Luận văn Ô nhiễm môi trường biển ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Ô nhiễm môi trường biển ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - xã hội TP.HCM" MS: LVDL-DLH020 SỐ TRANG: 190 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học NĂM: 2010 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép con người mở rộng khả năng khai thác tài nguyên, vượt qua các giới hạn bình thường của không gian như độ cao, chiều sâu . Cùng với sức ép của sự bùng nổ dân số ở nhiều nước, vấn đề cạn kiệt tài nguyên cũng bắt đầu song hành với nỗi lo ấy. Tài nguyên trên đất liền cạn kiệt, con người bắt đầu hướng đến tài nguyên trên biển. Hướng ra biển, tiến ra biển trở thành một hướng phát triển mới của loài người, một chiến lược lâu dài của nhiều nước trên thế giới. Là một quốc gia ven biển, nằm bên bờ Biển Đông, Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên; có vùng biển và thềm lục địa rộng 1 triệu km2 , gấp hơn 3 lần lãnh thổ trên đất liền; với nhiều tài nguyên, khoáng sản quan trọng. Những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tiềm năng kinh tế của vùng biển nước ta đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với sự đóng góp của các ngành kinh tế biển vào quá trình CNH-HĐH đất nước đã đánh dấu một bước phát triển mới của Việt Nam trong công cuộc “tiến ra biển”. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển về kinh tế biển, ô nhiễm môi trường biển cũng đang trở thành một vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Các vụ tràn dầu, rò rỉ các chất độc hại của tàu thuyền quốc tế, các rừng ngập mặn bị tàn phá; nước thải công nghiệp không qua xử lý đổ trực tiếp xuống sông, suối chảy ra biển; thiên tai làm xói mòn bờ biển đã gây thiệt hại không nhỏ đến môi trường biển của Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật quan trọng của cả nước. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc về kinh tế, Tp. Hồ Chí Minh cũng gặp phải những thách thức về vấn đề môi trường, trong đó vấn đề ô nhiễm môi trường biển cũng được TP hết sức quan tâm. Những thách thức về vấn đề môi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung đòi hỏi chúng ta phải tiếp cận, hiểu rõ các nguyên nhân, các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển, đánh giá những tác động của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm giảm thiểu những tác động đó để bảo đảm sự phát triển bền vững cho môi trường biển nước ta hiện nay. Đó cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài “Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HỒ CHÍ MINH”. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực trạng của ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố, cũng như đề xuất các giải pháp cho vấn đề này. Từ đó hướng đến sự phát triển bền vững môi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài Các nhiệm vụ cần thực hiện : - Tìm hiểu cơ sở lí luận vấn đề môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển và các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển hiện nay. - Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường biển tại Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. - Đánh giá những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 1997 - 2009. - Tìm hiểu chiến lược biển của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng để đưa ra các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm môi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là ô nhiễm môi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh và những ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - xã hội trong thời gian vừa qua (1997 - 2009). 4. Phạm vi nghiên cứu Trong giới hạn cho phép, đề tài chỉ nghiên cứu những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của Tp. Hồ Chí Minh (xét từ góc độ Địa lí Kinh tế - xã hội) trong giai đoạn 1997 – 2009 đặt trong mối quan hệ với vùng ĐNB và vùng KTTĐ phía Nam, cũng như đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho môi trường biển trong giai đoạn tới. Do phạm vi ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố diễn ra ở nhiều khía cạnh nên đề tài chỉ phân tích một vài khía cạnh nổi bật nhất như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và trong phạm vi không gian là các quận có hoạt động liên quan đến môi trường biển như Nhà Bè, Cần Giờ 5. Quan điểm nghiên cứu 5.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Trong bối cảnh các nguồn tài nguyên trên đất liền ngày càng cạn kiệt, thì những tài nguyên trên biển được nhiều nước hướng đến. Vấn đề khai thác tài nguyên trên biển, “hướng ra biển” của nhiều nước đã làm cho ô nhiễm môi trường biển trở thành một trong nhưng vấn đề đang được quan tâm trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai. Vì vậy trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh, chúng ta sẽ đánh giá khách quan về vấn đề này trong quá khứ cũng như đưa ra nhưng dự báo trong tương lai. Từ đó, chúng ta sẽ có những nhận định đúng đắn cho vấn đề này để có thể phát huy được các ưu thế của đề tài, đồng thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót của nó. 5.2. Quan điểm hệ thống Ô nhiễm biển không chỉ bao gồm các hoạt động ô nhiễm xảy ra trên biển mà còn bao gồm các hoạt động có nguồn từ đất liền. Vì thế ô nhiễm môi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh có liên quan mật thiết đến các hoạt động ô nhiễm tại hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Sông Đồng Nai là một trong những con sông lớn của Việt Nam. Lưu vực sông Đồng Nai nằm phần lớn trong các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề ô nhiễm môi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh cần liên hệ với những vấn đề môi trường tại lưu vực của hai con sông này. Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường biển không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn rất nhiều nước trong khu vực Biển Đông và trên thế giới, chính vì vậy trên cơ sở hệ thống của khu vực, vùng giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn về vấn đề này hiện nay. Từ đó học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến, phát huy những thế mạnh của chúng ta để khắc phục triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường biển cũng như hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nó đến kinh tế - xã hội và môi trường. 5.3. Quan điểm phát triển bền vững Khi nghiên cứu vấn đề môi trường đặc biệt là ô nhiễm môi trường biển cần phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM phải đi đôi với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp định lượng 6.1.1. Phương pháp sưu tầm và thống kê số liệu Để đề tài được hoàn thành, việc sưu tầm các tài liệu liên quan có ý nghĩa quan trọng, những tài liệu nghiên cứu, những thông tin dựa vào các nguồn như sách, tạp chí, báo chuyên ngành, các website chuyên ngành về môi trường và ô nhiễm môi trường biển giúp cho việc phân tích được cặn kẽ hơn. Sau khi sưu tầm các tài liệu tham khảo, người nghiên cứu phải chắt lọc các thông tin cần thiết, thống kê các số liệu theo thời gian cho phù hợp với đề tài đã chọn. Phương pháp sưu tầm và thống kê số liệu cho phép người nghiên cứu có cái nhìn khách quan nhất về vấn đề ô nhiễm môi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên nguồn tài liệu lấy từ nhiều kênh thông tin khác nhau nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. 6.1.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu Phương pháp này giúp phân tích các số liệu liên quan đến đề tài. Từ các số liệu thống kê đã có, thông qua chương trình Microsoft Office Excel, người nghiên cứu có thể đưa ra những nhận định, đánh giá chính xác về vấn đề ô nhiễm môi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh. 6.1.3. Phương pháp thực địa Việc nghiên cứu một vấn đề không thể thiếu sự tìm hiểu từ thực tế. Thông qua hoạt động quan sát, tìm hiểu từ thực tế của vấn đề ô nhiễm môi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh, người nghiên cứu sẽ đưa ra được những minh chứng tốt nhất cho vấn đề trên. Từ đó, đánh giá được đúng thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường biển hiện nay và những tác động của nó tại Tp. Hồ Chí Minh. 6.1.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Thông qua việc sử dụng các bản đồ - biểu đồ liên quan đến vấn đề ô nhiễm biển tại Tp. Hồ Chí Minh, người nghiên cứu có được cái nhìn trực quan, sinh động về vấn đề. Từ đó đưa ra những nhận định chính xác về ô nhiễm môi trường biển hiện nay. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo 7.0, dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và xử lý. Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu và biểu đồ. 6.2. Phương pháp định tính 6.2.1. Phương pháp chuyên gia Dựa trên những quan điểm, những bài báo, những tác phẩm, những công trình nghiên cứu của các chuyên gia trong ngành, người nghiên cứu tìm hiểu, phân tích vấn đề ô nhiễm môi trường biển, tác động của ô nhiễm đến các hoạt động kinh tế - xã hội để tìm ra những ưu và khuyết của vấn đề. Bên cạnh đó, dựa trên các quan điểm đã nêu (trong phần 5) để đưa ra những nhận định chính xác về vấn đề ô nhiễm môi trường biển và tác động của nó đến kinh tế - xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. 6.2.2. Phương pháp dự báo Sau khi đã có những nhận định cũng như các số liệu thống kê cần thiết về vấn đề ô nhiễm môi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh, việc dự báo về vấn đề ô nhiễm biển trong tương lai là hết sức cần thiết. Dựa trên các công thức dự báo sẵn có, thông qua một số phép tính, người nghiên cứu đưa ra những phân tích, đánh giá về tác động của ô nhiễm biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội trong tương lai của Tp. Hồ Chí Minh. Từ đó, đưa ra những giải pháp cho vấn đề này trong thời gian sắp tới. 7. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện nay. Tình trạng ô nhiễm xảy ra ở khắp mọi nơi cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của các nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển tình trạng này càng đáng báo động. Việt Nam cũng không là một trường hợp ngoại lệ. Với 3260 km đường bờ biển, với nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch, cùng nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng đã nói lên vai trò của biển đối với Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề khai thác tài nguyên biển cũng phải đi đôi với vấn đề bảo vệ môi trường biển. Ô nhiễm biển hiện nay tại Việt Nam cũng đang trong tình trạng báo động. Có nhiều đề tài nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này như: Trong cuốn sách “Bảo vệ môi trường biển – vấn đề và giải pháp” của TS Nguyễn Hồng Thao, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004, có đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường biển, các nguyên nhân gây ô nhiễm, các điều ước quốc tế và khu vực Đông Nam Á về vấn đề ô nhiễm môi trường biển. Tác giả cũng phân tích rất kĩ về hiện trạng tài nguyên, vấn đề ô nhiễm biển cũng như các chiến lược, hoạt động liên quan đến vấn đề này tại Việt Nam. Tuy nhiên cuốn sách cũng chưa đề cập đến vấn đề tác động của ô nhiễm môi trường biển đến các vấn đề kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đề cập đến chiến luợc biển của Việt Nam, cũng như các công ước quốc tế về biển mà Việt Nam đang thực hiện, cuốn sách “Công ước biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam” cũng do TS Nguyễn Hồng Thao (chủ biên) cùng nhóm tác giả PGS.TS Đỗ Minh Thái, TS Nguyễn Thị Như Mai, ThS. Nguyễn Thị Hường, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2008, đã nêu đầy đủ và chi tiết về Công ước biển 1982. Trong đó, có một phần đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường biển