Luận văn Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông" MS: LVHH-PPDH003 SỐ TRANG: 190 NGÀNH: Hóa học CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH hóa học NĂM: 2008 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đã bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học – kĩ thuật và công nghệ. Nhờ khối óc thông minh cùng đôi bàn tay khéo léo, con người không những chiếm lĩnh được thế giới tự nhiên mà còn cải tạo nó để phục vụ nhu cầu phát triển vô tận của mình. Ở thời đại mới này, giáo dục ngày một phát triển lớn mạnh hơn để có thể đào tạo những con người toàn diện phục vụ cho xã hội. Trong “Thư gửi các thầy giáo, cô giáo, các bậc cha mẹ và các em học sinh, sinh viên nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20-11-2007”, bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo _ PGS.TS Nguyễn Thiện Nhân đã nhắn nhủ: “Trong thế kỷ 21 của hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, của xã hội thông tin và kinh tế tri thức, thời gian là tài nguyên vô giá, không tái tạo được Hãy làm sao mỗi giờ các em tới trường là một giờ khám phá, nhận thức được nhanh, sâu sắc thế giới tự nhiên, cuộc sống văn hóa, lịch sử dân tộc và nhân loại”. Để có được những giờ học lý thú như vậy, người giáo viên không những cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa mà cần phải giúp các em tìm được hứng thú trong việc học tập. Từ đó, các em có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc sống và thế giới xung quanh cho mình. Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Kho tàng kiến thức hóa học vô cùng to lớn và ngày càng được mở rộng cùng sự phát triển của nhân loại. Vì thế, nhiệm vụ của mỗi giáo viên hóa học càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thời gian trên lớp thì có hạn trong khi kiến thức hóa học của nhân loại là vô hạn. Giáo viên không thể cung cấp hết cho học sinh được. Việc gây 2 hứng thú cho các em về môn hóa học để chúng có thể tự tìm hiểu, bổ sung kiến thức là thực sự cần thiết. Hiện nay, các tài liệu về hứng thú trong dạy học hóa học còn ít cập nhật. Giáo viên, sinh viên thường sử dụng những tài liệu cũ hoặc tái bản để làm tư liệu. Gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, những công trình này vẫn còn quá ít và chưa đầy đủ. Vì thế, việc nghiên cứu về hứng thú học tập bộ môn hóa học rất cần được quan tâm. Với những lý do trên, tôi chọn “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” là đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm những biện pháp gây hứng thú giúp nâng cao hiệu quả quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu bản chất và các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học. - Nghiên cứu những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học. - Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp và rút ra các bài học kinh nghiệm. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: Việc gây hứng thú học tập môn hóa học ở trường phổ thông. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn tập trung nghiên cứu 3 biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông: 3 - Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy. - Gây hứng thú bằng thơ về hóa học. - Gây hứng thú khi giới thiệu những thông tin mới lạ của hóa học. 6. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên nắm vững cơ sở lý luận và có những biện pháp thích hợp, khả thi thì sẽ làm cho học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn hóa học hơn và nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các vấn đề lý luận được trình bày trong sách, báo, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: xây dựng và phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh về vấn đề hứng thú học tập môn hóa học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: xác định nội dung, kiến thức về những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học để thực nghiệm ở chương trình lớp 10. Sau đó, xử lý kết quả bằng phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: dựa trên những số liệu thu được, phân tích và tổng hợp để tìm ra hiệu quả của những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học. - Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến của các giảng viên khoa Hóa và khoa Tâm lý – Giáo dục cũng như giáo viên hóa học ở trường phổ thông. - Phương pháp xử lí thông tin: dùng phương pháp thống kê, xử lý số liệu thu được từ phiếu thăm dò ý kiến và kết quả kiểm tra tại các lớp thực nghiệm và đối chứng. CẤU TRÚC LUẬN VĂN MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Chương 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf190 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4706 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10A1-TN 7.193 1.038 0.002 Có tác dụng 10A3-ĐC 6.155 10A11-TN 6.217 0.887 0.002 Có tác dụng 10B11-ĐC 5.330 Tenlơman 10A10-TN 3.691 0.65 0.02 Có tác dụng 10A5-ĐC 3.041 10A14-TN 3.594 0.604 0.023 Có tác dụng 10A6-ĐC 2.990 10A15-TN 5.616 2.399 0.00 Rất có tác dụng 10A7-ĐC 3.217 10A16-TN 3.718 0.583 0.038 Có tác dụng 10A8-ĐC 3.135 Trường Chinh 10A14-TN 6.010 0.078 0.789 Chưa có tác dụng 10A4-ĐC 5.932 3.6.2 Kết quả thực nghiệm định tính Cuối đợt thực nghiệm, phát phiếu thăm dò (phụ lục 3) nhằm tìm hiểu kết quả thu được khi áp dụng những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. 145 Bảng 3.26. Số lượng phiếu thăm dò trong đợt thực nghiệm thứ 2 Stt Trường Số phiếu Phát ra Thu vào 1 Mạc Đĩnh Chi 46 41 2 Maricurie 86 84 3 Tenlơman 86 86 4 Trường Chinh 43 43 TỔNG CỘNG 261 254 (Trong 254 phiếu thu vào có 118 học sinh nam và 136 học sinh nữ) ™ Kết quả thu được về ý kiến của học sinh sau khi các em học chương halogen Các em đã được biết thêm về những thí nghiệm, những bài thơ và những điều mới lạ về hóa học. Ý kiến của các em về những nội dung này được thể hiện qua bảng 3.27 (thống kê chi tiết ở phụ lục 7) Bảng 3.27: Ý kiến của học sinh sau khi các em học chương halogen STT Nội dung Điểm trung bình Nam Nữ TS A. VỀ THÍ NGHIỆM 1 Em rất thích khi tự làm thí nghiệm gắn với cuộc sống 3.63 3.78 3.71 2 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm làm cho giờ học thêm sinh động, hấp dẫn 3.79 3.62 3.70 3 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm hay, gây bất ngờ, lý thú 3.76 3.55 3.64 4 Thí nghiệm các em tự làm giúp vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống 3.53 3.73 3.63 5 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm giúp em dễ khắc ghi kiến thức hơn 3.65 3.55 3.59 6 Thí nghiệm các em tự làm giúp phát huy tính sáng tạo 3.58 3.51 3.54 B. VỀ THƠ VUI, THƠ ĐỐ 7 Làm thay đổi không khí lớp học 3.60 3.57 3.58 8 Thơ vui, thơ đố giúp em dễ nhớ kiến thức 3.52 3.55 3.54 9 Làm cho em hứng thú học môn hóa học 3.44 3.46 3.45 C. VỀ NHỮNG ĐIỀU MỚI LẠ VỀ HÓA HỌC 10 Giúp em biết thêm được những điều hay, lạ 3.91 3.92 3.91 11 Giúp em hiểu được tầm quan trọng của hóa học 3.71 3.60 3.65 12 Làm em quan tâm đến hóa học hơn 3.58 3.31 3.43 ĐIỂM TRUNG BÌNH TỔNG CỘNG 3.64 3.59 3.62 146 Qua bảng 3.27, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình của các nội dung đều khá cao (điểm trung bình tổng cộng đạt 3.64 điểm đối với học sinh nam ; 3,59 điểm đối với học sinh nữ và trên tổng số học sinh là 3.62 điểm). Điều này chứng tỏ: sau khi học chương halogen, học sinh nhận thấy có sự khác biệt với những chương học trước, thể hiện qua các ý chính sau: - Các em biết thêm được những điều hay, lạ (3,91 điểm). - Em rất thích khi tự làm thí nghiệm gắn với cuộc sống (3,71 điểm). - Giáo viên biểu diễn thí nghiệm làm cho giờ học thêm sinh động, hấp dẫn (3,7 điểm). Từ kết quả này, chúng ta có thể thấy được hiệu quả của những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học. Những biện pháp này đều có tác dụng đến học sinh khiến các em gây hứng thú, quan tâm đến môn hóa học hơn. Đặc biệt, thí nghiệm hóa học kích thích tư duy do học sinh thực hiện đã đem lại kết quả khả quan. Các em thích tự làm thí nghiệm gắn với cuộc sống, điều mà trước đây, các em ít hoặc không có dịp được thực hiện. 3.6.3. Ý kiến của giáo viên tiến hành thực nghiệm Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã xin ý kiến nhận xét của giáo viên đứng lớp về một số nội dung liên quan đến “những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” đã đề ra ở trên. Các ý kiến được tổng hợp trong bảng 3.28. Bảng 3.28. Ý kiến giáo viên về biện pháp sử dụng thí nghiệm kích thích tư duy Giáo viên Ý kiến HỈ A MỔI - Học sinh thích thú, hiếu kì bởi các hiện tượng từ phản ứng hóa học lạ mắt, sự biến đổi màu sắc kì diệu. - Kích thích học sinh tích cực tư duy tìm lời giải thích cho hiện tượng. LÂM VĨNH THUẬN - Học sinh hứng khởi, say mê khi xem thí nghiệm. THÁI HẢI HÀ - Học sinh rất hào hứng theo dõi, giải thích, tìm hiểu thêm. LÊ THỊ THANH THỦY - Học sinh rất thích thú, hào hứng. 147 Bảng 3.29. Ý kiến giáo viên về biện pháp sử dụng thơ có nội dung hóa học Giáo viên Ý kiến HỈ A MỔI - Làm thay đổi không khí lớp học, biến những kiến thức khô khan thành những bài thơ có vần có điệu. - Học sinh vui thích và sử dụng thơ như một biện pháp ghi nhớ hiệu quả. LÂM VĨNH THUẬN - Học sinh cảm thấy mới lạ, sôi nổi khi nghe. THÁI HẢI HÀ - Học sinh chưa được làm quen về thể loại này nên chưa tích cực tham gia. LÊ THỊ THANH THỦY - Học sinh rất thích, nhất là những bài thơ ca dao được chế bản từ ca dao càng làm học sinh hứng thú hơn và tiếp thu, nhớ bài lâu hơn. Bảng 3.30. Ý kiến giáo viên về biện pháp sử dụng những thông tin mới lạ Giáo viên Ý kiến HỈ A MỔI - Kích thích được tinh thần học tập, ham hiểu biết, khơi gợi tính tò mò, nhu cầu khám phá của học sinh. LÂM VĨNH THUẬN - Học sinh rất thích thú khi đón nhận. THÁI HẢI HÀ - Học sinh rất thích thú, chịu khó tìm hiểu. LÊ THỊ THANH THỦY - Học sinh rất hứng thú, say sưa; nhiều em còn tự tìm hiểu thêm ở thư viện, lên net tìm rồi giới thiệu cho các bạn trong lớp và giáo viên những trang web hay về hóa học. Bảng 3.31. Ý kiến giáo viên về không khí lớp học khi sử dụng những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Giáo viên Ý kiến HỈ A MỔI - Sôi động, vui tươi, học sinh hào hứng phát biểu, nêu thắc mắc. LÂM VĨNH THUẬN - Rất sôi nổi, hào hứng. - Học sinh chú ý lắng nghe, sôi nổi thảo luận THÁI HẢI HÀ - Cởi mở, vui và tích cực. - Đa số học sinh đều thích thú LÊ THỊ THANH THỦY - Sôi động trong giờ thí nghiệm. - Rất yên lặng, tập trung và đặt câu hỏi khi nghe thông tin mới lạ về hóa học. - Lớp tập trung, sinh động khi đọc những bài thơ tự sáng tác. 148 Bảng 3.32. Ý kiến giáo viên về những nội dung thực nghiệm Giáo viên Ý kiến HỈ A MỔI - Nội dung thực nghiệm có nhiều điểm mới, sáng tạo, đạt được mục tiêu là gây hứng thú trong dạy học hóa học. - Phần bài tập về nhà (sáng tác thơ hóa học) chưa hưởng ứng tích cực do không có thời gian tự học và cảm hứng văn chương. LÂM VĨNH THUẬN - Khả năng kích thích tư duy cao giúp học sinh hiểu bài. - Tăng khả năng ghi nhớ bài cho học sinh. - Cung cấp những thông tin mới lạ liên qua đến bài. - Không đủ thời gian để thực hiện. THÁI HẢI HÀ - Nội dung thực nghiệm chưa chú ý đến các thí nghiệm hóa học kích thích tư duy gắn liền với cuộc sống để học sinh tự làm. LÊ THỊ THANH THỦY - Những biện pháp gây hứng thú rất hay, nhất là thí nghiệm hóa học kích thích tư duy. Bảng 3.33. Đề xuất - kiến nghị của giáo viên về những nội dung thực nghiệm Giáo viên Ý kiến HỈ A MỔI - Thay đổi hình thức gây hứng thú đối với một số thí nghiệm độc hại liên quan đến iot sẽ làm tăng tính khả thi của đề tài hơn. LÂM VĨNH THUẬN - Nên tập trung nhiều vào trọng tâm bài. THÁI HẢI HÀ - Giáo viên cần phải có thời gian hợp lí trong quá trình giảng dạy dành cho các biện pháp này. LÊ THỊ THANH THỦY - Nên tăng thêm thí nghiệm và bài tập thực tiễn. Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy: ý kiến của giáo viên đối với nội dung thực nghiệm có nhiều điểm không giống nhau. Tuy nhiên, các giáo viên này đều 149 nhận thấy những biện pháp gây hứng thú đã thực sự đem lại hiệu quả cho quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. Cụ thể là: - Biện pháp gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy có 4 ý kiến đồng tình. - Biện pháp gây hứng thú khi giới thiệu những thông tin mới lạ về hóa học có 4 ý kiến đồng tình. - Biện pháp gây hứng thú bằng thơ về hóa học có 3 ý kiến đồng tình. Ngoài ra, giáo viên cũng có một số ý kiến về nội dung thực nghiệm. Cụ thể là: - Tăng thêm thí nghiệm hóa học kích thích tư duy có 2 ý kiến. - Vấn đề về thời gian cũng là nỗi lo khi giáo viên thực hiện những biện pháp này (2 ý kiến). - Thay đổi hình thức gây hứng thú đối với một số thí nghiệm liên quan đến iốt có 1 ý kiến. Tóm lại: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm chương 2- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn (trên 7 lớp) và chương 5 – Nhóm Halogen (trên 6 lớp). Sau thời gian thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy những biện pháp gây hứng thú đã