Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu trong ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Chương 2: Thực trang rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương 3: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân
tích, nhận định và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh
được những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
và những người quan tâm. Chân thành cảm ơn.
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng an toàn, hiệu quả và hiện đại
ngang tầm trình độ phát triển của các nước trong khu vực (về cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
khuôn khổ thể chế và dịch vụ thanh toán). Phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong
toàn quốc, hiện đại hóa hệ thống điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ và hệ thống
thanh toán nội bộ của các NHTM theo hướng tự động hóa với cấu trúc mở và có khả
32
33
năng tích hợp hệ thống cao với các ứng dụng. Kết nối hệ thống thanh toán của các
NHTM với hệ thống điện tử liên ngân hàng. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước và
làm dịch vụ thanh toán bù trừ, liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Phát triển
công nghệ, phương tiện thanh toán, các hình thức và dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt tiến tiến, an toàn, hiệu quả.
Để tiếp tục tạo tiền đề cho quá trình chủ động hội nhập quốc tế và khu
vực, ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006–2010 và định hướng đến năm 2020. Đề án lớn bao gồm 15 đề án thành
phần thuộc 6 nhóm đề án lớn. Cụ thể là:
1. Đề án hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền
kinh tế.
2. Nhóm đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công, bao
gồm các đề án thành phần:
a) Quản lý chi tiêu trong khu vực Chính phủ bằng phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt.
b) Trả lương qua tài khoản.
c) Chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản.
3. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp.
4. Nhóm đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư, bao
gồm các đề án thành phần:
a) Phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
đáp ứng nhu cầu của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập.
b) Phát triển mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt.
33
34
5. Nhóm đề án phát triển các hệ thống thanh toán, bao gồm các đề án thành
phần:
a) Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng;
b) Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao
dịch bán lẻ;
c) Xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất;
d) Kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ
thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
6. Đề án hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm các đề án thành
phần:
a) Thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thanh toán không
dùng tiền mặt
b) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách thuế,
phí trong lĩnh vực thanh toán; giá thuê đất, thuê mặt bằng cho các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán
c) Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng chính sách thuế
giá trị gia tăng
d) Xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý
Để có thể đạt được những hiệu quả thiết thực trong thực tiễn, đề án đã
xác định những mục tiêu cơ bản mà Việt Nam cần phấn đấu đến năm 2010
như sau:
Tất cả các bộ, cơ quan ngang bộ, các cấp chính quyền tỉnh, thành phố
đều thực hiện chi tiêu bằng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Phát hành 15 triệu thẻ, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,
khách sạn…có thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán
Lượng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán giảm còn 17%
34
35
Đạt 20 triệu tài khoản cá nhân, 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và
50% công nhân lao động trong các khu vực doanh nghiệp được trả lương
qua tài khoản;
Khoảng 80% các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với nhau được
thực hiện qua tài khoản tại các ngân hàng.
60% các khoản chi tiêu từ ngân sách, 70% khoản thanh toán dịch vụ
công cộng thực hiện qua tài khoản.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Hội thẻ
trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Cùng với tiến trình hội nhập là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị
trường ngân hàng nói chung cũng như thị trường thẻ nói riêng. Đặc biệt với
sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về vốn, công nghệ và
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, đòi hỏi mỗi ngân hàng trong nước
phải có nỗ lực rất lớn, chuẩn bị hành trang mới có thể giữ vững được mảng thị
trường hiện có và tiếp tục phát triển trong tương lai. Mặt khác, để hoạt động
của Hội thẻ ngày càng hiệu quả, thúc đẩy vai trò hợp tác giữa các ngân hàng
thành viên, Hội thẻ Việt Nam đã đề ra phương phương hành động thời gian
tới là :
1. Phát huy tích cực vai trò liên kết, hợp tác giữa các NH thành viên
để cùng phát triển
- Liên kết các NH thành viên đẩy nhanh tiến độ kết nối hệ thống
thanh toán thẻ
- Đầu mối thúc đẩy liên kết phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới
- Phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
- Quản lý và phòng ngừa rủi ro
35
36
2. Hỗ trợ về mặt đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NH thành viên
Hội thẻ
Tiếp tục tăng cường tổ chức các khoá đào tạo, gồm các nội dung: Quản
lý rủi ro, phòng ngừa giả mạo; Kỹ năng xử lý tra soát, khiếu nại. Giới thiệu
các sản phẩm và dịch vụ thẻ mới của các nước... Kết hợp với những cuộc hội
thảo chuyên đề mời các chuyên gia thẻ của nước ngoài và trong nước có kinh
nghiệm. Hội thẻ cũng chú trọng đến các kiến nghị của ngân hàng tổ chức các
đoàn thực tập dài ngày tại các NH nước ngoài cho các cán bộ của các NH
thành viên.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để quảng bá hoạt động
thẻ.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để quảng bá hoạt động thẻ
đến với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để từng bước xã hội hóa dịch vụ
Thẻ, đồng thời nâng cao sự hiểu biết của công chúng về quản lý, bảo mật thẻ,
sử dụng thẻ an toàn. Hội thẻ sẽ kết hợp với các chương trình sự kiện lớn của
đất nước hoặc các ngày lễ lớn thực hiện các chương trình tuyền truyền quảng
bá hình ảnh thẻ, thúc đẩy thanh toán thẻ trên các cơ quan thông tấn, báo chí
hoặc truyền hình. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng, cải tiến hình thức ấn
phẩm “Thị trường thẻ Việt Nam” của Hội thẻ, để xứng đáng là kênh thông tin
hợp pháp, chính thức thể hiện quá trình phát triển Thị trường thẻ Việt Nam.
4. Nâng cao tiện ích và sự an toàn, bảo mật khi sử dụng thẻ
Thực hiện đồng bộ đề án sử dụng thẻ chip điện tử thay thế thẻ từ để giảm
thiểu đến mức thấp nhất các hành vi gian lận thẻ cũng như hạn chế tối đa hiện
tượng làm giả thẻ. Đồng thời nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ ATM như
thanh toán tại ĐVCNT, thanh toán tại máy ATM, bán Thẻ cào trả trước, thanh
toán hóa đơn điện thoại trả sau …
36
37
Nhanh chóng lắp đặt camera tại các máy ATM để theo dõi được các giao
dịch của khách hàng, tránh tình trạng chủ Thẻ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền
trong tài khoản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại đối với việc quản
lý rủi ro Thẻ trong điều kiện hội nhập quốc tế mở rộng, tội phạm thẻ ngày
càng gia tăng.
37
32
3.2. Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại các NHTM Việt Nam
3.2.1. Giải pháp thứ nhất, xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt trong hoạt
động kinh doanh thẻ, rủi ro càng đa dạng và phức tạp hơn. Nó có thể xảy ra ở
các khâu, cả phía ngân hàng, khách hàng và đơn vị chấp nhận thẻ. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ không những làm giảm hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng mà còn làm giảm uy tín và thương hiệu của ngân hàng đó. Vì
vậy, để hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động
thẻ, các ngân hàng thương mại phải có những giải pháp cụ thể để quản trị rủi
ro trong hoạt động này.
