Để mở rộng mối quan hệ với các hãng du lịch, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, Công ty cần đẩy mạnh chính sách quảng cáo, khuyếch trương:
- Tăng ngân sách cho quảng cáo.
- Tăng cường hình thức quảng cáo truyển thống như: tờ rơi, tập gấp, tập sách nhỏ và các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên gửi chào bán các chương trình du lịch đến các đối tác, bạn hàng công ty.
- Thường xuyên phân phát các ấn phẩm cho khách du lịch đặt mua chương trình du lịch hay đến giao dịch với Công ty .
- Công ty có thể giới thiệu cho khách hàng lịch trình, mức giá và địa điểm một cách khá chi tiết và đầy đủ.
- Công ty nên thường xuyên thực hiện khuyến mại, đặc biệt khi có chương trình du lịch mới hoặc trước mùa du lịch như : giá ưu đãi cho khách mua Tour trong một thời gian nhấy định, có quả tặng và giải thưởng theo các nhân dịp
- Công ty tiến hành quảng cáo gây tiếng vang tạo ra các chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ đưa những hình ảnh của sản phẩm lên trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút sự chú ý của khách du lịch.
- Công ty cần tham gia các hội trợ về du lịch nhằm giới thiệu được cho các khách du lịch hệ thống chương trình của cũng như các sản phẩm mới của Công ty.
- Liên tục giới thiệu cho các khách hàng biết thêm những thông tin, những thay đổi trong các sản phẩm của Công ty . Trong trường hợp này, Công ty cần phải thông tin rất nhanh cho các đại lý bán về chương trình mới của Công ty giúp họ cập nhật thêm các thông tin về chương trình du lịch của Công ty .
- Thường xuyên đưa thông tin mới của các chương trình thăm quan lên trên các Website của Công ty và của công ty làm cho mọi người biết thêm về sản phẩm và tăng cường các cuộc tiếp xúc với khách hàng
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty . Công ty chỉ có một nhân viên điều hành duy nhất phụ trách thị trường nội địa và việc tập trung khai thác thị trường này chỉ vào những mùa khách Inbound ít.
Công ty Du lịch Hoàng Long đã xây dựng một hệ thống các chương trình nội địa rất đặc sắc trong năm 2000-2001, với nhiều chương trình du lịch trên cả 3 miền của tổ quốc với tên gọi là: “Du lịch trên mọi miền của tổ quốc”. Các chương trình này là các chương trình trọn gói trong khoảng thời gian từ 3-11 ngày trong đó có các chương trình được rất nhiều khách du lịch ưa thích như: chương trình Huế (4 ngày 3 đêm), hay chương trình đi thăm quan Hạ Long (3 ngày 2 đêm) với một mức giá hấp dẫn: 777000 đồng/chương trình tham quan Huế 5 ngày/4 đêm hoặc 485000 đồng/chương trình tham quan Hải Phòng, Cát Bà 3 ngày/ 2 đêm…
Trong thời gian Festival Huế 2002, Công ty bán các chương trình đi du lịch trong dịp Festoval Huế 2002 cho các khách du lịch trong và ngoài nước. Các chương trình đi thăm này được tổ chức thành 4 đợt, mỗi đợt là một chương trình trong khoảng 4 ngày/3 đêm. Các chương trình được xây dựng phù hợp với lịch trình của Festival và bán ra với 3 loại mức giá khác nhau tương đương với các mức tiện nghi. Ngoài ra các chương trình đó còn giới thiệu thêm một loại hình dịch vụ mới cho các khách du lịch có khả năng chi trả thấp đó là dịch vụ lưu trú nhà dân.
Mặc dù kinh doanh lữ hành nội địa không phải là sở trường của Công ty Hoàng Long nhưng không vì thế mà Công ty coi nhẹ mảng thị trường này. Trong thời gian tới, thị trường du lịch nội địa chắc chắn sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa do vậy hoạt động của bộ phận này cần được Công ty quan tâm và phát triển hơn.
Các chương trình du lịch OUTBOUND.
Ngay từ khi Việt Nam tiến hành các hiệp định về thủ tục xuất nhập cảnh, các khách du lịch tham quan ra nước ngoài đã tăng lên đáng kể nhất là chuyến đi thăm các nước trong khu vực ASEAN, Trung Quốc,… Nắm bắt được xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới, Công ty Du lịch Hoàng Long đã nghiên cứu, kết hợp độc đáo trong việc xây dựng các chương trình tham quan với việc mua sắm hàng hoá tại Thái Lan, Malaisia, Singapore, Trung Quốc (Hồng Kông-Macao) có tên gọi là: “Thế Giới ngày nay”. Các chương trình này tập chung chính vào các trung tâm du lịch của các nước bạn và những trung tâm thương mại như:
* Vương Quốc Thái Lan:
- Bangkok-Pattaya
* Malaysia & Singapore
- Singapore
- Kuala Lumpur-Genting-Malacca-Johor Baru-Singapore
* Trung Quốc:
- Đảo Hải Nam
- Bắc Kinh-Thượng Hải
- Trung Hoa lục tỉnh
- Quảng Châu-Thâm Quyến-Hông Kông-Macao
Ngoài ra Công ty còn tổ chức các chương trình du lịch liên tuyến như: Thái Lan-Malaysia-Singapore. Các chương trình du lịch OUTBOUND của Công ty Hoàng Long thường có độ dài khoảng từ 5-15 ngày.
Trong qúa trình nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch, công ty du lịch Hoàng Long đã tích cực các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về các chương trình của mình thông qua các tổ chức quốc tế như Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Hà Nội…Ngoài ra công ty Hoàng Long còn là thành viên của hiệp hội PATA, ASTA…và có đại diện tại Vương quốc ANH, CHLB Đức, Mehicô. Những yếu tố trên đã giúp cho chi nhánh tăng cường giới thiệu các chương trình du lịch của mình đồng thời nhanh chóng tiếp nhận mọi thông tin, tình hình liên quan đến chất lượng chương trình du lịch của thế giới và đánh giá của bạn bè trên thế giới cũng như tiếp thu những quy trình công nghệ thiết kế, quy trình quản lý chất lượng hiện đại. Chính vì vậy Công ty luôn luôn chủ động trong việc điều chỉnh và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Đó là một lợi thế mà không phải công ty du lịch nào cũng có trong quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng chương trình du lịch cũng như để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các dịch vụ trung gian
* Môi giới cho thuê xe:
Trong thực tế chỉ có một ít Công ty lữ hành ở Hà Nội có đội xe tương đối cả về số lượng và chất lượng. Để đáp ứng hoạt động kinh doanh của mình Công ty đều có các mối quan hệ với các đội xe, lái xe cho Nhà nước nhưng tranh thủ chạy ngoài… Công ty Du lịch Hoàng Long cũng có những hình thức hoạt động tương tự. Ngoài việc đưa các phương tiện vận tải trong việc thực hiện các chương rình du lịch, Công ty còn là người giới thiệu cho các chủ phương tiện, từng lái xe. Khi có yêu cầu của khách, Công ty sẽ gọi đội xe và được phục vụ đầy đủ.
* Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn: cũng như đối với các phương tiện trên đối với các khách Công ty cũng đã ký hợp đồng cụ thể phục vụ cho việc tổ chức các chương trình du lịch và còn làm trung gian đăng ký đặt chỗ cho khách có nhu cầu. Trong thời điểm hiện nay mức hoa hồng dành cho Công ty tương đối cao, việc đăng ký chỗ trong khách sạn cũng thu được một số lợi nhuận. Trên thục tế dịch vụ môi giới để hưởng hoa hồng này Công ty ít thực hiện mà chủ yếu thông qua hoạt động tương trợ khác. Đó là Công ty thu tiền từ khách và trực tiếp thanh toán các dịch vụ lưu trú với khách sạn. Thông thường giá ký kết cử Công ty chỉ bằng 60% giá công bố của khách sạn vì thế mà Công ty bán cho khách với giá 70 - 80% giá công bố thì cả Công ty và khách đều có lợi. Mặt khác, qua việc làm trung gian và môi giới này Công ty toạ được mối quan hệ gần gũi thân thết với khách sạn từ đó đảm bảo cho các sản phẩm chính của mình là các chương trình du lịch được tốt hơn.
* Đăng ký đặt chỗ và các chương trình du lịch:
Các chương trình du lịch mà Công ty bán ra có nhiều hình thức khác nhau như:
- Các chương trình du lịch của Công ty khác.
- Các chương trình du lịch đặc biệt là từng phần nhỏ của một chương trình du lịch do Công ty thiết kế và tổ chức.
* Đăng ký đặt chỗ và bán vé vận chuyển: Công ty đã là đại lý chưa chính thức của một số hãng hàng không lớn như: Việt Nam Airline, Thái Lan Airline, Malaysia Airline.
* Các loại sản phẩm dịch vụ khác…
2.2.3 Tổ chức thực hiện chương trình du lịch tại công ty du Hoàng Long
Quá trình thực hiện các chương trình du lịch tại công ty lữ hành phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như số lượng khách trong đoàn, thời gian của chương trình, nguồn gốc phát sinh của chương trình vv..Tuy vậy, có thể nhóm toàn bộ các hoạt động thành những giai đoạn sau đây:
ã Quá trình thoả thuận với khách du lịch (do bộ phận Marketing làm).
Giai đoạn này bắt đầu từ khi công ty tổ chức bán đến khi chương trình du lịch được thoả thuận về mọi phương diện giữa các bên tham gia. Khi công ty nhận khách từ các công ty gửi khách hoặc đại lí bán thì bao gồm những công việc chủ yếu sau:
* Nhận thông báo khách hoặc yêu cầu từ các công ty gửi khách hoặc đại lý bán: Thông báo khách thường bao gồm cả thông tin sau:
- Số lượng khách
- Quốc tịch của đoàn khách
- Thời gian, địa điểm xuất phát, nhập cảnh
- Chương trình tham quan du lịch hoặc một số các thông tin chủ yếu có liên quan.
- Một số yêu cầu về hướng dẫn, xe, khách sạn.
- Hình thức thanh toán
- Danh sách đoàn khách
* Thoả thuận với khách hoặc công ty gửi khách để thống nhất về chương trình du lịch và giá cả.
- Khi khách yêu cầu thay đổi một số điểm trong chương trình như thời gian, điểm tham quan, mức giá vv..
- Khi khách đưa ra những yêu cầu chủ yếu của họ (thời gian, mức giá..) yêu cầu công ty xây dựng chương trình.
* Chuẩn bị thực hiện
Công việc này do bộ phận điều hành thực hiện bao gồm các việc sau:
- Xây dựng chương trình chi tiết
- Chuẩn bị các dịch vụ
Trên cơ sở thông báo khách của bộ phận Marketing, bộ phận điều hành xây dựng chương trình du lịch chi tiết với đầy đủ các nội dung hoạt động cũng như địa điểm tiến hành
- Bộ phận điều hành kiểm tra khả năng thực thi (chủ yếu là về mức giá hoặc các dịch vu đặc biệt) của chương trình. Nếu có vấn đề bất thường cần lập tức thông báo cho bộ phân Marketing và lãnh đạo công ty.
- Chuẩn bị các dịch vụ gồm đặt phòng và báo ăn cho khách tại khách sạn. Khi thông báo cho khách sạn cần yêu cầu về số lượng phòng, chủng loại phòng, số lượng khách, thời gian lưu trú tại khách sạn, các bữa ăn, mức ăn, các yêu cầu đặc biệt trong ăn uống, phương thức thanh toán vv..
- Đặt mua vé máy bay cho khách, vé tàu
- Điều động hoặc thuê xe ô tô
- Mua vé tham quan
- Đặt thuê các chương trình biểu diễn văn nghệ
- Điều động và giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên
ã Thực hiện chương trình du lịch
Trong giai đoạn này công việc chủ yếu là của hướng dẫn viên du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ trong chương trình: Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận điều hành bao gồm:
- Tổ chức hoạt động đón tiếp trọng thể, lịch sự sang trọng nhưng tiết kiệm
- Theo dõi, kiểm tra đảm bảo các dich vụ được cung cấp, đúng chủng loại chất lượng kịp thời, không để xảy ra tình trạng cắt xén hoặc thay đổi các dịch vụ trong chương trình du lịch.
- Xử lí kịp thời những tình huống bất thường có thể xảy ra như chậm máy bay, có sự thay đổi đoàn khách, mất hành lí, sự thay đổi phía các nhà cung cấp, khách ốm, tai nạn… Trong mọi trường hợp cần quan tâm thực sự tới quyền lợi chính đáng của du khách, đảm bảo các hợp đồng hoặc thông lệ quốc tế phải được thực hiện.
- Yêu cầu hướng dẫn viên báo cáo thường xuyên về tình hình thực hiện chương trình.
ã Những hoạt động sau khi kết thúc chương trình du lịch.
- Tổ chức buổi liên hoan đưa tiễn khách
- Trưng cầu y kiến của khách du lịch
- Xem báo cáo của hướng dẫn viên
- Xử lí các công việc còn tồn động, cần phải giải quyết sau chương trình: mất hành lý, khách ốm…
- Thanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp trong chương trình
Hạch toán chuyến du lịch.
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng Long
2.3.1 Đánh giá theo các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch nói chung.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của sự hiện 11/9 nhưng năm 2001 và cả năm 2002, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam vẫn ngày một gia tăng. Chỉ tính riêng năm 2001, mặc dù bị ảnh hưởng nhưng chúng ta đã đón được 2330.000 lượt khách quốc tế, tăng khoảng 9% so với năm 2000 và vượt kế hoạch đề ra 6%. Sở dĩ được như vậy là do Việt Nam có sự quảng bá, xúc tiến rầm rộ với tiêu trí “Việt Nam, điểm đến an toàn”. Chính vì thế mà đã có sức lôi cuốn đối với du khách.
Trong bối cảnh đó, công ty du lịch Hoàng Long đã có những kế hoạch kinh doanh trong vấn đề tổ chức thị trường để tăng cường thu hút khách. Với những chính sách, chiến lược hợp lý và phù hợp trong hoạt động kinh doanh Công ty đã thu được những kết quả hết sức khả quan và đạt dược hiệu qủa cao. Nó được thể hiện thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2001- 2002.
