MỞ ĐẦU 
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
 Ngày nay tất cả các quốc gia phát triển và hầu hết các nước đang phát triển đều có thị trường chứng khoán, một thị trường không thể thiếu với mọi nền kinh tế muốn phát triển vững mạnh vì các lý do sau:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy động vốn quan trọng nhất của các công ty, giúp các công ty có thể niêm yết công khai, tăng thêm vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Sàn giao dịch mà thị trường chứng khoán tạo ra cho phép các nhà đầu tư nhanh chóng và dễ dàng bán các loại chứng khoán khi có nhu cầu. Đó chính là một nét hấp dẫn của việc đầu tư vào cổ phiếu so với các hình thức đầu tư kém thanh khoản khác như đầu tư vào 
bất động sản chẳng hạn. 
Thứ hai, thị trường chứng khoán được coi là một chiếc phong vũ biểu của nền kinh tế. Lịch sử đã chỉ ra rằng, giá cổ phiếu và các loại trái phiếu khác là một phần quan trọng của hoạt động kinh tế và nó có thể gây ảnh hưởng hoặc là một thước đo đánh giá kỳ vọng của xã hội. Giá cổ phiếu tăng thường liên quan đến việc tăng lượng vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh và ngược lại. 
Vào năm 2000, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã đưa Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Năm 2005, TTGDCK Hà Nội lần đầu tiên tổ chức bán đấu giá cổ phiếu của các công ty quốc doanh cho các nhà đầu tư. Đến nay trên thị trường chứng khoán đã có 168 cổ phiếu niêm yết trên TTGDCK Hà Nội; có 174 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết trên SGDCK
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
103 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2187 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khóan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thái độ phục vụ, kiến thức tư vấn của đội ngũ nhân viên. Mức độ tin cậy thể 
hiện qua các yếu tố sự nhiệt tình của CTCK và sự an tâm khi sử dụng các dịch 
vụ của các CTCK. Và sự đồng cảm thể hiện qua các điều kiện tốt nhất mà 
CTCK có thể mang lại cho nhà đầu tư cũng như sự quan tâm, chia sẻ của 
người làm dịch vụ là các CTCK đối với khách hàng của mình. Tất cả các yếu 
tố trên muốn thực hiện tốt đều xuất phát từ yếu tố con người.Vì vậy, theo tác 
giả giải pháp đầu tiên mà tác giả muốn để cập để nâng cao CLDV các CTCK 
là phải chuyên nghiệp hoá nguồn nhân lực của mình. 
 Nâng cao nguồn nhân lực: Hầu hết các nhà đầu tư trên TTCK Tp HCM 
đều nhận xét rằng năng lực tư vấn của các nhân viên môi giới còn rất kém, 
không tạo được sự tin cậy nơi khách hàng. Đã qua rồi khoảng thời gian các 
57
CTCK tuyển nhân sự ồ ạt bỏ qua yếu tố năng lực cho kịp tốc độ tăng trưởng 
của giá trị giao dịch. Hiện nay, chất lượng nhân viên thực hiện các nghiệp vụ 
trong các CTCK còn bỏ ngỏ, số CTCK chấp hành quy định về số nhân viên có 
chứng chỉ hành nghề rất ít . Thời điểm hiện nay là lúc các CTCK sàng lọc, đào 
tạo và chọn ra một đội ngũ nhân lực có năng lực. Các CTCK không thể trông 
chờ một cơ sở duy nhất được phép đào tạo cấp chứng chỉ luật là Trung tâm 
nghiên cứu và đào tạo thuộc Ủy Ban chứng khoán. Bênh cạnh sự hỗ trợ từ 
UBCK, với đội ngũ nhân viên hiện tại, các CTCK cần tập trung đào tạo tại 
chỗ, có chế độ chính sách đãi ngộ tốt để giữ chân người giỏi. Bên cạnh yêu cầu 
về chuyên môn nghiệp vụ thì vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên 
CTCK cần được chú trọng để tạo sự tin cậy cho khách hàng. 
 Nâng cao năng lực quản lý : Những vi phạm của người hành nghề chứng 
khoán đã và đang làm xói mòn niềm tin của nhà đầu tư. Vì vậy, các CTCK nên 
thực hiện quản trị công ty theo thông lệ quốc tế tốt nhất. Nâng cao khả năng 
giám sát, kiểm soát nội bộ và hiệu quả tác nghiệp của nhân viên. 
 Định hướng chiến lược phát triển : Các công ty chứng khoán ở Việt Nam 
vẫn chia dịch vụ cung cấp theo năm nhóm là môi giới, tư vấn, tự doanh, lưu ký 
và bảo lãnh phát hành. Đây là cách phân theo chức năng. Cách phân chia này 
được cụ thể hơn với các yêu cầu giới hạn về vốn để có thể triển khai từng loại 
dịch vụ. Vd: muốn thực hiện dịch vụ bảo lãnh phát hành, các CTCK phải có 
nguồn vốn là 165 tỷ đã làm 2/3 các CTCK xin rút bớt dịch vụ này. Trong chuỗi 
giá trị ngành dịch vụ chứng khoán có nhiều công đoạn tạo giá trị. Đã có thời 
kỳ, Agriseco tìm kiếm phần lớn doanh thu của mình từ các hoạt động liên quan 
đến trái phiếu, Công ty chứng khoán Bảo Việt và Công ty chứng khoán Ngân 
hàng Ngoại Thương có nguồn thu lớn từ từ các hoạt động tư vấn, lưu ký và bảo 
lãnh phát hành, Công ty chứng khoán Sài Gòn lại có tỷ trọng nguồn thu lớn từ 
58
môi giới và tự doanh. Các dịch vụ chứng khoán, bản chất là những dịch vụ cao 
cấp , yêu cầu tính chuyên môn và uy tín rất cao. Vì vậy các CTCK cần chọn 
cho mình một công đoạn trong chuỗi giá trị phù hợp, chẳng thà ít dịch vụ mà 
tốt, còn hơn nhiều mà tệ. chỉ cần một dịch vụ “ mang tiếng”, sẽ khó có thể 
cung cấp một dịch vụ nào khác. 
3.2.2 Giải pháp nâng cao công nghệ thông tin 
Nâng cấp và đổi mới hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng cường khả năng 
tiếp cận thị trường của nhà đầu tư .Giai đoạn thăng hoa của thị trường chứng 
khoán, các công ty đua nhau ra đời và nhờ sự "sốt nóng" của thị trường thì việc 
thu hút khách hàng, đưa số tài khoản tăng lên hàng ngàn trong thời gian ngắn 
không phải là quá khó. Nhưng thị trường có những thăng trầm để sàng lọc, nhà 
đầu tư về lâu dài cũng khó tính hơn... buộc các công ty phải nâng cao chất 
lượng dịch vụ để giữ khách. Một trong những yêu cầu đầu tiên để nâng cao 
chất lượng phục vụ chính là đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cũng như các 
giải pháp quản lý và dịch vụ hiện đại. 
Đầu tư vào công nghệ thông tin là một yêu cầu tất yếu. Ở các trung tâm chứng 
khoán lớn trên thế giới, thời gian quay vòng lệnh chỉ dưới một giây. Trong khi 
ở Việt Nam, các công ty để rớt lệnh quá nhiều. Những lỗi như chậm và sai sót 
khi nhập lệnh hay từ chối khách hàng vì quá đông... sẽ là điều không còn được 
chấp nhận trong một thị trường phát triển ổn định. Thực tế, khi Trung tâm 
Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh chuẩn bị khớp lệnh liên tục, rất 
nhiều công ty sẵn sàng đáp ứng nhưng chỉ vì một vài đơn vị không sẵn sàng, 
chuyện khớp lệnh trực tiếp buộc phải hoãn lại. Và khách hàng sẽ phản ứng như 
thế nào khi danh tính những công ty như thế được công khai là điều mà ai cũng 
có thể biết. Vì vậy, không còn cách nào khác là các công ty buộc phải dồn sức 
đầu tư cho công nghệ thông tin. Bên cạnh yêu cầu khớp lệnh liên tục, các công 
ty còn phải cạnh tranh nhau trong việc cung cấp các dịch vụ giao dịch trực 
59
tuyến... cũng khiến các công ty phải đầu tư mạnh mẽ cho CNTT và mỗi công 
ty có thể chọn cho mình một mô hình phù hợp nhất. 