đem lại hiệu quả trong dạy học hóa học ở trường phổ thông như sau: - Về mặt định lượng: Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học đã tác động vào quá trình học tập của học sinh các lớp 10A1, 10A11 (trường Mạc Đĩnh Chi) và 10A10, 10A14, 10A15, 10A16 (trường Tenlơman) làm kết quả học tập tăng lên một cách đáng kể so với lớp đối chứng. - Về mặt định tính: Sau khi thăm dò ý kiến 254 học sinh, chúng tôi nhận thấy những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học đem lại kết 150 quả khả quan. Những biện pháp này đã phần nào cải thiện được tình cảm của học sinh đối với môn hóa học. Các em rất thích những thí nghiệm hóa học kích thích tư duy cũng như các thông tin mới lạ về hóa học. Ngoài ra, tuy học sinh chưa sáng tác được thơ về hóa học nhưng các em rất quan tâm, thích thú đến những bài thơ vui và thơ đố có nội dung liên quan đến bài học. Điều này chứng tỏ học sinh hứng thú đến nội dung bài học và thích tham gia tìm hiểu kiến thức về hóa học. - Ý kiến của giáo viên tham gia thực nghiệm: Những biện pháp chúng tôi đề ra đã giúp học sinh hứng thú với bài học, không khí lớp có nhiều thay đổi. Các em hào hứng phát biểu, nêu thắc mắc làm cho tiết học thêm sinh động. 151 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận Quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài: “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học” tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian và tài liệu tham khảo nhưng đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã đạt được một số kết quả sau: 1.1 Góp phần xây dựng lý luận về hứng thú trong dạy học hóa học: ¾ Trình bày khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu. ¾ Làm rõ khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học cùng vai trò của giáo viên hóa học trong quá trình dạy học. ¾ Tìm hiểu khái quát và hệ thống hóa về khái niệm, bản chất, quy luật, tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học: - Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học + Hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển cá nhân. + Hứng thú có liên quan mật thiết với nhu cầu. + Hứng thú nhận thức là động cơ của hoạt động học tập. + Hứng thú là một phương tiện dạy học. + Hứng thú trong dạy học là quá trình tác động từ phía giáo viên và môi trường học tập xung quanh học sinh, khiến các em chú ý, tập trung vào nội dung học tập. - Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học + Sự hứng thú trong quá trình dạy học phụ thuộc vào khả năng tiếp thu và những đặc điểm riêng của mỗi học sinh. + Quá trình hứng thú của học sinh phụ thuộc vào các điều kiện trong đó quá trình diễn ra. 152 + Quá trình hứng thú của học sinh gắn liền với nhu cầu cá nhân và động cơ học tập. + Thỏa mãn hứng thú không đạt đến trạng thái bão hòa. ¾ Tìm hiểu thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. ¾ Khái quát hóa được 5 nhóm biện pháp gây hứng thú cơ bản trong dạy học hóa học: 1) Gây hứng thú bằng cách sử dụng các phương tiện dạy học. 2) Gây hứng thú khi khai thác các thủ pháp về tâm lý. 3) Gây hứng thú bằng việc khai thác các nguồn kiến thức về hóa học. 4) Gây hứng thú bằng việc sử dụng đa dạng phương pháp dạy học . 5) Gây hứng thú bằng cách tổ chức các hoạt động dạy học. 1.2. Nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm 3 biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học. Những biện pháp chúng tôi đưa ra đã kết hợp sử dụng, khai thác, phối hợp đồng thời các nhóm cơ bản kể trên để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Các biện pháp cụ thể như sau: 1.2.1. Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy (thuộc nhóm biện pháp 1) Bên cạnh việc trình bày khái niệm, đặc điểm, phân loại và cách sử dụng khi gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy, chúng tôi đã thiết kế được 9 minh họa về thí nghiệm hóa học kích thích tư duy. Trong đó, có 5 thí nghiệm giáo viên biểu diễn và 4 thí nghiệm do học sinh thực hiện. 1.2.2. Gây hứng thú bằng thơ về hóa học (thuộc nhóm biện pháp 2) Sau khi trình bày sơ lược cơ sở lý luận của việc gây hứng thú bằng thơ về hóa học, chúng tôi đã sáng tác, giới thiệu 16 bài thơ. Trong đó, có 7 bài thơ vui và 9 bài thơ đố. 153 1.2.3. Gây hứng thú khi giới thiệu những thông tin mới lạ của hóa học (thuộc nhóm biện pháp 3) Ngoài việc xây dựng cơ sở lý luận của việc gây hứng thú khi giới thiệu những thông tin mới lạ của hóa học và phương pháp tìm kiếm thông tin, chúng tôi đã tìm hiểu, giới thiệu 27 thông tin mới lạ của hóa học. Trong đó, có 5 thông tin mới lạ của Việt Nam và 22 thông tin mới lạ trên thế giới. 1.3. Thực nghiệm sư phạm theo nội dung 2 chương sách giáo khoa hóa học lớp 10. - Đưa những minh họa của những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học vào giáo án được dạy trên 7 lớp thực nghiệm đợt I, 6 lớp thực nghiệm đợt II. - Dùng phần mềm xử lý thống kê SPSS for windows 16.0 để phân tích dữ liệu định lượng qua phép kiểm định trung bình t. Kết quả thu được rất khả quan, 7 lớp thực nghiệm đều có sự tiến triển về điểm kiểm tra 1 tiết (so với lớp đối chứng). Trong đó, có 6/7 lớp có sự khác nhau về điểm trung bình với lớp đối chứng tương ứng mang ý nghĩa thống kê. - Phân tích định tính bằng cách thống kê ý kiến, tính phần trăm và điểm trung bình cho các nội dung trả lời của học sinh sau khi học chương halogen. Kết quả cho thấy: học sinh quan tâm, hứng thú với những minh họa mà đề tài đã đưa ra (điểm trung bình tổng cộng đạt 2.64 điểm đối với học sinh nam ; 2,59 điểm đối với học sinh nữ và trên tổng số học sinh là 2.62 điểm). Dựa vào kết quả nhận được, chúng tôi nhận thấy những biện pháp gây hứng thú đã có tính khả thi và có hiệu quả trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. Những kết quả này đã phần nào khẳng định tính thực tiễn của đề tài. 154 2. Đề xuất Từ những kết quả rút ra trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất sau: 2.1. Thí nghiệm hóa học kích thích tư duy không những là phương pháp trực quan có vai trò to lớn trong dạy học hóa học mà nó còn gây hứng thú rất nhiều cho học sinh trong quá trình tiếp thu bài giảng. Giáo viên cần khai thác, sử dụng những thí nghiệm này một cách hợp lý, đặc biệt với những thí nghiệm học sinh tự làm, gắn với thực tế cuộc sống sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Ở một số trường phổ thông hiện nay, do điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, giáo viên đã không thể tiến hành thí nghiệm theo sách giáo khoa. Vì vậy, cần tăng cường sử dụng những thí nghiệm đơn giản, cải tiến, liên quan đến cuộc sống để giúp học sinh hiểu rõ, tin tưởng vào kiến thức được học. 2.2. Gây hứng thú bằng thơ về hóa học là một hình thức khá mới đối với một số học sinh. Tuy nhiên, biện pháp này đã đem lại kết quả khả quan trong việc gây hứng thú cho học sinh, làm cho lớp học thêm sinh động và việc nắm bắt kiến thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng, dễ tiếp thu. Biện pháp này đã bị một số giáo viên phổ thông bỏ qua, ít sử dụng. Đây cũng là điều thiệt thòi cho các em học sinh trong quá trình tiếp nhận tri thức. Chính vì vậy, người giáo viên hóa học nên sưu tầm nhiều bài thơ và lên kế hoạch giới thiệu vào từng bài cụ thể thì sẽ đem lại kết quả cao, giúp các em học tập thoải mái, “học mà chơi – chơi mà học”. 