Toàn bộ những nội dung được trỡnh bày trờn đây là những lý luận cơ bản trong việc quản lý, sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp nói chung và thực tế trong công tác sử dụng vốn cố định ở công ty In Tài Chính. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được công ty đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết để tồn tại, đứng vững và phát triển trong nên kinh tế thị trường. Trong những năm qua, bên cạnh những thành tích đáng khích lệ đó đạt được, công tác quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty vẫn cũn khụng ớt những khú khăn và tồn đọng. Điều đó đũi hỏi cụng ty phải cố gắng nhiều hơn trong quá trỡnh hoạt động của mỡnh, tỡm ra những biện phỏp tối ưu nhằm hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong những năm tới.
Vấn đề quản lý, sử dụng, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề khó khăn cả về lý luận và thực tiễn, song em xin mạnh dạn nghiờn cứu đề tài này và đưa ra một số ý kiến, biện pháp về vấn đề quản lý, sử dụng vốn cố định ở công ty In Tài Chính. Hy vọng rằng những ý kiến đề xuất của em sẽ góp phần nhỏ bé vào quỏ trỡnh quản lý và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Từ đó giúp cho công ty không ngừng nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Do trỡnh độ nhận thức của bản thân em cũn nhiều hạn chế và trong thời gian thực tập cú hạn nờn bản luận văn này em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo gúp ý của cụng ty và cỏc thầy cụ giỏo để bản luận văn đạt chất lượng cao hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tỡnh của TS - Cao Thuý Xiờm, cỏc thầy cụ giỏo trong trung tõm Quản trị Kinh Doanh Tổng Hợp và cụ chỳ trong phũng Tài vụ cụng ty In Tài Chính đó giỳp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty In tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy in Komori excel – L32 trị giá 3.133.880.764 đồng để đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn xây dựng mới một nhà kho khung thép mới trị giá gần 300 triệu đồng và mua mơí một nhà xưởng ở chi nhánh trị giá hơn 11 tỷ đồng.
Giá cả nguyên vật liệu chủ yếu là giấy, kẽm , mực in...nhìn chung là ổn định.
Công ty đã ứng dụng tin học vào quản lý, hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, quản lý sản xuất, quản lý vật tư, quản lý nhân sự...đảm bảo nhanh, chính xác, hiệu quả.
4.1.2. Khó khăn
Tuy một số năm qua có đầu tư về TSCĐ, TSCĐ tăng nhanh nhưng vẫn còn nhiều TSCĐ ở công ty đã cũ, năng lực sản xuất thấp cần được thay thế, đổi mới ngay để đáp ứng yêu cầu sản xuât kinh doanh. Khó khăn này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sử dụng vốn cố định của công ty.
Từ những khó khăn và thuận lợi trên công ty in Tài Chính cần phải phát huy, khai thác tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có đồng thời tìm các biện pháp hạn chế, khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh bảo toàn được vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty in Tài Chính trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, với những thuận lợi và khó khăn công ty đã có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, chú trọng đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nhờ đó công ty luôn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được trình bày ở biểu 4: "Tình hình chủ yếu về sản xuất kinh doanh của công ty in tài chính qua các năm 1997 - 2001".
Tổng doanh thu của công ty có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Để đạt được điều này là do có sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn bộ CBCNV toàn công ty ( xem biểu 4 ). Trong đó có sự đầu tư đúng đắn TSCĐ hiện đại một cách kịp thời vào trong quá trình sản xuất - kinh doanh cuả công ty, tích cực tìm kiếm được nhiều thị trường mới, đẩy mạnh sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Điều này đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
Điều này được thể hiện qua các số liệu cụ thể sau:
-Tổng doanh thu năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 3.864.587 nghìn đồng, với số tương đối là 15,28%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 3.909.812 nghìn đồng, với số tương đối là 15,62%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 1998 giảm so với năm 1997 là 45.225 nghìn đồng, với số tương đối là 18,31%.
-Tổng doanh thu năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 7.535.163 nghìn đồng, với số tương đối là 29,80%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 7.453.963 nghìn đồng, với số tương đối là 29,77%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 81.200 nghìn đồng, với số tương đối là 32,87%.
-Tổng doanh thu năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 25.890.425 nghìn đồng, với số tương đối là 78,89%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 24.037.795 nghìn đồng, với số tương đối là 73,98%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.852.630 nghìn đồng, với số tương đối là 564,48%.
-Tổng doanh thu năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 26.550.449 nghìn đồng, với số tương đối là 45,22%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 18.325.626 nghìn đồng, với số tương đối là 32,42%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 8.224.823 nghìn đồng, với số tương đối là 377,14%.
Tuy vậy để đánh giá và xem xét một cách toàn diện về tình hình sản xuất - kinh doanh của công ty, không chỉ dựa vào tốc độ tăng trưởng của doanh thu mà ta còn phải xem xét, đánh giá các chỉ tiêu quan trọng khác như: tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, giá thành toàn bộ, vốn kinh doanh bình quân,...
Tổng lợi nhận của công ty có tốc độ tăng trưởng cũng tương đối cao đặc biệt là 3 năm trở lại đây ( xem biểu 4 ). Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng của doanh thu và tốc độ tăng trưởng của vốn kinh doanh bình quân là tương đối giống nhau, điều này là rất tốt và hợp lý. Đạt được kết quả này là do trong những năm qua công ty đã thực hiện tốt công tác tài chính, tiến hành công tác khấu hao TSCĐ nhanh chóng, hợp lý, đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn. Điều này được thể hiện qua số liệu sau:
-Tổng lợi nhuận năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 201.377 nghìn đồng, với số tương đối là 13,98 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 158.629 nghìn đồng, với số tương đối là 12,94%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 42.748 nghìn đồng, với số tương đối là 19,92%.
-Tổng lợi nhuận năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 237.024 nghìn đồng, với số tương đối là 16,45 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 322.449 nghìn đồng, với số tương đối là 26,30%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 1999 giảm so với năm 1998 là 85.425 nghìn đồng, với số tương đối là 39,80%. Đây là một nguyên nhân làm cho tổng lợi nhuận của công ty trong năm 1999 tăng với tốc độ thấp.
-Tổng lợi nhuận năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.197.844 nghìn đồng, với số tương đối là 71,40 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.107.890 nghìn đồng, với số tương đối là 71,55%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 89.954 nghìn đồng, với số tương đối là 69,63%.