Hiện nay, hầu hết các CTCK đang sử dụng phần mềm của Công ty hệ thống 
thông tin FPT và theo đánh giá của nhiều công ty thì chương trình này vẫn 
chưa hoàn thiện, chưa thể mở rộng được cho những dịch vụ mới khi thị trường 
phát triển mạnh hơn. Vì vậy lựa chọn các phần mềm nước ngoài là sự lựa chọn 
tối ưu nhất vì nước ngoài đã có kinh nghiệm về thị trường chứng khoán nên 
chương trình phần mềm của họ có nhiều dịch vụ mới mà tương lai các CTCK 
Việt Nam cũng phải thực hiện. Thế nhưng , không phải bất kỳ công ty chứng 
khoán nào cũng sẵn sàng chi ra một số tiền lớn hàng triệu đô để đầu tư cho 
công nghệ thông tin, đặc biệt là những CTCK mới ra đời , quy mô còn nhỏ 
hoặc lợi nhuận chưa nhiều. Vì vậy một giải pháp quan trọng cần được xem xét 
đó là các CTCK phải cải thiện quy mô vốn, nên chuyển sang loại hình công ty 
cổ phần để có nhiều lựa chọn tiến hành một số giải pháp tăng vốn, chẳng hạn 
như phát hành cổ phiếu…Hoặc sáp nhập cũng là một giải pháp tốt cho các 
CTCK có quy mô vốn nhỏ. Sau 5 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các 
công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài sẽ được thành lập. Khi đó, xu 
hướng sáp nhập, kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài sẽ là xu hướng tất 
yếu giúp các CTCK giải quyết bài toán cải thiện công nghệ và đa dạng hoá 
dịch vụ. Đó sẽ là những công ty mạnh về vốn, công nghệ, nhân lực sẽ ngày 
càng mở rộng hoạt động, chiếm lĩnh phần lớn mảng dịch vụ. Vì vậy UBCK 
cần hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK hoạt động. 
3.3 Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao CLDV các CTCK 
Chính phủ, cụ thể là Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước phải có các giải pháp cho 
thị trường chứng khoán nói chung và các CTCK nói riêng ở chiều rộng và 
chiều sâu. 
60
Thứ nhất, thị trường chứng khoán cần một hành lang pháp lý rõ ràng hơn. Luật 
chứng khoán Việt Nam được soạn thảo và ban hành trong bối cảnh cải cách 
toàn diện hệ thống pháp lý để kịp thời gia nhập Tổ chứng thương mại thế giới 
(WTO) năm 2006. Vì lẽ đó, cộng vào tuổi đời thị trường chứng khoán còn rất 
trẻ nên nhiều quy định trong luật chưa thực sự rõ ràng và minh bạch, khó áp 
dụng trong thực tế.Ví dụ như trước sức ép về vốn, công nghệ, khả năng cạnh 
tranh thì sáp nhập và mua lại các công ty ( hoạt động M & A) chứng khoán là 
xu hướng tất yếu sẽ diễn ra , nhưng hoạt động này còn thiếu hành lang pháp lý 
rõ ràng. Các quy định về hoạt động này được quy định trong nhiều văn bản 
khác nhau như Bộ luật dân sự, Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu Tư, Luật Cạnh 
tranh…nhưng tất cả chỉ mới dừng lại ở việc xác lập về mặt hình thức. Trong 
khi đó, M & A là một giao dịch thương mại, tài chính. Giao dịch này đòi hỏi 
phải có quy định cụ thể, có một cơ chế thị trường để chào bán, chào mua doanh 
nghiệp, giá cả, cung cấp thông tin, chuyển giao và xác lập sở hữu, chuyển dịch 
tư cách pháp nhân, các nghĩa vụ tài chính, thương hiệu….Một nghị định về 
mua bán , sáp nhập các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài cần được soạn thảo 
gấp rút. Bên cạnh đó các tiêu chí để thành lập và đánh giá hoạt động các công 
ty chứng khoán cần phải rõ ràng và chặt chẽ. Ví dụ như cần nâng cao tiêu chí 
thành lập công ty chứng khoán dưới góc độ nâng cao chất lượng như bắt buộc 
các khi thành lập các công ty chứng khoán mới cần phải có sự tham gia của 
các định chế tài chính lớn như ngân hàng, bảo hiểm…và cho phép cả định chế 
trung gian quốc tế tham gia hơn là yêu cầu về vốn 300 tỷ. 
Thứ hai, gợi ý chính sách liên quan đến nâng cao công nghệ thông tin các 
CTCK. Chính phủ phải hỗ trợ cho thị trường chứng khoán nói chung và các 
công ty chứng khoán nói riêng về việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm giảm nhu 
cầu vốn đầu tư.Ví dụ như: quy hoạch mặt bằng địa lý cho các công ty tạo thành 
một “phố Wall” của Tp HCM, của Hà Nội, hệ thống băng thông đường truyền 
rộng để đảm bảo cho giao dịch trực tuyến hoạt động tốt. Theo quyết định phê 
61
duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 
được ký ngày 05/08/2003 thì cho đến nay, tiến trình “đưa hệ thống giao dịch tự 
động hiện đại tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 
vào vận hành. Kết nối mạng diện rộng giữa hệ thống giao dịch của Trung tâm 
Giao dịch Chứng khoán với các công ty chứng khoán thành viên…” [ ] diễn ra 
rất chậm. Có thể thông qua tăng cường hợp tác quốc tế, chính sách hỗ trợ vay 
vốn, Chính phủ có thể giúp các CTCK đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao 
chất lượng dịch vụ các CTCK cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ thị trường 
chứng khoán Việt Nam. Chính phủ tạo điều kiện cho các định chế trung gian 
quốc tế tham gia trên thị trường chứng khoán. Sự tham gia của các định chế 
trung gian quốc tế sẽ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường cung ứng dịch vụ 
này. Các định chế này sẽ mang theo các công nghệ quản lý …làm lợi cho nhà 
đầu tư qua cạnh tranh và chất lượng dịch vụ. 
Thứ ba, gợi ý chính sách nâng cao năng lực phục vụ chính là vấn đề con người, 
nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán. “Xây dựng và phát triển Trung 
tâm Nghiên cứu và Bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán và thị trường chứng 
khoán thành đơn vị có đủ điều kiện và khả năng nghiên cứu về thị trường 
chứng khoán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thị trường chứng khoán, 
hợp tác với các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước trong 
hoạt động nghiên cứu, đào tạo cơ bản và nâng cao kiến thức về thị trường vốn” 
[] . Uỷ Ban Chứng Khoán không nên là cơ sở duy nhất đào tạo và cấp chứng 
chỉ hành nghề chứng khoán. Cần nhân rộng các cơ sở đào tạo có chất lượng 
chuyên sâu, điều kiện để hành nghề chứng khoán là phải được đào tạo bài bản 
như các ngành nghề khác thông qua các trường Đại Học và vấn đề đạo đức 
nghề nghiệp phải được chú trọng. Bên cạnh đó, chính phủ ( cơ quan quản lý 
ban ngành) cần phải khuyến khích các nhà đầu tư trang bị kiến thức chứng 
khoán, mở rộng và khuyến khích các trường, các tổ chức chuyên ngành đào tạo 
62
về lĩnh vực chứng khoán , phổ biến kiến thức về chứng khoán trên nhiều 
phương tiện ( internet, truyền hình, hội thảo…) . 
3.4 Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu 
Nghiên cứu này đứng trên quan điểm tiếp thị, thị trường chứng khoán là một 
thị trường cao cấp và nhà đầu tư là những khách hàng đặc biệt. Việc phân 
tích,đo lường chất lượng dịch vụ các công ty chứng khoán thông qua đánh giá 
của nhà đầu tư là các thông tin hữu ích cho lý thuyết tiếp thị và các định hướng 
, điều hành quản lý của các công ty chứng khoán. 
