Luận văn Nội dung và các hình thức thanh toán trong công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân

Thanh toán là khâu tất yếu không thể thiếu đối với bất kỳ một tập thể hoặc cá nhân nào tham gia hoạt động SXKD. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của mình mà các chủ thể kinh doanh có những nội dung và hình thức thanh toán khác nhau. Thực hiện tốt công tác thanh toán sẽ giúp công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp được tốt hơn, tránh ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn, nâng cao uy tín và sức mạnh cạnh tranh, tạo đà cho doanh nghiệp phát triển đồng thời góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Qua thời gian nghiên cứu đề tài “ Nội dung và các hình thức thanh toán tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân” Tôi nhận thấy Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân là một đơn vị làm ăn chân chính, có hiệu quả. Công ty luôn coi việc giải quyết tốt các mối quan hệ thanh toán bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì vậy, Công ty luôn tìm cách giải quyết nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn, tiết kiệm cho các bên tham gia thanh toán. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó các hình thức thanh toán tại Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân đã và đang cố gắng hoàn thiện các phương thức thanh toán để phù hợp với nhu cầu thị trường và sự phát triển không ngừng của thời đại.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nội dung và các hình thức thanh toán trong công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấp nhận được, Công ty có khả năng thanh toán nợ. Như vậy, qua các chỉ tiêu nghiên cứu trên ta thấy các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty năm 2008 tương đối thấp nhưng vẫn trong khả năng có thể chấp nhận được. Các khoản công nợ phát sinh trong Công ty là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hoạt động SXKD. Các khoản công nợ tăng không chứng tỏ Công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán mà ngược lại nó chứng tỏ Công ty đang hoạt động tốt và số nợ này là số chiếm dụng tạm thời của các công ty khác. 3.3. Nội dung và các hình thức thanh toán trong quan hệ thanh toán với khách hàng Là Công ty sản xuất kinh doanh với ngành nghề chính là đúc, cơ khí đúc trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân có rất nhiều mối quan hệ thanh toán với khách hàng theo nhiều đối tượng khác nhau. Tuỳ theo đối tượng khách hàng mà có những phương thức thanh toán phù hợp. Quan hệ thanh toán này phát sinh khi Công ty bán sản phẩm của mình cho doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua sản phẩm của công ty. Khi khách hàng (người mua) chấp nhận mua (chấp nhận thanh toán) khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà Công ty chuyển giao hoặc khách hàng đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ thanh toán này. Để chứng minh cho nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu, phải trả với khách hàng phát sinh và hoàn thành, kế toán thanh toán sử dụng các loại chứng từ như: - Hợp đồng mua bán, giao nhận hàng hoá - Hoá đơn GTGT (Liên 3) - Bảng kê thanh toán - Phiếu thu, uỷ nhiệm chi (của khách hàng), giấy báo có - Phiếu xuất kho Quan hệ thanh toán phát sinh khi Công ty ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng (người mua hàng). Để thấy rõ quá trình bán hàng và thanh toán diễn ra như thế nào, tôi xin chọn quá trình bán hàng và thanh toán tiền háng giữa Công ty và Công ty TNHH Sao Việt để minh hoạ. Công ty TNHH Sao Việt sẽ cung cấp thông tin về đơn đặt hàng của mình tới Công ty cụ thể về mẫu thiết kế, số lượng hàng, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán. Các thông tin này sẽ được chuyển đến phòng kinh doanh và được trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xem xét các điều khoản trong đơn đặt hàng và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Sau đó chuyển các thông số kỹ thuật xuống phân xưởng tiến hàng sản xuất. - Đến thời hạn giao hàng, Công ty tiến hành giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng theo hợp đồng. Sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ Công ty TNHH Sao Việt phải thanh toán số tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận được. - Dựa vào liên 3 hóa đơn GTGT (Phụ lục 1) để làm căn cứ thanh toán với khách hàng, khi khách hàng thanh toán hết số tiền cho Công ty, Công ty sẽ gửi hoá đơn thuế GTGT cho Công ty Sao Việt (Liên 2) và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. * Về Phương thức thanh toán tiền hàng: Công ty áp dụng các phương thức thanh toán tiền hàng khác nhau tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, mối quan hệ giữa Công ty với khách tuỳ theo giá trị lô hàng, khả năng tài chính của Công ty trong từng thời kỳ cụ thể… + Phương thức thanh toán nhanh: Công ty thường áp dụng phương thức này đối với đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân, giá trị hàng bán nhỏ, đối với quan hệ khách hàng không có quan hệ làm ăn thường xuyên với Công ty hoặc trong thời kỳ mà khả năng tài chính của Công ty bị hạn chế. + Phương thức thanh toán trả trậm: Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng có mối quan hệ mua bán thường xuyên, có uy tín với Công ty. Công ty cho khách hàng trả chậm sau 15 ngày kể từ ngày mua hàng. + Phương thức thanh toán trả góp: Giá trị lô hàng được trả làm nhiều lần nhằm khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. * Về hình thức thanh toán: Công ty áp dụng hình thức thanh toán bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản là chủ yếu. Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức thanh toán bằng cách trao đổi hàng hoá. + Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán mà sau khi bên bán giao hàng cho bên mua thì bên mua sẽ xuất tiền để trả trực tiếp cho người bán theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận. Sau khi nhận được tiền thanh toán, kế toán thanh toán viết phiếu thu (phụ lục 2) và gửi tiền vào quỹ tiền mặt của Công ty. Hình thức thanh toán này có ưu điểm là giúp cho Công ty có khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng hình thức thanh toán này chỉ được áp dụng trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ bán ra có giá trị không lớn. + Hình thức thanh toán bằng hàng hoá: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng cho bên mua thì bên mua cũng xuất một lô hàng có giá trị tương ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán để giao cho bên bán. Ở đây người bán hàng đồng thời là người mua hàng. Trong trường hợp này, không phải là thu tiền mà là muốn mua một mặt hàng khác để đáp ứng một nhu cầu nào đó. Với hình thức thanh toán này, người ta có thể sử dụng tiền để thanh toán phần bị thiếu hụt. Hình thức thanh toán này chỉ được Công ty áp dụng khi khách hàng không có khả năng thanh toán tiền ngay, hàng hoá đó có khả năng phục vụ sản xuất của Công ty. Với cách làm nay Công ty vừa bán được hàng vừa thu hồi được vốn ngay. + Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản: Là hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán (Ngân hàng). Theo đó, bên mua sẽ nhờ Ngân hàng của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình (khách hàng) để chuyển tiền đến tài khoản tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng No và PTNT, khi tiền được chuyển vào tài khoản, Ngân hàng sẽ gửi giấy báo Có cho Công ty để thông báo cho Công ty biết khách hàng đã thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ đã mua ở Công ty. Căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân sẽ gửi hoá đơn GTGT (liên 2) cho bên mua. Hình thức thanh toán này giúp Công ty giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, làm cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên hình thức thanh toán này có hạn chế là thủ tục thanh toán phức tạp, có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn. 3.4. Nội dung và hình thức thanh toán trong quan hệ thanh toán với nhà cung ứng Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là đúc, cơ khí đúc nên nhu cầu về nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất nhiều và có giá trị lớn, theo đó mối qua hệ thanh toán giữa công ty và nhà cung ứng cũng diễn ra thường xuyên, liên tục. Làm thế nào để tận dụng được vốn vừa giúp công ty tránh được nợ nần dây dưa kéo dài làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời tạo thêm uy tín cho công ty là câu hỏi lớn của bất cứ nhà hoạch định chiến lược nào?. Giải quyết tốt câu hỏi này sẽ tạo lợi thế rất lớn cho công ty. Quan hệ thanh toán giữa công ty và nhà cung ứng phát sinh khi công ty có nhu cầu mua vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh cho Công ty. Sau đây là một ví dụ minh hoạ về quá trình thanh toán của Công ty với nhà cung ứng qua quan hệ thanh toán giữa Công ty với Công ty cổ phần đúc và cơ khí Hàn Việt. Đề nghị mua hàng Nhà cung cấp Kho Công ty Gửi yêu cầu Phản hồi Xét yêu cầu bên ngoài Lựa chọn nhà cung cấp Liên hệ với nhà cung cấp Ký kết hợp đồng Sơ đồ 13 : Quy trình mua hàng Sau khi hợp đồng được ký kết, hai bên tiến hành giao, nhận hàng hoá, dịch vụ. Để Công ty thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nhà cung cấp chuyển cho Công ty các hoá đơn, chứng từ như: + Hợp đồng mua bán giữa nhà cung cấp và Công ty + Hoá đơn GTGT (Liên 2) (Phụ lục 3) + Biên bản thanh lý hợp đồng ……………………….. Các hoá đơn mà nhà cung cấp chuyển đến là bằng chứng thể hiện các khoản mà Công ty phải trả nhà cung cấp và được chuyển tới phòng kế toán ghi chép, phản ánh các khoản phải trả được dẫn theo sơ đồ sau: Người thanh toán Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc Ngân hàng Sơ đồ 14: Quy trình thanh toán bằng chuyển khoản Kế toán thanh toán sẽ xem xét các chứng từ từ người thanh toán gửi đến như đề nghị mua hàng, phiếu nhập kho, các hoá đơn thương mại, hoá đơn đỏ…Sau đó kế toán thanh toán sẽ hỏi ý kiến kế toán trưởng về các khoản thanh toán. Kế toán trưởng xem xét, nếu hợp lý, hợp lệ sẽ trình lên giám đốc xem xét và ký duyệt. Tiếp theo, các giấy tờ mang tính pháp lí này sẽ được gửi ngược trở lại cho kế toán thanh toán để viết uỷ nhiệm chi (Phụ lục 4) trình kế toán trưởng ký duyệt. Cuối cùng uỷ nhiệm chi và chứng từ thanh toán sẽ được kế toán thanh toán gửi đến Ngân hàng, nhờ Ngân hàng thực hiện lệnh chuyển tiền cho người thanh toán (nhà cung cấp). Sau khi chuyển tiền Ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ (Phụ lục 5) cho Công ty để báo cho Công ty biết việc thanh toán đã xong và lấy làm căn cứ để thanh lý hợp đồng. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được Công ty áp dụng chủ yếu trong hoạt động thanh toán của Công ty. Hình thức thanh toán này được áp dụng đối với những hợp đồng có giá trị lớn (lớn hơn 10 triệu). Thanh toán bằn ủy nhiệm chi thì Công ty chỉ việc lập giấy uỷ nhiêm chi gửi lên Ngân hàng nhờ Ngân hàng chi hộ. Mặt khác thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có thời gian thanh toán dài hơn nên Công ty có thể chiếm dụng được vốn của khách hàng trong thời gian chờ thanh toán. Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ (dưới 10 triệu). Trình tự thanh toán được tiến hành theo sơ đồ sau: Người xin thanh toán Kế toán tổng hợp (1) Kế toán trưởng (2) Giám đốc (4) Thủ quỹ (5) Kế toán thanh toán (6) (3) Sơ đồ 15: Thực hiện thanh toán với nhà cung cấp bằng tiền mặt Người xin thanh toán mang chứng từ thanh toán đến kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp viết phiêu chi, sau đó gửi cho kế toán trưởng Kế toán trưởng duyệt phiếu chi rồi gửi cho giám đốc Giám đốc duyệt chi gửi cho thủ quỹ xuất tiền mặt Thủ quỹ xuất tiền mặt cho kế toán thanh toán Kế toán thanh toán nhập dữ liệu từ các chứng từ vào máy tính sau đó chi tiền trả nhà cung cấp Với hình thức thanh toán bằng chuyển khoản mà chủ yếu là thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, thủ tục, giấy tờ phức tạp, thời gian thanh toán dài hơn nhưng đảm bảo an toàn cho cả hai bên thanh toán (người thanh toán và người được thanh toán), Công ty có thể chiếm dụng vốn trong một thời gian chờ thanh toán. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thủ tục đơn giản hơn, Công ty phải trả tiền mặt ngay, không chiếm dụng được vốn. 3.5. Nội dung và hình thức thanh toán trong quan hệ thanh toán với Nhà nước 3.5.1. Thanh toán thuế GTGT Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân là một doanh nghiệp hạch toán độc lập. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty luôn là đơn vị thực hiện đúng, đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Theo quy định của luật thuế, hàng tháng Công ty phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo quy định của Nhà nước nộp cho cơ quan thuế chậm nhất trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp theo. Công ty phải nộp thuế GTGT cho Nhà nước đối với số lượng hàng hoá do Công ty sản xuất đã tiêu thu và các dịch vụ mà Công ty cung cấp. - Về phương pháp tính thuế: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân áp dụng phương pháp khấu trừ nghĩa là số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. * Về tài khoản sử dụng: Công ty đã sử dụng hai tài khoản là tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp". - Chứng từ sử dụng làm căn cứ kê khai thuế bao gồm: + Hoá đơn GTGT + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra + Tờ khai thuế GTGT + Báo cáo quyết toán thuế GTGT + Giấy nộp tiền vào NSNN * Về hoá đơn sử dụng: Là đơn vị luôn thực hiện đúng nghĩa vụ đúng, đủ với Nhà nước. Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân đã sử dụng hoá đơn, chứng từ mua của cơ quan thuế. * Về hình thức thanh toán: Việc thanh toán thuế GTGT với cơ quan thuế của Nhà nước bắt buộc thực hiện theo quy định là thanh toán thông qua chuyển khoản và thường thực hiện bằng uỷ nhiệm chi. Sau đây là quá trình thanh toán thuế GTGT với Nhà nước của công ty trong tháng 01/2009. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tới việc mua bán hàng hoá và chịu thuế GTGT, kế toán phải theo dõi và tập hợp đầy đủ các chứng từ có liên quan. Đến cuối tháng, kế toán thuế của Công ty tập hợp các hoá đơn chứng từ mua vào và bán ra của hàng hoá, dịch vụ để tổng hợp thành bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá mua vào theo mẫu số 01 - 2/GTGT (Phụ lục 6) và bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu 01 - 1/GTGT (Phụ lục 7) để gửi cục thuế Hà Nội và xác định tổng số thuế GTGT được khấu trừ. Hoá đơn thuế GTGT đầu ra là do Công ty lập khi cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Căn cư để xuất hoá đơn GTGT đầu ra là giá bán hàng hoá, dịch vụ đã thu tiền, giá bán hàng hoá, dịch vụ chưa thu tiền nhưng được chấp nhận thanh toán. Thuế GTGT đầu ra được tính như sau: x Thuế GTG đầu ra = Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra . Căn cứ vào hai bảng kê trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu 01 - 2/GTGT (Phụ lục 8) với đầy đủ các nội dung: Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra, số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,số thuế GTGT phải nộp trong tháng. Nếu giá trị này dương thì Công ty phải nộp số thuế này cho cục thuế Hà Nội, nếu giá trị này âm thì Công ty được chuyển số thuế này sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. Tờ khai thuế được gửi đến cơ quan thuế, cơ quan thuế kiểm tra, xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của tờ khai thuế GTGT có đúng với thực tế hay không. . Kết thúc năm dương lịch hay kết thúc kỳ tài chính, Công ty tiến hành quyết toán thuế GTGT năm. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nội dung của bảng quyết toán được thể hiện qua mẫu sau cho năm 2008 (Phụ lục 9). Công ty tiến hành nộp thuế GTGT bằng chuyển khoản theo mẫu C1 – 02/NS (giống như phần nộp thuế TNDN) 3.5.2. Thanh toán thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu tính trực tiếp trên phần thuế thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định. Cũng như các cơ sở kinh doanh khác, hiện nay mức thuế TNDN mà Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân đang áp dụng là 25% (theo luật thuế TNDN có hiệu lực bắt đầu từ năm 2009). Năm 2008, mức thuế TNDN mà doanh nghiệp áp dụng vẫn là 28%. Thu nhập chiụ thuế của doanh nghiệp chủ yếu là từ kết quả sản xuất kinh doanh và một số thu nhập khác. Theo quy định của Luật thuế TNDN, Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm. Cơ quan thuế sẽ xem xét tình hợp lý và hợp lệ của tờ khai trên và căn cứ vào tờ khai thuế này để xác định số thuế TNDN mà Công ty tam nộp hàng quý trong năm. Nếu không có gì sai sót kế toán trưởng sẽ chỉ đạo nhân viên việc nộp thuế vào Ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản. Trong mấy năm gần đây, để thuận tiện cho việc thanh toán Công ty thực hiện việc nộp thuế TNDN vào Ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản (Phụ lục 11) và tuân thủ theo đúng các quy định của Luật thuế. Vào cuối kỳ (cuối năm kế toán), sau khi xác định được kết quả SXKD thì kế toán thuế tiền hành làm quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN (Phụ lục 10) để xác định số thuế đã nộp thừa hay thiếu. Nếu Công ty vẫn còn nộp chưa đủ thì phải nộp bổ sung phần còn thiều, nếu nộp thừa thì sẽ được cục thuế chuyển sang kỳ sau làm số đã nộp thừa kỳ trước chuyển sang. 3.5.3. Thanh toán thuế môn bài Thuế môn bài được cơ quan thuế xác định theo đăng ký hoạt động SXKD và dựa trên thông tư số 42/2003/TT – BTC của Bộ tài chính ngày 07/05/2003 hướng dẫn sửa đổi bổ xung Thông tư số 96/2002/TT – BTC ngày 24/10/2002. Thuế môn bài là loại thuế mang tính lệ phí, giúp nhà nước kiểm kê, kiểm soát và quản lý các cơ sở kinh doanh trong nền kinh tế. Đây là loại thuế có tính chất ổn định và được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo biểu thuế môn bài áp dụng hiện hành, với số vốn điều lệ là 1 000 000 000 đồng thì số thuế môn bài Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân phải nộp hàng năm là 1 000 000 đồng và thủ tục nộp thuế như sau: Đầu năm Công ty thực hiện kê khai thuế môn bài phải nộp cả năm cho chi cục thuế nơi đăng ký kinh doanh. Căn cứ vào số thuế kê khai, kế toán trưởng chỉ đạo thủ quỹ xuất tiền mặt nộp vào kho bạc nhà nước. Sau khi nộp tiền vào kho bạc, Công ty được cơ quan thuế cấp cho một thẻ môn bài hoặc một chứng từ chứng minh đã nộp thuế môn bài (biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào NS có xác nhận của kho bạc nhà nước). Dưới đây là bảng mẫu 4.12: Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt. 3.6. Thực hiện thanh toán trong nội bộ Công ty Bên cạnh quan hệ thanh toán với các đối tác liên quan và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thì tổ chức tốt công tác thanh toán trong nội bộ Công ty cũng là vấn đề quan trọng mà Công ty đặt ra. Thanh toán trong nội bộ Công ty chủ yếu là thanh toán giữa Công ty với người lao động đang trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình SXKD của Công ty, thanh toán tiền tạm ứng hay thanh