LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là quy luật kinh tế khách quan, tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh đã tạo nên sức sống mãnh liệt của cơ chế thị trường. Chính vì vậy, cạnh
tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng là một tất yếu khi chúng ta chủ trương
phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vấn đền cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng trở nên nóng hổi khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO và chính
thức thực hiện các cam kết mở cữa thị trường tài chính ngân hàng từ ngày 01/04/2007.
Đứng trước áp lực cạnh tranh mạnh mẽ và nhiều phía như vậy, trong khi năng lực tài
chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhỏ bé, yếu ớt, năng lực cạnh tranh
thấp, nên các ngân hàng Việt Nam sẽ khó đứng vững và phát triển trong thời kỳ hội
nhập nếu không có chiến lược phát triển phù hợp.
Do vậy, làm thế nào để nhanh chóng nâng cao năng lực tài chính, năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và các ngân hàng
thương mại cổ phần nói riêng, là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ ở các cấp quản trị
điều hành ngân hàng mà còn ở các nhà hoạch định chiến lược phát triển tài chính quốc
gia để duy trì và phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam trong cuộc chiến cạnh
tranh không cân sức với các tập đoàn tài chính nước ngoài đang đầu tư mạnh mẽ vào
Việt Nam.
Nhận thức sâu sắc vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển, các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã chủ động giải bài toán hội nhập bằng
cách nâng cao tiềm lực tài chính, đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ ngân hàng để
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến trình tăng năng lực tài chính của
các ngân hàng thương mại cổ phần theo cách truyền thống diễn ra chậm chạp
trong khi tiến trình mở cữa thị trường tài chính ngân hàng đã diễn ra và áp lực
cạnh tranh mỗi ngày một lớn. Do vậy, để tăng nhanh năng lực tài chính của các
ngân hàng thương mại cổ phần vấn đề niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán phải được quan tâm hàng đầu vì tính ưu việt của huy động vốn qua thị
trường chứng khoán. Chính vì vậy, niêm yết trên thị trường chứng khoán của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là phương cách tốt nhất để nâng
cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần.
II. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề niêm yết của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán đã thu hút đông đảo các nhà khoa
học ở các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, các nhà quản lý ngân hàng tham gia nghiên cứu,
bàn thảo. Nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác
độ khác nhau đã đề cập khá nhiều về việc niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ
phần trên thị trường chứng khoán, tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu cụ thể, chi tiết và có hệ thống về vấn đề này.
Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài ‘NIEÂM YEÁT CUÛA NGAÂN HAØNG
THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM’
làm đề tài nghiên cứu và tập trung đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề như thực trạng
hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán Việt
Nam; tình hình niêm yết trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận, khái
niệm, chức năng, nội dung hoạt động của ngân hàng thương mại và thị trường chứng
khoán để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên thị trường chứng khoán, qua đó làm động lực thúc đẩy các ngân hàng
thương mại cổ phần khác niêm yết trên thị trường chứng khoán, đẩy nhanh việc nâng
cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
III. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại,
ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng khoán, luận văn nghiên cứu một
cách toàn diện về thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần và thị
trường chứng khoán Việt Nam để làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn cho việc niêm yết của
ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng
khoán. Cụ thể là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại và thị trường
chứng khoán, vai trò của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán trong nền
kinh tế thị trường;
- Nghiên cứu khái quát thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ
phần và thị trường chứng khoán Việt Nam, tình hình niêm yết và nghiên cứu sự điều
chỉnh của pháp luật đối với hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần và thị
trường chứng khoán hiện nay;
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động ngân hàng
thương mại cổ phần, thị trường chứng khoán để khẳng định nhu cầu và các phương
hướng đẩy mạnh việc niêm yết các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tiếp cận nghiên cứu vấn đề ngân hàng thương mại cổ phần và thị
trường chứng khoán dưới giác độ khoa học kinh tế. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của
Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động ngân hàng thương mại cổ
phần và thị trường chứng khoán Việt Nam; chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tiễn
hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần, lịch sử hình thành và phương hướng
đẩy mạnh việc niêm yết của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
V. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những kiến thức về Ngân hàng
thương mại và thị trường chứng khoán, đường lối, quan điểm, định hướng phát triển
thị trường chứng khoán và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam, bởi vậy:
- Đặt vấn đề nghiên cứu Ngân hàng thương mại cổ phần không tách rời chức
năng, vai trò của ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán đặc biệt là khung pháp lý tài chính ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Từ phương pháp tiếp cận hệ thống, cách giải quyết vấn đề trong Luận văn
tuân theo một logic, trật tự nhất định: Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu, phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ ra nhu cầu niêm
yết trên thị trường chứng khoán, từ đó xác định phương hướng, biện pháp thúc đẩy
niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện Luận
văn là: Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh đối chiếu
lịch sử và phương pháp thống kê để làm sáng tỏ các căn cứ, cơ sở khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
VI. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn được kết cấu gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán
- Chương 2: Vấn đề niêm yết chứng khoán
- Chương 3: Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay
- Chương 4: Các giải pháp đẩy mạnh sự niêm yết trên TTCK của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
157 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Niêm yết của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền của cổ đông sáng lập;
21. Các nội dung khác theo thỏa thuận của cổ đông không trái với quy định
của pháp luật.