Như đã biết, SERVQUAL nguyên thuỷ là thang đo đa hướng với năm thành 
phần : Phương tiện hữu hình, tin cậy, đồng cảm, đáp ứng và năng lực phục vụ . 
Các thành phần này đặc trưng cho từng thuộc tính của chất lượng dịch vụ như 
một tổng thể thống nhất. Chẳng hạn : Phương tiện hữu hình là sự thể hiện vẻ 
ngoài của cơ sở vật chất , nhân viên phục vụ; Năng lực phục vụ là kiến thức, 
kỹ năng, phong cách của nhân viên , sự hữu dụng của cơ sở vật chất…Toàn bộ 
thang đo này có 20 biến quan sát. 
Nghiên cứu sơ bộ cho thấy nhà đầu tư có những cảm nhận, nhận định không 
như nhau đối với những đối tượng họ tiếp xúc trong quá trình giao dịch với các 
công ty chứng khoán. Do vậy 26 biến quan sát ban đầu được đề nghị đưa vào 
bảng câu hỏi và chỉ có 16 biến được giữ lại sau khi đánh giá thang đo ở nghiên 
cứu chính thức. 
Qua phân tích đo lường, thang đo chất lượng dịch vụ các công ty chứng khoán 
trên thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh vẫn đa hướng nhưng chỉ với bốn 
thành phần đạt độ tin cậy và phân biệt ( Phân tích nhân tố cho phương sai trích 
đạt 61.41% và hệ số tin cậy alpha của từng thành phần khá cao > 0.7). Hai 
thành phần của thang đo Servqual, đó là mức độ đáp ứng và năng lực phục vụ 
không đạt được giá trị phân biệt. Như vậy, hai thành phần này có thể về mặt lý 
63
thuyết là hai thành phần riêng biệt nhưng về mặt thực tiễn đối với chất lượng 
dịch vụ các công ty chứng khoán tại Tp Hồ Chí Minh thì chúng gộp thành một 
và tạo thành một khái niệm đơn hướng. 
Theo kết quả của nghiên cứu này, chất lượng dịch vụ các công ty chứng khoán 
trên thị trường chứng khoán Tp Hồ Chí Minh được đo lường bằng 16 biến 
quan sát. Trong đó, mức độ tin cậy được đo lường bằng 3 biến quan sát. Mức 
độ đồng cảm được đo lường bằng 5 biến quan sát. Phương tiện hữu hình được 
đo lường bằng 2 biến quan sát và năng lực phục vụ được đo lường thông qua 6 
biến quan sát. Việc đánh giá theo cấu trúc này không làm bác bỏ hay làm giảm 
đi ý nghĩa lý thuyết của chất lượng dịch vụ cũng như của thang đo servqual vì 
có thể thấy các biến theo thành phần đặc trưng cũ vẫn hiện diện trong các 
thành phần đối tượng mới. 
Kết quả này cho các ý nghĩa về lý thuyết như sau. Một là nghiên cứu này góp 
phần vào hệ thống thang đo chất lượng dịch vụ trên thế giới bằng cách bổ sung 
vào nó một hệ thống thang đo chất lượng dịch vụ cho thị trường chứng khoán 
tại Việt Nam. Hai là với các nhà quản trị các doanh nghiệp kinh doanh trong 
lĩnh vực chứng khoán , chất lượng dịch vụ được đo lường qua đối tượng có thể 
cung cấp các thông tin hữu ích sau: (1) xác định vai trò của các thành phận 
trong toàn bộ hoạt động cung ứng dịch vụ, (2) đo lường mức độ hài lòng của 
khách hàng với từng thành phần. Các thông tin này là cơ sở cho định hướng, 
giải pháp điều hành có trọng tâm. 
3.5 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 
Đây là một nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu đã có, do đó các hạn chế là 
không thể tránh khỏi. 
Một là, việc lấy mẫu chỉ ở một số công ty chứng khoán tại khu vực Tp HCM 
làm cho tính đại diện của kết quả không cao. Hơn nữa, do thị trường chứng 
64
khoán trên trên đà suy giảm dẫn đến sự nhiệt tình của nhà đầu tư tham gia bút 
vấn cũng giảm đi. Vì vậy, kích thước mẫu mặc dù đạt yêu cầu nhưng kết quả 
của nghiên cứu sẽ đạt sự tin cậy hơn nếu kích thước mẫu lớn hơn. 
Hai là, trong nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá chất lượng dịch vụ các 
công ty chứng khoán tại khu vực TP Hồ Chí Minh. Rất có thể có sự khác nhau 
giữa hai thị trường TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Như vậy kiến nghị thứ nhất là 
nghiên cứu cần lặp lại cho việc đo lường ở thị trường chứng khoán Hà Nội và 
có sự so sánh hai thị trường này. 
Ba là, nghiên cứu chỉ tập trung vào đối tượng đánh giá chất lượng dịch vụ là 
các nhà đầu tư cá nhân nên tính khái quát hoá về đánh giá chất lượng dịch vụ 
các công ty chứng khoán chưa cao. Kiến nghị cho nghiên cứu sau là cần 
nghiên cứu thêm đối tượng khảo sát là các tổ chức đầu tư với các dịch vụ cao 
cấp hơn trên thị trường chứng khoán. 
Cuối cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét , đánh giá chất lượng dịch vụ thông 
qua sự thỏa mãn của khách hàng. Có nhiều yếu tố khác giải thích cho sự thỏa 
mãn của khách hàng. Vấn đề này đưa ra một hướng nghiên cứu nữa cho các 
nghiên cứu tiếp theo. 
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt: 
[1] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê TPHCM. 
[2] Hồ Đức Hùng (2004), Quản trị Marketing, Bài giảng cho học viên cao 
học, Đại Học Kinh Tế TPHCM. 
[3] Lê Văn Tề, Trần Đắc Sinh, và Nguyễn Văn Hà (2005) Thị trường chứng 
khoán tại Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê. 
[4] Lê An Khang, Thông tin bất cân xứng trên thị trường CK TPHCM, 
Trường ĐH Kinh Tế TPHCM. 
[5] Nguyễn Hoàng Châu (2004), Mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo sau 
đại học và sự thỏa mãn về đào tạo của học viên ở Việt Nam, Đại học Bách 
Khoa, Thành phố Hồ Chí Minh. 
[6] Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ 
vui chơi giải trí ngoài trời, CS2003-19, Trường Đại học Kinh Tế, TPHCM. 
[7] Ngô Quang Thu và các cộng sự (2008), Đánh giá chất lượng dịch vụ vận 
tải hành khách công cộng bằng xe buýt và sự hài lòng của người dân TP sử 
dụng xe buýt trên các tuyến nội thành Tp HCM, B2007-09-27 Trường Đại 
Học Kinh Tế, TPHCM 
[8] Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật 
Chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết chứng khoán, 
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán. 
66
[9] Quyết định số 163/2003/QĐ-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc ‘Phê duyệt chiến lược thị trường chứng khoán Việt Nam đến 
năm 2010’. 
[10] Quyết định số 898 /QĐ-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng 
Bộ Tài chính về việc ‘Ban hành Kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán 
Việt Nam 2006 – 2010’. 
[11] Thực trạng công ty chứng khoán tại Việt Nam - Thực tế hoạt động và 
những thách thức tiềm ẩn ,  
[12] Khủng hoảng trong dịch vụ chứng khoán , 
giai-tri/Khoang-trong-trong-dich-vu-chung-khoan/50782973/411/ 
[13] Chứng khoán trong nền kinh tế dịch vụ WTO, 
nniemyet/7259.saga 
[14] Tìm hiểu một số thuật ngữ và hoạt động của các công ty chứng 
khoán,  
[15] Bàn về chỉ tiêu thành lập công ty chứng khoán 
Tài liệu bằng tiếng Anh: 
[16] Bacheket, D. (1995), Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and 
the Nest, trong Customer Satisfaction Research, Brookes, R. (ed.), 
ESOMAR. 
