Luận văn Niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là quy luật kinh tế khách quan, tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh đã tạo nên sức sống mãnh liệt của cơ chế thị trường. Chính vì vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng là một tất yếu khi chúng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vấn đền cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên nóng hổi khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO và chính thức thực hiện các cam kết mở cữa thị trường tài chính ngân hàng từ ngày 01/04/2007. Đứng trước áp lực cạnh tranh mạnh mẽ và nhiều phía như vậy, trong khi năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhỏ bé, yếu ớt, năng lực cạnh tranh thấp, nên các ngân hàng Việt Nam sẽ khó đứng vững và phát triển trong thời kỳ hội nhập nếu không có chiến lược phát triển phù hợp. Do vậy, làm thế nào để nhanh chóng nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng, là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ ở các cấp quản trị điều hành ngân hàng mà còn ở các nhà hoạch định chiến lược phát triển tài chính quốc gia để duy trì và phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam trong cuộc chiến cạnh tranh không cân sức với các tập đoàn tài chính nước ngoài đang đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam. Nhận thức sâu sắc vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã chủ động giải bài toán hội nhập bằng cách nâng cao tiềm lực tài chính, đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ ngân hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến trình tăng năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần theo cách truyền thống diễn ra chậm chạp trong khi tiến trình mở cữa thị trường tài chính ngân hàng đã diễn ra và áp lực cạnh tranh mỗi ngày một lớn. Do vậy, để tăng nhanh năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần vấn đề niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán phải được quan tâm hàng đầu vì tính ưu việt của huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, niêm yết trên thị trường chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là phương cách tốt nhất để nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần. II. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán đã thu hút đông đảo các nhà khoa học ở các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, các nhà quản lý ngân hàng tham gia nghiên cứu, bàn thảo. Nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác độ khác nhau đã đề cập khá nhiều về việc niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán, tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể, chi tiết và có hệ thống về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài ‘NIEÂM YEÁT CUÛA NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM’ làm đề tài nghiên cứu và tập trung đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề như thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán Việt Nam; tình hình niêm yết trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận, khái niệm, chức năng, nội dung hoạt động của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán, qua đó làm động lực thúc đẩy các ngân hàng thương mại cổ phần khác niêm yết trên thị trường chứng khoán, đẩy nhanh việc nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. III. Mục đích của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán, luận văn nghiên cứu một cách toàn diện về thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán Việt Nam để làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn cho việc niêm yết của ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán. Cụ thể là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán, vai trò của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trường; - Nghiên cứu khái quát thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán Việt Nam, tình hình niêm yết và nghiên cứu sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán hiện nay; - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần, thị trường chứng khoán để khẳng định nhu cầu và các phương hướng đẩy mạnh việc niêm yết các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam. IV. Phạm vi nghiên cứu Luận văn này tiếp cận nghiên cứu vấn đề ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán dưới giác độ khoa học kinh tế. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán Việt Nam; chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần, lịch sử hình thành và phương hướng đẩy mạnh việc niêm yết của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. V. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những kiến thức về Ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán, đường lối, quan điểm, định hướng phát triển thị trường chứng khoán và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, bởi vậy: - Đặt vấn đề nghiên cứu Ngân hàng thương mại cổ phần không tách rời chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán đặc biệt là khung pháp lý tài chính ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường. - Từ phương pháp tiếp cận hệ thống, cách giải quyết vấn đề trong Luận văn tuân theo một logic, trật tự nhất định: Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ ra nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán, từ đó xác định phương hướng, biện pháp thúc đẩy niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần. - Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện Luận văn là: Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh đối chiếu lịch sử và phương pháp thống kê để làm sáng tỏ các căn cứ, cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. VI. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được kết cấu gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán - Chương 2: Vấn đề niêm yết chứng khoán - Chương 3: Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay - Chương 4: Các giải pháp đẩy mạnh sự niêm yết trên TTCK của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