-Tổng lợi nhuận năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 2.426.705 nghìn đồng, với số tương đối là 84,39 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 2.108.018 nghìn đồng, với số tương đối là 79,36%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 318.687 nghìn đồng, với số tương đối là 145,42%.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty được bố sung hàng năm cho nên tốc độ tăng trưởng của vốn kinh doanh bình quân tương đối cao, nhưng ta thấy vốn kinh doanh bình quân tăng lại chủ yếu là do vốn lưu động bình quân tăng ( mà nguồn vốn lưu động bình quân được hình thành chủ yếu là bằng con đường đi vay). Do vậy đây cũng không phải là một biểu hiện tốt.
- Vốn kinh doanh bình quân năm 1998 tăng so với năm 1997 là 4.552.911 nghìn đồng, với số tương đối là 31,60% ( xem biểu 4 ). Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 1998 tăng so với năm 1997 là: 4.570.546 nghìn đồng, với số tương đối là: 38,60%
+ Vốn cố định năm 1998 giảm so với năm 1997 là: 17.635 nghìn đồng; với số tương đối là: 0,69%
- Vốn kinh doanh bình quân năm 1999 tăng so với năm 1998 là 5.868.827 nghìn đồng, với số tương đối là 40,73%. Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 1999 tăng so với năm 1998 là: 1.222.154 nghìn đồng, với số tương đối là: 10,32%
+ Vốn cố định năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là: 4.646.673 nghìn đồng; với số tương đối là: 181,05%
- Vốn kinh doanh bình quân năm 2000 tăng so với năm 1999 là 12.102.411 nghìn đồng, với số tương đối là 59,69%. Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 10.840.208 nghìn đồng, với số tương đối là: 82,98%
+ Vốn cố định năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là: 1.262.203 nghìn đồng; với số tương đối là: 17,50%
- Vốn kinh doanh bình quân năm 2001 tăng so với năm 2000 là 17.697.391 nghìn đồng, với số tương đối là 54,66%. Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 2001 tăng so với năm 2000 là: 13.522.187 nghìn đồng, với số tương đối là: 56,57%
+ Vốn cố định năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là: 4.175.204 nghìn đồng; với số tương đối là: 49,26%
Qua đó ta thấy rằng qua các năm 1997,1998, 1999, 2000, 2001 vốn cố định của Công ty tăng nhanh cả về tốc độ và quy mô. Điều đó chứng tỏ Công ty đã và đang chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
Giá thành toàn bộ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là19.326.397 nghìn đồng, 22.889.945 nghìn đồng, 30.837.251 nghìn đồng, 50.578.219 nghìn đồng, 63.963.508 nghìn đồng. Như vậy, giá thành toàn bộ năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 3.563.548 nghìn đồng, với số tương đối là: 15,57%. Năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là: 7.947.306 nghìn đồng, với số tương đối là: 34,72%. Năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là: 19.740.968 nghìn đồng, với số tương đối là: 64,02%. Năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là: 13.385.289 nghìn đồng, với số tương đối là: 26,46%.
Ta thấy tốc độ tăng giá thành toàn bộ của công ty tăng cùng với tốc độ tăng doanh thu. Vậy tốc độ tăng như vậy là rất hợp lý.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là: 11,23%, 10,96%, 10,9%, 8,5%, 7,6%. Như vậy tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 1998 giảm so với năm 1997 là 0,27%, tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,06%, tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 2000 giảm so với năm 1999 là 3,30%, tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 2001 giảm so với năm 2000 là 0,9%.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là: 6,20%, 5,83%, 5,7%, 5,4%, 5,02%. Như vậy tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 1998 giảm so với năm 1997 là 0,37%, tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,13%, tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 2000 giảm so với năm 1999 là 0,68%, tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 2001 giảm so với năm 2000 là 0,38%.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là: 5,70%, 5,56%, 5,10%, 4,90% và 4,80%. Nguyên nhân gây ra sự giảm sút là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
4.3. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ, của công ty in Tài Chính
Về công tác quản lý: Công ty đã giao hẳn cho các bộ phận, phân xưởng trực tiếp sử dụng TSCĐ tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về TSCĐ.
Đối với máy móc thiết bị sản xuất, công ty giao cho các phân xưởng phải tổ chức sản xuất theo đúng qui trình công nghệ và tuân theo đúng các yêu cầu kỹ thuật của máy móc thiết bị. Công ty đề ra chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị, vệ sinh công nghiệp, định kỳ và thường xuyên để nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Các máy móc thiết bị được phòng kỹ thuật của công ty đánh giá, các phân xưởng căn cứ vào đó để tiến hành sản xuất đảm bảo an toàn cho lao động và đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Nếu máy còn mới thì có thể cho chạy hết công suất còn khi máy đã khấu hao hết từ 45% - 65% thì chỉ có thể cho máy chạy theo khả năng đề đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm tốt mà không ảnh hưởng đến chất lượng của máy.
Đối với phương tiện vận tải: công ty giao trực tiếp cho các lái xe quản lý, sử dụng và tự chịu trách nhiệm trước phương tiện vận tải được giao. Định kỳ hoặc thường xuyên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng , sửa chữa nếu có hư hỏng, đảm bảo sự hoạt động an toàn của xe để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với thiết bị dụng cụ quản lý, nhà cửa vật kiến trúc cũng vậy, công ty giao cho phòng ban, phân xưởng quản lý và sử dụng. Định kỳ hoặc thường xuyên tiến hành kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tốt hơn.
Công ty tiến hành các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất đối với người quản lý sử dụng TSCĐ nhờ đó mà khai thác tốt và bảo quản được TSCĐ nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và TSCĐ nói chung.
TSCĐ của công ty được tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Do đó quỹ khấu hao của của công ty được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ và trả nợ vay.
4.4. Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty in Tài Chính năm 2001
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn gắn với kết quả bảo toàn vốn. Không thể bảo toàn vốn khi sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả. Ngược lại, chỉ khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có khả năng bảo toàn vốn. Đối với VCĐ cũng như vậy, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì mới có khả năng bảo toàn vốn và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty In Tài Chính là tương đối cao, tuy vậy tình hình tăng trưởng qua các năm lại không đều nhau ( xem biểu 5 ). Cụ thể là:
Trong những năm qua VCĐ bình quân sử dụng của công ty là:
trong đó:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 200, 2001 lần lượt là:
- Hàm lượng VCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là:
Điều đó chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng VCĐ của công ty còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là việc đầu tư TSCĐ ( ở thời điểm cuối năm) cho nên vẫn chưa có những kết quả cụ thể. Như vậy trong năm 2002, cán bộ quản lý công ty cần phải theo dõi sát sao tình hình biến động của hiệu suất sử dụng từ đó đề ra nhưng biện pháp quản lý kịp thời.