là “Thực hiện công ước 1982 trong lĩnh vực bảo vệ và gìn giữ môi trường biển”. Tuy nhiên cuốn sách cũng chỉ đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển và các biện pháp bảo vệ môi trường biển chứ chưa phân tích về tác động ngược lại của ô nhiễm biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhằm nghiên cứu đề xuất phương pháp đánh giá tác động của ô nhiễm dầu tới hệ sinh thái và lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm dầu gây ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức một buổi Hội thảo với chủ đề “Đánh giá tác động ô nhiễm dầu đến hệ sinh thái biển và ven biển và lượng giá thiệt hại kinh tế” vào ngày 14/06/2007 tại Hà Nội. Hội thảo đã đánh giá được tác động của ô nhiễm môi trường biển đến các hệ sinh thái tiêu biểu như rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô Tuy nhiên việc đánh giá vẫn chỉ mang tính đại diện chưa đi vào nghiên cứu cụ thể và chưa đánh giá được những tác động khác đến đời sống con người như về sức khỏe, tinh thần . Trong báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ về đề tài “Cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm” nhóm tác giả PGS.TS Ngô Doãn Vịnh, TS Trương Văn Tuyên, Hà Nội, 2004, đã trình bày một cách cặn kẽ về vai trò của biển và ven biển trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của dải ven biển trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã đưa ra được cái nhìn toàn diện về quy mô phát triển cũng như mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm như khu vực đô thị cảng Hải Phòng, mô hình phát triển kinh tế - xã hội xã Phú Đa, tỉnh Thừa Thiên Huế Bên cạnh đó, cũng còn một số đề tài nghiên cứu khác về vai trò chiến lược của biển và dải ven biển Việt Nam như đề tài “Vai trò chiến lược của biển và dải ven biển Việt Nam đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS Trương Văn Tuyên - Viện chiến lược phát triển; hay đề tài “Luận chứng phương án phát triển tuyến động lực ven biển Vũng Tàu – Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh” của Th.S Trần Sinh - Trung tâm Kinh tế miền Nam, Bộ KH&ĐT; đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường vùng ven biển Việt Nam” của TS. Lê Kim Dung, Viện chiến lược phát triển Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển là các nguồn nước thải từ các KCN – KCX đổ trực tiếp ra sông, suối, kênh, rạch và tiếp tục đổ ra biển. Nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm các hệ thống sông hiện nay, tiêu biểu có các đề tài như “Quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên môi trường lưu vực sông Đồng Nai – một vấn đề cấp bách” của GS.TS Lâm Minh Triết, KS. Nguyễn Thanh Hùng, Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh; hay đề tài “Tầm quan trọng của sông Sài Gòn trong sự phát triển bền vững” cũng của GS.TS Lâm Minh Triết, người có rất nhiều năm nghiên cứu say mê về đề tài bảo vệ môi trường nước cho TP.HCM nói chung và sông Sài Gòn nói riêng. Chưa bao giờ sông Sài Gòn được quan tâm nhiều như hiện nay bởi những diễn biến ngày càng xấu về chất lượng nước của dòng sông đe dọa nghiêm trọng đến đời sống xã hội và trước hết đe dọa trực tiếp về nhu cầu cấp nước cho thành phố và đe dọa nghiêm trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của TP.HCM, tỉnh Tây Ninh và Bình Dương trên lưu vực sông Sài Gòn. Nói đến chiến lược biển, kinh tế biển, phải nhắc đến Đề án Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Nghị quyết về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020” của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, phải phấn đấu để nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; có chính sách hấp dẫn nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; xây dựng các trung tâm kinh tế lớn vùng duyên hải gắn với các hoạt động kinh tế biển làm động lực quan trọng đối với sự phát triển của cả nước. Từ đó, có thể thấy trong văn bản này Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến vấn đề “hướng ra biển” của Việt Nam. Như vậy, cho đến nay, đã có rất nhiều đề tài viết về vấn đề ô nhiễm môi trường biển, các hoạt động kinh tế biển tại Việt Nam cũng như ảnh hưởng của hoạt động kinh tế biển đến kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chưa có một đề tài cụ thể nào đề cập đến ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tham khảo ý kiến thầy hướng dẫn, cũng như kiểm nghiệm từ thực tế, tôi đã bắt tay vào việc thực hiện đề tài này. Tôi hy vọng đề tài của mình sẽ giúp cho mọi người tiếp cận với vấn đề ô nhiễm môi trường biển một cách dễ dàng hơn và có cái nhìn trực quan hơn về tác động của kinh tế đến môi trường biển cũng như những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. 8. Đóng góp của đề tài : - Tìm hiểu có chọn lọc một số vấn đề lí luận về môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển và các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển hiện nay. - Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường biển tại Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. Trình bày các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của môi trường biển tại TP.HCM. - Phân tích những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 1997 - 2009. - Tìm hiểu chiến lược biển của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng để đưa ra các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm môi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. 9. Cấu trúc đề tài : Đề tài gồm 3 phần Mở đầu Nội dung : gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề chung về ô nhiễm môi trường biển Chương 2: Ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - xã hội của Tp.HCM Chương 3: Giải pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường biển tại TP.HCM hiện nay Kết luận

