LỜI NÓI ĐẦU
 
I. Tính cấp thiết của đề tài 
 Cạnh tranh là quy luật kinh tế khách quan, tồn tại trong nền kinh tế thị trường. 
Cạnh tranh đã tạo nên sức sống mãnh liệt của cơ chế thị trường. Chính vì vậy, cạnh 
tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng là một tất yếu khi chúng ta chủ trương 
phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vấn đền cạnh tranh trong 
lĩnh vực ngân hàng trở nên nóng hổi khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO và chính 
thức thực hiện các cam kết mở cữa thị trường tài chính ngân hàng từ ngày 01/04/2007. 
Đứng trước áp lực cạnh tranh mạnh mẽ và nhiều phía như vậy, trong khi năng lực tài 
chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhỏ bé, yếu ớt, năng lực cạnh tranh 
thấp, nên các ngân hàng Việt Nam sẽ khó đứng vững và phát triển trong thời kỳ hội 
nhập nếu không có chiến lược phát triển phù hợp. 
Do vậy, làm thế nào để nhanh chóng nâng cao năng lực tài chính, năng lực 
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và các ngân hàng 
thương mại cổ phần nói riêng, là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ ở các cấp quản trị 
điều hành ngân hàng mà còn ở các nhà hoạch định chiến lược phát triển tài chính quốc 
gia để duy trì và phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam trong cuộc chiến cạnh 
tranh không cân sức với các tập đoàn tài chính nước ngoài đang đầu tư mạnh mẽ vào 
Việt Nam. 
 Nhận thức sâu sắc vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển, các ngân 
hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã chủ động giải bài toán hội nhập bằng 
cách nâng cao tiềm lực tài chính, đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ ngân hàng để 
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến trình tăng năng lực tài chính của 
các ngân hàng thương mại cổ phần theo cách truyền thống diễn ra chậm chạp 
trong khi tiến trình mở cữa thị trường tài chính ngân hàng đã diễn ra và áp lực 
cạnh tranh mỗi ngày một lớn. Do vậy, để tăng nhanh năng lực tài chính của các 
ngân hàng thương mại cổ phần vấn đề niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng 
khoán phải được quan tâm hàng đầu vì tính ưu việt của huy động vốn qua thị 
trường chứng khoán. Chính vì vậy, niêm yết trên thị trường chứng khoán của 
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là phương cách tốt nhất để nâng 
cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần. 
II. Tình hình nghiên cứu 
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề niêm yết của các ngân hàng 
thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán đã thu hút đông đảo các nhà khoa 
học ở các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, các nhà quản lý ngân hàng tham gia nghiên cứu, 
bàn thảo. Nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác 
độ khác nhau đã đề cập khá nhiều về việc niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ 
phần trên thị trường chứng khoán, tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào 
nghiên cứu cụ thể, chi tiết và có hệ thống về vấn đề này. 
Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài ‘NIEÂM YEÁT CUÛA NGAÂN HAØNG 
THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM’ 
làm đề tài nghiên cứu và tập trung đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề như thực trạng 
hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán Việt 
Nam; tình hình niêm yết trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận, khái 
niệm, chức năng, nội dung hoạt động của ngân hàng thương mại và thị trường chứng 
khoán để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương 
mại cổ phần trên thị trường chứng khoán, qua đó làm động lực thúc đẩy các ngân hàng 
thương mại cổ phần khác niêm yết trên thị trường chứng khoán, đẩy nhanh việc nâng 
cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 
III. Mục đích của luận văn 
 Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại, 
ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán, luận văn nghiên cứu một 
cách toàn diện về thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần và thị 
trường chứng khoán Việt Nam để làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn cho việc niêm yết của 
ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng 
khoán. Cụ thể là: 
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại và thị trường 
chứng khoán, vai trò của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán trong nền 
kinh tế thị trường; 
- Nghiên cứu khái quát thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ 
phần và thị trường chứng khoán Việt Nam, tình hình niêm yết và nghiên cứu sự điều 
chỉnh của pháp luật đối với hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần và thị 
trường chứng khoán hiện nay; 
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động ngân hàng 
thương mại cổ phần, thị trường chứng khoán để khẳng định nhu cầu và các phương 
hướng đẩy mạnh việc niêm yết các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam. 
IV. Phạm vi nghiên cứu 
 Luận văn này tiếp cận nghiên cứu vấn đề ngân hàng thương mại cổ phần và thị 
trường chứng khoán dưới giác độ khoa học kinh tế. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của 
Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động ngân hàng thương mại cổ 
phần và thị trường chứng khoán Việt Nam; chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tiễn 
hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần, lịch sử hình thành và phương hướng 
đẩy mạnh việc niêm yết của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. 
V. Phương pháp nghiên cứu 
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những kiến thức về Ngân hàng 
thương mại và thị trường chứng khoán, đường lối, quan điểm, định hướng phát triển 
thị trường chứng khoán và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt 
Nam, bởi vậy: 
- Đặt vấn đề nghiên cứu Ngân hàng thương mại cổ phần không tách rời chức 
năng, vai trò của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán đặc biệt là khung pháp lý tài chính ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường. 
- Từ phương pháp tiếp cận hệ thống, cách giải quyết vấn đề trong Luận văn 
tuân theo một logic, trật tự nhất định: Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu, phân tích, 
đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ ra nhu cầu niêm 
yết trên thị trường chứng khoán, từ đó xác định phương hướng, biện pháp thúc đẩy 
niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần. 
- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện Luận 
văn là: Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh đối chiếu 
lịch sử và phương pháp thống kê để làm sáng tỏ các căn cứ, cơ sở khoa học của vấn đề 
nghiên cứu. 
VI. Bố cục của Luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận 
văn được kết cấu gồm 4 chương: 
- Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán 
- Chương 2: Vấn đề niêm yết chứng khoán 
- Chương 3: Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay 
- Chương 4: Các giải pháp đẩy mạnh sự niêm yết trên TTCK của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
157 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền của cổ đông sáng lập; 
21. Các nội dung khác theo thỏa thuận của cổ đông không trái với quy định 
của pháp luật. 
