh doanh phải là lợi nhuận không ngừng nâng cao doanh thu giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường khắc nghiệt. Đặc thù của một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh mặt hàng thiết yếu thì cùng với nhiệm vụ đảm baỏ mục tiêu kinh doanh là phải gánh vác nhiệm vụ xã hội. Các hoạt động công ích, nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công ty Muối phải thực hiện đó là phổ cập muối Iốt toàn dân, chống bệnh bướu cổ, góp phần bình ổn giá cả, điều hoà cung cầu muối trong cả nước. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, nâng cao đời sống thu nhập của người sản xuất muối. Tổng Công ty còn đưa ra những khung giá thích hợp với tầng lớp dân cư nghèo miền núi. Đảm bảo an ninh ngành muối, bảo vệ lợi ích người sản xuất muối là nhiệm vụ rất quan trọng mà Nhà nước giao phó choTổng Công ty muối. Như vậy việc phân định hai nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội giúp cho Tổng Công ty có những kế hoạch kinh doanh phù hợp đồng thời xây dựng giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế cao nhất.
2.Phương hướng 2
Phải có cơ chế quản lý thích hợp cho mỗi hoạt động.
Theo quan điểm này hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích phải có cơ chế quản lý riêng. Như thế trong kinh doanh hai nhiệm vụ này có mục đích khác hẳn nhau, do đó từ cách nghiên cứu thị trường giá cả,... chính sách Marketing phải được tổ chức và quản lý khác nhau. Đối với Tổng Công ty muối muốn một lúc tồn tại hai cơ chế quản lý riêng rẽ thì rất khó thực hiện. Bởi vì nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng muối có khác nhau nhưng chúng lại bổ xung cho nhau. Chẳng hạn có đảm bảo được mục tiêu kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và tiếp tục mục tiêu xã hội. Việc đảm bảo mục tiêu xã hội giải quyết các nhu cầu vĩ mô như công ăn việc làm sẽ tác động lại làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
3. Phương hướng 3:
Trong việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cần thấm nhuần quan điểm kinh kinh doanh Marketing.
Để thực hiện chức năng kinh doanh, Tổng Công ty Muối phải tuân thủ các quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường, thực hiện sự cạnh tranh bình đẳng đối với các thành phần kinh tế khác. Muốn tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường hay hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần thấm nhuần quan điểm kinh doanh theo tư tưởng Mareting. Quan điểm này đòi hỏi Tổng Công ty có cách nhìn hoàn toàn mới đối với hoạt động kinh doanh đó là các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng theo phương châm sản xuất sản phẩm vì khách hàng ”Khách hàng là thượng đế”. Chính vì vậy Tổng Công ty muối phải nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thị trường xuất phát từ nhu cầu muối thực tế trong tiêu dùng và sản xuất. Trên cơ sở đó Tổng Công ty đưa ra các chính sách thích hợp với từng thời điểm kinh doanh.
Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Muối Việt Nam cho thấy rằng: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là một vấn đề vừa mang tính lâu dài vừa mang tính cấp bách cần phải thực hiện một cách tốt nhất trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Kết hợp ba quan điểm trên cùng với những nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Muối tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Muối Việt Nam.
II.những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở tổng công ty muối việt nam
1.Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào tinh hình thị trường hiện nay của TặNG CôNG TY chúng ta thấy rằng về mặt tiềm năng TặNG CôNG TY có thể đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thị trường so với hiện nay mà ly do cơ bản của vấn đề là chưa đầu tư thoả đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường.
Căn cứ thứ hai phải kể đến là danh nghiêp vẫn chưa phân định rõ khu vục thị trường cho từng đơn vị thành viên nên dẫn đến tình trạng cạnh tranh lân chiếm thi trường xảy ra thường xuyên giữa họ làm lãng phí các nguồn lực một cách không cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, thực hiện sản xuất, bán cái gì thị trường cần chứ không phải bán cái ta có. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Tổng Công ty muối phải không ngừng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, Trước hết là phải giữ vững và mở rộng thị trường trong nước sau đó hướng xuất khẩu tạo mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp yếu tố đầu vào tạo ra sự ổn định trong khâu sản xuất. Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường là khâu đầu tưiên quyết định tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó Tổng Công ty sẽ thu thập được thông tin tốt nhất về thị trường trợ giúp tốt cho công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hiện nay công tác điều tra nghiên cứu thị trường của Tổng Công ty còn thấp do đó cần phải có bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trường. Thông qua nghiên cứu nhu cầu thị trường Tổng Công ty phải xác định được những thông tin cụ thể, về nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng thông tin về mẫu mã, chất lượng giá cả... cũng như về phương thức, cách thức bán hàng, chính sách của các đối thủ cạnh tranh để phân tích và so sánh với Tổng Công ty. Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết thì tiến hành phân tích, sử lý và đưa ra nhận xét để cung cấp cho các đơn vị thành viên cần khai thác. Muối là mặt hàng đặc biệt, khả năng tiêu thụ phụ thuộc vào Mật độ dân cư và tập quán tiêu dùng... Vì vậy ngoài việc phải điều tra nghiên cứu về giá cả chất lượng, thị hiếu còn phải xem người tiêu dùng có hài lòng với các sản phẩm muối đang dùng không và họ sẽ phản ứng ra sao khi dùng sản phẩm mới. Để xác định chiến lược tung sản phẩm mới trên thị trường thì Tổng Công ty có thể khảo sát kiểm tra nó dưới dạng thu nhỏ trên các thị trường thành phố và nông thôn.
Kinh nghiêm cho thấy Tổng Công ty cũng đã có nhừng thành công nhất định trong công việc. Ví dụ trong năm 1995 Tổng Công ty có kế hoạch phổ cập muối Iốt cho toàn dân. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trường cho thấy rằng việc thâm nhập muối Iốt vào thị trường đồng bằng còn khó hơn ở miền núi. Người dân ở đây do cách giáo dục ý thức văn hóa và tập quán họ chỉ dùng muối trắng mà kghông dùng muối Iốt. Tuy nhiên bằng cách tuyên truyền quảng cáo, khuyến mại trên Tivi, Rađio... nên thị trường dần dần đi vào ổn định.
Từ trước đến nay tại Tổng Công ty Muối vẫn chưa tồn tại hình thức phòng Marketing với những chức năng quan trọng của nó trong cơ chế thị trường hiện nay.
Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện các nhiệm vụ:
- Điều tra nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng
- Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu và triển khai thâm nhập thị trường
- Thiết kế bao bì, nhãn hiệu sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm thích nghi với người tiêu dùng và kích thích tiêu dùng.
- Xây dựng các chính sách tiêu thụ, chiến lược tiêu thụ, chiến lược giá cả và thiết lập các kênh tiêu thụ.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động trong tương lai có ảnh hưởng chung đến ngành để cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch dài hạn thích hợp.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, cơ cấu phòng Marketing được đề xuất như bảng sau:
Biểu 13: Chức danh đề xuất phòng Marketing
Chức danh
Số người
Trình độ
Chuyên môn
1- Trưởng phòng
1
Đại học
Marketing hoặc quản trị KD
2- Phó phòng phụ trách thị trường đầu ra
1
Đại học
Marketing
3- Chuyên viên nghiên cứu nhu cầu nội địa
3
Đại học
Marketing
4- Chuyên viên nghiên cứu thị trường xuất khẩu
2
Đại học
Marketing
5-Chuyên viên nghiên cứu đối tác cung cấp đầu vào
1
Đại học
Marketing hoặc quản trị KD
6- Chuyên viên nghiên cứu phương thức tiêu thụ, quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng
2
Đại học
Marketing
Hiện tại có thể đề suất phòng Marketing với 10 người nhưng về sau tuỳ theo tình hình sản xuất và tiêu thụTổng Công ty có thể giảm hay tăng số nhân viên tiêu thụ.
Khi đã hình thành phòng Marketing riêng biệt như vậy thì phải cắt những chức năng Marketing từ phòng kế hoạch kinh doanh và những phòng khác chuyển về cho phòng Marketing. Như vậy sẽ tạo được sự chuyên môn hoá cao hơn giữa các phòng ban, do đó họ sẽ có điều kiện phát huy cao hơn nữa chức năng nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị.
Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ (Marketing) của mình có nhiệm vụ phân công chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cho các nhân viên
Phó phòng : Có nhiệm vụ giúp trưởng phòng đôn đốc, chỉ đạo nhân viên và phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Phó phòng phụ trách thị trường đầu ra : Có nhiệm vụ căn cứ vào những thông tin cung cấp của các bộ phận nghiên cứu thị trường của các đơn vị thành viên tổng hợp lại đưa ra con số dự báo chinh xác cho trưởng phòng.
Chuyên viên nghiên cứu nhu cầu nội địa : Bộ phận này cần khoảng 3 người, có nhiệm vụ phải thường xuyên tiếp xúc với các cửa hàng,đại lý nhằm thu thập thông tin kịp thời về nhu cầu thi trường rồi phản ánh lại với phó phòng.
Chuyên viên nghiên cứu thị trường xuất khẩu : Bộ phận này thông qua hình thức tiếp xcs trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua các phương tiện thông tin tổ chúc nghiên cứu điều tra thăm dò thị trường nước ngoài nhằm xác định thông tin về quy mô tính chất của nó cung cấp cho phó phòng.
Chuyên viên nghiên cứu đối tác cung cấp đầu vào : Có nhiệm vụ bằng nghiệp vụ marketing của mình nghiên cứu nhằm cung cấp cho trưởng phòng biết những thông tin về các đối tác đầu vào của doanh nghiệp,giúp trưởng phóng lựa chọn đối tác thich hợp.
Chuyên viên nghiên cứu phương thức tiêu thụ, quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng : Có nhiệm vu căn cứ vào thực trạng tiêu thụ của tùng thị trường và tính chất của thị trường dó để đề ra các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại phù hợp trình lên trưởng phòng duyệt.
Nếu tổ chức được phòng Marketing như đề xuất sẽ giúp công ty có đầy đủ, chính xác các thông tin, số liệu về thị trường tiêu thụ, chiếm lĩnh được thị trường, tăng cường tiêu thụ hàng hoá và có thông tin cho kế hoạch lâu dài, của Công ty, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện tốt biện pháp này thì Tổng Công ty sẽ thu được một số lợi ích sau:
Tổng Công ty sẽ nắm bắt được tình hình thị trường tốt hơn giúp cho việc lập kế hoạch được chính xác, tránh tình trạng sản xuất thừa hoặc thiếu so với nhu cầu của thị trường.
Tổng Công ty sẽ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, giải quyết đầu vào đầu ra một cách nhanh chóng, giảm được hàng tồn kho.
Tổng Công ty sẽ phân loại được các thị trường trọng điểm để có các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ phù hợp.
ồổng ông ty có thể lập được các kế hoạch phân chia thị trường một cách chính xác giữa các đơn vị thành viên, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cua họ, giam thiểu được tình trạng cạnh tranh giữa các đơn vị đó .
Giúp Tông Công ty có đủ các thong tin cần thiết về các đối tác cung cấp yếu tố đầu vào để có thái độ ứng xử kịp thời ,hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Dư kiên có thể tăng được thi phần của Tổng Công ty trên cả nước.
2. áp dụng tốt một số chiến lược Marketing thích hợp.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp muối Nhà nước không còn giữ vai trò độc quyền. Để đảm bảo được sự tồn tại, các doanh nghiệp muối phải tham gia cạnh tranh bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải hướng vào thị trường với mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất có như vậy mới thu hút, lôi kéo được khách hàng mở rộng kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, từ đó có khả năng đạt được hiệu quả ngày càng cao.
Thuc tế hiện nay cho thấy phương pháp hoạt động của Tông Công ty phần nhiều còn mang tính cảm tính, chủ quan, bị động .. đã không còn phù hợp trong cơ chế thị trường hiện đại nữa. Để tăng được thị phần, tăng uy tín,nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh Tông Công ty nên vận dụng tốt các chiến lược kinh doanh đặc biêt la các chiến lược marketing
Tông Công ty có thể áp dụng những chiến lược marketing sau:
a. Chiến lược đối với khách hàng:
Mục tiêu cơ bản của Tổng Công ty là lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản trị Marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đôí với thị trường. Trong thị trường, mục tiêu khách hàng là nhân tố quan trọng, giải quyết được nhu cầu của khách hàng công tác marketing hoàn thành 50%. Đối với Tổng Công ty Muối khách hàng cần được nghiên cứu dưới các góc độ sau:
Phân loại xác định khách hàng mục tiêu cho mình thành khách hàng mua muối tiêu dùng, khách hàng mua muối dùng cho sản xuất công nghiệp...
Nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại khách hàng đặc biệt là khách hàng trọng điểm để đáp ứng nhu cầu phù hợp với các yêu cầu chất lượng, giá cả và các dich vụ khác như vận chuyển, hình thức thanh toán...
Cần có những dự báo về nhu cầu của khách hàng trong tương lai, qua việc nghiên cứu dự báo mức tăng dân số, thu nhập của các vùng dân cư, sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng...
b. Chiến lược với người cung ứng
Những người cung ứng muối cho Tổng Công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối và các hộ gia đình trực tiếp sản xuất việc thu mua muối của Tổng Công ty thực chất là thu gom muối tại các đồng muối ở các địa phương hoặc thông qua trung gian. Các hộ sản xuất muối vừa cung cấp muối cho Tổng Công ty lại vừa cung cấp muối cho cả các đối thủ cạnh tranh các nguồn muối trắng, muối nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ muối. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch Marketing của Công ty.
Trên thực tế Tổng Công ty Muối chưa tiếp cận và trở thành bạn hàng quen thuộc của người cung ứng chính là các hộ sản xuất muối. Vì vậy nhiều khi Tổng Công ty không mua được muối trực tiếp từ người sản xuất muối mà phải qua trung gian, giá cao làm tăng chi phí đồng thời không đảm bảo lợi ích cho người làm muối. Để khắc phục được điều đó Tổng Công ty đã đề ra những biện pháp tích cực để có thể mua muối trực tiếp từ người sản xuất, giảm bớt số lượng trung gian không cần thiết, như vậy sẽ giảm được giá mua và chi phí qua dó tăng được khả năng tiêu thụ trên thị trường.
Những đặc điểm trong chiến lược với ngưới cung ứng là:
Địa điểm thu mua: Ngoài địa điểm thu mua cố định Tổng Công ty nên có những kế hoạch cụ thể xuống từng đơn vị về người và phương tiện để có được những tổ thu mua lưu động ở những vùng trọng điểm ( những vùng có sản lượng muối lớn)
Tổng Công ty nên chỉ đạo cho các đơn vị xây dựng trước các kế hoạch thu mua, soạn thảo và kí hợp đồng dài hạn với người sản xuất qua đó tăng dần số lượng mua cố định vào vụ thu hoạch.
Tiến hành khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã muối. Vốn, cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị được Tổng Công ty chu cấp, Trả trước cước phí vận chuyển. Những đòi hỏi trong việc thu mua là nếu Công ty có nhu cầu thì phải được đáp ứng ngay.
Tăng cường mua sản xuất chế biến taị chỗ trên các đồng muối. Thực chất của việc chế biến muối rất dễ thực hiện, dây truyền công nghệ khá đơn giản. Vì thế sản xuất chế biến tại các đồng muối giản được chi phí vận chuyển, tăng cường sức cạnh tranh. Đối với các sản phẩm muối thành phẩm cần phải giảm lượng mua bởi vì công tác chế biến muối đòi hỏi sự kiểm định chất lượng, trọng lượng.
c. Mở rộng thị trường tăng cường khả năng bán lẻ.
Tăng cường khả năng bán lẻ giúp Tổng Công ty tăng hiệu suất sử dụng lao động dư thừa, tăng hiệu suất sử dụng các cửa hàng kho bãi để trống. Muốn vậy phải nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. Đây cũng là điều kiện quan trọng trong kinh doanh muối.
Đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty chủ yếu là tư nhân, Mặc dù có ít vốn nhưng ngược lại họ lại rất nhạy bén, linh hoạt và phục vụ khách hàng rất chu đáo. Với lợi thế mua được hàng với gía rẻ vì vậy khi bán ra họ sẽ hạ thấp được giá so với giá của Tổng Công ty vì thế sẽ hấp dẫn khách hàng hơn.
Mặt khác do chạy theo lợi nhuận nên họ không ngại tìm mọi cách để hạ giá thành. Họ không ngại vi phạm những quy tắc đạo đức trong kinh doanh như làm giả boa muối, muối Iốt giả, trọng lượng không đủ… Sự cạnh tranh không lành mạnh này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Vì thế để tao được danh tiếng và có chỗ đứng trên thị trường, Tổng Công ty cần phải nâng cao chất lượng bao bì, giá cả, phương thức bán hàng theo phương thức đảm bảo yêu cầu thuận lợi nhất cho khách hàng, qua đó xây dựng được hình ảnh và niềm tin của khách hàng vói Tổng Công ty.
Hoàn thiện hệ thống phân phối để tăng khả năng giữ vững và mở rộng thị trường. Hệ thống phân phối bao gồm cả hệ thống bán buôn và bán lẻ, tránh cho các điểm tiêu thụ trùng nhau:
Thiết lập hệ thống tổ chức bán buôn, đại lý bán lẻ trực thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp.
Tăng cường hệ thống quầy hàng phục vụ thuận tiện. Đối với các quầy hàng nên đa dạng chủng loại ngoài muối Iôt còn có mắm tân, nước mắm Iốt và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm.
Thành lập các phòng giao dịch với khách hàng trên thị trường ngoại tỉnh.
Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trường kịp thời, nhân viên bán hàng cần nắm vững các thủ tục và nghiệp vụ mua bán đáp ứng được các yêu cầu đề ra của doanh nghiệp, tạo điều kiện rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong lưu thông.
Ngoài việc cải tạo hệ thống kênh phân phối hợp lý Tổng Công ty còn cần phải chú ý tới khâu lưu thông và bảo quản. Hiện nay trên mạng lưới lưu thông xuất hiện rất nhiều các thành phần trung gian. Từ người sản xuất, người tiêu dùng thực hiện mua bán trao đổi hàng hoá với Tổng Công ty đều phải qua các khâu trung gian là kiếm lời từ việc mua rẻ bán đắt. Thực tế lực lượng trung gian quá nhiều, nó trở thành đối thủ cạnh tranh ép giá của Tổng Công ty vì vậy các doanh nghiệp phải có biện pháp để ứng phó với tầng lớp trung gian này không để làm rối loạn giá cả.