Bảng 10 : Kết quả kinh doanh năm 2001- 2002
Năm
Kết quả
Đơn vị
2001
2002
So sánh 2002/2001
Tuyệt đối
Tương đối
Doanh thu
Tỷ đồng
4,116
5,351
1,235
1,3
Chi phí
Tỷ đồng
4,006
4,406
0,4
1,1
Lợi nhuận
Tỷ đồng
0,110
0,945
0,835
8,59
Lượt khách
Lượt khách
1683
2055
372
1,22
Ngày khách
Lượt khách
7153
9248
2095
1,29
TG trung bình 1 khách
Ngày
4,25
4,5
0,25
1,05
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001 và 2002 cỉa công ty du lịch Hoàng Long)
Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu quả, kinh doanh phát triển và có tính ổn định. Năm 2002 hiệu quả kinh tế là 1,214, đây là một con số tương đối cao nó thể hiện doanh thu bù đắp được chi phí và đã có lãi. Năm 2002 doanh thu và chi phí đều tăng so với năm 2001. Trong đó phần doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí ở chỉ số tuyệt đối cũng như tương đối. Nó thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty . Lý do chính là vì sau sự kiện 11/9, Việt Nam được coi là một trong những điểm đến an toàn trên thế giới. Trong khi “Bóng ma khủng bố” đang bao trùm lên khắp nơi thì Việt Nam vẫn là một điểm du lịch yên tĩnh và an toàn. Chính vì lẽ đó mà lượng khách đến Việt Nam tăng, nó khiến hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng gặp nhiều điều kiện thuận lợi và hoạt động hiệu quả.
Với hoạt động chính là kinh doanh lữ hành quốc tế, nên trong hai năm vừa qua 2001 – 2002, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Du lịch Hoàng Long là đón khách du lịch quốc tế vào đi du lịch trong nước. Các chương trình du lịch của Công ty thường có số lượng khách đông theo đoàn (từ 20 – 30 người), thời gian đi du lịch dài. Bên cạnh đó khách du lịch đến với công ty chủ yếu là khách Châu Âu đặc biệt là khách Pháp, đây là những vị khách đòi hỏi chất lượng cao. Vì thế để đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục tiêu này, trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty du lịch khác, Công ty đã và đang có sự đầu tư lớn cho công tác tuyên truyền quảng cáo cũng như tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng của chương trình. Công ty thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn tham gia các hội chợ quốc tế và du lịch ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường các môí quan hệ với các bạn hàng. Đồng thời trong nước Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, các sự kiện (festival về du lịch) mà ngành tổ chức. Hàng năm Công ty vẫn tăng cường phát hành các ấn phẩm quảng cáo như: các tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình du lịch,… . Tất cả hoạt động đầu tư đó đòi hỏi chi phí quá lớn, điều này thể hiện rất rõ qua bảng. Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty vẫn cao như năm 2002 doanh thu trên 5 tỷ đồng mà lợi nhuận là 945 triệu (chiếm gần 1/5 doanh thu). Điều đó cho thấy xét về mặt hiệu quả kinh doanh thì Công ty đạt được hiệu quả ở mức rất cao.
Thời gian trung bình một khách của Công ty xấp xỉ 5 ngày, đây có thể nói rằng khả năng kinh doanh của Công ty là rất lớn. Các chương trình du lịch mà Công ty xây dựng cho khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam trung bình từ 4 – 5 ngày, có chương trình với độ dài từ 10 – 12 ngày, thậm chí có chương trình xuyên Việt từ 19 – 20 ngày. Do vậy để thực hiện tốt chuyến du lịch dài ngày như vậy thì nhân viên điều hành du lịch phải sắp xếp lịch trình du lịch sao cho hấp dẫn, lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ phù hợp với chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải thực hiện tốt tất cả mọi công việc từ lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc chương trình.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Du lịch Hoàng Long được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11 : Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Du Lịch Hoàng Long.
Năm
Kết quả
Đơn vị
2001
2002
So sánh 2002/2001
Tuyệt đối
Tương đối
Hiệu quả
lần
1,03
1,21
0,18
1,17
Năng suất lao động theo doanh thu
Triệu đồng/người
294
382
88
1,3
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn
%
20
63
43
3,15
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
%
2,67
17,66
14,99
6,61
Số vòng quay toàn bộ tài sản
lần
7,55
3,56
-3,99
0,47
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001 – 2002 của công ty Du lịch Hoàng Long)
Nhìn vào bảng ta thấy việc sử dụng lao động của Công ty là tương đối hiệu quả. Kết quả về doanh thu của một nhân viên làm ra trong một năm là một con số tương đối cao phù hợp với mong đợi của nhà quản lý.
Điều này phản ánh đúng thực tế về cơ cấu tổ chức, phân bố lao động ở Công ty Hoàng Long. Ta thấy, các nhân viên ở đây làm việc rất tích cực, do chưa có phòng ban riêng biệt, nên mỗi người trong số họ phải kiêm nhiệm rất nhiều việc. Công việc thì nhiều mà nhân viên thì ít, vì lẽ đó việc làm thêm giờ, cả ngày nghỉ, ngày lễ là chuyện bình thường ở Công ty . Qua đây ta có thể thấy được lòng yêu nghề, sự nhiệt tình hăng say trong công việc của toàn bộ nhân viên trong Công ty .
Số liệu trên cũng cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của năm 2002 so với năm 2001 là tăng lên. Nó chứng tỏ sự có lãi trong hoạt động kinh doanh, phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động của Công ty .
Hiệu quả đó còn được thể hiện rất rõ qua số lợi nhuận mà Công ty thu được khi bỏ ra một đồng vốn, cũng như số lợi nhuận thu được qua một đồng doanh thu. Cả hai tỉ suất lợi nhuận/vốn và tỉ suất lợi nhuận/doanh thu đều có sự tăng trưởng cao giữa các năm. Những con số phân tích đã cho ta thấy năm 2002 hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt hiệu quả rất cao so với năm 2001. Điều này càng khẳng định sự hiệu quả trong hoạt động của Công ty .
Số vòng quay của tài sản năm 2002 giảm so với năm 2001, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của Công ty không đạt được hiệu quả. Nguyên nhân chính là do tăng vốn kinh doanh nhưng tốc độ tăng lại cao hơn tốc độ tăng doan thu bán hàng. Cụ thể năm 2001 tổng tài sản là 545 triệu đến năm 2002 xấp xỉ 1500 triệu tăng gần 300%, trong khi đó doanh thu năm 2001 là 4,116 tỷ đồng đến năm 2002 là 5,351 tỷ tăng khoảng 30%. Vì lẽ đó, để hoạt động của Công ty đạt hiệu quả cao hơn cần phải tích cực tăng cường hơn nữa tốc độ tăng doanh thu bán hàng. Ta xét cơ cấu chi phí của Công ty .
