Dựa vào số lượng xuất sang các thị trường, giá của mặt hàng so với giá của nó trên thị trường thế giới. Em đã rút được một số kết luận sau:
- Thị trường gạo : Châu Á chiếm 70% trong đó ASEAN 36%, Tây Âu chiếm 11%, Châu Phi 2%, Đông Âu 2%.
- Thị trường cà phê : Mỹ 33,42%, Đức 11,33%,Ba Lan 7,11%, Anh 5,76%, Ý 4,88%, Pháp 4,17%, Nhật 4,04%.
- Thị trường cao su : Trung Quốc 50%, Singapore và các nước Châu Á 20%, Mỹ và EU 15% còn lại là Đông Âu.
- Thị trường chè : Anh, Mỹ, Hồng Kông, Nhật Bản, Pháp.
- Thị trường hạt điều : Bắc Mỹ 30%, Châu Âu 30% còn lại là Trung Quốc và các nước trong khu vực ASEAN là 40%.
115 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người sản xuất và xuất khẩu. Trên thực tế chưa có sự đầu tư quan tâm thoả đáng xây dựng chiến lược thị trường .
Cơ chế chính sách thị trường luôn thay đổi, nhiều khi thiếu tính khách quan gây lúng túng cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng các phương hướng kinh doanh của mình. Nói về cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh còn nhiều bất cập, hoạt động nghiên cứu thị trường còn nhiều yếu kém, việc nắm bắt thông tin không kịp thời và giá thị trường thế giới biến động thường xuyên làm cho các doanh nghiệp Việt Nam không kịp ứng phó với các biến động trên thị trường. Bên cạnh đó, vấn đề trình độ nghiệp vụ xuất khẩu của các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của nước ta. Cụ thể là, cán bộ xuất khẩu chưa am hiểu chính sách ngoại thương của quốc gia nước bạn hàng, thông lệ quốc tế, am hiểu thị trường xuất nhập khẩu ...đưa đến những thiệp thòi như mẫu mã không phù hợp .không bán được hàng hoá hoặc bán với giá thấp, bị ép giá, bị phạt về tiến độ giao hàng và chất lượng hàng hoá không đảm bảo...
4.1.4_Về môi trường thương mại
Các doanh nghiệp Việt Nam phải hoạt động trong môi trường thương mại quốc tế hết sức phức tạp khó xác định về mặt số lượng, biến động giá cả nông sản hàng hoá tiêu thụ. Thêm vào đó, xu hướng không chế của các nước mạnh, xu hướng chủ nghĩa khu vực, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm nâng cao làm cho sản phẩm hàng hoá của Việt Nam với khối lượng nhỏ, chất lượng thấp, quan hệ thương mại chưa được mở rộng khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm một cách ổn định và gía cả không đảm bảo công bằng. Từ khi Việt Nam gia nhập hiệp hội ASEAN phải cam kết từng bước giảm thuế nhập khẩu, giảm lợi ích do xuất khẩu nông sản đem lại. Sản phẩm xuất khẩu lớn của Việt Nam là lúa gạo phải cạnh tranh với đối thủ mạnh như Thái lan, ấn Độ nhiều ưu thế hơn. Việt Nam phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn ta nhiều mặt. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia thị trường quốc tế trong điều kiện sự phân công lao động quốc tế cơ bản đã được xác định tương đối ổn định, mặt khác phải cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia, các công ty, doanh nghiệp lớn có tiềm lực và kinh nghiệm trên thương trường. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều mặt yếu và lệch pha trong sản xuất và thị trường như công nghệ thông tin ,tiếp thị, thiếu vốn thiếu kinh nghiệm và bạn hàng lớn...
4.2 Những nguyên nhân chủ yếu
Những mặt tồn tại yếu kém làm cản trở tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn hiện nay do các nguyên nhân chủ yếu là:
- Việc quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa chưa có cơ sở khoa học, Ví dụ như trước mắt và tương lai cần có bao nhiêu ha lúa, cà phê, chè, điều... cụ thể ở vùng nào, tỉnh nào? Hàng năm tiêu thụ trong nước bao nhiêu? Xuất khẩu bao nhiêu? Tiêu thụ cho thị trường nào? Hiệu quả kinh tế ra sao? Trồng cây cà phê 3 - 4 năm, cao su 7 - 8 năm, điều 3 năm, hoa quả 5 - 6 năm... mới thu hoạch, giá cả bấp bênh, không tiêu thụ được, người nông dân bị thua lỗ. Việc chặt phá cây này trồng cây khác cũng là dễ hiểu. Do đó khi tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu nhất thiết phải tính đến thị trường, gắn với cơ sở chế biến, đường giao thông vận chuyển. Phải đặt vùng nguyên liệu nông nghiệp trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như: lợi thế của vùng, thế mạnh của cây con, nguồn dao động và những điều kiện kinh tế - xã hội. Thí dụ: Sự phát triển ồ ạt cơ sở chế biến điều, có những tỉnh nguyên liệu ít nhưng có 2 - 3 cơ sở chế biến đã gây tình trạng thiếu nguyên liệu, phải nhập hàng năm 20 - 30.000 tấn hạt điều thô để tái chế. Có nhà máy đường xây rồi lại phải di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác. Trong khi đó nhiều sản phẩm như: chè chỉ có 60%, mía 50%, thủy sản 25%, thịt các loại 1%, rau quả 5%... được chế biến so với sản lượng sản xuất. Phải nghiên cứu lựa chọn những cây mũi nhọn, cây chiến lược cho mỗi một vùng cụ thể, nhất là phải có địa chỉ tiêu thụ cụ thể.
- Chưa đầu tư đúng mức cho việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp và chế biến sản phẩm sau thu hoạch, đây là nguyên nhân chính mà nông phẩm thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Dự báo thị trường nông sản của các nước trong khu vực và trên thế giới chưa nhanh nhạy, thiếu tính chính xác, chưa phân tích được đầy đủ các yếu tố tác động tới giá cả nông sản trong nhiều năm. Đối với sản xuất nông nghiệp với chu kỳ sản xuất dài ngày, nhất là cây công nghiệp như : chè, cà phê, điều... thì dự đoán cho thời gian dài là hết sức cần thiết.
- Đầu tư cho nông nghiệp của Nhà nước chưa đúng mức với sự đóng góp của nó vào nền kinh tế quốc dân. Đó là: đảm bảo an ninh lương thực, đạt tỷ suất hàng hóa trong sản phẩm nông nghiệp 50%, nông sản xuất khẩu 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong khi đó tỷ lệ đầu tư vốn ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông thôn chưa thỏa đáng, năm 1985 là 21,7%, năm 1990 là 17,1%, năm 1996 là 10%, năm 1998 là 15,3%, năm 1999 được điều chỉnh trên 25%.
- Đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp cũng rất thấp (12% số dự án và 3,9% số vốn). Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất ít sinh lợi, thường xuyên gặp rủi ro nên chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài.