Tuy nhiên như đánh giá ở chương 1, chỉ tiêu quan trọng nhất vẫn là doanh lợi VCĐ bởi vì xét cho tới cùng mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng VCĐ có cao một phần quan trọng cũng được phản ánh qua chỉ tiêu này.
- Doanh lợi VCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là:
Doanh lợi VCĐ của công ty là rất cao và tăng trưỏng đều qua các năm ( xem biểu 5 ). Đạt được diều đó là do công ty đã tìm kiếm được thị trường tiêu thụ mới, đẩy mạnh sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Đặc biệt là năm 2001 công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm mới 2 máy in OFSET của Đức, xây mới nhà kho để chứa nguyên vật liệu, sản phẩm và mua mới một nhà kho trong chi nhánh.
5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
5.1. Ưu điểm
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, trong những năm qua Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là năm 1999 ngoài những khó khăn và thử thác mới lại chịu sự tác động mạnh mẽ của nhân tố khách quan. Mặc dù vậy Công ty đã không ngừng cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh thu năm sau đạt cao hơn năm trước, lợi nhuận ngày càng gia tăng và đời sống người lao động đã ổn định hơn. Thành tích đó ngoài việc phản ánh sự cố gắng nỗ lực trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân viên trong Công ty nó còn phản ánh những kết quả bước đầu của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ mà Công ty đã thực hiện.
Có thể đánh giá ưu điểm các phương pháp và quá trình thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trên các mặt sau:
- Công tác phân cấp quản lý sử dụng TSCĐ của Công ty tương đối chặt chẽ. Công ty đã giao trách nhiệm quản lý và sử dụng TSCĐ cho các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất, từ đó nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với máy móc thiết bị do họ sử dụng.
- Công ty đã tận dụng triệt để công suất của bộ phận TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện công tác này, Công ty đã tiến hành áp dụng biện pháp khoán lương sản phẩm từ đó đã khai thác triệt để khả năng hoạt động của các loại tài sản này.
- Trong công tác trích khấu hao TSCĐ, Công ty đã chọn thời gian trích khấu hao phù hợp cho từng loại TSCĐ, thực hiện khấu hao nhanh đối với bộ phận TSCĐ có độ hao mòn cao để nhanh chóng thu hồi vốn và hạn chế hao mòn vô hình. Việc phân bổ khấu hao nhìn chung là hợp lý. Số tiền khấu hao được phân bổ một cách thích hợp vào từng loại chi phí (chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng...). Nhờ đó mà đảm bảo tính đúng đắm của việc phân bổ khấu hao và xác định chính xác giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá.
5.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định. Qua quá trình xem xét phân tích có thể thấy trong việc quản lý và sử dụng VCĐ của Công ty có những nhược điểm sau:
- Trong quản lý và sử dụng TSCĐ còn chưa khai thác hết tiềm năng hiện có. Lượng TSCĐ chưa cần dùng và không cần dùng chờ thanh lý hiện còn đang tồn đọng, không phát huy được hiệu quả kinh tế, làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Trong công tác sửa chữa TSCĐ, Công ty còn chưa thực hiện việc xác định hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng tài sản cụ thể. Chi phí sửa chữa TSCĐ còn chưa được quản lý chặt chẽ, và chưa có định mức chi phí cụ thể. Khi thực hiện công tác sửa chữa TSCĐ, Công ty chưa tiến hành xác định xem chi phí bỏ ra để sửa chữa công với chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất trong thời gian sửa chữa là lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng với giá trị còn lại của TSCĐ sửa chữa đã được đánh giá lại theo thời giá hiện tại. Nói cách khác là chưa tính đến hiệu quả của công tác sửa chữa. Công ty chưa đề ra định mức chi phí sửa chữa đối với từng TSCĐ và kế hoạch về số chi phí sửa chữa dự kiến chi ra trong năm để có cơ sở so sánh, đánh giá chất lượng của công tác sửa chữa, tìm ra nguyên nhân cũng như phát hiện những ưu nhược điểm của công tác này để từ đó có tác động thích hợp.
- Công tác khoán chưa chặt chẽ biểu hiện là công tác này mới chỉ áp dụng cho cả phân xưởng, cả tổ đội sản xuất, chưa áp dụng đối với từng cá nhân, do đó chưa gắn chặt ý thức trách nhiệm của từng người lao động với tư liệu sản xuất trong việc sử dụng chúng.
Trên đây là những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong năm qua. Để có thể thực hiện thành công và hiệu quả hơn công tác này đòi hỏi Công ty phải tận dụng được lợi thế sẵn có và phát huy được những mặt mạnh của mình, đồng thời phải nghiêm túc xem xét phân tích kỹ lưỡng những nhược điểm thiếu sót để tìm ra biện pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty phát triển mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
CHƯƠNG 3
NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG ĐỂ NÂNG HIỆU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ Ở CÔNG TY IN TÀI CHÍNH.
Trong những năm qua, hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty không ngừng được nâng cao, công tác quản lý và sử dụng VCĐ của Công ty, đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định. Song bên cạnh đó thì công tác quản lý và sử dụng VCĐ của công ty cũng còn gặp phải một số hạn chế và thiếu sót như đã được đánh giá ở phần trên.
Thứ nhất, có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp nhằm huy động mọi TSCĐ vào sản xuất với thời gian và công suất tối đa. Tận dụng những công suất máy còn nhàn rỗi để sản xuất thêm sản phẩm cũng như tận dụng được hết tiềm năng về nhân lực của công ty.
Thứ hai, quản lý chặt chẽ hơn về cơ chế khoán sản phẩm đối với từng công nhân và gắn liền trách nhiệm của từng công nhân sản xuất đối với TSCĐ mà họ trực tiếp quản lý và sử dụng.
Thứ ba, quản lý tốt hơn chi phí và bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp tục thực hiện việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ một cách kịp thời. Cố gắng khắc phục những hạn chế trong công tác sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của công tác này.
Thứ tư, Tiếp tục tăng cường công tác đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới dây truyền công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất. Quá trình đầu tư có chiều sâu, có trọng điểm đảm bảo yêu cầu hiện đại hoá máy móc thiết bị.
Thứ năm, phát huy có hiệu quả năng lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nâng cao chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian tới. Trên đây là phương hướng tổng thể về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty in tài chính.
