Với vai trò quan trọng, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu cầu tất yếu trong nền kinh tế. Không chỉ tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, kiểm toán còn cung cấp cho người quan tâm những thông tin trung thực, tin cậy và khách quan đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật và thực hiện nghĩa vụ với NSNN của các doanh nghiệp, đơn vị SXKD.
Thông qua nghiên cứu lý luận và vận dụng vào tình hình thực tế của AASC, em đã phần nào hiểu được thực tế của việc kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC và thấy được nhu cầu cấp thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán thuế GTGT nói riêng tại AASC.
Ở mức độ tìm tòi, nghiên cứu của một sinh viên thực tập, luận văn được hoàn thành và đạt được một số kết quả sau :
1/ Khái quát nội dung cơ bản về thuế GTGT và hệ thống các lý luận về kiểm toán thuế GTGT.
2/ Đi sâu vào việc áp dụng thực tiễn trong kiểm toán thuế GTGT tại một công ty kiểm toán cụ thể.
3/ Nêu ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trong cả lý luận và thực tiễn, bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong ý kiến đóng góp của các thầy cô, các anh chị KTV và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty AASC và các anh chị KTV phòng kiểm toán thương mại dịch vụ đã tạo điều kiện cho em tiếp cận với thực tế, và nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trọng Hanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
104 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu như sau:
Đối với các thủ tục thực hiện, giấy tờ làm việc của KTV như sau:
Đối với thuế GTGT đầu vào:
Đối chiếu số liệu:
Biểu 8: Leadsheet VAT đầu vàoCÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSUNTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
Tên khách hàng: Công ty B
Niên độ kế toán: 01/01/05 đến 31/12/05 Tham chiếu : E1.1
Khoản mục : Thuế GTGT đầu vào Người thực hiện : TTN
Bước công việc : Leadsheet Ngày thực hiện : 15/03/06
Nguồn số liệu: Bảng cân đối phát sinh
Tµi khoản
Dư ĐK
PS Nợ
PS Có
Dư CK
133
11.250.000 (Ly), (Ag)
368.568.920
(Ag), (f)
379.818.920
(Ag), (f)
0
(Ag), (f)
1331
11.250.000
(Ly), (Ag)
340.478.648
(Ag), (f)
351.728.648
(Ag), (f)
0
(Ag), (f)
1332
0
(Ly), (Ag)
28.090.272
(Ag), (f)
28.090.272
(Ag), (f)
0
(Ag), (f)
Ly: Khớp với số liệu đã kiểm toán và đã điều chỉnh theo cơ quan thuế trên BCTC 31/12/2004
Ag: Khớp với số liệu trên các BCTC khác năm 2005.
f: Khớp với số liệu trên các sổ chi tiết của tài khoản 133, sổ cái tài khoản 133.
Tổng hợp các đối ứng
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSUNTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
Tên khách hàng: Công ty B
Niên độ kế toán: 01/01/05 đến 31/12/05 Tham chiếu : E1.3
Khoản mục : Thuế GTGT đầu vào Người thực hiện : TTN
Bước công việc : Tổng hợp đối ứng tài khoản Ngày thực hiện : 15/03/06
Nguồn số liệu: Sổ tổng hợp tài khoản
Nợ TK 133/Có các TK liên quan:
TK 111: 8.681.588 ü
TK 112: 22.618.297 ü
TK 331: 337.269.035 ü
ü: Khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TK 133, 111, 112, 331.
Biểu 9: Tổng hợp đối ứng tài khoản VAT đầu vào
Kiểm tra chi tiết hoá đơn chứng từ thuế đầu vào: Thực hiện kiểm tra chi tiết hoá đơn chứng từ theo phương pháp chọn mẫu đặc biệt chú ý kiểm tra các chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoá đơn GTGT của các nghiệp vụ về chi phí bán hàng với sổ hạch toán, kiểm tra thời hạn kê khai của các hoá đơn, chứng từ đầu vào.
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSUNTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
Tên khách hàng: Công ty B
Niên độ kế toán: 01/01/05 đến 31/12/05 Tham chiếu : E1.3
Khoản mục : Thuế GTGT đầu vào Người thực hiện : TTN
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện : 15/03/06
Nguồn: Hoá đơn GTGT, chứng từ tiền mặt
SHCT
Ngày tháng
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
Tiền hàng
VAT
33862
15/7/05
Mua hàng hoá
7.856.856
785.686
Kê khai khấu trừ quá thời hạn quy định: ngày 10/11/05
21725
5/06/05
Mua nguyên vật liệu tẩy lọc nước
3.689.720
184.486
Kê khai khấu trừ quá thời hạn quy định: ngày 07/12/05
16870
28/09/04
Hứa đơn tiền điện
9.875.052
987.505
Kê khai khấu trừ quá thời hạn quy định: ngày 06/01/05
19875
16/05/05
Hoá đơn thanh toán tiền khách sạn cho nhân viên đi du lịch
22.500.000
2.250.000
Chi phí cho đi du lịch không được tính vào chi phí hợp lý và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Phiếu
chi 37
16/05/05
Thanh toán tiền
Khách sạn đi du lịch
24.750.000
....
....
.....
.....
.....
Các hoá đơn khác được chọn kiểm tra và không phát hiện ra sai phạm gì về: việc ghi hoá đơn, chứng từ, tỉ lệ thuế suất sử dụng, giá tính thuế, các mặt hàng chịu thuế.
Biểu 10: Kiểm tra chi tiết VAT đầu vào
Như vậy, từ việc kiểm tra chi tiết KTV yêu cầu doanh nghiệp thực hiện một bút toán điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ:
Nợ TK431.2/Có TK333.1: 2.250.000
Còn với vấn đề kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ quá thời gian quy định sẽ được KTV đề cập trong Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Đối với thuế GTGT đầu ra:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSUNTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
Tên khách hàng: Công ty B
Niên độ kế toán: 01/01/05 đến 31/12/05 Tham chiếu : O1.1
Khoản mục : TK3331-Thuế GTGT đầu ra Người thực hiện : NAT
Bước công việc : Leadsheet Ngày thực hiện : 15/03/06
Nguồn số liệu: Bảng cân đối phát sinh
Tài khoản
Dư ĐK
PS Nợ
PS Có
Dư CK
3331
3.024.560 (Ly), (Ag)
448.847.225
(Ag), (f)
825.641.585
(Ag), (f)
16.231.000
(Ag), (f)
Ly: Khớp với số liệu đã kiểm toán và đã điều chỉnh theo cơ quan thuê trên Báo cáo tài chính 31/12/2004, quyết toán thuế năm 2004.
Ag: Khớp với số liệu trên các BCTC năm 2005.
f: Khớp với số liệu trên các sổ chi tiết của tài khoản 3331.
Biểu 11: Kiểm tra chi tiết VAT đầu vào
Ngoài ra còn bảng so sánh giữa thuế GTGT trong sổ hạch toán với tờ khai thuế, Bảng kê khai thuế GTGT đầu ra và lập bảng tổng hợp các đối ứng tài khoản tương tự như công ty A. Kết thúc là thủ tục kiểm tra chi tiết các hoá đơn, chứng từ thuế GTGT đầu ra đã được chọn mẫu có chú ý chọn mẫu tháng 1 và tháng 12 để đảm bảo tính đúng kỳ việc kê khai thuế. Sau các thủ tục đã thực hiện, KTV nhận thấy không phát sinh các sai phạm trọng yếu đối với thuế GTGT đầu ra.