pdf157 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền của cổ đông sáng lập; 21. Các nội dung khác theo thỏa thuận của cổ đông không trái với quy định của pháp luật. Điều 28. Đăng ký lại đối với doanh nghiệp đầu tư chứng khoán thành lập trước khi Luật Chứng khoán có hiệu lực 1. Doanh nghiệp thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký lại theo mô hình công ty đầu tư chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 29. Đăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành 1. Tổ chức đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán quy định tại Nghị định này, trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh để đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán. Quá thời hạn trên nếu không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thì phải chuyển sang niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Page 125 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Nghị định này phải làm thủ tục tăng vốn trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 3. Công ty quản lý quỹ muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư phải làm thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 4. Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng đại diện không do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành phải làm thủ tục đăng ký lại với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 5. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được cấp trước ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành mà còn có hiệu lực trên 6 tháng phải đổi lại theo mẫu chứng chỉ mới. Điều 30. Hiệu lực của Nghị định Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ. Điều 31. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng Page 126 PHỤ LỤC 5 THÔNG TƯ 18/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN LẠI CỔ PHIẾU VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM Ổ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Thông tư này quy định chi tiết về việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua; việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng; việc công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty. 2. Giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2.1 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu do công ty đại chúng đã phát hành và được chính công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp. 2.2 Cổ phần đã phát hành: là cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và những thông tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty II. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ 1.Điều kiện mua lại cổ phiếu Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.1. Có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành, hoặc Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong mỗi 12 tháng. Trường hợp Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty, Công ty phải thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn tại Mục III của Thông tư này. 1.2. Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu quỹ từ các nguồn sau: a. Nguồn thặng dư vốn; b. Lợi nhuận để lại; c. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật. 1.3. Có phương án mua lại trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá. 2. Các trường hợp không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình Page 127 2.1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau: a. Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn; b. Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn; c. Đang thực hiện tách, gộp cổ phiếu; d. Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai. 2.2. Công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ: a. Người quản lý công ty; vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột của cá nhân đó; b. Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty; c. Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ trường hợp nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để giảm tỷ lệ sở hữu. 3. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ 3.1. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong công ty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động phải đảm bảo có đủ nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng. 3.2. Có phương án bán cụ thể nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá. 4. Báo cáo và công bố thông tin 4.1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước ngày thực hiện việc mua lại hoặc bán. Báo cáo và công bố thông tin bao gồm nội dung chủ yếu sau: a. Mục đích mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ; b. Số lượng cổ phiếu tối đa dự kiến mua lại hoặc bán; c. Nguồn vốn để mua lại; d. Nguyên tắc xác định giá; đ. Thời gian thực hiện giao dịch; e. Tên công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch; g. Giá nêu trong bản công bố thông tin (nếu có). Page 128 4.2. Trong trường hợp công ty công bố giá mua lại thì giá mua lại phải được ghi rõ là giá dự kiến. Giá mua lại được xác định và công bố trước ngày thực hiện việc mua lại. 4.3. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. Thời điểm báo cáo, công bố thông tin như quy định tại điểm 4.1. 