- Khả năng dự báo dự phòng các loại rủi ro trong sản xuất chưa cao, chưa đủ sức dự báo chính xác, nhất là phòng chống thiên tai. Bình quân trong 20 năm qua, mỗi năm 6 - 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đã gây những thiệt hại đáng kể về người và năng suất, sản lượng nông nghiệp.
- Chính sách chính khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chưa đảm bảo quyền lợi cho người nông dân yên tâm sản xuất. Nhiều chính sách của Nhà nước đầu tư cho nông nghiệp chưa đến hộ dân, qua nhiều khâu trung gian bớt xén, người nông dân chưa được hưởng lợi từ xuất khẩu nông sản đem lại. Ví dụ 80% dân số nông dân được hưởng lợi từ 40% GDP với tốc độ tăng trưởng 5 - 6%/ năm, 20% dân số thành thị được hưởng từ 60% GDP còn lại với tốc độ tăng trưởng 8 - 12%/ năm... Do đó khoảng cách mức sống giữa nông thôn, thành thị hiện nay là 5 lần và có xu hướng còn tăng lên. Đây cũng là sự hạn chế lớn đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
_ Sự kết hợp giữa bốn nhà chưa phù hợp hay nói chính xác là chưa có sự kết hợp hài hoà. Đó là, Nhà nước, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và nông dân trồng nông sản. Bốn nhà này tuy đã có sự kết hợp song vẫn chưa hoàn chỉnh. Chính vì vậy, nó cũng ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình xuất khẩu nông sản. Có thể chính sách Nhà nước chưa đủ đi sâu đi xát tới hoạt động xuất khẩu nông sản. Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước vẫn chưa giúp ích nhiều cho doanh nghiệp cùng với các nhà khoa học.
Trên đây là các nguyên nhân chủ yếu đã cản trở hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nước ta thời gian qua .Để tăng cường xuất khẩu nông sản và chuyển dịch cơ cấu nông sản hợp lý, một mặt các doanh nghiệp phải có sự nỗ lực của bản thân các ngành, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục các nguyên nhân trên .Mặt khác, cần phải có các chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản từ phía Nhà nước và các cơ quan có chức năng để hoạt động xuất khẩu nông sản có thể phát triển nhanh chóng và thuận lợi hơn .
Chương III.
Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
Khi nhắc tới xuất khẩu hàng nông sản thì chúng ta lại phải đặc biệt quan tâm tới mô hình 4 nhà. Bao gồm:
- Nhà nông dân: Người trực tiếp tham gia quá trình sản xuất tạo ra nông sản xuất khẩu.
- Nhà khoa học: Người nghiên cứu những công trình khoa học nhằm cải tạo quy trình sản xuất cũng như cải tạo giống cây con mới cho năng suất cao hơn.
- Nhà Doanh nghiệp: Người thu mua hàng nông sản của nông dân, trực tiếp làm việc với đối tác nước ngoài, đưa nông sản Việt Nam ra thị trường thế giới.
- Nhà nước, là nơi ban hành các chính sách, các nguồn thông tin hỗ trợ giúp cho doanh nghiệp, nhà nông dân, khoa học thực hiện tốt công tác của mình. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản. Các chính sách đó có thể là về ưu đãi vốn cho nông dân và nhà khoa học, thuế cho doanh nghiệp... chính sách quy hoạch vùng xuất khẩu nông sản... Vì vậy phải kết hợp tốt bốn nhà này thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản.
1. Triển vọng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam:
Thấy được tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng nông sản nên Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, chính sách kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản như:
- Nhà nước có chủ trương khuyến khích xuất khẩu hàng có hàm lượng tinh lớn hay nói cách khác xuất khẩu hàng hoá từ nguyên liệu thô sang hàng hoá chế biến có chứa hàm lương kỹ thuật cao, có giá trị lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, doanh nghiệp làm xuất nhập khẩu cần tranh thủ mọi nguồn vốn, đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây truyền công nghệ phù hợp để tạo ra những sản phẩm tốt, có giá trị cao để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Đối với thị trường xuất khẩu ta chủ trương lấy thị trường EU, Braxin, Mexico, Nhật Bản, Singapo, ấn Độ, ASEAN, Trung Quốc, Mỹ làm thị trường chính, tiến hành hợp tác liên doanh với các Công ty nước ngoài về sản xuất, chế biến hàng nông sản, để có hàng chất lượng cao, mẫu mã phong phú. Từ đó, Công ty học hỏi thêm được kinh nghiệm kinh doanh tiếp thu được những công nghệ tiên tiến.
- Nhà nước cùng các doanh nghiệp tham gia vào việc tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng nông sản. Các doanh nghiệp này phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm đáng kể cho người lao động, góp phần cùng Nhà nước giải quyết nạn thất nghiệp.
Từ những định hướng chính trên, mục tiêu của Nhà nước ta là tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản từ 5 tỷ USD/ năm hiện nay và khoảng 15 tỷ USD vào năm 2010. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng ít nhất không dưới 30%. Vấn đề lúc này là phương thức huy động vốn, trên cơ sở phát huy hết khả năng của tất cả các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức, kết hợp với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để xây dựng ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm Việt Nam có trình độ công nghiệp hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, phù hợp với chủ trương kết hợp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng và Nhà nước.
Như mọi người đều biết, nhu cầu ăn uống của con người là không thể thiếu được và nhu cầu đó đòi hỏi ngày càng nhiều về số lượng với chất lượng ngày càng cao do xã hội ngày càng phát triển. Một điều nữa cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu hàng nông sản là tốc độ gia tăng dân số trên thế giới. Do vậy mà việc xuất khẩu hàng nông sản đã đang và sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế của các nước trên thế giới.
Về tình hình hàng hoá thị trường thế giới hiện nay nói chung và thị trường hàng nông sản nói riêng có thay đổi rất lớn. Trước đây, thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, nay thị trường ngày càng thu hẹp và thị trường tư bản nói chung ngày càng mở rộng.Thị trường chính của ta hiện nay chủ yếu là các nước Tây Âu, EU, thị trường châu á như: Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc, Asean, Mỹ, Brazil...