Biện pháp để quản lý trung gian là quản lý tốt khâu đầu vào và đầu ra. Đối với các thành phố trọng điểm như Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số thành phố khác thì nên nâng cao mức hoa hồng cho các đại lý
Trong kế hoạch xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, đối với thị trường trong nước củng cố mối quan hệ với các tỉnh miền núi vốn đã có quan hệ lâu đời và ổn định. Đối với thị trường xuất khẩu cần giữ vững và nối lại với các thị trường Đông Âu và Liên Xô (cũ) bên cạnh có hướng tới xuất khẩu sang thị trường Châu á đầy tiềm năng cụ thể như xuất khẩu sang Thái Lan, Nhật Bản…
Sử dụng tốt chiến lược này vừa có thể tạo dựng được uy tín và hình ảnh của Tổng Công ty với khách hàng lại vừa góp phần mở rộng thị trường giảm được chi phí không cần thiết.
5. Chiến lược giá cả hạn chế đối thủ cạnh tranh.
Trong thời kỳ bao cấp ngành muối độc quyền về giá, giá muối do Bộ thương mại quy định được thống nhất trên toàn quốc. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo sự cạnh tranh trong ngành muối. Vì vậy giá cả hiện nay hoàn toàn do cung cầu quy định, thị trường được thả nổi để bàn tay vô hình điều tiết. Tổng Công ty Muối cũng giống như các doanh nghiệp khác tham gia vào sản xuất kinh doanh muối một cách bình đẳng cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên việc thả nổi thị trường đã tạo ra rất nhiều những tổn thất xã hội đòi hỏi ngành muối phát triển theo cơ chế thị trường phải có sự quản lý của Nhà nước thông qua Tổng Công ty Muối Việt Nam. Sản lượng muối tiêu dùng hàng năm tương đối ổn định nhưng giá cả trong những năm qua có nhiều biến động. Thị trường định giá một cách tự do, nổi bật trong giai đoạn này là tư thương ép giá Tổng Công ty và người sản xuất làm cho giá muối tăng lên không bình thường. Giá cả nâng lên một cách tự do xuống thất thường sẽ tạo nên những cơn sốt muối. Trước tình hình này Tổng Công ty Muối phải thực hiện các biện pháp của chính sách đó là:
Đối với mặt hàng muối tiêu dùng Tổng Công ty chủ động quy định một khoảng giá giao động trên thị trường. Nếu giá thị trường lớn hơn giới hạn trên của quy định hoặc nhỏ hơn thì phải có những biện pháp hữu hiệu.
Xét hai trường hợp:
Khi giá quá cao lớn hơn khoảng giá giới hạn trên: trường hợp này xảy ra khi cung không đủ cầu, giá cao nếu có dự trữ Tổng Công ty sẽ khoa mua bởi vì khi đó sẽ dẩy giá thành lên cao. Vì vậy Tổng Công ty thưc hiện các biện pháp như sau:
- Trước hết có kế hoạch diều muối từ miền Nam ra miền Bắc ổn định sản lượng miền Bắc.
- Biện pháp thứ hai là huy động dự trữ trong dân bán cho Tổng Công ty nhưng số lượng mua của dân không đáng kể, nên chủ yếu là phải tung ra thị trường lượng muối dự trữ. Việc lấy lượng mua của dân đáng kể yếu là phải tung ra thị trường lượng muối dự trữ. Việc lấy lượng muối dự trữ ra lưu thông chỉ khi nào thị trường xấu nhất mà Tổng Công ty chưa có biện pháp khắc phục. Tuy nhiên lượng muối dự trữ ở đây phải được bảo quản tốt trong thời gian cho pháp ( do tính chất của muối để lâu dễ bị chảy nước), đồng thời lượng dự trữ nay không được quá nhiều hay quá ít.
Muốn vậy nên thực hiện các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tăng cường mua muối của dân bằng cácc nguồn vốn mà Tổng Công ty có thể huy động được. Tốt nhất là Tổng Công ty luôn dành riêng một khoảng tiền thương trực để mua muối của dân. Trong trường hợp này nếu không huy động được tiền mua thì cơ hội mua với giá rẻ sẽ không có.
Biện pháp 2: Thoả thuận với người sản xuất hạn chế cho tư thương bằng cách đặt mua với một mức giá cố định cao hơn giá thị trường tại thời điểm đó. Việc mua với giá cao hơn Tổng Công ty sẽ đảm bảo được lợi ích cho người sản xuất muối vừa hạn chế tư thương không thể “ vơ vét” hết sản lượng muối trên thị trường.
Khi giá nhỏ hơn giới hạn dưới của khoảng giao động: Trong trường hợp này giá muối quá thấp người sản xuất sẽ bị thất thu vì muối. Vì vậy để đảm bảo lợi ích cho họ Tổng Công ty sẽ mua với giá cao hơn hoạc bằng giá giới hạn dưới.
Đối với mặt hàng công nghiệp phục vụ cho sản suất xuất khẩu nhu cầu ngày càng tăng lên:
Khách hàng muối công nghiệp của Tổng Công ty thường là những khách hàng lớn vì vậy trong quá trình buôn bán Tổng Công ty nên có sự ưu việt đặc biệt nhằm thoả mãn và làm hài lòng khách hàng. Chẳng hạn như giá bán có thể giảm từ 1 đến 2 giá; không lấy cước vận chuyển, bốc xếp, cho các doanh nghiệp được phép thanh toán chậm trong thời gian ngắn. Với các nhà sản xuất trong nước có nhu cầu muối công nghiệp thì Tổng Công ty sẽ thoả thuận một mức giá nào đó để khi cung cầu giảm vẫn đảm bảo có đủ muối cung cấp cho họ.
Đối với mặt hàng muối Iốt miền núi:
Trước hết đây là vùng dân cư nghèo thu nhập thấp, địa hình vô cùng hiểm trở, gây khó khăn cho việc vận chuyển. Theo cách suy luận bình thường khi chi phí vận chuyển tăng lên sẽ đẩy giá tăng lên theo tỷ lệ thuận, tuy nhiên với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa Tổng Công ty muối nên đặt ra khung giá thích hợp thông thường giá muối Iốt miền núi thấp hơn hoặc ngang bằng với giá muối Iốt ở đồng bằng. Phần chênh lệch sẽ kiến nghị với Nhà nước để hỗ trợ.