Một là, các ngân hàng thương mại nên có bộ quản lý rủi ro thẻ. Để
quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ có hiệu quả, cần có một bộ phận
chuyên trách để theo dõi tất cả các mặt hoạt động của dịch vụ thẻ. Bộ phận
này sẽ được đào tạo chuyên sâu để thực hiện các chức năng nhiệm vụ như :
Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy trình cho nghiêp vụ thẻ trong
tất cả các lĩnh vực liên quan hoạt động thẻ.
Nghiên cứu và đề xuất những biện pháp phòng ngừa rủi ro có hiệu
quả nhất, đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn trong mọi tình huống.
Cập nhật và lưu trữ thông tin về tình trạng gian lận, giả mạo thẻ, xu
hướng tội phạm thẻ hiện đang xảy ra tại Việt Nam và trên thế giới,
Cập nhật những thông tin trên các chương trình quản lý rủi ro của các
tổ chức thẻ quốc tế cung cấp.
Trực tiếp xử lý các tranh chấp khiếu nại phát sinh.
Cần làm tốt công tác lưu trữ thông tin vì thực tế hiện nay, tại các ngân
hàng, thông tin thu thập sau khi xử lý xong được lưu trữ một cách riêng lẻ,
32
33
nằm rải rác ở các phòng ban và dưới dạng thủ công là các hồ sơ lưu trữ trên
giấy. Do đó khi cần thông tin về một khách hàng nào đó thì phải mất rất nhiều
thời gian tìm kiếm, và nếu thông tin cần kiếm ở thời điểm những năm trước
thì việc tìm kiếm hết sức khó khăn. Vì vậy, các ngân hàng nên tổ chức lưu trữ
thông tin dưới dạng ngân hàng dữ liệu trên hệ thống vi tính nối mạng toàn
ngân hàng. Các cấp lãnh đạo và các phòng ban sẽ được cấp mã số truy cập
vào hệ thống thông tin đó với giới hạn nhất định tùy theo tính chất công việc.
Mặt khác, cần cập nhật và lưu hành rộng rãi danh sách Bulletin, định
kỳ theo quy định của từng tổ chức thẻ, các ngân hàng cần cập nhật thông tin
liên quan đến các loại thẻ cấm lưu hành, thẻ hạn chế sử dụng,… và nhanh
chóng gửi danh sách đó đến tất cả các ĐVCNT để làm cơ sở kiểm tra thẻ khi
chấp nhận thanh toán. Các ngân hàng Việt Nam cũng phải chủ động đăng ký
cập nhật danh sách đen hàng ngày từ các tổ chức thẻ quốc tế như Visa,
Master,… mặc dù chi phí cho việc này cũng khá cao.
Hai là, phải có dự báo phòng ngừa rủi ro: mỗi ngân hàng cần phải phân
tích cụ thể toàn bộ quy trình luân chuyển thông tin của tất cả các giao dịch để
từ đó xây dụng phương án dự phòng nếu xảy ra các sự cố rủi ro. Kinh nghiệm
từ việc quản lý rủi ro của các ngân hàng nước ngoài cho thấy ngân hàng nào
có khả năng dự đoán được các trường hợp rủi ro xảy ra trong tương lai và có
biện pháp ngăn ngừa trước sẽ giảm thiểu được rủi ro rất nhiều.
Ba là, có nguồn dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động thẻ: Để đảm
bảo hoạt động bình thường cho ngân hàng khi xảy ra tổn thất, các ngân hàng
nên mua bảo hiểm cho nghiệp vụ thẻ (nếu có) hoặc được phép trích lập quỹ
dự phòng rủi ro cho hoạt động thẻ để bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có
xảy ra sự cố trong hoạt động kinh doanh thẻ.
33
34
Bốn là, ngân hàng thương mại nên soạn thảo cẩm nang hệ thống các
tình huống rủi ro và biện pháp xử lý rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. Để thực hiện
quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ mang lại hiệu quả thiết thực, các ngân hàng
thương mại cần đúc kết kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ thẻ thành một cẩm
nang xử lý nghiệp vụ. Với cẩm nang này sẽ giúp cán bộ làm công tác thẻ hạn
chế được tình trạng sai sót trùng lắp, biết cách xử lý đối với các tình huống
đặc thù riêng có của từng thị trường, nhờ đó chất lượng của hoạt động thẻ
được nâng lên và hiệu quả cho hoạt động này sẽ được tăng theo.
Tóm lại, Cùng với xu thế phát triển của nền công nghệ hiện đại, rủi ro
trong hoạt động thẻ ngày càng tinh vi và phức tạp, nó có thể phát sinh từ
nhiều phía, cả đơn vị phát hành, ngân hàng thanh toán và phía chủ thẻ. Mặt
khác, vấn nạn ăn cắp thông tin để làm thẻ giả, rút tiền, sủ dụng tiền của chủ
thẻ qua máy rút tiền và mạng internet đang là một thách thức lớn đối với các
đơn vị, tổ chức phát hành, rủi ro trong thanh toán thẻ muôn hình, vạn trạng,
khi xảy ra nó có thể gây hậu quả mất tiền cho cả chủ thẻ và đơn vị phát hành.
Vì vậy, tìm ra giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao năng lực điều hành, uy tín và thương
hiệu cho ngân hàng, từ đó thu hút được khách hàng và hiệu quả mang lại cho
hoạt động này sẽ được tăng theo.
3.2.2. Giải pháp thứ hai, chú trọng đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Trong xu thế hội nhập toàn cầu ngày nay, để tồn tại và phát triển theo kịp
các nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải
đào tạo được một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ và năng lực thực sự
trên từng lĩnh vực cụ thể. Vì vậy, giải pháp tiếp theo tác giả muốn đề cập là
giải pháp con người.
34
35
Con người chính là nhân tố quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp. Thực tế đã chứng minh, mọi rủi ro tác nghiệp do con người gây ra đều
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để quản trị rủi ro tốt, phải
có những con người có khả năng thực hiện nó. Để có thể vận dụng và ứng
dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh cũng phải có những con người có
khả năng am hiểu và vận hành nó trong thực tiễn. Con người ở mọi khâu, mọi
lĩnh vực nghiệp vụ đều yêu cầu phải có một kiến thức nhất định thì mới có
khả năng làm việc đạt hiệu quả. Đặc biệt, hiện nay, để xây dựng được một đội
ngũ nhân viên ngân hàng có đủ tri thức, đạo đức và năng lực dể cống hiến và
làm việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế về ngân hàng thì yếu
tố con người càng quan trọng hơn.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thẻ nói
riêng là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ.
Phát triển được một đội ngũ nhân viên am hiều về chuyên môn và có phẩm
chất đạo đức tốt cũng là một trong những biện pháp giúp ngân hàng phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ một cách an toàn và hiệu quả. Dù cho công nghệ có
hiện đại đến đâu thì một khâu nào đó trong quá trình xử lý cũng phải có sự tác
động của bàn tay con người. Do đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ, ngân hàng cần phải đào tạo đội ngũ nhân viên nắm vững nghiệp
vụ, trung thực và có tinh thần trách nhiệm cao.