2.3. Gây hứng thú khi giới thiệu những thông tin mới lạ của hóa học là biện pháp được rất nhiều học sinh quan tâm hưởng ứng. Tuy nhiên, thời gian trên lớp còn eo hẹp, giáo viên nên khéo léo sử dụng để tránh tình trạng “cháy” giáo án. Giáo viên nên kết hợp các phương tiện dạy học, cho học sinh tự làm 155 việc và hoạt động theo nhóm. Các em có thể trực tiếp tìm kiếm thông tin. Sau đó, các em tập hợp và chia sẻ với nhau và giới thiệu những thông tin vừa tìm được cho thầy cô, các bạn. Chúng tôi hy vọng rằng những đề nghị và thành công của luận văn sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn An (1996), Lý luận dạy học, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 2. Hoàng Thị Minh Anh (1995), Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm: Nâng cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Tô Quốc Anh (2007), Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức trong môn hóa học lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 4. Phan Thị Ngọc Bích (2003), Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 5. Trịnh Văn Biều, Lê Trọng Tín, Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ, Trần Thị Vân (2002), Đổi mới nội dung và PPDH học phần thực hành lý luận DHHH, Đại học Sư phạm Tp.HCM 6. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 7. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 8. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 9. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 10. Trịnh Văn Biều (2005), Giảng dạy giáo trình hóa học ở trường THPT, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 157 11. Trịnh Văn Biều (2002), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng dạy học hóa học cho sinh viên trường ĐHSP, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 12. Nguyễn Cương (1999), Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học - Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục, Hà Nội. 14. Hoàng Thị Dung (2006), Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương trình hóa học lớp 10 – THPT Ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. 15. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư Phạm Hà Nội. 16. Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng dạy - học ở trường PTCS Việt Nam, Luận án P.T.S Khoa học Sư phạm – Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội. 17. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes, Anh Quốc. 18. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1997), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 19. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1998), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 20. L.X.Xô-Lô-Vây-Trích (Lê Khánh Trường dịch – 1975), Từ hứng thú đến tài năng, NXB Phụ Nữ, Hà Nội. 21. Phạm Thùy Linh (2005), Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và 158 chuyện vui hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 22. Từ Văn Mạc, Trần Thị Ái (2002), Chìa khóa vàng Hóa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 23. Phạm Thị Thanh Nga (2000), Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM . 24. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Vĩnh Phúc. 25. Trần Liên Nguyễn (1998), Đố vui về hóa học, NXB Thanh Niên, Hà Nội. 26. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, Tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội. 27. Cao Thị Thanh Nhàn (1997), Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn lịch sử của học sinh cấp III ở một số trường phổ thông trung học nội thành thành phố Hồ Chí Minh năm học 1996-1997, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 28. Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. 29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương trình – Sách giáo khoa hóa học phổ thông, Hà Nội. 30. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy học hóa học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 31. Procôfiep M.A (Tổng chủ biên) (Biên dịch Hoàng Nhâm, Nguyễn Quốc Tín) (1990), Từ điển bách khoa Nhà Hóa Học Trẻ Tuổi, NXB Mir Maxcơva và NXB Giáo dục, Liên Xô. 159 32. Su-ki-na (1971) (Nguyễn Văn Diên dịch - 1975), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Mockva. 33. Phạm Ngọc Thủy (2003), Một số biện pháp giúp học sinh phổ thông yêu thích bộ môn hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 34. Trần Thị Phương Trâm (1994), Tìm hiểu hứng thú học tiếng Anh của học sinh cuối cấp ở một số trường phổ thông cơ sở thành phố Hồ Chí Minh năm học 1993-1994, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 35. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội. 36. Lê Xuân Trọng (2006), Hóa học 11, NXB Giáo dục, Thái Nguyên. 37. Lê Xuân Trọng (2008), Hóa học 12 (nâng cao), NXB Giáo dục, Hà Nội. 38. Thế Trường (2006), Hóa học các câu chuyện lí thú, NXB Giáo dục, Nam Định. 39. Nguyễn Xuân Trường (2005), Những điều kì thú của hóa học, NXB Giáo dục, Tp.HCM. 40. Nguyễn Xuân Trường (2006), Hóa học 10, NXB Giáo dục, Đà Nẵng. 41. Nguyễn Xuân Trường (2008), Hóa học 12, NXB Giáo dục, Hà Nội. 42. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành - thực tập sư phạm, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sư phạm – Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội. 43. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 160 44. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân Thành (2003), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Huế. 45. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2008), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. 