Bảng 20 Dự báo sản lượng một số hàng nông sản XK của Việt Nam vào năm 2010
Mặt hàng
Diện tích (ngàn ha)
Sản lượng XK (ngàn tấn)
Kim ngạch XK (trUSD)
Tỷ trọng trong % N.sản XK
Cà phê
350
420
700
8.2
Cao su
700
300
450
5.9
Điều nhân
300
60
300
3.5
Chè
100
100
140
1.65
Lạc nhân
300
250
150
1.76
Hạt tiêu
10
40
150
1.76
(Nguồn :Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Ngoài ra có thể chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu nông sản theo thị trường.Bên cạnh việc xác định các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ,việc tìm ra một cơ cấu thị trường thích hợp cũng không kém phần quan trọng trong việc năng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu .Thị trường xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây: từ Châu á sang Châu Âu và Bắc Mỹ . Xu hướng trên thể hiện trên các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Số tuyệt đối về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước Đông Bắc á sẽ vẫn tăng lên nhưng tỷ trọng % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam vào khu vực này sẽ giảm trung bình 3-4% / năm .Riêng Nhật Bản vẫn có khả năng tăng từ 17-18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
+ Đối với khu vực Đông Nam á ( chủ yếu là các nước thuộc ASEAN), đây là thị trường có nhiều triển vọng trong tương lai, nhưng trước mặt chưa có khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trường này. Bởi lẽ, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN đã tham gia AFTA và đang thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan của AFTA. Sự hạ thấp hàng rào thuế quan sẽ khuyến khích buôn bán giữa các nước trong nội bộ ASEAN mặt khác, danh mục các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam và các nước khác thuộc khối ASEAN có sự tương đồng khá lớn nên sẽ hạn chế quan hệ trao đổi giữa các nước trong nội bộ ASEAN.
+ Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ ) là thị trường mới, đầy triển vọng đối với Việt Nam. Mỹ đang là thị trường lớn tiêu thụ các hàng thành phẩm của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cho nên đây là thị trường mà Việt Nam khuyến khích cả nhập khẩu và xuất khẩu. Do đó, khu vực thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ có nhiều khả năng trở thành thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam ngay trong những năm trước mắt. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang khu vực thị trường này trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực thị trường có thể sẽ tăng trung bình 2.5-3% /năm. Năm 2000, thị trường Bắc Mỹ có khả năng chiếm tỷ trọng 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
+ Khu vực Tây-Bắc Âu (chủ yếu là các nước thuộc EU) hiện đang là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Đông Bắc á và Đông Nam á).Quan hệ buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Các nước Tây-Bắc Âu tăng rất nhanh trong 7 năm qua. Khối lượng buôn bán của Việt Nam với EU từ năm 1991 đến nay tăng với tốc độ trung bình 71%/ năm, năm 1997đạt giá trị trên 3 tỷ USD, trong đó cán cân thương mại đang có lợi cho Việt Nam ( năm 1997 ,Việt Nam đã xuất siêu 270 triệu USD sang khu vực thị trường này ). Ngoài ra ,Tây-Bắc Âu là khu vực thị trường có “công nghệ nguồn’’ nên Việt Nam đang chú trọng thúc đẩy quan hệ buôn bán hai chiều nhằm kết hợp chặt chẽ giữa nhập khẩu và xuất khẩu phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH. Cùng với bối cảnh quan hệ kinh tế-thương mại Âu-á bắt đầu có sự chuyển biến về chất. Triển vọng trong những năm tới quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước Tây Bắc Âu sẽ có những bước phát triển nhanh chóng .
Tuy vậy cũng có những khó khăn như sự cạnh tranh gay gắt của hàng hoá một số nước Châu á trong khu vực thị trường này ( Trung quốc ,Thái lan Malaixia) và Việt Nam chưa phải đã nằm trong mục ưu tiên của các nước Tây-Bắc Âu.Từ nhận định trên, dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Tây-Bắc Âu trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng ở mức cao trên dưới 70%/ năm. Khu vực thị trường này sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 22% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào năm 2000 ( trung bình tỷ trọng tăng 1%/ năm ).
+ Đối với khu vực thị trường SNG và các nước thuộc Đông Âu cũ, qua các cuộc tiếp xúc cấp cao cho thấy, việc khôi phục và phát triển quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước này là phù hợp với mong muốn của cả hai bên. Đây là khu vực thị trường truyền thống có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá nông sản của ta. Tuy nhiên , bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn, trở ngại như : khả năng thanh toán của các nước này chưa hình thành được chính sách thị trường và bạn hàng với nhau, còn có một số vấn đề vướng mắc chưa được xử lý xong như nợ cũ, chưa có thoả ước về ngân hàng giữa hai bên, hàng hoá đưa vào các thị trường này chiu sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng của hàng hoá Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ... Vì vậy, dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trường này trong những năm tới sẽ tăng trung bình 70-80%/ năm, chiếm tỷ trọng khoảng 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Như vậy khu vực thị trường trọng điểm xuất khẩu của Việt Nam tập trung vào 4 khu vực chính và có sự chuyển dịch được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 22 Thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010
Đơn vị tính :%.
Châu lục
1991-1995
2000
2010
Châu á-TBD
80
50
45
Châu Âu
15
25
25
Châu Mỹ
2
20
25
Châu Phi
3
5
5
( Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
Dự kiến Việt nam sẽ xuất khẩu một số mặt hàng chính và những thị trường sau:
Gạo: khu vực Châu á -TBD 55%,Trung Đông và Châu Phi 30%, Châu Âu và Châu Mỹ15%.
Cà phê: thị trường nhập khẩu chủ yếu là EU 49.6%, Mỹ chiếm 13.6%, Singapore10.4%, Nhật bản chiếm khoảng 6.0%.
Cao su : dự kiến xuất khẩu sang các nước Châu á -Thái Bình Dương chiếm tỷ trọng 65%( trong đó Trung quốc khoảng 50% ); các nước Âu-Mỹ 15%, các nước còn lại 20%.
- Nhân điều : thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc chiếm 45.2%, Mỹ chiếm 25.2%, Châu Âu chiếm 15.2% , Châu úc chiếm 10%; các nước Châu á khác chiếm khoảng 4.4%.
Để thấy được nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường thế giới ta luôn phải quan tâm tới các nước có nguồn hàng nông sản xuất khẩu lớn như:
- Xuất khẩu gạo, cao su: Thái Lan, Mỹ...
- Xuất khẩu cà phê: Braxin.
- Một trung tâm tái xuất khẩu lớn: Singapore.
Ngày nay, thị trường quốc tế ngày càng được mở rộng, nhu cầu về hàng nông sản càng lớn nhưng bên cạnh đó vấn đề khó khăn ngày càng nhiều. Doanh nghiệp phải thực sự bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt về nông phẩm, uy tín, điều kiện thanh toán. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy vai trò to lớn của việc xuất khẩu hàng nông sản. Việt Nam là một nước nông nghiệp. Chủ yếu 80% là vùng nông thôn cho nên việc xuất khẩu nông sản là một biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh nền kinh tế của Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu nông sản, chúng ta sẽ thu hút được nhiều ngoại tệ phục vụ cho quá trình đổi mới đất nước. Từng bước đẩy mạnh, đưa nền kinh tế đất nước đi lên sánh kịp với các quốc gia trên thế giới cũng như trong khu vực.