Điều 28. Đăng ký lại đối với doanh nghiệp đầu tư chứng khoán thành lập trước 
khi Luật Chứng khoán có hiệu lực 
1. Doanh nghiệp thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực đáp 
ứng quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán có nghĩa vụ thực hiện thủ tục 
đăng ký lại theo mô hình công ty đầu tư chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ 
ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 
2. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, công 
ty đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Nghị 
định này và các văn bản pháp luật có liên quan. 
Chương VI 
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
Điều 29. Đăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày 
Nghị định này có hiệu lực thi hành 
1. Tổ chức đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ 
Chí Minh trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều 
kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán quy định tại Nghị định này, trong thời 
hạn 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh để đáp 
ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán. Quá thời hạn trên nếu 
không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thì phải 
chuyển sang niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán 
 Page 125 
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được cấp giấy phép hoạt 
động kinh doanh chứng khoán mà không đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định 
theo quy định tại Nghị định này phải làm thủ tục tăng vốn trong thời hạn 02 năm 
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 
3. Công ty quản lý quỹ muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư 
phải làm thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Bộ 
Tài chính trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 
4. Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước 
ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng đại diện không do Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành 
phải làm thủ tục đăng ký lại với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 01 
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 
5. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được cấp trước ngày Luật 
Chứng khoán có hiệu lực thi hành mà còn có hiệu lực trên 6 tháng phải đổi lại theo 
mẫu chứng chỉ mới. 
Điều 30. Hiệu lực của Nghị định 
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ. 
Điều 31. Tổ chức thực hiện 
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc 
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 
TM. CHÍNH PHỦ 
 THỦ TƯỚNG 
 Nguyễn Tấn Dũng 
 Page 126 
PHỤ LỤC 5 
THÔNG TƯ 18/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN LẠI CỔ PHIẾU VÀ MỘT 
SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM Ổ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 
I. QUY ĐỊNH CHUNG 
1. Thông tư này quy định chi tiết về việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số 
cổ phiếu đã mua; việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng; việc công ty đại chúng phát hành cổ 
phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình 
lựa chọn cho người lao động trong công ty. 
2. Giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
2.1 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu do công ty đại chúng đã phát hành và được chính công 
ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp. 
2.2 Cổ phần đã phát hành: là cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và những thông tin 
về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua 
cổ phần trở thành cổ đông của công ty 
II. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ 
1.Điều kiện mua lại cổ phiếu 
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng 
các điều kiện sau: 
1.1. Có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại 
trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành, hoặc Nghị quyết của Hội 
đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát 
hành trong mỗi 12 tháng. 
Trường hợp Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ 
phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty, Công ty phải 
thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn tại Mục III 
của Thông tư này. 
1.2. Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu quỹ từ các nguồn sau: 
a. Nguồn thặng dư vốn; 
b. Lợi nhuận để lại; 
c. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật. 
1.3. Có phương án mua lại trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá. 
2. Các trường hợp không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình 
 Page 127 
2.1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong các 
trường hợp sau: 
a. Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn; 
b. Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn; 
c. Đang thực hiện tách, gộp cổ phiếu; 
d. Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai. 
2.2. Công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ: 
a. Người quản lý công ty; vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh 
chị em ruột của cá nhân đó; 
b. Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và 
điều lệ công ty; 
c. Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ trường hợp nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để 
giảm tỷ lệ sở hữu. 
3. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ 
3.1. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết thúc 
đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong công ty hoặc dùng 
làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động phải đảm 
bảo có đủ nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng. 
3.2. Có phương án bán cụ thể nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá. 
4. Báo cáo và công bố thông tin 
4.1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ phải báo cáo Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố thông tin trên phương tiện thông tin 
đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước ngày thực hiện việc mua lại hoặc bán. Báo cáo và 
công bố thông tin bao gồm nội dung chủ yếu sau: 
a. Mục đích mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ; 
b. Số lượng cổ phiếu tối đa dự kiến mua lại hoặc bán; 
c. Nguồn vốn để mua lại; 
d. Nguyên tắc xác định giá; 
đ. Thời gian thực hiện giao dịch; 
e. Tên công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch; 
g. Giá nêu trong bản công bố thông tin (nếu có). 
 Page 128 
4.2. Trong trường hợp công ty công bố giá mua lại thì giá mua lại phải được ghi rõ là 
giá dự kiến. Giá mua lại được xác định và công bố trước ngày thực hiện việc mua lại. 
4.3. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm 
giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải đồng 
thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và thực hiện công 
bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm 
giao dịch chứng khoán. Thời điểm báo cáo, công bố thông tin như quy định tại điểm 4.1. 
5. Thực hiện giao dịch 
5.1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung 
tâm giao dịch chứng khoán, khi thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ 
phải tuân thủ các quy định về mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ của Sở giao dịch chứng 
khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. 
5.2. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc 
Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua một 
công ty chứng khoán làm môi giới, không được gây ảnh hưởng đến giá cả giao dịch, giá trị 
mua lại tối đa không được vượt quá 10% tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu này trong 
ngày. 
5.3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ theo 
thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu 
thực hiện giao dịch. 
5.4. Trong thời hạn mười ngày, sau khi kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ 
phiếu quỹ, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 
và công bố thông tin ra công chúng; Trường hợp công ty không thực hiện hết số lượng cổ phiếu 
dự kiến mua, bán lại, công ty phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành. 
Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao 
dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo kết quả giao dịch với Sở giao dịch chứng 
khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. 
6. Thay đổi giao dịch 
Công ty đại chúng không được phép thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ 
phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp 
bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý do. 
7. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 
 Page 129 
III. CHÀO MUA CÔNG KHAI 
1. Đăng ký chào mua 
1.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải gửi tài 
liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời gửi cho công ty đại 
chúng có cổ phiếu được chào mua. 
 Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban 
Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, thì 
phải nêu rõ lý do, bao gồm: hồ sơ không đầy đủ sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã 
yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc chứa đựng thông tin giả tạo, sai lệch. 
1.2. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm: 
a. Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; 
b. Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề đối với pháp nhân hoặc 
xác nhận của ngân hàng về khả năng tài chính đối với cá nhân; 
c. Văn bản thoả thuận với thành viên Hội đồng quản trị và cổ đông lớn của công ty đại 
chúng có cổ phiếu được chào mua trong trường hợp có sự thoả thuận trước giữa hai bên; 
d. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua; 
đ. Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu quy định tại điểm 1, 
mục II Thông tư này trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình 
theo hình thức chào mua công khai. 