46. V.I.Lê-Va-Sốp (1997), Hóa học vui, NXB Giáo dục, Hà Nội. 47. X.I.Venetxki (1989), Kể chuyện về kim loại, NXB Mir Maxcơva, Liên Xô. 48. Tạp chí Hóa học và ứng dụng năm 2006, 2007, 2008. 49. (Bách khoa tòan thư mở). 50. (Trang web của Đại học Tây Bắc). 51. (Tâm lý học). 52. (Thông tin khoa học). 53. www.thuvienkhoahoc.com (Thư viện khoa học VLOS). PHỤ LỤC Phụ lục 1: Chi tiết kết quả xử lý điểm kiểm tra trong đợt thực nghiệm bằng phần mềm SPSS ..................................................................... 1 Phụ lục 2: Phiếu thăm dò .................................................................................. 5 Phụ lục 3: Số phiếu thu được từ kết quả thăm dò ý kiến .................................. 7 Phụ lục 4: Sở thích của học sinh về các môn học trong chương trình phổ thông ................................................................................................ 10 Phụ lục 5: Ý kiến của học sinh về môn hóa học ............................................... 12 Phụ lục 6: Ý kiến của học sinh về nguyên nhân làm cho các em hứng thú học môn hóa học ............................................................................. 13 Phụ lục 7: Ý kiến của học sinh sau khi các em học chương halogen ............... 14 Phụ lục 8: Một số bài thơ sưu tầm về hóa học .................................................. 15 1 PHỤ LỤC 1 CHI TIẾT KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐIỂM KIỂM TRA TRONG ĐỢT THỰC NGHIỆM BẰNG PHẦN MỀM SPSS 1. Lớp thực nghiệm 10A1 - đối chứng 10A3 (trường Mạc Đĩnh Chi) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 47 6.155 1.6068 .2344 tn 46 7.193 1.4541 .2144 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed 1.073 .303 -3.265 91 .002 -1.0382 .3180 -1.6698 -.4065 Equal variances not assumed -3.268 90.452 .002 -1.0382 .3176 -1.6692 -.4072 2. Lớp thực nghiệm 10A11 - đối chứng 10B11 (trường Mạc Đĩnh Chi) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 46 5.330 1.2731 .1877 tn 46 6.217 1.4168 .2089 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed .192 .662 -3.158 90 .002 -.8870 .2808 -1.4449 -.3290 Equal variances not assumed -3.158 88.991 .002 -.8870 .2808 -1.4450 -.3289 2 3. Lớp thực nghiệm 10A10 - đối chứng 10A5 (trường Tenlơman) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 51 3.041 1.3881 .1944 tn 53 3.691 1.4210 .1952 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed .005 .943 -2.356 102 .020 -.6494 .2756 -1.1960 -.1028 Equal variances not assumed -2.357 101.976 .020 -.6494 .2755 -1.1958 -.1030 4. Lớp thực nghiệm 10A14 - đối chứng 10A6 (trường Tenlơman) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 49 2.990 1.2097 .1728 tn 52 3.594 1.4038 .1947 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed .631 .429 -2.312 99 .023 -.6044 .2615 -1.1233 -.0856 Equal variances not assumed -2.322 98.234 .022 -.6044 .2603 -1.1210 -.0879 3 5. Lớp thực nghiệm 10A15 - đối chứng 10A7 (trường Tenlơman) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 52 3.217 1.3161 .1825 tn 50 5.616 1.8804 .2659 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed 5.798 .018 -7.488 100 .000 -2.3987 .3204 -3.0343 -1.7631 Equal variances not assumed -7.437 87.399 .000 -2.3987 .3225 -3.0397 -1.7577 6. Lớp thực nghiệm 10A16 - đối chứng 10A8 (trường Tenlơman) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 52 3.135 1.4922 .2069 tn 51 3.718 1.3070 .1830 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed .814 .369 -2.108 101 .038 -.5830 .2766 -1.1318 -.0343 Equal variances not assumed -2.111 99.743 .037 -.5830 .2763 -1.1311 -.0349 4 7. Lớp thực nghiệm 10A14 - đối chứng 10A4 (trường Trường Chinh) Group Statistics lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean diem dc 44 5.932 1.3775 .2077 tn 48 6.010 1.4241 .2056 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper diem Equal variances assumed .030 .862 -.269 90 .789 -.0786 .2926 -.6600 .5028 Equal variances not assumed -.269 89.731 .789 -.0786 .2922 -.6591 .5019 5 PHỤ LỤC 2 6 7 PHỤ LỤC 3 SỐ PHIẾU THU ĐƯỢC TỪ KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN 1. Ý kiến của học sinh về sở thích đối với các môn học trong chương trình phổ thông Stt Môn học Mức độ Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 1 Toán 45 38 39 43 28 46 3 3 3 5 2 Lý 24 13 39 36 47 67 5 16 3 2 3 Hóa 24 20 45 38 45 59 2 6 2 2 4 Sinh 11 12 25 30 69 74 10 10 2 8 5 Văn 18 24 35 38 58 61 5 10 2 3 6 Sử 8 7 16 21 67 75 11 15 13 17 7 Địa 20 15 26 24 62 73 6 18 3 6 8 Ngoại ngữ 16 19 20 27 53 55 21 16 6 12 9 Giáo dục công dân 14 11 16 25 69 75 7 16 10 7 10 Kĩ thuật 16 8 20 21 62 79 7 17 4 3 11 Thể dục 38 13 30 25 41 52 6 14 2 6 12 Tin học 39 12 26 46 44 61 5 10 3 4 2. Ý kiến của học sinh về môn hóa học Stt Nội dung Mức độ Rất đúng Đúng Đúng một phần Phân vân Sai Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 1 Môn hóa cung cấp cho em những tri thức bổ ích và cần thiết 38 3 52 72 27 22 3 3 1 1 2 Em luôn chuẩn bị kỹ bài trước khi lên lớp 8 5 32 15 53 79 16 24 7 10 3 Em luôn tập trung chú ý cao trong giờ học 11 8 38 50 47 42 17 13 4 4 4 Em luôn phát biểu ý kiến xây dựng bài trong giờ học 8 4 21 16 42 49 32 38 13 26 5 Em hay nêu thắc mắc những vấn đề chưa rõ với giáo viên 7 5 36 21 26 26 30 46 18 31 6 Em hay trao đổi với bạn về nội dung bài và các kiến thức có liên quan 14 13 42 45 34 52 18 16 10 10 7 Em thích phân tích, sửa chữa, bổ sung câu trả lời của các bạn 11 6 28 15 33 31 26 50 16 30 8 Em thích thời gian học môn hóa ở trường nhiều hơn 12 9 29 35 33 37 26 30 16 24 9 Khi rảnh rỗi, em thích đọc tài liệu về hóa học và các tài liệu có liên quan 11 3 16 15 26 36 36 30 28 44 10 Em thích tự tìm hiểu, giải thích các vấn đề về hóa học 10 5 27 20 22 36 37 38 21 35 11 Em thích các buổi chuyên đề, ngoại khóa về hóa học 18 17 27 38 29 30 25 27 18 21 8 12 Em dành nhiều thời gian tự học cho môn hóa 7 14 21 16 39 47 32 43 18 25 13 Giờ học môn hóa, em luôn thấy thoải mái và thích thú 12 12 26 32 43 64 19 18 16 10 14 Môn hóa là môn thi vào đại học của em 24 16 26 26 18 18 25 44 25 32 15 Ý kiến khác: 2 2 1 3. Ý kiến của học sinh về nguyên nhân làm cho các em hứng thú học môn hóa học Stt Nội dung Mức độ Rất đúng Đúng Đúng một phần Phân vân Sai Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 1 Giúp em hiểu nhiều kiến thức liên quan đến thực tế cuộc sống 35 39 152 60 22 22 6 9 3 2 2 Nội dung kiến thức bài học phong phú, hấp dẫn 19 19 43 50 36 52 12 12 5 3 3 Nội dung bài học dễ nhớ 14 8 32 31 43 58 