Dựa trên việc phân tích tình hình thực tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty In Tài Chính, căn cứ vào những thuận lợi của công ty và những yếu tố khác của thị trường đem lại. Cùng với việc rút ra nhận xét những ưu nhược điểm của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty trong những năm gần đây và kết hợp với những phương hướng của công ty trong thời gian tới, em xin có một ý kiến đề xuất sung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở công ty In Tài Chính.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHĂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ CỦA CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
2.1. Tận dụng một cách triệt để TSCĐ hiện có và sản xuất, thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không còn sử dụng.
Ta biết rằng TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó nếu huy động tối đa cả số lượng và năng lực của TSCĐ hiện có trong Công ty vào sản xuất thì chắc chắn sẽ tạo ra được khối lượng sản phẩm nhiều hơn, giá thành sản phẩm hạ lợi nhuận sẽ tăng lên và tất yếu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Vì vậy, để tăng cường công tác quản lý sử dụng VCĐ đòi hỏi công ty phải:
Đưa toàn bộ số TSCĐ chưa dùng vào phục vụ sản xuất kịp thời để năng lực sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên.
Tổ chức thực hiện công tác thanh lý nhượng bán TSCĐ không cần dùng để thu hồi vốn. Đối với TSCĐ chưa cân dùng, công ty phải có hướng đầu tư nghiên cứu để vận dụng số tài sản này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với số tài sản không cần dùng chờ thanh lý, Công ty cần có những biện pháp giải quyết kịp thời nhằm thu hồi vốn để đầu tư thêm vào những thiết bị máy móc mới phục vụ cho sản xuất. Công ty có thể lập báo cáo gửi lên các cơ quan chức năng có liên quan như cục quản lý vốn và tài sản các doanh nghiệp nhà nước hoặc sở công nghiệp Hà Nội đề nghị giải quyết thanh toán, nhượng bán nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng để giải phóng vốn. Khi được các cơ quan chức năng cho phép, Công ty tiến hành tổ chức đấu giá công khai nhằm thu hồi được lượng vốn lớn nhất, bổ sung cho đầu tư TSCĐ mới, từ đó duy trì và phát triển năng lực sản xuất cho Công ty. Có như vậy mới làm cho kết cấu TSCĐ của Công ty hợp lý hơn, tăng tỷ trọng tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh và hạn chế đến mức thấp nhất TSCĐ không cần sử dụng.
Thực hiện được tốt các vấn đề trên đây tức là Công ty đã vận dụng một cách triệt để các TSCĐ hiện có vào sản xuất, khai thác được tiềm năng sẵn có của mình góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VCĐ.
2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm gắn liền với cơ chế khoán trong quản lý, sử dụng máy móc thiết bị hiện có của Công ty.
Khoán sản phẩm là một hình thức tiên tiến trong công tác tổ chức quản lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm gắn liền với lợi ích và trách nhiệm vật chất của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nó vừa tạo điều kiện cho người lao động được phát huy tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh vừa bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế khoán đúng đắn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động, quan tâm đến sản xuất, phấn đấu tăng năng xuất lao động. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm bảo quản tài sản cố định mà họ quản lý và sử dụng để đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt, không bị ngừng nghỉ, quá trình sản xuất không bị gián đoạn do máy hỏng hóc. Nhờ vậy mà sản lượng sản xuất ra ngày càng nhiều, chất lượng tốt, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên.
Thực tế ở công ty In tài chính trong năm qua việc cơ chế khoán đã có tác dụng rõ rệt. Nhờ áp dụng cơ chế khoán lương theo sản phẩm,công nhân đã rất tích cực tăng năng xuất lao động, tận dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị. Nhìn chung đời sống người lao động đã đảm bảo ổn định và ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, công tác khoán lương sản phẩm của Công ty còn bộc lộ nhiều điểm chưa chặt chẽ. Biểu hiện là công tác này mới chỉ áp dụng cho cả phân xưởng, cả tổ đội sản xuất, chưa áp dụng đối với từng cá nhân, do đó chưa gắn chặt ý thức trách nhiệm của từng người lao động với máy móc trong quá trình sản xuất.Việc quản lý, sử dụng máy móc thiết bị không phải trách nhiệm của riêng ai mà thuộc trách nhiệm chung của cả một nhóm người, nếu máy móc có hỏng hóc hay mất mát thì đã có cả một nhóm cùng chịu trách nhiệm. Chính vì việc giao quyền quản lý và sử dụng máy móc chưa cụ thể cho từng người lao động nên dẫn đến tình trạng công nhân chỉ phấn đấu làm sao sử dụng hết công suất, tạo ra nhiều sản phẩm nhận nhiều lương là được, không cần biết đến tình trạng kỹ thuật máy móc dẫn đến máy móc không được bảo dưỡng kịp thời sẽ sớm hư hỏng. Vì vậy việc đảm bảo cho máy sử dụng được lâu dài đòi hỏi ý thức trách nhiệm của người công nhân rất lớn. ở phân xưởng may của Công ty, mỗi máy may công nghiệp do nhiều công nhân trực tiếp sử dụng theo từng ca nên việc máy móc hỏng hóc hay cho ra những sản phẩm tồi không chỉ do một công nhân trực tiếp đứng máy lúc đó mà do cả một quá trình đã sử dụng. Do đó trách nhiệm của người công nhân ở đây không chỉ đối với ca sản xuất của mình mà phải là một thái độ trách nhiệm mang tính liên tục trong cả quá trình sử dụng của một đời máy.
Như vậy, để đạt hiệu quả sản xuất tối ưu thì công tác khoán của công ty cần phải kết hợp giữa mục đích chung và mục đích riêng. Khoán lương sản phẩm cần gắn chặt với khoán trong việc quản lý sử dụng máy móc thiết bị. Công tác khoán không chỉ áp dụng với phân xưởng và tổ đội sản xuất mà phải áp dụng đối với từng công nhân để nâng cao trách nhiệm của từng người trong việc quản lý sử dụng máy móc thiết bị. Chỉ có ràng buộc trách nhiệm cụ thể với lợi ích kinh tế thì mới khuyến khích được người lao động thật sự gắn bó với công việc họ làm hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất. Từ đó công nhân mới có ý thức quản lý sử dụng máy móc một cách tự giác, vừa tăng năng suất lao động vừa đảm bảo thu nhập của công nhân không ngừng tăng lên nhưng mặt khác vẫn đảm bảo năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Công ty cũng cần phải thường xuyên kiểm nghiệm năng lực kỹ thuật thực tế của máy móc, trên cơ sở đó đề ra cơ chế khoán thích hợp về thời gian sử dụng máy và công suất hoạt động của máy. Ví dụ: đối với máy in còn mới thì được tận dụng hết công suất nhưng đối với máy đã khấu hao 50% thì chỉ cho máy chạy theo khả năng có thể đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm tốt mà không ảnh hưởng đến chất lượng của máy. Dựa trên năng lực thực tế của máy móc mà tiến hành định mức khoán sản phẩm sát với thực tế, như vậy vẫn đảm bảo cho công nhân phát huy được năng suất lao động vừa đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho máy móc.