2. Những biện pháp vĩ mô ( từ phía Nhà nước )
2.1- Đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu:
Trước hết, chủ trương đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp là một chủ trương hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong điều kiện nước ta hiện nay vì một mặt khai thác hết tiềm năng của sản xuất nông nghiệp Việt Nam, tạo cơ sở nguồn hàng nông sản xuất khẩu quy mô lớn và phong phú về chủng loại sản phẩm. Mặt khác, do quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển đang diễn ra mạnh mẽ, tác động mạnh đến thị trường hàng nông sản thế giới theo hướng làm thay đổi lợi thế so sánh trong sản xuất nông nghiệp của các nước để lấp lỗ hổng của nhu cầu thị trường. Để thực hiện giải pháp này, Chính phủ cần có quy hoạch tổng thể, lâu dài về phát triển các vùng nông nghiệp hàng hóa phù hợp với yêu cầu phát triển đối với từng vùng trong sự hài hòa với các vùng khác, đặc biệt là phù hợp với triển vọng buôn bán của sản phẩm trên thị trường thế giới. Đa dạng hóa nông nghiệp đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu. Chính phủ cần xây dựng các chính sách làm giảm bớt các rủi ro của thị trường như quy định về giá sàn đối với sản phẩm nông sản, sử dụng ngân sách để can thiệp kịp thời khi giá cả bị sụt xuống dưới mức giá sàn quy định và có trợ giúp ban đầu, xây dựng hình thức bán bảo hiểm cho cây nông sản. Cần phát triển và nâng cao chất lượng thông tin, nhất là các thông tin dự báo triển vọng thị trường trung và dài hạn đối với hàng nông sản.
2.2- Tính dụng hỗ trợ xuất khẩu:
Mặc dù nước ta đã có nhiều thành công trong việc xây dựng hệ thống tín dụng nông thôn nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu vay vốn của nông thôn. Nhiều hộ gia đình chưa tiếp cận được nguồn vay của các tổ chức tín dụng chính thức, phải vay ở thị trường không chính thức với lãi suất cao. Bởi vậy, hướng tín dụng trong thời gian tới là:
- Tăng vốn cho khu vực nông thôn, không phân biệt tín dụng giữa các khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh để hộ nông dân có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức.
- Đơn giản hóa hơn các thủ tục cho vay, đặc biệt là đối với các hộ nông dân.
- Nghiên cứu áp dụng các hình thức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản như bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp xuất khẩu trong những trường hợp cần thiết, cấp tín dụng bổ sung kịp thời vào thời điểm quan trọng, hợp tác tín dụng giữa các quỹ tín dụng, các ngân hàng, kể cả các thị trường nhập khẩu chủ yếu hàng nông sản Việt Nam.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai áp dụng quỹ tài trợ xuất khẩu cho các nông sản xuất khẩu chủ yếu (có phạm vi sản xuất rộng và là nguồn thu nhập chủ yếu của đa số nông dân) bằng các nguồn khác nhau từ ngân sách Nhà nước và đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản.
2.3- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách về thị trường:
- Khuyến khích và tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường và xuất khẩu nông sản trên cơ sở giảm bớt các hạn chế đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu về thủ tục thành lập, kinh doanh và giải thể. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu nhiều như khen thưởng, giảm thuế hoặc ưu tiên vay vốn từ các quỹ hỗ trợ của Nhà nước.
- Điều chỉnh linh hoạt hạn ngạch xuất khẩu gạo để đảm bảo ổn định nguồn lương thực và giá cả trong nước nhưng không cản trở các doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao, từng bước chuyển sang điều hành bằng thuế, có dự trữ để đảm bảo an ninh lương thực thay vì hạn chế thương mại.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, thị trường các nước ASEAN cũng sẽ bị hạn chế đối với các nông sản xuất khẩu của Việt Nam do cơ cấu xuất khẩu nông sản Việt Nam và các nước ASEAN khác tương tự nhau, hơn nữa các nông sản xuất khẩu Việt Nam thường là sản phẩm thô, ít qua chế biến nên việc cắt giảm thuế theo Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước này không có tác động lớn đến khối lượng xuất khẩu các nông sản của Việt Nam trong tương lai. Bởi vậy, một mặt tiếp tục duy trì thị trường các nước ASEAN (chủ yếu là sản phẩm ngũ cốc, sản phẩm thức ăn gia súc, các nông sản thô ít qua chế biến để phục vụ cho công nghiệp chế biến). Ngoài ra tiếp tục tháo gỡ vướng mắc để khôi phục thị trường Nga và Đông Âu vì đây là các thị trường có dung lượng trao đổi lớn và yêu cầu chất lượng sản phẩm không khắt khe, đồng thời từng bước thâm nhập vào thị trường mới như EU và Mỹ.
- áp dụng chế độ quản lý mềm dẻo hơn đối với nhập khẩu vật tư nông nghiệp để khuyến khích sản xuất trong nước nhưng không làm tăng giá cao so với giá quốc tế nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản.
- Chuẩn bị lộ trình tham gia tự do hóa thương mại theo cam kết với AFTA, APEC và WTO. Khai thác có hiệu quả các cơ hội của thị trường quốc tế, đồng thời bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước.
2.4- Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu phù hợp với yêu cầu của thị trường khu vực và thế giới, đáp ứng số lượng và kim ngạch xuất khẩu:
Từ đó trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu, chúng ta phải ưu tiên lựa chọn những nông sản có giá trị cao, như gạo có chất lượng cao, chè đặc sản, cà phê arabica, dứa cayen, lợn siêu nạc, cho phép trên mỗi đơn vị diện tích trồng trọt và trên mỗi đầu gia súc thu được nhiều kim ngạch xuất khẩu. Như vậy có thể với số diện tích trồng trọt không lớn lắm, với số đầu gia súc không nhiều lắm, chúng ta có thể có hàm ngạch xuất khẩu cao. Đó là xu thế xuất khẩu hiện đại. Muốn làm được điều này, trước tiên cần hết sức quan tâm giải quyết việc lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi tốt, nhân giống và nếu cần thì phải nhập giống bao gồm cả nhập giống thương phẩm và công nghệ sản xuất giống.
Để khắc phục tình trạng sản xuất phân tán và manh mún, thu mua gom nông sản ở nhiều nơi để xuất khẩu, làm giảm chất lượng sản phẩm và tăng chi phí, cần xây dựng và phát triển các vùng sản xuất tập trung nông sản xuất khẩu, có quy mô lớn như các vùng lúa gạo, vùng ngô, vùng cây công nghiệp, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, mía đường, bông, rau quả, vùng chăn nuôi bò sữa, lợn v.v… Trong các vùng đó, gắn khâu sản xuất nguyên liệu, chế biến, bảo quản, vận chuyển bốc xếp, tiêu thụ sản phẩm thông qua các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến, nông hội, hợp tác xã, trang trại sản xuất nguyên liệu. Việc phát triển các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung như trên sẽ góp phần quan trọng để đảm bảo số lượng, tăng chất lượng và hạ giá thành nông sản xuất khẩu, giảm được tình trạng đầu cơ, đảm bảo giá mua bán hợp lý, có lợi cho cả nông dân sản xuất nguyên liệu và người tiêu thụ và chế biến nông sản.