Bảng 12 : Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2001 – 2002
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Tổng chi phí
4,006
4,406
Giá vốn
2,804
3,084
Chi phí bán và quản lý
0,654
0,721
Chi phí quảng cáo - xúc tiến
0,385
0,424
Chi phí khác
0,163
0,177
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001 và 2002 của Công ty du lịch Hoàng Long)
Trong cơ cấu chi phí ta thấy: giá vốn luôn chiếm một tỷ trọng lớn (trung bình khoảng 70%). Vì thế khi cần ta phải giảm giá vốn và các chi phí khác một cách hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh đồng thời Công ty cũng có thể tăng chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo và xúc tiến để tăng doanh số bán hàng.
Trên đây chỉ là kết quả đánh giá về hoạt động kinh doanh du lịch nói chung của Công ty . Nó chưa phản ánh được về mặt hiệu quả của từng thị trường khách du lịch. Do vậy, chúng ta cần tiếp tục đánh hiệu quả kinh doanh du lịch của Công ty trên từng thị trường khách, để từ đó có những chiến lược, chính sách, những biện pháp tăng cường thu hút khách trên từng loại thị trường, tiếp tục khai thác, nâng cao tính hấp dẫn của các chương tình du lịch nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu đi du lịch của khách.
2.3.2 Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho từng thị trường khách:
Để bán được nhiều sản phẩm dịch vụ ra thị trường, nhà quản lý phải nghiên cứu kỹ từng thị trường cụ thể, xem xét tình hình kinh doanh, những sản phẩm của mình trên thị trường đó, để đánh giá được hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ nhất định.
Đối với công ty du lịch Hoàng Long đây là sự cần thiết, vì hoạt động kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu là thị trường khách du lịch quốc tế. Đây là nguồn khách mang lại doanh thu rất lớn nhưng những thị trường khác mang lại nguồn doanh thu cũng không nhỏ vì thế việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trên tất cả các thị trường khách là điều tất yếu. Nó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 13 : Kết qủa hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch tại Công ty từ năm 2001- 2002.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
Chênh lệch
Lượt khách.
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Khách
Khách
Khách
Khách
1683
1227
67
389
2055
1472
100
483
+372
+245
+ 33
+ 94
Số ngày khách:
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Ngàykhách
Ngàykhách
Ngàykhách
Ngàykhách
7153
5215
285
1653
9248
6624
450
2174
+2095
+1409
+ 165
+ 521
Doanh thu:
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
4116
3001
164
951
5351
3827
260
1264
+1235
+ 826
+ 96
+ 313
Chi phí:
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Triệuđồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
4006
2920
160
926
4406
3156
214
1036
+400
+236
+ 54
+110
Lợi nhuận:
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
110
81
4
25
945
671
46
228
+835
+590
+ 42
+203
Hiệu quả:
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Lần
Lần
Lần
Lần
1,027
1,028
1,025
1,027
1,214
1,213
1,215
1,220
+0,187
+0,185
+0,190
+0,193
(Nguồn: Công ty du lịch Hoàng Long)
Qua bảng trên ta thấy trong cơ cấu tông doanh thu, thì doanh thu từ lượng khách nước ngoài vào Việt Nam là lớn nhất. Nó chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu, như năm 2002 doanh thu từ thị trường khách này chiếm gần 72% tổng doanh thu. Các thị trường khách khác chiếm phần nhỏ còn lại ( gần 28% ). Điều này khẳng định cho ta thấy, khách nước ngoài đến Việt Nam ( inbound ) là thị trường mục tiêu chính và lớn nhất của Công ty . Nó là nguồn thu chủ yếu của Công ty , như năm 2002 lợi nhuận từ thị trường khách này mang lại là 671 triệu đồng chiếm xấp xỉ 71% tổng lợi nhuận thu được. Hiệu của kinh doanh của thị trường khách này mỗi ngày một tăng với một tốc độ rất cao. Nếu như năm 2001, hiệu quả kinh doanh của thị trường khách này là 1,028 lần thì đến năm 2002 nó đã là 1,213 lần, tăng 0,185 lần. Đó là tín hiệu đáng mừng, phản ánh chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động ngày một tăng của thông qua số lượt khách và chi phí của thị trường này, ngày một tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn. Ta có thể thấy được sự nỗ lực của chi nhánh trong việc: xúc tiến quảng bá, tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng chương trình nhằm đáp ứng một cách tốt nhất sự thoả mãn về nhu cầu của thị trường khách hàng mục tiêu này. Và nó đã đem lại những hiệu quả rõ rệt thông qua những con số.
Qua phân tích số liệu của các chỉ tiêu, ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của trên tất cả các thị trường khách đều tốt và có xu hướng tăng lên. Trong đó ngoài thị trường khách mục tiêu là khách nước ngoài vào Việt Nam, thì thị trường khách nội địa đang nổi lên là một thị trường đầy tiềm năng. Nó thể hiện không chỉ ở số lượt khách đến chi nhánh ngày một tăng, mà còn ở sự gia tăng đột biến về lợi nhuận. Nếu năm 2001 lợi nhuận mà Công ty thu được từ thị trường khách này là 25 triệu đồng, thì năm 2002 con số này đã là 228 triệu đồng, tăng 203 triệu đồng tức là tăng gần 900%. Sở dĩ có điều này là do, Công ty đã có những điều kiện hết sức thuận lợi. Trong những năm gần do nhu cầu đi du lịch của người dân trong nước ngày một tăng. Mặt khác vì phía Nhà nước có nhiều sự đầu tư khuyến khích thúc đẩy người dân đi du lịch. Nhất là những công nhân, viên chức nàh nước luôn được quan tâm và được khuyến khích đi du lịch. Điều đó khẳng định thị trường khách du lịch nội địa đang trở thành một thị trường đầy tiềm năng mà Công ty muốn hướng tới.
Tóm lại xu hướng kinh doanh của công ty du lịch Hoàng Long là phát triển với một tốc độ cao và ổn định. Hiệu quả kinh doanh của từng thị trường khách đã củng cố và chứng minh hiệu quả kinh doanh du lịch nói chung của Công ty. Để khẳng định thêm về điều này ta phân tích thêm các chỉ tiêu vè hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bảng 14: Tổng kết các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Lần
Lần
Lần
Lần
1,027
1,028
1,025
1,027
1,214
1,213
1,215
1,220
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
%
%
%
%
2,67
2,70
2,44
2,63
17,66
17,53
17,69
18,04
Doanh thu/ ngày khách.
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
0,58
0,58
0,58
0,58
0,58
0,58
0,58
0,58
Chi phí/ ngày khách.
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
0,56
0,56
0,56
0,56
0,48
0,48
0,48
0,48
Lợi nhuận/ ngày khách.