5. Thực hiện giao dịch 5.1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các quy định về mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. 5.2. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua một công ty chứng khoán làm môi giới, không được gây ảnh hưởng đến giá cả giao dịch, giá trị mua lại tối đa không được vượt quá 10% tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu này trong ngày. 5.3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch. 5.4. Trong thời hạn mười ngày, sau khi kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng; Trường hợp công ty không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến mua, bán lại, công ty phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo kết quả giao dịch với Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. 6. Thay đổi giao dịch Công ty đại chúng không được phép thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý do. 7. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Page 129 III. CHÀO MUA CÔNG KHAI 1. Đăng ký chào mua 1.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời gửi cho công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, thì phải nêu rõ lý do, bao gồm: hồ sơ không đầy đủ sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc chứa đựng thông tin giả tạo, sai lệch. 1.2. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm: a. Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; b. Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề đối với pháp nhân hoặc xác nhận của ngân hàng về khả năng tài chính đối với cá nhân; c. Văn bản thoả thuận với thành viên Hội đồng quản trị và cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua trong trường hợp có sự thoả thuận trước giữa hai bên; d. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua; đ. Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu quy định tại điểm 1, mục II Thông tư này trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công khai. 2. Ý kiến của công ty được chào mua 2.1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo đến toàn thể cổ đông của mình ý kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từ chối việc chào mua. 2.2. Ý kiến của công ty phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị về việc chào mua và khuyến nghị đối với cổ đông nên chấp nhận hay từ chối việc chào mua; Trường hợp từ chối, công ty phải nêu rõ lý do. 3. Giao dịch chào mua công khai 3.1. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty được chào mua đóng trụ sở chính Page 130 trước thời điểm dự kiến thực hiện; Trường hợp công ty bị chào mua là công ty niêm yết, việc công bố phải được thực hiện trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nơi công ty đó niêm yết. 3.2. Sau khi công bố công khai, bên chào mua không được thay đổi ý định chào mua đã công bố, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp tổng số lượng cổ phiếu đăng ký bán nhỏ hơn số lượng đăng ký mua dự kiến đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được chấp thuận rút lại đăng ký chào mua. 3.3. Bên chào mua phải chỉ định công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua. Trước khi thực hiện chào mua, bên chào mua phải ký quỹ số tiền tương ứng 100% giá trị số cổ phiếu đăng ký chào mua tính theo giá chào mua. 3.4. Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây: a. Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang được chào mua bên ngoài đợt chào mua; b. Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua; c. Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang được chào mua; d. Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua. 3.5. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba mươi ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào mua bao gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện với các điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chào mua trước. Bên chào mua có thể tăng giá chào mua trước khi kết thúc thời hạn chào mua tối thiểu bảy ngày. Các điều chỉnh so với đăng ký chào mua ban đầu phải được công bố theo quy định tại điểm 3.1 mục này. 3.6. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian chào mua. 3.7. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng. Page 131 3.8. Sau khi thực hiện chào mua công khai, bên chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã công bố, nếu các cổ đông này có yêu cầu. 3.9. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, công ty chứng khoán được chỉ định làm đại lý phải thực hiện chuyển giao tiền cho cổ đông bán cổ phiếu và chuyển giao cổ phiếu cho bên chào mua. 3.10. Sau thời hạn mười ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố ra công chúng về kết quả đợt chào mua. 3.11. Bên chào mua không được phép bán cổ phiếu đã mua trong vòng 06 tháng kể từ khi kết thúc đợt chào mua công khai. IV. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 1. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của kiểm toán. 2. Phát hành cổ phiếu thưởng Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các nguồn sau đây: 2.1. Quỹ đầu tư phát triển; 2.2. Quỹ thặng dư vốn (phần vốn công ty cổ phần được hưởng theo chế độ); Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành. 2.3. Lợi nhuận tích luỹ; 2.4. Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng (nếu có). 3. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng bao gồm: 3.1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành; Page 132 3.2. Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu cần thiết khác chứng minh nguồn vốn hợp pháp dùng để phát hành thêm cổ phiếu. 4. Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty: Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty phải đảm bảo các điều kiện sau: a. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; b. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình không được vượt quá 5% vốn cổ phần đang lưu hành của công ty. c. Hội đồng quản trị phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện. 5. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty bao gồm: a. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cho người lao động; b. Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện. 6. Báo cáo việc phát hành và công bố thông tin 6.1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại điểm 3 hoặc điểm 5 Mục IV Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu mười ngày trước khi thực hiện việc phát hành. Trong thời hạn mười ngày sau khi hoàn thành việc phát hành, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả phát hành cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, báo cáo kết quả phát hành phải kèm theo danh sách có chữ ký của người lao động được tham gia mua cổ phiếu. 6.2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Page 133 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công ty đại chúng thực hiện Thông tư này. 2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./. Page 134 PHỤ LỤC 6 DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG 30/06/2007 Đ/v: triệu VNĐ, 1 USD, Tỷ giá: 16,200 STT Tên NH Dư nợ VNĐ (30/06/07) Dư nợ USD (30/06/07) Tổng dư nợ (quy VNĐ) Thị phần A KHỐI NHTMNN 365,602,832 6,544,498,159 471,623,702 68.9% 1 NH Công Thương 66,635,040 1,025,652,214 83,250,606 2 NH Nông Nghiệp & PTNT 179,411,060 1,777,689,500 208,209,630 3 NH Đầu Tư & Phát triển 75,155,932 1,724,083,488 103,086,085 4 NH Ngoại Thương 35,635,364 1,997,699,854 67,998,102 5 NH nhà ĐBSCL 8,765,436 19,373,103 9,079,280 B KHỐI NHTMCP 124,201,135 1,886,799,489 154,767,287 1 NH Á Châu 15,299,088 301,904,605 20,189,943 22.6% 2 NH Sài gòn Thương tín 13,821,528 300,034,737 18,682,091 3 NH Xuất nhập khẩu 7,988,519 216,096,415 11,489,281 4 NH Kỹ Thương 7,590,162 253,768,681 11,701,215 5 NH Đông Nam Á 2,342,808 14,868,633 2,583,680 6 NH Đông Á 6,781,531 143,677,022 9,109,099 7 NH Phương Nam 5,013,048 10,638,582 5,185,393 8 NH Nhà Hà Nội 5,397,465 109,091,898 7,164,754 9 NH Sài Gòn 9,998,110 7,812,922 10,124,679 10 NH An Bình 1,082,984 11,508,205 1,269,417 11 NH Quân Đội Page 135 4,188,984 90,867,869 5,661,043 12 NH Quốc tế 7,992,561 204,164,325 11,300,023 13 NH Phương Đông 4,022,549 10,247,587 4,188,560 14 NH Ngoài quốc doanh 5,321,749 18,790,214 5,626,150 15 NH Hàng hải 2,363,556 60,654,526 3,346,159 16 NH Sài gòn Công Thương 5,323,543 38,992,136 5,955,216 17 NH Kiên Long 566,449 3,773 566,510 18 NH Nam Á 1,772,110 10,171,816 1,936,893 19 NH Thái Bình Dương 1,354,458 377,217 1,360,569 20 NH Phát triển Nhà HCM 2,850,710 30,782,482 3,349,386 21 NH Nam Việt 913,225 300,349 918,091 22 NH Sài Gòn-Hà Nội 1,097,756 14,009,624 1,324,712 23 NH Dầu Khí -Toàn Cầu 729,860 58,510 730,808 24 NH Việt Á 3,268,531 22,062,868 3,625,949 25 NH Việt Nam Thương tín - 26 NH Bắc Á 2,248,714 8,172,009 2,381,101 27 NH Đệ Nhất 358,877 358,877 28 NH Gia Định 554,306 94,502 555,837 29 NH Xăng dầu Petrolimex 634,822 - 634,822 30 NH Đại Dương 1,677,599 7,647,982 1,801,496 31 Việt Hoa - - - 32 NH Rạch Kiến 330,785 - 330,785 Page 136 33 NH Đại Á 660,742 - 660,742 34 NH Mỹ Xuyên 483,449 - 483,449 35 NH Miền Tây 170,557 - 170,557 C KHỐI NH LIÊN DOANH 3,607,521 305,648,668 8,559,029 1.3% 1 NH LD Lào Việt 751,158 9,118,559 898,879 2 VID PUBLIC Bank 1,272,855 30,964,749 1,774,484 3 INDOVINA Bank 839,730 132,203,457 2,981,426 4 SINHANVINA Bank 349,060 115,827,008 2,225,458 5 NH LD VINASIAM 288,399 9,080,331 435,500 6 NH LD Việt Nga 106,319 8,454,564 243,283 D KHỐI NH NƯỚC NGOÀI 14,762,303 2,137,767,350 49,394,134 7.2% 1 Korea Exchange Bank 36,477 12,638,418 241,219 2 NATEXIS Bank 145,664 53,031,355 1,004,772 3 ANZ Bank 2,019,321 107,630,433 3,762,934 4 Standard Chartered Bank 1,434,505 26,344,864 1,861,292 5 CHINFON Bank 622,097 160,025,171 3,214,505 6 Calyon Bank 1,202,779 85,559,191 2,588,838 7 BNP Bank 19,212 12,004,812 213,690 8 OCBC BANK - 15,264,802 247,290 9 Bangkok Bank 1,122,224 149,925,088 3,551,010 10 CITI Bank 1,578,764 61,190,793 2,570,055 Page 137 11 ABN - AMRO Bank 303,186 36,728,345 898,185 12 MAY Bank 379,921 78,358,319 1,649,326 13 United Overseas Bank 2,047,999 45,394,831 2,783,395 14 Deusthche Bank 287,440 5,918,517 383,320 15 HSBC 1,850,021 125,435,788 3,882,081 16 SINHAN Bank 5,106 86,782,677 1,410,985 17 Bank Of China 27,000 32,892,767 559,863 18 Mizuho Corporate Bank 259,779 108,475,531 2,017,083 19 Bank of Tokyo - Mitsuibishi UFJ 886,208 226,933,571 4,562,532 20 ICBC Bank 7,820 234,843,918 3,812,291 21 WOORI Bank 4,760 24,682,820 404,622 22 China Trust Commercial Bank 241,430 154,125,877 2,738,269 23 First Commercial Bank 11,136 132,236,570 2,153,368 24 Far Earst National Bank 85,745 44,414,384 805,258 25 Cathay United Bank 69,607 49,120,086 865,352 26 Sumitomo Mitsui Banking 114,102 67,808,422 1,212,598 Tổng 508,173,791 10,874,713,666 684,344,152 100% PHỤ LỤC 7 DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG T7/2007 Đ/v: triệu VNĐ, 1 USD, Tỷ giá : 16,220 STT Tên NH Dư nợ VNĐ (31/07/07) Tăng/giảm so T6 Dư nợ USD (31/07/07) Tăng/giảm so T6 Tổng dư nợ (quy VNĐ) Thị phần A KHỐI NHTMNN 378,572,494 12,969,662 6,672,261,102 127,762,943 486,796,569 67.3% 1 NH Công Thương 71,648,842 5,013,802 1,013,491,999 (12,160,215) 88,087,682 2 NH Nông Nghiệp & PTNT 184,384,038 4,972,978 1,713,193,567 (64,495,933) 212,172,038 