Điều 28. Đăng ký lại đối với doanh nghiệp đầu tư chứng khoán thành lập trước
khi Luật Chứng khoán có hiệu lực
1. Doanh nghiệp thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực đáp
ứng quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán có nghĩa vụ thực hiện thủ tục
đăng ký lại theo mô hình công ty đầu tư chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ
ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, công
ty đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Nghị
định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Đăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều
kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán quy định tại Nghị định này, trong thời
hạn 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh để đáp
ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán. Quá thời hạn trên nếu
không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thì phải
chuyển sang niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán
Page 125
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh chứng khoán mà không đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định
theo quy định tại Nghị định này phải làm thủ tục tăng vốn trong thời hạn 02 năm
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Công ty quản lý quỹ muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
phải làm thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng đại diện không do Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành
phải làm thủ tục đăng ký lại với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 01
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được cấp trước ngày Luật
Chứng khoán có hiệu lực thi hành mà còn có hiệu lực trên 6 tháng phải đổi lại theo
mẫu chứng chỉ mới.
Điều 30. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Page 126
PHỤ LỤC 5
THÔNG TƯ 18/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN LẠI CỔ PHIẾU VÀ MỘT
SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM Ổ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định chi tiết về việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số
cổ phiếu đã mua; việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng; việc công ty đại chúng phát hành cổ
phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình
lựa chọn cho người lao động trong công ty.
2. Giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu do công ty đại chúng đã phát hành và được chính công
ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.
2.2 Cổ phần đã phát hành: là cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và những thông tin
về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua
cổ phần trở thành cổ đông của công ty
II. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ
1.Điều kiện mua lại cổ phiếu
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1.1. Có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại
trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành, hoặc Nghị quyết của Hội
đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát
hành trong mỗi 12 tháng.
Trường hợp Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ
phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty, Công ty phải
thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn tại Mục III
của Thông tư này.
1.2. Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu quỹ từ các nguồn sau:
a. Nguồn thặng dư vốn;
b. Lợi nhuận để lại;
c. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Có phương án mua lại trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
2. Các trường hợp không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình
Page 127
2.1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong các
trường hợp sau:
a. Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn;
b. Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c. Đang thực hiện tách, gộp cổ phiếu;
d. Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai.
2.2. Công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ:
a. Người quản lý công ty; vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh
chị em ruột của cá nhân đó;
b. Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và
điều lệ công ty;
c. Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ trường hợp nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để
giảm tỷ lệ sở hữu.
3. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
3.1. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết thúc
đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong công ty hoặc dùng
làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động phải đảm
bảo có đủ nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng.
3.2. Có phương án bán cụ thể nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
4. Báo cáo và công bố thông tin
4.1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố thông tin trên phương tiện thông tin
đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước ngày thực hiện việc mua lại hoặc bán. Báo cáo và
công bố thông tin bao gồm nội dung chủ yếu sau:
a. Mục đích mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ;
b. Số lượng cổ phiếu tối đa dự kiến mua lại hoặc bán;
c. Nguồn vốn để mua lại;
d. Nguyên tắc xác định giá;
đ. Thời gian thực hiện giao dịch;
e. Tên công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch;
g. Giá nêu trong bản công bố thông tin (nếu có).
Page 128
4.2. Trong trường hợp công ty công bố giá mua lại thì giá mua lại phải được ghi rõ là
giá dự kiến. Giá mua lại được xác định và công bố trước ngày thực hiện việc mua lại.
4.3. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm
giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải đồng
thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và thực hiện công
bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Thời điểm báo cáo, công bố thông tin như quy định tại điểm 4.1.
5. Thực hiện giao dịch
5.1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung
tâm giao dịch chứng khoán, khi thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ
phải tuân thủ các quy định về mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ của Sở giao dịch chứng
khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5.2. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua một
công ty chứng khoán làm môi giới, không được gây ảnh hưởng đến giá cả giao dịch, giá trị
mua lại tối đa không được vượt quá 10% tổng khối lượng giao dịch của cổ phiếu này trong
ngày.
5.3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ theo
thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu
thực hiện giao dịch.
5.4. Trong thời hạn mười ngày, sau khi kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ
phiếu quỹ, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và công bố thông tin ra công chúng; Trường hợp công ty không thực hiện hết số lượng cổ phiếu
dự kiến mua, bán lại, công ty phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao
dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo kết quả giao dịch với Sở giao dịch chứng
khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Thay đổi giao dịch
Công ty đại chúng không được phép thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp
bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý do.
7. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Page 129
III. CHÀO MUA CÔNG KHAI
1. Đăng ký chào mua
1.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải gửi tài
liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời gửi cho công ty đại
chúng có cổ phiếu được chào mua.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, thì
phải nêu rõ lý do, bao gồm: hồ sơ không đầy đủ sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã
yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc chứa đựng thông tin giả tạo, sai lệch.
1.2. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm:
a. Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b. Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề đối với pháp nhân hoặc
xác nhận của ngân hàng về khả năng tài chính đối với cá nhân;
c. Văn bản thoả thuận với thành viên Hội đồng quản trị và cổ đông lớn của công ty đại
chúng có cổ phiếu được chào mua trong trường hợp có sự thoả thuận trước giữa hai bên;
d. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua;
đ. Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu quy định tại điểm 1,
mục II Thông tư này trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
theo hình thức chào mua công khai.
2. Ý kiến của công ty được chào mua
2.1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty
đại chúng có cổ phiếu được chào mua phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông
báo đến toàn thể cổ đông của mình ý kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từ chối
việc chào mua.
2.2. Ý kiến của công ty phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của ít nhất hai
phần ba số thành viên Hội đồng quản trị và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị về
việc chào mua và khuyến nghị đối với cổ đông nên chấp nhận hay từ chối việc chào mua;
Trường hợp từ chối, công ty phải nêu rõ lý do.