2. Ý kiến của công ty được chào mua 
2.1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty 
đại chúng có cổ phiếu được chào mua phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông 
báo đến toàn thể cổ đông của mình ý kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từ chối 
việc chào mua. 
2.2. Ý kiến của công ty phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của ít nhất hai 
phần ba số thành viên Hội đồng quản trị và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị về 
việc chào mua và khuyến nghị đối với cổ đông nên chấp nhận hay từ chối việc chào mua; 
Trường hợp từ chối, công ty phải nêu rõ lý do. 
3. Giao dịch chào mua công khai 
3.1. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà 
nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố trên ba số liên tiếp của một 
tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty được chào mua đóng trụ sở chính 
 Page 130 
trước thời điểm dự kiến thực hiện; Trường hợp công ty bị chào mua là công ty niêm yết, việc 
công bố phải được thực hiện trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng 
khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nơi công ty đó niêm yết. 
3.2. Sau khi công bố công khai, bên chào mua không được thay đổi ý định chào mua 
đã công bố, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp tổng số lượng cổ phiếu đăng ký 
bán nhỏ hơn số lượng đăng ký mua dự kiến đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 
được chấp thuận rút lại đăng ký chào mua. 
3.3. Bên chào mua phải chỉ định công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào 
mua. Trước khi thực hiện chào mua, bên chào mua phải ký quỹ số tiền tương ứng 100% giá 
trị số cổ phiếu đăng ký chào mua tính theo giá chào mua. 
3.4. Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua không được thực hiện các 
hành vi sau đây: 
a. Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang được chào mua bên 
ngoài đợt chào mua; 
b. Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua; 
c. Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang được 
chào mua; 
d. Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho 
cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp 
dụng đối với tổ chức phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua. 
3.5. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba mươi 
ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào mua bao gồm cả việc 
chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện với các 
điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chào mua trước. Bên chào mua có thể tăng giá chào 
mua trước khi kết thúc thời hạn chào mua tối thiểu bảy ngày. Các điều chỉnh so với đăng ký 
chào mua ban đầu phải được công bố theo quy định tại điểm 3.1 mục này. 
3.6. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt chào mua 
công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian chào mua. 
3.7. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành của một 
công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ 
sở tỷ lệ tương ứng. 
 Page 131 
3.8. Sau khi thực hiện chào mua công khai, bên chào mua nắm giữ từ tám mươi phần 
trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời 
hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã 
công bố, nếu các cổ đông này có yêu cầu. 
3.9. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, công ty 
chứng khoán được chỉ định làm đại lý phải thực hiện chuyển giao tiền cho cổ đông bán cổ 
phiếu và chuyển giao cổ phiếu cho bên chào mua. 
3.10. Sau thời hạn mười ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào 
mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố ra công 
chúng về kết quả đợt chào mua. 
3.11. Bên chào mua không được phép bán cổ phiếu đã mua trong vòng 06 tháng kể từ 
khi kết thúc đợt chào mua công khai. 
IV. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI 
CHÚNG 
1. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức 
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều 
lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế trên 
báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của kiểm toán. 
2. Phát hành cổ phiếu thưởng 
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ 
phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các nguồn sau đây: 
2.1. Quỹ đầu tư phát triển; 
2.2. Quỹ thặng dư vốn (phần vốn công ty cổ phần được hưởng theo chế độ); 
Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu 
được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 
ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn 
do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng để 
bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành. 
2.3. Lợi nhuận tích luỹ; 
2.4. Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng (nếu có). 
3. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng bao 
gồm: 
3.1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành; 
 Page 132 
3.2. Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu cần thiết khác chứng minh 
nguồn vốn hợp pháp dùng để phát hành thêm cổ phiếu. 
4. Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công 
ty: 
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động 
trong công ty phải đảm bảo các điều kiện sau: 
a. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ 
đông thông qua; 
b. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình không được vượt quá 5% vốn cổ 
phần đang lưu hành của công ty. 
c. Hội đồng quản trị phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được 
tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện. 
5. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao 
động trong công ty bao gồm: 
a. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch 
phát hành cho người lao động; 
b. Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao 
động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện. 
6. Báo cáo việc phát hành và công bố thông tin 
6.1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại điểm 3 hoặc điểm 5 Mục IV 
Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin trên các 
phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu mười ngày trước khi thực hiện việc phát hành. 
Trong thời hạn mười ngày sau khi hoàn thành việc phát hành, tổ chức phát hành phải báo 
cáo kết quả phát hành cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Đối với trường hợp phát hành cổ 
phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, báo cáo kết quả phát hành phải kèm 
theo danh sách có chữ ký của người lao động được tham gia mua cổ phiếu. 
6.2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng 
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng 
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. 
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. 
 Page 133 
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch 
chứng khoán trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm 
tra các công ty đại chúng thực hiện Thông tư này. 
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./. 