Ngoài cơ chế khoán lương sản phẩm, Công ty nên đa dạng hoá các hình thức khoán như khoán cả về chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, khoán cả về chi phí nguyên liệu... Đồng thời phải có biện pháp khen thưởng rõ ràng, khen để kích thích thêm gương làm tốt, phạt để không còn tình trạng sai trái, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất của công ty.
Vì hình thức khoán có tính chất kích thích sản xuất rất lớn do vậy công ty cần phải áp dụng đúng thời điểm. Ví dụ khi mặt hàng in có khách hàng đặt nhiều, công ty có thể ra mức khoán cao hơn mức bình thường để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo của mình, tận dụng triệt để thời gian, công suất máy móc vào sản xuất. Gắn sản xuất quản lý và sử dụng máy móc làm cho người công nhân vì quyền lợi thiết thực của chính mình sẽ có ý thức giữ gìn bảo quản máy móc, hạn chế tình trạng máy hỏng không hoạt động được làm gián đoạn sản xuất.
Trong khi thực hiện cơ chế khoán, công ty phải gắn liền với vấn đề an toàn lao động, một mặt tránh được thiệt hại do sản xuất bị đột ngột ngắt quãng, mặt khác đảm bảo tính mạng và sức khỏe cho người lao động.
Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức đánh giá tổng hợp đối với từng đối tượng sử dụng TSCĐ trên các mặt: bảo quản sử dụng, hiệu quả sản xuất, an toàn lao động... nhằm khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như đề ra phương thức mới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất nói chung và VCĐ nói riêng.
2.3. Cần quan tâm tới hiệu quả sửa chữa TSCĐ, quản lý tốt chi phí sửa chữa, TSCĐ của Công ty.
Thực tế công tác sửa chữa của Công ty trong thời gian qua đã được thực hiện một cách kịp thời trên cơ sở theo giõi, giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của TSCĐ khá chặt chẽ. Công ty đã lập một xưởng sửa chữa chuyên đảm nhận công việc này nên cũng đã hạn chế được thiệt haị do TSCĐ bị hỏng hóc, khôi phục được năng lực sản xuất. Tuy nhiên trong công tác sửa chữa Công ty còn chưa tính đến hiệu quả sửa chữa đối với từng tài sản được sửa chữa cũng như việc quản lý chi phí sửa chữa còn chưa thực sự chặt chẽ.
Để công tác sửa chữa được tiến hành tốt, bộ phận tài chính của Công ty cần phải tính toán dự trù đảm bảo vốn cho công tác sửa chữa. Điều quan trọng nhất ở đây là phải tính toán đến hiệu quả của việc sử dụng vốn cho công tác sửa chữa lớn hơn giá trị còn lại ( đã được xác định lại, thì việc bỏ vốn sửa chữa là không hiệu quả. Khi đó cùng với một số căn cứ khác như yêu cầu về sản xuất, khả năng mua sắm máy móc thiết bị thay thế ... Công ty sẽ quyết định sửa chữa hay chấm dứt đời hoạt động của tài sản đó. Trong trường hợp này Công ty nên mạnh dạn loại bỏ tài sản đó bằng cách đem thanh lý, nhượng bán để đầu tư thay thế tài sản mới.
Công ty cần đưa ra kế hoạch về chi phí sửa chữa đối với từng loại TSCĐ cụ thể cũng như toàn bộ TSCĐ cần được sửa trong năm. Cần định ra định mức chi phí sửa chữa dự kiến, khi thực tế phát sinh sẽ tiến hành so sánh chi phí chi phí dự kiến để có thể đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân điều chỉnh kịp thời chi phí cho hợp lý, hạn chế việc lãng phí chi phí sửa chữa.
Trong công tác sửa chữa TSCĐ Công ty cũng cần đặt ra định mức kỹ thuật về nguyên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ sửa chữa, thời gian sửa chữa để có căn cứ kiểm tra giám sát công tác này. Đây cũng là căn cứ để Công ty có thể khen thưởng những người làm nhanh, tiết kiệm chi phí, khuyến khích họ sửa chữa tốt hơn đồng thời phạt những người làm ẩu, gây lãng phí ...một cách thích đáng để nâng cao hiệu quả của công tác sửa chữa máy móc.
Công ty còn tiếp tục việc sửa chữa TSCĐ theo định kỳ để kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị những cần phải tính toán để tránh kéo dài thời gian sửa chữa lớn nhằm tiết kiệm chi phí và không làm tăng chi phí sửa chữa thường xuyên giữa các chu kỳ sửa chữa lớn.
Cùng với việc sửa chữa, Công ty cần đảm bảo tốt việc bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng thực trạng và yêu cầu kỹ thuật của máy. Máy móc thiết bị sản xuất chủ yếu của Công ty là dây chuyền in OFFSET. Dây chuyền này được nhập từ Đức lại vận hành trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất, hỏng hóc trục trặc và sự cố kỹ thuật xảy ra là không thể tránh khỏi. Do vậy, Công ty cần cho tiến hành bảo dưỡng thường xuyên, không chờ đến khi máy hỏng mới đem sửa chữa từ đó duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của máy móc. Về việc bảo dưỡng thường xuyên, Công ty nên giao cho chính người công nhân vận hành máy. Nếu họ được giao quyền quản lý và sử dụng thì họ sẽ nắm khá vững đặc điểm và hiện trạng của máy, vì vậy mà việc bảo dưỡng sẽ được họ chú ý hơn và làm tốt hơn. Tuy nhiên cũng cần đánh giá chính xác khả năng của người công nhân có thể làm được việc đó hay không và làm được đến đâu.
Thực hiện tốt những vấn đề trên, Công ty sẽ có điều kiện duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, kéo dài tuổi thọ của máy móc từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2.4. Tiếp tục đổi mới, đầu tư mua sắm TSCĐ hiện đại hơn nữa:
Giải pháp này dựa trên cơ sở trình độ tay nghề công nhân sản xuất trong công ty là tương đối cao, (chủ yếu là thợ bậc 6/7 chiếm 60%, số có trình độ tay nghề thấp, bậc 3/7 chiếm 12%), điều này đảm bảo cho các kế hoạch đầu tư , mua sắm mới TSCĐ dùng vào quá trình sản xuất - kinh doanh của công ty.
