Luận văn Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên CT CP du lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị

Yếu tố con người vẫn luôn là một yếu tố có tính quyết định. Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp bỏ rất nhiều chi phí cho việc đào tạo nguồn nhân sự. Như vậy, có thể thấy rằng nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để có thể duy trì được đội ngũ nhân viên trung thành và tài giỏi ở lại với khách sạn thì tạo động lực cho nhân viên là một chủ điểm quan trọng cần được các nhà quản lý quan tâm và khai thác hợp lý. Khách sạn Hữu Nghị là một trong những khách sạn lớn của Hải phòng, trong những năm qua khách sạn đã đạt được những kết quả cao trong kinh doanh và có đóng góp không nhỏ cho ngành Du lịch Hải Phòng nói chung và Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng nói riêng. Không chỉ có thế mà khách sạn còn xây dựng được thương hiệu trong ngành kinh doanh khách sạn. Nhắc đến Hữu Nghị là nhắc đến khách sạn 4 sao đầu tiên tạo Hải Phòng. Khách sạn đã sử dụng khá hợp lí nguồn nhân lực bước đầu có hiệu quả giúp cho khách sạn có thể kinh doanh một cách hiệu quả nhất là trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt và khốc liệt như hiện nay.

pdf86 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên CT CP du lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 35 % Ảnh hưởng 35 50 % Bình thường 11 15 % Kết quả phân tích về yếu tố công việc có tác động như thế nào đến nhân viên được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.11. Mức độ ảnh hƣởng của yếu tố công việc đến động lực làm việc của nhân viên Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 58 Số nhân viên đánh giá công việc có ảnh hưởng đến động lực làm việc là 60 trên tổng số 70 nhân viên được điều tra, chiếm 85 %, trong đó 15 % nhân viên cho rằng đây là yếu tố rất ảnh hưởng. Nếu một nhân viên phát triển được công việc, thì họ sẽ là một nhân viên có ý chí vươn lên, thì sức sáng tạo, khả năng thông minh của họ sẽ được phát huy một cách đầy đủ. Và các yếu tố quan trọng thuộc về công việc đó là : Tự chủ trong công việc, trình độ chuyên môn, công việc ổn định, mô tả và hướng dẫn công việc. Đối với các yếu tố này thì theo đánh giá của nhân viên thì công việc được mô tả và hướng dẫn rõ ràng mang lại nhiều thuận lợi trong quá trình làm việc. Trình độ chuyên môn phù hợp được nhiều nhân viên đánh giá quan trọng nhất ( chiếm 40 % ), kế đến là tính tự chủ ( chiếm 30 % ). Theo ý kiến của nhân viên thì cảm giác được sử dụng hết những kỹ năng có giá trị, năng lực làm việc và có quyền hạn phù hợp trong công việc rất có ý nghĩa đối với họ. Nếu không có cảm giác đó, họ sẽ nhanh chóng mất đi những hứng thú đối với công việc. Động viên nhân viên bằng cách làm phong phú công việc, mở rộng trong công việc, tránh nhàm chán trong công việc, hay có thể giao trách nhiệm cho công việc họ đảm nhận như thế làm cho nhân viên thấy được vai trò, vị trí của mình trong khách sạn. Để cho nhân viên có nhiều tự do hơn trong công việc, làm theo giờ là một ví dụ. Sau khi thăm dò ý kiến của nhân viên thì kết quả là có 17 trong tổng số 70 nhân viên được hỏi ý kiến rất hài lòng, 49 nhân viên hài lòng và tỉ trọng nhân viên hài lòng với công việc là 94.2 %, số còn lại đánh giá là bình thường. Sở dĩ có được kết quả khả quan như trên là do nhân viên được thực hiện công việc phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của họ, phần nữa là vì họ cảm thấy quyền hạn trong công việc nên họ cảm thấy công việc mình làm có ý nghĩa và từ đó thúc đẩy họ cố gắng trong công việc hơn nữa để phát huy giá trị của bản thân, của công việc họ đang đảm nhận. Qua phân tích ta thấy đa số nhân viên đều cho rằng công việc là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của nhân viên. Điều này cho thấy khách sạn đã quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện bản thân của nhân viên. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 59 2.2.2.3. Quan hệ đồng nghiệp Bầu không khí làm việc trong khách sạn rất hài hòa, thoải mái, luôn có những tiếng cười nên nhân viên cảm thấy vui vẻ hơn, năng động hơn. Các nhân viên sống trong tập thể đoàn kết, thân ái, quan tâm lẫn nhau, hiểu nhau, tôn trọng nhau. Đây là điểm đặc biệt có ý nghĩa để giữ chân nhân viên, giúp nhân viên gắn bó lâu dài với công việc, với khách sạn. Hỏi ý kiến một số nhân viên rằng nếu có một công việc tốt hơn nhưng lại làm việc trong một môi trường không mấy thân thiện, và hòa đồng thì quyết định của họ là ở lại nơi làm việc cũ vì thay đổi môi trường làm việc là một điều không hề đơn giản, với công việc mới họ phải làm quen từ đầu, không quen với cách làm việc mới. Nắm bắt được điều này khách sạn luôn tạo điều kiện để nhân viên có dịp hiểu nhau hơn nữa. Bảng 2.16. Bảng tổng kết phiếu điều tra nhân viên về mức độ ảnh hƣởng của quan hệ đồng nghiệp Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 10 15 % Ảnh hưởng 14 20 % Bình thường 46 65 % Biểu đồ 2.12. Mức độ ảnh hƣởng của mối quan hệ đồng nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 60 Mối quan hệ đồng nghiệp cũng được 80 % nhân viên đánh giá là ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Theo ý kiến nhân viên kết quả cuối cùng của một công việc thường là do sự đóng góp của nhiều người, cho dù đó là công việc tập thể cần nhiều người chung sức hay công việc đơn lẻ cần sự độc lập. Vì thế, nếu mối quan hệ giữa các thành viên tốt đẹp nó sẽ góp phần thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên, từ đó sẽ giúp công việc được tiến hành thuận lợi, trôi chảy hơn. Trong quá trình làm việc mỗi nhân viên đều có công việc, nhiệm vụ riêng của mình nhưng trong mối quan hệ tổng hòa thì sự kết hợp trong công việc giữa các nhân viên là không thể thiếu, nhất là đối với phục vụ dịch vụ, muốn tạo ra chất lượng đồng bộ thì sự kết hợp ăn ý giữa các nhân viên là điều không thể thiếu, nhất là đối với phục vụ, muốn tạo ra chất lượng đồng bộ thì nhân viên phải cố gắng tạo ra sự gắn kết này. Nhận ra vai trò quan trọng trong mối quan hệ đồng nghiệp các nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị luôn vui vẻ, hòa đồng, nhiệt tình giúp đỡ nhau trong công việc vì thế công việc luôn suôn sẻ, thuận lợi và nhanh chóng. Từ đó lãnh đạo trong khách sạn luôn tạo ra mối quan hệ tốt giữa các nhân viên, thúc đẩy động lực làm việc của họ. Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp thì có 28 nhân viên trong tổng số 70 nhân viên được điều tra rất hài lòng với mối quan hệ đồng nghiệp trong khách sạn. Số còn lại đánh giá là hài lòng khi được hỏi về mối quan hệ này. Bảng 2.17. Bảng tổng kết phiếu điều tra mức độ hài lòng của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất hài lòng 42 60 % Hài lòng 28 40 % Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 61 Biểu đồ 2.13. Mức độ hài lòng của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp Qua sự đánh giá của nhân viên cũng thể hiện phần nào sự quan tâm của lãnh đạo khách sạn trong việc tạo ra mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp. 2.2.2.4. Văn hóa doanh nghiệp Văn hóadoanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hóa trong các cơ quan và doanh nghiệp ở nước ta vẫn có những hạn chế nhất định: đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do các yếu tố khác ảnh hưởng tới, môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, tình chuyên nghiệp trong công việc chưa cao, còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp, chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lí do nguồn gốc đào tạo, chưa có cơ chế dùng người. Mặt khác văn hóa doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới như: nền sản xuất nông nghiệp ngheo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam là như thế song ban lãnh đạo khách sạn là những người có tâm huyết trong việc xây dựng môi trường văn hóa Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 62 lành mạnh trong khách sạn được thể hiện thông qua: cách ăn mặc của nhân viên, khách sạn có đồng phục cho nhân viên theo từng ngày, trong giờ giấc làm việc, tác phong công nghiệp,Những bộ đồng phục chỉnh tề, lịch sự và phù hợp với nghề nghiệp. Nhân viên luôn chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của khách sạn, giữ gìn nề nếp văn hóa trong khách sạn, đảm bảo giờ giấc làm việc, không đi muộn về sớm, làm việc nghiêm túc, nhiệt tình. Khách sạn tham gia các hoạt động xã hội, sinh hoạt cộng đồng. Hằng năm khách sạn tổ chức kỉ niệm ngày thành lập, đây là dịp để khách sạn nhìn lại chặng đường phát triển cũng như thành quả của mình sau một năm hoạt động. Và đây cũng là dịp để nhân viên trong khách sạn giao lưu, quan tâm nhau, chia sẻ với nhau về công việc, cuộc sống. Bên cạnh đó còn là sự quan tâm, chia sẻ của lãnh đạo khách sạn với nhân viên làm cho nhân viên thấy tin tưởng hơn, làm việc cũng cố gắng hơn. Bảng 2.18. Bảng tổng kết điều tra mức độ ảnh hƣởng của văn hóa doanh nghiệp Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 7 10 % Ảnh hưởng 35 50 % Bình thường 28 40 % Biểu đồ 2.14. Mức độ ảnh hƣởng của văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên Mức độ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến nhân viên 10% 50% 40% Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 63 Kết quả phân tích cho thấy có 60 % nhân viên đánh giá văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Việc tham gia các hoạt động xã hội: các hoạt động từ thiện ( quyên góp, củng hộ), các hoạt dộng tình nguyện, các hoạt động giao lưu với các doanh nghiệp khách sạn, cơ quan khác đem lại những giá trị vô hình rất lớn. Kết quả điều tra cho thấy những nhân viên được hỏi đều thấy hài lòng với nề nếp văn hóa trong khách sạn. 2.2.2.5. Phong cách lãnh đạo Giám đốc khách sạn là người lãnh đạo theo phong cách dân chủ, quyết định dựa trên sự tham khảo ý kiến của nhân viên, nhân viên được khuyến khích đóng góp ý kiến của bản thân trong các cuộc họp hoặc thông qua hòm thư góp ý. Ban lãnh đạo luôn cung cấp thông tin đầy đủ khiến nhân viên có tính chủ động, sáng tạo, nghĩ ra các đề xuất hay để giúp lãnh đạo ra quyết định quản lí. Như vậy là họ đã tạo điều kiện, hoàn cảnh, tín nhiệm nhân viên để nhân viên thấy rằng mình cũng có tiếng nói riêng trong tập thể, có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định quản lí của cấp trên. Từ đó động lực làm việc của nhân viên ngày càng cao. Họ cố gắng phấn đấu hơn nữa trong công việc để hoàn thiện bản thân, thể hiện cái tôi cá nhân. Không chỉ tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính dân chủ mà ban lãnh đạo khách sạn còn quan tâm đến đời sống của nhân viên, có những phần quà động việc hỏi thăm nhân viên những lúc ốm đau, hay người thân trong gia đình của nhân viên. Điều này làm cho nhân viên thấy được sự quan tâm của cấp trên , đó cũng là yếu tố thúc đẩy nhân viên nỗ lực hơn trong công việc. Bên cạnh đó còn là sự công bằng, bĩnh tĩnh trong cách xử lí đối với các tình huống phát sinh, yếu tố này phần nào sẽ trấn an nhân viên, làm cho nhân viên tin tưởng hơn, làm việc cũng cố gắng hơn. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 64 Bảng 2.19. Bảng tổng kết phiếu điều tra mức độ ảnh hƣởng của phong cách lãnh đạo Mức độ ảnh hưởng Số lượng Tỉ trọng Rất ảnh hưởng 24 34.3 % Ảnh hưởng 35 50 % Bình thường 11 15.7 % Qua bảng số liệu trên có thể nhận xét: phong cách lãnh đạo cũng được nhân viên đánh giá là rất ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ, 34.3 % cho rằng đây là yếu tố rất ảnh hưởng, 50 % trong tổng số đó đánh giá là ảnh hưởng, còn lại họ cho rằng đây không phải là yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực làm việc của họ. Điều này là dễ hiểu bởi đơn giản không một nhân viên nào muốn làm việc dưới quyền một lãnh đạo không có năng lực chỉ huy, không có tính quyết đoán, không tạo dựng được niềm tin trong lòng nhân viên. Và đây là kết quả phân tích mức độ hài lòng của nhân viên trong khách sạn Hữu nghị về phong cách của lãnh đạo. Biểu đồ 2.15. Mức độ hài lòng của nhân viên về phong cách lãnh đạo Qua biểu đồ trên cho thấy tất cả nhân viên trong khách sạn đều hài lòng với phong cách lãnh đạo dân chủ của ban lãnh đạo khách sạn hiện nay với một nửa nhân viên hài lòng, 30 % nhân viên rất hài lòng và 15 % nhân viên có thái độ bình thường với phong cách lãnh đạo của cấp trên. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 65 Trong quá trình làm việc nhân viên luôn được cung cấp đầy đủ thông tin về sự thay đổi trong ban lãnh đạo nên họ cảm thấy có trách nhiệm với khách sạn hơn. Lãnh đạo luôn quan tâm, ghi nhận và khen thưởng sự đóng góp và những thành tích làm việc dù lớn hay nhỏ của nhân viên. Điều này làm nhân viên cảm thấy vinh dự, tự hào, họ sẽ có cảm giác hạnh phúc, thấy mình có năng lực, được coi trọng và tán thưởng nên họ sẽ cố gắng trong công việc. Qua phân tích ta thấy phong cách lãnh đạo của người quản lí có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của nhân viên, và hầu hết nhân viên đều cảm thấy hài lòng. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực làm việc của nhân viên. Môi trường làm việc bao gồm các yếu tố: điều kiện vật chất làm việc, công việc, quan hệ đồng nghiệp, văn hóa doanh nghiệp và phong cách lãnh đạo. Các yếu tố này bên cạnh các yếu tố của chính sách công ty có ảnh hưởng không nhỏ đến động lực làm việc của nhân viên. Biểu đồ 2.16. Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng làm việc đến động lực làm việc 36% 64% 35% 50% 15% 15% 65% 20% 10% 50% 40% 34% 50% 16% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Điều kiện vật chất Công việc Quan hệ đông nghiệp Văn hóa doanh nghiệp Phong cách lãnh đạo Bình thường Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 66 Qua biểu đồ trên cho thấy, trong các yếu tố thuộc về môi trường làm việc thì yếu tố công việc và phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng sâu sắc đến động lực làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó quan hệ đồng nghiệp và văn hóa công ty cũng có nhả hưởng không nhỏ, còn yếu tố điều kiện vật chất thì ảnh hương ít hơn các yếu tố khác. Nhận ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường làm việc đến động lực làm việc của nhân viên thì các lãnh đạo trong khách sạn cần có biện pháp để cải thiện các yếu tố đó để thúc đẩy nhân viên làm việc. Biểu đồ 2.17. Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng làm việc đến động lực làm việc của nhân viên 30% 60% 10% 24% 70% 6% 60% 40% 40% 60% 30% 55% 15% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Điều kiện vật chất Công việc Quan hệ đồng nghiệp Văn hóa công ty Phong cách lãnh đạo Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 2.3. Thuận lợi và khó khăn của khách sạn 2.3.1. Thuận lợi -Nằm trong hệ thống những khách sạn lớn của Hải Phòng có lịch sử hình thành lâu đời khách sạn Hữu Nghị có những thuận lợi nhất định. -Khách sạn có một vị trí thuận tiện nằm ở trung tâm thành phố mà vị trí là một trong những yếu tố khá quan trọng quyết định việc kinh doanh của khách sạn. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 67 -Đội ngũ nhân viên trong khách sạn là những người có trình độ chuyên môn,lại có nhiệt huyết . -Khách sạn có một hế thống cơ sở vật chất kĩ thuật khá đầy đủ và tiện nghi,sự quản lí cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết làm việc là những thuận lợi rất lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch Hải Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung. -Tên tuổi và thương hiệu của khách sạn làm cho khách tin tưởng về các dịch vụ. 2.3.2. Khó khăn -Tài nguyên của Hải Phòng phát triển chưa xứng với tiềm năng của nó. Thị trường du lịch Hải Phòng vẫn còn kém hấp dẫn trong khi khách sạn không phải là ngành kinh doanh độc quyền,tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. -Là bộ phận của công ty du lịch Hải phòng nêm việc huy động vốn dành cho tái đầu tư là chậm. -Vì ra đời từ quá sớm nên một số cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đã và đang bị xuống cấp đang rất cần được đầu tư sửa chữa hoặc thay mới. -Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm nhưng vẫn cần được thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi, tiếp cận với những thay đối sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. -Khách sạn chưa có văn phòng đại diện đặt tại nước ngoài. Vì vậy việc quảng bá, phổ biến những thông tin về khách sạn tới du khách nước ngoài còn nhiều hạn chế. Việc quảng bá hình ảnh của khách sạn hiện nay chủ yếu thông qua website của khách sạn và việc du khách đi về thông tin lại cho nhau nên lượng thông tin không cập nhật được hằng ngày. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 68 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ Khách sạn Hữu Nghị là một khách sạn kinh doanh nhiều lĩnh vực, với nguồn lao động tương đối. Việc tìm hiểu chính sách và môi trường làm việc tại khách sạn có ảnh hưởng thế nào đến động lực làm việc của nhân viên và sự hài lòng của nhân viên đối với các yếu tố đó ra sao là quan trọng vì thông qua kết quả nghiên cứu các nhà quản trị, ban lãnh đạo khách sạn có thể biết được nhu cầu và mong muốn của nhân viên để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi hoặc đề ra những chính sách và tạo môi trường làm việc thích hợp nhằm thúc đẩy nhân viên làm việc ngày một năng động hơn. Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau: Phân tích các yếu tố thuộc chính sách và môi trường làm việc có ảnh hưởng đến đọng lực làm việc của nhân viên. Các chính sách đó là: Chính sách tiền lương, khen thưởng, phúc lợi, đào tạo-phát triển. Môi trường làm việc bao gồm: Điều kiện vật chất, công việc, quan hệ đồng nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo. Trên cơ sở tìm hiểu các yếu tố thuộc chính sách và môi trường làm việc của công ty kết hợp với thông tin thu được từ việc khảo sát ý kiến nhân viên, đề tài tiến hành phân tích được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến động lực làm việc của nhân viên. Qua kết quả khảo sát cho thầy hầu hết nhân viên đánh giá những yếu tố này đều ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Trong đó tiền lương là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến động lực làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó, đề tài cũng đi vào phân tích mức độ hài lòng của nhân viên với các yếu tố đó. Nhìn chung các nhân viên đều hài lòng với chính sách và môi trường làm việc tại khách sạn. Và để tiếp tục phát huy năng lực cũng như tạo động lực làm Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 69 việc của mỗi nhân viên khách sạn nên có những chính sách tố hơn nũa để thu hút nhân viên, để khuyến khích nhân viên làm việc hăng say, nhiệt tình hơn nữa. 3.1. Phƣơng hƣớng,mục tiêu của khách sạn Nhằm thu hút được nhiều khách đến với khách sạn, tăng hiệu quả kinh doanh,lãnh đạo khách sạn đã đề ra phương hướng mục tiêu trong những năm tiếp theo đó là:  Chỉ tiêu: Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Số lƣợng khách (lƣợt) 30.000 33.000 37.000 40.000 Doanh thu (đồng) 45.000.000.000 48.000.000.000 52.000.000.000 55.000.000.000 Lợi nhuận (đồng) 6.000.000.000 6.400.000.000 6.800.000.000 7.200.000.000 Cổ tức(%) 12 12 14 14 Thu nhập bình quân/ ngƣời/tháng (đồng) 2.700.000 2.700.000 2.700.000 2.700.000  Để làm được điều này thì đỏi hỏi các cán bộ lãnh đạo trong khách sạn và những nhân viên làm việc phải cố gắng hết sức mình vì mục tiêu chung của khách sạn cũng như mục tiêu phấn đấu của bản thân. Về công tác xây dựng cơ bản: - Chủ trương xây dựng và nâng cấp thêm một số hạng mục công trình: + Tiến hành cải tạo và mở rộng tiền sảnh khách sạn Hữu Nghị + Nâng cấp bếp, bar và khu vệ sinh tầng G của khách sạn. + Xây dựng phòng tập thể dục khu vực bể bơi của khách sạn. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 70 + Sửa chữa và nâng cấp tầng 10. Dự kiến tổng kinh phí lên tới 10 tỷ đồng.  Đối với kinh doanh lữ hành: Tiếp tục quảng bá, khai thác và tổ chức các chuyến đi trong và ngoài nước. Thị trường khai thác chủ yếu là: Trung Quốc, Singapore, Hông Kông  Muốn làm được điều này khách sạn cần quan tâm giữ vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh, chất lượng phục vụ với giá cả hợp lí. Cố gắng đổi mới, luôn tạo sản phẩm mới, sản phẩm hấp dẫn khách hàng từ khâu tuyên truyền, tiếp thị đến khâu phục vụ khách. 3.2. Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ nhân lực và môi trƣờng làm việc của khách sạn Chính sách đãi ngộ là một yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lí hiệu quả lao động nhằm khuyến khích nhân viên. Chính sách đãi ngộ thể hiện thông qua 2 phần thưởng đó là vật chất và tinh thần. Phần thưởng vật chất đó chính là tiền lương, tiền thưởng, thăng tiến trong công việc Phần thưởng tinh thần đem lại sự thỏa mãn cá nhân đó là sự biểu dương những cá nhân có thành tích tốt trong công việc, sự kiểm soát cá nhân đối với công việc và cảm giác công việc được đánh giá cao trong công việc. Cả phần thưởng vật chất và phần thưởng tinh thần đều thúc đẩy việc tạo ra giá trị và được các nhà quản lí trong khách sạn Hữu Nghị sử dụng hiệu quả. Là công cụ đắc lực trong việc thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên. Hằng năm khách sạn đều tổ chức bình chọn những nhân viên giỏi, những cán bộ xuất sắc và trao bằng khen cùng với tiền thưởng cho những cá nhân có thành tích . Bên cạnh chế độ khen thưởng thì khách sạ cũng có chế độ phạt và kỷ luật đối với những hành vi vi phạm nội quy tùy theo mức độ tư cảnh cáo đến phạt và đuổi việc. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 71 Việc khách sạn đã áp dụng khoa học công nghệ tạo môi trường làm việc với đầy đủ trang thiết bị làm tăng năng suất lao động và giảm cường độ lao động của người lao động. Ban lãnh đạo thường xuyên trao đổi lấy ý kiến từ nhân viên và nhân viên trực tiếp đề xuất với lãnh đạo những vấn đề vướng mắc. Ban lãnh đạo trong khách sạn thường bố trí để cho các nhân viên ở các bộ phận có thể trợ giúp cho nhau, và khách sạn cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi văn nghệ, thể thao để làm tăng tình đoàn kết giữa các nhân viên. Hằng năm khách sạn tổ chức đi du lịch, tham quan học tập, và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên. 3.3. Một số giải phápnhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên 3.3.1. Tích cực sử dụng những biện pháp kích thích nhân viên  Kích thích bằng vật chất Vấn đề lương thưởng có tác động rất lớn đến động lực làm việc của nhân viên. Tiền lương, thưởng hợp lí sẽ gắn kết người lao động với doanh nghiệp, lợi ích của họ cùng chiều với lợi ích của doanh nghiệp. - Hiện tại mức lương mà khách sạn đang áp dụng đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân viên. Việc tiến hành 5 năm nâng lương một lần sẽ không khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vì trong tư tưởng họ nghĩ rằng có cố gắng thế nào đi nữa thì lương cũng không được cải thiện trong một thời gian dài. Vì vậy khách sạn nên tiến hành 3 năm nâng lương một lần, rút ngắn thời gian như thế họ sẽ phấn đấu hơn. - Những nhân viên tích cực trong lao động đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở thì có thể rút ngắn thời gian xuống 3 tháng. Có thể tăng hệ số lương cho họ từ 0.2 đến 0.3.  