pdf190 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ô nhiễm môi trường biển ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Công nghệ, Cty Xử lý dầu quốc tế (OTI - Thụy Sĩ) đã giới thiệu “Công nghệ phân hủy dầu tràn bằng vi sinh”. Hai loại sản phẩm có thể khắc phục nhanh sự cố ÔND với các đặc tính ưu việt là không độc hại, được làm từ khoáng chất tự nhiên có trên toàn cầu, sử dụng đơn giản và xử lý dầu hoàn toàn bằng quá trình tự nhiên. Sản phẩm xử lý dầu rắn (SOT) có dạng bột. Sau khi rắc SOT lên lớp dầu, trong vòng 2-4 tiếng chất này sẽ tạo nên sự kết dính và nhấn chìm dầu xuống đáy biển, để lại nước sạch nổi trên bề mặt không có dầu. SOT không làm nguy hại đến sự sống và sẽ bị phân hủy hoàn toàn bởi vi khuẩn sau khoảng 3-4 tháng mà không để lại dưới đáy biển các chất gây hại. Sản phẩm xử lý dầu lỏng (LOT) có thành phần không độc hại và cho phép có trong thực phẩm của người cũng như các loại mỹ phẩm. Xử lý bằng LOT, dầu sẽ bị nhũ tương hóa và được hấp phụ bởi các hạt khoáng trong đất khi nó thấm qua, phía trên lớp đất sẽ không còn dầu ngay lập tức. Dầu bị phân hủy hoàn toàn nhờ các vi sinh vật không gây hại trong môi trường tự nhiên từ 3-4 tháng. SOT và LOT xử lý được cả dầu thô, dầu DO, FO và các loại xăng... Khả năng xử lý ÔND bảo đảm thân thiện với môi trường của OTI đã được các phòng thí nghiệm của Mỹ, Anh kiểm chứng và công nhận. Thái Lan đã dùng SOT và LOT để khắc phục sự cố tràn 100.000 lít dầu tại vùng biển gần khu du lịch nổi tiếng là Koh Samet vào tháng 1-2002. Hiện nay, để xử lý 1kg dầu cần khoảng 5kg bột SOT. Giá thành bán trên thị trường quốc tế là 700-900 USD/tấn nhưng giá bán tại nhà máy chỉ là 190 USD/tấn.  Các thiết bị xử lí nước nhiễm dầu  Thiết bị tách dầu dạng bản mỏng Hình 11.Thiết bị tách chéo dòng - Cross Flow Separator (CFS) - Thiết bị này có thể xử lý với lưu lượng nước từ 1500-3000 l/h, xử lý dầu có kích thước 60micromet, hiệu quả xử lý dầu đạt10ppm. - Là những tấm song song được chế tạo sẵng với dòng nước chảy ngang và chiều chéo nhau. Các tấm mỏng có 2 chức năng: tạo lộ trình ngắn nhất cho tương tác các giọt dầu và chúng có hiệu quả gây kết tụ dầu. - Dầu được tách trực tiếp từ bề mặt nghiêng của các tấm, những hạt cặn được tập trung và chảy xuống phía dưới.  Thiết bị tách dầu dạng tấm gợn sóng CPI (Corrugated Plate Interception)  - Là loại phổ biến nhất trong các loại thiết bị tách dầu bằng trọng lực. Thiết bị có lắp những mâm tách song song có nếp gấp cách nhau 20-40mm, đặt nghiêng góc 450 so với dòng vào. - Thiết bị có khả năng tách những giọt dầu có kích thước >60micromet và nồng độ dầu sau khi đã xử lý đạt từ 10-50ppm. Dãy mâm theo tiêu chuẩn có kích thước 1mx2m có thể xử lý được 30m3 nước thải/giờ. - Nguyên tắc hoạt động: hỗn hợp nước dầu được đưa vào hệ thống đi qua bộ mâm tách, tại đây dầu được giữ lại và các váng dầu sẽ được hớt váng, sau khi ra khỏi bộ mâm tách nước đã được làm sạch và chảy ra ngoài, hỗn hợp bùn đặc lắng ở phía dưới thiết bị và được đưa ra ngoài. Thiết bị tách trọng lực chỉ xử lý hiệu quả dầu dạng tự do và không có hiệu quả đối với dầu dạng nhũ. 3.3.6. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân thành phố Để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nước nói chung và môi trường biển nói riêng cho dân cư, cần tập trung vào một số vấn đề sau:  Nghiên cứu kĩ các đối tượng giáo dục (trình độ, nghề nghiệp, môi trường sống...) để lựa chọn phương pháp tuyên truyền, giáo dục cho phù hợp. Hình 12. Thiết bị tách dầu kiểu CPI  Lập kế hoạch giáo dục thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới để phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả.  Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục để tạo ra sự linh hoạt về không gian và thời gian tiến hành công tác giáo dục.  Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng trong tuyên truyền những kiến thức về môi trường.  Đối với công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho dân cư, cần đặc biệt chú trọng tới đối tượng học sinh, sinh viên. Cụ thể, trong nhà trường nên lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các giờ học một số môn khoa học tự nhiên và cả một số môn khoa học xã hội, đồng thời chuẩn bị các tranh, ảnh áp phích, tờ rơi,… có nội dung về môi trường để giờ học thêm sinh động. Ngoài ra có thể tổ chức các cuộc thi vẽ, thơ, nhạc, ca dao về nội dung bảo vệ môi trường. Bên cạnh truyền đạt lý thuyết cần tổ chức cho học sinh tham quan những mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý, không bền vững cũng như các mô hình thân thiện với môi trường có tác dụng tích cực đến quá trình phát triển bền vững. Tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng, chăm sóc, bảo vệ vườn cây trong trường, ngoài đường phố, trong công viên...  Đối với các nhà quản lí và nghiên cứu về môi trường: đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình bảo vệ môi trường tiên tiến; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; có chính sách khuyến khích, khen thưởng những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ môi trường; xử phạt kịp thời, nghiêm minh, đủ mức răn đe mọi hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.  Đối với nhà doanh nghiệp: thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ Môi trường do Nhà nước ban hành; không xả, thải các chất thải, nước thải ô nhiễm vào nguồn nước; nghiêm túc thực hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường xung quanh nhà máy - nơi dân cư sinh sống, bồi thường thiệt hại cho người dân khi vi phạm.  Đối với nhà giáo dục: giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về bảo vệ môi trường cho học sinh, sinh viên. Thông qua các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong nước về môi trường các nhà giáo dục góp phần nâng cao kiến thức và pháp luật về môi trường cũng như kỹ năng quản lý cho các đối tượng trong xã hội đặc biệt các cấp lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội có liên quan. 3.3.7. Phát triển mạnh công tác xã hội hoá bảo vệ môi trường  Xác định rõ và cụ thể hoá trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, đoàn thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, đoàn thể đó và xác định được cơ chế phối kết hợp trong công tác xã hội hoá, nhất là với các tổ chức, đoàn thể ở cấp cơ sở.  