1. Khách nước ngoài đến Việt Nam
2. Khách Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khách du lịch nội địa
Ngàn đồng
Ngàn đồng
Ngàn đồng
Ngàn đồng
15,38
15,53
14,04
15,12
102,2
101,3
102,2
104,9
(Nguồn: Công ty Hoàng Long)
Từ bảng ta thấy:
+ Doanh thu trên một ngày khách của chương trình Du lịch dành cho du khách quốc tế vào Việt Nam là rất ổn định. Trong 2 năm 2001-2002 mức doanh thu này vẫn giữ ở trạng thái ổn định là 0,58 triệu đồng. Điều này chứng tỏ sự ổn định trong kinh doanh của Công ty trên thị trường này. Tuy nhiên doanh thu trên một ngày khách của thị trường mục tiêu không tăng trưởng, nhưng điều đó không có nghĩa là kết quả kinh doanh của Công ty kém phát triển. Điều này được thể hiện rất rõ ở sự tăng trưởng cao của lợi nhuận bình quân trên một ngày khách. Nếu như năm 2001 lợi nhuận bình quân trên một ngày khách ở thị trường này là 15,38 ngàn đồng thì đến năm 2002 đã là 102,2 ngàn đồng. Có được điều đó là do chi phí bình quân trên một ngày khách dành cho thị trường này giảm chỉ còn 0,48 triệu đồng, năm 2002 so với 0,56 triệu đồng năm 2001. Với sự tăng trưởng cao của lợi nhuận bình quân trên một ngày khách thì dường như Công ty đang hoạt động có hiệu quả.
+ Cũng tương tự như trên doanh thu trung bình một ngày khách của các thị trường khác: Nội địa và du lịch ra nước ngoài đều có sự phát triển nên nó phản ánh xu hướng tiếp cận những luồng khách mơí, thị trường mới của Công ty trong những năm vừa qua và sự tiếp cận này cũng đem lại những hiệu quả cao phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty .
Trong việc tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty không phân các loại chi phí như gía vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… đối với từng loại chương trình du lịch mà chỉ cộng gộp tất cả các chi phí đó tính cho từng loại chương trình du lịch trong kỳ phân tích (tức là giá vốn trong kỳ phân tích). ở đây đã cố gắng làm giảm giá vốn nhằm tăng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Qua bảng ta cũng thấy khách du lịch vào Việt Nam luôn đem lại lợi nhuận trung bình một ngày khách cao hơn so với khách nội địa và có sự tăng trưởng thấp nhất. Trong số đó thì thị trường khách ra nước ngoài luôn đem lại một lợi nhuận bình quân một ngày khách cao hơn cả. Bởi vì thường những người khách Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài đều có khả năng chi trả rất cao lên lợi nhuận mà họ đem lại là lớn hơn cả và đang có xu hớng tăng lên theo từng năm.
Kết hợp ba chỉ tiêu trên: Doanh thu bình quân một ngày khách chi phí và lợi nhuận bình quân một ngày khách ta thấy rằng.
+ Đối với thị trường là khách du lịch quốc tế vào Việt Nam, mặc dù doanh thu tăng nhưng chi phí lại giảm vì thế lợi nhuận một ngày khách mà Công ty thu được ngày một tăng cao và ổn định.
+ Đối với thị trường khách du lịch ra nước ngoài, mặc dù quy mô nhỏ nhưng lợi nhuận nó đem lại trong một ngày khách là rất cao, Công ty cần có nhiều biện pháp để tăng cường mở rộng quy mô hơn nữa.
+ Đối với thị trường du lịch nội địa. Đây là một thị trường đầy tiềm năng đang có sự phát triển cao, tuy nhiên quy mô còn nhỏ và hiệu quả kinh doanh chưa tương xứng tiềm năng.
Nhìn chung trong các năm công ty du lịch Hoàng Long kinh doanh có hiệu quả trên tất cả các loại thị trường với tỷ suất lợi nhuận là khá cao.
Nhận xét chung.
Với lượng khách ban đầu tương đối nhỏ 0,5 tỷ đồng, hàng năm Công ty đã thu được nguồn lợi nhuận tương đối cao hơn 1 tỷ đồng trong vòng 2 năm từ 2001- 2002 đây là một kết quả kinh doanh rất cao, nó thể hiện sự nỗ lực cố gắng cao của các nhân viên trong toàn Công ty.
Có được kết quả đó là do Công ty có những ưu điểm sau:
+ Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, ban lãnh đạo có năng lực và nhanh nhạy với thị trường.
+ Tập thể lao động có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
+ Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, cởi mở và thân thiện.
+ Công ty luôn chú trọng đến công tác tiếp thị, quảng cáo ở thị trường quốc tế.
+ Luôn luôn tìm tòi đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình du lịch.
+ Công ty đã có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
+ Công ty đã dần có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên Công ty vẫn có những khó khăn cần phải khắc phục.
+ Lượng khách tăng chậm đặc biệt là lượng khách Việt Nam ra nước ngoài (Out bound).
+ Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho chương trình du lịch (Như: Vận chuyển, lưu trú, ăn uống…) chủ yếu là thuê ngoài, do vậy việc kiểm soát về chất lượng chương trình là rất khó khăn.
+ Các nhân viên thực hiện của Công ty còn phải kiêm nhiệm nhiều việc, nhất là nhân viên điều hành làm giảm tính chuyên môn hoá cũng như chất lượng công việc.
Những nhân tố trên đã ảh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động lao động của Công ty .
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ta các giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là nội dung chính của chương III.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
lữ hành của công ty du lịch Hoàng Long.
3.1. Phương hướng chung.
* Chiến lược mở rộng thị trường.
Ngoài các thị trường truyền thống của Công ty như Anh, Pháp, Đức, Chi nhánh còn khai thác những thị trường giàu tiềm năng như Hồng Kông, Nhật , Mỹ và bước đầu thành công. Tới đây Công ty còn tìm hiểu và khai thác thị trường Châu á như: Malaysia, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc…Đồng thời tiếp tục mở rộng khai thác thị trường khách nội địa.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường và xây dựng các chương trình du lịch phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ của Công ty. Thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, nhiều hơn. Công ty đã quyết định đầu tư vào quá trình nghiên cứu thị trường đặc biệt là thị trường Inbound vì mấy năm qua Công ty thấy rằng đây là thị trường lâu dài, có tiềm năng lớn đồng thời đem lại doanh thu tương đối lớn cho Công ty .
* Về hoạt động kinh doanh
Trong chiến lược phát triển của mình, thì thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục hướng hoạt động kinh doanh của mình vào thị trường mục tiêu là mảng khách quốc tế(Inbound) mà chủ yếu là khách Châu Âu nhất là khách Pháp. Để phục vụ tốt mảng thị trường này, Công ty đã rất nỗ lực trong việc quảng bá, tuyên truyền hình ảnh, sử dụng các chiến lược marketing hỗn hợp(marketing mix). Nhằm thu hút được nhiều khách hơn nữa.
Vì đây là một thị trường rất khó tính và đòi hỏi những dịch vụ có chất lượng cao. Vì thế chi nhánh luôn rất quan tâm đến những chiến lược về sản phẩm. Trong đó quan trọng nhất là việc không ngừng nâng cao chất lượng chương trình du lịch và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây được coi là chiến lược mang tính sống còn với công ty. Trong chiến lược phát triển của mình chi nhánh luôn coi việc nâng cao chất lượng chương trình du lịch để nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cao nhất của mình. Bên cạnh việc tập trung vào thị trường mục tiêu chính, Công ty cũng không ngừng việc nghiên cứu mở rộng thị trường khách du lịch. Đặc biệt là những thị trường giàu tiềm năng như: thị trường khách Nhật, Trung Quốc. Công ty đang có chiến lược nghiên cứu và phát triển thêm nhiều chương trình du lịch mới phù hợp với nhu cầu của loại khách này.