Để giải pháp về nhân lực phát huy tác dụng, các ngân hàng thương mại
nên quan tâm đến các vấn đề sau :
Một là, chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Để hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, cần đào tạo được một đội ngũ cán
bộ thẻ có trình độ chuyên môn giỏi, đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực thẻ.
Việc huấn luyện, đào tạo có thể thực hiện thông qua các khóa đào tạo nghiệp
vụ định kỳ cho cán bộ thẻ để nắm vững quy trình nghiệp vụ, thủ tục về thanh
toán thẻ, các quy định quản lý rủi ro đối với các trường hợp sử dụng thẻ giả
35
36
mạo, gian lận do các tổ chức thẻ quốc tế quy định cũng như trang bị cho họ kỹ
năng bán hàng, chăm sóc khách hàng, ngoại ngữ,… Ngân hàng có thể phối
hợp với các đối tác nước ngoài tổ chức các khóa đào tạo trong và ngoài nước
để nâng cao kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ thẻ. Đồng thời, ngân hàng phối
hợp với hội thẻ và các ngân hàng khác tổ chức các buổi hội thảo để cán bộ thẻ
trao đổi kinh nghiệm xử lý thẻ giả mạo và phòng chống tội phạm công nghệ
cao.
Hai là có chính sách khuyến khích, trọng dụng nhân tài. Để quá trình
huấn luyện đào tạo đạt hiệu quả, cần có chính sách khuyến khích cán bộ tích
cực học tập để nâng cao trình độ hiểu biết, phải làm cho cán bộ xem việc học
tập là trách nhiệm và nhiệm vụ chính trị của mỗi người để tránh tụt hậu. Chỉ
có thể bằng con đường phát triển tri thức thì từng cán bộ, nhân viên ngân
hàng mới có đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đơn vị.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tạo môi trường làm việc thân thiện và
xây dựng chính sách sử dụng nhân lực hiệu quả. Lãnh đạo ngân hàng nên
thường xuyên quan tâm đến môi trường làm việc, có chế độ lương thưởng,
thăng tiến trong công việc để động viên tinh thần, khuyến khích nhân viên thẻ
nỗ lực làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và gắn bó lâu dài với ngân
hàng.
Việc tạo điều kiện cho nhân viên làm việc và phát huy năng lực sẽ tạo sự
hài lòng cho nhân viên và tất yếu dẫn đến sự trung thành của nhân viên đối
với ngân hàng, họ sẽ cố gắng làm việc với năng suất lao động cao. Kết quả là
họ sẽ cố gắng phục vụ khách hàng tối đa và đem lại sự hài lòng cho khách
hàng. Một khi khách hàng đã hài lòng với những sản phẩm dịch vụ và phong
cách giao tiếp của nhân viên ngân hàng, họ sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng.
Nhờ đó ngân hàng sẽ giữ được khách hàng cũ, thu hút được khách hàng mới
với kết quả cuối cùng là tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
36
37
Tóm lại, trong mọi thời đại, mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhân tố
con người luôn có vai trò quyết định, khi có những nhân viên, những chuyên
gia giỏi, tinh thông nghiệp vụ thẻ được quan tâm đúng mức thì việc xử lý
công việc sẽ nhanh chóng hơn, an toàn hơn, nhờ đó sẽ nâng cao uy tín cho
ngân hàng, thu hút được khách hàng ngày càng nhiều hơn, thị phần dịch vụ
thẻ sẽ tăng hơn, và kết quả là hiệu quả mang lại từ hoạt động thẻ sẽ nhiều hơn.
3.2.3. Giải pháp thứ ba, đầu tư đổi mới và ứng dụng kỹ thuật công
nghệ trong lĩnh vực nghiệp vụ thẻ.
Hiện nay, xu thế phát triển thương mại điện tử ngày càng cao, đòi hỏi các
ngân hàng phải quan tâm đến việc đổi mới và ứng dụng kỹ thuật công nghệ
hiện đại vào hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói
riêng. Mặt khác, trong cơ chế thị trường nhiều cạnh tranh gay gắt, nhu cầu của
khách hàng ngày càng cao và đa dạng, muốn thu hút khách hàng thì yêu cầu
về chất lượng dịch vụ phải ngày càng cao, mà chỉ có ứng dụng công nghệ
ngân hàng mới đáp ứng được yêu cầu này. Vì vậy, giải pháp tiếp theo tác giả
muốn đề cập là giải pháp công nghệ.
Năng lực về công nghệ là một trong những lợi thế cạnh tranh rất lớn của các ngân hàng
hiện nay. Yếu tố này sẽ quyết định chất lượng dịch vụ của các sản phẩm mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng cũng như sự an toàn khi sử dụng sản phẩm đó. Khi xây dựng
đuợc sự vững mạnh và hiện đại về năng lực công nghệ, ngân hàng mới đối phó được
với các loại tội phạm về thẻ, bảo đảm sự an toàn cả cho mình và cho cả khách hàng.
Một số biện pháp cần áp dụng để hạn chế rủi ro về thẻ như sau :
Một là, sử dụng thẻ thông minh: Hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện
nay chỉ phát hành thẻ từ, vốn rất dễ bị làm giả nếu kẻ gian nắm trong tay dữ
37
38
liệu về tài khoản của khách hàng. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất
hiện nay là chuyển sang sử dụng thẻ chip điện tử (smart card - thẻ thông
minh), sử dụng theo tiêu chuẩn EMV (nhóm tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là
Europay, Mastercard và Visa). Tuy nhiên, vấn đề này không đơn giản, phải
nâng cấp toàn bộ hệ thống, từ máy chủ, máy in ấn phát hành thẻ, máy đọc thẻ.
Đây quả là một gánh nặng về tài chính đối với các ngân hàng. Nhưng, nếu
đứng ở góc độ khách hàng, sử dụng thẻ chip rất an toàn và họ sẽ tin tưởng
hơn vào chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Thẻ thông minh chuẩn EMV là loại thẻ nhựa có kích cỡ giống như thẻ tín
dụng được gắn với bộ vi mạch chủ. Thẻ thông minh không chỉ cung cấp khả
năng lưu trữ thông tin mà còn khả năng vi tính hóa chức năng xử lý. Đối với
chức năng lưu giữ thông tin, dữ liệu của thẻ thông minh được mã hóa vào
chip tạo khả năng chống lại sự tấn công mà không cần phụ thuộc vào bất kỳ
yếu tố trợ giúp bên ngoài. Vì vậy, thẻ thông minh đảm bảo tính bảo mật và
tính chân thực cao hơn, cho phép thực hiện nhiều lựa chọn thanh toán và dịch
vụ với độ an toàn cao, thuận tiện hơn nhiều so với thẻ từ. Chip gắn trong thẻ
có những không gian cho nhiều ứng dụng khác nhau. Một thẻ chip có thể sử
dụng như là một thẻ ngân hàng, một chứng minh thư, thẻ tín dụng hay lưu trữ
các thông tin khác nhau: y tế, bảo hiểm xã hội, thông tin cá nhân…Nhìn
chung, thẻ EMV có nhiều tính năng ưu việt: tính bảo mật cao, bổ sung các
dịch vụ gia tăng dành cho khách hàng thông qua khả năng lưu trữ và xử lý
thông minh của chip, nâng cao uy tín ngân hàng. Thực hiện đồng bộ việc sử
dụng thẻ chip điện tử thay thế thẻ từ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất các
hành vi gian lận về thẻ cũng như hạn chế tối đa hiện tượng làm giả thẻ.