Các tổ chức, đoàn thể cần có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền để tổ chức cho cộng đồng thảo luận về những vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường đưa vào các quy ước của khu dân cư để tạo ra sự cam kết tự nguyện của người dân trong công tác bảo vệ môi trường ở địa phương.  Trên cơ sở luật pháp và thống nhất nguyên tắc chung, thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức, đoàn thể nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo ở mỗi cộng đồng dân cư.  Các cơ quan ban ngành về Môi trường phải có đủ năng lực và thẩm quyền để thanh tra giám sát các cơ sở vi phạm Luật bảo vệ Môi trường, phối hợp với Công an, các tổ chức đoàn thể ở địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kì các cơ sở sản xuất có trong địa bàn.  Các lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra, nhất là ở các địa phương cần phải được tập huấn, nâng cao năng lực; trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện cần thiết và bố trí kinh phí tương xứng để hoạt động.  Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng những điển hình tiên tiến để tạo ra một phong trào thi đua bảo vệ môi trường sôi nổi trên phạm vi cả nước.  Tạo hành lang pháp lý đủ mạnh cho sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường.  Đưa ra qui định cụ thể, rõ ràng về thu gom, vận chuyển, xử lí và tái chế rác thải, nước thải trong các KCN-KCX, địa bàn dân cư có nguy cơ bị ô nhiễm.  Yêu cầu các doanh nghiệp nghiêm túc nộp báo cáo đánh giá tác động môi trường theo định kì và đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo năm để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đề tài đã đạt được một số kết quả sau: 1. Tổng hợp được những lí luận liên quan đến vấn đề môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển, nguồn gây ô nhiễm môi trường biển, nhân tố ảnh hưởng đến môi trường biển, vai trò của biển đối với các hoạt động kinh tế - xã hội và thực trạng ô nhiễm môi trường biển tại Việt Nam. 2. Nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng của ô nhiễm đến các hoạt động kinh tế - xã hội của TP.HCM trong giai đoạn từ năm 1997 – 2009, qua đó rút ra các định hướng và chiến lược cho việc phát triển kinh tế biển của TP.HCM tầm nhìn đến năm 2020. Trong xu thế phát triển và hội nhập hôm nay, TP.HCM cũng đang đứng trước những thách thức to lớn về vấn đề môi trường. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 11,0%/năm và giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 13%/năm, bình quân cả thời kỳ 2001-2010 đạt 12%/năm, TP.HCM được xem là thành phố có nền kinh tế phát triển nhất cả nước. Tuy nhiên đi đôi với sự phát triển thì vấn đề môi trường cũng đang làm cho các nhà quản lí của thành phố phải đau đầu. Một trong những vấn đề đó là ô nhiễm môi trường biển. Ô nhiễm biển ở TP.HCM không giống như các thành phố ven biển của Việt Nam. Do hầu hết các sông, kênh, rạch tại thành phố đều chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm biển ở đây chủ yếu chịu tác động của nguồn ô nhiễm từ đất liền do rác thải công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ, nông nghiệp … được đổ trực tiếp ra sông, kênh, rạch của thành phố. Bên cạnh đó là nguồn thải do các tàu thuyền luân chuyển qua khu vực này gây ra các vụ tràn dầu lớn nhỏ. Mỗi ngày, thành phố Hồ Chí Minh thải ra trên 7.000 tấn rác, tiêu tốn trên 235 tỷ đồng/năm xử lý chất thải, trên 250.000m3 nước rỉ rác chưa được xử lý. Trong khi đó công nghệ xử lý rác thải còn lạc hậu. Nhiều KCN-KCX chưa có hệ thống xử lí nước thải. Vì vậy lượng nước thải này thường được đổ trực tiếp ra sông, suối, kênh, rạch của thành phố khiến nhiều con kênh trở nên hôi thối như kênh Ba Bò, kênh Tham Lương…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực có những con kênh này đi qua. Bên cạnh đó, cuộc sống của những người dân sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản cũng bị đe dọa khi sử dụng nước của những con sông ô nhiễm như sông Thị Vải, sông Sài Gòn… Ngoài nguồn gây ô nhiễm từ đất liền, ô nhiễm biển còn do tàu thuyền ra vào các cảng của TP.HCM gây ra. Trong đó hai tuyến sông Lòng Tàu và Soài Rạp thường xuyên xảy ra các vụ va chạm gây tràn dầu làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân ở các huyện Nhà Bè, Cần Giờ. Vì thế TP.HCM đã có kế hoạch di dời các hệ thống cảng biển và nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu biển ra khỏi thành phố. Điều này cũng góp phần cải thiện môi trường cảnh quan thành phố, tạo ra lợi thế cạnh tranh về phát triển kinh tế biển giữa thành phố với các tỉnh thành lân cận trong vùng KTTĐPN. 3. Trên cơ sở nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trường biển của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng, cũng như phân tích những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của TP.HCM, tác giả đưa ra những định hướng, dự báo về chiến lược biển của Việt Nam và TP.HCM tầm nhìn đến năm 2020. Mục tiêu tổng quát của chiến lược biển là đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh. Trong đó mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học – công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp 53 – 55% tổng GDP của cả nước. Mục tiêu kinh tế biển của TP.HCM là: kinh tế biển gắn với vấn đề an ninh quốc phòng và không chỉ bó hẹp riêng cho TP HCM mà cả vùng biển khu vực phía Nam; chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường, cảnh quan; đồng thời gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố đến năm 2020. Cụ thể là Không gian phát triển kinh tế biển chủ yếu của TP là địa bàn huyện Nhà Bè và Cần Giờ. Đây là nơi có lợi thế để phát triển hệ thống cảng (cảng hàng hóa, và cảng du lịch) cũng như nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản, hệ thống dịch vụ, Khu “đô thị” Cảng Hiệp Phước, khu đô thị lấn biển Cần Giờ. Để đạt được những mục tiêu trên, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững môi trường biển trong mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp đều nhằm hạn chế và đi đến khắc phục các vấn đề về ô nhiễm sông, suối, kênh, rạch ở khu vực đô thị, hạn chế vấn đề ô nhiễm do hoạt động hàng hải bằng cách tham gia các Công ước, Nghị định, Chương trình Hành động về môi trường để có thể xử phạt các hành vi đổ, xả chất thải xuống biển của tàu thuyền cũng như các vụ tràn dầu. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số mô hình xử l ý tràn dầu, ứng phó sự cố tràn dầu mà thế giới đang sử dụng và đã được ứng dụng tại Việt Nam. Ngoài ra, việc tăng cường các khung pháp lí về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường tuyên truyền, xử phạt các hành vi gây ô nhiễm và kêu gọi các tổ chức, đoàn thể cùng tham gia hành động vì môi trường nói chung và môi trường biển nói riêng cũng là một giải pháp hữu hiệu hiện nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn số liệu thu thập được và trình độ nghiên cứu của tác giả nên một số vấn đề nghiên cứu mới dừng lại ở mức độ tổng quát; các nội dung về định hướng phát triển chiến lược biển và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM vẫn chưa đi sâu phân tích và nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TSKH Lê Huy Bá (2009), Môi trường tài nguyên đất Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 2. GS. TSKH Lê Huy Bá (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. 3. PGS.TS Phan Xuân Biên (chủ biên) (2005), TP.HCM 30 năm xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản Giáo dục, TP.HCM. 4. TS Hoàng Hữu Bình (chủ biên) (2006), Những tác động của yếu tố văn hóa xã hội trong quản lí nhà nước đối với tài nguyên môi trường trong quá trình CNH – HĐH, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội. 5. Bộ kế hoạch và đầu tư, Viện chiến lược phát triển (2009), Các vùng, tỉnh thành phố trực thuộc Trung Ương – tiềm năng và triển vọng đến năm 2020, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Bộ xây dựng, Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến 2010, Hà nội. 7. GS Đoàn Cảnh, KS Phạm Miên, KS Đỗ Bích Lộc, KS Trương Quang Lâm, KS Vũ Ngọc Long (1994), Đánh giá tác động của các hoạt động kinh tế xã hội tới đa dạng sinh học của các rừng ngập mặn của sông ven biển phía Nam, Phân viện sinh thái và tài nguyên sinh vật TP.HCM, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia. 8. Lê Văn Cát (2007), Xử lý nước thải giàu hợp chất, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội, Hà Nội. 9. Chi cục Bảo vệ môi trường (2005), Báo cáo ô nhiễm môi trường năm 2005, TP.HCM. 10. TS Nguyễn Văn Chỉnh, TS Vũ Quang Việt, Cử nhân Trần Văn, cử nhân Lê Hoàng (2002), Kinh tế Việt Nam đổi mới những phân tích và đánh giá, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 11. Cục Môi trường (1998), Đánh giá tác động môi trường – những qui trình cơ bản đối với các nước đang phát triển, Hà Nội. 12. Cục bảo vệ môi trường(2005), Báo cáo hiện trạng môi trường khu vực hệ thống sông Đồng Nai”, Hà Nội. 13. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám Thống kê TP.HCM từ năm 1997 - 2008. 14. Cục quản l ý tài nguyên nước (2002), Báo cáo diễn biến chất lượng nước vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, TP.HCM. 15. Phùng Ngọc Đĩnh (1999), Tài nguyên Biển Đông Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 16. TS. Nguyễn Xuân Độ, ThS. Lê Đại Thắng(2010), Phát triển hệ thống cảng biển: Nhìn từ góc độ bảo vệ môi trường biển, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. 17. PGS.TS Lưu Đức Hải, TS Nguyễn Ngọc Sinh (2007), Quản lí môi trường cho sự phát triển bền vững, Nhà xuất bản Đại học quốc gia. 18. PGS.TS Lưu Đức Hải (2000), Cơ sở khoa học và môi trường, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội, Hà Nội. 19. Nguyễn Thị Minh Hoài (2009), Ứng dụng công nghệ WEB GIS giám sát ô nhiễm không khí cho khu công nghiệp tập trung – áp dụng thử nghiệm cho khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Luận văn Thạc sĩ Quản lí môi trường, Viện Tài nguyên và Môi trường – ĐHQG TP.HCM. 20. Hội thảo quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu tại Việt Nam (2007), Dự thảo kế hoạch Quốc gia phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu, Hà nội. 21. PTS Hoàng Hưng, Con người và môi trường, Nhà xuất bản Trẻ, TP.HCM. 22. PGS.TS Nguyễn Đức Khiển (2002), Quản lí môi trường, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội. 23. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2001), Khoa học môi trường, Bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 24. Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, khoa học và công nghệ Việt Nam (2003), Các công trình và sản phẩm được giải thưởng sáng tạo khoa học – công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 25. Luật bảo vệ môi trường (1995), Hà Nội. 26. TS Viên Ngọc Nam (2009), Nghiên cứu sinh khối dà quánh và cóc trắng tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, ĐH Nông lâm TP HCM 27. PGS. TS. Lương Đức Phẩm (2005), Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học, Nhà xuất bản giáo dục. 28. PGS.TS Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục, Tp.HCM. 29. PGS.TS Đặng Văn Phan, ThS Nguyễn Minh Hiếu (2008), Một số vấn đề cần quan tâm về ô nhiễm môi trường tại các khu kinh tế cửa khẩu nước ta hiện nay, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ III, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 30. Quyết định 187/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ (2007), Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng nai đến năm 2020, Hà nội. 31. Quyết định số 24/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ (2010), Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, Hà Nội. 32. TS Trương Minh Sâm (chủ biên) (2000), Trung tâm kinh tế học và phát triển, , Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở TP.HCM trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Viện khoa học xã hội tại TP.HCM, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội. 33. PGS. TS Văn Thái (chủ biên) (1999), Môi trường và con người, Nhà xuất bản giáo dục, TP.HCM. 34. Lê Bá Thảo (chủ biên) – Nguyễn văn Âu – Nguyễn Dược – Đặng Ngọc Lân – Đỗ Hưng Thành – Trịnh Nghĩa Uông (1983), Cơ sở Địa lí tự nhiên, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 35. Tạp chí nghiên cứu và phát triển (2009), Số chuyên đề về biển đảo Việt Nam, Sở khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế. 36. TS. Nguyễn Hồng Thao(2004), Bảo vệ môi trường biển – vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. TS Nguyễn Hồng Thao (chủ biên), PGS.TS Đỗ Minh Thái, TS Nguyễn Thị Như Mai, ThS. Nguyễn Thị Hường (2008), Công ước biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. GS.TS Lê Thông (chủ biên) (2004), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam – tập năm – Các tỉnh và thành phố cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ, Nhà xuất bản Giáo dục, TP.HCM. 39. Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Quy định việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, Hà Nội. 40. Đặng Duy Tình và nhóm nghiên cứu (2001), Quy hoạch và sử dụng nước ngầm TP.HCM, TP.HCM. 41. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Mạnh Hà (2010), Sạt lở và vấn đề quản lí môi trường biển, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ V, Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội. 42. Tổng cục địa chính (2005), Tập bản đồ địa danh – địa giới các tỉnh Đông Nam Bộ, nhà xuất bản Bản đồ, TP.HCM. 43. Tổng cục thống kê, Vụ tổng hợp và thông tin (1999), Tư liệu kinh tế - xã hội 61 tỉnh và thành phố, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 44. GS.TS Nguyễn Hoàng Trí (2006), Sinh quyển và các khu dự trữ sinh quyển, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. 45. GS.TS Lâm Minh Triết, KS. Nguyễn Thanh Hùng, Quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên môi trường lưu vực sông đồng nai – một vấn đề cấp bách, Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP. Tp. Hồ Chí Minh. 46. GS.TS Lâm Minh Triết, Tầm quan trọng của sông Sài Gòn trong sự phát triển bền vững, Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 47. Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,TP. Hồ Chí Minh. 48. TS Lê Trình(1995), Nghiên cứu khả năng tiếp nhận ô nhiễm do nước thải, khả năng tự làm của các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Nhà Bè. Đề xuất các phương án xử lý thoát nước thải nhằm bảo vệ môi trường nước tại TP.HCM. xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các phương án xử lý nước thải và quản lý môi trường các sông lớn tại TP.HCM, Sở khoa học Công Nghệ và Môi trường TP.HCM, Viện kỹ thuật nhiệt đới và Trung tâm Bảo Vệ Môi trường, TP.HCM. 49. TS Lê Trình, Vương Quang Việt và cộng tác viên (1995), Ô nhiễm biển do sông Đồng Nai và Sài Gòn đưa ra, Báo cáo đề tài khoa học cấp nhà nước, Hà Nội. 50. Trung tâm kinh tế - viện kinh tế TP.HCM (2005), Tình hình chất lượng môi trường TP.HCM, TP.HCM. 51. Trung tâm thông tin tư liệu khoa học và công nghệ Quốc gia(1998), Môi trường biển và quản lý vùng ven biển của Việt Nam. 52. Hoàng Anh Tuấn (2007), Xử lý các sự cố tràn dầu ở TP.HCM và bài học kinh nghiệm, Luận văn Thạc sĩ Quản lí Môi trường, Viện tài nguyên và môi trường – ĐHQG TP.HCM. 53. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) – Nguyễn Viết Thịnh – Lê Thông (2005), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội. 54. Ủy ban nhân dân TP.HCM(2005), Báo cáo thực trạng môi trường TP.HCM, TP.HCM. 55. Viện khoa học Thủy lợi miền nam (2006), Đề án quy hoạch tổng thể quản l ý tài nguyên nước TP.HCM. 56. Viện Môi trường và Tài nguyên (2005), Báo cáo số liệu môi trường lưu vực sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. 57. Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo số liệu kinh tế - xã hội TP.HCM từ năm 1995 – 2008, TP.HCM. 58. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam(11/2009), Tạp chí Biển Việt Nam, Hội biển – Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam. 59. Bùi trọng Vinh (2004), Nghiên cứu khả năng xử l ý vật liệu bờ biển bị nhiễm dầu bằng phương pháp kích hoạt các vi sinh vật phân hủy dầu, áp dụng cho một số kiểu vật liệu đường bờ biển từ Vũng Tàu đến Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Môi trường, Viện Tài nguyên và Môi trường - ĐHQG TP.HCM. 60. PGS.TS Ngô Doãn Vịnh, TS Trương Văn Tuyên (2004), Cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm, Báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ, Hà Nội. 61. Đào Trọng Vũ (2005), Định hướng quản lí môi trường TP.HCM theo quan điểm địa sinh thái, Luận văn tốt nghiệp – Khoa Địa lí, Đại học Sư Phạm TP.HCM. PHỤ LỤC BẢNG 1. CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP GIAI ĐOẠN 2001 - 2007 5.4. 5.5. 200 1 5.6. 200 2 5.7. 2003 5.8. 2004 5.9. 2005 5.10. 2 006 5.11. . T ổ n g s ả n p h ẩ m - G D P 5.12. 5.13. 5.14. 5.15. 5.16. 5.17. 5.18. 1 . 1 G i á t h ự c t ế 5.19. 4.85 2 5.20. 6.40 3 5.21. 1 13.2 91 5.22. 1 37,0 87 5.23. 1 65.2 97 5.24. 1 91.0 11 (t ỷ đ ồ n g ) 5.25. 1 . 2 G i á s o s á n h n ă m 1 9 9 4 (t ỷ đ ồ n g ) 5.26. 7.78 7 5.27. 3.67 0 5.28. 7 0.91 4 5.29. 7 9.23 7 5.30. 8 8.86 6 5.31. 9 9.67 2 5.32. . 5.33. 5.34. 5.35. 5.36. 5.37. 