 Page 134 
PHỤ LỤC 6 
DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG 30/06/2007 
 Đ/v: triệu VNĐ, 1 USD, Tỷ giá: 16,200 
STT 
Tên NH Dư nợ VNĐ 
(30/06/07) 
Dư nợ USD 
(30/06/07) 
Tổng dư nợ 
(quy VNĐ) 
Thị 
phần 
A 
KHỐI NHTMNN 365,602,832 
6,544,498,159 
471,623,702 68.9%
1 NH Công Thương 66,635,040 
1,025,652,214 
83,250,606 
2 NH Nông Nghiệp & PTNT 179,411,060 
1,777,689,500 
208,209,630 
3 NH Đầu Tư & Phát triển 75,155,932 
1,724,083,488 
103,086,085 
4 NH Ngoại Thương 35,635,364 
1,997,699,854 
67,998,102 
5 NH nhà ĐBSCL 
8,765,436 
19,373,103 
9,079,280 
B KHỐI NHTMCP 124,201,135 
1,886,799,489 
154,767,287 
1 NH Á Châu 15,299,088 
301,904,605 
20,189,943 22.6%
2 NH Sài gòn Thương tín 13,821,528 
300,034,737 
18,682,091 
3 NH Xuất nhập khẩu 
7,988,519 
216,096,415 
11,489,281 
4 NH Kỹ Thương 
7,590,162 
253,768,681 
11,701,215 
5 NH Đông Nam Á 
2,342,808 
14,868,633 
2,583,680 
6 NH Đông Á 
6,781,531 
143,677,022 
9,109,099 
7 NH Phương Nam 
5,013,048 
10,638,582 
5,185,393 
8 NH Nhà Hà Nội 
5,397,465 
109,091,898 
7,164,754 
9 NH Sài Gòn 
9,998,110 
7,812,922 
10,124,679 
10 NH An Bình 
1,082,984 
11,508,205 
1,269,417 
11 NH Quân Đội 
 Page 135 
4,188,984 90,867,869 5,661,043 
12 NH Quốc tế 
7,992,561 
204,164,325 
11,300,023 
13 NH Phương Đông 
4,022,549 
10,247,587 
4,188,560 
14 NH Ngoài quốc doanh 
5,321,749 
18,790,214 
5,626,150 
15 NH Hàng hải 
2,363,556 
60,654,526 
3,346,159 
16 NH Sài gòn Công Thương 
5,323,543 
38,992,136 
5,955,216 
17 NH Kiên Long 
566,449 
3,773 
566,510 
18 NH Nam Á 
1,772,110 
10,171,816 
1,936,893 
19 NH Thái Bình Dương 
1,354,458 
377,217 
1,360,569 
20 NH Phát triển Nhà HCM 
2,850,710 
30,782,482 
3,349,386 
21 NH Nam Việt 
913,225 
300,349 
918,091 
22 NH Sài Gòn-Hà Nội 
1,097,756 
14,009,624 
1,324,712 
23 NH Dầu Khí -Toàn Cầu 
729,860 
58,510 
730,808 
24 NH Việt Á 
3,268,531 
22,062,868 
3,625,949 
25 NH Việt Nam Thương tín 
- 
26 NH Bắc Á 
2,248,714 
8,172,009 
2,381,101 
27 NH Đệ Nhất 
358,877 
358,877 
28 NH Gia Định 
554,306 
94,502 
555,837 
29 NH Xăng dầu Petrolimex 
634,822 
- 
634,822 
30 NH Đại Dương 
1,677,599 
7,647,982 
1,801,496 
31 Việt Hoa 
- 
- 
- 
32 NH Rạch Kiến 
330,785 
- 
330,785 
 Page 136 
33 NH Đại Á 
660,742 
- 
660,742 
34 NH Mỹ Xuyên 
483,449 
- 
483,449 
35 NH Miền Tây 
170,557 
- 
170,557 
C KHỐI NH LIÊN DOANH 
3,607,521 
305,648,668 
8,559,029 1.3%
1 NH LD Lào Việt 
751,158 
9,118,559 
898,879 
2 VID PUBLIC Bank 
1,272,855 
30,964,749 
1,774,484 
3 INDOVINA Bank 
839,730 
132,203,457 
2,981,426 
4 SINHANVINA Bank 
349,060 
115,827,008 
2,225,458 
5 NH LD VINASIAM 
288,399 
9,080,331 
435,500 
6 NH LD Việt Nga 
106,319 
8,454,564 
243,283 
D KHỐI NH NƯỚC NGOÀI 14,762,303 
2,137,767,350 
49,394,134 7.2%
1 Korea Exchange Bank 
36,477 
12,638,418 
241,219 
2 NATEXIS Bank 
145,664 
53,031,355 
1,004,772 
3 ANZ Bank 
2,019,321 
107,630,433 
3,762,934 
4 Standard Chartered Bank 
1,434,505 
26,344,864 
1,861,292 
5 CHINFON Bank 
622,097 
160,025,171 
3,214,505 
6 Calyon Bank 
1,202,779 
85,559,191 
2,588,838 
7 BNP Bank 
19,212 
12,004,812 
213,690 
8 OCBC BANK 
- 
15,264,802 
247,290 
9 Bangkok Bank 
1,122,224 
149,925,088 
3,551,010 
10 CITI Bank 
1,578,764 
61,190,793 
2,570,055 
 Page 137 
11 ABN - AMRO Bank 
303,186 
36,728,345 
898,185 
12 MAY Bank 
379,921 
78,358,319 
1,649,326 
13 United Overseas Bank 
2,047,999 
45,394,831 
2,783,395 
14 Deusthche Bank 
287,440 
5,918,517 
383,320 
15 HSBC 
1,850,021 
125,435,788 
3,882,081 
16 SINHAN Bank 
5,106 
86,782,677 
1,410,985 
17 Bank Of China 
27,000 
32,892,767 
559,863 
18 Mizuho Corporate Bank 
259,779 
108,475,531 
2,017,083 
19 
Bank of Tokyo - Mitsuibishi 
UFJ 
886,208 
226,933,571 
4,562,532 
20 ICBC Bank 
7,820 
234,843,918 
3,812,291 
21 WOORI Bank 
4,760 
24,682,820 
404,622 
22 
China Trust Commercial 
Bank 
241,430 
154,125,877 
2,738,269 
23 First Commercial Bank 
11,136 
132,236,570 
2,153,368 
24 Far Earst National Bank 
85,745 
44,414,384 
805,258 
25 Cathay United Bank 
69,607 
49,120,086 
865,352 
26 Sumitomo Mitsui Banking 
114,102 
67,808,422 
1,212,598 
 Tổng 508,173,791 
10,874,713,666 
684,344,152 100%
PHỤ LỤC 7 
DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG T7/2007 
 Đ/v: triệu VNĐ, 1 USD, Tỷ 
giá : 16,220 
STT 
Tên NH Dư nợ VNĐ 
(31/07/07) 
Tăng/giảm 
so T6 
Dư nợ USD 
(31/07/07) 
Tăng/giảm 
so T6 
Tổng dư nợ 
(quy VNĐ) 
Thị 
phần 
A 
KHỐI NHTMNN 
378,572,494 
12,969,662 6,672,261,102 127,762,943 
486,796,569 67.3% 
1 NH Công Thương 
71,648,842 
5,013,802 1,013,491,999 
(12,160,215) 
88,087,682 
2 NH Nông Nghiệp & PTNT 
184,384,038 
4,972,978 1,713,193,567 
(64,495,933) 
212,172,038 
3 NH Đầu Tư & Phát triển 
78,290,184 
3,134,252 1,758,332,878 
34,249,390 
106,810,343 
4 NH Ngoại Thương VN 
35,529,467 
(105,897) 2,169,111,179 171,411,325 
70,712,450 
5 NH nhà ĐBSCL 
8,719,963 
(45,473) 
18,131,479 
(1,241,624) 
9,014,056 
B KHỐI NHTMCP 
133,454,682 
9,253,547 2,150,958,397 264,158,908 
168,343,227 23.3% 
1 NH Á Châu 
17,621,761 
2,322,673 
376,754,676 
74,850,071 
23,732,722 
2 NH Sài gòn Thương tín 
14,164,360 
342,832 
351,640,197 
51,605,460 
19,867,964 
 Page 139 
3 NH Xuất nhập khẩu 
8,210,949 
222,430 
284,801,935 