Kích thích bằng tinh thần - Sự khen thưởng đúng việc, đúng lúc, đúng người của ban lãnh đạo khách sạn là động lực rất lớn không chỉ cho nhân viên được hưởng cố gắng phát huy những thành tích đã đạt được, những hành vi đáng được Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 72 tuyên dương mà còn kích thích động viên những thành viên còn lại noi theo nhằm thỏa mãn những nhu cầu được tôn trọng của nhân viên. Do đó, để kết hợp hài hòa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần thì song song với việc phát huy những phần thưởng tinh thần cho nhân viên, khách sạn có thể tăng cường những phần thưởng có giá trị vật chất cho nhân viên. - Khách sạn có thể khen thưởng theo tỉ lệ doanh thu. Số tiền thưởng này chỉ dành cho nhân viên loại A, nhân viên loại B,C không được thưởng. hoặc tổng số tiền khuyến khích 100 % trong đó 75 % số tiền này chia cho nhân viên đạt loại A, 25 % cho nhân viên đạt loại B, nhân viên loại C không được thưởng. - Chỉ tiêu xếp loại nhân viên để khen thưởng:  Loại A: -Thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng và chất lượng -Không vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên, không vi phạm tư cách đạo đức nghề nghiệp. - Được khách hàng phản ánh tốt về thái độ và quy cách phục vụ.  Loại B: - Không để khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ. -Hoàn thành công việc được giao -Vi phạm kỷ luật ở mức độ nhẹ như khiển trách, phê bình  Loại C: - Vi phạm nội quy khách sạn ở mức độ cao hơn -Thái độ không nghiêm túc trong quá trình làm việc để khách phản ánh - Khách sạn có thể tiếp tục duy trì hình thức thưởng lương tháng thứ 13 vào cuối năm, bên cạnh đó phải xem xét, đánh giá để có chế độ khen thưởng cho nhân viên có những đóng góp ngoài nhiệm vụ thường ngày của họ, có thể là tiền hoa hồng cho nhân viên bán hàng (trích 3 % từ lợi nhuận hoặc 3 % đơn đặt hàng khi môi giới, giới thiệu khách sử Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 73 dụng sản phẩm, dịch vụ của khách sạn ) , thưởng do thực hiện được đơn đặt hàng lớn và thuyết phục được người mua trả tiền trước 100 %. - Cần có sự ghi nhận một cách cụ thể những đóng góp của nhân viên để có chế độ khen thưởng ngay là một biện pháp thiết thực để khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn nữa. Việc tổng kết hàng tháng, hàng quý thay vì chỉ tổng kết cuối năm sẽ giúp nhân viên thầy tự hào về thành tích của bản thân hơn vì việc khen thưởng ngay sẽ kích thích nhân viên làm việc trong thời gian tiếp, nếu để cuối năm thì khi đó việc khen thưởng sẽ giảm bớt ý nghĩa nhân viên có thêt không còn nhớ trong năm mình đã làm được gì, như thế vô hình chung đã làm giảm hứng thú làm việc của nhân viên. 3.3.2. Nâng cao hiệu quả của việc thực hiện nội quy khách sạn Việc thực hiện kỷ luật, nội quy trong khách sạn là điều rất quan trọng. Một tổ chức sẽ ra sao nếu tất cả nhân viên hay chỉ một vài nhân viên không thực hiện nội quy mà tổ chức đề ra? Cán bộ lãnh đạo khách sạn cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện nội quy. Có thể phối hợp với các bộ phận như tổ bảo vệ để làm được điều này. Tùy vào mức độ vi phạm để xử lí. - Nếu nghỉ không lí do 1 ngày trong tháng thì giảm 5 % lương của tháng đó, nếu nghỉ không lí do 2 ngày thì giảm 10 % lương, nếu vi phạm ở mức độ cao hơn thì có thể kỷ luật cánh cáo trước toàn thể nhân viên trong khách sạn, trừ 50 % lương và 60 % tiền thưởng cuối năm. - Kỷ luật và luân chuyển vị trí làm việc với điều kiện và mức lương có thời hạn. 3.3.3. Có chính sách đào tạo và phát triển hấp dẫn. Việc cử nhân viên sang nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân nhân viên đó mà qua đó họ sẽ truyền đạt, chia sẻ những kinh nghiệm đã học được ở nước ngoài. Điều này càng quan trọng và có ý nghĩa hơn với những cán bộ quản lí, nhất là quản lí con người. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 74 Những nhân viên được cử sang nước ngoài học sẽ được khách sạn hỗ trợ phí đào tạo. Sau khi thực hiện khóa học kết quả mà nhân viên đó đạt được là tốt thì sẽ được khách sạn thưởng. Thường thì thời gian học là 6 tháng hoặc 1 năm. Khách sạn sẽ đưa ra yêu cầu sau khi hoàn thành khóa học. Nếu kết quả đạt được là tốt thì sẽ được khách sạn hỗ trợ 60 % chi phí và tăng hệ số lương, mức tăng có thể từ 0.2 đến 0.3 hoặc họ có thể lên làm quản lí. Trong thời gian đi học sẽ được khách sạn trả 70 % tiền lương. Còn nếu kết quả ngược lại thì họ sẽ phải chịu 75% chi phí đào tạo. Và họ phải cam kết sau khi về nước thì phải làm việc và cống hiến cho khách sạn trong thời gian là 6 năm bằng không họ sẽ phải chịu mức phạt gấp hai lần chi phí đào tạo cộng với tiền lương nhân viên được hưởng trong thời gian đi học. Những nhân viên được cử sang nước ngoài đào tạo phải là những người có thành tích trong lao động như phải đạt 90 % loại A xếp loại trong năm, có thái độ nghiêm túc trong nghề, có đủ tư cách đạo đức nghề nghiệp, không vi phạm nội quy của khách sạn, những cá nhân đạt danh hiệu “ chiến sĩ thi đua”, “lao động giỏi”. - Có kế hoạch quy hoạch và đào tạo đội ngũ kế thừa để bổ sung vào đội ngũ quản lí thay cho cán bộ đã lớn tuổi, cán bộ thiếu năng lực, cán bộ đã đến tuổi nghỉ hưu. - Đối với nhân viên cũ khách sạn cần mở các lớp đào tạo tại chỗ lẫn đưa đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Xem đào tạo như là một cách để nâng cao động lực làm việc cho nhân viên, động viên tinh thần làm việc, đó cũng là một cách để giữ chân nhân viên. Để thực hiện điều này doanh nghiệp cần có một chính sách nhất quán. Đào tạo phải được xem như là phần thưởng cho kết quả làm việc khả quan của một nhân viên, chứ không phải là sự bù đắp vì thâm niên làm việc. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 75 3.3.4. Cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa các bộ phận với nhau và củng cố môi trường văn hóa trong khách sạn Khi tiền lương đủ đáp ứng nhu cầu vật chất sinh hoạt hằng ngày, thì người ta thường đòi hỏi những nhu cầu khác, đó là được giao tiếp thân thiện với đồng nghiệp. Nếu trong cuốc sống nhân viên có vấn đề vướng mắc thì đến cơ quan họ muốn chia sẻ những khó khăn hay những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống. Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình làm việc và phục vụ khách. Không thể để nhân viên không hài lòng về nhau khi phục vụ khách như thế sẽ rất có thể xảy ra sai sót. Nếu nhà quản lí chủ động hoặc khuyến khích cho nhân viên tạo được bầu không khí làm việc thân thiện trong công ty,chẳng hạn có món quà bất ngờ trong ngày sinh nhật hay thỉnh thoảng tổ chức đi chơi dã ngoạiđó là những giải pháp đem lại hiệu quả không nhỏ. Văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kì doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, thông tin nói chung được coi là tri thức thì doanh nghiệp khó có thể bền vững được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực doanh nghiệp mà văn hóa doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng rẽ. Do vậy doanh nghiệp được coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp thì trước hết phải có quan điểm cụ thể về văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa chỉ có nền tảng chứ không có điểm mốc đầu cuối. Khi xây dựng văn hóa trong khách sạn đều phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó văn hóa sẽ xuất hiện. Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cấn phải có những biện pháp cụ thể. Biện pháp đầu tiên là xây dựng mộ hệ thống định chế, bao gồm: chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin, xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiêu chuẩn hóa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xây dựng cơ chế Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 76 kết hợp hài hòa các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung của nhân viên và mọi người cùng phấn đấu vì ngôi nhà đó. Để hình thành một nền văn hóa mạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các doanh nghiệp thường xây dựng tiêu chuẩn vầ văn hóa và buộc mọi người phải tuân theo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn có thể thay đổi khi không còn phù hợp và hiệu quả thấp, và vì thê khách sạn có thể sáng tạo ra những tiêu chuẩn mới. Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây dựng và phát triển . Môi trường văn hóa của khách sạn có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, lòng nhiệt tình và hiệu quả làm việc của nhân viên. Một môi trường tốt làm cho người lao động hăng say, làm việc gắn bó hơn với khách sạn. Để làm được điều này khách sạn nên: - Tạo không khí thân thiện đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhân viên bằng việc tổ chức các buổi giao lưu gặp gỡ, nâng cao sinh hoạt tinh thần và tăng sự hiểu biết,tình cảm giữa các nhân viên. - Tạo ra một môi trường làm việc lịch sự, văn hóa. Xây dựng cho nhân viên một tác phong công nghiệp nghiêm túc. Xóa bỏ những thói quen xấu của nhân viên như đi làm không đúng giờ, đi muộn về sớm, nói chuyện trong giờ làm việc. - Luôn tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên trong khách snaj phát huy năng lực của mình, tạo tâm lý đoàn kết giữa cán bộ và nhân viên trong khách sạn cùng phấn đấu vì mục tiêu chunhg của khách sạn. - Lãnh đạo phải thường xuyên quan tâm tới nhân viên, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân viên, tiếp xúc động viên nhân viên làm việc. Giữa các nhân viên phải giúp đỡ nhau trong công việc, bù đắp thiếu sót của nhau để nâng cao tay nghề và hỗ trợ nhau hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.Khách sạn xây dựng hệ thống thông tin thông suốt trong toàn khách sạn đảm bảo tính hai chiều của thông tin tránh hiện tượng thông tin sai lệch. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 77 - Lãnh đạo khách sạn phải là người gương mẫu chấp hành nội quy của khách sạn đề ra, như thế mới làm gương cho nhân viên noi theo. - Cấp trên nên biết động viên một tập thể vì “ một cây làm chẳng nên non, hai cây chụm lại nên hòn núi cao”. Sức mạnh tập thể sẽ là rất lớn nếu biết cách lôi kéo họ. Song động viên tập thể phải đơn giản, rõ ràng, chính xác, thực tế và hợp lí so với tình hình thực tế. Động viên tương ứng với một khoảng thời gian nhất định (thời gian tiến hành và thời hạn kết thúc) với các chỉ số cho phép đo lường mức độ kết quả đạt được. 3.3.5.Công việc Mức lương khách sạn đưa ra là công bằng và cạnh tranh, thì biện pháp thúc đẩy nhân viên làm việc đó là những điều làm cho công việc của nhân viên trở nên thú vị hơn.  Chứng minh sự tin tưởng: yêu cầu nhân viên lập kế hoạch hay lịch làm việc, hoặc cho cấp dưới đảm nhận một phần việc mà cấp trên hay đảm nhận, đó là cách chứng minh sự tin tưởng của cấp trên đối với nhân viên  Làm cho công việc hoàn chỉnh hơn: Khi liên tục làm những công việc mà nhân viên cho là nhàm chán thì họ luôn càu nhàu, khó chịu và mong mau chóng hết giờ làm việc. Vì vậy hãy khích lệ nhân viên đang trong tâm thế sẵn sàng đón nhận thứch thức mới, hãy giao cho nhân viên một công việc hoàn chỉnh hơn với những trách nhiệm rõ ràng, ví dụ như làm việc theo nhóm. Nhóm này đã được giao trách nhiệm tập thể để lập kế hoạch làm việc, hợp tác với các bộ phận khác trong tổ chức và hoàn tất các nhiệm vụ khác. Những trách nhiệm rộng lớn như vậy có thể giúp cho nhân viên cố gắng hơn, không phải vì bản thân mình mà còn vì tập thể lao động nữa.  Làm phong phú công việc và mở rộng công việc: đó là công việc cần phải được thay đổi và làm cho thú vị hơn bằng cách loại trừ những sự nhàm chán thường hay xuất hiện khi phải thực hiện những công việc lặp đi lặp lại. Để cho nhân viên có nhiều tự do hơn trong việc lựa chọn phương pháp làm việc, trình tự thực hiện công việc và nhịp độ tiến hành công việc. Khuyến khích Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 78 nhân viên giao lưu, tiếp xúc qua lại với nhau, cho nhân viên thấy rằng vào trò của họ là quan trọng.  