2.5- Phát triển kết cấu hạ tầng và nâng cao trình độ khoa học và công nghệ: là nền tảng vững chắc để tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu nông sản. Tồn tại lớn nhất trong xuất khẩu nông sản là chất lượng thấp, giá thành cao, xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô và sơ chế. Nông sản xuất khẩu thô chiếm 70 – 80%, tỷ lệ xuất khẩu qua chế biến chiếm từ 20 – 30% trong khi đó các nước trong khu vực ASEAN đạt trên 50%. Nông sản xuất khẩu dưới dạng thô thường có giá quốc tế thấp hơn, như giá gạo thấp hơn 30-50% USD/tấn, cà phê, chè thấp hơn 100-150 USD/tấn.
Muốn giảm nhanh tỷ lệ xuất khẩu nông sản thô, nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản xuất khẩu phải phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ áp dụng khoa học công nghệ, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, bảo quản nông sản và từng bước áp dụng công nghệ thông tin vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành nông sản xuất khẩu, tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu trên thị trường.
Việc phát triển kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ phải gắn trước tiên với việc xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung phù hợp với điều kiện sản xuất nông sản xuất khẩu của vùng. ở các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung phải ưu tiên phát triển thuỷ lợi để chống úng, chống hạn, thực hiện tưới tiêu hợp lý, cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp, cho sinh hoạt của nhân dân. Việc phát triển mạnh mẽ giao thông để vận chuyển sản phẩm, vật tư, hàng tiêu dùng, đi lại của nhân dân ở trong vùng. Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản trong các vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn là vấn đề hết sức quan trọng để giảm bớt hư hỏng sản phẩm sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu, tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển, giảm giá thành nông sản xuất khẩu. Phát triển hệ thống điện, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ ngân hàng tín dụng, kho tàng, bến bãi, cửa hàng thương mại và chợ mua bán nông sản vật tư sản phẩm, một cách hợp lí ở các vùng nông sản nguyên liệu tập trung sẽ cho phép tạo nên một dây chuyền khép kín các khâu sản xuất, chế biến bảo quản, bốc xếp vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, mở ra khả năng xuất khẩu nông sản sản phẩm trực tiếp, không qua trung gian, đưa hàng hoá trực tiếp đến các nước nhập khẩu nông sản phẩm một cách có hiệu quả.
2.6- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách xuất khẩu nông sản xuất khẩu: là điều kiện hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Các nước, kể cả các nước phát triển có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đặc biệt hỗ trợ xuất khẩu nông sản. Chẳng hạn muốn xuất khẩu nông sản trước tiên phải có chính sách đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu nông sản tập trung, trọng điểm từ khâu sản xuất đến chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, đặc biệt đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng thông qua các dự án đầu tư hỗ trợ của Nhà nước.
Để có thể nâng cao sức cạnh tranh nông sản xuất khẩu trên thị trường điều hết sức quan trọng là nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, đi đôi với việc nâng cao trình độ trang thiết bị khoa học và công nghệ, cần giảm chi phí không hợp lí. Nên giảm thuế nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, giảm thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nguyên liệu sản xuất trong nước bán cho người sản xuất hàng xuất khẩu. Loại bỏ các chi phí không cần thiết ra khỏi giá thành, giảm các chi phí dịch vụ đầu tư vào như chi phí dịch vụ bưu chính, hải quan, thanh tra, kiểm tra đến mực tối đa.
Cần có chính sách ưu đãi đối với người sản xuất nông sản xuất khẩu như chính sách bảo hiểm, khen thưởng… tham gia các hợp đồng thương mại xuất khẩu của chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ vay vốn ngân hàng với thủ tục đơn giản, thời gian trung hạn và dài hạn, lãi suất ưu đãi, quy mô vay vốn… đủ để làm nông sản xuất khẩu. Trợ giá cước hàng xuất khẩu cũng như điều chỉnh thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với những nông sản xuât khẩu chủ lực.
Cần có chính sách tăng đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại, nắm bắt kịp thời các thông tin thị trường cung cầu về nông sản phẩm, nghiên cứu và dự báo cung cầu thị trường. Đó là cơ sở đẩu tiên để quy hoạch và điểu chỉnh cơ cấu sản xuất nông sản xuất khẩu một cách kịp thời. Làm sao những thông tin đó có thể đến được người sản xuất ( nông hộ, tổ sản xuất, hợp tác xã trang trại…). Người sản xuất phải nắm được đầy đủ các thông tin về tình hình giá cả, tiêu chuẩn chất lượng và số lượng nông sản xuất khẩu, địa điểm xuất khẩu. Người sản xuất phải nắm được các chính sách Nhà nước có liên quan đến xuất khẩu nông sản như chinhs sách thuế, hỗ trợ khen thưởng xuất khẩu, chính sách tài chính tín dụng vay và lãi suất, chính sách khuyến nông và áp dụng khoa học công nghệ. Phải có đầu tư thích đáng để nâng cao trình độ sản xuất và tiếp cận thị trường cho người sản xuất để họ có thể tự chủ trong sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.
2.7- Phân tích và dự báo thị trường thế giới:
Đồng thời lựa chọn những mặt hàng nông sản hàng hoá có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường mỗi nước, mỗi khu vực để quy hoạch và đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu. Một số hàng xuất khẩu có sản lượng tăng nhưng giá trị kim ngạch thì giảm, nhà nước bù lỗ, giá cả bấp bênh, nông dân thua thiệt thì có nên duy trì diện tích sản xuất để xuất khẩu như hiện nay? chẳng hạn như xuất khẩu gạo năm 2000 so với năm 1999 chỉ giảm 23% về lượng, nhưng giá trị giảm 35%, giá lúa trong nước bình quân chỉ băng 84%, giá cà phê thế giới từ 520 USD/ tấn ( 10/2000 ) chỉ còn 400-410 USD/ tấn sau đó chỉ một hai tháng (11/2000 ). Nhà nước bù lỗ xuất khẩu cà phê gần 100 tỷ đồng trong năm 1999. Thị trường thế giới năm 2001 sẽ tiếp tục dư thừa cà phê, giá cà phê giảm xuống mức thấp nhất nên người trồng cà phê sẽ gặp nhiều khó khăn.
2.8- Đồng thời cũng cần có chính sách đầu tư trực tiếp cho nông dân sản xuất nông sản: hàng hoá thông qua vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vay vốn lãi suất thấp cho sản xuất, miễn giảm thuế mất mùa, gặp rủi ro, có chính sách trợ giá vật tư nguyên nhiên liệu cho sản xuất nông nghiệp như : giống cây con,.. thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y.. đặc biệt là giá điện, than phục vụ cho thuỷ lợi, chế biến nông sản. Theo báo cáo của Ban Vật Giá Chính Phủ, nếu so với giá lúa thị trường tháng 3/2001 thì người sản xuất lã mới bù đủ chi phí sản xuất, nếu tính thêm chi phí quản lí Hợp Tác Xã ( 2% ) thuê sử dụng đất nông nghiệp( khoảng 4% sản lượng ).. thì mức lãi cho người sản xuất rất thấp, thậm chí còn lỗ. Hàng nghìn tỷ đồng bù lỗ cho xuất khẩu, bù lỗ mua dự trữ nếu được đầu tư trực tiếp cho nông dân thì chất lượng, giá thành nông sản sẽ có sức cạnh tranh mạnh hơn cả thị trường trong nước và nước ngoài. Chỉ có nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá mạnh mới tạo điều kiện cho nông thôn đổi mới, người nông dân được nâng cao đời sống về vật chất, văn hoá, xã hội, đuổi kịp thành thị.