19 24 10 10 4 Có những thí nghiệm hấp dẫn, bất ngờ 30 44 44 54 25 23 9 6 6 4 5 Có nhiều tài liệu tham khảo giúp em có thể tự tìm hiểu thêm kiến thức 12 12 33 24 40 53 23 34 10 12 6 Được cung cấp nhiều hình ảnh, sơ đồ rõ ràng, đẹp và phong phú 11 12 34 29 43 49 17 19 13 20 7 Giáo viên giảng bài hay, gây hứng thú học tập cho các em 20 18 46 44 36 45 10 15 5 12 8 Giáo viên giảng dễ hiểu, dễ ghi bài 20 30 57 44 25 37 14 18 4 3 9 Không khí lớp học luôn thoải mái 17 17 39 40 34 46 17 19 11 12 10 Có những buổi ngoại khóa lý thú 13 11 20 20 30 30 24 31 30 33 11 Là môn thi vào đại học của em 22 12 22 23 14 22 31 43 27 40 12 Em luôn đạt điểm cao 7 4 12 3 52 48 23 29 24 47 13 Ý kiến khác: 3 1 4. Ý kiến của học sinh sau khi học chương Halogen Stt Nội dung Mức độ Rất đúng Đúng Đúng một phần Phân vân Sai Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ A. VỀ THÍ NGHIỆM 1 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm hay, gây bất ngờ, lý thú 31 27 39 51 31 32 6 14 5 9 2 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm giúp em dễ khắc ghi kiến thức hơn 25 20 46 58 30 34 12 14 4 6 3 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm làm cho giờ học thêm sinh động, hấp dẫn 29 26 48 51 28 30 8 13 3 6 4 Thí nghiệm các em tự làm giúp phát huy tính sáng tạo 24 27 46 46 29 32 13 16 6 9 5 Thí nghiệm các em tự làm giúp vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống 21 30 48 55 27 32 14 8 7 6 9 6 Em rất thích khi tự làm thí nghiệm gắn với cuộc sống 25 38 42 47 31 21 9 12 6 7 B. VỀ THƠ VUI, THƠ ĐỐ 7 Thơ vui, thơ đố giúp em dễ nhớ kiến thức 33 27 36 50 18 30 19 11 11 11 8 Làm thay đổi không khí lớp học 23 21 56 64 27 21 11 13 8 10 9 Làm cho em hứng thú học môn hóa học 19 22 50 44 22 40 13 7 12 12 C. VỀ NHỮNG ĐIỀU MỚI LẠ VỀ HÓA HỌC 10 Giúp em biết thêm được những điều hay, lạ 36 36 51 65 16 18 8 8 5 4 11 Giúp em hiểu được tầm quan trọng của hóa học 24 21 50 56 21 38 15 12 2 4 12 Làm em quan tâm đến hóa học hơn 22 9 49 58 27 35 10 20 8 8 10 PHỤ LỤC 4 SỞ THÍCH CỦA HỌC SINH VỀ CÁC MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG 1. Tỉ lệ phần trăm theo số ý kiến nam - nữ Stt Môn học Mức độ Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 1 Toán 38.14 28.15 33.05 31.85 23.73 34.07 2.54 2.22 2.54 3.70 2 Lý 20.34 9.70 33.05 26.87 39.83 50.00 4.24 11.94 2.54 1.49 3 Hóa 20.34 16.00 38.14 30.40 38.14 47.20 1.69 4.80 1.69 1.60 4 Sinh 9.40 8.96 21.37 22.39 58.97 55.22 8.55 7.46 1.71 5.97 5 Văn 15.25 17.65 29.66 27.94 49.15 44.85 4.24 7.35 1.69 2.21 6 Sử 6.96 5.19 13.91 15.56 58.26 55.56 9.57 11.11 11.30 12.59 7 Địa 17.09 11.03 22.22 17.65 52.99 53.68 5.13 13.24 2.56 4.41 8 Ngoại ngữ 13.79 14.73 17.24 20.93 45.69 42.64 18.10 12.40 5.17 9.30 9 Giáo dục công dân 12.07 8.21 13.79 18.66 59.48 55.97 6.03 11.94 8.62 5.22 10 Kĩ thuật 14.68 6.25 18.35 16.41 56.88 61.72 6.42 13.28 3.67 2.34 11 Thể dục 32.48 11.82 25.64 22.73 35.04 47.27 5.13 12.73 1.71 5.45 12 Tin học 33.33 9.02 22.22 34.59 37.61 45.86 4.27 7.52 2.56 3.01 2. Tỉ lệ phần trăm theo tổng số ý kiến Stt Môn học Mức độ Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét TS % TS % TS % TS % TS % 1 Toán 83 32.81 82 32.41 74 29.25 6 2.37 8 3.16 2 Lý 37 14.68 75 29.76 114 45.24 21 8.33 5 1.98 3 Hóa 44 18.11 83 34.16 104 42.80 8 3.29 4 1.65 4 Sinh 23 9.16 55 21.91 143 56.97 20 7.97 10 3.98 5 Văn 42 16.54 73 28.74 119 46.85 15 5.91 5 1.97 6 Sử 15 6.00 37 14.80 142 56.80 26 10.40 30 12.00 7 Địa 35 13.83 50 19.76 135 53.36 24 9.49 9 3.56 8 Ngoại ngữ 35 14.29 47 19.18 108 44.08 37 15.10 18 7.35 9 Giáo dục công dân 25 10.00 41 16.40 144 57.60 23 9.20 17 6.80 10 Kĩ thuật 24 10.13 41 17.30 141 59.49 24 10.13 7 2.95 11 Thể dục 51 22.47 55 24.23 93 40.97 20 8.81 8 3.52 12 Tin học 51 20.40 72 28.80 105 42.00 15 6.00 7 2.80 11 3. Điểm chi tiết về sở thích của học sinh đối với các môn học trong chương trình phổ thông Stt Môn học NAM NỮ TC Điểm Điểm TB Điểm Điểm TB Điểm Điểm TB 1 Toán 474 4.02 511 3.79 985 3.89 2 Hóa 441 3.74 443 3.54 884 3.64 3 Tin học 444 3.79 451 3.39 895 3.58 4 Thể dục 447 3.82 355 3.23 802 3.53 5 Văn 416 3.53 478 3.51 894 3.52 6 Lý 430 3.64 444 3.31 874 3.47 7 Địa 405 3.46 432 3.18 837 3.31 8 Sinh 384 3.28 430 3.21 814 3.24 9 Kĩ thuật 364 3.34 398 3.11 762 3.22 10 Ngoại ngữ 367 3.16 412 3.19 779 3.18 11 Giáo dục công dân 365 3.15 419 3.13 784 3.14 12 Sử 340 2.96 391 2.90 731 2.92 12 PHỤ LỤC 5 Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ MÔN HÓA HỌC STT Nội dung Tổng số phiếu Tổng số điểm Điểm trung bình Nam Nữ TS Nam Nữ TS Nam Nữ TS 1 Môn hóa cung cấp cho em những tri thức bổ ích và cần thiết 121 101 222 486 376 862 4.02 3.72 3.88 2 Em luôn chuẩn bị kỹ bài trước khi lên lớp 116 133 249 366 380 746 3.16 2.86 3.00 3 Em luôn tập trung chú ý cao trong giờ học 117 117 234 386 396 782 3.30 3.38 3.34 4 Em luôn phát biểu ý kiến xây dựng bài trong giờ học 116 133 249 327 333 660 2.82 2.50 2.65 5 Em hay nêu thắc mắc những vấn đề chưa rõ với giáo viên 117 129 246 335 310 645 2.86 2.40 2.62 6 Em hay trao đổi với bạn về nội dung bài và các kiến thức có liên quan 118 136 254 386 443 829 3.27 3.26 3.26 7 Em thích phân tích, sửa chữa, bổ sung câu trả lời của các bạn 114 132 246 334 313 647 2.93 2.37 2.63 8 Em thích thời gian học môn hóa ở trường nhiều hơn 116 135 251 343 380 723 2.96 2.81 2.88 9 Khi rảnh rỗi, em thích đọc tài liệu về hóa học và các tài liệu có liên quan 117 128 245 297 287 584 2.54 2.24 2.38 10 Em thích tự tìm hiểu, giải thích các vấn đề về hóa học 117 134 251 319 324 643 2.73 2.42 2.56 11 Em thích các buổi chuyên đề, ngoại khóa về hóa học 117 133 250 353 402 755 3.02 3.02 3.02 12 Em dành nhiều thời gian tự học cho môn hóa 117 145 262 318 386 704 2.72 2.66 2.69 13 Giờ học môn hóa, em luôn thấy thoải mái và thích thú 116 136 252 347 426 773 2.99 3.13 3.07 14 Môn hóa là môn thi vào đại học của em 118 136 254 353 358 711 2.99 2.63 2.80 13 PHỤ LỤC 6 Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ NGUYÊN NHÂN LÀM CHO CÁC EM HỨNG THÚ HỌC MÔN HÓA HỌC STT Nội dung Tổng số phiếu Tổng số điểm Điểm trung bình Nam Nữ TS Nam Nữ TS Nam Nữ TS 1 Giúp em hiểu nhiều kiến thức liên quan đến thực tế cuộc sống 118 132 250 464 521 985 3.93 3.95 3.94 2 Nội dung kiến thức bài học phong phú, hấp dẫn 115 136 251 404 478 882 3.51 3.51 3.51 3 Nội dung bài học dễ nhớ 118 131 249 375 396 771 3.18 3.02 3.1 4 Có những thí nghiệm hấp dẫn, bất ngờ 114 131 245 425 521 946 3.73 3.98 3.86 5 Có nhiều tài liệu tham khảo