Việc đổi mới TSCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động. Xét trên góc độ tài chính, sự nhanh nhạy trong việc đầu tư đổi mới TSCĐ là một nhân tố để hạ thấp chi phí về năng lượng, nhiên liệu, nguyên liệu, chi phí sửa chữa, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, khấu hao máy móc nhanh sớm thu hồi vốn, hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển.
Trong kinh doanh, việc tăng cường đổi mới trong thiết bị máy móc được coi là một là một lợi thế để chiếm lĩnh thị trường hàng hoá. Trong điều kiện kinh tế thị trường vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải luôn chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động dẫn đến giá thành hạ thì mới có thể cạnh tranh trên thị trường.
Đặc biệt đối với ngành sản xuất hiện nay, việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách hơn. Do đó công ty rất cần có kế hoạch đầu tư trang bị thêm vào dây truyền sản xuất hiện có để từng bước nâng cao công nghệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Còn nếu như sớm tự thoả mãn với những gì đã đạt được mà không đầu tư mới TSCĐ thì công ty sẽ rất khó khăn trong việc mở mang hoạt động sản xuất. Do vậy việc đầu tư mua sắm thiết bị sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ, là vấn đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất lâu dài của công ty. Do đó nếu công ty có kế hoạch đầu tư thêm vào loại tài sản này thì sẽ làm tăng tỷ trọng của TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ cấu TSCĐ hợp lý hơn và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ cho công ty.
Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cũng cần phải dựa trên khả năng thực tế về trình độ lao động của công ty. Các máy móc thiết bị càng hiện đại càng đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ tay nghề cao. Vì vậy tiến hành công tác đầu tư mua sắm máy móc thiết bị dựa trên năng lực của đội ngũ công nhân viên của công ty sẽ tránh được hiện tượng máy móc thiết bị mua về đạt các yêu cầu đề ra (như yêu cầu về tiến bộ khoa học kỹ thuật, về công suất...) nhưng lại không sử dụng được do không có người vận hành hoặc được sử dụng với hiệu quả và năng suất thấp, không đúng quy trình làm giảm hiệu quả sử dụng máy.
Việc đầu tư máy móc thiết bị phải tiến hành trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt và dự đoán được nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng để từ đó lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất của công ty, tránh hiện tượng máy móc đưa về sử dụng chưa được bao lâu thì phải ngừng hoạt động vì sản phẩm mất thị trường. Như vậy việc đầu tư TSCĐ đúng hướng sẽ kích thích sản xuất phát triển còn nếu như đầu tư ồ ạt không đúng hướng thì sẽ lãng phí vốn mà vẫn không mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty cũng cần được tiến hành một cách đồng bộ hơn. Ví dụ như trong năm vừa qua có những tài sản đã được công ty chú ý đầu tư (như dụng cụ quản lý, máy móc thiết bị) nhưng cũng có những tài sản đã quá cũ mà vẫn không có kế hoạch nâng cấp đổi mới (như phương tiện vận tải đã khấu hao hết 80% mà vẫn chưa được thay thế) làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung trong sử dụng VCĐ và TSCĐ của công ty.
Tuy nhiên việc đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ thường đòi hỏi vốn lớn và làm cho chi phí về TSCĐ sẽ tăng lên. Vì vậy việc đầu tư phải tiến hành có trọng điểm, có chiều sâu để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ cho công ty.
Như trên đã nêu, việc đầu tư mua sắm, đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, đòi hỏi vốn rất lớn. Thực tế hiện nay công ty đang rất thiếu vốn đầu tư để tiến hành đổi mới TSCĐ. Vay vốn ngân hàng thì do thời gian hoàn vốn quá nhanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư hơn nữa vấn đề chi phí để trả lãi vốn vay cũng gây khó khăn về tài chính cho công ty:
+ Nguồn vốn đầu tiên đó là số lợi nhuận trích lập vào các quỹ: quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh. Đây là nguồn vốn quan trọng để công ty đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới TSCĐ, mở rộng quy mô sản xuất.
Do vậy những năm tới, công ty cần có những phương hướng, biện pháp tích cực để đẩy mạnh kết quả sản xuất kinh doanh làm tăng lợi nhuận như hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công tác tiêu thụ, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh để mở rộng thị trường... từ đó nâng cao mức lợi nhuận hàng năm để có điều kiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bi, mở rộng quy mô sản xuất.
+ Nguồn vốn thứ hai là số trích khấu hao TSCĐ của công ty được Nhà nước cho phép để lại đầu tư mua sắm TSCĐ. Với số vốn trích khấu hao, công ty đã huy động vào đầu tư mua sắm TSCĐ với mục đích tăng năng suất của máy móc thiết bị hiện có.
+ Nguồn vốn thứ ba là khai thác từ vốn tồn đọng do số TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
Khi các nguồn vốn trên chưa đủ cho việc đầu tư thì công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên. Với số cán bộ công nhân viên là 300 người, nếu công ty có thể huy động được mỗi người từ 5 - 10 triệu đồng thì công ty sẽ có số vốn là 1,5 tỷ đồng đến 2,5 tỷ đồng, tạo điều kiện bước đầu để công ty đầu tư cho thiết bị mới. Công ty nên có biện pháp khuyến khích cán bộ công nhân viên cho công ty vay vốn như đề ra mức lãi suất thích hợp (thấp hơn đi vay vốn ngân hàng và cao hơn lãi tiền gửi ngân hàng), cán bộ công nhân viên cho vay được rút tiền theo thoả thuận... để đảm bảo làm sao tiền vay được rải đều và số dư ổn định.
Tuy nhiên việc huy động các nguồn vốn trên đây vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn. Trong xu hướng hiện nay, có sự ra đời của thị trường chứng khoán tại Việt Nam cũng như chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty có thể tiến hành huy động vốn nhàn rỗi trong nội bộ công ty bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Mỗi cán bộ công nhân viên khi trở thành một cổ đông hoặc một người chủ cho vay sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc sử dụng vốn. Để hưởng lợi tức cao thì đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải luôn phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng đồng vốn nói chung và VCĐ nói riêng, do đó TSCĐ cũng phải được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Bởi vì có trên cơ sở như vậy mới đảm bảo đưa lại doanh thu lớn, lợi nhuận cao để bù đắp chi phí, trả lãi cho người mua trái phiếu và để lại chia cổ phần. Đó là ích sát thực nhất đối với mỗi người mua cổ phiếu hay trái phiếu.Còn khi sản xuất không đem lại hiệu quả cao, lợi nhuận để lại chia cổ phần ít thì lợi tức của mỗi cổ đông cũng giảm đi (đối với những cổ phiếu thông thường). Vì vậy muốn thu được lợi tức cao thì cán bộ công nhân viên phải luôn nỗ lực phấn đấu và cố gắng trong vấn đề sử dụng có hiệu quả kinh doanh trong đó có VCĐ. Đồng thời việc huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu dài hạn của công ty (nếu là cổ phiếu) hoặc vốn vay có thời hạn nhất định (nếu là trái phiếu) đảm bảo lâu dài cho việc đầu tư TSCĐ của công ty.