3. Biện pháp vi mô.( Từ phía doanh nghiệp )
3.1- Tăng cường năng lực chế biến hàng xuất khẩu:
- Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ xuất khẩu sản phẩm thô giá trị thấp sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu có giá trị cao thông qua việc phát triển công nghiệp chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đánh thuế cao đối với hàng xuất khẩu dạng nguyên liệu thô mà trong nước đã có cơ sở chế biến.
- Đầu tư đồng bộ xây dựng mới và nâng cấp thiết bị cho các cơ sở, hệ thống sơ chế, chế biến thành phẩm và kho bảo quản chuyên dùng tại nơi sản xuất và cảng xuất hàng nông sản.
- Kêu gọi đầu tư nước ngoài, liên doanh hoặc đầu tư tư nhân, cấp tín dụng trung, dài hạn để đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, bao bì đẹp và hấp dẫn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh khâu kiểm tra chất lượng hàng trước khi giao, đảm bảo hàng xuất đúng yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng.
- Nghiên cứu, chế tạo, nhập khẩu, phổ biến các loại máy móc, thiết bị với công nghệ tiên tiến để nâng cao các khâu phơi sấy, bảo quản, chế biến nông sản và góp phần giảm hao hụt sau thu hoạch.
3.2- Cơ chế hợp đồng tiêu thụ nông sản: có ý nghĩa to lớn để đảm bảo cho người nông dân sản xuất nông sản phẩm có thể tiêu thụ được với giá cả hợp lí và các doanh nghiệp thu mua chế biến được nông sản phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được hợp đồng đã kí kết do sự biến động phức tạp của giá cả thị trường. Khi giá thị trường cao hơn giá hợp đồng nông dân muốn giữ lại nông sản, đưa ra bán thị trường với giá cao, doanh nghiệp không mua được hoặc mua không đủ nông sản để chế biến và xuất khẩu. Ngược lại khi giá thị trường thấp hơn giá hợp đồng, doanh nghiệp không muốn mua hoặc mua ít nông sản của nông dân mà mua ở thị trường, nông dân không bán được hoặc chỉ bán được ít nông sản sản xuất ra dẫn đến thiếu vốn để tiếp tục sản xuất. Vì vậy khi ký kết hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp, hai bên phải tính toán đầy đủ về sự biến động giá cả của thị trường, quy định rõ trách nhiệm và quyền lực của mỗi bên. Kinh nghiệm của nhiều địa phương cho thấy hợp đồng phải được bàn bạc và ký kết 1- 2 tháng trước khi vào vụ sản xuất. Nội dung hợp đồng phải nói rõ tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian, giá cả, địa điểm giao nộp. Để đảm bảo tính khả thi của hợp đồng, phải tính toán đầy đủ các chi phí sản xuất về tư liệu sản xuất và lao động để sản xuất ra sản phẩm. Giá nông dân bán cho doanh nghiệp trong ký kết hợp đồng là chi phí thực tế sản xuất cộng với tiền nộp thuế ( nếu có ) cộng với chi phí lưu thông (nếu nông dân phải vận chuyển thóc đến doanh nghiệp ) lãi dự tính ( khoảng 20%) để nông dân có thể thực hiện được tái sản xuất mở rộng. Giá ký kết trong hợp đồng phải là giá hai bên ( nông dân và doanh nghiệp ) thoả thuận. Nếu do sự biến động giá cả thị trường thì hai bên phải bàn bạc nhau, không nên để xảy ra tình trạng nông dân không bán hoặc không đủ sản phẩm cho doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không mua hoặc mua không đủ số lượng nông sản cho nông dân như đã xảy ra trong thực tế.
3.3- Tăng cuờng các biện pháp Marketing đối với hàng hoá nông sản:
- Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu hàng nông sản
- Nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu hàng nông sản.
Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định: xuất khẩu mặt hàng nông sản nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trường là rất khó vì hiện nay các doanh nghiệp vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin. Trước kia, Việt Nam xuất khẩu hàng sang các nước Đông Âu và Liên Xô là chủ yếu. Từ năm 1991 tình hình quốc tế có nhiều thay đổi, thị trường Đông Âu ngày càng co hẹp, thị trường Tây Âu, Châu Phi, Châu á mở rộng, cơ chế hoạt động cũng rất khác so với thị trường Đông Âu cũ.
Để giải quyết những khó khăn này, các doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch chi tiết và phù hợp để giải quyết những khó khăn. Đồng thời cần phải nghiên cứu thị trường quốc tế một cách nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin từ các trung tâm thông tin thương mại, các văn phòng đại diện thương mại, phòng tư vấn thương mại, tạp chí thương mại trong và ngoài nước.
Một thực tế khả quan là từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ với những thị trường lớn, giầu tiềm năng, lại có vị trí địa lý rất gần với Việt Nam đó là Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Philipin, Thái Lan, Trung Quốc. Hàng năm, số hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường này chiếm từ 65-80% tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản. Trong tương lai, Việt Nam vẫn muốn tiếp tục duy trì quan hệ làm ăn ở các thị trường này và khối lượng hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tương lai sẽ còn tăng mạnh.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường quốc tế, các doanh nghiệp cũng cần phải nỗ lực nghiên cứu thị trường trong nước để tạo nguồn hàng xuất khẩu bảo đảm cả về số lượng, chất lượng, thời gian...
3.4- Tổ chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu:
Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng bao gồm các khâu nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng, phương thức mua, ký kết hợp đồng mua bán, hình thành đơn nguyên hàng xuất khẩu. Nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn khu vực đặt hàng, địa điểm giao hàng, phương thức mua bán nhằm có được hàng đúng chất lượng, đúng thời gian và thuận tiện cho vấn đề tài chính, huy động vốn. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam thường dùng các hình thức: mua bán đứt đoạn, xuất khẩu, uỷ thác, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Tuỳ từng trường hợp cụ thể để lựa chọn cho thích hợp trên cơ sở căn cứ vào yêu cầu của bên nhập khẩu, về hiện trạng của doanh nghiệp, về cán bộ kỹ thuật viên, lao động, vốn,...
ở khâu này, việc ký kết hợp đồng của doanh nghiệp được cân nhắc cẩn thận, có sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, bao bì, ký mã hiệu, giá cả, thời gian địa điểm giao hàng và mức độ thưởng phạt.