[17] Oliver, R. L. (1997), Satisfaction – A Behavioural Perspective on the 
Consumers, New York : McGraw-Hill 
67
[18] Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), “SERVQUAL: 
a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality” , 
Journal of Retailing, 64(1): 12-40. 
[19] Thongsamak, S. 2001. Service Quality: Its mesurement and relationship 
with customer satisfaction. ISE 5016 March 1th 2001. Available from: 
www.eng.vt.edu/irs/docs/Thongsamak_ServiceQuality.doc. [Access 11-04-
2005] 
[20] University of Bradford, Introduction to research & research methods. 
68
Phụ lục 1 
Phụ lục 1.1 : Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ 
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ 
Xin chào anh /chị…. 
Tôi là Như Châu, học viên của trường Đại Học Kinh Tế TpHCM, chuyên ngành 
Quản trị kinh doanh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về 
chất lượng dịch vụ các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán TP 
HCM. Tôi rất hân hạnh được thảo luận với anh /chị về chủ đề này. Tất cả những 
thông tin, quan điểm của anh/chị sẽ giúp ích cho chương trình nghiên cứu của tôi 
và phục vụ cho các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này hoàn thiện hơn nữa về 
chất lượng dịch vụ của mình. 
Khám phá yếu tố chất lượng 
1. Anh /chị mở tài khoản mua bán chứng khoán tại công ty nào? Vì sao anh/chị 
chọn công ty đó? 
2. Anh/chị thường giao dịch tại sàn, điện thoại hay qua mạng trực tuyến? Hình thức 
giao dịch nào thuận tiện cho anh/chị? Vì sao? 
3. Theo quan điểm của anh /chị, khi nói đến chất lượng của các công ty chứng 
khoán thì những yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao? 
4. Gợi ý những yếu tố cấu thành (5 thành phần) trong thang đo SERQUAL 
5. Trong các yếu tố này anh/chị cho biết yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba, 
không quan trọng tí nào? Vì sao? 
6. Anh/chị còn thấy yếu tố nào khác mà anh/chị cho là quan trọng nữa kh? Vì sao? 
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để tham gia chương trình nghiên cứu 
này và cung cấp những ý kiến quý báu. 
69
Phụ lục 1.2 : Các biến đo lường CLDV và sự thoả mãn của khách hàng lần 1 
MỨC ĐỘ TIN CẬY 
1. CTCK này tuân thủ đúng luật pháp, quy trình theo luật chứng khoán. 
2. Khi bạn cần giúp đỡ, CTCK này nhiệt tình giúp bạn. 
3. Bạn cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ tại CTCK này. 
4. CTCK này thông báo kịp thời cho bạn biết khi có sự thay đổi trong quá trình thực hiện 
những cam kết trong hợp đồng. 
5. CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng những thắc mắc, khiếu nại của bạn. 
6.Những hướng dẫn của nhân viên CTCK này làm bạn an tâm. 
7.Bạn an tâm về tính bảo mật thông tin, dữ liệu của CTCK này. 
8. Bạn an tâm về mối liên kết giữa CTCK này với ngân hàng. 
9. Thương hiệu của CTCK này làm bạn tin tưởng. 
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG 
10. Nhân viên CTCK này phục vụ bạn nhanh chóng. 
11. Nhân viên CTCK này luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 
12. Dù vào giờ cao điểm bạn cũng được phục vụ tận tình. 
13. CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho bạn. 
14. CTCK này luôn cập nhật bản tin chứng khoán kịp thời. 
15. Thủ tục ứng trước tiền bán , cầm cố của CTCK này luôn nhanh chóng. 
16. Quy trình đặt lệnh của CTCK này nhanh chóng, tiện lợi. 
17. CTCK này cung cấp kết quả khớp lệnh kịp thời. 
NĂNG LỰC PHỤC VỤ 
18. Nhân viên CTCK này giải đáp, hướng dẫn rõ ràng các thắc mắc của bạn về dịch vụ. 
19. Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin tưởng đối với bạn. 
20. Nhân viên CTCK này luôn lịch sự, ân cần với bạn. 
21. Nhân viên CTCK này có kiến thức để tư vấn cho bạn. 
22. Nhân viên CTCK này có thao tác nhập lệnh chính xác. 
MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM 
23. CTCK này thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 
70
24. CTCK này thường mở các lớp tư vấn trấn an nhà đầu tư khi thị trường biến động. 
25. CTCK này tạo điều kiện tốt nhất có thể cho nhà đầu tư. 
26.CTCK luôn tìm cách hiểu biết các yêu cầu của bạn. 
27.Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên tốt khi bạn cần tư vấn. 
28. Nhân viên CTCK này luôn quan tâm, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của bạn. 
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH 
29. Nhân viên trong CTCK này có trang phục lịch sự 
30. CTCK này có hệ thống công nghệ hiện đại. 
31. Cơ sở vật chất của CTCK này hiện đại, thoải mái. 
32. Không gian của CTCK này rộng rãi, mát mẻ. 
33. Chỗ gửi xe an toàn, thuận lợi cho bạn khi liên hệ giao dịch. 
34. CTCK có thời gian làm việc thuận tiện cho bạn. 
35. CTCK này có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhà đầu tư. 
SỰ THỎA MÃN 
36. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với trang bị vật chất của CTCK này. 
37. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với sự đồng cảm của CTCK này dành cho bạn. 
38. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của CTCK này. 
39. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của 
CTCK này. 
40. Nhìn chung, bạn hoàn toàn tin cậy CTCK này. 
71
Phụ lục 1.3 : Bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức với các biến đo lường 
CLDV lần 2 sau khi chỉnh sửa. 
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 
Tên phỏng vấn viên:………………………………………………………………………. 
Phỏng vấn lúc :………giờ, ngày………..tháng………………….năm………………….. 
Tên người trả lời :………………………………………………………………………… 
Điện thoại liên lạc:………………………………………………………………………... 
Tại công ty chứng khoán:………………………………………………………………… 
Địa chỉ công ty chứng khoán:……………………………………………………………. 
Xin chào anh/chị 
Tôi là Như Châu, học viên của trường Đại Học Kinh Tế TpHCM, chuyên ngành Quản trị 
kinh doanh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về chất lượng dịch 
vụ các công ty chứng khoán (CTCK) trên thị trường chứng khoán TP HCM. 
Kính xin anh/chị dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau bằng cách đánh 
dấu (x) vào các ô vuông sau: 
Câu 1 : Xin cho biết mức độ đồng ý của anh (chị) trong các phát biểu dưới đây : (1: Hoàn 
toàn không đồng ý , 2: Không đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý) 
 1 2 3 4 5 
1. CTCK này tuân thủ đúng luật chứng khoán. 
2. Khi bạn cần giúp đỡ, CTCK này nhiệt tình giúp bạn. 
3. Bạn cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ tại CTCK này. 
4. CTCK này thông báo kịp thời cho bạn biết khi có sự thay đổi 
trong quá trình thực hiện những cam kết trong hợp đồng. 
5. CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng những thắc mắc, khiếu nại 
của bạn. 
6. Thương hiệu của CTCK này làm bạn tin tưởng. 
7. Nhìn chung, bạn hoàn toàn tin cậy CTCK này. 
8. Nhân viên CTCK này phục vụ bạn nhanh chóng. 
9. Nhân viên CTCK này luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 
72
10. Nhân viên CTCK này không bao giờ tỏ ra bận rộn khi bạn cần 
liên hệ. 
11. CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho bạn. 
12. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với khả năng đáp ứng yêu 
cầu khách hàng của CTCK này. 
13. Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin 
tưởng đối với bạn. 
14. Nhân viên CTCK này luôn lịch sự, ân cần với bạn. 
15. Nhân viên CTCK này có kiến thức để tư vấn cho bạn. 
16.Nhân viên CTCK này giải đáp, hướng dẫn rõ ràng các thắc mắc 
của bạn về dịch vụ. 
17. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của 
CTCK này. 
18. CTCK này thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 
19. CTCK này tạo điều kiện tốt nhất có thể cho nhà đầu tư. 
20.CTCK luôn tìm cách hiểu biết các yêu cầu của bạn. 
21.Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên tốt khi bạn cần 
tư vấn. 
22. Nhân viên CTCK này luôn quan tâm, tìm hiểu tâm tư nguyện 
vọng của bạn. 
23. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với sự đồng cảm của CTCK 
này dành cho bạn. 
24. Nhân viên trong CTCK này có trang phục lịch sự 
25. CTCK này có hệ thống công nghệ hiện đại. 
26. Cơ sở vật chất của CTCK này hiện đại, thoải mái. 
27. Không gian của CTCK này rộng rãi, mát mẻ. 
28. Chỗ gửi xe an toàn, thuận lợi cho bạn khi liên hệ giao dịch. 
73
29. CTCK có thời gian làm việc thuận tiện cho bạn. 
30. CTCK này có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhà đầu tư. 
31. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với trang bị vật chất của 
CTCK này. 
Câu 2: Anh/chị đã đầu tư chứng khoán: 
Câu 3: Anh/ chị đã (dự định)đầu tư bao nhiêu tiền vào thị trường chứng khoán: 
Dưới 50 triệu đồng 
Từ 50 đến 300 triệu đồng 
Từ 300 triệu đến dưới 1tỷ 
Từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng 
Trên 3 tỷ đồng 
Câu 4: Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh chị : 
Dưới 30 tuổi 
Từ 30 đến 50 tuổi 
Trên 50 tuổi 
Câu 5: Xin vui lòng cho biết giới tính của anh chị : Nam Nữ 
 Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị) 
Dưới 6 tháng 
Từ 6 tháng đến 12 tháng 
Từ 1 năm đến 3 năm 
Trên 3 năm 
74
Phụ lục 1.4 : Các thành phần cấu thành thang đo CLDV của CTCK và Sự 
thỏa mãn của khách hàng. 
MỨC ĐỘ TIN CẬY 
1. CTCK này tuân thủ đúng luật pháp, quy trình theo luật chứng khoán. 
2. Khi bạn cần giúp đỡ, CTCK này nhiệt tình giúp bạn. 
3. Bạn cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ tại CTCK này. 
4. CTCK này thông báo kịp thời cho bạn biết khi có sự thay đổi trong quá trình thực hiện 
những cam kết trong hợp đồng. 
5. CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng những thắc mắc, khiếu nại của bạn. 
6. Thương hiệu của CTCK này làm bạn tin tưởng. 
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG 
7. Nhân viên CTCK này phục vụ bạn nhanh chóng. 
8. Nhân viên CTCK này luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 
9. CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho bạn. 
10. Nhân viên CTCK này không bao giờ tỏ ra bận rộn khi bạn cần liên hệ. 
11. CTCK này cung cấp kết quả khớp lệnh kịp thời. 
NĂNG LỰC PHỤC VỤ 
12. Nhân viên CTCK này giải đáp, hướng dẫn rõ ràng các thắc mắc của bạn về dịch vụ. 
13. Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin tưởng đối với bạn. 
14. Nhân viên CTCK này luôn lịch sự, ân cần với bạn. 
15. Nhân viên CTCK này có kiến thức để tư vấn cho bạn. 
16. Nhân viên CTCK này giải đáp, hướng dẫn rõ ràng các thắc mắc của bạn về dịch vụ. 
MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM 
17. CTCK này thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 
18. CTCK này tạo điều kiện tốt nhất có thể cho nhà đầu tư. 
19.CTCK luôn tìm cách hiểu biết các yêu cầu của bạn. 
20.Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên tốt khi bạn cần tư vấn. 
21. Nhân viên CTCK này luôn quan tâm, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của bạn. 
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH 
75
29. Nhân viên trong CTCK này có trang phục lịch sự 
30. CTCK này có hệ thống công nghệ hiện đại. 
31. Cơ sở vật chất của CTCK này hiện đại, thoải mái. 
32. Không gian của CTCK này rộng rãi, mát mẻ. 
33. Chỗ gửi xe an toàn, thuận lợi cho bạn khi liên hệ giao dịch. 
34. CTCK có thời gian làm việc thuận tiện cho bạn. 
35. CTCK này có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhà đầu tư. 
SỰ THỎA MÃN 
36. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với trang bị vật chất của CTCK này. 
37. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với sự đồng cảm của CTCK này dành cho bạn. 
38. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của CTCK này. 
39. Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của 
CTCK này. 
40. Nhìn chung, bạn hoàn toàn tin cậy CTCK này. 
Phụ lục 2 : Danh sách và địa chỉ các CTCK được chọn khảo sát 
STT 
Tên công ty chứng khoán Vốn 
điều lệ
Địa chỉ 
1 Cty CP CK Thăng Long 420 02 Tôn Đức Thắng, Quận 1, HCM 
2 Cty TNHH CK NH TMCP NT 
Việt Nam 
700 Lầu 1, toà nhà Green Star, số 70 
Phạm Ngọc Thạch, P6, Q3, TPHCM 
3 Cty CP CK Phương Đông 240 194 Nguyễn Công Trứ, P. NTB, Q.1 
4 Cty CP CK FPT 440 31 Nguyễn Công Trứ, P. NTB, Q.1 
5 Cty TNHH CK NH á Châu 430 30 Mạc Đĩnh Chi, P. Đakao,Q.1 
6 Cty CP CK Biển Việt 135 51 Hàm Nghi, P. NTB, Q.1 
7 Cty CP CK Đông Dương 125 148-152 Nguyễn Công Trứ, Q.1 
8 Cty CP CK Âu Việt 360 Lầu 3, 194 Nguyễn Công Trứ, Q.1 
9 Cty TNHH CK NH ĐT & PT 200 12-14 NKKN, Q.1 
76
10 Cty TNHH CK NH Sài Gòn 
Thương Tín 
1100 63B Calmette, P.Nguyễn Thái Bình, 
Q.1, TP.HCM 
11 Cty CP CK Sài Gòn 1366 92-94-96-98 Nguyễn Công Trứ, Q.1 
12 Cty CP CK Bảo Việt 450 11 & 72 Nguyễn Công Trứ, Q.1 
13 
Cty CP CK Âu Lạc ( Phú Hưng) 100 08- Tú Xương, P.7,Q.3 
14 Cty TNHH CK NH NN & PTNT 700 207 Nguyễn Văn Trỗi, Q.PN 
Phụ lục 3 : Mô tả mẫu 
Giới tính 
Gioi tinh 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid Nam 132 75.0 75.0 75.0
Nu 44 25.0 25.0 100.0
Total 176 100.0 100.0 
Độ tuổi 
Do tuoi 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid < 30 tuoi 62 35.2 35.2 35.2 
30-50 tuoi 99 56.3 56.3 91.5 
> 50 tuoi 15 8.5 8.5 100.0 
Total 176 100.0 100.0 
77
Các công ty chứng khoán khảo sát 
Cong ty chung khoan 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid CTCK Phuong Dong 24 13.6 13.6 13.6
CTCK Dong Duong 24 13.6 13.6 27.3
CTCK Bao Viet 18 10.2 10.2 37.5
CTCK Au Lac 11 6.3 6.3 43.8
CTCK Sai Gon SSI 3 1.7 1.7 45.5
CTCK Thang Long 20 11.4 11.4 56.8
CTCK FPT 6 3.4 3.4 60.2
CTCK NH Dau Tu & 
Phat Trien 
18 10.2 10.2 70.5
CTCK NN & PTNT 8 4.5 4.5 75.0
CTCK NH A Chau 9 5.1 5.1 80.1
CTCT NH Sacombank 10 5.7 5.7 85.8
CTCK NH Vietcombank 7 4.0 4.0 89.8
CTCK Âu Viet 13 7.4 7.4 97.2
CTCK Bien Viet 5 2.8 2.8 100.0
Total 176 100.0 100.0 
Thời gian nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán 
Khoang thoi gian nha dau tu tham gia thi truong chung khoan 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid < 6 thang 29 16.5 16.5 16.5 
6-12 thang 64 36.4 36.4 52.8 
1-3 nam 81 46.0 46.0 98.9 
> 3 nam 2 1.1 1.1 100.0 
Total 176 100.0 100.0 
78
Số tiền đã ( dự định ) đầu tư 
So tien da ( du dinh) dau tu 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid < 50 trieu dong 47 26.7 26.7 26.7 
50-300 trieu dong 96 54.5 54.5 81.3 
300 - 1ty dong 31 17.6 17.6 98.9 
1-3 ty dong 2 1.1 1.1 100.0 
Total 176 100.0 100.0 
Thống kê mô tả các thành phần của CLDV các CTCK 
 Descriptive Statistics 
N Minimum Maximum Mean 
Std. 