3. Giao dịch chào mua công khai
3.1. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố trên ba số liên tiếp của một
tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty được chào mua đóng trụ sở chính
Page 130
trước thời điểm dự kiến thực hiện; Trường hợp công ty bị chào mua là công ty niêm yết, việc
công bố phải được thực hiện trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nơi công ty đó niêm yết.
3.2. Sau khi công bố công khai, bên chào mua không được thay đổi ý định chào mua
đã công bố, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp tổng số lượng cổ phiếu đăng ký
bán nhỏ hơn số lượng đăng ký mua dự kiến đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
được chấp thuận rút lại đăng ký chào mua.
3.3. Bên chào mua phải chỉ định công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào
mua. Trước khi thực hiện chào mua, bên chào mua phải ký quỹ số tiền tương ứng 100% giá
trị số cổ phiếu đăng ký chào mua tính theo giá chào mua.
3.4. Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a. Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang được chào mua bên
ngoài đợt chào mua;
b. Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua;
c. Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang được
chào mua;
d. Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho
cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp
dụng đối với tổ chức phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua.
3.5. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba mươi
ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào mua bao gồm cả việc
chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện với các
điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chào mua trước. Bên chào mua có thể tăng giá chào
mua trước khi kết thúc thời hạn chào mua tối thiểu bảy ngày. Các điều chỉnh so với đăng ký
chào mua ban đầu phải được công bố theo quy định tại điểm 3.1 mục này.
3.6. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt chào mua
công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian chào mua.
3.7. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành của một
công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ
sở tỷ lệ tương ứng.
Page 131
3.8. Sau khi thực hiện chào mua công khai, bên chào mua nắm giữ từ tám mươi phần
trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời
hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã
công bố, nếu các cổ đông này có yêu cầu.
3.9. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, công ty
chứng khoán được chỉ định làm đại lý phải thực hiện chuyển giao tiền cho cổ đông bán cổ
phiếu và chuyển giao cổ phiếu cho bên chào mua.
3.10. Sau thời hạn mười ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào
mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố ra công
chúng về kết quả đợt chào mua.
3.11. Bên chào mua không được phép bán cổ phiếu đã mua trong vòng 06 tháng kể từ
khi kết thúc đợt chào mua công khai.
IV. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
1. Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều
lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế trên
báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của kiểm toán.
2. Phát hành cổ phiếu thưởng
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ
phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các nguồn sau đây:
2.1. Quỹ đầu tư phát triển;
2.2. Quỹ thặng dư vốn (phần vốn công ty cổ phần được hưởng theo chế độ);
Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu
được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau
ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn
do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng để
bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
2.3. Lợi nhuận tích luỹ;
2.4. Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng (nếu có).
3. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng bao
gồm:
3.1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành;
Page 132
3.2. Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu cần thiết khác chứng minh
nguồn vốn hợp pháp dùng để phát hành thêm cổ phiếu.
4. Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công
ty:
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động
trong công ty phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ
đông thông qua;
b. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình không được vượt quá 5% vốn cổ
phần đang lưu hành của công ty.
c. Hội đồng quản trị phải công bố rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động được
tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện.
5. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao
động trong công ty bao gồm:
a. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch
phát hành cho người lao động;
b. Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao
động được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện.
6. Báo cáo việc phát hành và công bố thông tin
6.1. Tổ chức phát hành phải gửi các tài liệu nêu tại điểm 3 hoặc điểm 5 Mục IV
Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu mười ngày trước khi thực hiện việc phát hành.
Trong thời hạn mười ngày sau khi hoàn thành việc phát hành, tổ chức phát hành phải báo