Kết luận về kiểm toán khoản mục thuế GTGT đầu vào và đầu ra:
Khi tiến hành kết luận, KTV đề cập đến các vấn đề:
Công việc tiến hành
Các vấn đề phát sinh:
Đối với thuế GTGT đầu vào: yêu cầu đơn vị thực hiện bút toán điều chỉnh với khoản thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Có một số hoá đơn kê khai chậm quá thời hạn 3 tháng theo thời gian quy định. Đề nghị trong năm 2006, Công ty lưu ý thời gian kê khai các hoá đơn đầu vào để chấm dứt hẳn các trường hợp tương tự. Đối với các hoá đơn đầu vào kê khai chậm quá so với thời gian quy định trong năm 2005, công ty nên hạch toán vào chi phí để tránh các vấn đề với cơ quan thuế.
Đối với thuế GTGT đầu ra: không có vấn đề trọng yếu nào phát sinh. Tuy nhiên chú ý với cả hai khoản mục này là: số liệu trên Báo cáo có thể bị thay đổi theo ý kiến của cơ quan thuế.
Kết luận: KTV đưa ra ý kiến chấp nhận có loại trừ với thuế GTGT đầu vào và ý kiến chấp nhận hoàn toàn đối với thuế GTGT đầu ra.
2.2.3.3. Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn ra sản phẩm cuối cùng của KTV là Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Các công việc cũng giống như trong quy trình kiểm toán thuế GTGT của Công ty A nhưng xin được trình bày chi tiết và cụ thể hơn như sau:
Hoàn thiện, soát xét giấy tờ làm việc, tổng hợp kết quả kiểm toán: Công việc hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ làm việc với kiểm toán thuế GTGT cũng tương tự như Công ty A. Còn việc soát xét ở AASC được thực hiện với soát xét 3 cấp:
KTV thực hiện kiểm toán thuế GTGT và nhóm trưởng kiểm toán tiến hành kiểm tra, xem xét các công việc đã thực hiện và các vấn đề phát sinh trình bày trên giấy tờ làm việc của KTV.
Sau khi soát xét xong, trưởng nhóm kiểm toán chuyển cho Trưởng phòng kiểm toán soát xét, đánh giá lại.
Cuối cùng Ban giám đốc thực hiện công việc soát xét tổng quát.
Cùng với việc soát xét, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán, yêu cầu công ty thực hiện các bút toán điều chỉnh đối với thuế GTGT và xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán thuế GTGT như những rắc rối, khiếu nại về thuế GTGT sau ngày lập BCTC.
Họp đánh giá và thông qua kết quả kiểm toán: Sau khi được soát xét lại, KTV và Công ty khách hàng sẽ tổ chức một cuộc họp để đánh giá và thông qua kết quả kiểm toán thuế GTGT và các phần khác. Trong cuộc kiểm toán này, khách hàng đã chấp nhận thực hiện các bút toán điều chỉnh cần thiết với khoản thuế GTGT đầu vào và đồng ý sẽ rút kinh nghiệm về các hoá đơn bị kê khai quá thời gian quy định.
Lập Báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý (trong trường hợp khách hàng có yêu cầu): Kết luận cuối cùng KTV đưa ra đối với số liệu đã điều chỉnh sau kiểm toán là: các dữ liệu làm cơ sở cho các phần thuế GTGT đầu ra, đầu vào là thích hợp xét trên mọi khía cạnh trọng yếu và số dư của các khoản mục này là trung thực theo đúng các nguyên tắc được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Báo cáo kiểm toán và thư quản lý sẽ được chuyển cho khách hàng nhằm mục đích tư vấn cho khách hàng về các vấn đề nảy sinh và công bố cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của đơn vị khách hàng.
Sơ đồ 7: Sơ đồ khái quát quy trình kiểm toán thuế GTGT do Công ty AASC thực hiện
Lập
kế hoạch kiểm toán thuế GTGT
Thực hiện kiểm toán
thuế
GTGT
Kết thúc kiểm toán thuế GTGT
Tìm hiểu các thông tin cơ sở của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích với thuế GTGT
Tìm hiểu hệ thống KSNB với thuế GTGT
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán với thuế GTGT
Thiết lập chương trình kiểm toán thuế GTGT
Phân công KTV kiểm toán thuế GTGT
Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tồng hợp với thuế GTGT đầu vào
Thủ tục kiểm tra chi tiết với thuế GTGT đầu vào
Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp với thuế GTGT đầu ra
Thủ tục kiểm tra chi tiết với thuế GTGT đầu ra
Tổng hợp kết quả kiểm toán, và xem xét các vấn đề phát sinh sau ngày lập BCTC với thuế GTGT
Hoàn thiện, soát xét giấy tờ làm việc với thuế GTGT
Họp đánh giá thông qua kết quả kiểm toán thuế GTGT
Đưa ra ý kiến kiểm toán thuế GTGT trên Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
2.3. Nhận xét, đánh giá
2.3.1. Nhận xét chung
Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Là một trong những công ty hàng đầu về cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, AASC đã không ngừng phấn đấu theo mục tiêu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tin cậy, chất lượng nhất và xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán tương đối hoàn thiện.
Luôn tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán hiện hành, quy trình kiểm toán của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán vừa đi theo quy trình chung vừa vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt để phù hợp với tình hình của các doanh nghiệp Việt Nam và đặc điểm của AASC. Cụ thể:
Trong giai đoạn lập kế hoạch: Nhìn chung, AASC xây dựng kế hoạch kiểm toán được tuân theo chuẩn mực kiểm toán số 300: "KTV và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán". Các kế hoạch kiểm toán được AASC xây dựng khá chu đáo bao gồm cả kế hoạch kiểm toán chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể, chương trình kiểm toán cụ thể.
Kế hoạch kiểm toán chiến lược được lập cho các khách hàng có quy mô lớn, phức tạp hoặc kiểm toán trong nhiều năm. Lập kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Bởi vậy, khi kế hoạch chiến lược được lập càng kỹ càng thì chất lượng của cuộc kiểm toán càng tăng và hiệu quả càng cao.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho tất cả các khách hàng. Mẫu kế hoạch tổng thể được lập theo mẫu trong chuẩn mực kiểm toán với đầy đủ các công việc cần làm. Về cơ bản, công việc này được AASC thực hiện khá đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để chọn ra các thủ tục phù hợp trong chương trình kiểm toán cụ thể và để làm căn cứ thực hiện các bước sau.
Đối với chương trình kiểm toán mẫu, AASC lập theo mẫu chuẩn với các mục tiêu và các thủ tục cơ bản: phân tích, kiểm tra chi tiết được thiết lập cho từng khoản mục và các hướng dẫn về kết luận kiểm toán. Các thủ tục này được thiết kế một cách cần thiết để đảm bảo có thể phát hiện ra các sai sót trọng yếu và chứng minh được tính trung thực, hợp lý của các số dư tài khoản.