Việc huy động và sử dụng tốt các nguồn vốn trên đây sẽ tạo thuận lợi cho công tác đầu tư đối với TSCĐ, từ đó nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất, hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của công ty.
2.5. Không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho đội ngũ công nhân viên.
Yếu tố con người là yếu tố quyết định cho tiến trình phát triển của một quốc gia hay bất kỳ một tổ chức xã hội nào. Con người suy cho cùng là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Vì vậy mà đối với các doanh nghiệp hiện nay, để đứng vững thì hơn bao giờ hết trình độ chuyên môn và tay nghề của đội ngũ lao động có tính quyết định để phát triển và chiến thắng trong sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường.
Tuy trình độ tay nghề của công nhân sản xuất trong công ty là tương đối cao, nhưng theo quy luật khách quan của sự phát triển, kiến thức KH - CN luôn luôn phát triển, đòi hỏi người công nhân phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của mình, đáp ứng được sự phát triển liên tục của KH - CN.
Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sẽ làm cho việc sử dụng TSCĐ tốt hơn mức độ hao mòn của TSCĐ sẽ giảm đi tránh được hư hỏng và tai nạn bất ngờ, đồng thời làm sản phẩm sản xuất trên một giờ máy chạy tăng lên làm tăng hiệu quả sử dụng thiểu số TSCĐ. Bên cạnh đó bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý kỹ thuật để họ nâng cao trình độ và có điều kiện để tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay thì việc nâng cao trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn cho người lao động là một trong những điều kiện để có thể đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại. Bởi vì các máy móc càng hiện đại càng đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ và tay nghề cao, nếu không sẽ không phát huy được hết khả năng của máy móc, xấu hơn là sẽ sử dụng không đúng quy trình gây hỏng máy trước thời hạn.
Nếu công ty chú trọng nâng cao tay nghề và trình độ người lao động, họ sẽ có khả năng tận dụng tốt hơn công suất máy móc thiết bị, quản lý chặt hơn các TSCĐ hiện có, sử dụng có hiệu quả hơn các TSCĐ. Đồng thời do phản ánh, phát hiện của họ là căn cứ để tiến hành công tác sửa chữa, bảo dưỡng, thanh lý TSCĐ một cách kịp thời.
Để không ngừng nâng cao trình độ và tay nghề cho đội ngũ lao động, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng sử dụng TSCĐ.
Đối với cán bộ quản lý kỹ thuật:
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn ngắn hạn và dài hạn, tạo điều kiện cho những cán bộ có khả năng được tham gia các khoá học bồi dưỡng nâng cao.
- Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong công ty, từ đó đánh giá, tổng kết những vấn đề nào đã được thực hiện một cách tích cực, và còn phải khắc phục những hạn chế gì trong công tác quản lý, sử dụng TSCĐ.
Đứng về phía tài chính công ty cần sử dụng tốt các đòn bầy tiền lương, tiền thưởng, cải tiến điều kiện lao động, duy trì và thực hiện tốt hình thức khoán lương theo sản phẩm theo bậc thợ để công nhân có nỗ lực phấn đấu nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến sản xuất. Đồng thời công ty nên quy định những hình thức khen thưởng thích đáng với những công nhân có tay nghề tốt, chịu khó học hỏi. Ngược lại, cắt thưởng phạt lương đối với những công nhân tay nghề yếu kém không có ý thức bảo quản TSCĐ của Công ty.
2.6. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ mật thiết đến hàng loạt các kế hoạch của doanh nghiệp từ đầu tư, sản xuất... đến uy tính của sản phẩm. Thực hiện được việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất và mới đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục. Có tiêu thụ được sản phẩm thì mới tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất mạnh mẽ hơn và như vậy máy móc, thiết bị mới có thể phát huy hết công suất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ - TSCĐ.
Hiện nay, ngoài nhiệm vụ kinh doanh hàng hoá của mình, công ty nhận in cho các đơn vị khác trong nghành. Chỉ có chủ động trong cả quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm thì Công ty mới thực sự thu được hiệu quả kinh tế cao và đó mới là mục tiêu căn bản của quá trình sản xuất.
Để có thể mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó phát triển có chiều sâu mặt hàng này, Công ty có thể thực hiện các giải pháp sau:
- Công ty cần chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn về mặt hàng in và sử dụng sản phẩm có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ, bước đầu tạo cho Công ty có một thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn định.
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường nắm bắt thị hiếu khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm từ đó cải tiến tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu sản xuất mới.
- Tích cực đầu tư cả chiều sâu và chiều rộng cho phân xưởng in, nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, dựa trên việc nắm bắt nhu cầu thị trường để đi vào sản xuất những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu khách hàng.
Tóm lại, có tìm được thị trường lâu dài, ổn định cho sản phẩm in thì mới đẩy mạnh được việc tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có, phát triển năng lực sản xuất, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng VCĐ - TSCĐ của Công ty. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty mở rộng và phát triển hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
KẾT LUẬN
Toàn bộ những nội dung được trình bày trên đây là những lý luận cơ bản trong việc quản lý, sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp nói chung và thực tế trong công tác sử dụng vốn cố định ở công ty In Tài Chính. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được công ty đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết để tồn tại, đứng vững và phát triển trong nên kinh tế thị trường. Trong những năm qua, bên cạnh những thành tích đáng khích lệ đã đạt được, công tác quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty vẫn còn không ít những khó khăn và tồn đọng. Điều đó đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn trong quá trình hoạt động của mình, tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong những năm tới.