cáo kết quả phát hành cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Đối với trường hợp phát hành cổ
phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, báo cáo kết quả phát hành phải kèm
theo danh sách có chữ ký của người lao động được tham gia mua cổ phiếu.
6.2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Page 133
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra các công ty đại chúng thực hiện Thông tư này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
Page 134
PHỤ LỤC 6
DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG 30/06/2007
Đ/v: triệu VNĐ, 1 USD, Tỷ giá: 16,200
STT
Tên NH Dư nợ VNĐ
(30/06/07)
Dư nợ USD
(30/06/07)
Tổng dư nợ
(quy VNĐ)
Thị
phần
A
KHỐI NHTMNN 365,602,832
6,544,498,159
471,623,702 68.9%
1 NH Công Thương 66,635,040
1,025,652,214
83,250,606
2 NH Nông Nghiệp & PTNT 179,411,060
1,777,689,500
208,209,630
3 NH Đầu Tư & Phát triển 75,155,932
1,724,083,488
103,086,085
4 NH Ngoại Thương 35,635,364
1,997,699,854
67,998,102
5 NH nhà ĐBSCL
8,765,436
19,373,103
9,079,280
B KHỐI NHTMCP 124,201,135
1,886,799,489
154,767,287
1 NH Á Châu 15,299,088
301,904,605
20,189,943 22.6%
2 NH Sài gòn Thương tín 13,821,528
300,034,737
18,682,091
3 NH Xuất nhập khẩu
7,988,519
216,096,415
11,489,281
4 NH Kỹ Thương
7,590,162
253,768,681
11,701,215
5 NH Đông Nam Á
2,342,808
14,868,633
2,583,680
6 NH Đông Á
6,781,531
143,677,022
9,109,099
7 NH Phương Nam
5,013,048
10,638,582
5,185,393
8 NH Nhà Hà Nội
5,397,465
109,091,898
7,164,754
9 NH Sài Gòn
9,998,110
7,812,922
10,124,679
10 NH An Bình
1,082,984
11,508,205
1,269,417
11 NH Quân Đội
Page 135
4,188,984 90,867,869 5,661,043
12 NH Quốc tế
7,992,561
204,164,325
11,300,023
13 NH Phương Đông
4,022,549
10,247,587
4,188,560
14 NH Ngoài quốc doanh
5,321,749
18,790,214
5,626,150
15 NH Hàng hải
2,363,556
60,654,526
3,346,159
16 NH Sài gòn Công Thương
5,323,543
38,992,136
5,955,216
17 NH Kiên Long
566,449
3,773
566,510
18 NH Nam Á
1,772,110
10,171,816
1,936,893
19 NH Thái Bình Dương
1,354,458
377,217
1,360,569
20 NH Phát triển Nhà HCM
2,850,710
30,782,482
3,349,386
21 NH Nam Việt
913,225
300,349
918,091
22 NH Sài Gòn-Hà Nội
1,097,756
14,009,624
1,324,712
23 NH Dầu Khí -Toàn Cầu
729,860
58,510
730,808
24 NH Việt Á
3,268,531
22,062,868
3,625,949
25 NH Việt Nam Thương tín
-
26 NH Bắc Á
2,248,714
8,172,009
2,381,101
27 NH Đệ Nhất
358,877
358,877
28 NH Gia Định
554,306
94,502
555,837
29 NH Xăng dầu Petrolimex
634,822
-
634,822
30 NH Đại Dương
1,677,599
7,647,982
1,801,496
31 Việt Hoa
-
-
-
32 NH Rạch Kiến
330,785
-
330,785
Page 136
33 NH Đại Á
660,742
-
660,742
34 NH Mỹ Xuyên
483,449
-
483,449
35 NH Miền Tây
170,557
-
170,557
C KHỐI NH LIÊN DOANH
3,607,521
305,648,668
8,559,029 1.3%
1 NH LD Lào Việt
751,158
9,118,559
898,879
2 VID PUBLIC Bank
1,272,855
30,964,749
1,774,484
3 INDOVINA Bank
839,730
132,203,457
2,981,426
4 SINHANVINA Bank
349,060
115,827,008
2,225,458
5 NH LD VINASIAM
288,399
9,080,331
435,500
6 NH LD Việt Nga
106,319
8,454,564
243,283
D KHỐI NH NƯỚC NGOÀI 14,762,303
2,137,767,350
49,394,134 7.2%
1 Korea Exchange Bank
36,477
12,638,418
241,219
2 NATEXIS Bank
145,664
53,031,355
1,004,772
3 ANZ Bank
2,019,321
107,630,433
3,762,934
4 Standard Chartered Bank
1,434,505
26,344,864
1,861,292
5 CHINFON Bank
622,097
160,025,171
3,214,505
6 Calyon Bank
1,202,779
85,559,191
2,588,838
7 BNP Bank
19,212
12,004,812
213,690
8 OCBC BANK
-
15,264,802
247,290
9 Bangkok Bank
1,122,224
149,925,088
3,551,010
10 CITI Bank
1,578,764
61,190,793
2,570,055
Page 137
11 ABN - AMRO Bank
303,186
36,728,345
898,185
12 MAY Bank
379,921
78,358,319
1,649,326
13 United Overseas Bank
2,047,999
45,394,831
2,783,395
14 Deusthche Bank
287,440
5,918,517
383,320
15 HSBC
1,850,021
125,435,788
3,882,081
16 SINHAN Bank
5,106
86,782,677
1,410,985
17 Bank Of China
27,000
32,892,767
559,863
18 Mizuho Corporate Bank
259,779
108,475,531
2,017,083
19
Bank of Tokyo - Mitsuibishi
UFJ
886,208
226,933,571
4,562,532
20 ICBC Bank
7,820
234,843,918
3,812,291
21 WOORI Bank
4,760
24,682,820
404,622
22
China Trust Commercial
Bank
241,430
154,125,877
2,738,269
23 First Commercial Bank
11,136
132,236,570
2,153,368
24 Far Earst National Bank
85,745
44,414,384
805,258
25 Cathay United Bank
69,607
49,120,086
865,352
26 Sumitomo Mitsui Banking
114,102
67,808,422
1,212,598
Tổng 508,173,791
10,874,713,666
684,344,152 100%
PHỤ LỤC 7
DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG T7/2007
Đ/v: triệu VNĐ, 1 USD, Tỷ
giá : 16,220
STT
Tên NH Dư nợ VNĐ
(31/07/07)
Tăng/giảm
so T6
Dư nợ USD
(31/07/07)
Tăng/giảm
so T6
Tổng dư nợ
(quy VNĐ)
Thị
phần
A
KHỐI NHTMNN
378,572,494
12,969,662 6,672,261,102 127,762,943
486,796,569 67.3%
1 NH Công Thương
71,648,842
5,013,802 1,013,491,999
(12,160,215)
88,087,682
2 NH Nông Nghiệp & PTNT
184,384,038
4,972,978 1,713,193,567
(64,495,933)
212,172,038
3 NH Đầu Tư & Phát triển
78,290,184
3,134,252 1,758,332,878
34,249,390
106,810,343
4 NH Ngoại Thương VN
35,529,467
(105,897) 2,169,111,179 171,411,325
70,712,450
5 NH nhà ĐBSCL
8,719,963
(45,473)
18,131,479
(1,241,624)
9,014,056
B KHỐI NHTMCP
133,454,682
9,253,547 2,150,958,397 264,158,908
168,343,227 23.3%
1 NH Á Châu
17,621,761
2,322,673
376,754,676
74,850,071
23,732,722
2 NH Sài gòn Thương tín