toán tiền BHXH… Quan hệ thanh toán với CBCNV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Công ty bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động mà còn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất trong quá trình SXKD của Công ty. Hình thức trả lương được sử dụng trong Công ty là hình thức trả lương theo hợp đồng và trả lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo hợp đồng chỉ được Công ty áp dụng cho khối văn phòng, cụ thể như sau: - Tuỳ từng vị trí, từng yêu cầu công việc mà mức lương ký kết giữa Công ty và người lao động là khác nhau (mức lương giao động từ 2 triệu – 4 triệu đồng). Căn cứ vào số tiền ký kết để tính ra số lương được hưởng trong tháng dựa vào số ngày làm việc thực tế của mỗi người. - Đối với thời gian ngưng nghỉ việc do điều kiện khách quan không được tính lương. - Đối với thời gian nghỉ việc do hội họp, học hành…được hưởng 100% lương nếu có sự đồng ý của Công ty, nếu không có sự đồng ý của Công ty thì không được hưởng lương. - Đối với những người nghỉ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…) người lao động không được hưởng lương ngoài phần trích trợ cấp BHXH. * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuât, và công nhân phụ trợ sản xuất. Luơng của người lao động nhận được căn cứ vào số sản phẩm là ra của mỗi người lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng it và phải đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật Công ty đề ra. Công ty sẽ căn cứ vào bảng chấm công để tính lương của người lao động. Bảng này do từng phòng ban theo dõi, ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ, số sản phẩm làm ra của từng người. Cuối tháng các bộ phận này có trách nhiệm nộp bảng lương về phòng kế toán để phục vụ cho kế toán tính lương. Bảng chấm công của công ty áp dụng theo mẫu số 01a- LĐTL (Phụ lục 13). Hiện nay, Công ty vẫn tiến hành trả lương CBCNV bằng tiền mặt. Vào ngày 05 của tháng tiếp theo Công ty tiến hành thanh toán lương cho CBCNV toàn Công ty. Đầu năm 2009, Công ty đã có dự thảo trả lương CBCNV bằng thẻ ATM nhưng chưa chính thức đi vào hoạt động. Dự kiến đầu T6/2009, hình thức trả lương bằng ATM chính thức được áp dụng trong toàn Công ty. 3.7. Đánh giá chung về Công ty và công tác thanh toán tại Công ty 3.7.1. Những ưu điểm Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân tuy mới thành lập được mấy năm nhưng Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn và xây dựng uy tín trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hoạt động SXKD của Công ty ngày càng được mở rộng về quy mô, chất lượng sản phẩm làm ra không ngừng được cải tiến, Công ty đầu tư thêm nhiều mày móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất. Luôn tìm cách đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Là Công ty mới trên thị trường, những trong quá trình SXKD Công ty luôn làm ăn có lãi. Trong tình hình kinh tế khủng hoảng toàn cầu như hiện nay, có được kết quả khả quan như vậy là không dễ. Kết quả đó là sự lỗ lực không ngừng của tất cả CBCNV trong toàn Công ty.Với bộ máy quản lý Công ty gọn nhẹ, mô hình quản lý khoa học đã đáp ứng được nhu cầu SXKD, các phòng ban chức năng đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý. Phòng kế toán đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc điều hành Công ty. Các nhân viên trong phòng có năng lực và trình độ chuyên môn đồng đều. Công việc được bố trì phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm thuận lợi hơn cho công tác kế toán, từ đầu năm 2007 Công ty đã thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính phù hợp với hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty. Việc áp dụng các phần mền kế toán có những tác dụng thiết thực trong việc giảm nguồn nhân lực, hạch toán kế toán đầy đủ, nhanh, chính xác và đúng kế hoạch. Hệ thống sổ sách của Công ty tương đối đầy đủ tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành. Hình thức tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm SXKD của Công ty. Hình thức thanh toán Công ty sử dụng đang dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và các bạn hàng của Công ty. Một điểm đáng chú ý là Công ty sử dụng các phương thức thanh toán đa dạng, linh động thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán, tránh ứ đọng vốn, tạo uy tín với nhà cung cấp và khách hàng. Công ty đang từng bước đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ yếu là thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. 3.7.2. Một số hạn chế Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công tác kế toán và việc thực hiện thanh toán của Công ty còn tồn tại một số vấn đề sau: - Về việc luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ còn châm, thiếu đồng bộ, gây cản trở cho công tác kế toán thanh toán. Theo quy định, hàng tháng xí nghiệp phải gửi chứng từ lên Công ty nhưng xí nghiệp thường thực hiện không đúng thời hạn. Việc tập hợp các chi phí phát sinh đôi khi còn sai sót, chưa ghi đầy đủ các nội dung cần thiết. - Tài khoản tiền gửi Ngân hàng của Công ty thường không đủ tiền để thực hiện thanh toán nên thường phải vay Ngân hàng để trả tiền đối tác. - Công ty chưa mạnh dán áp dụng các hình thức thanh toán mới và tiên tiến như: thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc, trả lương CBCNV bằng thẻ ATM. Với những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trên, Công ty đã và đang cố gắng để khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm để hoàn thiện hơn công tác kế toán và quản lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trương, tạo dựng uy tín với khách hàng trong cả nước. 3.7.3. Đề xuất Để khắc phụ được những khó khăn và nhằm mục đích làm cho chất lượng hoạt động thanh toán ở Công ty được nâng cao, trong thời gian tời Công ty cần thực hiện đồng bộ một số ý kiến đề xuất sau: - Hạn chế sử dụng tiền mặt trong các hoạt động liên quan đến thanh toán trong Công ty. Thực hiện triệt để việc chi trả tiền lương cho người lao động bằng thẻ ATM. - Thực hiện tốt quá trình SXKD để đảm bảo đủ vốn luân chuyển trong quá trình thanh toán, cần giữ một lượng tiền nhất định trong Ngân hàng để sẵn sàng tham gia thanh toán khi cần thiết. - Tổ chức tốt công tác kế toán ở xí nghiệp, các tổ, các đội sản xuất phục vụ cho quá trình thanh toán được kịp thời, đồng bộ. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Thanh toán là khâu tất yếu không thể thiếu đối với bất kỳ một tập thể hoặc cá nhân nào tham gia hoạt động SXKD. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của mình mà các chủ thể kinh doanh có những nội dung và hình thức thanh toán khác nhau. Thực hiện tốt công tác thanh toán sẽ giúp công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp được tốt hơn, tránh ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn, nâng cao uy tín và sức mạnh cạnh tranh, tạo đà cho doanh nghiệp phát triển đồng thời góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Qua thời gian nghiên cứu đề tài “ Nội dung và các hình thức thanh toán tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân” Tôi nhận thấy Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân là một đơn vị làm ăn chân chính, có hiệu quả. Công ty luôn coi việc giải quyết tốt các mối quan hệ thanh toán bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì vậy, Công ty luôn tìm cách giải quyết nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn, tiết kiệm cho các bên tham gia thanh toán. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó các hình thức thanh toán tại Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân đã và đang cố gắng hoàn thiện các phương thức thanh toán để phù hợp với nhu cầu thị trường và sự phát triển không ngừng của thời đại. 4.2. Kiến nghị Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự hiểu biết còn nhiều giới hạn, Tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: * Đối với nhà nước Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ hơn về các hình thức thanh toán áp dụng trong các doanh nghiệp, đẩy mạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đặc biệt là hình thức thanh toán băng uỷ nhiệm chi nhằm đảm bảo an toàn, tiện lợi cho người thanh toán và người được thanh toán. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện thanh toán thông qua Ngân hàng, với hình thức thanh toán này Nhà nước dễ dang hơn trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp. * Đối với Công ty - Tăng cường áp dụng hình thức thanh toán thông qua Ngân hàng mà chủ yếu là hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. - Công ty phải thường xuyên mở các lớp tập huấn, tạo điều kiện thuận lợi để các kế toán ngày càng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình. - Công ty cần tăng cường áp dụng phần mền kế toán một cách đồng bộ. - Kế toán xí nghiệp phải nộp các chứng từ phát sinh trong quá trình SXKD lên Công ty đúng thời hạn. -Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho kế toán xí nghiệp, gửi thêm những người có chuyên môn đảm nhận kế toán xí nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Công, “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006. 2. Mai Thị Dung, “Nội dung và các hình thức thanh toán trong Công ty Liên doanh xây dựng VIC”, Báo có tốt nghiệp, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Đại học Nông Nghiệp I, 2001. 3. Kim Thị Dung, Nguyễn Quốc Oánh, “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội,2003. 4. Đỗ Thị Phương Dung, “Tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội”, Báo cáo tốt nghiệp, Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2008. 5. Phạm Huy Đoán, Phạm Thu Hà, “Kế toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ; Hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội, 2008. 6. Nguyễn Thị Hương Giang, “Kế toán thuế tại công ty TNHH Phát triển công nghệ tự động hóa”, Báo cáo tốt nghiệp, Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2008. 7. Lưu Thị Hương, “Tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002. 8. Mai Thị Thu Nga, “Tìm hiểu công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 - Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội”, Báo cáo tốt nghiệp, Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2008. 9. Hoàng Thị Nhài, “Tình hình thực hiện công tác kế toán thanh toán tại công ty TNHH LẸOINE”, Báo cáo tốt nghiệp, Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2008. 10. Phạm Thị Giang Thu, “Luật thuế Việt Nam”, Nhà xuất bản Công An nhân dân, 2008. 11. Lê Thanh Thuý, “Nội dung và các hình thức thanh toán tại công ty Đông Đô - Bộ Quốc Phòng”, Báo cáo tốt nghiệp, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội, 2005. 12. Lê Văn Tề, “Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế”, Nhà xuất bản Thống kê, 2006. . PHỤ LỤC Phụ lục 1: Hoá đơn GTGT (Liên 3) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL - 02 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AY/2006B Liên 3: Dùng để thanh toán 0029960 Ngày 26 tháng 01 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Địa chỉ: P203 - E1B - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: ………………………………………………………….. Hình thức thanh toán: Chiết khấu…….MS: 0101722146 Họ và tên người mua hàng: ……………………………………………. Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Sao Việt Địa chỉ: Khánh vân - Khánh Hoà - Thường Tín - Hà Nội Số tài khoản: …………………………………………………………… Điện thoại: ……………….MS: MST: 0500467635 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Phôi đúc gối, bạc Ø 28 Kg 500 16 500 7 250 000 Cộng tiền hàng: 7 250 000 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 725 000 Tổng cộng tiền thanh toán 7 975 000 Số tiền viết bằng chữ: Bẩy triệu chín trăm bẩy mươi năm nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Bích Hảo Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) GĐ Nguyễn Văn Bắc (Cấn kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Phụ lục 2: Phiếu thu Đơn vị:…………… Mẫu số: 01 - TT Bộ phận:…………. (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Quyển số:……… Ngày 30 tháng 01 năm 2009 Số:…….. Nợ:…….. Có:……... Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Bích Hảo……………………………………. Địa chỉ:………………………………………………………………………… Lý do nộp: Thu tiền hàng của Công ty TNHH Sao Việt theo HĐ số 1702 ngày 26 tháng 01 năm 2009. Số tiền: 7 975 000 (Viết bằng chữ: Bảy triệu chín trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn). Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 30 tháng 01 năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên) KT trưởng (Ký, họ tên) Thủ Quỹ (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Người nộp tiền Ký, họ tên) Phụ lục 3: Hoá đơn GTGT (Liên 2) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG LQ/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0029960 Ngày 20 tháng 01 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đúc và cơ khí Hàn Việt Địa chỉ: Khánh vân - Khánh Hoà - Thường Tín - Hà Nội Số tài khoản: …………………………………………………………… Điện thoại: ……………….MS: MST: 0500467635 Họ và tên người mua hàng: ……………………………………………. Tên đơn vị: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Địa chỉ: P203 - E1B - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: ………………………………………………………….. Hình thức thanh toán: Chiết khấu…….MS: 0101722146 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Phôi đúc quả búa Kg 380 17 142,26 6 514 286 2 Phôi thép đúc Kg 737 15 000 11 055 000 3 Phôi đúc gối, bạc Ø 28 Kg 400 16 500 6 600 000 Cộng tiền hàng: 24 169 286 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 2 416 929 Tổng cộng tiền thanh toán 26 586 215 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu năm trăm tám sáu ngàn hai trăm mười năm đồng/ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Bích Hảo Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) GĐ Nguyễn Văn Bắc (Cấn kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Phụ lục 4: Uỷ nhiệm chi Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Mẫu số: 01 P203 E1B Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội UỶ NHIỆM CHI Số: CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Liên: 1 Lập ngày: 26/02/2009 Tên đơn vị trả tiền Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân TÀI KHOẢN CÓ Số bằng tiền 26 586 215 VNĐ PHẦN DO NH GHI TÀI KHOẢN NỢ Số tài khoản 1483205001747 Tại Ngân hàng NoPTNT Việt Nam … TP: Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền Công ty cổ phần đúc và cơ khí Hàn Việt Số tài khoản 1205128586815 Tại Ngân hàng No&PTNT Quán Gánh - Thường Tín Số tiền bằng chữ Hai mươi sáu triệu, năm trăm tám mưới sáu nghìn, hai trăm mười năm đồng chẵn Nội dung thanh toán Thanh toán tiền hàng theo Đơn đặt hàng số 01.09/HDKT/PS - VH kèm hoá đơn số 29960 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày………. Ghi sổ ngày……… Kế toán Chủ tài khoản Kế toán Trường phòng kế toán Kế toán Trưởng phòng kế toán Phụ lục 5: Giấy báo Nợ của Ngân hàng NoPTNT – Bùi Thị Xuận – Tây Hồ Ngân hàng No và PTNT Việt Nam NHNoPTNT - Bùi Thị Xuân - Tây Hà Nội Mã số thuế của CN: 0100686174-055 Duplicate Liên 2: Trả khách hàng Giấy báo Customer Name (Tên khách hàng) Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Địa chỉ: Mã số thuế của KH Date (ngày GB) Ngày 28/02/2009 This is to certify that (Thông báo với quý khách hàng) We have debited the follwing amount from your account/ or received by cash. Chúng tôi đã ghi nợ vào TK của quý khách hoặc nhận bằng tiền mặt số tiền sau. We have cedited the follwing amount from your account/ or poid by cash Chúng tôi đã ghi có vào TK của quý khách hoặc đã trả bằng tiền mặt số tiền sau. Description (Diễn giải) Thanh toán cho khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng bằng chuyển khoản A/D NO (Số TK) 1483205001747 REF (Số BT) 1433TTL081000377 ITEM (Chi tiết) AMOUNT (Số tiền) REMARK (Diễn giải) Thanh toán cho khách hàng D VNĐ 26.586.215 Customer a/d D VNĐ 26.586.215 Công ty cổ phần đúc và cơ khí Hàn Việt Lập lệnh: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Ngưới hưởng: Công ty cổ phần đúc và cơ khí Hàn Việt (a/c 1205128586815) NH chuyển tiền: NH No & PTNT Việt Nam Số tham chiếu Ngân hàng khác: (2890OTT081000356) Nội dung: (TRẢ TIỀN MUA HÀNG) Người in Nguyễn Thị Vui D: Nợ, C: Có Trang 1/1 TEL: 0435332249 Khách hàng Thanh toán viên Trưởng phòng FAX Phụ lục 6: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Mẫu số 01 - 2/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14/6/ 2007 của Bộ Tài Chính ) BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 01 năm 2009 Người nộp thuế: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Mã số thuế: 0101722146 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam STT Hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Doanh số mua chưa có thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Năm, ngày, tháng phát hành (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) 1. Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thế GTGT 1 MN/2008B 0076925 05/01/2009 DN tư nhân Trần Đức Anh 2400244928 Dầu Diesel 601.636 10% 60.163 2 MQ/2008B 0099427 13/01/2009 DN tư nhân Khoa Giang 2400365908 Dầu Diesel 898.364 10% 89.836 3 MN/2008B 0065304 13/01/2009 Cty CP Bagico 2400124733 Đặt cơm tiếp khách 620.909 10% 62.091 4 AB/2008T 0709173 15/01/2009 Cty điện lực TP Hà Nội 010010114 Tiền điện tháng 12/2008 787.507 10% 78.750 5 CS/2008T 608824 16/01/2009 Viễn Thông Hà Nội 0100686223 Cước điện thoại T12/2008 265.910 10% 26.591 …………….. 14 AT/2008B 0071842 28/01/2009 Cty Điện Lực TP Hà Nội 0100101114 Tiền điện từ 22/12 đến 21/01/2009 328.640 10% 32.864 Tổng 32.995.650 3.299.650 2.Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT 1 Tổng 3. Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT 1 Tổng Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 32.995.650 Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua: 3.291.353 Ngày 12 tháng 02 năm 2009 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chứcvụ) Mẫu số 01 - 1/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14/6/ 2007 của Bộ Tài Chính ) Phụ lục 7: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 10/GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 01 năm 2009 Người nộp thuế: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân Mã số thuế: 0101722146 Đơn vị: Đồng Việt Nam STT Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế suất(%) Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày, tháng, năm phát hành (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) 1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế 1 Tổng 2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 0% 1 0% Tổng 0% 3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% 1 5% Tổng 5% 4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% 1 LG/2008B 0062285 22/01/2009 Ct CP Kim Khí Thăng Long 0100100618 Phôi đúc cối chày 17.527.000 10% 1.757.200 Tổng 17.572.000 10% 1.757.200 17.572.000 Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra: 1.757.200 Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán: Ngày 12 tháng 02 năm 2009 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký tên, đóng dấu(Ghi rõ họ tên và chức vụ) Phụ lục 8: Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01 - 2/GTGT (Ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14/6/ 2007 của Bộ Tài Chính) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hành phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) [01] Kỳ tính thuế: tháng 01 năm 2009 [02] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân [03] Mã số thuế: 0101722146 [04] Địa chỉ trụ sở: P.203E1B - Khu TT Kim Liên - Phương Mai - Hà Nội [05] Quận: Đống Đa [06] Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: [08] Fax [09] E - mail: [10] Ngành nghề kinh doanh chính: Cơ khí chế tạo STT Chỉ tiêu Giá trị HHDV (Chưa có thuế) Thuế GTGT A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X") [10] B Thuế GTGT còn được khấu trừ ký trước chuyển sang [11] 17.039.145 C Kê khai thuế nộp cho Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào 1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12] = [14] + [16]; [13] = [15] + [17] ) [12] 32.995.650 [13] 3.299.565 a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 32.995.650 [15] 3.299.565 b Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu [16] [17] 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước a Điều chỉnh tăng [18] [19] b Điều chỉnh giảm [20] [21] 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22] = [13]+[19]-[21]) [22] 3.299565 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [23] 3.299.565 II Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]=[26]+[27]; [25]=[28]) [24] 17.572.000 [25] 1.757.200 1.1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 1.2 Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]=[29]+[30]+[32]; [28]= [31]+ [33]) [27] 17.572.000 [28] 1.757.200 a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31] c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 17.572.000 [33] 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước a Điều chỉnh tăng [34] [35] b Điều chỉnh giảm [36] [37] 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HH DV bán ra ([38]= [24]+ [34]- [36]; [39]= [25]+ [35]- [37]) [38] 17.572.00 [39] 1.757.200 III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ; 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40]= [39]-[23]- [11]) [40] 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41]= [39]-[23]- [11]) [41] 18.573.298 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này [42] 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (([43]= [41]- [42]) [43] 18.573.298 Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. Ngày 12 tháng 02 năm 2009 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) Phụ lục 9: Quyết toán thuế GTGT năm 2008 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT NĂM 2008 [02] Mã số thuế: 0101722146 [03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân [04] Địa chỉ trụ sở: P.203E1B - Khu TT Kim Liên - Phương Mai - Hà Nội [05] Quận: Đống Đa [06] Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: [08] Fax [09] E - mail: [10] Ngành nghề kinh doanh chính: Cơ khí chế tạo STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 12.471.679.64 623.583.963 2 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT 3 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT a 0% b 5 % 11.304.901.287 565.245.064 c 10% 583.388.990 58.338.889 4 Hàng hoá, dịch vụ là TSCĐ mua vào hoặc nhập khẩu 5 Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ 11.837.643.920 591.882.196 6 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua â Nộp thiếu 2.642.297 b Nộp thừa hoặc được khấu trừ 7 Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán 34.164.046 8 Thuế GTGT đã nộp từng năm 17.124.901 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong năm 10 Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán 17.039.145 a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2008 GIÁM ĐỐC Phụ lục 10: Tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu số: 03 /TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2002/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 01] Kỳ tính thuế:…2008 .từ....01/01.........đến.........31/12........ Ngày nộp tờ khai (do cơ quan thuế ghi) [02] Mã số thuế: 0101722146 [03] Người nộp thuế: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân [04] Địa chỉ trụ sở: P.203E1B - Khu TT Kim Liên - Phương Mai - Hà Nội [05] Quận: Đống Đa [06] Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: [08] Fax [09] E - mail: [10] Ngành nghề kinh doanh chính: Cơ khí chế tạo Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp A1 12471679264 B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B1= B2+B3+...+B16) B1 1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3 1.3 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài B4 1.4 Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định B5 1.5 Chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định B6 1.6 Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định B7 1.7 Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí B8 1.8 Chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp B9 1.9 Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động; Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh B10 1.10 Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi B11 1.11 Chi phí tiền ăn giữa ca vượt mức quy định B12 1.12 Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ vượt mức quy định B13 1.13 Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính B14 1.14 Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác vượt mức quy định B15 1.15 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác B16 2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B17=B18+B19+B20+B21+B22) B17 278897111 2.1 Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp B18 2.2 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B19 2.3 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng B20 2.4 Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính B21 2.5 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác B22 3 Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chưa trừ chuyển lỗ (B23=A1+B1-B17) B23 36564802 3.1 Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) B24 36564802 3.2 Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất B25 4 Lỗ từ các năm trước chuyển sang (B26=B27+B28) B26 4.1 Lỗ từ hoạt động SXKD (trừ lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) B27 4.2 Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất B28 5 Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đã trừ chuyển lỗ) (B29=B30+B31) B29 36564802 5.1 Thu nhập từ hoạt động SXKD (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) (B30=B24 –B27) B30 36564802 5.2 Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (B31=B25–B28) B31 C Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế 1 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD (C1=C2-C3-C4-C5) C1 10238144 1.1 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C2=B30x28%) C2 1.2 Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất khác mức thuế suất 28% C3 1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm trong kỳ tính thuế C4 1.4 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế C5 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C6=C7+C8-C9) C6 2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C7=B31x28%) C7 2.2 Thuế thu nhập bổ sung từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất C8 2.3 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đã nộp ở tỉnh/thành phố ngoài nơi đóng trụ sở chính C9 3 Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế (C10=C1+C6) C10 10238144 D. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau: 1 Biên lai hoặc chứng từ chứng minh đã nộp thuế thu nhập tại nước ngoài 2 Bản đăng ký thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hưỡng dẫn tại điểm 3.4 mục II, phần E thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 3 Văn bản phân bổ chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài cho cơ sở thường trú tại Việt Nam 4 Văn bản thoả thuận của BTC về khoản chi phí trích trước tính vào chi phí hợp lý 5 Văn bản của chính phủ cho tính vào chi phí hợp lý các khoản chi từ thiện, tài trợ cho các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ các địa phương. 6 Các văn bản khác liên quan đến việc xác định doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Tôi cam đoan là các số liệu kê khai này là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./. Hà Nội.....ngày.....15....tháng...01........năm2009...... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) Mẫu số: C1- 03/NS Ban hành theo QĐ số 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/4/2006 của BTC Phụ lục 11: Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước Không ghi vào khu vực này BỘ TÀI CHÍNH GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG CHUYỂN KHOẢN Liên 2: Giao cho người nộp Ký hiệu: AK/2007 Số 0005765 Đối tượng nộp tiền: ……………………………………Mã số (số CMND)…………………………… Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………… PHẦN KBNN GHI Đối tượng nộp thuế Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân . Mã số thuế: 0101722146 Nợ TK:……………… Đề nghị Ngân hàng (KBNN): NoPTNT Việt Nam …..Trích TK số: 1483205001747…………… Có TK:…………….. Để nộp vào NSNN, tài khoản số: 120205006714….của KBNN…………………………………… Mã địa bàn của DT nộp thuế Tại Ngân hàng (KBNN): Ngân hàng Viettinbank…………………………………………… ….. ………………………. Cơ quan quản lý thu: Chi cục thuế Q. Đống Đa…………………Mã số: …………………………… Theo thông báo thu (hoặc tờ khai thuế)về thuế TNDN ngày 15 tháng 01 năm 2009………………… Tờ khai hải quan số:……………………………………………………………………………………. STT Nội dung các khoản nộp NS Chương Loại Khoản Mục T.Mục Kỳ thuế Số tiền Mã nguồn Mã điều tiết 1 Nộp thuế TNDN 152A 06 02 002 02 Năm 2008 10 238 144 2 Cộng 10 238 144 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Mười triệu hai trăm ban mươi tám nghìn một trăm bốn mươi bốn đồng……….......................................... …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN Ngày…tháng…năm… NH PHỤC VỤ ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN Ngày…tháng…năm… NH PHỤC VỤ KBNN Ngày…tháng…năm… KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ngày…tháng…năm… Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Kế toán Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Kế toán Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Mẫu số: C1- 03/NS Ban hành theo QĐ số 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/4/2006 của BTC Phụ lục 12: Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước Không ghi vào khu vực này BỘ TÀI CHÍNH GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG TIỀN MẶT Liên 2: Giao cho người nộp Ký hiệu: HV/2007 Số 0008840 Đối tượng nộp tiền: …………………………………………Mã số (số CMND)……………………… Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………… PHẦN KBNN GHI Đối tượng nộp thuế: Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng Thuận Tường Ân. Mã số thuế: 0101722146 Nợ TK:…………… Nộp vào NSNN tại KBNN: Q. Đống Đa……………..tỉnh, TP…Hà Nội……………………………... Cơ TK:………………. Cơ quan quản lý thu: Chi cục thuế Q. Đống Đa…………………Mã số: …………………………… Mã NH (KBNN):…….. Theo thông báo thu (hoặc tờ khai thuế)về thuế TNDN ngày 15 tháng 01 năm 2009………………… …………………………. Tờ khai hải quan số:……………………………………………………………………………………. STT Nội dung các khoản nộp NS Chương Loại Khoản Mục T.Mục Kỳ thuế Số tiền Mã nguồn Mã điều tiết 1 Nộp thuế môn bài 152A 06 02 002 02 Năm 2009 1 000 000 2 Cộng 1 000 000 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn………........................................................... ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NGƯỜI NỘP TIỀN Ngày …tháng…năm… KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ngày…tháng…năm… (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Phụ lục 13: Mẫu bảng chấm công BẢNG CHẤM CÔNG Đơn vị: ……………………… THÁNG …NĂM 2009 Bộ phận:…………………….. STT HỌ VÀ TÊN Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chưc vụ NGÀY TRONG THÁNG Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng…% lương Số công hưởng BHXH KÝ HIỆU CHẤM CÔNG 1 2 3 4 5 … … 29 30 31 A B C 1 2 3 4 5 … … 29 30 31 32 33 34 35 36 37 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 … Cộng NGƯỜI CHẤM CÔNG (Ký, họ tên) PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN (Ký, họ tên) NGƯỜI DUYỆT (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc63. Trang bai sua ngay15.doc
Tài liệu liên quan