Việc đặt ra khung giá thấp cho miền núi hoàn toàn mang tính chất xã hội. ở thị trường này Tổng Công ty không có lãi nhiều vì chi phí vận chuyển qua lớn. Năm 1994 Nhà nước có quyết định cấp không muối cho các tỉnh miền núi, bắt đầu tưừ năm 1995 Tổng Công ty thực hiện bãn muối cho dân nhưng giá muối được Nhà nước bù lỗ.
Như vậy nếu áp dụng chiến lược Marketing trên Tổng Công ty Muối không những có thể tạo ra sự chủ động trong kinh doanh nâng dần khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng doanh thi lợi nhuận mà còn giải quyết tốt một số mục tiêu hiệu quả xã hội như tăng cường công ăn việc làm đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân… Và thông qua đó sẽ góp phần nâng ca hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
3.Tổ chức tốt lực lượng lao động, tăng cường khuyến khích để nâng cao hiệu quả lao động.
Hiện nay trong toàn Tổng Công ty vẫn còn một số lực lượng lao động dư thừa, vì số lao đông này phần lớn là không có trình độ, nhưng không thể đẩy họ ra ngoài xã hội được vì vậy Tổng Công ty phải có các chính sách đúng đắn:
Cho nghỉ những người nào đúng tuổi về hưu.
Tạo công ăn việc làm cho họ bằng cách: Bán hàng tại các đại lý để họ tự mở hàng kinh doanh. Đối với những người có đạo đức tốt thì cách này rất hữu ích, tăng cường khả năng bán lẻ cho Tổng ty.
Với các xí nghiệp quá đông nhân viên, thì phải cho nghỉ luân phiên.
Phong cách làm việc của doanh nghiệp hiện nay là công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi nhân viên phải có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn và năng động nhậy bén với sự thay đổi của thị trường. Chính vì thế khi giao việc phải giao cho những người giỏi, khi xác định vị trí công việc cần bố trí theo nănh lực của nhân viên tránh tình trạng thân quen, tình cảm để sắp xếp công việc.
Đối với các nhân viên cần được khuyến khích vật chất tinh thần để đông viên tính tích cực sáng tạo có hiệu quả trí lực, thể lực cuae người lao động. Một quan hệ thực tế hiện nay là các giám đốc doanh nghiệp chưa giải quyết tốt mối quan hệ nhânviên và ban điều hành. Muốn vậy việc chỉ đạo từ trên xuống phải thông suốt và có tính hai chiều, ban điều hành cũng phải sửa đối theo sự đóng góp của nhân viên. Sự quan tâm, đông viên sẽ làm cho hiệu suất lao động tăng lên nhanh chóng. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải am hiểu về lĩnh vực tinh thần phải tạo ra cho doanh nghiệp một bầu không khí thoẩi maí, tinh thần đoàn kết hăng say làm việc. Nhưng đồng thời cũng phải có phần thưởng về mặt vật chất ngoài lương hiện nay phải có chế độ thưởng phạt dựa vào hiệu suất kết quả công việc, tiền thưởng có thể phát bất kỳ chứ không kể gì đến dịp lễ tết.
Cụ thể, Tổng Công ty có thể phát động các phong trào thi đua lao động giỏi lao động tiên tiến ..trên toàn Tổng Công ty .Nhưng người được tuyen dương sẽ dược tặng giấy khen và một khoản tiền thưởng hoặc tăng lương,đồng thời nếu đơn vị nào hoàn thành vượt mức kế hoach đề ra cũng sẽ được thưởng vật chất tương ứng với thành tích đạt được.đồng thời
Bên cạnh đó phải thường xuyên tổ chức các hội tay nghề, có kế hoạch đào tạo lại, nâng cao tay nghề của người lao động. Hàng năm Tổng Công ty nên mở các lớp đào tạo tay nghề: mở các lớp đào tạo ngắn hạn từ 3 đến 6 tháng và các lớp đào tạo dài hạn từ 1 đến 2 năm. Tổng Công ty nên xây dựng thành chính sách tuyển dụng để thu hút được nhiều người tài cho Tổng Công ty. Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh muối không được coi là các doanh nghiệp “màu mỡ” để thu hút được đội ngũ lao động trẻ tuổi năng động sáng tạo trong công viêc. Tổng Công ty có thể xử dụng các chính sách tuyển dụng theo mô hình sau :
- Đến tận các trường đại học và các trung tâm đào tạo tuyển nhận những sinh viên có thành tích học tập tốt, có đầu óc sáng tạo
- Thực hiên trợ cấp tiền học, tiền thực tập giảm thời gian thử việc ,tăng lương thử việc cho người lao động mới tuyển dụng.
- Thực hiện chế độ tuyển dụng theo đúng quy trình tuyển dụng để tìm được những người thực tài, han chế đến mức tối đa tình trạng “ con ông cháu tra “
Như vậy bằng cách khuyến khích vật chất, tinh thần sẽ củng cố được tinh thần làm việc của các nhân viên, giữ được sự trung thành gắn bó với Tổng Công ty muối. Bên cạnh đó một chính sách phát triển con người đúng đắn sẽ là cơ sở đem lại hiệu quă lâu dài cho Tổng Công ty.
4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo của người quản lý.
Thực trạng của bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ tại Tổng Công ty Muối như đã phân tích ở phần trên cho thấy rằng muốn nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh cần phải giải quyết các vấn đề sau:
Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn những người có năng lực thực sự, có thể phát huy tác dụng tổng hợp các điều kiện nguồn lực hiện có và nhậy bén với các biến động xung quanh,
Đối với cấp quản lý lãnh đạo ở các địa phương thì công việc của nội bộ Công ty phải để Công ty đó tự giải quyết. Tổng Công ty chỉ kiểm tra và khảo sát tình hình thực tế của các đơn vị thành viên. Khi nào mà các đơn vị thành viên xảy ra tình trạng không có khả năng thanh toán, tham nhũng, lập quỹ đen… lúc đó Tổng Công ty mới trực tiếp can thiệp.
Trong việc lựa chọn đề bạt cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần phải đề ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ thì tư cách đạo đức, uy tín thật sự của người đó với tập thể là rất quan trọng. Nhưng cần tránh đưa những người kéo bè, kéo cánh “leo” lên những chức vụ quan trọng.
Đối với người lãnh đạo, ngoài việc có trình độ năng lực quản lý, kinh nghiệm được “ tôi luyện ” ngoài thực tế thì phẩm chất, tư cách đạo đức có vị trí vô cùng quan trọng. Giám đốc, Tổng giám đốc- người trực tiếp quản lý đại diện giao dịch với các Công ty và cơ quan Nhà nước là người đại diện cho danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy đạo đức tốt sẽ khiến các nhân viên làm việc với trách nhiệm cao hơn.