Hai là, nâng cao tiện ích và tính năng an toàn, bảo mật cho thẻ: Một
số ngân hàng nước ngoài đưa ra sử dụng loại thẻ thanh toán có đầy đủ các
thông tin về nhân thân của chủ thẻ như một chứng minh thư nhân dân. Nếu
38
39
một chủ thẻ nào đó đặt lệnh rút quá số dư trong tài khoản thẻ thì thông tin lập
tức được gửi đến tất cả các ngân hàng.
Ngoài ra, còn có thể thực hiện giải pháp sau để tăng cường tính năng an
toàn cho thẻ như: sau mỗi lần giao dịch rút, gửi tiền hay thanh toán cước taxi,
mua hàng... các chủ thẻ ATM sẽ thực hiện lệnh khóa tài khoản bằng cách
nhập một mã số (password), giao dịch tiếp theo phải có mã số này mới thực
hiện được. Như vậy dù lấy cắp được thẻ và biết được số pin, kẻ xấu không thể
lấy được tiền nếu không biết mã số truy nhập. Thực hiện giải pháp này tuy hơi
rắc rối nhưng không tốn kém mà lại khiến khách hàng yên tâm hơn.
Đối với rủi ro sử dụng thẻ thanh toán khi giao dịch qua internet, một số
tồ chức phát hành thẻ quốc tế đã đưa ra giải pháp: số thẻ chỉ sử dụng một
lần. Nghĩa là, tổ chức phát hành thẻ sẽ cung cấp cho chủ thẻ một con số ngẫu
nhiên liên kết với tài khoản của chủ thẻ, con số này chỉ có giá trị sử dụng một
lần và trong thời gian ngắn nên rất an toàn và không làm lộ bất cứ thông tin
nào của chủ thẻ. Với giải pháp này, kẻ gian sẽ không thể lợi dụng thông tin
của chủ thẻ khi giao dịch thanh toán qua internet.
Ba là, xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ, củng cố, nâng
cấp hệ thống máy chủ, thiết bị kết nối, máy trạm và thiết bị đầu cuối. Hệ
thống công nghệ, máy móc là nền tảng cho hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ, quyết định đến sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động kinh doanh
thẻ. Bất cứ một sự cố nào của hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ hoặc thiếu chính
xác của các giao dịch trong quá trình thanh toán sẽ gây tổn thất cho ngân
hàng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần chuẩn bị một hệ thống máy móc,
thiết bị dự phòng cho hoạt động thẻ, sẵn sàng khi có sự cố xảy ra. Mặt khác,
để phục vụ khách hàng 24/24h, giảm thiểu thời gian chết của hệ thống ATM,
khắc phục tối đa những sai sót do lỗi hệ thống như: mạng bị treo, hệ thống xử
lý giao dịch không chính xác, lỗi đường truyền,... các ngân hàng thương mại
39
40
cũng cần quan tâm củng cố, nâng cấp hệ thống máy chủ, thiết bị kết nối, máy
trạm và thiết bị đầu cuối.
Bốn là, đầu tư, củng cố hệ thống kỹ thuật hổ trợ: Các ngân hàng cần
chú trọng đầu tư hệ thống kỹ thuật hổ trợ như phần mềm quản lý thông tin
khách hàng, hệ thống giám sát hoạt động ATM, phần mềm báo cáo theo dõi
tần suất giao dịch máy, thẻ (nhằm kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng
thẻ bất thuờng như giao dịch thẻ được thực hiện nhiều nơi hay tại nhiều quốc
gia trong một khoảng thời gian ngắn, hoặc số tiền tăng đột biến vượt quá hạn
mức tín dụng),.... Đồng thời, ngân hàng phải đầu tư vào kỹ thuật công nghệ
nhằm tăng khả năng bảo mật cho hệ thống bằng các chương trình phòng
chống virus, chương trình an ninh mạng ngăn chặn sự xâm nhập của các
hacker tin học, đầu tư hệ thống camera giám sát hoạt động tại các máy ATM
để giảm thiểu tình trạng gian lận, giả mạo thẻ hay phá hoại tài sản ngân hàng.
Tóm lại, áp dụng giải pháp này không chỉ hạn chế được rủi ro rất nhiều
cho các ngân hàng thương mại mà còn đảm bảo an toàn trong thanh toán thẻ,
tiết kiệm được thời gian giao dịch và nâng cao được hiệu quả cho hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng..
3.2.4. Giải pháp thứ tư, tuân thủ quy trình nghiệp vụ
Thời gian qua, các rủi ro về hoạt động kinh doanh thẻ thường xảy ra do nhân tố tác
nghiệp – không tuân thủ quy trình, vì vậy giải pháp tiếp theo tác giả muốn đề cập là
giải pháp liên quan đến quy trình nghiệp vụ. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động thẻ
nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho đơn vị, các ngân hàng thương mại cần thực
hiện một số biện pháp cụ thể sau :
Một là, trong hoạt động phát hành thẻ, cần phải đánh giá đúng thông
tin, năng lực tài chính của chủ thẻ: Để hạn chế rủi ro trong khâu phát hành
40
41
thẻ, cán bộ ngân hàng phát hành thẻ phải kiểm tra, xác minh các thông tin của
khách hàng một cách cẩn thận, kỹ lưỡng. Trong quá trình thẻ tín dụng, ngân
hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm định cấp hạn mức như một
khoản vay thông thường, cần chú trọng đến khả năng tài chính, tình hình
thanh toán của chủ thẻ, khả năng trả nợ trong tương lai để đảm bảo chủ thẻ
hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu trong kỳ. Hiện nay, cơ sở
xác định hạn mức tín dụng để phát hành thẻ còn dựa nhiều vào giá trị tài sản
thế chấp. Các ngân hàng cần nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí xác định hạn
mức tín dụng hợp lý, chủ yếu dựa vào thu nhập thực tế và khả năng thanh
toán của khách hàng; tài sản thế chấp chỉ là điều kiện đảm bảo cuối cùng.
Hai là, trong hoạt động giao nhận thẻ, thẻ sau khi đã được phê duyệt và
in gửi tới chủ thẻ phải đảm bảo nguyên tắc an toàn như THẺ và PIN phải giao
tận tay chủ thẻ. Trong trường hợp không thể liên hệ trực tiếp với chủ thẻ, thẻ
và PIN phải được giao tận tay người được ủy quyền nhận thẻ. Nếu gửi qua
bưu điện phải gửi bằng thư đảm bảo và gửi tách riêng nhau.
Ba là, trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ: Nhân viên giao dịch
chấp nhận thanh toán thẻ ở các ĐVCNT và nhân viên giao dịch của ngân hàng
cần quan sát thái độ của chủ thẻ và cảnh giác cao với những trường hợp sau:
+ Khách hàng thực hiện nhiều giao dịch liên tục.