14,164,360
342,832
351,640,197
51,605,460
19,867,964
Page 139
3 NH Xuất nhập khẩu
8,210,949
222,430
284,801,935
68,705,520
12,830,436
4 NH Kỹ Thương
7,923,414
333,252
270,299,068
16,530,387
12,307,665
5 NH Đông Nam Á
2,150,522
(192,286)
16,577,755
1,709,122
2,419,413
6 NH Đông Á
7,748,678
967,147
109,962,212
(33,714,810)
9,532,265
7 NH Phương Nam
4,695,193
(317,855)
4,602,120
(6,036,462)
4,769,839
8 NH Nhà Hà Nội
5,444,951
47,486
119,342,206
10,250,308
7,380,682
9 NH Sài Gòn
12,420,466
2,422,356
7,211,808
(601,114)
12,537,442
10 NH An Bình
1,315,551
232,567
16,146,888
4,638,683
1,577,454
11 NH Quân Đội
4,637,927
448,943
83,344,015
(7,523,854)
5,989,767
12 NH Quốc tế
8,775,576
783,015
245,649,838
41,485,513
12,760,016
13 NH Phương Đông
4,367,980
345,431
11,741,724
1,494,137
4,558,431
14 NH Ngoài quốc doanh
5,415,310
93,561
19,944,481
1,154,267
5,738,809
15 NH Hàng hải
2,889,621
526,065
80,166,494
19,511,968
4,189,922
16 NH Sài gòn Công Thương
Page 140
5,472,088 148,545 42,181,378 3,189,242 6,156,270
17 NH Kiên Long
567,706
1,257
3,444
(329)
567,762
18 NH Nam Á
1,759,330
(12,780)
11,748,092
1,576,276
1,949,884
19 NH Thái Bình Dương
1,599,368
244,910
226,969
(150,248)
1,603,049
20 NH Phát triển Nhà HCM
2,735,955
(114,755)
29,289,369
(1,493,113)
3,211,029
21 NH Nam Việt
927,672
14,447
1,361,818
1,061,469
949,761
22 NH Sài Gòn-Hà Nội
1,279,722
181,966
21,631,186
7,621,562
1,630,580
23 NH Dầu Khí -Toàn Cầu
773,760
43,900
2,860,538
2,802,028
820,158
24 NH Việt Á
3,199,707
(68,824)
21,166,071
(896,797)
3,543,021
25 NH Việt Nam Thương tín
- - - -
-
26 NH Bắc Á
2,169,910
(78,804)
9,087,595
915,586
2,317,311
27 NH Đệ Nhất
376,150
17,273 - -
376,150
28 NH Gia Định
554,459
153
78,052
(16,450)
555,725
29 NH Xăng dầu Petrolimex
704,306
69,484 - -
704,306
Page 141
30 NH Đại Dương
1,835,336
157,737
13,138,468
5,490,486
2,048,442
31 Việt Hoa
- - - -
-
32 NH Rạch Kiến
361,096
30,311 - -
361,096
33 NH Đại Á
610,366
(50,376) - -
610,366
34 NH Mỹ Xuyên
577,443
93,994 - -
577,443
35 NH Miền Tây
168,049
(2,508) - -
168,049
C KHỐI NH LIÊN DOANH
3,753,520
145,999
311,185,049
5,536,381
8,800,941 1.2%
1 NH LD Lào Việt
755,969
4,811
9,944,015
825,456
917,261
2 VID PUBLIC Bank
1,287,408
14,553
31,568,589
603,840
1,799,451
3 INDOVINA Bank
952,696
112,966
130,201,223
(2,002,234)
3,064,560
4 SINHANVINA Bank
359,535
10,475
121,602,860
5,775,852
2,331,933
5 NH LD VINASIAM
293,914
5,515
9,720,382
640,051
451,579
6 NH LD Việt Nga
103,998
(2,321)
8,147,980
(306,584)
236,158
Page 142
D KHỐI NH NƯỚC NGOÀI
18,362,168
3,599,865 2,522,106,637 384,339,287
59,270,738 8.2%
1 Korea Exchange Bank
36,377
(100)
12,834,981
196,563
244,560
2 NATEXIS Bank
169,799
24,135
109,535,936
56,504,581
1,946,472
3 ANZ Bank
2,014,788
(4,533)
112,730,491
5,100,058
3,843,277
4 Standard Chartered Bank
1,283,540
(150,965)
40,004,631
13,659,767
1,932,415
5 CHINFON Bank
606,022
(16,075)
159,227,979
(797,192)
3,188,700
6 Calyon Bank
1,130,573
(72,206)
75,802,013
(9,757,178)
2,360,082
7 BNP Bank
19,212 -
46,265,989
34,261,177
769,646
8 OCBC BANK
- -
14,759,717
(505,085)
239,403
9 Bangkok Bank
1,121,915
(309)
147,075,397
(2,849,691)
3,507,478
10 CITI Bank
1,558,244
(20,520)
63,084,275
1,893,482
2,581,471
11 ABN - AMRO Bank
243,549
(59,637)
33,343,590
(3,384,755)
784,382
12 MAY Bank
467,558
87,637
80,418,128
2,059,809
1,771,940
Page 143
13 United Overseas Bank
2,009,576
(38,423)
37,359,821
(8,035,010)
2,615,552
14 Deusthche Bank
243,693
(43,747)
5,911,424
(7,093)
339,576
15 HSBC
5,658,279
3,808,258
378,697,101 253,261,313
11,800,746
16 SINHAN Bank
5,106 -
91,373,444
4,590,767
1,487,183
17 Bank Of China
27,000 -
33,385,302
492,535
568,510
18 Mizuho Corporate Bank
281,589
21,810
111,053,373
2,577,842
2,082,875
19
Bank of Tokyo -
Mitsuibishi UFJ
851,826
(34,382)
228,502,985
1,569,414
4,558,144
20 ICBC Bank
6,470
(1,350)
255,304,816
20,460,898
4,147,514
21 WOORI Bank
4,013
(747) 24316063
(366,757)
398,420
22
China Trust Commercial
Bank
231,379
(10,051)
152,213,777
(1,912,100)
2,700,286
23 First Commercial Bank
11,136 -
127,770,084
(4,466,486)
2,083,567
24 Far Earst National Bank
121,349
35,604
40,550,593
(3,863,791)
779,080
25 Cathay United Bank
96,713
27,106
69,289,500
20,169,414
1,220,589
Page 144
26 Sumitomo Mitsui Banking
162,462
48,360
71,295,227
3,486,805
1,318,871
Tổng
534,142,864 11,656,511,185
723,211,475 100%
Nguồn: Thông tin CIC
Trang 145
PHỤ LỤC 8
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
CHI PHỐI NGUỒN VỐN CỦA NHTM
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong một môi
trường kinh tế đặt biệt, do vậy, nó chịu sự điều tiết chặt chẽ bởi Luật các TCTD, nhất
là các quy định về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt
động an toàn. Một ngân hàng muốn phát triển bền vững, điều trước tiên phải có nguồn
vốn tự có mạnh. Một số quy định chi phối đến nguồn vốn và sử dụng vốn của NHTM
đó là:
1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia. Dự trữ bắt buộc là công cụ trực tiếp để NHNN thực hiện mở rộng hay
thắt chặt tín dụng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định đối với từng loại hình TCTD,
từng loại tiền gửi với mức độ từ 0% đến 20% tổng số dư tiền gửi (huy động) tại mỗi
TCTD trong từng thời kỳ.