Bộ máy tổ chức của Công ty cần phải cải tiến theo hương tăng cường các bộ phận chuyên trách như bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận thử nghiêm sản phẩm… Và không nên đi vào kiểu một phòng ban đảm nhiệm quá nhiều trọng trách.
Người lãnh đạo phải tạo ra bầu không khí đoàn kết thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp, tăng cường tính dân chủ trong quản lý, triệt để phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Có thể tăng cường nhân tài quản trị doanh nghiệp bằng các biện pháp sau:
+ Xây dựng và kiện toàn hệ thông phát triển nhân tài bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng đề bạt, thưởng phạt.
+ Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, đào tạo nhân tài đưa vấn đè này vào mục tiêu phát triển chung của toàn Tổng Công ty trong dài hạn.
+ Đào tạo số lượng cán bộ quản lý và đề ra các nhiệm vụ phải luôn luôn học hỏi những lý thuyết quản trị hiện đại để áp dụng có hiệu quả.
+ Người lánh đạo Tổng Công ty và các Công ty phải là người có đầu óc tiên tiến, phải xóa bỏ hết cung cách làm việc ỉ lại thời bao cấp…Bây giờ họ phải chú ý đến các chiến lược, thông tin, giá cả, thị trường và pháp luật…
Hiện đại hoá phương thức qủn lý để xử lý thông tin kịp thời nhanh chóng. Tuy nhiên, không nê qua lam dụng quỹ phát triển để sử dụng các phương tiện quản lý một cách lãng phí.
5. Các biện pháp về vốn và công nghệ:
a.vốn
Tiến hành mở rộng và tìm kiếm phát triển thêm các nguồn vốn như vay của dân, huy động từ lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất, đưa ra các kế hoạch vay vốn chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên thiết chặt các biên pháp nhằm dẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Cụ thể Tổng Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau :
Các biện pháp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn :
Tăng cường tích luỹ, giảm chi phí đến mức thấp nhất, đặc biêt là những chi phí phát sinh do quá trình thu mua muối không hiệu quả phải mua qua trung gian với giá cao.
Không để số lãi vay ngân hàng tồn đọng từ năm này qua năm khác mà phải có kế hoạch trả ngay.
Đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ trên các thi trường, đặc biệt trú trọng khai thác các thị trường tiềm năng như thị trường Iốt miền núi, thị trường muối tinh xuất khẩu..
Thực hiên chế độ hạch toán độc lập cho các đơn vị thành viên, khuyến khích các đơn vị thi đua thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.
Các biện pháp mở rộng nguồn vốn :
Nguồn vốn có thể được bổ xung bằng cách tận dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước. Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của chính phủ, ngành để mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường cường nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
Tổng Công ty có thể tiến hành huy động từ vốn nhàn rỗi của người lao động trong Tổng Công ty qua việc tiến hành khuyến khích mỗi người lao động cho Tổng Công ty vay môt khoản tiền it nhất là 500.000 đ , có xác định rõ thời han trả và mức lãi trả. Đối với những cán bộ quản lý có thể thực hiên chế độ bắt buộc để tạo ra tấm gương cho mọi người noi theo.
Bên cạch đó Tổng Công ty nên tiến hành hoạt đông cỏ phần hoá các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty để vừa có thể khai thác được tính chủ động tích cực của người lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của của Tông Công ty lai vừa huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình.
Làm tốt những biện pháp này có thể giúp Tổng Công ty có được đủ vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa nâng cao hiệu quả sử dung vốn, tăng nhanh được số vòng quay của vốn, giải quyết tốt tình trang thiếu vốn hiện nay, góp phân nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Các giải pháp công nghệ:
Có hai hướng có bản để đổi mới công nghệ là đổi mới hoàn toàn và cải tiến các dây truyền cũ theo các mẫu mã hiện đại.
Căn cứ vào tình hình công nghệ ở nước theo cả hai hướng một cách hài hoà sao cho bừa có thể giảm được chi phí lại vừa đảm bảo sản xuất được đử muối theo yêu cầu.
Bên cạnh việc tiếp tục giữ gìn và cải tiến công nghệ sản xuất muối truyền thống như công nghệ phơi cái, phơi nước… cần áp dụng một số công nghệ mới như công nghệ PHABA sản xuất muối Iốt… để đảm bảo cung ứng đử lượng muối với chất lượng cao cho thị trường muối công nghiệp và xuất khẩu.
Để làm được điều đó Tổng Công ty nên triển khai thực hiện các biện pháp sau:
Tiếp tục cho triển khai và hoàn thiện kế hoạch xây dựng các nhà máy sản xuất muối chất lượng cao tại các đơn vị ở Hải Phòng, bạc Liêu, Công ty muối I, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bà Rỵa Vũng Tàu. Qua đó tăng thêm sản lượng muối Iốt thêm 2000 tân một năm đảm bảo toàn dân sử dụng muối sạch, muối tinh Iốt.
Để giải quyết tốt vấn đề thiếu muối nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và xu thế thu hẹp dần của các đông muối thuộc khu vực cá thể Tổng Công ty nên kiên quyết khắc phục mọi khó khăn tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đồng muối Quán thẻ ở Ninh Thuận mà Chính Phủ đã phê duyệt với tinh thần khẩn trương nhất. đồng thời Quán thẻ dự tính sẽ hoàn thiện vào năm 2003 với vốn đầu tư trên 320 tỷ đồng có công suáat khoảng 300.000 tấn/năm sẽ giải quyết tốt tình trạng suy giảm sản lượng muối hiện nau. Bên cạnh đó việc đưa đồng muối Quán thẻ đi vào hạot động sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động.
Tiếp tục tiến hành đâu tư cải tiến các kênh, cống dẫn nước cấp I và cấp II.
Như vậy một hướng đầu tư có chiều sâu như trên sẽ giúp Tổng Công ty muối đưa ngành muối đi sâu vào thế ổn định và phát triển không ngừng nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, giải quyết tốt các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập người lao động…Với đầu tư công nghệ như trên Tổng Công ty có thể khắc phục được tình trạng suy giảm sản lượng hiện nay, đồng thời có đủ lượng muối với chất lượng đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu.
iii.Một số kiến nghị với Nhà nước.