68,705,520 
12,830,436 
4 NH Kỹ Thương 
7,923,414 
333,252 
270,299,068 
16,530,387 
12,307,665 
5 NH Đông Nam Á 
2,150,522 
(192,286) 
16,577,755 
1,709,122 
2,419,413 
6 NH Đông Á 
7,748,678 
967,147 
109,962,212 
(33,714,810) 
9,532,265 
7 NH Phương Nam 
4,695,193 
(317,855) 
4,602,120 
(6,036,462) 
4,769,839 
8 NH Nhà Hà Nội 
5,444,951 
47,486 
119,342,206 
10,250,308 
7,380,682 
9 NH Sài Gòn 
12,420,466 
2,422,356 
7,211,808 
(601,114) 
12,537,442 
10 NH An Bình 
1,315,551 
232,567 
16,146,888 
4,638,683 
1,577,454 
11 NH Quân Đội 
4,637,927 
448,943 
83,344,015 
(7,523,854) 
5,989,767 
12 NH Quốc tế 
8,775,576 
783,015 
245,649,838 
41,485,513 
12,760,016 
13 NH Phương Đông 
4,367,980 
345,431 
11,741,724 
1,494,137 
4,558,431 
14 NH Ngoài quốc doanh 
5,415,310 
93,561 
19,944,481 
1,154,267 
5,738,809 
15 NH Hàng hải 
2,889,621 
526,065 
80,166,494 
19,511,968 
4,189,922 
16 NH Sài gòn Công Thương 
 Page 140 
5,472,088 148,545 42,181,378 3,189,242 6,156,270 
17 NH Kiên Long 
567,706 
1,257 
3,444 
(329) 
567,762 
18 NH Nam Á 
1,759,330 
(12,780) 
11,748,092 
1,576,276 
1,949,884 
19 NH Thái Bình Dương 
1,599,368 
244,910 
226,969 
(150,248) 
1,603,049 
20 NH Phát triển Nhà HCM 
2,735,955 
(114,755) 
29,289,369 
(1,493,113) 
3,211,029 
21 NH Nam Việt 
927,672 
14,447 
1,361,818 
1,061,469 
949,761 
22 NH Sài Gòn-Hà Nội 
1,279,722 
181,966 
21,631,186 
7,621,562 
1,630,580 
23 NH Dầu Khí -Toàn Cầu 
773,760 
43,900 
2,860,538 
2,802,028 
820,158 
24 NH Việt Á 
3,199,707 
(68,824) 
21,166,071 
(896,797) 
3,543,021 
25 NH Việt Nam Thương tín 
- - - - 
- 
26 NH Bắc Á 
2,169,910 
(78,804) 
9,087,595 
915,586 
2,317,311 
27 NH Đệ Nhất 
376,150 
17,273 - - 
376,150 
28 NH Gia Định 
554,459 
153 
78,052 
(16,450) 
555,725 
29 NH Xăng dầu Petrolimex 
704,306 
69,484 - - 
704,306 
 Page 141 
30 NH Đại Dương 
1,835,336 
157,737 
13,138,468 
5,490,486 
2,048,442 
31 Việt Hoa 
- - - - 
- 
32 NH Rạch Kiến 
361,096 
30,311 - - 
361,096 
33 NH Đại Á 
610,366 
(50,376) - - 
610,366 
34 NH Mỹ Xuyên 
577,443 
93,994 - - 
577,443 
35 NH Miền Tây 
168,049 
(2,508) - - 
168,049 
C KHỐI NH LIÊN DOANH 
3,753,520 
145,999 
311,185,049 
5,536,381 
8,800,941 1.2% 
1 NH LD Lào Việt 
755,969 
4,811 
9,944,015 
825,456 
917,261 
2 VID PUBLIC Bank 
1,287,408 
14,553 
31,568,589 
603,840 
1,799,451 
3 INDOVINA Bank 
952,696 
112,966 
130,201,223 
(2,002,234) 
3,064,560 
4 SINHANVINA Bank 
359,535 
10,475 
121,602,860 
5,775,852 
2,331,933 
5 NH LD VINASIAM 
293,914 
5,515 
9,720,382 
640,051 
451,579 
6 NH LD Việt Nga 
103,998 
(2,321) 
8,147,980 
(306,584) 
236,158 
 Page 142 
D KHỐI NH NƯỚC NGOÀI 
18,362,168 
3,599,865 2,522,106,637 384,339,287 
59,270,738 8.2% 
1 Korea Exchange Bank 
36,377 
(100) 
12,834,981 
196,563 
244,560 
2 NATEXIS Bank 
169,799 
24,135 
109,535,936 
56,504,581 
1,946,472 
3 ANZ Bank 
2,014,788 
(4,533) 
112,730,491 
5,100,058 
3,843,277 
4 Standard Chartered Bank 
1,283,540 
(150,965) 
40,004,631 
13,659,767 
1,932,415 
5 CHINFON Bank 
606,022 
(16,075) 
159,227,979 
(797,192) 
3,188,700 
6 Calyon Bank 
1,130,573 
(72,206) 
75,802,013 
(9,757,178) 
2,360,082 
7 BNP Bank 
19,212 - 
46,265,989 
34,261,177 
769,646 
8 OCBC BANK 
- - 
14,759,717 
(505,085) 
239,403 
9 Bangkok Bank 
1,121,915 
(309) 
147,075,397 
(2,849,691) 
3,507,478 
10 CITI Bank 
1,558,244 
(20,520) 
63,084,275 
1,893,482 
2,581,471 
11 ABN - AMRO Bank 
243,549 
(59,637) 
33,343,590 
(3,384,755) 
784,382 
12 MAY Bank 
467,558 
87,637 
80,418,128 
2,059,809 
1,771,940 
 Page 143 
13 United Overseas Bank 
2,009,576 
(38,423) 
37,359,821 
(8,035,010) 
2,615,552 
14 Deusthche Bank 
243,693 
(43,747) 
5,911,424 
(7,093) 
339,576 
15 HSBC 
5,658,279 
3,808,258 
378,697,101 253,261,313 
11,800,746 
16 SINHAN Bank 
5,106 - 
91,373,444 
4,590,767 
1,487,183 
17 Bank Of China 
27,000 - 
33,385,302 
492,535 
568,510 
18 Mizuho Corporate Bank 
281,589 
21,810 
111,053,373 
2,577,842 
2,082,875 
19 
Bank of Tokyo - 
Mitsuibishi UFJ 
851,826 
(34,382) 
228,502,985 
1,569,414 
4,558,144 
20 ICBC Bank 
6,470 
(1,350) 
255,304,816 
20,460,898 
4,147,514 
21 WOORI Bank 
4,013 
(747) 24316063
(366,757) 
398,420 
22 
China Trust Commercial 
Bank 
231,379 
(10,051) 
152,213,777 
(1,912,100) 
2,700,286 
23 First Commercial Bank 
11,136 - 
127,770,084 
(4,466,486) 
2,083,567 
24 Far Earst National Bank 
121,349 
35,604 
40,550,593 
(3,863,791) 
779,080 
25 Cathay United Bank 
96,713 
27,106 
69,289,500 
20,169,414 
1,220,589 
 Page 144 
26 Sumitomo Mitsui Banking 
162,462 
48,360 
71,295,227 
3,486,805 
1,318,871 
 Tổng 
534,142,864 11,656,511,185 
723,211,475 100% 
Nguồn: Thông tin CIC 
Trang 145 
PHỤ LỤC 8 
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT 
CHI PHỐI NGUỒN VỐN CỦA NHTM 
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong một môi 
trường kinh tế đặt biệt, do vậy, nó chịu sự điều tiết chặt chẽ bởi Luật các TCTD, nhất 
là các quy định về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt 
động an toàn. Một ngân hàng muốn phát triển bền vững, điều trước tiên phải có nguồn 
vốn tự có mạnh. Một số quy định chi phối đến nguồn vốn và sử dụng vốn của NHTM 
đó là: 
1. Dự trữ bắt buộc 
 Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách 