giúp em có thể tự tìm hiểu thêm kiến thức 118 135 253 368 395 763 3.12 2.93 3.02 6 Được cung cấp nhiều hình ảnh, sơ đồ rõ ràng, đẹp và phong phú 118 129 247 367 381 748 3.11 2.95 3.03 7 Giáo viên giảng bài hay, gây hứng thú học tập cho các em 117 134 251 417 443 860 3.56 3.31 3.43 8 Giáo viên giảng dễ hiểu, dễ ghi bài 120 132 252 435 476 911 3.63 3.61 3.62 9 Không khí lớp học luôn thoải mái 118 134 252 388 433 821 3.29 3.23 3.26 10 Có những buổi ngoại khóa lý thú 118 126 244 314 321 635 2.66 2.55 2.6 11 Là môn thi vào đại học của em 115 139 254 328 343 671 2.85 2.47 2.64 12 Em luôn đạt điểm cao 118 131 249 309 281 590 2.62 2.15 2.37 14 PHỤ LỤC 7 Ý KIẾN CỦA HỌC SINH SAU KHI CÁC EM HỌC CHƯƠNG HALOGEN STT Nội dung Tổng số phiếu Tổng số điểm Điểm trung bình Nam Nữ TS Nam Nữ TS Nam Nữ TS A. VỀ THÍ NGHIỆM 1 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm hay, gây bất ngờ, lý thú 112 133 245 421 472 893 3.76 3.55 3.64 2 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm giúp em dễ khắc ghi kiến thức hơn 117 132 249 427 468 895 3.65 3.55 3.59 3 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm làm cho giờ học thêm sinh động, hấp dẫn 116 126 242 440 456 896 3.79 3.62 3.70 4 Thí nghiệm các em tự làm giúp phát huy tính sáng tạo 118 130 248 423 456 879 3.58 3.51 3.54 5 Thí nghiệm các em tự làm giúp vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống 117 131 248 413 488 901 3.53 3.73 3.63 6 Em rất thích khi tự làm thí nghiệm gắn với cuộc sống 113 125 238 410 472 882 3.63 3.78 3.71 B. VỀ THƠ VUI, THƠ ĐỐ 7 Thơ vui, thơ đố giúp em dễ nhớ kiến thức 117 129 246 412 458 870 3.52 3.55 3.54 8 Làm thay đổi không khí lớp học 125 129 254 450 460 910 3.60 3.57 3.58 9 Làm cho em hứng thú học môn hóa học 116 125 241 399 432 831 3.44 3.46 3.45 C. VỀ NHỮNG ĐIỀU MỚI LẠ VỀ HÓA HỌC 10 Giúp em biết thêm được những điều hay, lạ 116 131 247 453 514 967 3.91 3.92 3.91 11 Giúp em hiểu được tầm quan trọng của hóa học 112 131 243 415 471 886 3.71 3.60 3.65 12 Làm em quan tâm đến hóa học hơn 116 130 246 415 430 845 3.58 3.31 3.43 15 PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ BÀI THƠ SƯU TẦM VỀ HÓA HỌC CHÙM THƠ VUI VỀ HÓA HỌC Bài 1: Bài ca hóa trị Kali, Iốt, Hidrô, Natri với Bạc, Clo một loài Là hóa trị một em ơi, Nhớ ghi cho rõ kẻo rồi lại quên. Magiê với kẽm, thủy ngân, Bari, Đồng đó cũng gần Caxi Cuối cùng thêm chú Ôxi, Hóa trị hai đó có gì khó khăn. Bác Nhôm hóa trị ba lần, Khắc ghi vào óc lúc cần có ngay. Các bon Silic này đây, Là hóa trị bốn chẳng ngày nào quên. Sắt kia kể cũng quên tên, Hai ba lên xuống hơi phiền tí thôi. Nitơ rắc rối tơi bời, Một, hai, ba, bốn nhất thời lên năm. Lưu huỳnh lắm lúc chơi khăm, Khi hai lên sáu,lúc nằm thứ tư. Phốt pho nói tới không dư, Nếu ai hỏi đến thì ừ rằng năm. Về nhà cố gắng học chăm, Sao cho hóa trị cả năm thuộc lòng. Bài 2: Tính chất hóa học của nhóm halogen Tính chất chung chính là oxi hóa Nhận 1e nên số oxi hóa là 1 âm Trừ Flo, các halogen khác còn cần Số oxi hóa +1, +3, +5, +7 16 Các axit từ HF đến HI có phải Mạnh nhất là chàng nhóc HI không? HF kia tính axit yếu xìu Nhưng hắn làm thủy tinh tiêu tan đó bạn Các kim loại bị HCl phá có hạn Chỉ những kim loại đứng trước H thôi Bạc halogenua kết tủa bạn biết rồi Trừ dung dịch AgF nhưng CaF2 thì kết tủa Bài 3: Tình yêu axit – bazơ Nếu em là axit Anh xin làm bazơ Để yêu đến bất ngờ Đến trung hoà không kịp! Em thích làm axit Có vị chát vị chua Như dư vị tình yêu Không ngọt ngào đường mật. Tính khí em đặc biệt Đâu chỉ có proton Anh nào biết trong em Chứa bao nhiêu H+ Tình yêu dành cho em Mạnh hơn lực axit, Thắng cả lực bazơ Để đến tận bây giờ Vẫn trung hoà không kịp. Bài 4: Em cắm hoa tươi để cạnh bàn Mong rằng Hóa học bớt khô khan Em ơi! trong Hóa nhiều công thức Cũng đẹp như hoa lại chẳng tàn. 17 Bài 5: Con gái học Hóa biết gì ngoài công thức Chẳng chút nào lãng mạn văn chương Dù đôi lúc cũng muốn làm thi sĩ Cầm bút lên rồi... viết được gì đâu... Con gái học Hóa trái tim chi li, sắt đá Bất kể cái gì cũng đem thí nghiệm Từ tình yêu đến cả lòng tin. Bài 6: Lại bắt đầu từ bazơ, axít Mùa hạ xôn xao trong mỗi phương trình Phản ứng nào ta dùng để chứng minh Về tính khử nhôm mạnh hơn đồng, sắt, bạc Năm tháng cháy tuổi hồng ta khao khát Điều kiện nào đây chuyển hóa chất hữu cơ Bằng đun nóng, nước brôm hay xúc tác bất ngờ? Cho tình yêu tạo thành sau phản ứng Sắt tác dụng với phi kim ở nhiệt độ cao tùy hứng Em đừng làm chất lưỡng tính trong em Dù điện cực trơ, vách ngăn xốp thật mềm Đừng bị khử như ion natrri anh nhé! Từ tinh bột có thể nào điều chế Rượu etylíc bằng men của tình yêu? Khi xa rồi vẫn nhận biết một điều: Những dung dịch dẫu không còn nhãn mác! Mùa hạ cứ thản nhiên vô tình nắng át Các đồng phân của hợp chất hữu cơ Phản ứng với đá vôi, màu nước brôm bị mất tự bao giờ Tạo pôlime trong quá trình phản ứng Lại bắt đầu từ những trang giấy trắng Một mùa thi ươm ngững giấc mơ hồng Chín mươi phút làm bài râm ran tiếng ve ngân ! 18 CHÙM THƠ TÌNH HÓA HỌC Bài 1: Anh ngỏ ý xin em đừng phản ứng Hãy vui lòng cho tác dụng vào tim Anh yêu em như acid yêu kiềm Nếu hóa trị hai ta cùng tương đối Anh biết em trong phương trình hoá học, Và quen em khi phản ứng cân bằng. Từ phương trình oxi hoá Mangan, Tình hai đứa hoà trong dung dịch. Em chuẩn độ tình anh bằng acid Từng giọt lắng nhỏ vào trong tim Điểm dừng khi tình anh thay đổi Bỏ lại em dung dịch thắm làn môi Em là oxy rỉ sét đời anh Đừng trách em sao tâm hồn phù thủy Bởi hóa học biến đổi khôn lường Tình trong em còn mãi vấn vương... Bài 2: Dẫu có lúc em thay đổi nhanh như phản ứng trung hòa Dẫu có lúc đầu em nóng như phản ứng nhiệt tỏa Và những khi bản thân em như nước gặp axit đặc Là những lúc anh như tra tấn bởi bazơ Tai anh lúc này như có TNT một mớ Cứ đùng đùng , khói bốc cả hai bên... Má anh đây đỏ như pp gặp xút Chỉ bởi rằng tay trái cứ như tên... Nhưng anh vẫn yêu: 19 Mặn mà như muối Natri Clorua Bền chặt như muối Bari Sunfat Dễ bùng cháy như Kali clorat Rất ngọt ngào như đường Saccaroz Lấp lánh như những viên kim cương hột Nồng nàn như oxi với hidro...." Bài 3: Dù sắt ở trong lòng axít Muối nằm trong dung dịch bazơ Tình yêu đôi ta như hoá trị hiđrô Dù phản ứng vẫn không hề thay đổi Bài 4: Tình yêu Lý Hóa Khi tôi nói em đừng "phản ứng" Hãy ngồi nghe mà "khái niệm" tình tôi Trái tim này dù "điện giải" thành hai Tôi cũng sẽ vì em làm "thí nghiệm" Sắc đẹp em như một "dây dẫn điện" Vì đó là "đặc tính" tự ngàn xưa Một nụ cười "công dụng" của