+ Khách thường tỏ ra nóng nảy, mất bình tĩnh, thúc giục người bán hàng.
+ Khách mua hàng với số lượng lớn, giá trị lớn mà không quan tâm đến
giá cả, chất lượng mẫu mã.
+ Khách hay xuất hiện vào thời gian người bán hàng mất cảnh giác như
nghỉ ca, giao ca, sắp đóng cửa.
Bốn là, trong thao tác nghiệp vụ: Nhằm hạn chế tối đa những rủi ro do
nguyên nhân sai sót trong thao tác nghiệp vụ, ngân hàng yêu cầu nhân viên
thẻ thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện nhanh
chóng, an toàn, chính xác trong các giao dịch, xử lý số liệu đặc biệt các giao
41
42
dịch online. Cán bộ ngân hàng khi đi tiếp quỹ, phải kiểm tra ATM thường
xuyên, nếu có gì bất thường phải xử lý ngay.
Tóm lại, thời gian qua mọi rủi ro tác nghiệp xảy ra do không tuân thủ
quy trình, gây hậu quả xấu cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc tuân
thủ quy trình nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên thẻ sẽ là một trong những biện
pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro cho hoạt động này.
3.2.5. Giải pháp thứ năm, nâng cao hiệu quả của công tác kiểm
tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng luôn là một trong
những mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại. Để làm được điều
này, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng. Vì vậy, giải pháp tiếp
theo, tác giả muốn đề cập là giả pháp liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm
soát trong hoạt động kinh doanh thẻ. Công tác này có thể được thực hiện từ
tất cả các khâu như :
Thứ nhất, các ngân hàng thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc
thiết bị, đảm bảo tính hoạt động liên tục và ổn định; tổ chức theo dõi, giám sát
hoạt động của hệ thống thanh toán thẻ 24/24h để kịp thời xử lý khi có sự cố.
Thứ hai, ngân hàng tăng cường kiểm soát các bước thực hiện nghiệp
vụ của các cán bộ làm trực tiếp, đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
của quy trình nghiệp vụ. Dù vẫn đặt niềm tin tuyệt đối ở nhân viên, song các
ngân hàng liên tục quán triệt chính sách luân chuyển cán bộ, xây dựng và thực
thi chặt quy trình quản lý, vận hành hệ thống, nhất là khu vực máy chủ.
Thứ ba, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi diễn biến hoạt động
thanh toán của chủ thẻ. NHPH hàng ngày phải theo dõi các báo cáo thẻ
chậm thanh toán, báo cáo thẻ chi tiêu vượt hạn mức, báo cáo tình trạng thẻ,
42
43
báo cáo cấp phép, báo cáo thanh toán,… để kịp thời phát hiện những hoạt
động rủi ro trong việc sử dụng thẻ của chủ thẻ để thông báo và phối hợp với
các tổ chức thẻ quôc tế và các bên liên quan tìm biện pháp xử lý.
Thứ tư, ngân hàng nên lắp đặt camera tại các máy ATM để theo dõi
được giao dịch của khách hàng, tránh tình trạng chủ thẻ bị kẻ gian lợi dụng
lấy tiền trong tài khoản. Giải pháp trang bị camera cho tất cả các máy ATM
khá tốn kém, thực hiện lại phức tạp và phải đặt máy thế nào để khách hàng tin
tưởng, không ảnh hưởng đến việc bảo mật số pin của họ.
Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro xảy ra tại ATM như đập phá máy trộm
tiền, ngân hàng không nên đặt ATM một mình mà nên chọn đặt ở những địa
điểm an toàn, đảm bảo an ninh được giám sát chặt chẽ như các khu chung cư,
trung tâm thương mại hay siêu thị.
Thứ năm, ở những ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thì
bộ phận này cũng cần quan tâm đến hoạt động kinh doanh thẻ để có biện pháp
và kế hoạch kiểm tra cụ thể nhằm phối hợp cùng bộ phận kinh doanh thẻ làm
tốt công tác kiểm tra kiểm soát.
Tóm lại, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh
doanh thẻ ở tất cả các khâu để hạn chế rủi ro cho hoạt động này là một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà các ngân hàng thương mại cần quan tâm và
thực hiện tốt.
3.2.6. Giải pháp thứ sáu, lựa chọn ĐVCNT có uy tín
ĐVCNT cũng là một chủ thể tham gia trong quá trình sử dụng và thanh
toán thẻ. Các ĐVCNT nếu muốn gian lận có thể thông đồng với các tổ chức
tội phạm, lấy cắp thông tin thẻ thật để làm thẻ giả hoặc vô tình chấp nhận thẻ
giả, thẻ hết hiệu lực hoặc thẻ thanh toán vượt hạn mức cho phép. Vì vậy, lựa
chọn được những ĐVCNT uy tín sẽ giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng. Các
ngân hàng phải tìm hiểu kỹ các ĐVCNT về năng lực hoạt động kinh doanh
43
44
cũng như khả năng tài chính trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thanh toán
thẻ.
Theo định kỳ, ngân hàng tổ chức tập huấn và cung cấp đầy đủ tài liệu
về qui trình chấp nhận thẻ cho các ĐVCNT, hướng dẫn cụ thể cách thức
nhận biết thẻ thật, thẻ giả cũng như cách thức sử dụng và bảo quản thiết bị
EDC, máy cà thẻ theo đúng quy định.
Bên cạnh đó, ngân hàng thường xuyên kiểm tra hoạt động thanh toán
của các ĐVCNT nhằm phát hiện ra những đơn vị gian lận hay tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro cao. Đó là những ĐVCNT mới thành lập nhưng có doanh số cao,
ĐVCNT có doanh số tăng đột biến, có tỷ lệ tra soát cao, có biểu hiện không
trung thực về cung cấp thông tin giao dịch (hay mất hóa đơn, không có hóa
đơn bán hàng đính kèm). Ngân hàng cũng cần chú trọng những ĐVCNT có
độ rủi ro cao như các đơn vị bán vàng bạc, đồng hồ, điện tử, điện thoại, du
lịch, hàng không, bán đồ cổ hay hàng có giá trị cao, tranh ảnh,… và yêu cầu
các đơn vị này phải gọi về ngân hàng kiểm tra tên NHPH trên thẻ cho các
giao dịch lớn và có nghi ngờ.
Để hạn chế rủi ro về ĐVCNT, ngân hàng yêu cầu các ĐVCNT liên hệ
với ngân hàng để được hướng dẫn thủ tục chấp nhận cho nhân viên giao dịch
thanh toán thẻ, đặc biệt khi đơn vị có sự thay đổi nhân sự. Khi cần thiết, ngân
hàng nên chấm dứt hợp đồng với các ĐVCNT có tỷ lệ giả mạo cao, hay cố
tình vi phạm thủ tục chấp nhận thẻ, vi phạm hợp đồng.