Các NHTMCP nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất dùng để cấp
tín dụng, nên việc tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ trực tiếp tác động đến hoạt
động ngân hàng, làm gia tăng chi phí vốn huy động vốn. Ngân hàng trích dự trữ bắt
buộc nên không thể sử dụng 100% vốn huy động để cho vay, như vậy, khả năng mở
rộng tín dụng của các NHTMCP cũng bị ảnh hưởng nhất định.
2. Khả năng chi trả (Tỷ lệ về khả năng chi trả)
Khả năng chi trả (thanh khoản): được xác định bằng tỷ lệ giữa Tài sản Có có
thể thanh toán ngay so với các loại Tài sản Nợ phải thanh toán tại một thời điểm nhất
định. NHTMCP phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại
đồng tiền, vàng như sau:
Trang 146
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các
tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
Tài sản "Có" có thể thanh toán ngay bao gồm:
- Tiền mặt; Vàng; Tiền gửi tại NHNNVN; Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi
không kỳ hạn tại TCTD khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận của TCTD đó;
- Tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác đến hạn thanh toán; Các loại chứng khoán do Chính
phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh:
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán;
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán;
- Các loại chứng khoán do TCTD hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo
lãnh:
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán;
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán;
(3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán;
- Các loại chứng khoán do chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành:
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán;
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán;
- Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD phát hành:
(1) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng trở xuống: 100% giá trị trên sổ sách kế toán;
(2) Có thời hạn còn lại trên 1 tháng đến 1 năm: 95% giá trị trên sổ sách kế toán;
(3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 90% giá trị trên sổ sách kế toán);
- Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng
nước ngoài chấp nhận thanh toán, có thời hạn còn lại từ 01 tháng trở xuống: 100% số
tiền ghi trên hối phiếu; 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, sẽ đến
hạn thanh toán (gốc, lãi) trong thời gian 1 tháng.
- 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán.
Trang 147
- Các loại chứng khoán khác:
(1) Có thời hạn còn lại dưới 1 tháng: 100%
(2) Có thời hạn còn lại từ 1 tháng đến 1 năm: 90%
(3) Có thời hạn còn lại trên 1 năm: 85%
- Các khoản khác đến hạn phải thu.
Tài sản "Nợ" phải thanh toán bao gồm:
- Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của TCTD khác và tiền gửi tại TCTD
đó đến hạn thanh toán.
- 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của TCTD khác), cá nhân.
- Giá trị các cam kết cho vay của TCTD đến hạn thực hiện.
- Tất cả các tài sản “Nợ” khác sẽ đến hạn thanh toán.
3. Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng
rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Dự
phòng rủi ro gồm:
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNNVN ngày
19/4/2005 để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau: Nhóm 1:
0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
Trang 148
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
4. Một số hạn chế cấp tín dụng của NHTM cổ phần
- Tổng dư nợ cho vay của một NHTMCP đối với một khách hàng không được
vượt quá 15% vốn tự có của NHTMCP. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng
vược quá 15% vốn tự có của NHTMCP hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ
nhiều nguồn thì NHTMCP được cho vay hợp vốn theo qui định của NHNN.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một NHTMCP đối với một khách hàng không
được vượt quá 25% vốn tự có của NHTMCP.
- Tổng dư nợ cho vay của một NHTMCP đối với một nhóm khách hàng có liên
quan không được vượt quá 50% vốn tự có của NHTMCP, trong đó mức cho vay đối
với một khách hàng cũng không được vượt quá tỷ lệ 15% vốn tự có của NHTMCP.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của một NHTMCP đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NHTMCP.
5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Hiệp ước Basel I cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn
tối thiểu là 8%. Từ năm 1988, Basel I (The Basel Capital Accord) được hầu hết các
nước áp dụng với các ngân hàng hoạt động quốc tế. Theo Basel I, một tổ chức tài
chính được gọi là đủ vốn khi hệ số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối
thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và 8% đối với vốn cấp 2. Hệ số CAR được tính như sau:
Vốn ngân hàng
CAR =
Tài sản có điều chỉnh rủi ro
Vốn ngân hàng được chia thành hai cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn cổ phần thường và dự trữ được công bố.