Deviation 
Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic 
nhom1 176 2.17 4.83 3.6449 .04339 .57570
nhom2 176 1.20 5.00 3.0511 .04477 .59397
nhom3 176 1.50 5.00 3.7031 .05122 .67950
nhom4 176 1.50 5.00 3.6051 .06052 .80287
hailong 176 2.00 4.80 3.5489 .04303 .57081
Valid N (listwise) 176 
79
Phụ lục 4 : Phân tích Cronbach Alpha 
Bảng 4.1 Độ tin cậy Cronbach Alpha – Sự hài lòng (SAT) – 5 biến 
Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương 
quan biến 
tống 
Alpha 
nếu loại 
biến 
Bạn hoàn toàn tin cậy CTCK này( SAT-1) 14.05 5.523 .514 .771
Bạn hài lòng với khả năng đáp ứng yêu 
cầu của CTCK ( SAT-2) 
14.11
5.194 .708 .708
Bạn hài lòng với cung cách phục vụ của 
nhân viên CTCK ( SAT-3) 
14.14
5.300 .607 .740
Bạn hài lòng với sự đồng cảm của CTCK 
dành cho bạn ( SAT-4) 
14.63
6.006 .455 .786
Bạn hài lòng với trang bị vật chất của 
CTCK (SAT-5) 
14.05
5.404 .577 .750
Cronbach’s alpha 0.759 
Bảng 4.2 Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo CLDV các công ty 
chứng khoán – ban đầu 
 Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu 
loại biến 
Mức độ tin cậy 
REL-1 18.42 9.502 .560 .826
REL-2 18.30 10.657 .538 .822
REL-3 18.22 9.782 .774 .777
REL-4 18.15 10.207 .590 .812
REL-5 18.11 10.536 .702 .795
REL-6 18.63 10.749 .560 .818
80
Alpha = .835 
Mức độ đáp ứng 
RES-1 10.64 2.311 .618 .459
RES-2 10.66 2.329 .611 .464
RES-3 10.85 2.679 .329 .648
RES-4 11.03 2.588 .249 .728
Alpha = .650 
Năng lực phục vụ 
ASS-1 10.66 4.030 .694 .748
ASS-2 10.83 4.074 .616 .781
ASS-3 11.02 3.782 .605 .792
ASS-4 10.64 4.094 .656 .764
Alpha = .818 
Mức độ đồng cảm 
EMP-1 12.13 5.539 .626 .813
EMP-2 12.11 6.296 .543 .832
EMP-3 12.25 5.537 .746 .776
EMP-4 12.23 6.145 .589 .820
EMP-5 12.30 5.846 .723 .785
Alpha = .839 
Phương tiện hữu hình 
TAN-1 20.60 12.093 .554 .849
TAN-2 20.98 11.274 .702 .826
TAN-3 20.98 11.131 .799 .812
TAN-4 21.09 12.220 .649 .835
TAN-5 21.51 13.040 .446 .862
TAN-6 21.22 12.985 .475 .858
TAN-7 21.13 11.931 .781 .819
Alpha = .858 
81
Bảng 4.3 Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của các thành 
phần thang đo chất lượng dịch vụ các CTCK sau khi điều chỉnh 
Thành phần thang đo 
Số biến quan sát Cronbach alpha 
Ban đầu Sau Ban đầu Sau 
1. Mức độ tin cậy 6 6 0.835 0.835 
2. Mức độ đáp ứng 4 2 0.650 0.827 
3. Năng lực phục vụ 4 4 0.818 0.818 
4. Mức độ đồng cảm 5 5 0.839 0.839 
5. Phương tiện hữu hình 7 2 0.858 0.918 
Phụ lục 5 : Phân tích nhân tố khám phá EAF 
Phụ lục 5.1 : Phân tích EFA cho thang đo CLDV ban đầu 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 
Adequacy. .852
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 2004.967
df 171
Sig. .000
82
 Total Variance Explained 
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 
Rotation Sums 
of Squared 
Loadings(a) 
 Total % of Variance Cumulative % Total 
% of 
Variance Cumulative % Total 
1 7.542 39.693 39.693 7.141 37.585 37.585 5.909
2 2.437 12.826 52.519 2.071 10.900 48.485 4.023
3 1.443 7.595 60.114 1.074 5.651 54.137 4.930
4 1.210 6.370 66.484 .852 4.487 58.623 5.123
5 .861 4.532 71.016 
6 .737 3.877 74.893 
7 .686 3.612 78.505 
8 .648 3.411 81.917 
9 .577 3.034 84.951 
10 .541 2.849 87.800 
11 .449 2.363 90.163 
12 .371 1.953 92.116 
13 .308 1.621 93.737 
14 .280 1.475 95.212 
15 .251 1.323 96.535 
16 .202 1.063 97.597 
17 .192 1.008 98.606 
18 .166 .874 99.480 
19 .099 .520 100.000 
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. 
83
Pattern Matrix(a) 
 Factor 
 1 2 3 4 
Nhan vien CTCK co kien thuc de tu van cho ban ASS-3 .833 -.008 -.193 -.051
Nhan vien CTCK luon lich su, an can voi ban ASS-2 .800 .053 -.079 -.125
Cung cach phuc vu cua nhan vien tao su tin tuong cho ban ASS-1 .713 .074 -.250 .297
Nhan vien CTCK giai dap ro rang cac thac mac cua ban ASS-4 .712 -.037 .088 .021
Nhan vien CTCK luon san sang giup do ban RES-4 .624 -.135 .387 -.191
Nhan vien CTCK phuc vu ban nhanh chong RES-1 .416 -.067 .355 .164
CTCK thong bao kip thoi cho ban biet khi co su thay doi REL-4 .250 .222 .192 .185
Nhan vien CTCK luon quan tam, tim hieu nguyen vong cua ban EMP-5 -.157 .905 .050 -.063
CTCK luon tim cach hieu biet cac yeu cau cua ban EMP-3 -.095 .890 -.118 .102
Nhan vien CTCK luon co loi khuyen tot khi ban can tu van EMP-4 .222 .666 .193 -.356
CTCK the hien su quan tam den ca nhan ban EMP-1 .092 .607 -.061 .122
CTCK tao dieu kien tot nhat co the cho nha dau tu EMP-2 .132 .464 -.018 .147
Khi ban can giup do, CTCK nhiet tinh giup ban REL-2 -.277 -.009 1.001 -.075
Ban cam thay an tam khi su dung dich vu tai CTCK nay REL-3 .159 -.020 .631 .198
CTCK tuan thu dung luat chung khoan REL-1 -.027 .048 .524 .122
CTCK luon giai quyet thoa dang nhung thac mac cua ban REL-5 .078 .120 .408 .348
CTCK co he thong cong nghe hien dai TAN-2 -.051 -.059 -.052 .985
Co so vat chat cua CTCK nay hien dai, thoai mai TAN-3 -.121 .018 .100 .879
Thuong hieu cua CTCK lam ban tin tuong REL-6 .156 -.040 .203 .386
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
 Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. 
a Rotation converged in 6 iterations. 