Cơ hội thăng tiến phát triển trong nghề Một nhân viên giỏi thường có tinh thần cầu tiến. Nắm bắt được những nhu cầu này các nhà lãnh đạo nên vạch ra những nấc thang vị trí nhảy vọt kế tiếp cho họ, đồng thời lên chương trình đào tạo phù hợp đi kèm. Dĩ nhiên, giải pháp đào tạo bao giờ cũng tốn kém. Vấn đề là nên hay không nên đào tạo, mà là phải biết chọn đúng người để đầu tư, dựa vào quá trình cố gắng của họ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Điều quan trọng là phải biết họ muốn gì, xem khách sạn có thể đáp ứng cho họ ở những vấn đề gì và ở mức độ nào, rồi từ đó lựa chọn các phương án phù hợp nhằm “ lèo lái” nhu cầu cá nhân đi cùng mục tiêu phát triển của tổ chức. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 79 KẾT LUẬN Yếu tố con người vẫn luôn là một yếu tố có tính quyết định. Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp bỏ rất nhiều chi phí cho việc đào tạo nguồn nhân sự. Như vậy, có thể thấy rằng nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để có thể duy trì được đội ngũ nhân viên trung thành và tài giỏi ở lại với khách sạn thì tạo động lực cho nhân viên là một chủ điểm quan trọng cần được các nhà quản lý quan tâm và khai thác hợp lý. Khách sạn Hữu Nghị là một trong những khách sạn lớn của Hải phòng, trong những năm qua khách sạn đã đạt được những kết quả cao trong kinh doanh và có đóng góp không nhỏ cho ngành Du lịch Hải Phòng nói chung và Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng nói riêng. Không chỉ có thế mà khách sạn còn xây dựng được thương hiệu trong ngành kinh doanh khách sạn. Nhắc đến Hữu Nghị là nhắc đến khách sạn 4 sao đầu tiên tạo Hải Phòng. Khách sạn đã sử dụng khá hợp lí nguồn nhân lực bước đầu có hiệu quả giúp cho khách sạn có thể kinh doanh một cách hiệu quả nhất là trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt và khốc liệt như hiện nay. Qua tìm hiểu thực tế tại khách sạn Hữu Nghị em đã thấy được thực trạng và tầm quan trọng của việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Và công cụ để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó chính là tạo động lực làm việc cho người lao động. Tuy đã có nhiều cố gắng song nếu muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của nhân viên thì phải nâng cao động lực làm việc cho người lao động. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, đó là cách tốt nhất. Những giải pháp em đưa ra ở trên hy vọng sẽ bổ sung hoàn thiện và góp phần nhỏ vào công tác quản trị nhân sự, quản trị nguồn nhân lực cho khách sạn. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 80 Sau thời gian thực tập tại khách sạn Hữu Nghị em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên khách sạn Hữu Nghị” Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian còn hạn chế nên việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích đánh giá về các biện pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên tại khách sạn Hữu Nghị vẫn chưa đầy đủ nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tình giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, nhiệt tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm bài để em hoàn thành bài khóa luận này. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã cung cấp cho em những kiến thức để thực hiện bài khóa luận này. Em đồng cảm ơn Ban lãnh đạo khách sạn cùng các cô, chú, anh, chị trong khách sạn Hữu Nghị đã tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn cho em suốt thời gian thực tập và cung cấp cho em những thông tin cần thiết, đặc biệt là các cô, chú trong phòng Tổ chức- Hành chính. Em xin kính chúc đến toàn thể quý thầy cô trong khoa, các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đặc biệt là cô Nguyễn Thị Tình dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Em xin chân thành cảm ơn ! Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Xuân Đỗ - Quản trị hành chính văn phòng – NXB Thống kê (2000) 2. Đặng Đức San và Nguyễn Văn Phần – Quản lí sử dụng lao động trong doanh nghiệp – NXB Lao động – Xã hội (2003) 3. Nguyễn Hữu Thân – Quản trị nhân sự - NXB Thống kê (2004) 4. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Giáo trình Quản trị nhân lực – NXB Lao động – Xã hội (2004) 5. Vũ Văn Mỹ - NXB Trẻ - 1001 cách tăng lực cho nhân viên. (2003) 6. – Tạo động lực làm việc cho nhân viên như thế nào. 7. –Tạo động lực làm việc cho nhân viên. 8. – Tạo động lực cho nhân viên làm việc tốt. 9. – Kỹ năng động viên nhân viên. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 82 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN NHÂN VIÊN Xin chào Anh/Chị Tôi tên là: Đỗ Thị Giang, sinh viên khoa Quản trị kinh doanh trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng. Tôi đang tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại khách sạn Hữu Nghị. Mục đích của việc khảo sát nhằm xác định nhu cầu và mức độ thỏa mãn của nhân viên đang làm việc tại khách sạn. Rất mong Anh/Chị vui lòng điền vào phiếu câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành cảm ơn! I. Đôi nét về bản thân 1. Giới tính: a. Nam b. Nữ 2. Trình độ học vấn, chuyên môn: a. Đại học b. Cao đẳng c. Trung cấp d. Sơ cấp e. Đào tạo khác 3. Thời gian Anh/Chị làm việc trong công ty là: a. Dưới 1 năm b. Từ 1- 3 năm c. Từ 3- 5 năm d. Từ 5 năm trở lên Chúc Anh/ Chị luôn thành công trong công việc và cuộc sống! II. Phần nội dung Câu 1. Vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đến động lực làm việc của Anh/ Chị 1. Rất ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng 3. Bình thường Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 