Tóm lại, ĐVCNT là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình
thanh toán thẻ và có vai trò quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ thẻ. Vì
vậy, bên cạnh việc lựa chọn các ĐVCNT có uy tín, các ngân hàng thương mại
cần cập nhật thông, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và thường xuyên quan tâm
kiểm tra hoạt động của các ĐVCNT để hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ.
44
32
3.2.7. Giải pháp thứ bảy, tăng cường hợp tác giữa các ngân
hàng trong việc ngăn ngừa rủi ro.
Thị trường thẻ Việt Nam hiện nay tuy đã phát triển khá mạnh nhưng vẫn
chưa có một sự hợp tác tốt giữa các ngân hàng, dẫn đến sự lãng phí trong đầu
tư, khó khăn trong việc quản lý rủi ro cũng như gây khó khăn cho người sử
dụng thẻ. Hiện nay, Việt Nam có 4 hệ thống liên minh trong thanh toán thẻ
đang tồn tại song song gồm: hệ thống do Vietcombank đứng đầu; hệ thống
BankNet; hệ thống kết nối giữa ngân hàng ANZ và Sacombank; và hệ thống
kết nối giữa các ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín và Ngân
hàng Nhà ĐBSCL. Việc không thống nhất các hệ thống thanh toán thẻ đã và
đang gây lãng phí về nguồn lực, bó hẹp mạng lưới thanh toán của khách hàng.
Sự hợp tác liên kết nhau giữa các ngân hàng thành một hệ thống sẽ mang lại
lợi ích cho tất cả các bên. Từ đó giúp cho các ngân hàng có thể hổ trợ nhau vế
mặt kỹ thuật để giảm thiểu rủi ro.
Để góp phần giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ, các
ngân hàng cần chú trọng phối hợp, hợp tác chặt chẽ với nhau trên một số lĩnh
vực sau:
+ Trao đổi kinh nghiệm về quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh
thẻ: Các ngân hàng đã có kinh nghiệm cần hổ trợ cho những ngân hàng chưa
có kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về quản lý và kiểm
soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ.
+ Phối hợp xây dựng mạng lưới thông tin nối mạng giữa các ngân hàng:
cho phép các ngân hàng kịp thời thông báo cho nhau các trường hợp gian lận,
thẻ giả mạo đang diễn tiến trên thị trường trong nước giúp các ngân hàng có
biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu
+ Thông báo cho nhau xu huớng rủi ro dự báo sẽ xảy ra trên thị trường
và các biện pháp phòng ngừa rủi ro xảy ra.
32
33
Tóm lại, trước tình hình thẻ giả và gian lận trong thanh toán thẻ như hiện
nay, các ngân hàng thương mại cần phải liên minh liên kết, chia sẻ thông tin
rủi ro về thẻ, có biện pháp phòng ngừa để hạn chế được rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng mình và góp phần thúc đẩy thị trường thẻ Việt
Nam phát triển vững mạnh.
3.2.8. Giải pháp thứ tám, phối hợp với cơ quan hữu quan phòng
chống tội phạm thẻ
Các ngân hàng cần phối hợp với các tổ chức thẻ quốc tế và cơ quan an
ninh quốc tế để phòng chống tội phạm thẻ. Mỗi khi phát hiện các dấu hiện
gian lận, giả mạo, ngân hàng cần áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn và
thông báo ngay cho các cơ quan hữu quan để phối hợp xử lý. Ngân hàng cần
làm việc trước với các cơ quan an ninh địa phương để thống nhất phương án
điều tra, giải quyết khi xảy ra vụ việc phạm tội.
Bên cạnh đó, ngân hàng phối hợp với các cơ quan truyền thông đại
chúng để đưa ra những thông tin cảnh báo, phổ biến rộng rãi những hành vi
gian lận, xu hướng phạm tội phát hiện ở Việt Nam và trên thế giới để những
người sử dụng thẻ biết và nâng cao tinh thần cảnh giác, góp phần phòng
chống tội phạm thẻ.
3.2.9. Giải pháp thứ chín, phối hợp từ phía khách hàng - Trang
bị kiến thức, nâng cao trình độ người sử dụng thẻ
Trang bị và nâng cao kiến thức cho tất cả các chủ thể tham gia quá trình
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ là việc làm hết sức cần thiết và thường
xuyên, đặc biệt đối với khách hàng, người trực tiếp sử dụng thẻ.
Hiện nay rất nhiều ngân hàng cung cấp sản phẩm thẻ cho khách hàng mà
không hướng dẫn trực tiếp hay có cẩm nang hướng dẫn sử dụng. Điều này dẫn
đến khách hàng không biết được mình sẽ sử dụng thẻ như thế nào, gặp phải
33
34
những rắc rối gì và phải làm gì trong trường hợp xảy ra sự cố về thẻ, nên
thường có tâm lý hoang mang, lo lắng mỗi khi có một sự cố xảy ra. Do đó,
trang bị kiến thức cho người sử dụng thẻ là một yêu cầu hết sức cần thiết để
ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như hạn chế rủi ro cho hoạt động
thanh toán thẻ. Cụ thể, ngân hàng thực hiện các yêu cầu sau:
Trước tiên, cán bộ thẻ phải trực tiếp hướng dẫn cụ thể và gửi cẩm nang
sử dụng cho khách hàng để khách hàng nắm được cách thức sử dụng và bảo
quản thẻ. Trong đó, khách hàng phải được hướng dẫn những kiến thức sau:
+ Người sử dụng thẻ phải cảnh giác, bảo mật tuyệt đối các thông tin về
thẻ. Số PIN của thẻ ATM không nên chọn theo số điện thoại, ngày sinh nhật,
số CMND.
+ PIN và thẻ không nên để cùng vị trí,
+ Người sử dụng thẻ cũng cần nâng cao ý thức cảnh giác khi nhận được
các thư tín, email… yêu cầu cung cấp các thông tin cá nhân và các thông tin
về thẻ tín dụng của mình để tránh bị kẻ gian lợi dụng.
+ Khi mất thẻ, chủ thẻ phải báo gấp cho NHPHT. Đó là sự hợp tác rất
lớn nhằm giảm thiệt hại cho cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
Định kỳ, ngân hàng nên tổ chức các buổi báo cáo và thu thập ý kiến phản
hồi của những người sử dụng để có thể cải tiến hơn chất lượng dịch vụ cũng
như giải đáp kịp thời những thắc mắc của khách hàng.
Thêm vào đó, ngân hàng cần phổ biến rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng những hành vi phạm tội được phát hiện ở Việt Nam và
trên thế giới để những người sử dụng thẻ nâng cao ý thức cảnh giác, góp phần
hạn chế rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng và cho cả khách hàng.
Tóm lại, khách hàng - chủ thẻ là một trong những nhân tố có thể phát
sinh rủi ro trong thanh toán thẻ. Vì vậy, khi khách hàng am hiểu về thẻ thì sẽ
tự biết cách bảo vệ mình, thực hiện đúng các quy định và thao tác về thẻ để
hạn chế rủi ro cho mình nói riêng và cho hoạt động thẻ nói chung.