Đồng thời Công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường nội địa, coi đây là mảng thị trường cần phải chiếm được tỷ trọng lớn trong tương lai.
Duy trì và phát huy các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong thời gian qua. Có được một kết quả như trên chứng tỏ ngay từ đầu Công ty Du lịch Hoàng Long đã vạch ra cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý và thực hiện chiến lược ấy một cách hiệu quả. Do vậy, trong thời gian tới Công ty vẫn duy trì và phát huy chiến lược kinh doanh đã đề ra
* Về mở rộng mối quan hệ.
Mở rộng quan hệ tốt với bạn hàng, với các nhà cung cấp vì doanh nghiệp luôn đặt chữ tín lên hàng đầu là điều tối quan trọng. Luôn coi trọng chất lượng sản phẩm để thu hút khách cho công ty.
Mở rộng quan hệ quốc tế với cộng đồng các nước nói tiếng Pháp, các đại sứ quán, các công ty nước ngoài kinh doanh trên địa bàn Việt Nam.
Tham gia các hội chợ về du lịch quốc tế, đầy mạnh hoạt động giao lưu văn hoá giữa các dân tộc.
* Về phát triển nguồn nhân lực.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ nhân viên. Đây chính là yêu cầu bắt buộc đối với nhân viên vì nó quyết định đến khả năng hoạt động của Công ty .
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên cả về rình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, và khả năng giao tiếp.
Liên tục cử cán bộ nhân viên đi học ngoại ngữ buổi tối tại UNESCO 180 Quán Sứ hoặc số 03Trần Quốc toản
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang tạo ra áp lực rất lớn đối với Công ty . Có thể đến hàng loạt các công ty du lịch như: Bến Thành Tourist, Vidotour, Hà Nội Tourist, vv…các công ty này đều có chỗ đứng khá tốt trên thị trường khai thác các khách du lịch Inbound. Hầu hết, trong số các công ty nói trên đều có một hệ thống các chương trình du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ cũng như đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và rất năng động, sáng tạo.
Các đối thủ cạnh tranh với Công ty Hoàng Long có rất nhiều điểm mạnh như:
Một số đối thủ là các công ty trực thuộc quyền quản lí của nhà nước nên có nhiều ưu thế hơn về các nguồn khách, tận dụng được tối đa các mối quan hệ của cơ quan chủ quản như Việt Nam tourism tại Hà Nội, công ty du lịch Đường sắt…
Có các đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình đồng thời ở một số công ty còn có các đội ngũ nhân viên hướng dẫn viên riêng của công ty điều này làm cho sự chủ động trong việc thực hiện chương trình của các công ty là rất lớn.
Những điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh đã tạo riêng cho họ những lợi thế cạnh tranh riêng mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể có được. Điều này đòi hỏi Công ty phải tăng cường nâng cao khả năng hợp tác và tạo được các mối quan hệ kinh doanh tốt, tự thiết lập cho mình các bạn hàng tin cậy, thân thiết từ đó làm giảm được chi phí, tăng thêm doanh thu.
3.2. Mục tiêu và phương hướng của Công ty Du lịch Hoàng Long.
Phấn đấu giữ vững và nâng cao hơn nữa các chỉ tiêu về số lượng khách Inbound, chỉ tiêu tài chính như mức đã đạt được của năm 2002. Tạo một bước đột phá hơn nữa về chỉ tiêu khách Outbound và khách nôi địa. Để đạt được điều này Công ty sẽ có những biện pháp tuyên truyền thu hút khách, chuẩn bị tốt mọi điều kiện sãn sàng đón tiếp khách. Nâng cao chất lượng phục vụ để ổn định nguồn khách ở các thị trường truyền thống của Công ty, đồng thời mở rộng tới các thị trường khác. Công ty sẽ tập trung mọi điều kiện cần thiết, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên môn để hoàn thành tốt chương trình du lịch ba nước Đông Dương và Thái Lan.
Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường khách Outbound ở phía Bắc.
Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo kích cầu du lịch nội địa để phát triển mạnh thị trường khách nội địa.
Mục tiêu của Công ty Du lịch Hoàng Long:
- Về doanh thu : 8.027.557.992 VND
- Chi phí : 5.288.283.832 VND
- Lợi nhuận : 130.460.232 VND
- Về số lượt khách: Inbound : 2208 lượt khách
Outbound : 150 lượt khách
Nội địa : 724 lượt khách
Để đạt mục tiêu doanh thu năm 2003 trước tình hình thế giới có nhiều biến động. Công ty Du lịch Hoàng Long phải huy động cả nguồn lực bên trong và bên ngoài tận dụng mọi cơ hội để thực hiện được mục tiêu đề ra.
3.3. Một số giải pháp.
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong Công ty .
Mọi hoạt động kinh doanh đều phụ thuộc vào một chủ thể đó là con người. Muốn nâng cao chất lượng chương trình du lịch, trước tiên ta phải nâng cao chất lượng của những người thiết kế, thực hiện nó. Để làm được điều này chúng ta phải thực hiện một số những biện pháp sau:
Phải tuyển chọn được một đội ngũ nhân viên thực hiên có trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Trong quá trình tuyển chọn ngoài việc phải thực hiện tốt các quy trình tuyển chọn để chọn những người có trình độ nghiệp vụ về du lịch, có sức khoẻ, trình độ ngoại ngữ tốt. Ta cần phải đặc biệt chú ý đến: khả năng giao tiếp, “sự truyền cảm” trong lời nói. Những nhân viên được tuyển chọn phải là những người có tính kiên nhẫn, tận tuỵ, trung thực, có lòng yêu nghề và đầy nhiệt huyết. Có như vậy họ mới đáp ứng được yêu cầu trong công việc.
Liên tục tiến hành việc đào tạo và đạo tạo lại cho nhân viên. Hoạt động kinh doanh lữ hành đang ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Những biến động về ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động, những luồng khách mới xuất hiện. Vì thế nếu đội ngũ nhân viên thực hiện không được tiếp tục đào tạo và đào tạo lại, thì không thể theo kịp với sự biến đổi đó và sẽ không thể đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Sự đào tạo phải đi cùng với sự đề bạt nâng cấp nhằm tạo ra sự hứng thú và động lực cho người được đào tạo.
Công ty nên cố gắng tạo lập thêm cho mình một đội ngũ hướng dẫn viên riêng. Đồng thời tích cực tạo lập những mối quan hệ mật thiết với những hướng dẫn viên mới, nhất là những hướng dẫn viên tiếng Nhật, Trung và tiếng Hàn. Nhằm nâng cao chất lượng của những chương trình du lịch ở những thị trường mới này và từ đó sẽ nâng cao thêm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3.3.2. Tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ.
Công ty du lịch Hoàng Long có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp dịch vụ như: khách sạn Melia, Thuỷ Tiên, Dân Chủ…Tuy nhiên điều đó vẫn là chưa đủ vì thị trường cung du lịch là rất lớn, Công ty còn phải mở rộng thêm nhiều chương trình du lịch mới, thị trường khách du lịch mới vì thế với bấy nhiêu mối quan hệ là chưa đủ. Do đó Công ty cần tiếp tục tạo lập thêm nhiều mối quan hệ mới với các nhà cung cấp dịch vụ bằng các biện pháp:
- Đặt thêm nhiều hàng với các nhà cung cấp dịch vụ mới. Nó đồng nghĩa với việc tiêu dùng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp.