Một trong những nguyên nhân giúp AASC là sự lựa chọn hàng đầu cho các khách hàng là việc xây dựng được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, một chương trình kiểm toán hợp lý phối hợp được các thành viên trong đoàn kiểm toán với nhau và với khách hàng kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện các loại thủ tục khác nhau: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thử nghiệm kiểm soát được áp dụng giới hạn với các các phần chính như thu tiền, chi tiền, bán hàng, mua hàng, tiền lương. Đây là các phần liên hệ và bao trùm nhiều phần, nhiều khoản mục khác. Các thủ tục này cũng được công ty hướng dẫn theo mẫu cụ thể nhưng trong quá trình thực hiện KTV sẽ thay đổi để phù hợp với mô hình thiết lập hệ thống KSNB của khách hàng để đảm bảo thu được bằng chứng tin cậy về sự thiết kế phù hợp và vận hành hiệu quả của hệ thống này. Thực tế cho thấy các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng rất hạn chế tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Điều này cũng là do nguyên nhân khách quan vì sự vận hành hệ thống KSNB của các doanh nghiệp Việt Nam quá yếu. Ngay cả việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở AASC cũng chỉ nhằm mục đích giảm bớt rủi ro kiểm toán. Và rủi ro kiểm soát của các doanh nghiệp thường xuyên được đánh giá ở mức cao.
Đối với thủ tục phân tích: Tại AASC trong giai đoạn lập kế hoạch thủ tục phân tích được thực hiện với việc soát xét tổng thể BCTC bằng các phương pháp phân tích ngang, phân tích dọc, sử dụng các tỷ suất. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, thủ tục phân tích thực hiện chủ yếu với phương pháp đối chiếu và sử dụng các tỷ suất đối với số dư của các khoản mục cụ thể. Thực hiện thủ tục phân tích hiệu quả sẽ làm giảm bớt các công việc cần làm trong bước kiểm tra chi tiết. Thực tế, AASC áp dụng đầy đủ quy trình phân tích với những khách hàng phức tạp, có quy mô lớn hoặc những khách hàng mới nhằm khoanh vùng rủi ro và xác định những phần trọng tâm cần kiểm tra. Đối với khách hàng có quy mô nhỏ hoặc khách hàng cũ, quy trình phân tích được giảm bớt và được thực hiện kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm hạn chế bớt thời gian, công sức và phù hợp với tính chất cuộc kiểm toán.
Đối với thủ tục kiểm tra chi tiết: Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam cũng như AASC thì thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng rộng rãi nhất và thường xuyên nhất nhằm đảm bảo các bằng chứng thu được là thuyết phục, đáng tin cậy nhất là khi hệ thống KSNB của doanh nghiệp quá kém và các thử nghiệm kiểm soát không còn hiệu quả. Thông thường các KTV thực hiện kiểm toán theo phương pháp chọn mẫu và có chú ý đến kiểm tra các nghiệp vụ có quy mô lớn, hay xảy ra gian lận, sai sót và trong những tháng có khả năng sai phạm cao (như tháng 1 và tháng 12).
Đối với các giấy tờ làm việc, AASC thiết kế các giấy tờ làm việc theo mẫu chung với các kí hiệu tham chiếu phù hợp liên kết giữa các phần việc thực hiện và các thủ tục kiểm toán hướng dẫn. Các bảng biểu trong quá trình thực hiện do KTV tự lập để diễn giải cho các công việc thực hiện và chứng minh cho các sai sót phát hiện được. Như vậy các giấy tờ làm việc của AASC vừa mang tính quy chuẩn vừa mang tính linh hoạt để KTV có thể trình bày phù hợp với những tình huống khác nhau.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, việc đưa ra kết quả kiểm toán tại AASC được tiến hành và soát xét tương đối cẩn thận. Điều này đảm bảo nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp khi đưa ra kết luận kiểm toán. Để có được một kết luận hợp lý dựa trên các khía cạnh trọng yếu, KTV của AASC phải tiến hành tổng hợp các kết quả làm việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán và dùng con mắt xét đoán nghề nghiệp để đưa ra ý kiến chính xác về sự trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính trên BCTC của khách hàng. Việc rà soát lại và thống nhất với khách hàng trước khi đưa ra Báo cáo kiểm toán chính thức là sự đảm bảo uy tín và chất lượng của AASC với kết quả kiểm toán của khách hàng.
2.3.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC của AASC
Kiểm toán thuế GTGT là một phần trong quy trình kiểm toán chung của AASC. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán, kiểm toán thuế GTGT được thực hiện chung với các phần khác trong các bước đã được xây dựng. Còn trong giai đoạn thực hiện, kiểm toán thuế GTGT được thực hiện theo một chương trình kiểm toán riêng có kết hợp với các phần khác như: kiểm tra kết hợp thuế đầu ra trong phần doanh thu, kiểm tra kết hợp thuế đầu vào với các phần hàng tồn kho, chi phí... Nhìn một cách tổng quan, những quy định về chương trình kiểm toán thuế GTGT được AASC xây dựng một cách phù hợp và khá hoàn chỉnh giúp cho KTV không bỏ sót các công việc cần thiết và thực hiện theo một trình tự hợp lý, đồng thời hỗ trợ cho việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Hơn nữa, trong khi thực hiện lại được các KTV sử dụng một cách sáng tạo, linh hoạt nên đạt được hiệu quả khá cao.
Tuy nhiên, còn một số vấn đề sau :
Trong quá trình kiểm toán, mặc dù có thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB về thuế GTGT (các quy chế kiểm soát, quy chế tài chính quy định về thuế, các bộ phận hạch toán thuế GTGT) và tình hình tuân thủ pháp luật về thuế (thông qua bảng câu hỏi thuế) nhưng do không có thử nghiệm kiểm soát về thuế nên các KTV tập trung nhiều đến các thủ tục cơ bản.
Luật thuế GTGT là luật thuế mới được áp dụng ở nước ta và lại qua phức tạp do đối tượng chịu thuế rất đa dạng nên để giải quyết những vướng mắc đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong quá trình thực hiện, Chính phủ đã ban hành, thay thế rất nhiều các văn bản pháp lý hướng dẫn, bổ sung. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam lại có loại hình rất đa dạng với đặc điểm, quy mô tính chất khác nhau. Kết quả là gây rất nhiều khó khăn cho việc xây dựng một quy trình kiểm toán thuế GTGT phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp và các văn bản luật được thay đổi thường xuyên. Và vì thế quy trình kiểm toán thuế GTGT ở AASC không thể tránh khỏi một số nhược điểm.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
3.1. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
3.1.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
Do xu thế hội nhập quốc tế: Trong xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đều gắn liền với quan hệ cộng đồng quốc tế và khu vực. Việc mở cửa thị trường khiến cho toàn bộ nền kinh tế của Việt Nam phải chuyển đổi và nỗ lực phát triển. Là một bộ phận của nền kinh tế thị trường lại vừa là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý vĩ mô, việc hình thành phát triển, hoàn thiện dịch vụ kế toán - kiểm toán theo xu hướng hội nhập vừa là tất yếu vừa là khách quan. Mặc dù chưa chính thức đi vào cam kết tự do hoá thương mại dịch vụ đối với các tổ chức quốc tế (WTO, APEC và ASEAN), nhưng Chính phủ đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán và thông qua lịch trình hội nhập bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị hội nhập (2000-2005), Giai đoạn củng cố hội nhập (2006-2010), Giai đoạn hội nhập năng động (2011-2020).