- Vốn cấp 2 gồm: Dữ trữ không được công bố; dự trữ tài sản đánh giá lại; dự
phòng chung. dự phòng tổn thất cho vay chung; các công cụ vốn lai (nợ/vốn chủ sở
hữu); nợ thứ cấp.
Các giới hạn: Tổng vốn cấp 2 được đưa vào tính toán tỷ lệ đủ vốn không được
quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối đa
Trang 149
bằng 1,25% tài sản có rủi ro; dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%; thời gian
đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn
vô hình (goodwill)
Tài sản có điều chỉnh rủi ro: Tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một
trọng số rủi ro. Theo Basel I trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%,
20%, 50% và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản.
Tuy nhiên Basel II đưa ra việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín
nhiệm (xếp hạng tín dụng) của chủ nợ và nợ được chia thành 5 nhóm có trọng số lần
lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%.
Tỷ lệ an toàn bình quân của các của NHTMCP Việt Nam hiện nay mới chỉ đạt
mức bình quân trên dưới 5%.
6. Quy định về mở Sở giao dịch/chi nhánh
Theo Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của NHNN về việc mở,
thành lập và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Đơn vị
sự nghiệp, mỗi NHTMCP muốn mở một chi nhánh mới phải có 20 tỷ đồng vốn đối
ứng. Với một NHTMCP có vốn 1.500 tỷ, sau khi trừ pháp định 1.000 tỷ đồng, thì ngân
hàng chỉ có thể được lập nhiều nhất là 25 chi nhánh. Đây là con số khá thấp so với
mốc bình quân 40 chi nhánh của NHTMCP dẫn đầu hiện nay. Như vậy, để phát triển
mạng lưới, tăng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh điều kiện tiên quyết là các
NHTMCP phải tăng vốn điều lệ.
7. Các quy định về đầu tư tài sản:
Các quy định hiện nay chỉ cho phép NHTMCP được mua, đầu tư vào tài sản cố
định không quá 50% vốn tự có. Đây cũng là rào cản rất lớn cho các NHTMCP trong việc
đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại. Hiện nay, việc đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại
tiêu tốn khá nhiều ngân sách của các NHTMCP.
Trang 150
PHỤ LỤC 9
RESTRICTED WORLD TRADE
ORGANIZATION
WT/ACC/VNM/48/Add.2
27 October 2006
(06-5203)
Working Party on the
Accession of Viet Nam
WORKING PARTY ON THE ACCESSION OF VIET NAM
Schedule CLX – Viet Nam
Part II - Schedule of Specific Commitments in Services
List of Article II MFN Exemptions
Trang 151
As indicated in paragraph 528 of the Report of the Working Party on the Accession of
Viet Nam (WT/ACC/VNM/48), the Schedule of Specific Commitments in Services resulting
from the negotiations between the Socialist Republic of Viet Nam and WTO Members is
annexed to the Protocol of Accession of the Socialist Republic of Viet Nam and is reproduced
hereunder.
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
Trang 152
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
7. FINANCIAL SERVICES
A. Insurance and Insurance-
Related Services
a. Direct insurance
(a) Life insurance, excl.
health insurance
services
(b) Non-life insurance
services
b. Reinsurance and
retrocession
c. Insurance intermediation
(such as brokerage and
agency)
d. Services auxiliary to
insurance (such as
consultancy, actuarial, risk
assessment and claim
settlement)
(1) None for:
- Insurance services provided
to enterprises with foreign-
invested capital, foreigners
working in Viet Nam;
- Reinsurance services;
- Insurance services in
international transportation,
including insurance of risks
relating to:
+ international maritime
transport and international
commercial aviation, with
such insurance to cover any
or all of the following: the
goods being transported, the
vehicle transporting the
goods and any liability
arising there-from; and
(1) None.
+ goods in international
transit;
- Insurance broking and
reinsurance broking
services;
- Consultancy, actuarial, risk
assessment and claim
settlement services.
Trang 153
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
(2) None.
(3) None, except:
100% foreign-invested
insurance enterprises shall not
be allowed to engage in
statutory insurance business,
including motor vehicle third
party liability, insurance in
construction and installation,
insurance for oil and gas
projects, and insurance for
projects and construction works
of high danger to public
security and the environment.
As of 1 January 2008, this
limitation shall be abolished.
After 5 years from the date of
accession, non-life branches of
foreign insurance enterprises
shall be permitted, subject to
prudential regulations.
(4) Unbound, except as indicated in
the horizontal section.
(2) None.
(3) None.
(4) Unbound, except as
indicated in the horizontal
section.
Trang 154
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
B. Banking and Other Financial Services
Commitments with respect to banking and other financial services are undertaken in accordance with relevant laws and regulations
promulgated by competent authorities of Viet Nam to ensure the consistency with Article VI of the GATS and Para 2 (a) of the Annex
on Financial Services.
As a general rule and on a non-discriminatory basis, the offer of banking and other financial services or products is subject to relevant
institutional and juridical form requirements.
(a) Acceptance of deposits and
other repayable funds from
the public
(b) Lending of all types,
including consumer credit,
mortgage credit, factoring
and financing of
commercial transaction
(c) Financial leasing
(d) All payment and money
transmission services,
including credit, charge and
debit cards, travellers'
cheques and bankers drafts
(e) Guarantees and
commitments
(f) Trading for own account or
for account of customers,
whether on an exchange, in
an over-the-counter market
or otherwise, the following:
- Money market instrument
(including cheques, bills,
certificates of deposits);
- Foreign exchange;
- Exchange rate and interest
rate instrument incl
products such as swaps,
forward rate agreements;
- Bullion.