Phụ lục 5.2 : Phân tích EFA cho thang đo CLDV sau khi bỏ biến REL-4 
 KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 
Adequacy. .839
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 1864.032
df 153
Sig. .000
84
 Total Variance Explained 
Factor 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 
Rotation 
Sums of 
Squared 
Loadings(a
) 
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total 
1 7.091 39.393 39.393 6.703 37.236 37.236 5.500
2 2.435 13.528 52.920 2.070 11.501 48.738 3.701
3 1.440 8.002 60.923 1.087 6.037 54.775 4.532
4 1.210 6.724 67.646 .862 4.789 59.564 4.740
5 .752 4.178 71.824 
6 .720 4.002 75.826 
7 .670 3.725 79.551 
8 .577 3.203 82.754 
9 .546 3.034 85.789 
10 .509 2.828 88.617 
11 .445 2.472 91.089 
12 .364 2.022 93.111 
13 .304 1.690 94.801 
14 .272 1.510 96.311 
15 .203 1.129 97.440 
16 .195 1.082 98.521 
17 .167 .930 99.451 
18 .099 .549 100.000 
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. 
85
Pattern Matrix(a) 
 Factor 
 1 2 3 4 
Nhan vien CTCK co kien thuc de tu van cho ban ASS-3 .815 .000 -.184 -.044
Nhan vien CTCK luon lich su, an can voi ban ASS-2 .790 .062 -.074 -.115
Nhan vien CTCK giai dap ro rang cac thac mac cua ban ASS-4 .704 -.024 .091 .029
Cung cach phuc vu cua nhan vien tao su tin tuong cho ban ASS-1 .695 .082 -.232 .291
Nhan vien CTCK luon san sang giup do ban RES-2 .621 -.120 .383 -.177
Nhan vien CTCK phuc vu ban nhanh chong RES-1 .418 -.055 .348 .170
Nhan vien CTCK luon quan tam, tim hieu nguyen vong cua ban 
EMP-5 
-.151 .905 .060 -.049
CTCK luon tim cach hieu biet cac yeu cau cua ban EMP-3 -.079 .865 -.111 .108
Nhan vien CTCK luon co loi khuyen tot khi ban can tu van EMP-4 .224 .667 .197 -.336
CTCK the hien su quan tam den ca nhan ban EMP-1 .098 .600 -.055 .129
CTCK tao dieu kien tot nhat co the cho nha dau tu EMP-2 .137 .462 -.012 .152
Khi ban can giup do, CTCK nhiet tinh giup ban REL-2 -.270 .003 .996 -.063
Ban cam thay an tam khi su dung dich vu tai CTCK nay REL-3 .170 -.009 .618 .206
CTCK tuan thu dung luat chung khoan- REL-1 -.014 .051 .508 .129
CTCK luon giai quyet thoa dang nhung thac mac cua ban REL-5 .092 .119 .391 .343
CTCK co he thong cong nghe hien dai TAN-2 -.042 -.041 -.043 .981
Co so vat chat cua CTCK nay hien dai, thoai mai TAN-3 -.110 .036 .110 .874
Thuong hieu cua CTCK lam ban tin tuong TAN-6 .164 -.038 .195 .376
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
 Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. 
a Rotation converged in 6 iterations. 
Phụ lục 5.3 : Phân tích EFA cho thang đo CLDV sau khi loại bỏ REL-5 
 KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 
Adequacy. .821
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 1712.945
df 136
Sig. .000
 Total Variance Explained 
86
Factor 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 
Rotation 
Sums of 
Squared 
Loadings(a
) 
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total 
1 6.560 38.585 38.585 6.173 36.312 36.312 5.159
2 2.416 14.212 52.797 2.052 12.071 48.384 3.520
3 1.408 8.283 61.080 1.078 6.344 54.727 4.158
4 1.209 7.109 68.189 .852 5.014 59.741 3.883
5 .749 4.404 72.592 
6 .712 4.185 76.778 
7 .659 3.879 80.656 
8 .577 3.392 84.048 
9 .545 3.204 87.252 
10 .445 2.618 89.870 
11 .404 2.377 92.247 
12 .333 1.961 94.208 
13 .304 1.789 95.997 
14 .218 1.284 97.281 
15 .195 1.146 98.427 
16 .168 .990 99.417 
17 .099 .583 100.000 
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. 
87
Pattern Matrix(a) 
 Factor 
 1 2 3 4 
Nhan vien CTCK co kien thuc de tu van cho ban PV-3 .815 -.002 -.052 -.188
Nhan vien CTCK luon lich su, an can voi ban PV-2 .776 .064 -.106 -.063
Cung cach phuc vu cua nhan vien tao su tin tuong cho ban PV-1 .706 .084 .268 -.229
Nhan vien CTCK giai dap ro rang cac thac mac cua ban PV-4 .704 -.019 .033 .091
Nhan vien CTCK luon san sang giup do ban DU-2 .620 -.112 -.158 .372
Nhan vien CTCK phuc vu ban nhanh chong DU-1 .435 -.044 .170 .329
Nhan vien CTCK luon quan tam, tim hieu nguyen vong cua ban DC-5 -.143 .896 -.042 .058
CTCK luon tim cach hieu biet cac yeu cau cua ban DC-3 -.080 .862 .107 -.096
Nhan vien CTCK luon co loi khuyen tot khi ban can tu van DC-4 .221 .663 -.315 .189
CTCK the hien su quan tam den ca nhan ban DC-1 .102 .599 .127 -.048
CTCK tao dieu kien tot nhat co the cho nha dau tu DC-2 .134 .465 .155 .002
CTCK co he thong cong nghe hien dai VC-2 -.030 -.027 .970 -.023
Co so vat chat cua CTCK nay hien dai, thoai mai VC-3 -.092 .052 .858 .126
Thuong hieu cua CTCK lam ban tin tuong TC-6 .187 -.028 .360 .184
Khi ban can giup do, CTCK nhiet tinh giup ban TC-2 -.254 .020 -.030 .968
Ban cam thay an tam khi su dung dich vu tai CTCK nay TC-3 .194 .006 .215 .591
CTCK tuan thu dung luat chung khoan- TC-1 -.009 .064 .144 .508
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
 Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. 
a Rotation converged in 6 iterations. 
Phụ lục 5.4 : Phân tích EAF thang đo CLDV sau khi bỏ REL-6 
 KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 
Adequacy. .815
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 1611.431
df 120
Sig. .000
88
Total Variance Explained 
Factor 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 
Rotation 
Sums of 
Squared 
Loadings(a
) 
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total 
1 6.235 38.971 38.971 5.862 36.639 36.639 4.930
2 2.371 14.820 53.791 2.020 12.622 49.261 3.497
3 1.384 8.651 62.442 1.078 6.738 55.999 3.638
4 1.198 7.488 69.931 .867 5.420 61.419 3.716
5 .713 4.457 74.388 
6 .693 4.329 78.717 
7 .578 3.610 82.326 
8 .545 3.408 85.734 
9 .477 2.980 88.714 
10 .441 2.755 91.469 
11 .334 2.088 93.558 
12 .306 1.912 95.469 
13 .249 1.558 97.027 
14 .197 1.233 98.261 
15 .179 1.120 99.380 
16 .099 .620 100.000 
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. 