tiền tệ quốc gia. Dự trữ bắt buộc là công cụ trực tiếp để NHNN thực hiện mở rộng hay 
thắt chặt tín dụng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định đối với từng loại hình TCTD, 
từng loại tiền gửi với mức độ từ 0% đến 20% tổng số dư tiền gửi (huy động) tại mỗi 
TCTD trong từng thời kỳ. 
 Các NHTMCP nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất dùng để cấp 
tín dụng, nên việc tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ trực tiếp tác động đến hoạt 
động ngân hàng, làm gia tăng chi phí vốn huy động vốn. Ngân hàng trích dự trữ bắt 
buộc nên không thể sử dụng 100% vốn huy động để cho vay, như vậy, khả năng mở 
rộng tín dụng của các NHTMCP cũng bị ảnh hưởng nhất định. 
2. Khả năng chi trả (Tỷ lệ về khả năng chi trả) 
Khả năng chi trả (thanh khoản): được xác định bằng tỷ lệ giữa Tài sản Có có 
thể thanh toán ngay so với các loại Tài sản Nợ phải thanh toán tại một thời điểm nhất 
định. NHTMCP phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại 
đồng tiền, vàng như sau: 
Trang 146 
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các 
tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo. 
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong 
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo. 
Tài sản "Có" có thể thanh toán ngay bao gồm: 
- Tiền mặt; Vàng; Tiền gửi tại NHNNVN; Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi 
không kỳ hạn tại TCTD khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của TCTD đó; 
- Tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác đến hạn thanh toán; Các loại chứng khoán do Chính 
phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh: 
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; 
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; 
- Các loại chứng khoán do TCTD hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo 
lãnh: 
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; 
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; 
(3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán; 
- Các loại chứng khoán do chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành: 
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; 
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; 
- Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD phát hành: 
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán; 
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán; 
(3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán); 
- Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng 
nước ngoài chấp nhận thanh toán, có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở xuống: 100% số 
tiền ghi trên hối phiếu; 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, sẽ đến 
hạn thanh toán (gốc, lãi) trong thời gian 1 tháng. 
- 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán. 
Trang 147 
- Các loại chứng khoán khác: 
(1) Có thời hạn còn lại dưới 1 tháng: 100% 
(2) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng đến 1 năm: 90% 
(3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 85% 
- Các khoản khác đến hạn phải thu. 
Tài sản "Nợ" phải thanh toán bao gồm: 
- Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của TCTD khác và tiền gửi tại TCTD 
đó đến hạn thanh toán. 
- 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của TCTD khác), cá nhân. 
- Giá trị các cam kết cho vay của TCTD đến hạn thực hiện. 
- Tất cả các tài sản “Nợ” khác sẽ đến hạn thanh toán. 
3. Dự phòng rủi ro 
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có 
thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng 
rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Dự 
phòng rủi ro gồm: 
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các 
khoản nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNNVN ngày 
19/4/2005 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. 
 - Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất 
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong 
các trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy 
giảm. 
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau: Nhóm 1: 
0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. 
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau: 
R = max {0, (A - C)} x r 
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích 
A: giá trị của khoản nợ 
Trang 148 
C: giá trị của tài sản bảo đảm 
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 
4. Một số hạn chế cấp tín dụng của NHTM cổ phần 
- Tổng dư nợ cho vay của một NHTMCP đối với một khách hàng không được 
vượt quá 15% vốn tự có của NHTMCP. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng 
vược quá 15% vốn tự có của NHTMCP hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ 
nhiều nguồn thì NHTMCP được cho vay hợp vốn theo qui định của NHNN. 
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một NHTMCP đối với một khách hàng không 
được vượt quá 25% vốn tự có của NHTMCP. 
- Tổng dư nợ cho vay của một NHTMCP đối với một nhóm khách hàng có liên 
quan không được vượt quá 50% vốn tự có của NHTMCP, trong đó mức cho vay đối 
với một khách hàng cũng không được vượt quá tỷ lệ 15% vốn tự có của NHTMCP. 