em ư? Hay "nguyên tắc" giết người qua khoé mắt Theo "định luật" của tình tôi "đậm đặc" Kẻ si tình bị "điều chế " nơi em Một cuộc đời son trẻ phải lên men Bởi "nồng độ" ái tình không hạn chế Tôi yêu em không cùng "hoá trị " Biết lấy gì đo "thể tích" sầu thương Em đã làm "tỏa nhiệt" trái tim hoang Và "trọng lượng" đã mấy lần co giãn 20 Tôi đau khổ tim tôi vì nứt rạn Nên vội thay "cường độ" của tình yêu Giải thích rồi nhưng em vẫn làm kiêu Không phát biểu một đôi lời "cảm ứng” Tôi buồn chán nhưng bị em "tác dụng" Vì tương tư là "trạng thái thiên nhiên" Nếu không tin, em "khảo sát" mà xem Rồi sẽ thấy tôi "cân bằng" lời nói Tôi sống với một tình yêu "tuyệt đối" Lòng nát tan như "tia sáng phân kỳ" Tôi thầm mong "hội tụ " một ngày kia Và chẳng muốn đặt tình nơi "vô cực" Tôi yêu em chẳng kể gì quy ước Không kể gì "áp lực" của riêng ai Nụ cười mà em "phóng phích" trên môi Mềm rạo rực như là đang "xuất hiện" Phải chăng tôi đi ngược chiều dòng điện Quá vội vàng nên "quy tắc" không dùng Tìm hơi say bao "nhiệt độ" nhớ nhung Trong giây phút đã tan vào "không khí" Niềm sầu tủi “bốc hơi" lên thành lệ Nhưng càng thương "điện trở" càng gia tăng Có nhiều đêm “ảo ảnh" của giai nhân Đã "phản chiếu" qua giấc mơ êm ái Khi tỉnh dậy thấy hồn như "điện giải” Đang lạc về "tiêu điểm" tận hư vô Có khi buồn "phân tích" lệ thành mưa Mong "tổng hợp" tình yên vào lòng đất Cuối dâng em một tình yêu "nguyên chất" Tôi thật tình không "phóng đại" thêm đâu 21 Quá si mê tôi "tích tụ" từ lâu Một "dung dịch" chứa rất nhiều vàng bạc Tôi "đơn chất" em ơi đừng lãnh đạm Xin em về "điều chỉnh" hộ con tim Tôi dành riêng một "vị trí" cho em Cao sang nhất "Trong Tình Yêu Lý Hoá " . CHÙM THƠ ĐỐ TÌM KÍ HIỆU HÓA HỌC Bài 1: Về lại cố hương Ba năm xa cách quê nhà, Ba (Bari) Giờ trên xe ca trở về xóm cũ. Xe (Xenon), Ca(Canxi), Cu (Đồng) Tôi nhớ lắm những ngày thu ấy, Những ngày thu ta đuổi bắt cùng nhau. Ta (Tantan) Những ngày thu với rộn rã tiếng cười… Ra (Radi) Anh la ó! Em tròn xoe đôi mắt, La (Latan), O (Oxi) Bầu trời xanh từng cánh én bay về. Bỗng chợt tỉnh sao nghe lòng da diết, Cô bé ngày xưa giờ nuối tiếc xa. Co (Coban), Be (Beri) Bài 2: Thu về Một sớm ban mai có gió hanh Co (Coban) Tiếng lá rụng trong vườn nghe xào xạc La (Latan) Gió mở cửa, hương lùa man mác Mo (Molipđen) Trời trong xanh, se lạnh lúc thu về. Se (Selen) Bài 3: Quê ta Ta nhớ quê ta lắm núi đồi (Ta: Tantan) Hồ rộng, sông dài cảnh đẹp tươi (Ho: Honmi) Cá lội tung tăng vờn theo sóng (Ca: Canxi) Cò trắng bay ngang, dòng nước trôi (Co: Coban) 22 CHÙM THƠ ĐỐ VỀ NGUYÊN TỐ Bài 1: Đố bạn biết phi kim nào Sáng màu kim loại nhìn sao tuyệt vời Trên trái đất có khắp nơi Oxi anh cả, đây thời anh hai? (Đáp án: Silic) Bài 2: Nguyên tố nào có ba tên Tác dụng phi kim, kim loại kiềm Chiếm một phần trăm về khối lượng Của vỏ trái đất - Nhiều vô biên? (Đáp án: Nguyên tố hyđrô. - Nguyên tố hyđrô có ba tên vì tồn tại ba dạng đồng vị proti, đơteri, trini lần lượt với số khối bằng 1, 2, 3. - Hyđrô tác dụng được với các phi kim và kim loại kiềm, kiềm thổ để tạo thành muối hiđrua. - Hyđrô trong vỏ trái đất chiếm khoảng một phần trăm về khối lượng). Bài 3: Nguyên tố nào có màu vàng lục nhạt Tác dụng kim loại, bột phi kim Muối nó có nhiều trong nham thạch Axit dùng để khắc thủy tinh? (Đáp án: Nguyên tố Flo. - Hơi flo dày có màu vàng lục nhạt. Nó tác dụng mãnh liệt hơn clo, oxi (với một vài kom loại như Pb, Cu, Ni, Mg). Flo tác dụng mạnh với phi kim ở dạng bột. - Muối flo phổ biến nhất là khoáng sản fluorit CaF2. Flo tham gia trong nhiều loại quặng (apatit, phốtphorit) 23 - Axit flohyđric được gọi là axit khắc vì nó tác dụng với silic (IV) oxit có trong thủy tinh tạo ra SiF4 dễ bay hơi (phương trình SiF2 + 4HF → SiF4 +2H2O). Bài 4: Nguyên tố nào ba dạng thù hình Nhiều ở Ý, Mỹ, Nhật, Liên bang Xô Viết Phần lớn dùng sản xuất axit Lưu hóa cao su tiêu diệt côn trùng? (Đáp án: Nguyên tố lưu huỳnh. - Lưu huỳnh có ba dạng thù hình: lưu huỳnh hình thoi, đơn, dẻo. Bền nhất là lưu huỳnh hình thoi. - Lưu huỳnh có nhiều ở Ý, Mỹ, nhật và Liên bang Xô Viết. Phần lớn lưu huỳnh dùng để sản xuất axit sunfuric. Một phần để lưu hóa cao su. Ngoài ra lưu huỳnh còn dùng để chế thuốc tiêu diệt côn trùng, thuốc nổ đen.) Bài 5: Nguyên tố nào đứng đầu phân hóm chính rồi Mà chẳng được xếp vào kim loại Hyđờrát thành phần không Tác dụng với hatxelờ (HCl) sinh muối ăn thêm? (Đáp án: Nguyên tố Bo. - Nguyên tố nhóm III gồm có bo, nhôm, gali, inđi, tali là phân nhóm chính. tất cả các nguyên tố trừ bo đều là những kim loại điển hình. - Bo thể hiện tính phi kim loại giống nhiều với tính chất của silic. - Hyđrat natri tetraborat Na2B4O7.10H2O (borac) có thành phần không đổi, dung dịch của nó được dùng trong hóa phân tích để xác định nồng độ dung dịch axit. Phản ứng của borac với dung dịch axit clohyđric tạo ra muối ăn theo phương trình: Na2B4O7 + 2 HCl + 5 H2O → 2 NaCl +H3BO3). 24 CHÙM THƠ ĐỐ VỀ CHẤT Bài 1: Em là chất khí tanh hôi Hít vào rất độc mọi người tránh xa Chuột lớn, chuột bé chạy xa Gặp em đều ngã lăn ra tức thì (Đáp án: PH3) Bài 2: Khí chi sao lạ, ô kìa “Rót” từ cốc nọ, sang cốc kia dễ dàng. Đố người dưng, đố họ hàng, Khí gì nhanh đáp rõ ràng vì sao? (Đáp án: Khí CO2) Bài 3: Thích đùa xiên xẹo dịch ra “Mãng cầu không hát”, đây là… biết không? Thường đem nó nấu xà phòng Đố ai, ai biết mau thông tỏ giùm. (Đáp án: NaOH) Bài 4: Là đất sao để thắp đèn Cho cây sai quả thường quen đem dùng Thuyền quyên thi với anh hùng Công thức hóa học ta cùngg viết nhanh (Đáp án: CaC2 – đất đèn) 25 Bài 5: Cao su tổng hợp đây mà Tên ta viết co chữ a sau cùng Khắp nơi phổ biến quen dùng Công thức hóa học viết cùng nhau xem Đố anh, đố chị, đố em Đố ai học tập ngày đêm thi tài. (Đáp án: Cao su Buna (C4H8)n CHÙM THƠ ĐỐ VỀ MUỐI Bài 1: Muối gì khi tinh chế Không thể đem kết tinh Và khi bạn cô cạn Không khéo nổ tan bình? (Đáp án: NaNO2) Bài 2: Muối gì ở dạng quặng Công dụng chẳng gì bằng Xây nên nhà ta ở Và sản xuất xi măng (Đáp án: CaCO3) Bài 3: Muối gì làm thuốc súng Sức công phá phi thường Nhưng các bà nội trợ Lại dùng trong lạp xường. (Đáp án: KNO3 – còn gọi là diêm tiêu) 26 Bài 4: Muối gì dễ phân hủy Nhờ nhiệt độ hồ quang Giải phóng ra axit tẩy gỉ cho mối hàn (Đáp án: NH4Cl. Phản ứng hóa học NH4Cl → NH3↑ + HCl↑) Bài 5: Muối gì làm khô nhanh Do có tính hút ẩm Tinh thể có nước ngậm Màu trắng hóa thành xanh. (Đáp án: CuSO4.5H2O)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90093-LVHH-PPDH003.pdf
Tài liệu liên quan