Việc ký kết hợp đồng phải được dựa trên pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 21/9/1989 mà thực hiện đối với hàng nông sản trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Khi ký kết hợp đồng xong, hình thành đơn nguyên hàng nông sản, nhằm phân định rõ ràng các mẫu mã, tiện cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng, đồng thời giúp cho người nhập khẩu phân chia hàng được thuận tiện. Phương pháp này hiện nay được sử dụng là bảng kê khai chi tiết (packing list) trong đó hàng được bao gói theo yêu cầu, được đánh số thứ tự sau đó ghi chi tiết lên bảng kê gồm: số lượng hàng bên trong, trọng lượng tịnh của kiện hàng.
3.5- Đàm phán và ký kết hợp đồng:
Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác thì công việc tiếp theo trong hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp là thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Các phương pháp đàm phán là đàm phán qua điện thoại, thư tín và đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
- Đàm phán qua điện thoại, thư tín: vì hầu hết khách hàng của các doanh nghiệp Việt nam là những khách hàng quen, làm ăn lâu năm nên đây là phương pháp đàm phán được sử dụng chủ yếu của các doanh nghiệp.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: phương pháp này được doanh nghiệp sử dụng khi đàm phán với những đối tác mới, đặc biệt là với các đối tác kinh doanh những mặt hàng mà doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu.
* Ký kết hợp đồng.
Sau khi đàm phán để thoả thuận các điều kiện có liên quan thì các phòng nghiệp vụ phải lập phương án và kế hoạch xuất khẩu trình giám đốc phê duyệt. Nếu phương án kinh doanh có khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận và phù hợp với các quy định của chính sách Nhà nước thì giám đốc doanh nghiệp sẽ chính thức phê duyệt. Khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp thường căn cứ vào các định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách chế độ, các chuẩn mực kinh tế xã hội hiện hành, khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
3.6- Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Giấy phép xuất khẩu của doanh nghiệp do Bộ Thương Mại cấp. Đối với hàng nông sản xuất khẩu không cần hạn ngạch thì doanh nghiệp có thể nhanh chóng đăng ký hải quan, kê khai hải quan để kiểm tra hàng hoá và nộp thuế hải quan. Sau đó cơ quan hải quan cấp cho doanh nghiệp giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
- Kiểm tra thư tín dụng (L/C).
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp phần lớn được thu gom từ các bạn hàng truyền thống, đó là các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất chế biến, doanh nghiệp thu mua thu gom.
- Thuê tàu lưu cước và mua bảo hiểm
- Kiểm tra hàng hoá: Nếu là hàng lẻ thì việc kiểm tra được thực hiện tại cơ quan hải quan làm thủ tục giấy tờ xuất khẩu. Nếu là hàng trở theo container thì việc kiểm tra hàng hoá được thực hiện tại kho của doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền giám định. Đây là khâu kiểm tra toàn diện xem có phù hợp với điều khoản của hợp đồng không. Mục tiêu chủ yếu của công việc này nhằm phát hiện sai sót và khuyết tật về chất lượng hàng hoá xuất khẩu để nhanh chóng khắc phục sai sót nếu có, kịp giao hàng đúng thời gian. Kết thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập một chứng từ bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng nước ngoài theo yêu cầu của phía bên kia.
- Tổ chức khai báo làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu và làm vận đơn
- Nghiệp vụ thanh toán: lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý, sau khi giao hàng tuỳ từng hợp đồng xuất khẩu mà có phương thức thanh toán riêng. Chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán bằng chứng từ hoặc mở L/C.
Kết luận
Xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã nhanh chóng đạt được những thành tựu to lớn như năm 1999, xuất khẩu hạt tiêu của nước ta đứng thứ nhất thế giới, gạo đứng thứ hai và chiếm 20% thị phần gạo thế giới, cà phê đứng thứ ba và chiếm 19% thị phần cà phê thế giới.
Nhờ vào việc nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản, các nhà nghiên cứu đã nhanh chóng tìm ra những phương thức giúp cho hoạt động xuất khẩu diễn ra thuận lợi hơn đồng thời với số lượng lớn hơn. Khi nghiên cứu, các nhà nghiên cứu cũng tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn, bất cập của việc xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, khi nhăc tới xuất khẩu nông sản không thể không nhắc tới vai trò của ba thành phần khác. Đó là : Nhà nước, người nông dân và doanh nghiệp sản xuất nông sản. Khi có sự kết hợp tuyệt vời những nhân tố trên thì việc xuất khẩu nông sản sẽ có hiệu quả cao.
Từ những kết quả trên cho thấy việc nghiên cứu những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là vô cùng cần thiết và quan trọng. Như vậy sẽ giúp cho Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển. Việt Nam là một nước nông nghiệp, cho nên xuất khẩu nông sản sẽ giúp cải thiện đời sống của nhân dân, tạo ra việc làm cho người dân, cải thiện cán cân thanh toán, thu thêm nhiều ngoại tệ phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
_ Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế – Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
_ Tạp chí Kinh Tế Phát Triển- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
_ Tác động của công nghệ đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn hiện nay. ( PGS>TS Phạm Quang Phan- Trần Mai Hương ). Số 41/2000
_ Định hướng có tính chiến lược đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta giai đoạn 2001-2010( PGS.TS KH Lê Du Phong ) số 40/2000.
_ Chính sách tài chính thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn ( PGS.TS Tống Văn Đường ) số 40/2000.
_ Một số giải pháp chủ yếu nhằm kích cầu và phát triển thương mại hàng hoá nông sản nước ta (PGS.TS Nguyễn Bách Khoa ) số 40/2000.
_ Một số giải pháp phát triên thị trường nông sản và thương mại nông thôn nước ta hiện nay ( PGS.TS Phạm Vũ Luân ) số 39/2000.
_ 10 năm xuất khẩu hàng hoá nông sản ở Việt Nam . Số 38/2000.
_ Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thực trạng và những vấn đề cấp bách.( Thạc Sĩ Ngô Thị Tuyết Mai ). số 37/2000.
_ Tạp chí Kinh Tế và Dự báo
+ Thành tựu 10 năm nông nghiệp nước ta ( Bùi Văn Can ) số 1/2000.
+ Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiêu thụ nông sản ở nước ta. Số 6/2000.
_ Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam tới 2010.
Chủ biên : TS Phạm Quyền – TS- Lê Minh Tâm. Nhà xuất bản Thống Kê năm 1997.
_ Việt Nam chính sách Thương Mại và Đầu Tư.
Chủ biên Viện sĩ Võ Đại Lược- Viện nghiên cứu Kinh Tế Thế Giới- 1997.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Nhận xét của giáo viên phản biện.
Biểu 1
Kết Cấu Luận Văn
Đề Tài : Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng nông sản Việt Nam
Lời Mở Đầu.
Chương I – Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của xuất
khẩu nông sản đối với Việt Nam.
Chương II – Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
trong những năm gần đây.
Chương III – Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản Việt Nam.
Kết Luận.