34
32
3.3. Kiến nghị với các Cơ quan hữu quan
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ đòi hỏi sự nỗ
lực của các ngân hàng thương mại mà còn phải có một hệ thống chính sách
kinh tế vĩ mô phù hợp từ Nhà nước. Trong giới hạn lĩnh vực nghiên cứu của
luận văn, ở góc độ lãnh đạo vĩ mô của Nhà nước, tác giả xin có một số kiến
nghị sau:
Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý trong hoạt động thanh toán
thẻ:
Môi trường pháp lý có vai trò rất quan trọng, là cơ sở đảm bảo hoạt động
thanh toán thẻ ổn định, an toàn và phát triển. Bởi vì luật pháp là yếu tố phức
tạp, tác động đến tất cả các mối quan hệ thuộc mọi lĩnh vực đời sống kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia. Luật pháp được xem là công cụ tất yếu không thể
thiếu để Nhà nước hình thành thói quen giao dịch, thanh toán thẻ trong xã hội.
Vì vậy, việc xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc tạo môi trường, điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phát triển an toàn
thực sự cần thiết.
Chính phủ nhanh chóng điều chỉnh và ban hành các văn bản mang tính
pháp lý cao, mang tính tương đối chi tiết, cụ thể về mặt nghiệp vụ nhằm đảm
bảo một hành lang pháp luật cao hơn, khả thi hơn và thống nhất hơn, góp
phần tạo thuận lợi cho thị trường thanh toán hướng đến sự năng động và hiệu
quả. Cụ thể:
Sớm ban hành văn bản pháp quy về phạm vi và khối lượng giá trị được
thanh toán bằng tiền mặt.
Thực thi một cách nghiêm minh Luật giao dịch điện tử, nhanh chóng ban
hành Luật thanh toán, các văn bản dưới luật để xử lý tổng thể phạm vi và
đối tượng thanh toán, các hệ thống thanh toán tạo ra những kích thích
mang tính đòn bẩy khuyến khích các giao dịch thông qua thẻ.
32
33
Sớm ban hành văn bản quy định về tội danh và khung hình phạt nghiêm
khắc cho loại tội phạm làm thẻ giả, cấu kết lừa đảo gian lận giao dịch thẻ,
hacker tin học,...
Thứ hai, xây dựng những chính sách khuyến khích hoạt động kinh
doanh thẻ
Chính phủ khuyến khích các ngân hàng đầu tư dịch vụ thẻ thông qua
chính sách giảm thuế. Đối với thanh toán thẻ hiện nay Chính phủ đánh thuế
GTGT 10%. Mức thuế này dường như là không hợp lý, bởi đây là một dịch
vụ mới, chi phí cho hoạt động tốn kém, vì thế giá thành dịch vụ này cũng đã
rất cao. Nếu Chính phủ tiếp tục giữ mức thuế cao như hiện nay thì khó có thể
khuyến khích được người dân trong nước sử dụng loại hình dịch vụ này. Vì
thế, Chính phủ nên có chính sách thuế thoả đáng hơn đối với mặt hàng thẻ, tốt
nhất nên hạ mức thuế xuống còn khoảng 5%, điều này sẽ tạo cơ hội cho các
ngân hàng thực hiện việc giảm giá thành dịch vụ thẻ, đẩy nhanh tốc độ phát
triển thẻ ngân hàng tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, Chính phủ có chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu thiết bị nguyên vật liệu
cho hoạt động kinh doanh thẻ mà trong nước chưa sản xuất được.
Ngoài ra, Chính phủ cần có những biện pháp tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ cập các kiến thức và sự hiểu biết đến mọi tầng lớp dân cư trong
việc sử dụng thẻ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau để
người dân thấy rõ những ưu việt, thuận lợi, tác dụng và các lợi ích của việc sử
dụng thẻ trong thanh toán hàng hoá dịch vụ.
Thứ ba, phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thanh toán điện tử nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng
Có thể nhận thấy rằng, việc đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ
thuật đáp ứng quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không phải là vấn
đề của riêng ngành ngân hàng mà là một vấn đề mang tính chiến lược của
33
34
quốc gia. Vì vậy, cần thiết Nhà nước chú trọng đầu tư cho lĩnh vực này,
nhanh chóng đưa Việt Nam theo kịp tốc độ phát triển công nghệ ngân hàng
của các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt trong xu thế hội nhập
ngày nay.
Thanh toán điện tử nói chung và thanh toán thẻ nói riêng phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của công nghệ viễn thông của quốc gia. Do đó, Chính
phủ chỉ đạo bộ Bưu chính viễn thông cần có chiến lược đầu tư thích hợp vào
cơ sở hạ tầng viễn thông để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán
điện tử cũng như hoạt động thẻ theo hướng nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.
Bộ Bưu chính viễn thông cần phải hỗ trợ ngành ngân hàng trong việc cung
ứng đường truyền, tín hiệu truyền, nhận tin và có kế hoạch phát triển hệ thống
vệ tinh trong truyền dẫn số liệu của toàn ngành ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, đòi hỏi ngành ngân hàng
phải tích cực chủ động hơn nữa trong ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động ngân hàng phù hợp thông lệ quốc tế, hoàn thiện môi trường
pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng. Thời
gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã không ngừng xây dựng, hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Hiện nay, để thực
thi có hiệu quả chiến lược và kế hoạch hội nhập quốc tế cho ngành ngân hàng,
tạo ra một hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn và hiệu quả, đạt chuẩn mực
quốc tế và khu vực. Bên cạnh sự nỗ lực và chủ động hội nhập của mình, các
ngân hàng thương mại rất cần sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước trong việc
nhanh chóng hơn nữa về rà soát và ban hành các văn bản pháp quy cho hoạt
động thẻ, tạo một hành lang pháp lý cho các ngân hàng thương mại an tâm
hoạt động và phát triển kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước nên
xem xét một số vấn đề sau:
34
35
Thứ nhất, đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung
cho thị trường thẻ để các ngân hàng xây dựng định hướng phát triển của
mình, tránh chồng chéo, gây lãng phí, dẫn đến không tận dụng được các lợi
thế chung. Mặc khác, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các tổ chức thẻ quốc
tế và các ngân hàng thương mại trong việc hoạch định chiến lược khai thác thị
trường, thúc đẩy hoạt động dịch vụ thẻ ngân hàng, định hướng ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thẻ đã, đang và sẽ được áp dụng trên thế giới và
trong khu vực.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ: Mặc dù đến
nay dịch vụ thẻ phát triển với nhiều sản phẩm dịch vụ mới, song các văn bản
pháp quy liên quan chưa được cập nhật để tạo điều kiện cho các ngân hàng
phát triển dịch vụ, như là các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, những quy định về
việc hình thành tổ chức liên minh và liên minh với tổ chức thẻ nước ngoài,
nhất là các quy định và hướng dẫn việc xử lý các tranh chấp, rủi ro, vi phạm
trong thanh toán thẻ. Do đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý đầy đủ hơn cho mọi hoạt động của dịch vụ thẻ, trong đó cần sớm
ban hành các quy định điều chỉnh các hành vi liên quan đến hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là việc tranh chấp, rủi ro, để làm cơ sở xử lý
khi xảy ra.