Vấn đề quản lý, sử dụng, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề khó khăn cả về lý luận và thực tiễn, song em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài này và đưa ra một số ý kiến, biện pháp về vấn đề quản lý, sử dụng vốn cố định ở công ty In Tài Chính. Hy vọng rằng những ý kiến đề xuất của em sẽ góp phần nhỏ bé vào quá trình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Từ đó giúp cho công ty không ngừng nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Do trình độ nhận thức của bản thân em còn nhiều hạn chế và trong thời gian thực tập có hạn nên bản luận văn này em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của công ty và các thầy cô giáo để bản luận văn đạt chất lượng cao hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS - Cao Thuý Xiêm, các thầy cô giáo trong trung tâm Quản trị Kinh Doanh Tổng Hợp và cô chú trong phòng Tài vụ công ty In Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
Biểu 3: Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại Công ty in tài chính năm 2001
Đơn vị: đồng
Phân loại TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2000
31/12/2001
Tăng (+)
Giảm (-)
I. TSCĐ đang dùng
1. Máy móc, thiết bị
33.111.727.356
50.781.956.714
15.387.295.406
27.339.562.107
0,4647083
0,5383716
0,07366
2. Phơng tiện vận tải
210.698.500
681.674.500
199.608.500
194.130.069
0,9473655
0,2847841
-0,6626
3. Thiết bị, dụng cụ quản lý
2.095.703.750
2.210.945.688
967.796.826
1.665.666.552
0,4618004
0,7533729
0,29157
4. Nhà cửa, vật kiến trúc
1.459.916.711
12.949.096.711
344.402.260
1.549.912.704
0,2359054
0,1196927
-0,1162
II. TSCĐ cha cần dùng
-
-
-
-
-
-
-
III. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
-
-
-
-
-
-
-
Cộng
36.878.046.317
66.623.673.613
16.899.102.992
30.749.271.432
0,4582429
0,4615367
0,00329
NGUỒN: PHÒNG TÀI VỤ CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
Biểu 2: Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty in tài chính năm 2001
Đơn vị: đồng
Phân loại TSCĐ
Đầu năm 2001
Tăng, giảm trong năm 2001
Cuối năm 2001
Nguyên giá
GT còn lại
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Nguyên giá
GT còn lại
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Máy móc thiết bị
33.111.727.356
89,79
17.724.431.950
88,72
17.670.229.358
750.979.857
50.030.976.857
76,06
22.691.414.750
64,78
Phơng tiện vận tải
210.698.500
0,57
11.090.000
0,06
470.976.000
84.478.500
597.196.000
0,91
403.065.931
1,15
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2.095.703.750
5,68
1.127.906.924
5,65
115.241.938
8.739.345
2.202.206.343
3,35
536.539.791
1,53
Nhà cửa, vật kiến trúc
1.459.916.711
3,96
1.115.514.451
5,58
11.489.180.000
-
12.949.096.711
19,69
11.399.184.007
32,54
Cộng
36.878.046.317
100
19.978.943.325
100
29.745.627.296
844.197.702
65.779.475.911
100
35.030.204.479
100
NGUỒN: PHÒNG TÀI VỤ CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
Biểu 4: Tình hình chủ yếu về sản xuất kinh doanh của công ty In Tài chính qua các năm 1997 - 2001
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh năm 1998 với năm 1997
So sánh năm 1999 với năm 1998
So sánh năm 2000 với năm 1999
So sánh năm 2001 với năm 2000
Số tiền
tăng (+), giảm (-)
% (+;-)
Số tiền
tăng (+), giảm (-)
% (+;-)
Số tiền
tăng (+), giảm (-)
% (+;-)
Số tiền
tăng (+), giảm (-)
% (+;-)
1. Tổng doanh thu
21.419
25.284
32.819.597
58.710.022
85.260.471
3.864.587
15,28
7.535.163
29,80
25.890.425
78,89
26.550.449
45,22
DT từ hoạt động SXKD
21.127
25.037
32.491.396
56.529.191
74.854.817
3.909.812
15,62
7.453.963
29,77
24.037.795
73,98
18.325.626
32,42
DT từ hoạt động khác
292
247
328.201
2.180.831
10.405.654
-45.225
-18,31
81.200
32,87
1.852.630
564,48
8.224.823
377,14
2. Tổng lợi nhuận
1.239
1.440
1.677.656
2.875.500
5.302.205
201.377
13,98
237.024
16,45
1.197.844
71,40
2.426.705
84,39
LN từ hoạt động SXKD
1.067
1.226
1.548.468
2.656.358
4.764.376
158.629
12,94
322.449
26,30
1.107.890
71,55
2.108.018
79,36
LN từ hoạt động khác
171
214
129.188
219.142
537.829
42.748
19,92
-85.425
-39,80
89.954
69,63
318.687
145,42
3. Nộp ngân sách
1.070
1.434.278
1.926.570
3.354.197
3.621.938
364.278
25,40
492.292
34,32
1.427.627
74,10
267.741
7,98
Thuế doanh thu (VAT)
627
812.353
1.270.819
2.261.167
2.294.191
185.353
22,82
458.466
56,44
990.348
77,93
33.024
1,46
Thuế lợi tức (thu nhập)
357
504.223
536.850
903.161
1.063.761
147.223
29,20
32.627
6,47
366.311
68,23
160.600
17,78
Thuế sử dụng vốn
86
117.702
118.901
189.869
263.986
31.702
26,93
1.199
1,02
70.968
59,69
74.117
39,04
4. Vốn kinh doanh bình quân
9.854
14.407.748
20.276.575
32.378.986
50.076.377
4.552.911
31,60
5.868.827
40,73
12.102.411
59,69
17.697.391
54,66
Vốn lu động bình quân
7.270
11.841.284
13.063.438
23.903.646
37.425.833
4.570.546
38,60
1.222.154
10,32
10.840.208
82,98
13.522.187
56,57
Vốn cố định bình quân
2.584
2.566.464
7.213.137
8.475.340
12.650.544
-17.635
-0,69
4.646.673
181,05
1.262.203
17,50
4.175.204
49,26
5. Giá thành toàn bộ
19.326
22.889.945
30.837.251
50.578.219
63.963.508
3.563.548
15,57
7.947.306
34,72
19.740.968
64,02
13.385.289
26,46
6. Tỷ suất LN/giá thành toàn bộ
11,23%
10,96%
10,90%
8,50%
7,60%
-0,27%
-0,06%
-3,30%
-0,90%
7. Tỷ suất LN/giá thành tiêu thụ
6,20%
5,83%
5,70%
5,40%
5,02%
-0,37%
-0,13%
-0,68%
-0,38%
8. Tỷ suất LN/DT
5,70%
5,56%
5,10%
4,90%
4,80%
-0,14%
-0,46%
-0,30%
-0,10%
Nguồn: Phòng tài vụ Công ty in tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29119.doc