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một NHTMCP đối với một nhóm khách 
hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NHTMCP. 
5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 
 Hiệp ước Basel I cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn 
tối thiểu là 8%. Từ năm 1988, Basel I (The Basel Capital Accord) được hầu hết các 
nước áp dụng với các ngân hàng hoạt động quốc tế. Theo Basel I, một tổ chức tài 
chính được gọi là đủ vốn khi hệ số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối 
thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và 8% đối với vốn cấp 2. Hệ số CAR được tính như sau: 
 Vốn ngân hàng 
 CAR = 
 Tài sản có điều chỉnh rủi ro 
Vốn ngân hàng được chia thành hai cấp: 
- Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn cổ phần thường và dự trữ được công bố. 
- Vốn cấp 2 gồm: Dữ trữ không được công bố; dự trữ tài sản đánh giá lại; dự 
phòng chung. dự phòng tổn thất cho vay chung; các công cụ vốn lai (nợ/vốn chủ sở 
hữu); nợ thứ cấp. 
Các giới hạn: Tổng vốn cấp 2 được đưa vào tính toán tỷ lệ đủ vốn không được 
quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối đa 
Trang 149 
bằng 1,25% tài sản có rủi ro; dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%; thời gian 
đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn 
vô hình (goodwill) 
Tài sản có điều chỉnh rủi ro: Tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một 
trọng số rủi ro. Theo Basel I trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%, 
20%, 50% và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. 
Tuy nhiên Basel II đưa ra việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín 
nhiệm (xếp hạng tín dụng) của chủ nợ và nợ được chia thành 5 nhóm có trọng số lần 
lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. 
Tỷ lệ an toàn bình quân của các của NHTMCP Việt Nam hiện nay mới chỉ đạt 
mức bình quân trên dưới 5%. 
6. Quy định về mở Sở giao dịch/chi nhánh 
Theo Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của NHNN về việc mở, 
thành lập và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Đơn vị 
sự nghiệp, mỗi NHTMCP muốn mở một chi nhánh mới phải có 20 tỷ đồng vốn đối 
ứng. Với một NHTMCP có vốn 1.500 tỷ, sau khi trừ pháp định 1.000 tỷ đồng, thì ngân 
hàng chỉ có thể được lập nhiều nhất là 25 chi nhánh. Đây là con số khá thấp so với 
mốc bình quân 40 chi nhánh của NHTMCP dẫn đầu hiện nay. Như vậy, để phát triển 
mạng lưới, tăng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh điều kiện tiên quyết là các 
NHTMCP phải tăng vốn điều lệ. 
7. Các quy định về đầu tư tài sản: 
Các quy định hiện nay chỉ cho phép NHTMCP được mua, đầu tư vào tài sản cố 
định không quá 50% vốn tự có. Đây cũng là rào cản rất lớn cho các NHTMCP trong việc 
đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại. Hiện nay, việc đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại 
tiêu tốn khá nhiều ngân sách của các NHTMCP. 
Trang 150 
PHỤ LỤC 9 
RESTRICTED WORLD TRADE 
ORGANIZATION 
WT/ACC/VNM/48/Add.2 
27 October 2006 
 (06-5203) 
Working Party on the 
Accession of Viet Nam 
WORKING PARTY ON THE ACCESSION OF VIET NAM 
Schedule CLX – Viet Nam 
Part II - Schedule of Specific Commitments in Services 
List of Article II MFN Exemptions 
Trang 151 
 As indicated in paragraph 528 of the Report of the Working Party on the Accession of 
Viet Nam (WT/ACC/VNM/48), the Schedule of Specific Commitments in Services resulting 
from the negotiations between the Socialist Republic of Viet Nam and WTO Members is 
annexed to the Protocol of Accession of the Socialist Republic of Viet Nam and is reproduced 
hereunder. 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
Trang 152 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
7. FINANCIAL SERVICES 
A. Insurance and Insurance-
Related Services 
a. Direct insurance 
 (a) Life insurance, excl. 
health insurance 
services 
 (b) Non-life insurance 
services 
b. Reinsurance and 
retrocession 
c. Insurance intermediation 
(such as brokerage and 
agency) 
d. Services auxiliary to 
insurance (such as 
consultancy, actuarial, risk 
assessment and claim 
settlement) 
(1) None for: 
 - Insurance services provided 
to enterprises with foreign-
invested capital, foreigners 
working in Viet Nam; 
 - Reinsurance services; 
 - Insurance services in 
international transportation, 
including insurance of risks 
relating to: 
 + international maritime 
transport and international 
commercial aviation, with 
such insurance to cover any 
or all of the following: the 
goods being transported, the 
vehicle transporting the 
goods and any liability 
arising there-from; and 
(1) None. 
 + goods in international 
transit; 
 - Insurance broking and 
reinsurance broking 
services; 
 - Consultancy, actuarial, risk 
assessment and claim 
settlement services. 
Trang 153 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
 (2) None. 
(3) None, except: 
 100% foreign-invested 
insurance enterprises shall not 
be allowed to engage in 
statutory insurance business, 
including motor vehicle third 
party liability, insurance in 
construction and installation, 
insurance for oil and gas 
projects, and insurance for 
projects and construction works 
of high danger to public 
security and the environment. 
As of 1 January 2008, this 
limitation shall be abolished. 
 After 5 years from the date of 
accession, non-life branches of 
foreign insurance enterprises 
shall be permitted, subject to 
prudential regulations. 
(4) Unbound, except as indicated in 
the horizontal section. 
(2) None. 
(3) None. 
(4) Unbound, except as 
indicated in the horizontal 
section. 
Trang 154 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
B. Banking and Other Financial Services 
 Commitments with respect to banking and other financial services are undertaken in accordance with relevant laws and regulations 
promulgated by competent authorities of Viet Nam to ensure the consistency with Article VI of the GATS and Para 2 (a) of the Annex 
on Financial Services. 
 As a general rule and on a non-discriminatory basis, the offer of banking and other financial services or products is subject to relevant 
institutional and juridical form requirements. 