3 NH Đầu Tư & Phát triển 78,290,184 3,134,252 1,758,332,878 34,249,390 106,810,343 4 NH Ngoại Thương VN 35,529,467 (105,897) 2,169,111,179 171,411,325 70,712,450 5 NH nhà ĐBSCL 8,719,963 (45,473) 18,131,479 (1,241,624) 9,014,056 B KHỐI NHTMCP 133,454,682 9,253,547 2,150,958,397 264,158,908 168,343,227 23.3% 1 NH Á Châu 17,621,761 2,322,673 376,754,676 74,850,071 23,732,722 2 NH Sài gòn Thương tín 14,164,360 342,832 351,640,197 51,605,460 19,867,964 Page 139 3 NH Xuất nhập khẩu 8,210,949 222,430 284,801,935 68,705,520 12,830,436 4 NH Kỹ Thương 7,923,414 333,252 270,299,068 16,530,387 12,307,665 5 NH Đông Nam Á 2,150,522 (192,286) 16,577,755 1,709,122 2,419,413 6 NH Đông Á 7,748,678 967,147 109,962,212 (33,714,810) 9,532,265 7 NH Phương Nam 4,695,193 (317,855) 4,602,120 (6,036,462) 4,769,839 8 NH Nhà Hà Nội 5,444,951 47,486 119,342,206 10,250,308 7,380,682 9 NH Sài Gòn 12,420,466 2,422,356 7,211,808 (601,114) 12,537,442 10 NH An Bình 1,315,551 232,567 16,146,888 4,638,683 1,577,454 11 NH Quân Đội 4,637,927 448,943 83,344,015 (7,523,854) 5,989,767 12 NH Quốc tế 8,775,576 783,015 245,649,838 41,485,513 12,760,016 13 NH Phương Đông 4,367,980 345,431 11,741,724 1,494,137 4,558,431 14 NH Ngoài quốc doanh 5,415,310 93,561 19,944,481 1,154,267 5,738,809 15 NH Hàng hải 2,889,621 526,065 80,166,494 19,511,968 4,189,922 16 NH Sài gòn Công Thương Page 140 5,472,088 148,545 42,181,378 3,189,242 6,156,270 17 NH Kiên Long 567,706 1,257 3,444 (329) 567,762 18 NH Nam Á 1,759,330 (12,780) 11,748,092 1,576,276 1,949,884 19 NH Thái Bình Dương 1,599,368 244,910 226,969 (150,248) 1,603,049 20 NH Phát triển Nhà HCM 2,735,955 (114,755) 29,289,369 (1,493,113) 3,211,029 21 NH Nam Việt 927,672 14,447 1,361,818 1,061,469 949,761 22 NH Sài Gòn-Hà Nội 1,279,722 181,966 21,631,186 7,621,562 1,630,580 23 NH Dầu Khí -Toàn Cầu 773,760 43,900 2,860,538 2,802,028 820,158 24 NH Việt Á 3,199,707 (68,824) 21,166,071 (896,797) 3,543,021 25 NH Việt Nam Thương tín - - - - - 26 NH Bắc Á 2,169,910 (78,804) 9,087,595 915,586 2,317,311 27 NH Đệ Nhất 376,150 17,273 - - 376,150 28 NH Gia Định 554,459 153 78,052 (16,450) 555,725 29 NH Xăng dầu Petrolimex 704,306 69,484 - - 704,306 Page 141 30 NH Đại Dương 1,835,336 157,737 13,138,468 5,490,486 2,048,442 31 Việt Hoa - - - - - 32 NH Rạch Kiến 361,096 30,311 - - 361,096 33 NH Đại Á 610,366 (50,376) - - 610,366 34 NH Mỹ Xuyên 577,443 93,994 - - 577,443 35 NH Miền Tây 168,049 (2,508) - - 168,049 C KHỐI NH LIÊN DOANH 3,753,520 145,999 311,185,049 5,536,381 8,800,941 1.2% 1 NH LD Lào Việt 755,969 4,811 9,944,015 825,456 917,261 2 VID PUBLIC Bank 1,287,408 14,553 31,568,589 603,840 1,799,451 3 INDOVINA Bank 952,696 112,966 130,201,223 (2,002,234) 3,064,560 4 SINHANVINA Bank 359,535 10,475 121,602,860 5,775,852 2,331,933 5 NH LD VINASIAM 293,914 5,515 9,720,382 640,051 451,579 6 NH LD Việt Nga 103,998 (2,321) 8,147,980 (306,584) 236,158 Page 142 D KHỐI NH NƯỚC NGOÀI 18,362,168 3,599,865 2,522,106,637 384,339,287 59,270,738 8.2% 1 Korea Exchange Bank 36,377 (100) 12,834,981 196,563 244,560 2 NATEXIS Bank 169,799 24,135 109,535,936 56,504,581 1,946,472 3 ANZ Bank 2,014,788 (4,533) 112,730,491 5,100,058 3,843,277 4 Standard Chartered Bank 1,283,540 (150,965) 40,004,631 13,659,767 1,932,415 5 CHINFON Bank 606,022 (16,075) 159,227,979 (797,192) 3,188,700 6 Calyon Bank 1,130,573 (72,206) 75,802,013 (9,757,178) 2,360,082 7 BNP Bank 19,212 - 46,265,989 34,261,177 769,646 8 OCBC BANK - - 14,759,717 (505,085) 239,403 9 Bangkok Bank 1,121,915 (309) 147,075,397 (2,849,691) 3,507,478 10 CITI Bank 1,558,244 (20,520) 63,084,275 1,893,482 2,581,471 11 ABN - AMRO Bank 243,549 (59,637) 33,343,590 (3,384,755) 784,382 12 MAY Bank 467,558 87,637 80,418,128 2,059,809 1,771,940 Page 143 13 United Overseas Bank 2,009,576 (38,423) 37,359,821 (8,035,010) 2,615,552 14 Deusthche Bank 243,693 (43,747) 5,911,424 (7,093) 339,576 15 HSBC 5,658,279 3,808,258 378,697,101 253,261,313 11,800,746 16 SINHAN Bank 5,106 - 91,373,444 4,590,767 1,487,183 17 Bank Of China 27,000 - 33,385,302 492,535 568,510 18 Mizuho Corporate Bank 281,589 21,810 111,053,373 2,577,842 2,082,875 19 Bank of Tokyo - Mitsuibishi UFJ 851,826 (34,382) 228,502,985 1,569,414 4,558,144 20 ICBC Bank 6,470 (1,350) 255,304,816 20,460,898 4,147,514 21 WOORI Bank 4,013 (747) 24316063 (366,757) 398,420 22 China Trust Commercial Bank 231,379 (10,051) 152,213,777 (1,912,100) 2,700,286 23 First Commercial Bank 11,136 - 127,770,084 (4,466,486) 2,083,567 24 Far Earst National Bank 121,349 35,604 40,550,593 (3,863,791) 779,080 25 Cathay United Bank 96,713 27,106 69,289,500 20,169,414 1,220,589 Page 144 26 Sumitomo Mitsui Banking 162,462 48,360 71,295,227 3,486,805 1,318,871 Tổng 534,142,864 11,656,511,185 723,211,475 100% Nguồn: Thông tin CIC Trang 145 PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CHI PHỐI NGUỒN VỐN CỦA NHTM Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong một môi trường kinh tế đặt biệt, do vậy, nó chịu sự điều tiết chặt chẽ bởi Luật các TCTD, nhất là các quy định về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn. Một ngân hàng muốn phát triển bền vững, điều trước tiên phải có nguồn vốn tự có mạnh. Một số quy định chi phối đến nguồn vốn và sử dụng vốn của NHTM đó là: 1. Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Dự trữ bắt buộc là công cụ trực tiếp để NHNN thực hiện mở rộng hay thắt chặt tín dụng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định đối với từng loại hình TCTD, từng loại tiền gửi với mức độ từ 0% đến 20% tổng số dư tiền gửi (huy động) tại mỗi TCTD trong từng thời kỳ. Các NHTMCP nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất dùng để cấp tín dụng, nên việc tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ trực tiếp tác động đến hoạt động ngân hàng, làm gia tăng chi phí vốn huy động vốn. Ngân hàng trích dự trữ bắt buộc nên không thể sử dụng 100% vốn huy động để cho vay, như vậy, khả năng mở rộng tín dụng của các NHTMCP cũng bị ảnh hưởng nhất định. 2. Khả năng chi trả (Tỷ lệ về khả năng chi trả) Khả năng chi trả (thanh khoản): được xác định bằng tỷ lệ giữa Tài sản Có có thể thanh toán ngay so với các loại Tài sản Nợ phải thanh toán tại một thời điểm nhất định. NHTMCP phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau: Trang 146 - Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo. - Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo. Tài sản "Có" có thể thanh toán ngay bao gồm: - Tiền mặt; Vàng; Tiền gửi tại NHNNVN; Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của TCTD đó; - Tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác đến hạn thanh toán; Các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh: (1) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; (2) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; - Các loại chứng khoán do TCTD hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh: (1) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; (2) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; (3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán; - Các loại chứng khoán do chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành: (1) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; (2) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; - Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD phát hành: (1) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; (2) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; (3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán); - Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận thanh toán, có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở xuống: 100% số tiền ghi trên hối phiếu; 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, sẽ đến hạn thanh toán (gốc, lãi) trong thời gian 1 tháng. - 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán. Trang 147 - Các loại chứng khoán khác: (1) Có thời hạn còn lại dưới 1 tháng: 100% (2) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng đến 1 năm: 90% (3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 85% - Các khoản khác đến hạn phải thu. Tài sản "Nợ" phải thanh toán bao gồm: - Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của TCTD khác và tiền gửi tại TCTD đó đến hạn thanh toán. - 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của TCTD khác), cá nhân. - Giá trị các cam kết cho vay của TCTD đến hạn thực hiện. - Tất cả các tài sản “Nợ” khác sẽ đến hạn thanh toán. 3. Dự phòng rủi ro Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Dự phòng rủi ro gồm: - Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNNVN ngày 19/4/2005 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. - Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau: R = max {0, (A - C)} x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: giá trị của khoản nợ Trang 148 C: giá trị của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 4. Một số hạn chế cấp tín dụng của NHTM cổ phần - Tổng dư nợ cho vay của một NHTMCP đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTMCP. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vược quá 15% vốn tự có của NHTMCP hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì NHTMCP được cho vay hợp vốn theo qui định của NHNN. - Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một NHTMCP đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của NHTMCP. - Tổng dư nợ cho vay của một NHTMCP đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của NHTMCP, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng cũng không được vượt quá tỷ lệ 15% vốn tự có của NHTMCP. - Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một NHTMCP đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NHTMCP. 5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Hiệp ước Basel I cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu là 8%. Từ năm 1988, Basel I (The Basel Capital Accord) được hầu hết các nước áp dụng với các ngân hàng hoạt động quốc tế. Theo Basel I, một tổ chức tài chính được gọi là đủ vốn khi hệ số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và 8% đối với vốn cấp 2. Hệ số CAR được tính như sau: Vốn ngân hàng CAR = Tài sản có điều chỉnh rủi ro Vốn ngân hàng được chia thành hai cấp: - Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn cổ phần thường và dự trữ được công bố. - Vốn cấp 2 gồm: Dữ trữ không được công bố; dự trữ tài sản đánh giá lại; dự phòng chung. dự phòng tổn thất cho vay chung; các công cụ vốn lai (nợ/vốn chủ sở hữu); nợ thứ cấp. Các giới hạn: Tổng vốn cấp 2 được đưa vào tính toán tỷ lệ đủ vốn không được quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối đa Trang 149 bằng 1,25% tài sản có rủi ro; dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%; thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn vô hình (goodwill) Tài sản có điều chỉnh rủi ro: Tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một trọng số rủi ro. Theo Basel I trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%, 20%, 50% và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. Tuy nhiên Basel II đưa ra việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín nhiệm (xếp hạng tín dụng) của chủ nợ và nợ được chia thành 5 nhóm có trọng số lần lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Tỷ lệ an toàn bình quân của các của NHTMCP Việt Nam hiện nay mới chỉ đạt mức bình quân trên dưới 5%. 