89
Pattern Matrix(a) 
 Factor 
 1 2 3 4 
Nhan vien CTCK co kien thuc de tu van cho ban ASS-3 .810 -.005 -.182 -.051
Nhan vien CTCK luon lich su, an can voi ban ASS-2 .775 .062 -.061 -.111
Nhan vien CTCK giai dap ro rang cac thac mac cua ban ASS-4 .706 -.023 .094 .032
Cung cach phuc vu cua nhan vien tao su tin tuong cho ban ASS1 .704 .084 -.210 .253
Nhan vien CTCK luon san sang giup do ban RES-2 .625 -.120 .362 -.150
Nhan vien CTCK phuc vu ban nhanh chong RES-1 .450 -.046 .328 .156
Nhan vien CTCK luon quan tam, tim hieu nguyen vong cua ban 
EMP-5 
-.144 .893 .054 -.035
CTCK luon tim cach hieu biet cac yeu cau cua ban EMP-3 -.080 .874 -.094 .082
Nhan vien CTCK luon co loi khuyen tot khi ban can tu van EMP-4 .218 .663 .176 -.312
CTCK the hien su quan tam den ca nhan ban EMP-1 .101 .593 -.042 .143
CTCK tao dieu kien tot nhat co the cho nha dau tu EMP-2 .135 .464 .009 .155
Khi ban can giup do, CTCK nhiet tinh giup ban REL-2 -.250 .016 .982 -.029
Ban cam thay an tam khi su dung dich vu tai CTCK nay REL-3 .217 .004 .588 .198
CTCK tuan thu dung luat chung khoan- REL-1 .012 .066 .498 .122
CTCK co he thong cong nghe hien dai TAN-2 -.026 -.039 -.007 1.006
Co so vat chat cua CTCK nay hien dai, thoai mai TAN-3 -.050 .058 .154 .789
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
 Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. 
a Rotation converged in 6 iterations. 
90
Bảng 5.1 Kết quả phân tích EAF của thang đo chất lượng dịch vụ các CTCK 
 Biến quan sát Yếu tố 
 1 2 3 4 
ASS-3 .810 -.005 -.182 -.051 
ASS-2 .775 .062 -.061 -.111 
ASS-4 .706 -.023 .094 .032 
ASS-1 .704 .084 -.210 .253 
RES-2 .625 -.120 .362 -.150 
RES-1 .450 -.046 .328 .156 
EMP-5 -.144 .893 .054 -.035 
EMP-3 -.080 .874 -.094 .082 
EMP-4 .218 .663 .176 -.312 
EMP-1 .101 .593 -.042 .143 
EMP-2 .135 .464 .009 .155 
REL-2 -.250 .016 .982 -.029 
REL-3 .217 .004 .588 .198 
REL-1 .012 .066 .498 .122 
TAN-2 -.026 -.039 -.007 1.006 
TAN-3 -.050 .058 .154 .789 
Eigenvalue 6.253 2.371 1.384 1.198 
Phương sai trích 36.639 12.622 6.738 5.420 
Cronbach alpha 0.856 0.839 0.768 0.918 
Phụ lục 5. 6 : Phân tích EAF cho thang đo sự thoả mãn của khách hàng 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 
Adequacy. .754
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 273.883
df 10
Sig. .000
91
Total Variance Explained 
Factor 
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 
1 2.750 55.000 55.000 2.240 44.797 44.797
2 .874 17.482 72.482 
3 .621 12.422 84.903 
4 .452 9.037 93.940 
5 .303 6.060 100.000 
Extraction Method: Principal Axis Factoring. 
 Component Matrix(a) 
 Component 
 1 
Ban hai long voi kha nang dap ung yeu cau khach hang cua CTCK HL-3 .848 
Ban hai long voi cung cach phuc vu cua nhan vien CTCK HL-3 .779 
Ban hai long voi trang bi vat chat cua CTCK HL-5 .740 
Ban hoan toan tin cay CTCK nay HL-1 .689 
Ban hai long voi su dong cam CTCK danh cho ban HL-4 .635 
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
Bảng 5.2 Phân tích nhân tố Sự hài lòng (SAT ) 
 Biến quan sát 
Yếu tố 
1 
Bạn hài lòng với khả năng đáp ứng yêu cầu của CTCK (SAT-2) .848
Bạn hài lòng với cung cách phục vụ của nhân viên CTCK ( SAT-3) .779
Bạn hài lòng với trang bị vật chất của CTCK (SAT-5) .740
Bạn hoàn toàn tin cậy CTCK này ( SAT-1) .689
Bạn hài lòng với sự đồng cảm của CTCK dành cho bạn ( SAT-4) .635
Eigenvalue 2.57
Phương sai trích 55%
92
Phụ lục 6 : Phân tích tương quan 
Correlations 
 Descriptive Statistics 
 Mean Std. Deviation N 
nhom1 3.6449 .57570 176
nhom2 3.0511 .59397 176
nhom3 3.7031 .67950 176
nhom4 3.6051 .80287 176
hailong 3.5489 .57081 176
 Correlations 
 nhom1 nhom2 nhom3 nhom4 hailong 
nhom1 Pearson Correlation 1 .422(**) .582(**) .504(**) .750(**)
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 176 176 176 176 176
nhom2 Pearson Correlation .422(**) 1 .300(**) .324(**) .610(**)
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 176 176 176 176 176
nhom3 Pearson Correlation .582(**) .300(**) 1 .554(**) .660(**)
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 176 176 176 176 176
nhom4 Pearson Correlation .504(**) .324(**) .554(**) 1 .711(**)
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 176 176 176 176 176
hailong Pearson Correlation .750(**) .610(**) .660(**) .711(**) 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 
N 176 176 176 176 176
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 
93
Bảng 6.1 Ma trận tương quan giữa SAT – TAN,REL,ASS,EMP 
Phụ lục 7 : Phân tích hồi quy tuyến tính 
Regression 
 Variables Entered/Removed(b) 
Model 
Variables 
Entered 
Variables 
Removed Method 
1 nhom4, 
nhom2, 
nhom3, 
nhom1(a) 
. Enter 
a All requested variables entered. 
b Dependent Variable: hailong 
Năng lực 
phục vụ 
Mức độ 
đồng cảm 
Mức độ tin 
cậy 
Phương tiện 
hữu hình 
Sự hài lòng 
Năng lực phục vụ Pearson Correlation 1 .422(**) .582(**) .504(**) .750(**)
 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
 N 176 176 176 176 176
Mức độ đồng cảm Pearson Correlation .422(**) 1 .300(**) .324(**) .610(**)
 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
 N 176 176 176 176 176
Mức độ tin cậy Pearson Correlation .582(**) .300(**) 1 .554(**) .660(**)
 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
 N 176 176 176 176 176
Phương tiện hữu hình Pearson Correlation .504(**) .324(**) .554(**) 1 .711(**)
 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
 N 176 176 176 176 176
Sự hài lòng Pearson Correlation .750(**) .610(**) .660(**) .711(**) 1
 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 
 N 176 176 176 176 176
94
ANOVA(b) 
Model 
Sum of 
Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 45.839 4 11.460 175.269 .000(a) 
Residual 11.181 171 .065 
Total 57.020 175 
a Predictors: (Constant), nhom4, nhom2, nhom3, nhom1 
b Dependent Variable: hailong 
 Coefficients(a) 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients t Sig. 
B Std. Error Beta B Std. Error 
1 (Constant) -.017 .140 -.120 .905 
nhom1 .344 .045 .347 7.709 .000 
nhom2 .288 .036 .300 7.949 .000 
nhom3 .152 .038 .181 4.033 .000 
nhom4 .241 .030 .339 7.971 .000 
a Dependent Variable: hailong 
Bảng 7.1 Hồi quy đa biến : SAT = f( REL, ASS, TAN, EMP) 
R 
R 
Square 
Adjusted 
R Square 
Std. Error 
of the 
Estimate 
Change Statistics 
Durbin-
Watson 
R Square 
Change 
F Change Df1 Df2 
Sig. F 
Change 
.897(a) .804 .799 .25570 .804 175.269 4 171 .000 1.947 
95
Bảng 7.2 Thống kê phân tích các hệ số hồi quy từng phần 
Thành phần 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
Collinearity Statistics
B 
Std. 
Error Beta Tolerance VIF 
(Constant) -.017 .140 -.120 .905 
Phương tiện hữu 
hình 
.241 .030 .339 7.971 .000 .634 1.578
Mức độ tin cậy .152 .038 .181 4.033 .000 .570 1.754
Mức độ đồng cảm .288 .036 .300 7.949 .000 .805 1.242
Năng lực phục vụ .344 .045 .347 7.709 .000 .566 1.768
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nhung nhan to anh huong CLDV moi gioi chung khoan.pdf