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập và có thể cạnh tranh được với các Hãng kiểm toán nước ngoài với tiềm lực rất lớn, các công ty kiểm toán Việt Nam trong đó có AASC phải tự đương đầu với các thách thức và xây dựng cho mình một quy trình kiểm toán hoàn thiện với các phương pháp kỹ thuật hiện đại.
Do ảnh hưởng của sự bùng nổ CNTT với công tác kế toán: Ngày nay sự bùng nổ thông tin đã ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các lĩnh vực xã hội đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế. Việc thiết kế và áp dụng các phần mềm vi tính vào các hoạt động của doanh nghiệp đã trở nên phổ biến.
Đối với việc xử lý thông tin kế toán bằng các phần mềm kế toán thông dụng đã làm giảm tải rất nhiều các phần việc khi kế toán làm thủ công, tiết kiệm thời gian công sức, hơn nữa lại tạo sự chính xác cao trong sự tính toán số học và tổng hợp số liệu. Các phần mềm kế toán hiện nay được thiết kế rất đa dạng và phù hợp với đặc điểm tổ chức hạch toán của các doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai lầm, sự chưa hoàn chỉnh của máy móc và các phần mềm này. Theo chuẩn mực kiểm toán số 501: " Việc sử dụng máy tính làm thay đổi quá trình xử lý thông tin, lưu trữ và chuyền tải thông tin tài chính và có thể ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán".
Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là kiểm toán cũng phải thiết kế và hoàn thiện chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán thuế nói riêng để phù hợp với việc kiểm toán trong môi trường tin học.
Do tình hình thực trạng tại Việt Nam: Thuế GTGT là biểu hiện của việc thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp với Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp lại luôn tìm cách trốn tránh nghĩa vụ này vì lợi ích riêng của doanh nghiệp. Do đó, việc hạch toán thuế GTGT luôn chứa đựng những gian lận, sai sót nghiêm trọng làm thiệt hại cho NSNN hàng trăm tỉ đồng. Mặt khác, do thực trạng của hệ thống văn bản không thống nhất, chồng chéo không chỉ gây ra sự khó khăn, phức tạp trong việc áp dụng mà ngay với cả các cơ quan thuế, cơ quan thanh tra và kiểm toán cũng lúng túng không biết sử dụng văn bản nào là phù hợp cho việc thanh tra, kiểm toán. Ngoài ra, với loại hình doanh nghiệp đa dạng mà chương trình kiểm toán thuế GTGT do AASC xây dựng lại áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp nên vẫn có một số nhược điểm, nhiều khi không phát hiện được hết các gian lận, sai sót được kế toán che giấu một cách tinh vi.
Mặc dù, xét trên góc độ lý thuyết KTV không chịu trách nhiệm về các giai lận sai sót của doanh nghiệp nói chung và các gian lận sai sót về thuế GTGT nói riêng nhưng với vai trò làm minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp Nhà nước trong việc quản lý, điều tiết nền kinh tế và đưa ra các kết luận khách quan, trung thực dựa trên các khía cạnh trọng yếu, kiểm toán có nhiệm vụ phải hoàn thiện quy trình kiểm toán và đặc biệt là hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT.
3.1.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế GTGT
Từ những nhược điểm và yêu cầu của việc cấp thiết phải kiểm toán và hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục thuế nói riêng có thể nêu ra một số định hướng hoàn thiện sau đây:
Phù hợp với xu hướng hội nhập: Nhằm không ngừng phát triển hoạt động của Công ty, AASC rất chú trọng quan hệ hợp tác với các công ty, tổ chức, hãng kiểm toán trong nước và thế giới. Tháng 7/05 AASC đã trở thành thành viên của mạng lưới INPACT quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu hội nhập và phát triển được các dịch vụ ra thị trường thế giới, AASC phải hoàn thiện hoạt động kiểm toán của mình theo hướng:
Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ công nhân viên về trình độ ngoại ngữ, tin học cao đặc biệt có sự am hiểu sâu sắc về chuyên môn, pháp luật.
Tiếp cận với các kiến thức, phương pháp kỹ thuật hiện đại đồng thời biết tiếp thu và chọn lọc những tiến bộ của thế giới trong việc xây dựng quy trình kiểm toán.
Đáp ứng được yêu cầu kiểm toán trong môi trường tin học:
Để có thể phù hợp với việc kiểm toán trong môi trường tin học, KTV và công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để có thể lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kiểm tra, giám sát công việc đã thực hiện. Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, KTV phải có những kỹ năng chuyên sâu và đánh giá cần thiết về hệ thống máy tính mà khách hàng trong cuộc kiểm toán sử dụng. KTV phải có được những kỹ năng chuyên sâu này để:
Xem xét những ảnh hưởng của môi trường tin học đến bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng.
Xác định ảnh hưởng của môi trường tin học với các rủi ro trong cuộc kiểm toán: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Xây dựng và kết hợp các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản áp dụng trong quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán thuế GTGT.
Nếu cần thiết, KTV có thể tham khảo các kỹ năng chuyên sâu từ phía các chuyên gia tuy nhiên phải tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 620 về: "Sử dụng tư liệu chuyên gia".
Phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam: Với thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện hạch toán kế toán các phần hành và hạch toán thuế GTGT với những vấn đề bức xúc gặp phải, AASC phải hoàn thiện quy trình kiểm toán theo hướng sau:
Hoàn thiện các phần còn yếu, thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung phù hợp với các loại hình doanh nghiệp khác nhau để có thể phát hiện được các gian lận, sai sót trọng yếu.
Cập nhật và lựa chọn các văn bản pháp lý phù hợp để tiến hành kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp từ đó tư vấn cho doanh nghiệp trong vấn đề hạch toán và sử dụng các văn bản pháp lý.
Thiết kế thêm các thủ tục kiểm toán nhằm ngăn chặn những gian lận, sai sót thường gặp.
3.2. Những giải pháp chủ yếu
3.2.1. Những giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung
Để thực hiện được mục tiêu: "cung cấp các dịch vụ vượt sự mong đợi của khách hàng" và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại, AASC phải luôn hoàn thiện các dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán theo xu thế hội nhập và tăng cường phát triển hợp tác quốc tế tuy nhiên cũng phải phù hợp với tình hình thực trạng trong nước.
Qua quá trình tìm hiểu về thực tế quy trình kiểm toán của AASC, em xin đưa ra một số đề xuất sau nhằm nâng cao và hoàn thiện quy trình kiểm toán đó:
3.2.1.1. Đề xuất về việc áp dụng CNTT vào hoạt động kiểm toán của AASC
Để đáp ứng xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường kế toán và kiểm toán Việt Nam và sự bùng nổ của khoa học công nghệ trên thế giới, việc áp dụng CNTT vào hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt Nam trong đó có AASC là một điều tất yếu.