- Đối với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, Công ty nên tạo lập mối quan hệ bằng cách cùng chấp nhận rủi ro với họ, với việc mua phòng trọn gói theo tháng hoặc quý. Có nghĩa là Công ty vẫn trả tiền cho một số lượng phòng nhất định mà Công ty đã đặt trước ngay cả khi không có khách. Điều đó sẽ thắt chặt mối quan hệ với các nhà cung cấp.
- Giữ uy tín và nâng cao hình ảnh cho các dịch vụ của các nhà cung cấp trong con mắt của khách hàng. Bằng việc quảng bá và tuyên truyền cho họ khi thực hiện các chương trình du lịch (Tất nhiên việc tuyên truyền quảng bá này phải được áp dụng những thủ pháp nghệ thuật thật khéo léo).
- Thanh toán sòng phẳng và đầy đủ cho các nhà cung cấp dịch vụ.
- Các cán bộ quản lý cấp cao của chi nhánh nên có những cuộc tiếp xúc trao đổi thường xuyên với những lãnh đạo cao cấp của các công ty cung cấp các dịch vụ du lịch. Việc tạo mối quan hệ cấp cao này sẽ luôn là lợi thế cho Công ty trong quá trình hoàn thiện và cạnh tranh về sản phẩm với các công ty du lịch khác.
3.3.3. Chính sách Maketing .
ã Chính sách sản phẩm .
- Để tạo được các sản phẩn có sức cạnh tranh và thu hút được khách Công ty cần phải quan tâm đến đa dạng hoá sản phẩm với nhu cầu du lịch rất đa dạng và phong phú, để đáp ứng được nhu cầu này việc đa dạng hoá sản phẩm là rất cần thiết đối với công ty. Đa dạng hoá sản phẩm dựa trên cơ sở xây dựng các chương trình du lịch mới, cải tiến chương trình du lịch trên cơ sở các chương trình đã có khai thác tối đa các dịch vụ bổ sung, phát triển các dịch vụ cao cấp. Những sản phẩm du lịch này hướng vào các thị trường mục tiêu của Công ty .
- Nâng cao chất lượng sản phẩn là rất quan trọng đối với công ty như:
+ Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức xây dựng các chương trình du lịch.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động quảng cáo, tuyên truyền.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức thực hiện các chương trình du lịch.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ sau khi có sự rút kinh nghiệm thực tế và thực hiện chương trình du lịch.
+ Xử lý các thông tin sau mỗi chuyến đi, phân loại khách và đưa ra các đánh giá về đặc điểm tiêu dùng của từng loại, các dự báo về xu thế thị trường khách để có những thay đổi kịp thời cho các chương trình sau.
ã Chính sách giá cả.
Giá cả cũng là một trong những nhân tố tác động đến quyết định mua của du khách. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mức giá hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ là điều kiện tố giúp cho chi nhánh tạo lập được thị trường khách hàng cho riêng mình. Để thu hút mở rộng thị trường khách và tăng lợi nhuận công ty cần sử dụng chính sách giá cả như một công cụ kích thích tiêu dùng và kéo chu kỳ sống của sản phẩm.
Để có thể cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế, Công ty cần có biện pháp để làm giảm giá thành các chương trình du lịch.
Duy trì mối quan hệ đối với nhà cung cấp sản phẩm du lịch, lựa chọn cơ sở cung cấp có mức giá hợp lý nhất.
Linh hoạt trong việc thay đổi giá chương trình du lịch ở đầu vụ, trong vụ và cuối vụ.
Hạ thấp chi phí cụ thể như sau:
+ Quan hệ tốt với các cơ sở cung ứng đầu vào để được hưởng mức giá ưu tiên.
+ Cần tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các khâu trong chương trình để rút ngắn thời gian trong thực hiện và do đó giảm được chi phí.
+ Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ mà có thể hạ thấp tỷ lệ lợi nhuận giảm chi phí từ đó giảm giá của chương trình du lịch để thu hút thêm khách hàng.
áp dụng chính sách miễn phí FOC ( Free Of Charge ) cho những đoàn khách lớn.
Công ty cần phải thường xuyên tham khảo giá của các công ty du lịch khác để nghiên cứu giá của họ, tìm ra điểm mạnh điểm yếu là một cách tốt để định giá sản phẩm của Công ty. Thông thường các chưng trình của các công ty thường có nhiều chi phí giống nhau như : chi phí về xe, về khách sạn, về hướng dẫn viên, về vé thăm quan… Vì mối quan hệ giữa các công ty và các nhà cung cấp là khác nhau từ đó Công ty có thể định hướng được mức giá của chương trình là có khả năng cạnh tranh đối với đối thủ hay không.
ã Chính sách phân phối
- Tạo lập mối quan hệ và thắt chặt với nhiều hãng lữ hành quốc tế, các hãng lữ hành mà Công ty đã và đang có quan hệ thông qua các hội chợ du lịch, các cuộc hội thảo, hội nghị về du lịch.
- Trong hiện tại và tương lai công ty vẫn phải đẩy mạnh chiến lược liên minh hợp tác trong phân phối đối với các hãng du lịch càng ngày càng tốt.
- Trong việc phát triển sản phẩm mới, nên lựa chọn những nhà phân phối như là những khách hàng thử nhiệm.
Thực hiện tốt các hoạt động tiếp thị, khuyến mại, bán lẻ,…
Để bán chương trình được một cách trực tiếp, chi nhánh phải có một đội ngũ nhân viên Marketing nắm rõ các ưu điểm của sản phẩm và có khả năng chào bán của sản phẩm cho khách hàng.
Mặc dù bán chương trình thông qua kênh trực tiếp của Công ty , song cũng vẫn phải tiến hành trích tỷ lệ hoa hồng khuyến khích cho các nhân viên Marketing bán được sản phẩm.
Công ty có thể tiến hành bán sản phẩm thông qua các khách sạn vì một đặc điểm dễ nhận thấy là các khách du lịch thường đặt niềm tin vào các nhân viên trong khách sạn khi họ chưa biết một chút nào về công ty du lịch. Do vây, cần phải quan tâm đến các đại lý bán là các khách sạn và có các hợp đồng thường xuyên hợp tác với các khách sạn vốn đã là bạn hàng từ lâu với chi nhánh như các khách sạn: Melia, Nikko hay Sofitel,… tại Hà Nội.
- Công ty cần có thể thông qua một kênh bán rất quan trọng là các công ty du lịch gửi khách từ nước ngoài để giới thiệu sản phẩm mới của Công ty . Cung cấp cho các công ty những thông tin mới nhất về sản phẩm quảng cáo giúp họ chao bán chương trình dễ dàng hơn cho khách hàng. Ngoài ra có thể hợp tác bán thông qua công ty Hương Giang Huế và các văn phòng đại diện của công ty tại Đà Nẵng hay thành phố Hồ Chí Minh và các đại diện ở nước ngoài.
ã Chính sách quảng cáo – khuyếch trương.