Thứ ba, có chính sách thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt
như: thắt chặt quản lý tiền mặt, khuyến khích người dân mở tài khoản thanh
toán qua ngân hàng,... đồng thời cũng cần có chính sách ưu đãi cho các dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Thứ tư, nhanh chóng thực hiện việc kết nối các máy ATM của các
ngân hàng thương mại lại với nhau nhằm tận dụng được hết tất cả các máy
ATM của các ngân hàng; theo đó, các ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí đầu
tư cho hệ thống ATM và quan trọng nhất là tạo điều kiện thuận tiện cho khách
35
36
hàng, họ có thể giao dịch tại bất kỳ máy ATM nào kể cả máy của ngân hàng
khác chứ không hạn chế như hiện nay.
Thứ năm, có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những ngân hàng
có biểu hiện vi phạm quy chế hoạt động kinh doanh thẻ nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.
Thứ sáu, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho hoạt động thẻ:
Trong thời gian qua, trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
đã phát huy vai trò là một thư viện lưu trữ các thông tin tín dụng của các tổ
chức và cá nhân có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng. Các thông tin
thu thập từ các tổ chức tín dụng và một số cơ quan hữu quan khác góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng quản lý tín dụng, phòng ngừa rủi ro
của hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hiệu quả của trung tâm thông
tin tín dụng hiện nay còn gặp phải nhiều hạn chế do những vấn đề về phía
trung tâm cũng như các ngân hàng thương mại. Do đặc thù của các ngân hàng
được tổ chức theo mô hình hai cấp, trung ương và chi nhánh, dữ liệu không
được quản lý tập trung, trao đổi thông tin giữa các cấp còn nhiều hạn chế
khiến cơ sở dữ liệu của khách hàng trở nên thiếu chính xác và không được
cập nhật liên tục. Như vậy, chất lượng thông tin khi đưa đến trung tâm thông
tin tín dụng cũng không được đảm bảo. Chính vì vậy, trung tâm thông tin tín
dụng và hệ thống thông tin của các ngân hàng thương mại phải được hoàn
thiện theo hướng sau:
Một là, trung tâm thông tin tín dụng cần bổ sung các thông tin về chủ thẻ
tín dụng của các ngân hàng. Mối quan hệ giữa chủ thẻ tín dụng và ngân hàng
thực chất là quan hệ tín dụng có tính chất tuần hoàn . Những thông tin thu
thập của chủ thẻ sẽ hỗ trợ những ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam trong
việc quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành.
Hai là, các ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng nội bộ.
Cơ sở dữ liệu các khách hàng phải được quản lý tập trung, được cập nhật liên
36
37
tục, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ.
Ba là, các ngân hàng phải xây dựng một hệ thống cho điểm tín dụng
chính xác, khoa học. Bản thân các tổ chức thông tin tín dụng không đưa ra
đánh giá hoặc xếp hạng khách hàng mà chỉ thuần tuý cung cấp các thông tin
phục vụ cho quá trình đó. Việc cho điểm, xếp hạng phải được thực hiện thông
qua chương trình cho điểm tín dụng của từng tổ chức tín dụng với những tiêu
chí cụ thể tuỳ vào điều kiện và mục đích kinh doanh của từng tổ chức. Như
trong hoạt động thẻ tín dụng hiện nay, việc đánh giá chủ thẻ và cho ra quyết
định về mức thế chấp, hạn mức tín dụng thẻ không được thực hiện thông qua
tiêu chí khoa học và khách quan, chủ yếu dựa vào ý kiến cá nhân, cảm tính
của nhân viên chi nhánh nên việc cấp phát tín dụng thẻ còn rất hạn chế, chủ
yếu dựa vào thế chấp, ký quỹ các giấy tờ có giá, tín chấp...
3.3.3. Kiến nghị với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam ra đời đã khẳng định tầm nhìn của các
thành viên sáng lập trong việc hoạch định chiến lược và định hướng phát triển
dịch vụ thẻ trên thị trường Việt Nam. Sự hợp tác giữa các ngân hàng thành
viên hội thẻ đã tạo một đầu mối liên kết thúc đẩy sự phát triền lành mạnh của
thị trường thẻ Việt Nam. Để phát huy vai trò của Hội thẻ hơn nữa, trong thời
gian tới, Hội thẻ nên quan tâm một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tăng cường hơn nữa vai trò hỗ trợ trong việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên. Cụ thể, Hội chú trọng tổ chức những
hoạt động sau:
+ Tổ chức các hội thảo về công nghệ ngân hàng, giúp các ngân hàng
cùng nhau trao đổi kinh nghiệm về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, quản lý,
thu thập thông tin, tài liệu chuyên đề về thẻ.
37
38
38
+ Hợp tác với Cục cảnh sát điều tra, Cục phòng chống công nghệ cao tổ
chức các buổi hội thảo về giả mạo thẻ và kinh nghiệm xử lý, phòng chống tội
phạm công nghệ cao,...
+ Mời các chuyên gia của các Tổ chức thẻ Quốc tế Visa, Mastercard tổ
chức các buổi hội thảo về phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, kết
nối hệ thống thanh toán thẻ và mở rộng mạng lưới ĐVCNT,….
+ Mời chuyên gia thẻ của các ngân hàng có kinh nghiệm hoạt động thẻ
lâu năm của Việt Nam giảng cho các ngân hàng thành viên về kinh nghiệm
quản lý rủi ro, tra soát, xử lý khiếu nại,....
+ Song song với đào tạo trong nước, Hội thẻ nên phối hợp với các tổ
chức thẻ quốc tế như Visa, Mastercard và các nhà cung ứng dịch vụ tổ chức
một số khoá học và khảo sát nghiệp vụ thẻ tại những nước có nghiệp vụ thẻ
tiên tiến như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc,... để cán bộ thẻ của
các ngân hàng có điều kiện tiếp cận được những sản phẩm, dịch vụ thẻ mới.
Thứ hai, cần tiếp tục phát huy vai trò đầu mối phối hợp các thành viên
trong việc tư vấn, liên hệ với Ngân hàng Nhà nước về lĩnh vực thẻ cũng như
với các tổ chức thẻ quốc tế trong hoạt động phòng chống gian lận thẻ, thẻ giả
mạo. Hội sẽ tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của các ngân hàng thành viên để
phản ánh và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, .
Thứ ba, chú trọng phối hợp với các cơ quan ngôn luận như đài truyền
hình, đài phát thanh, thông tấn báo chí.... để mở đợt tuyên truyền về thẻ, giới
thiệu về thẻ, các tiện ích do thẻ mang lại, vai trò của thẻ đối với các chủ thể
tham gia trong hoạt động thanh toán thẻ.
32
Kết luận chương 3:
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng rủi ro ở
chương 2, chương 3 đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế tối
đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam Các giải pháp nêu trên là những giải pháp hết sức cần thiết và chỉ có
thể phát huy hiệu quả khi được thực hiện đồng bộ với sự nỗ lực tối đa của
từng ngân hàng và sự tích cực hổ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và Hội thẻ.
32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- han_che_rui_ro_kd_the_tai_cac_nh_4623.pdf