(a) Acceptance of deposits and 
other repayable funds from 
the public 
(b) Lending of all types, 
including consumer credit, 
mortgage credit, factoring 
and financing of 
commercial transaction 
(c) Financial leasing 
(d) All payment and money 
transmission services, 
including credit, charge and 
debit cards, travellers' 
cheques and bankers drafts 
(e) Guarantees and 
commitments 
(f) Trading for own account or 
for account of customers, 
whether on an exchange, in 
an over-the-counter market 
or otherwise, the following: 
- Money market instrument 
(including cheques, bills, 
certificates of deposits); 
- Foreign exchange; 
- Exchange rate and interest 
rate instrument incl 
products such as swaps, 
forward rate agreements; 
- Bullion. 
(h) Money broking 
(1) Unbound, except B(k) and B(l). 
(2) None. 
(3) None, except: 
(a) Foreign credit institutions are 
only permitted to establish 
commercial presence in 
Viet Nam in the following 
forms: 
 (i) With respect to foreign 
commercial banks: 
representative office, branch 
of foreign commercial bank, 
commercial joint venture 
bank with foreign capital 
contribution not exceeding 
50% of chartered capital, 
joint venture financial 
leasing company, 100% 
foreign-invested financial 
leasing company, join 
venture finance company 
and 100% foreign-invested 
finance company, and, 
beginning on 1 April 2007, 
100% foreign-owned banks 
are permitted. 
 (ii) With respect to foreign 
finance companies: 
representative office, joint 
venture finance company, 
100% foreign-invested 
finance company, joint 
venture financial leasing 
company and 100% foreign-
invested financial leasing 
company. 
(1) Unbound, except B(k) 
and B(l). 
(2) None. 
(3) None, except: 
(a) The conditions for the 
establishment of a branch 
of a foreign commercial 
bank in Viet Nam: 
- The parent bank has total 
assets of more than 
US$20 billion at the end 
of the year prior to 
application. 
Trang 155 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
(i) Asset management, such as 
cash or portfolio 
management, all forms of 
collective investment 
management, pension fund 
management, custodial, 
depository and trust 
services 
(j) Settlement and clearing 
services for financial 
assets, including securities, 
derivative products, and 
other negotiable 
instruments 
(k) Provision and transfer of 
financial information, and 
financial data processing 
and related software by 
suppliers of other financial 
services 
(l) Advisory, intermediation 
and other auxiliary 
financial services on all 
activities listed in 
subparagraphs from (a) to 
(k), including credit 
reference and analysis, 
investment and portfolio 
research and advice, advice 
on acquisitions and on 
corporate restructuring and 
strategy 
 (iii) With respect to foreign 
financial leasing companies: 
representative office, joint 
venture financial leasing 
company and 100% foreign-
invested financial leasing 
company. 
(b) During 5 years from the date of 
accession, Viet Nam may limit 
the right of a foreign bank 
branch to accept deposits in 
Vietnamese Dong from 
Vietnamese natural persons 
with which the bank does not 
have a credit relationship to a 
ratio of the branch's paid-in 
capital according to the 
schedule below: 
- 1 January 2007: 650% 
of legal paid-in capital; 
- 1 January 2008: 800% 
of legal paid-in capital; 
- 1 January 2009: 900% 
 of legal paid-in capital; 
- 1 January 2010: 1,000% 
of legal-paid-in capital; 
- 1 January 2011: Full 
national treatment. 
(b) The conditions for the 
establishment of a joint 
venture bank or a 100% 
foreign-owned bank: 
- The parent bank has total 
assets of more than 
US$10 billion at the end 
of the year prior to 
application. 
Trang 156 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
(c) Equity participation: 
 (i) Viet Nam may limit equity 
participation by foreign 
credit institutions in 
equitized Vietnamese state-
owned banks to the same 
level as equity participation 
by Vietnamese banks. 
 (ii) For capital contribution in 
the form of buying shares, 
the total equity held by 
foreign institutions and 
individuals in each 
Viet Nam's joint-stock 
commercial bank may not 
exceed 30% of the bank's 
chartered capital, unless 
otherwise provided by 
Viet Nam's laws or 
authorized by a Viet Nam's 
competent authority. 
(d) A branch of foreign commercial 
bank: 
 - is not allowed to open other 
transaction points outside its 
branch office. 
(e) Upon accession, foreign 
credit institutions are 
allowed to issue credit cards 
on a national treatment 
basis. 
(4) Unbound, except as indicated in 
the horizontal section. 
(c) The conditions for the 
establishment of a 100% 
foreign-invested finance 
company or a joint 
venture finance company, 
a 100% foreign-invested 
financial leasing company 
or a joint-venture 
financial leasing 
company: 
- The foreign credit 
institution has total assets 
of more than 
US$10 billion at the end 
of the year prior to 
application. 
(4) Unbound, except as 
indicated in the horizontal 
section. 
Trang 157 
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person 
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments 
C. Securities 
(f) Trading for own account or 
for account of customers, 
whether on an exchange, in 
an over-the-counter market 
or otherwise, the following: 
 - Derivative products 
incl. futures and 
options; 
 - Transferable securities; 
 - Other negotiable 
instruments and 
financial assets, 
excluding bullion. 
(g) Participation in issues of all 
kinds of securities incl. 
under-writing and 
placement as an agent 
(publicly or privately), 
provision of services 
related to such issues 
(i) Asset management, such as 
portfolio management, all 
forms of collective 
investment management, 
pension fund management, 
custodial depository and 
trust services 
(j) Settlement and clearing 
services for securities, 
derivative products, and 
other securities-related 
instruments 
(k) Provision and transfer of 
financial information, and 
related software by 
suppliers of securities 
services 
(l) Advisory, intermediation 
and other auxiliary 
securities-related excluding 
(f), including investment 
and portfolio research and 
advice, advice on 
acquisitions and on 
corporate restructuring and 
strategy (for other services 
under (l), refer to (l) under 
banking sector) 
(1) Unbound, except services C(k) 
and C(l). 
(2) None. 
(3) Upon accession, foreign 
securities service suppliers shall 
be permitted to establish 
representative offices and joint 
ventures with Vietnamese 
partners in which foreign 
capital contribution not 
exceeding 49%. 
 After 5 years from the date of 
accession, securities service 
suppliers with 100% foreign-
invested capital shall be 
permitted. 
 For services from C(i) to C(l), 
after 5 years from the date of 
accession, branches of foreign 
securities services suppliers 
shall be permitted. 
(4) Unbound, except as indicated in 
the horizontal section. 
(1) Unbound. 
(2) None. 
(3) None. 
(4) Unbound, except as 
indicated in the horizontal 
section. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
1 29.pdf