Để mở rộng mối quan hệ với các hãng du lịch, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, Công ty cần đẩy mạnh chính sách quảng cáo, khuyếch trương:
Tăng ngân sách cho quảng cáo.
Tăng cường hình thức quảng cáo truyển thống như: tờ rơi, tập gấp, tập sách nhỏ và các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên gửi chào bán các chương trình du lịch đến các đối tác, bạn hàng công ty.
Thường xuyên phân phát các ấn phẩm cho khách du lịch đặt mua chương trình du lịch hay đến giao dịch với Công ty .
Công ty có thể giới thiệu cho khách hàng lịch trình, mức giá và địa điểm một cách khá chi tiết và đầy đủ.
Công ty nên thường xuyên thực hiện khuyến mại, đặc biệt khi có chương trình du lịch mới hoặc trước mùa du lịch như : giá ưu đãi cho khách mua Tour trong một thời gian nhấy định, có quả tặng và giải thưởng theo các nhân dịp…
Công ty tiến hành quảng cáo gây tiếng vang tạo ra các chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ đưa những hình ảnh của sản phẩm lên trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút sự chú ý của khách du lịch.
Công ty cần tham gia các hội trợ về du lịch nhằm giới thiệu được cho các khách du lịch hệ thống chương trình của cũng như các sản phẩm mới của Công ty.
Liên tục giới thiệu cho các khách hàng biết thêm những thông tin, những thay đổi trong các sản phẩm của Công ty . Trong trường hợp này, Công ty cần phải thông tin rất nhanh cho các đại lý bán về chương trình mới của Công ty giúp họ cập nhật thêm các thông tin về chương trình du lịch của Công ty .
Thường xuyên đưa thông tin mới của các chương trình thăm quan lên trên các Website của Công ty và của công ty làm cho mọi người biết thêm về sản phẩm và tăng cường các cuộc tiếp xúc với khách hàng
Kết Luận
Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đã và đang có những khởi sắc mới. Các công ty du lịch, đặc biệt các hãng lữ hành quốc tế và nội địa đang tăng lên một cách chóng mặt và đã đóng góp rất lớn trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Công ty du lịch Hương Giang và chi nhánh của công ty đã góp phần không nhỏ để thu khách du lịch đến Việt Nam và khẳng định được vị thế trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nghiệm. Tuy chỉ mới thành lập hơn 16 năm, nhưng Công ty Du lịch Hoàng Long cũng đã có những thành tựu đáng kể cùng góp phần vào giai đoạn tăng trưởng kinh tế của đất nước Việt Nam.
Thông qua đề tài “ Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch Hoàng Long ” em đã trình bày một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch, thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch Hoàng Long.
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trong, là điều mà mọi nhà kinh doanh đều phải quan tâm nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển.
Qua đây em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn,các anh chị trong Công ty và giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng, những người đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo động lực cho em hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình viết, không tránh khỏi thiếu sót, do thời gian có hạn và một số khó khăn về ngôn ngữ. Em mong các thầy cô hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến trong bài của em.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Công ty Du lịch Hoàng Long đã giúp đỡ tận tình để em thực hiện chuyên đề này.
Em chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Hữu Sơn
Tài liệu tham khảo
PGS, TS Nguyễn Văn Đính, ThS. Phạm Hồng Chương Giáo trình : Quản trị kinh doanh lữ hành - NXB thống kê - Hà Nội 2000
PTS Lê Văn Tâm Giáo trình : Quản trị doanh nghiệp - NXB thống kê
Trần Ngọc Nam Giáo trình : Marketing du lịch - NXB tổng hợp Đồng Nai
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Du lịch Hoàng Long
PGS.TS Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh Giáo trình : Tâm lý nghệ thuận giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch - NXB thống kê- Hà Nội1996.
Tổng cục Du lịch Việt Nam: Báo cáo tổng kết năm 2002 và phương hướng năm 2003.
Mục lục
Phần mở đầu: 1
Chương I: Lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh doanh lữ hành . 3
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1 - Công ty lữ hành 3
1.1.1- Định nghĩa 3
1.1.2 - Vai trò của công ty lữ hành. 3
1.1.3 - Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành. 5
1.2 - Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành. 6
1.2.1 - Định nghĩa chương trình du lịch. 6
1.2.2 - Nội dung kinh doanh lữ hành. 7
II - Hiệu quả kinh doanh lữ hành. 15
1.1 - Khái niệm 15
1.1.1 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành 16
1.1.2 - Hiệu quả kinh tế 16
1.1.3 - Hiệu quả xã hội 16
1.2 - Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành 17
1.2.1 - Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá HQKD chương trình du lịch 17
1.2.2 - Hệ thống chỉ tiêu tương đối đánh giá HQKD 21
1.2.3 - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thể doanh nghiệp 24
1.3 - ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch 24
1.3.1 - Về phương diện kinh tế 24
1.3.2 - Về phương diện xã hội 25
1.3.3 - Các giải pháp chủ yếu để nâng cao HQKT của HĐKD LHDL 26
Chương II: Thực trạng về hiệu quả HĐKD lữ hành và hiệu quả KDLH tại Công ty du lịch Hoàng Long 28
2.1 - Khái quát về tình hình của Công ty Du lịch Hoàng Long 28
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Cty DL Hoàng Long 29
2.1.2 - Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý 31
2.1.3 - Môi trường kinh doanh tại Cty DL Hoàng Long 36
2.1.4 - Đặc điểm thị trường khách của Công ty 37
2.1.5 - Kết quả kinh doanh của Công ty 41
2.2 - Thực trạng HĐKD chương trình du lịch tại Cty DL Hoàng Long 42
2.2.1 - Thị trường khách 42
2.2.2 - Các chương trình du lịch của Công ty DL Hoàng Long 46
2.2.3 - Tổ chức thực hiện chương trình du lịch tại Cty Hoàng Long 52
2.3 - Đánh giá HQKD lữ hành tại Cty du lịch Hoàng Long 55
2.3.1 - Đánh giá theo các chỉ tiêu HQKD chương trình du lịch nói chung 55
2.3.2 - Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho từng thị trường khách 60
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao HQKD lữ hành
Của Công ty du lịch Hoàng Long 68
3.1 - Phương hướng chung 68
3.2 - Mục tiêu và phương hướng của Công ty Du lịch Hoàng Long 70
3.3 - Một số giải pháp 71
3.3.1 - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong Cty 71
3.3.2 - Tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ 72
3.3.3 - Chính sách Marketing 73
Kết luận 77
Tài liệu tham khảo 78
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Công ty Du lịch Hoàng Long, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty. Em muốn nói lời cảm ơn sâu sắc đến chị Hoàng Thị Mai - Phó giám đốc Công ty Du lịch Hoàng Long đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em tìm hiểu thực tế cũng như việc thu thập tài liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đối với em, đây là cơ hội lớn để học hỏi được những kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tế sau này, em sẽ cố gắng học hỏi nhiều hơn nữa và hy vọng sẽ được cống hiến khả năng của mình cho đất nước.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa du lịch và khách sạn - Trường Đại Học Thương Mại đã giúp đỡ em trong thời gian học tập và nhất là TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng là người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28076.doc