1. Chính sách quản lý của Nhà nước
ở các chương trên cho thấy để Tổng Công ty kết hợp hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh và xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các chính sách quản lý của Nhà nước. Thực chất nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công ty phải thực hiện đó là nhiệm vụ Nhà nước giao phó. Tổng Công ty Muối là công cụ vĩ mô để Nhà nước thực hiện các chỉ tiêu xã hội. Vì vậy trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần phải có sự trợ giúp tích cực vào cơ chế, chính sách quản lý. Đặt vấn đề ra như trên không có nghĩa là Tổng Công ty Muối sẽ ỷ lại hoàn toàn vào Nhà nước hoặc sẽ nghiêm chỉnh đến cứng nhắc khi thực hiện kế hoạch cuả Nhà nước. Các chính sách quản lý Nhà nước đã có phần ưu ái Tổng Công ty hơn so với các thành phần kinh tế khác, hỗ trợ để Tổng Công ty luôn giữ vai trò chủ đạo trong nghành muối.
Chính sách tài chính:
Để bình ổn giá cả trên thị trường muối, Nhà nước cần quy định một mức giá trần về muối. Bởi vì đề phòng khi giá quá cao gây nên các cơn sốt muối, thì Tổng Công ty và người sản xuất bị thiệt hại nhiều nhất. Khi giá cao kéo dài, Tổng Công ty bán với giá thị trường nhưng giá mua vào cũng cao do đó lợi nhuận thấp, vì thế Nhà nước cần hỗ trợ một lượng vốn để Tổng Công ty có thể mua khi có nhu cầu.
Đối với muối Iốt bán cho các tỉnh miền núi, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cước phí vận chuyển, tiền công trộn Iốt, bao bì để dân cư miền núi có thể mua với mức giá thấp hơn ở đồng bằng.
Ngân sách dành cho phổ cập muối Iốt tạI miền núi nên giao trực tiếp cho các địa phương quản lý hoặc các cơ sở sản xuất muối Iốt quản lý. Giao trực tiếp ngân sách như vậy sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại địa phương nhanh chóng điều hoà được cung cầu tại thị trường đó, giảm bớt những thủ tục phiền hà, thời gian vô ích khi các đơn vị thành viên đi xin kinh phí.
Nguồn thu ngân sách từ ngành muối cần được tái đầu tư để lại để phát triển nghề muối trong các trường hợp như :
- Trợ giúp dân gặp thiên tai, trợ giúp giá khi họ thu hoạch quá nhiều làm cho mất giá, cũng như trợ giá để khuyến khích người làm muối xuất khẩu và làm muối công nghiệp.
- Đầu tư cải tạo xây dựng các đồng muối, cơ giới hoá và hiện đại hoá ngành muối .
Các đề nghị cụ thể về các chính sách tài chính Nhà nước là:
- Vốn: Nhà nước nên cấp đủ số tiền để mua đủ số lượng Muối mà Nhà nước yêu cầu. Tổng Công ty Muối phải dự trữ khoản vốn mà Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp, nên tính theo giá hiện thời tránh tình trạng giá thay đổi qua nhiều năm. Ngoài hỗ trợ vốn cho dự trữ Nhà nước còn phải hỗ trợ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản. cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống.
- Bù lỗ: Trong trường hợp mua muối dự trữ tại thời điểm giá cao khi giá bị giảm nhanh thì Nhà nước nên tính toán để bù lỗ khoản chênh lệch này. Bù lỗ cho các khoản cước phí vận chuyển, bốc xếp cung cấp muối cho miền núi, bù lỗ do vận chuyển từ Nam ra Bắc để bình ổn giá cả . Nhà nước phải đảm bảo không chiếm dụng và không thu hẹp vốn kinh doanh của Tổng Công ty .
- Thuế : Đưa thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, các loại thuế kinh doanh khác, tăng thuế gián thu đối vơí các đối tượng sản xuất kinh doanh. Nhà nước phải xác định được thuế muối là nguồn ngân sách hỗ trợ đảm bảo quá trình tái đầu tư sản xuất muối. Cần thay đổi cách nhìn nhận trước đây không hề coi trọng nguồn thu thuế từ muối, không thực hiện đăng ký kinh doanh muối. Tất cả các đơn vị cá nhân kinh doanh muối phải nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước .
- Việc thu thuế đưa khấu hao về giá thành đẻ định giá bán, không loại trừ cho bất cứ đối tượng tiêu dùng nào để nhanh chóng đưa muối trở thành một loại hàng hoá có giá trị trên thị trường . Việc đánh thuế không nhằm mục đích giảm doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh muối. ý nghĩa của việc đánh thuế là nâng cao giá trị thương phẩm mặt hàng muối đồng thời tăng nguồn thu tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất .
Chính sách tín dụng:
- Để kinh doanh muối bình thường, không gây biến động cần tránh tình trạng ép giá của tư thương. Tư thương ép giá của người sản xuất khi tới mùa thu hoạch “giá hạ phải bán rẻ”. Để đảm bảo lợi ích cho người sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp muối Nhà nước có một số vốn lưu động cần thiết để mua số lượng dư thừa này .
- Tuy nhiên vốn lưu động của Tổng Công ty còn quá ít, vì thế Nhà nước cần có chính sách cấp vốn lưu động cho Tổng Công ty muối. Vì thực hiện nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty khi phổ cập muối Iốt rất khó khăn đòi hỏi phải có kinh phí lớn để tuyên truyền, giáo dục, quảng cáo... Bên cạnh đó việc vay vốn ngân hàng hiện nay, lãi xuất quá cao, vốn của Tổng Công ty hay bị ứ đọng do khách hàng trả chậm tiền. Đặc điểm của kinh doanh muối có tính chất mùa vụ. Khi mà Tổng Công ty đã nhận định được nhu cầu sắp tới khan hiếm muối và phải mua muối ngay nhưng vì vốn không có nên doanh nghiệp đánh tuột mất thời cơ. Do đó đối với việc vay vốn ngân hàng Nhà nước có những quy chế rõ ràng để các tổ chức tín dụng ngân hàng Nhà nước có sự ưu tiên đáp ứng đủ vốn cho công ty, đồng thời Nhà nước cần phải có kế hoạch chỉ đạo các ngân hàng thương mại để các ngân hàng này sẵn sàng cung cấp tiền mặt cho Tổng Công ty và các đơn vị thành viên vay được bất cứ lúc nào với lãi suất thích hợp theo cơ chế hiện nay vay theo thế chấp, cầm cố thì các doanh nghiệp muối vay khó hơn.