Hiện nay, hầu hết các công việc trong cuộc kiểm toán của AASC đều được thực hiện với sự trợ giúp đắc lực của CNTT. Các KTV được trang bị máy tính xách tay và thực hiện các công việc tính toán bảng biểu trên Excel. Với việc áp dụng CNTT trong kiểm toán như vậy có thể giúp tăng cường hiệu quả kiểm toán, tiết kiệm thời gian và công sức của KTV. Tuy nhiên, nhiều công việc và các dữ liệu, thông tin cần thu thập vẫn chủ yếu được trình bày và thực hiện trên Giấy tờ làm việc của KTV. Còn ở trên máy vi tính thì chỉ dừng lại ở các file Excel. Ngoài ra với chương trình Excel sử dụng, việc theo dõi, giám sát công việc và chia sẻ thông tin giữa các KTV với nhau và giữa trưởng nhóm kiểm toán và các thành viên kiểm toán gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, có thể dẫn đến hiện tượng trùng lắp công việc và giấy tờ làm việc quá nhiều.
Để giảm bớt được giấy tờ làm việc và để quản lý, thực hiện công việc một cách khoa học hơn, AASC nên sử dụng phần mềm kiểm toán cho công tác kiểm toán của mình.
Điều kiện thực hiện: Để có được phần mềm kiểm toán, Công ty cần phải bỏ ra một khoản chi phí lớn. Tuy nhiên với hiệu quả cao của việc đồng bộ CNTT đặc biệt là việc áp dụng phần mềm kiểm toán vào các hoạt động kiểm toán và sự quan tâm đặc biệt của Ban giám đốc công ty AASC với việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, phần mềm kiểm toán sẽ được nhanh chóng triển khai và sử dụng ở AASC.
3.2.1.2. Đề xuất với phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện
Theo chuẩn mực kiểm toán số 530: "Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể" (Điểm 04), và "Căn cứ vào chuẩn mực này, công ty kiểm toán có trách nhiệm qui định cụ thể về chính sách và qui trình lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để thực hiện tại đơn vị mình" (Điểm 03).
Trên thực tế, do số lượng các nghiệp vụ xảy ra tại các doanh nghiệp là rất lớn nên khi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán, KTV thường sử dụng phương pháp chọn mẫu. Điều này hoàn toàn hợp lý nhằm giảm thời gian và công sức và cũng hoàn toàn phù hợp với lý luận và thực tế kiểm toán. Tuy nhiên, chọn mẫu thế nào cho hiệu quả vẫn là vấn đề còn phải đề cập cho các công ty kiểm toán Việt Nam trong đó có cả AASC.
Thực tế cho thấy khi thực hiện kiểm toán, KTV thường sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo lô và chọn mẫu theo nhận định nhà nghề. Các mẫu được chọn thường là các nghiệp vụ trong một tháng nào đó hoặc những nghiệp vụ có quy mô lớn, hoặc theo KTV là có khả năng xảy ra gian lận sai sót. Phương pháp này cũng có một số ưu điểm là tiết kiệm được thời gian, tập trung được vào các phần trọng yếu. Tuy nhiên, việc chọn mẫu phi xác suất phụ thuộc nhiều vào chủ quan, trình độ của KTV nên chứa đựng rất nhiều rủi ro và có thể không chính xác. Việc kiểm tra các nghiệp vụ có quy mô lớn là hoàn toàn cần thiết vì trong các nghiệp vụ này dễ xảy ra các sai phạm trọng yếu nhưng thực tế thì các nghiệp vụ này lại được các doanh nghiệp hạch toán, kiểm soát rất kỹ. Còn với các sai sót nhỏ rất khó phát hiện nhưng nếu là sai sót mang tính hệ thống thì tổng hợp lại sẽ là sai sót trọng yếu. Mặt khác, với các KTV mới vào nghề còn thiếu kinh nghiệm việc lựa chọn các nghiệp vụ dễ xảy ra sai sót, gian lận để kiểm tra mẫu rất khó chính xác.
Để khắc phục tình trạng này, AASC nên kết hợp nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau trong cuộc kiểm toán để làm giảm rủi ro khi thực hiện phương pháp chọn mẫu thường dùng. Cụ thể, có thể sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu hệ thống... hoặc chọn mẫu thuộc tính đặc biệt là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính. Các chương trình, phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên hiện này được rất nhiều các hãng kiểm toán thuế thiết kế và mang lại hiệu quả cao do giảm được thời gian và giảm sai sót trong mẫu.
Về cơ bản, chương trình chọn mẫu dưới sự hỗ trợ của phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên vẫn tôn trọng hai bước đầu tiên trong quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên theo Bảng số ngẫu nhiên:
Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất.
Mục tiêu của bước này là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với con số duy nhất. Chẳng hạn với đối tượng là chọn mẫu thuế GTGT thì thông thường thuế GTGT đầu vào và đầu ra được liệt kê trên Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra. Mỗi hoá đơn hàng hoá, dịch vụ đi kèm với khoản thuế GTGT sẽ được mã hoá (đánh số) bằng một con số duy nhất.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã được định lượng với Bảng số ngẫu nhiên.
Các đối tượng sau khi được định lượng bằng một số cụ thể sẽ phải thiết lập mối quan hệ với các số ngẫu nhiên do máy tạo ra. Ví dụ, các số ngẫu nhiên do máy tạo ra có 5 chữ số thì có 3 trường hợp xảy ra:
Các số định lượng có 5 chữ số: thì khi đó có sự tương quan 1-1 giữa số ngẫu nhiên và số định lượng.
Các số định lượng có ít hơn 5 chữ số: chẳng hạn số định lượng có 4 chữ số thì có thể xây dựng mối quan hệ với số ngẫu nhiên bằng cách chọn 4 chữ số đầu, cuối hoặc giữa của số ngẫu nhiên.
Các số định lượng có nhiều hơn 5 chữ số: chẳng hạn số định lượng có 7 chữ số có thể xây dựng mối quan hệ với số ngấu nhiên bằng cách lấy cả 5 chữ số của số ngẫu nhiên và lấy thêm 2 chữ số ở cột phụ của bảng.
Bước 3: nhập số liệu đầu vào phần mềm bằng cách nhập số nhỏ nhất và số lớn nhất của dãy số thứ tự định lượng, quy mô mẫu cần chọn và chọn một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát.
Đầu ra của phần mềm là một Bảng số ngẫu nhiên được lựa chọn để kiểm tra đối tượng kiểm toán (chẳng hạn thuế GTGT) theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng dần.
Ưu điểm của phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên là chọn được những phần tử thích hợp, mang tính chất đại diện cao, loại bỏ những số trùng lắp, tự động lựa chọn và phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc.
Điều kiện thực hiện: Do hiện nay các phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên được các công ty tin học thiết kế rất nhiều và rất sẵn trên thị trường. Hơn nữa, do AASC luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kiểm toán và áp dụng các phương pháp kiểm toán tiên tiến. Ngoài ra việc sử dụng phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên cũng phù hợp với xu hướng đồng bộ công nghệ thông tin trong công tác kiểm toán. Vì vậy có thể tin tưởng rằng phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ sớm được áp dụng trong các cuộc kiểm toán của AASC.