Tài Liệu Tham Khảo.
Biểu 2
Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của
xuất khẩu nông sản đối với Việt Nam
I- Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
_ Khái niệm xuất khẩu.
_ Vai trò của xuất khẩu.
_ Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
II- Các nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.
1_ Nghiên cứu thị trường
2_ Đàm phán và ký kết hợp đồng.
3_ Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản.
1_ Môi trường quốc gia.
2_ Môi trường quốc tế.
3_ Bản thân Doanh nghiệp.
IV- Vai trò của xuất khẩu nông sản.
Biểu 3
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản.
Bảng Giá trị xuất khẩu nông sản trong giai đoạn 1998- 2001
(Triệu USD)
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Giá trị XK nông sản
2565
3136
2800
2457
ồ Giá trị xuất khẩu của cả nước
9324
11540
14449
15027
(Nguồn: Tổng cục Công nghệ Thông tin thuộc Tổng cục Hải quan)
Biểu 4
Cơ Cấu Hàng Nông Sản Xuất Khẩu
Bảng Khối lượng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp
Năm
Gạo (1000 tấn)
Cà phê (tấn)
Cao su (tấn)
Chè (tấn)
Hồ tiêu (tấn)
Điều thô (1.000 tấn)
Rau quả (1000 USD)
1995
1.988
248.087
138.105
18.825
17.950
98,8
56.119
1996
3.003
283.000
194.000
20.800
25.300
23
-
1997
3.680
390.000
197.000
31.500
26.000
32
68.000
1998
3.720
390.000
191.000
33.500
23.500
26
57.000
1999
4.508
733.935
278.401
55.660
73.001
34
213.554
2000
3.476
733.935
273.401
55.660
37.004
34
213.554
2001
3.729
931.198
308.073
68.217
57.002
43
329.972
2002
3.240
718.575
448.645
74.812
76.607
62
201.156
(Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan )
biểu 5
Thị Trường Xuất Khẩu Hàng Nông Sản.
Dựa vào số lượng xuất sang các thị trường, giá của mặt hàng so với giá của nó trên thị trường thế giới. Em đã rút được một số kết luận sau:
- Thị trường gạo : Châu á chiếm 70% trong đó ASEAN 36%, Tây Âu chiếm 11%, Châu Phi 2%, Đông Âu 2%.
- Thị trường cà phê : Mỹ 33,42%, Đức 11,33%,Ba Lan 7,11%, Anh 5,76%, ý 4,88%, Pháp 4,17%, Nhật 4,04%..
- Thị trường cao su : Trung Quốc 50%, Singapore và các nước Châu á 20%, Mỹ và EU 15% còn lại là Đông Âu.
- Thị trường chè : Anh, Mỹ, Hồng Kông, Nhật Bản, Pháp.
- Thị trường hạt điều : Bắc Mỹ 30%, Châu Âu 30% còn lại là Trung Quốc và các nước trong khu vực ASEAN là 40%.
biểu 6
Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản.
1_ Nhóm có khả năng cạnh tranh cao.
_Gạo : Việt Nam có truyền thống sản xuất gạo lâu đời, chi phí sản xuất thấp, khiến cho giá gạo thấp so với giá gạo trên thị trường quốc tế.
_ Cà phê : điều kiện tự nhiên ở vùng cao nguyên phù hợp với việc trồng cà phê. Cho nên chất lượng và phê khá cao và cà phê có mùi vị thơm ngon.
_ Hạt điều : phẩm chất cao, chủ yếu được sản xuất bằng công nghệ tách vỏ bán tự động, do các chuyên gia Việt Nam thiết kế nên rất phù hợp với điều kiện nước ta.
2_ Nhóm có khả năng cạnh tranh trung bình.
_ Cao su : chi phí sản xuất thấp, nguồn lao động dồi dào..
_ Chè : năng suất chè thấp, chất lượng chè thấp khiến giá chè thấp.
3_ Nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh kém.
_ Mía đường : do tính hiệu quả kinh tế nhỏ, quy mô các nhà máy nhỏ. Chi phí sản xuất, vận chuyển… lớn.
biểu 7
Đánh Giá Chung.
I_ Thuận lợi của hàng nông sản Việt Nam.
_ Thuận lợi về điều kiện tự nhiên.
_ Thuận lợi về nhân lực.
_ Thuận lợi do có các chính sách Nhà nước.
II_ Hạn chế
_ Cơ sở vật chất yếu, kém sự đồng bộ của các yếu tố sản xuất tại các vùng chuyên canh sản xuất nông sản.
_ Công nghệ sau thu hoạch và chế biến còn nhiều bất cập.
_ Tổ chức hệ thống kinh doanh xuất khẩu còn yếu kém…..
III_ Những nguyên nhân chủ yếu.
_ Sự kết hợp giữa bốn nhà chưa có hiệu quả.
_ Việc quy hoạch các vùng sản xuất chưa có cơ sở khoa học.
_ Chưa đầu tư đúng mức cho việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư cho nông nghiệp của Nhà nước chưa cao.
_ Dự báo thị trường nông sản thế giới, khu vực chưa nhanh nhạy và chính xác. Khả năng dự báo, dự phòng các loại rủi ro trong sản xuất chưa cao. ….
biểu 8
Triển Vọng Xuất Khẩu Hàng Nông Sản Việt Nam
Bảng Dự báo sản lượng một số hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2010.
Mặt hàng
Diện tích (ngàn ha)
Sản lượng XK (ngàn tấn)
Kim ngạch XK (trUSD)
Tỷ trọng trong % N.sản XK
Cà phê
350
420
700
8.2
Cao su
700
300
450
5.9
Điều nhân
300
60
300
3.5
Chè
100
100
140
1.65
Lạc nhân
300
250
150
1.76
Hạt tiêu
10
40
150
1.76
(Nguồn :Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Bảng Thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010
Đơn vị tính :%.
Châu lục
1991-1995
2000
2010
Châu á-TBD
80
50
45
Châu Âu
15
25
25
Châu Mỹ
2
20
25
Châu Phi
3
5
5
( Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
biểu 9
Giải Pháp Và Kiến Nghị
I _ Những biện pháp vĩ mô ( từ phía Nhà nước ).
_ Đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu.
_ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
_ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách về thị trường.
_ Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu sao cho phù hợp với yêu cầu của thị trường khu vực và thế giới.
_ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách xuất khẩu nông sản. chính sách đầu tư trực tiếp cho nông dân sản xuất nông sản.
_ Phân tích và dự báo thị trường thế giới.
II_ Những biện pháp vi mô ( từ phía Doanh nghiệp ).
_ Tăng cường năng lực chế biến hàng xuất khẩu.
_ Cơ chế hợp đồng tiêu thụ nông sản.
_ Tăng cường các biện pháp Marketing đối với hàng nông sản.
_ Tổ chức tạo nguồn và thu mua hàng xuất khẩu.
_ Đàm phán và ký kết hợp đồng cùng với việc tổ chức thực hiện hợp đồng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29747.doc