83 Các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc Mức độ ảnh hƣởng Lý do 1. Lương 2. Thưởng 3. Phúc lợi 4. Đào tạo và phát triền 5. Điều kiện làm việc 6. Công việc 7. Quan hệ đông nghiệp 8. Văn hóa doanh nghiệp 9. Phong cách lãnh đạo Câu 2. Trong các hình thức khen thưởng theo Anh/ Chị hình thức nào là quan trọng nhất? Vì sao? 1. Thưởng cho nhân viên đi tham quan 2. Thưởng tiên 3. Thưởng cổ tức 4. Biểu dương trước tập thể 5. Hình thức khác (ghi rõ):. Lý do:................................................................................................................... Câu 3. Về điều kiện làm việc, xin cho biết yếu tố nào sau đây là quan trọng nhất 1. Trang thiết bị làm việc 2. Không gian 3. Cách bố trí nơi làm việc 4. Khác (ghi rõ):.. Lý do: Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 84 Câu 4: Về công viêc, cho biết yếu tố nào sau đây là quan trọng nhất 1. Mô tả và hướng dẫn công việc 2. Trình độ chuyên môn 3. Tính tự trong công việc 4. Tính ổn định trong công việc 5. Khác (ghi rõ): Lý do:.. Câu 5:Xin cho biết mức độ hài lòng của Anh/ Chị về các yếu tố sau: 1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Bình thường Các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc Mức độ Lý do 1. Lương 2. Thưởng 3. Phúc lợi 4. Đào tạo, phát triển 5. Điều kiện vật chất 6. Công việc 7. Quan hệ đồng nghiệp 8. Văn hóa doanh nghiệp 9. Phong cách lãnh đạo Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 85 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài. ............................................................................................... 1 2.Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................... 1 3.Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................ 2 4.Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 2 5. Kết cấu đề tài. .................................................................................................... 2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN ..... 3 1.1.Một số vấn đề cơ bản về khách sạn ................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về khách sạn .............................................................................. 3 1.1.2. Vai trò của kinh doanh khách sạn ............................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn .................................... 4 1.2. Lao động trong doanh nghiệp khách sạn ....................................................... 5 1.3. Khái niệm và lợi ích của việc tạo động lực làm việc ..................................... 6 1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 6 1.3.2.Lợi ích của việc tạo động lực làm việc. ....................................................... 7 1.3.3. Các thuyết về tạo động lực làm việc ........................................................... 9 1.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ....... 16 1.4.1. Chính sách công ty .................................................................................... 16 1.4.2. Môi trường làm việc .................................................................................. 21 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HẢI PHÒNG - KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ ............................................................. 25 2.1. Tổng quan về khách sạn Hữu Nghị .............................................................. 25 2.1.1. Vài nét khái quát về khách sạn Hữu Nghị ................................................ 25 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 26 2.1.3. Các dịch vụ trong khách sạn ..................................................................... 27 Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 86 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn ...................................................... 27 2.1.5. Kết quả kinh doanh của khách sạn trong hai năm 2008,2009 .................. 30 2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị ............................................................................................ 36 2.2.1. Chính sách của công ty ............................................................................. 36 2.2.2. Môi trường làm việc .................................................................................. 54 2.3. Thuận lợi và khó khăn của khách sạn .......................................................... 66 2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 66 2.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 67 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ ................ 68 3.1. Phương hướng,mục tiêu của khách sạn ........................................................ 69 3.2. Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ nhân lực và môi trường làm việc của khách sạn ............................................................................................................. 70 3.3. Một số giải phápnhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên ............. 71 3.3.1. Tích cực sử dụng những biện pháp kích thích nhân viên ......................... 71 3.3.2. Nâng cao hiệu quả của việc thực hiện nội quy khách sạn ....................... 73 3.3.3. Có chính sách đào tạo và phát triển hấp dẫn. ............................................ 73 3.3.4. Cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa các bộ phận với nhau và củng cố môi trường văn hóa trong khách sạn ........................................ 75 3.3.5.Công việc .................................................................................................... 77 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 81 PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2.DoThiGiang_QT1001P.pdf
Tài liệu liên quan