3.2.2. Những giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT
Mặc dù được xây dựng khá công phu nhưng chương trình kiểm toán thuế GTGT vẫn có một số hạn chế. Sau đây, em xin trình bày một số nhược điểm và đề xuất để khắc phục nhược điểm đó:
3.2.2.1. Giải pháp về việc sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát áp dụng cho khoản mục thuế GTGT
Trong chuẩn mực kiểm toán số 400 (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 3) có quy định " KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả".
Mặc dù trong quá trình kiểm toán thuế GTGT, các KTV của AASC có sử dụng Bảng câu hỏi về thuế nhưng Bảng câu hỏi này mới chỉ mang tính chất đánh giá việc tuân thủ các quy định về thuế của doanh nghiệp khách hàng. Thực tế AASC có sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB nhưng mới chỉ thiết kế cho các phần ngân quỹ, kho, bán hàng, mua hàng, nhân sự, đầu tư, vay, quản lý sản xuất, các phần này chưa bao quát được tất cả các nghiệp vụ và gây khó khăn khi công ty áp dụng kiểm toán theo khoản mục. Chẳng hạn như với khoản mục thuế GTGT, do không có Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB nên việc đánh giá rủi ro kiểm soát và lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp gặp khó khăn. Do vậy, để có những hiểu biết sâu sắc về hệ thống KSNB và để đánh giá chính xác rủi ro phát hiện đối với khoản mục thuế GTGT và các khoản mục khác, AASC nên thiết kế bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB theo từng khoản mục nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng. Cụ thể có thể thiết kế theo dạng sau:
Bảng 8:Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB áp dụng với khoản mục thuế GTGT
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với thuế GTGT
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
Việc hạch toán thuế GTGT có phải do một người thực hiện trong suốt kỳ kế toán hay không?
Kế toán hạch toán thuế GTGT có sự am hiểu sâu sắc về kiến thức thuế hay không?
Việc hạch toán, khấu trừ, nộp thuế có được giám sát bởi kế toán trưởng, lãnh đạo hoặc bộ phận KSNB của công ty hay không?
Kế toán thuế GTGT có thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách với Bảng kê khai thuế GTGT, với tờ khai thuế GTGT hàng tháng hay không?
Kế toán thuế GTGT có thông báo với cơ quan thuế về các hoá đơn kê khai thiếu và kê khai bổ sung kịp thời hay không?
Đơn vị có đối chiếu với cơ quan thuế về các khoản đã thuế đã nộp, nộp thiếu hoặc được hoàn lại hay không?
Các hoá đơn GTGT có được viết thành 3 liên, được luân chuyển và lưu trữ theo quy định và có được rà soát , kiểm tra lại không?
Bộ phận mua hàng khi nhận hoá đơn GTGT có yêu cầu người bán ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn đặc biệt là MST và có giao lại kịp thời cho kế toán để kê khai đúng thời hạn hay không?
Đơn vị có ước tính khoản thuế GTGT phải nộp hàng năm để có thể tìm ra sai sót khi có biến động bất thường và có kế hoạch ngân sách để nộp thuế hay không?
Các hoá đơn GTGT có đầy đủ dấu của đơn vị hay không?
................
…..
…….
……
Kết luận hệ thống KSNB của khách hàng Khá ¨ Trung bình ¨ Yếu ¨
KTV sử dụng Bảng câu hỏi trên bằng cách phỏng vấn các cá nhân liên quan (những nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng). Các câu trả lời "có" cho biết thủ tục kiểm soát đó có được áp dụng. Các câu trả lời "không" cho thấy sự thiếu vắng của các thủ tục kiểm soát cần thiết. Còn "không áp dụng" là thể hiện không áp dụng câu hỏi này với khách hàng đó.
Điều kiện thực hiện: Ở AASC thường xuyên có sự cập nhật và thay đổi và bổ sung chương trình kiểm toán cho phù hợp. Mặt khác việc thực hiện Bảng câu hỏi hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT là tương đối đơn giản và qua đó có thể tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát một cách hiệu quả. Do vậy, việc sử dụng Bảng câu hỏi này có thể thực hiện được.
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán thuế GTGT
Theo khoản 05, 06 Chuẩn mực kiểm toán số 520 về nội dung và mục đích quy trình phân tích: "Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính, như:
So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước:
So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị;
So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành;
Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét mối quan hệ:
Giữa các thông tin tài chính với nhau.
Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính"
Trong quy trình kiểm toán thuế GTGT mà AASC thực hiện có áp dụng các thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán. Tuy nhiên các thủ tục phân tích áp dụng vẫn chưa đa dạng nên chưa phát huy hết hiệu quả của thủ tục phân tích là nhằm khoanh vùng rủi ro và giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Cụ thể: Trong việc so sánh thông tin tài chính: KTV chỉ thực hiện so sánh các số liệu, các tỷ suất của thuế GTGT đầu ra, đầu vào giữa kỳ này với kỳ trước mà chưa so sánh số với số liệu bình quân của toàn ngành và so sánh giữa số thực tế so với kế hoạch dự toán của đơn vị. Trong khi xem xét các mối quan hệ, KTV mới chỉ quan tâm đến các thông tin tài chính mà chưa xem xét đến mối quan hệ giữa thông tin phi tài chính và thông tin tài chính.
Do vậy, để đảm bảo hiệu quả của thủ tục phân tích và giảm bớt thời gian chi phí kiểm toán thuế GTGT, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV nên:
Thực hiện so sánh số liệu thực tế thuế GTGT đầu vào, đầu ra với kế hoạch và dự toán của khách hàng. Đây là một phương pháp để kiểm tra tính hợp lý của thông tin. Từ số thuế GTGT phải nộp và khấu trừ do khách hàng lập kế hoạch cho năm tài chính, KTV so sánh với số thuế GTGT phải nộp và khấu trừ thực tế. Nếu có sự sai lệch lớn thì phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến động.
Thực hiện so sánh các chỉ tiêu về thuế GTGT đầu vào, đầu ra với số liệu bình quân ngành, hoặc các đơn vị khác cùng loại hình kinh doanh, cùng lãnh thổ hoặc quy mô tương đương. Các chỉ tiêu này do các cơ quan thống kê và các đơn vị khác tính toán. Thông thường có thể sử dụng tỷ suất: số thuế GTGT phải nộp/tổng doanh thu để so sánh với số liệu bình quân của toàn ngành. Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục này nên tìm hiểu, rà soát một cách sơ lược về ngành nghề khách hàng để nắm bắt được tình hình thực tế và xu hướng của toàn ngành từ đó có sự phân tích đúng đắn. Chẳng hạn nếu có quy định của Nhà nước về tăng mức thuế suất GTGT cho sản phẩm của toàn ngành thì tỷ suất: số thuế GTGT phải nộp/tổng doanh thu của đơn vị được kiểm toán cũng phải tăng cùng với toàn ngành. Nếu có sự chênh lệch với số liệu của toàn ngành hoặc không theo xu hướng của toàn ngành thì KTV tiến hành kiểm tra nguyên nhân chênh lệch để khoanh vùng các sai sót.
Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông tin tài chính là thông tin được lượng hoá bằng đơn vị tiền tệ. Thông tin phi tài chính là thông tin về hoạt động của đơn vị (như số lượng công nhân viên, số kho hàng, số lượng hàng mua, hàng bán...). Qua việc so sánh giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, KTV có thể kiểm tra tính hợp lý của các thông tin. Chẳng hạn dựa vào số lượng nhân viên của bộ phận xuất nhập khẩu là 3 người mà trong một năm đã thu mua và xuất khẩu một số lượng hàng trị giá khoảng 300 tỷ đồng. Từ đó, có thể thấy được sự mâu thuẫn và vô lý trong mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Và KTV đã phát hiện được đó là một hành vi gian lận nhằm thu lợi từ khoản thuế GTGT đầu vào Nhà nước hoàn lại. Do vậy việc xem xét các thông tin phi tài chính là cần thiết.
Điều kiện thực thi: Do tầm quan trọng của thông tin, các số liệu thống kê của các ngành được các cơ quan thống kê thực hiện và cung cấp mang tính hiện thực và rất đầy đủ hàng năm. Mặt khác, đa số các tổ chức sản xuất kinh doanh đều thực hiện thống kê các số liệu hoạt động của mình và lập dự toán, kế hoạch hàng năm để hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán và dựa vào các thông tin do doanh nghiệp và cơ quan thống kê cung cấp, KTV có thể và nên thực hiện các thủ tục trên.
3.2.2.3. Giải pháp về việc xác định định hướng kiểm toán với thuế GTGT trước khi thực hiện
Việc xác định và đưa ra định hướng kiểm tra cho khoản mục thuế GTGT là công việc cần thiết giúp cho KTV giảm bớt khối lượng công việc kiểm toán, tránh những thủ tục kiểm toán chồng chéo. Trong các cuộc kiểm toán thực tế, KTV thường không xác định định hướng cho các thủ tục kiểm toán áp dụng nên nhiều khi thực hiện các thủ tục kiểm toán mà không biết thực hiện từ đâu để có hiệu quả và giảm được rủi ro cho các phần thuế GTGT.
Vì thế, cần phân loại những nghiệp vụ bất thường, nghiệp vụ khác để kiểm tra riêng, tuỳ theo đặc điểm loại hình, đặc điểm hoạt động ngành nghề của doanh nghiệp, hệ thống KSNB khác nhau mà KTV có thể đưa ra những định hướng kiểm tra chi tiết cho thuế GTGT. Thông thường, xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng của thuế GTGT mà KTV có thể đưa ra định hướng kiểm tra như sau:
Đối với thuế GTGT đầu vào: Số liệu ghi sổ kế toán thường được phản ánh cao hơn so với thực tế, do đó hướng kiểm tra sẽ tiến hành từ trên BCTC, sổ kế toán xuống chứng từ kế toán. Cụ thể, kiểm tra khoản mục này thường bắt đầu từ sổ kế toán, bảng kê khai thuế hàng tháng đến chứng từ hoá đơn thuế GTGT. Đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh có thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hoá nhập kho, tài sản cố định được ghi trên sổ với phiếu nhập kho hoặc biên bản giao nhận hàng hoá, tài sản, hợp đồng, giấy báo giá...
Đối với thuế GTGT đầu ra: Số liệu ghi sổ kế toán thường được phản ánh thấp hơn số phải nộp, do đó hướng kiểm tra sẽ tiến hành từ chứng từ kế toán lên sổ kế toán và BCTC. Cụ thể: từ các hoá đơn GTGT bán ra và các giấy tờ liên quan: hợp đồng mua hàng, phiếu thu, giấy báo giá, phiếu xuất kho, giấy báo nợ ngân hàng về việc nộp thuế, phiếu chi... đối chiếu với các nghiệp vụ phát sinh có thuế GTGT đầu ra ghi trên sổ sách, và các Bảng kê khai hàng hoá dịch vụ bán ra...
Điều kiện thực hiện: Việc xác định định hướng cho kiểm toán thuế GTGT đầu vào và đầu ra thực hiện rất dễ dàng và không tốn kém thời gian, chi phí thậm chí có thể mang lại hiệu quả cao. Điều cơ bản là khi thực hiện kiểm toán thuế GTGT, KTV luôn phải có ý niệm về việc xác định định hướng trình tự cho các thủ tục kiểm toán.
3.2.2.4. Giải pháp về giấy tờ làm việc của KTV
Thông thường KTV sử dụng giấy tờ làm việc để thể hiện cho phần công việc mình đã làm, các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Giấy tờ làm việc sẽ là căn cứ cho sự thuyết phục của các bằng chứng và các kết luận của KTV. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế kiểm toán có thể thấy một số bất cập trong việc sử dụng giấy tờ làm việc như sau : Trong thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục thuế GTGT, KTV có sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất để kiểm tra hoá đơn, chứng từ của các nghiệp vụ và có lập Bảng tổng hợp các hoá đơn chứng từ sai phạm, tuy nhiên lại không trình bày phương pháp, cách thức chọn mẫu để kiểm tra. Do đó, người soát xét không thể biết được mẫu được chọn đã điển hình và hợp lý hay chưa, liệu với phương pháp chọn mẫu như vậy còn tồn tại các sai sót không thể phát hiện không. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, KTV còn dùng các bản sao sổ tổng hợp, sổ chi tiết tài khoản, Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để thay cho giấy tờ làm việc (thực hiện thủ tục kiểm toán và ghi chú trực tiếp trên đó). Mặc dù phương pháp này thuận tiện, đỡ tốn thời gian nhưng lại không trình bày được đầy đủ thông tin và người tổng hợp, kiểm tra soát xét sẽ không biết được KTV đang thực hiện bước gì, áp dụng thủ tục nào, mục tiêu thực hiện là gì.
Bởi vậy, để nâng cao chất lượng của quy trình kiểm toán thuế GTGT, các KTV phải hoàn thiện các giấy tờ làm việc theo hướng :
Lập các bảng biểu và trình bày đầy đủ các thông tin trên giấy tờ làm việc : người thực hiện, mục đích kiểm tra, nguồn số liệu, thủ tục áp dụng, bước công việc, phương pháp tính toán, phương pháp chọn mẫu được sử dụng, đánh tham chiếu, ngày tháng thực hiện…
Hạn chế sử dụng các bản sao số liệu của khách hàng để thay cho giấy tờ làm việc. Chỉ nên copy các tài liệu mang tính chất pháp lý chung của khách hàng hoặc các Báo cáo tài chính, các tờ khai, bảng kê hàng hoá…, dịch vụ, hoặc các trang sổ có dấu, chữ ký của đơn vị để chứng tỏ rằng các số liệu KTV thực hiện kiểm toán là dữ liệu chính xác, hợp pháp do công ty đảm bảo và cung cấp. Khi copy các tài liệu này phải ghi rõ ngày tháng cung cấp và nguồn từ khách hàng. Ngoài ra không nên thực hiện các công việc kiểm toán trên các bản sao đó.