6. Quy định về mở Sở giao dịch/chi nhánh Theo Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của NHNN về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Đơn vị sự nghiệp, mỗi NHTMCP muốn mở một chi nhánh mới phải có 20 tỷ đồng vốn đối ứng. Với một NHTMCP có vốn 1.500 tỷ, sau khi trừ pháp định 1.000 tỷ đồng, thì ngân hàng chỉ có thể được lập nhiều nhất là 25 chi nhánh. Đây là con số khá thấp so với mốc bình quân 40 chi nhánh của NHTMCP dẫn đầu hiện nay. Như vậy, để phát triển mạng lưới, tăng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh điều kiện tiên quyết là các NHTMCP phải tăng vốn điều lệ. 7. Các quy định về đầu tư tài sản: Các quy định hiện nay chỉ cho phép NHTMCP được mua, đầu tư vào tài sản cố định không quá 50% vốn tự có. Đây cũng là rào cản rất lớn cho các NHTMCP trong việc đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại. Hiện nay, việc đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại tiêu tốn khá nhiều ngân sách của các NHTMCP. Trang 150 PHỤ LỤC 9 RESTRICTED WORLD TRADE ORGANIZATION WT/ACC/VNM/48/Add.2 27 October 2006 (06-5203) Working Party on the Accession of Viet Nam WORKING PARTY ON THE ACCESSION OF VIET NAM Schedule CLX – Viet Nam Part II - Schedule of Specific Commitments in Services List of Article II MFN Exemptions Trang 151 As indicated in paragraph 528 of the Report of the Working Party on the Accession of Viet Nam (WT/ACC/VNM/48), the Schedule of Specific Commitments in Services resulting from the negotiations between the Socialist Republic of Viet Nam and WTO Members is annexed to the Protocol of Accession of the Socialist Republic of Viet Nam and is reproduced hereunder. Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments Trang 152 Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 7. FINANCIAL SERVICES A. Insurance and Insurance- Related Services a. Direct insurance (a) Life insurance, excl. health insurance services (b) Non-life insurance services b. Reinsurance and retrocession c. Insurance intermediation (such as brokerage and agency) d. Services auxiliary to insurance (such as consultancy, actuarial, risk assessment and claim settlement) (1) None for: - Insurance services provided to enterprises with foreign- invested capital, foreigners working in Viet Nam; - Reinsurance services; - Insurance services in international transportation, including insurance of risks relating to: + international maritime transport and international commercial aviation, with such insurance to cover any or all of the following: the goods being transported, the vehicle transporting the goods and any liability arising there-from; and (1) None. + goods in international transit; - Insurance broking and reinsurance broking services; - Consultancy, actuarial, risk assessment and claim settlement services. Trang 153 Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments (2) None. (3) None, except: 100% foreign-invested insurance enterprises shall not be allowed to engage in statutory insurance business, including motor vehicle third party liability, insurance in construction and installation, insurance for oil and gas projects, and insurance for projects and construction works of high danger to public security and the environment. As of 1 January 2008, this limitation shall be abolished. After 5 years from the date of accession, non-life branches of foreign insurance enterprises shall be permitted, subject to prudential regulations. (4) Unbound, except as indicated in the horizontal section. (2) None. (3) None. (4) Unbound, except as indicated in the horizontal section. Trang 154 Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments B. Banking and Other Financial Services Commitments with respect to banking and other financial services are undertaken in accordance with relevant laws and regulations promulgated by competent authorities of Viet Nam to ensure the consistency with Article VI of the GATS and Para 2 (a) of the Annex on Financial Services. As a general rule and on a non-discriminatory basis, the offer of banking and other financial services or products is subject to relevant institutional and juridical form requirements. (a) Acceptance of deposits and other repayable funds from the public (b) Lending of all types, including consumer credit, mortgage credit, factoring and financing of commercial transaction (c) Financial leasing (d) All payment and money transmission services, including credit, charge and debit cards, travellers' cheques and bankers drafts (e) Guarantees and commitments (f) Trading for own account or for account of customers, whether on an exchange, in an over-the-counter market or otherwise, the following: - Money market instrument (including cheques, bills, certificates of deposits); - Foreign exchange; - Exchange rate and interest rate instrument incl products such as swaps, forward rate agreements; - Bullion. (h) Money broking (1) Unbound, except B(k) and B(l). (2) None. (3) None, except: (a) Foreign credit institutions are only permitted to establish commercial presence in Viet Nam in the following forms: (i) With respect to foreign commercial banks: representative office, branch of foreign commercial bank, commercial joint venture bank with foreign capital contribution not exceeding 50% of chartered capital, joint venture financial leasing company, 100% foreign-invested financial leasing company, join venture finance company and 