(h) Money broking
(1) Unbound, except B(k) and B(l).
(2) None.
(3) None, except:
(a) Foreign credit institutions are
only permitted to establish
commercial presence in
Viet Nam in the following
forms:
(i) With respect to foreign
commercial banks:
representative office, branch
of foreign commercial bank,
commercial joint venture
bank with foreign capital
contribution not exceeding
50% of chartered capital,
joint venture financial
leasing company, 100%
foreign-invested financial
leasing company, join
venture finance company
and 100% foreign-invested
finance company, and,
beginning on 1 April 2007,
100% foreign-owned banks
are permitted.
(ii) With respect to foreign
finance companies:
representative office, joint
venture finance company,
100% foreign-invested
finance company, joint
venture financial leasing
company and 100% foreign-
invested financial leasing
company.
(1) Unbound, except B(k)
and B(l).
(2) None.
(3) None, except:
(a) The conditions for the
establishment of a branch
of a foreign commercial
bank in Viet Nam:
- The parent bank has total
assets of more than
US$20 billion at the end
of the year prior to
application.
Trang 155
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
(i) Asset management, such as
cash or portfolio
management, all forms of
collective investment
management, pension fund
management, custodial,
depository and trust
services
(j) Settlement and clearing
services for financial
assets, including securities,
derivative products, and
other negotiable
instruments
(k) Provision and transfer of
financial information, and
financial data processing
and related software by
suppliers of other financial
services
(l) Advisory, intermediation
and other auxiliary
financial services on all
activities listed in
subparagraphs from (a) to
(k), including credit
reference and analysis,
investment and portfolio
research and advice, advice
on acquisitions and on
corporate restructuring and
strategy
(iii) With respect to foreign
financial leasing companies:
representative office, joint
venture financial leasing
company and 100% foreign-
invested financial leasing
company.
(b) During 5 years from the date of
accession, Viet Nam may limit
the right of a foreign bank
branch to accept deposits in
Vietnamese Dong from
Vietnamese natural persons
with which the bank does not
have a credit relationship to a
ratio of the branch's paid-in
capital according to the
schedule below:
- 1 January 2007: 650%
of legal paid-in capital;
- 1 January 2008: 800%
of legal paid-in capital;
- 1 January 2009: 900%
of legal paid-in capital;
- 1 January 2010: 1,000%
of legal-paid-in capital;
- 1 January 2011: Full
national treatment.
(b) The conditions for the
establishment of a joint
venture bank or a 100%
foreign-owned bank:
- The parent bank has total
assets of more than
US$10 billion at the end
of the year prior to
application.
Trang 156
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
(c) Equity participation:
(i) Viet Nam may limit equity
participation by foreign
credit institutions in
equitized Vietnamese state-
owned banks to the same
level as equity participation
by Vietnamese banks.
(ii) For capital contribution in
the form of buying shares,
the total equity held by
foreign institutions and
individuals in each
Viet Nam's joint-stock
commercial bank may not
exceed 30% of the bank's
chartered capital, unless
otherwise provided by
Viet Nam's laws or
authorized by a Viet Nam's
competent authority.
(d) A branch of foreign commercial
bank:
- is not allowed to open other
transaction points outside its
branch office.
(e) Upon accession, foreign
credit institutions are
allowed to issue credit cards
on a national treatment
basis.
(4) Unbound, except as indicated in
the horizontal section.
(c) The conditions for the
establishment of a 100%
foreign-invested finance
company or a joint
venture finance company,
a 100% foreign-invested
financial leasing company
or a joint-venture
financial leasing
company:
- The foreign credit
institution has total assets
of more than
US$10 billion at the end
of the year prior to
application.
(4) Unbound, except as
indicated in the horizontal
section.
Trang 157
Mode of delivery: (1) Cross-border supply (2) Consumption abroad (3) Commercial presence (4) Presence of natural person
Sectors and sub-sectors Limitations on Market Access Limitations on National Treatment Additional Commitments
C. Securities
(f) Trading for own account or
for account of customers,
whether on an exchange, in
an over-the-counter market
or otherwise, the following:
- Derivative products
incl. futures and
options;
- Transferable securities;
- Other negotiable
instruments and
financial assets,
excluding bullion.
(g) Participation in issues of all
kinds of securities incl.
under-writing and
placement as an agent
(publicly or privately),
provision of services
related to such issues
(i) Asset management, such as
portfolio management, all
forms of collective
investment management,
pension fund management,
custodial depository and
trust services
(j) Settlement and clearing
services for securities,
derivative products, and
other securities-related
instruments
(k) Provision and transfer of
financial information, and
related software by
suppliers of securities
services
(l) Advisory, intermediation
and other auxiliary
securities-related excluding
(f), including investment
and portfolio research and
advice, advice on
acquisitions and on
corporate restructuring and
strategy (for other services
under (l), refer to (l) under
banking sector)
(1) Unbound, except services C(k)
and C(l).
(2) None.
(3) Upon accession, foreign
securities service suppliers shall
be permitted to establish
representative offices and joint
ventures with Vietnamese
partners in which foreign
capital contribution not
exceeding 49%.
After 5 years from the date of
accession, securities service
suppliers with 100% foreign-
invested capital shall be
permitted.
For services from C(i) to C(l),
after 5 years from the date of
accession, branches of foreign
securities services suppliers
shall be permitted.
(4) Unbound, except as indicated in
the horizontal section.
(1) Unbound.
(2) None.
(3) None.
(4) Unbound, except as
indicated in the horizontal
section.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 29.pdf