Bố trí và trình bày các bảng biểu rõ ràng, dễ hiểu cùng với các diễn giải cụ thể, chi tiết để tránh gây khó hiểu cho người sử dụng.
Điều kiện thực hiện : Với chất lượng kiểm toán yêu cầu ngày càng cao và để đáp ứng cho quá trình kiểm soát chất lượng cũng như soát xét ba cấp do AASC thực hiện với các cuộc kiểm toán thì việc hoàn thiện giấy tờ làm việc sẽ là vấn đề để các KTV quan tâm và thực hiện một cách đúng đắn.
3.3. Kiến nghị khác
Kiến nghị về sự hợp tác giữa kiểm toán và cơ quan thuế: Trong thực tế thường xuyên có sự không thừa nhận của cơ quan thuế với kết quả kiểm toán thuế GTGT của kiểm toán độc lập. Từ đó gây ra sự rắc rối, vướng mắc giữa các đơn vị: giữa kiểm toán với cơ quan thuế, giữa cơ quan thuế với doanh nghiệp và tạo ra sự lãng phí, phiền hà khi phải kiểm tra, kiểm soát lại nhiều lần. Do đó, cần phải có sự phối hợp, trao đổi ở mức độ cần thiết và phù hợp giữa kiểm toán và cơ quan thuế về mục tiêu, phương pháp kỹ thuật và các vấn đề khác để có thể sớm thừa nhận kết quả của nhau.
Kiến nghị đối với nhà nước: Để giảm những rắc rối do việc ban hành và thay thế liên tục các văn bản pháp luật, quyết định, nghị định, thông tư về thuế GTGT, đề nghị nhà nước phải ban hành hệ thống các văn bản pháp quy thống nhất, phù hợp và đảm bảo có hiệu lực lâu dài về thuế GTGT
KẾT LUẬN
Với vai trò quan trọng, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu cầu tất yếu trong nền kinh tế. Không chỉ tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, kiểm toán còn cung cấp cho người quan tâm những thông tin trung thực, tin cậy và khách quan đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật và thực hiện nghĩa vụ với NSNN của các doanh nghiệp, đơn vị SXKD.
Thông qua nghiên cứu lý luận và vận dụng vào tình hình thực tế của AASC, em đã phần nào hiểu được thực tế của việc kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC và thấy được nhu cầu cấp thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán thuế GTGT nói riêng tại AASC.
Ở mức độ tìm tòi, nghiên cứu của một sinh viên thực tập, luận văn được hoàn thành và đạt được một số kết quả sau :
1/ Khái quát nội dung cơ bản về thuế GTGT và hệ thống các lý luận về kiểm toán thuế GTGT.
2/ Đi sâu vào việc áp dụng thực tiễn trong kiểm toán thuế GTGT tại một công ty kiểm toán cụ thể.
3/ Nêu ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trong cả lý luận và thực tiễn, bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong ý kiến đóng góp của các thầy cô, các anh chị KTV và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty AASC và các anh chị KTV phòng kiểm toán thương mại dịch vụ đã tạo điều kiện cho em tiếp cận với thực tế, và nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trọng Hanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2006.
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc Bích
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiểm toán - Auditing
Tác giả: ALVIN. AREN & JAMES K.LOEBBEKE
Dịch và biên soạn: Đặng Kim Cương & Phạm Văn Dược
Nhà xuất bản Thống kê
2. Kiểm toán tài chính
Chủ biên: GS-TS Nguyễn Quang Quynh
Nhà xuất bản Tài chính 7/2001
3. Lý thuyết kiểm toán
Tác giả: GS-TS Nguyễn Quang Quynh
Nhà xuất bản Tài chính 1999
4. Kiểm toán
Tác giả: Tập thể tác giả Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà xuất bản Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh 1997
5. Kiểm toán
Tác giả: Vương Đình Huệ - PTS Đào Xuân Tiên
Nhà xuất bản Tài chính 1997
6. Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT:
Luật thuế GTGT 1999, Luật thuế GTGT sửa đổi 2002 và các thông tư, nghị định hướng dẫn đi kèm.
6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Các Quyển I, II, III và IV.
Nhà xuất bản Tài chính
7. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà xuất bản Thống kê 2004
8. Từ điển Tiếng Việt & Liên tưởng
Tác giả: Nguyễn Văn Đạm
Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin 1993
9. Một số tạp chí chuyên ngành: Kiểm toán, Kế toán và Phát triển kinh tế...
MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết đủ
Viết tắt
1
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC
2
Sản xuất kinh doanh
SXKD
3
Bảng cân đối kế toán
BCĐKT
4
Gía trị gia tăng
GTGT
5
Kiểm toán viên
KTV
6
Ngân sách nhà nước
NSNN
7
Mã số thuế
MST
8
Kiểm soát nội bộ
KSNB
9
Tài sản cố dịnh
TSCĐ
10
Việt Nam đồng
VNĐ
11
Báo cáo tài chính
BCTC
12
Value Added Tax (Thuế GTGT)
VAT
13
Tài khoản
TK
14
TTĐB
TTĐB
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT
I. Các bảng sử dụng
1. Bảng 1: Các mục tiêu kiểm toán thuế GTGT
2. Bảng 2: Tình hình biến động công nhân viên của AASC trong 5 năm
3. Bảng 3: Kết quả kinh doanh trong 5 năm của AASC
4. Bảng 4: Trích Bảng câu hỏi thuế của AASC
5. Bảng 5: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho chỉ tiêu thuế của Công ty A
6. Bảng 6: Bảng câu hỏi về tìm hiểu phân công tác kế toán đối với thuế GTGT và các phần hành khác
7. Bảng 7:Bảng phân bổ mức trọng yếu cho chỉ tiêu thuế của Công ty B
8. Bảng 8: Các câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB về thuế GTGT
II. Các biểu sử dụng
1. Biểu 1: Leadsheet VAT đầu vào của Công ty A
2. Biểu 2: Tổng hợp số liệu VAT đầu vào của Công ty A
3. Biểu 3: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản VAT đầu vào của Công ty A
4. Biểu 4: Kiểm tra chi tiết VAT đầu vào của Công ty A
5. Biểu 5: Leadsheet VAT đầu ra của Công ty A
6. Biểu 6: Tổng hợp số liệu VAT đầu ra của Công ty A
7. Biểu 7: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản VAT đầu ra của Công ty A
8. Biểu 8: Leadsheet VAT đầu vào của Công ty B
9. Biểu 9: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản VAT đầu vào của công ty B
10. Biểu 10: Kiểm tra chi tiết VAT đầu vào của Công ty B
11. Biểu 11: Leadsheet VAT đầu ra của Công ty B
III. Sơ đồ
1. Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AASC
3. Sơ đồ 3: Sơ đồ các dịch vụ chuyên ngành
4. Sơ đồ 4: Quy trình kiểm toán chung
5. Sơ đồ 5: Sơ đồ kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào
6. Sơ đồ 6: Sơ đồ kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra
7. Sơ đồ 7: Sơ đồ khái quát quy trình kiểm toán thuế GTGT do Công ty AASC thực hiện
IV. Biểu đồ
1. Biểu đồ 1: Các chỉ tiêu phát triển trong 5 năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36438.doc