100% foreign-invested finance company, and, beginning on 1 April 2007, 100% foreign-owned banks are permitted. (ii) With respect to foreign finance companies: representative office, joint venture finance company, 100% foreign-invested finance company, joint venture financial leasing company and 100% foreign- invested financial leasing company. (1) Unbound, except B(k) and B(l). (2) None. (3) None, except: (a) The conditions for the establishment of a branch of a foreign commercial bank in Viet Nam: - The parent bank has total assets of more than US$20 billion at the end of the year prior to application. Trang 155 Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments (i) Asset management, such as cash or portfolio management, all forms of collective investment management, pension fund management, custodial, depository and trust services (j) Settlement and clearing services for financial assets, including securities, derivative products, and other negotiable instruments (k) Provision and transfer of financial information, and financial data processing and related software by suppliers of other financial services (l) Advisory, intermediation and other auxiliary financial services on all activities listed in subparagraphs from (a) to (k), including credit reference and analysis, investment and portfolio research and advice, advice on acquisitions and on corporate restructuring and strategy (iii) With respect to foreign financial leasing companies: representative office, joint venture financial leasing company and 100% foreign- invested financial leasing company. (b) During 5 years from the date of accession, Viet Nam may limit the right of a foreign bank branch to accept deposits in Vietnamese Dong from Vietnamese natural persons with which the bank does not have a credit relationship to a ratio of the branch's paid-in capital according to the schedule below: - 1 January 2007: 650% of legal paid-in capital; - 1 January 2008: 800% of legal paid-in capital; - 1 January 2009: 900% of legal paid-in capital; - 1 January 2010: 1,000% of legal-paid-in capital; - 1 January 2011: Full national treatment. (b) The conditions for the establishment of a joint venture bank or a 100% foreign-owned bank: - The parent bank has total assets of more than US$10 billion at the end of the year prior to application. Trang 156 Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments (c) Equity participation: (i) Viet Nam may limit equity participation by foreign credit institutions in equitized Vietnamese state- owned banks to the same level as equity participation by Vietnamese banks. (ii) For capital contribution in the form of buying shares, the total equity held by foreign institutions and individuals in each Viet Nam's joint-stock commercial bank may not exceed 30% of the bank's chartered capital, unless otherwise provided by Viet Nam's laws or authorized by a Viet Nam's competent authority. (d) A branch of foreign commercial bank: - is not allowed to open other transaction points outside its branch office. (e) Upon accession, foreign credit institutions are allowed to issue credit cards on a national treatment basis. (4) Unbound, except as indicated in the horizontal section. (c) The conditions for the establishment of a 100% foreign-invested finance company or a joint venture finance company, a 100% foreign-invested financial leasing company or a joint-venture financial leasing company: - The foreign credit institution has total assets of more than US$10 billion at the end of the year prior to application. (4) Unbound, except as indicated in the horizontal section. Trang 157 Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments C. Securities (f) Trading for own account or for account of customers, whether on an exchange, in an over-the-counter market or otherwise, the following: - Derivative products incl. futures and options; - Transferable securities; - Other negotiable instruments and financial assets, excluding bullion. (g) Participation in issues of all kinds of securities incl. under-writing and placement as an agent (publicly or privately), provision of services related to such issues (i) Asset management, such as portfolio management, all forms of collective investment management, pension fund management, custodial depository and trust services (j) Settlement and clearing services for securities, derivative products, and other securities-related instruments (k) Provision and transfer of financial information, and related software by suppliers of securities services (l) Advisory, intermediation and other auxiliary securities-related excluding (f), including investment and portfolio research and advice, advice on acquisitions and on corporate restructuring and strategy (for other services under (l), refer to (l) under banking sector) (1) Unbound, except services C(k) and C(l). (2) None. (3) Upon accession, foreign securities service suppliers shall be permitted to establish representative offices and joint ventures with Vietnamese partners in which foreign capital contribution not exceeding 49%. After 5 years from the date of accession, securities service suppliers with 100% foreign- invested capital shall be permitted. For services from C(i) to C(l), after 5 years from the date of accession, branches of foreign securities services suppliers shall be permitted. (4) Unbound, except as indicated in the horizontal section. (1) Unbound. (2) None. (3) None. (4) Unbound, except as indicated in the horizontal section.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1 29.pdf
Tài liệu liên quan