2. Cần đảm bảo sự nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá của Tổng Công ty .
Trong điều kiện sản xuất mùa vụ sút kém, giá muối tăng đột ngột cấn có sự chỉ đạo nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá cả. Nhà nước chỉ huy điều tiết các doanh nghiệp vận chuyển điều hoà sản lượng giữa các vùng. Tuy nhiên khi có sự bất ổn trên thị trường, cung vượt hoặc thấp hơn cầu thị Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn phải tính toán định mức thiếu hụt cụ thể để Tổng Công ty có kế hoạch phù hợp để từ đó Tổng Công ty sẽ điều động các công ty nào cần tham gia và số lượng bao nhiêu, thời hạn như thế nào, phải tránh không điều động ồ ạt dẫn đến tình trạng thị trường cần bổ xung lại dư thừa quá nhiều, giá cả giảm thấp hơn giá mua vào làm cho lỗ lớn.
Kết luận
Tóm lại qua quá trình tìm hiểu kết quả kinh doanh, phân tích tình hình kinh doanh tại Tổng Công ty Muối vấn đề nổi bật mà Tổng Công ty phải giải quyết trước mắt và lâu dài đó là vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn tăng doanh thu, lợi nhuận, thực hiện tốt các chỉ tiêu xã hội Tổng Công ty phảI khắc phục những hạn chế tồn tại trong tổ chức quản lý và trong quá trình kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường cho tới tiêu thụ sản phẩm.
Khác hẳn với các thành phần kinh tế khác Tổng Công ty có hai chức năng vô cùng quan trọng đó là kinh doanh, quản lý hệ thống doanh nghiệp Muối Nhà nước. Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh thì nhiệm vụ đặt ra cho Tổng Công ty phải hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận và nhiệm vụ xã hội. Hai nhiệm vụ này hoàn toàn không tách biệt mà chúng bổ xung hỗ trợ và cùng tồn tại trong kế hoạch của Tổng Công ty .
Trên thực tế để thực hiện các nhiện vụ có hiệu quả đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước . Nhà nước hỗ trợ vốn kinh doanh , thực hiện trợ cấp trợ giá muối Iốt cho miền núi . Nhà nước có những chủ trương quy định các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp muối vay với một lãi xuất thích hợp và rút ngắn thời gian làm các thủ tục rườm rà .Nhà nước hỗ trợ người sản xuất muối bằng cách đặt ra một khung giá thích hợp , bảo đảm lợi ích cho người sản xuất .
Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổng Công ty muối tự đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế . Đó là thực hiện cải tổ mô hình quản lý theo hướng tập đoàn kinh tế , kiến thiết một đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ nhạy bén với biến động của thị trường . Đồng thời mở đi sâu nghiên cứu thị trường thực hiện các công tác marketing nắm bắt thị trường . . .
Trên cơ sở nghiên cứu những luận cứ khoa học việc tìm hiểu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh muôí tác giả không tránh khỏi những thiếu sót .Vì vậy qua chuyên đề thực tập này chỉ nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách khái quát nhất
Mục lục Trang số:
Phần I : Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề cơ bản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
I. quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
1.Quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận
b. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
d. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị-xã hội
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1. Nhóm nhân tố bên trong:
a. Nguồn nhân lực
b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
c. Nguồn vốn
d. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp
e. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
4.2. Nhóm nhân tốt bên ngoài
a. Nhóm nhân tố vi mô
b. Nhóm nhân tốt vĩ mô
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và phương pháp xác định chúng
1. Các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
a. Lợi nhuận
b. Các chỉ tiêu về doanh lợi
1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
2.1. Tăng thu ngân sách:
2.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
2.3 Nâng cao mức sống cho người lao động.
III. Những phương hướng biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường và áp dụng thành công quan điểm marketing
a. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trường doanh nghiệp có thể xác định
được các vấn đề sau:
b. Những biện pháp marketing hữu hiệu hướng đến khách hàng:
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lao động
3. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý doanh nghiệp
4. Các biện pháp về vốn - công nghệ
5. Kết hợp hài hoà giữa nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh doanh
Phần II
Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Muối Việt Nam
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Muố
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh muối Tổng Công ty Muối Việt Nam
3.1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất của Tổng Công ty Muối Việt Nam
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ở Tổng Công ty muối Việt Nam
3.3. Lực lượng lao động
3.4. Nguồn nguyên vật liệu:
3.5. Nguồn tài chính huy động trong sản xuất kinh doanh muối:
3.6. Đặc điểm thị trường muối:
II. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam
1. Phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh:
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
3. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
3.1. Các chỉ tiêu doanh lợi:
a. Doanh lợi vốn kinh doanh:
b.Doanh lợi của doanh thu
3.2. Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh
4. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu bộ phận:
4.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
5. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của Tổng Công ty
5.1. Vị trí, vai trò của Tổng Công ty Muối trong nền kinh tế quốc dân
5.2. Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống người lao động:
5.3. Các khoản nộp ngân sách theo quy định
III. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
1. Ưu điểm:
2. Những tồn tạị của Tổng Công ty muối:
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Phần III
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty muối
Việt Nam
I. Những Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tai Tổng Công ty muối.
1.Phương hướng 1
2.Phương hướng 2
3. Phương hướng 3:
II.những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở tổng công ty muối việt nam
1.Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2. áp dụng tốt một số chiến lược Marketing thích hợp.
a. Chiến lược đối với khách hàng:
b. Chiến lược với người cung ứng
c. Mở rộng thị trường tăng cường khả năng bán lẻ.
d. Chiến lược giá cả hạn chế đối thủ cạnh tranh.
3.Tổ chức tốt lực lượng lao động, tăng cường khuyến khích để nâng cao hiệu quả lao động.
4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo của người quản lý.
5. Các biện pháp về vốn và công nghệ:
a.vốn
b. Các giải pháp công nghệ:
VII..Một số kiến nghị với Nhà nước.
1. Chính sách quản lý của Nhà nước
2. Cần đảm bảo sự nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá của Tổng Công ty
Kết luận
danh mục tài liệu tham khảo :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33891.doc