5.38. C ơ c ấ u 5.39. 2 . 1 P h â n t h e o t h à n h p h ầ n k i n h t ế 5.40. 5.41. 5.42. 5.43. 5.44. 5.45. 5.46. - K 5.47. 2,3 5.48. 8,8 5.49. 3 6,3 5.50. 3 5,4 5.51. 3 3,9 5.52. 3 3,3 h u v ự c n h à n ư ớ c 5.53. - K h u v ự c n g o à i q u ố c d o a n h 5.54. 7,1 5.55. 0,1 5.56. 4 2,9 5.57. 4 4,6 5.58. 45,1 5.59. 4 4,6 5.60. - 5.61. 0,6 5.62. 1,1 5.63. 2 0,8 5.64. 2 0,0 5.65. 2 1,0 5.66. 2 2,1 K h u v ự c c ó v ố n đ ầ u t ư n ư ớ c n g o à i 5.67. 2 . 2 P h â n t h e o 5.68. 5.69. 5.70. 5.71. 5.72. 5.73. c á c k h u v ự c k i n h t ế 5.74. - N ô n g n g h i ệ p , l â m n g h i ệ 5.75. ,9 5.76. 1,7 5.77. 1 ,6 5.78. 1 ,4 5.79. 1 ,3 5.80. 1 ,2 p v à t h ủ y s ả n 5.81. - C ô n g n g h i ệ p v à x â y d ự n g 5.82. 6,2 5.83. 6,7 5.84. 4 9,1 5.85. 4 8,9 5.86. 4 8,1 5.87. 4 7,7 5.88. - D ị c 5.89. 1,9 5.90. 1,6 5.91. 4 9,3 5.92. 4 9,7 5.93. 5 0.6 5.94. 5 1,1 h v ụ 5.95. 3 . T ố c đ ộ t ă n g t r ư ở n g ( % ) 5.96. 09,5 5.97. 10,2 5.98. 1 11,4 5.99. 1 11,7 5.100. 1 12,2 5.101. 1 12,2 5.102. - K h u v ự c n h à n ư 5.103. 09,0 5.104. 09,7 5.105. 1 09,7 5.106. 1 10,2 5.107. 1 08,8 5.108. 1 07,2 ớ c 5.109. - K h u v ự c n g o à i q u ố c d o a n h 5.110. 10,0 5.111. 10,2 5.112. 1 13,0 5.113. 1 14,5 5.114. 106, 4 5.115. 1 11,5 5.116. - K h u v ự c c ó v ố n đ 5.117. 10,0 5.118. 11,2 5.119. 1 12,1 5.120. 1 09,7 5.121. 1 13,8 5.122. 1 13,3 ầ u t ư n ư ớ c n g o à i 5.123. - N ô n g n g h i ệ p , l â m n g h i ệ p v à 5.124. 05,5 5.125. 04 5.126. 1 00,8 5.127. 9 9,8 5.128. 9 9,8 5.129. 1 00,4 t h ủ y s ả n 5.130. - C ô n g n g h i ệ p v à x â y d ự n g 5.131. 12,4 5.132. 11,5 5.133. 1 13,5 5.134. 1 12,7 5.135. 111, 8 5.136. 1 10,5 5.137. - D ị c h v ụ 5.138. 07,4 5.139. 09,3 5.140. 1 09,5 5.141. 1 11,1 5.142. 112, 8 5.143. 1 13,8 5.144. . 5.145. 0.73 5.146. 7.40 5.147. 4 1.59 5.148. 4 8.97 5.149. 6 0.48 5.150. 6 9.39 T ổ n g t h u n g â n s á c h n h à n ư ớ c (t ỷ đ ồ n g ) 2 2 1 2 7 4 5.151. T h u ế x u ấ 5.152. 3.26 0 5.153. 6.57 5 5.154. 1 6.70 5 5.155. 1 9.12 1 5.156. 2 1.81 1 5.157. 2 6.25 1 t n h ậ p k h ẩ u 5.158. T h u n ộ i đ ị a 5.159. 7.47 2 5.160. 0.82 7 5.161. 2 4.88 6 5.162. 2 8.43 6 5.163. 3 2.33 3 5.164. 3 6.74 5 Nguồn: www.hochiminhcity.gov.vn BẢNG 2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo các ngành công nghiệp 5.165. 5.166. 00 1 5.167. 00 2 5.168. 00 3 5.169. 00 4 5.170. 00 5 5.171. 00 6 5.172. 00 7 5.173. hự c ph ẩm , đồ uố ng 5.174. 17 ,2 5.175. 08 ,9 5.176. 03 ,8 5.177. 14 ,0 5.178. 10 ,4 5.179. 06 ,2 5.180. 09 ,4 5.181. hu ốc lá 5.182. 5.183. 17 ,4 5.184. 15 ,2 5.185. 13 ,6 5.186. 04 ,1 5.187. 8, 5 5.188. 12 ,2 5.189. 5.190. 5.191. 5.192. 5.193. 5.194. 5.195. 5.196. ệt 02 ,2 15 ,9 13 ,0 13 ,7 10 ,2 11 ,1 09 ,9 5.197. ay 5.198. 15 ,9 5.199. 18 ,9 5.200. 27 ,9 5.201. 15 ,5 5.202. 22 ,4 5.203. 16 ,9 5.204. 16 ,0 5.205. hu ộc da, sả n xu ất va li túi xá ch 5.206. 08 ,6 5.207. 17 ,0 5.208. 21 ,9 5.209. 10 ,0 5.210. 17 ,6 5.211. 09 ,8 5.212. 07 ,7 5.213. iấy , sả n ph ẩm từ giấ y 5.214. 14 ,8 5.215. 11 ,1 5.216. 10 ,0 5.217. 24 ,1 5.218. 14 ,5 5.219. 09 ,3 5.220. 09 ,6 5.221. uất bả n, in và sao bả n 5.222. 14 ,4 5.223. 12 ,6 5.224. 28 ,1 5.225. 13 ,0 5.226. 23 ,1 5.227. 12 ,3 5.228. 12 ,8 5.229. óa ch ất 5.230. 10 ,5 5.231. 18 ,2 5.232. 10 ,1 5.233. 09 ,7 5.234. 20 ,7 5.235. 25 ,4 5.236. 16 ,4 5.237. ao su, nh ựa 5.238. 21 ,8 5.239. 18 ,0 5.240. 21 ,1 5.241. 32 ,4 5.242. 19 ,6 5.243. 17 ,5 5.244. 15 ,2 5.245. ản xu ất ki m loạ i 5.246. 14 ,5 5.247. 16 ,6 5.248. 13 ,5 5.249. 24 ,4 5.250. 13 ,6 5.251. 6, 9 5.252. 3, 9 5.253. Sả n ph ẩm từ ki m loạ i 5.254. 14 ,6 5.255. 22 ,3 5.256. 27 ,0 5.257. 20 ,6 5.258. 29 ,0 5.259. 16 ,2 5.260. 17 ,3 5.261. adi o, tivi và thi ết bị tru yề n thô ng 5.262. 33 ,4 5.263. 31 ,3 5.264. 20 ,0 5.265. 00 ,4 5.266. 14 ,4 5.267. 10 ,6 5.268. 19 ,4 5.269. hế biế n 5.270. 05 ,9 5.271. 16 ,1 5.272. 22 ,7 5.273. 30 ,8 5.274. 28 ,7 5.275. 3, 7 5.276. 06 ,6 gỗ và sả n ph ẩm từ gỗ, tre, nứ a 5.277. hự c ph ẩm , đồ uố ng 5.278. 1, 9 5.279. 3, 3 5.280. 2, 0 5.281. 8, 5 5.282. 7, 2 5.283. 5, 8 5.284. 5, 0 5.285. hu ốc lá 5.286. 5.287. ,1 5.288. ,9 5.289. ,4 5.290. ,0 5.291. ,5 5.292. ,4 5.293. ệt 5.294. ,5 5.295. ,3 5.296. ,2 5.297. ,5 5.298. ,2 5.299. ,5 5.300. ,4 5.301. ay 5.302. ,9 5.303. ,2 5.304. ,1 5.305. ,7 5.306. ,5 5.307. ,5 5.308. ,1 5.309. hu ộc da, sả n xu ất va 5.310. ,4 5.311. ,1 5.312. ,9 5.313. ,6 5.314. ,3 5.315. ,9 5.316. ,4 li túi xá ch 5.317. iấy , sả n ph ẩm từ giấ y 5.318. ,8 5.319. ,5 5.320. ,5 5.321. ,5 5.322. ,4 5.323. ,3 5.324. ,1 5.325. uất bả n, in và sao bả n 5.326. ,4 5.327. ,0 5.328. ,2 5.329. ,8 5.330. ,9 5.331. ,8 5.332. ,7 5.333. óa ch ất 5.334. ,7 5.335. ,3 5.336. ,0 5.337. ,6 5.338. ,5 5.339. 0, 5 5.340. 0, 4 5.341. ao su, nh ựa 5.342. ,9 5.343. ,3 5.344. ,9 5.345. ,6 5.346. ,7 5.347. ,1 5.348. ,5 5.349. ản xu ất ki m loạ i 5.350. ,5 5.351. ,5 5.352. ,5 5.353. ,8 5.354. ,7 5.355. ,4 5.356. ,8 5.357. 5.358. 5.359. 5.360. 5.361. 5.362. 5.363. 5.364. ản ph ẩm từ ki m loạ i ,2 ,0 ,4 ,1 ,1 ,1 ,8 5.365. adi o, tivi và thi ết bị tru yề n thô ng 5.366. ,7 5.367. ,6 5.368. ,7 5.369. ,2 5.370. ,2 5.371. ,2 5.372. ,3 5.373. hế biế n gỗ và sả n ph ẩm từ gỗ, tre, nứ a 5.374. ,7 5.375. ,8 5.376. ,9 5.377. ,7 5.378. ,5 5.379. ,8 5.380. ,7 Nguồn: www.hochiminhcity.gov.vn BẢNG 3. Dân số và mật độ dân số năm 2008 phân theo quận huyện 5.381. 5.382. S ố phườn g, xã (*) Wards , comm unes 5.383. Diện tích (km2 ) Area (sq.km) 5.384. Dân số (người) Population (person) 5.385. Mậ t độ số dân (người/k m2) Populati on density (pers/sq. km) 5.386. To àn thành - Whole city 5.387. 3 22 5.388. 2095, 01 5.389. 6.810. 461 5.390. 3.2 51 5.391. Cá c quận - Urban districts 5.392. 2 59 5.393. 494,0 1 5.394. 5.665. 719 5.395. 11. 469 5.396. Q uận 1 - Dist. 1 5.397. 1 0 5.398. 7,73 5.399. 206.09 8 5.400. 26. 662 5.401. Q uận 2 - Dist. 2 5.402. 1 1 5.403. 49,74 5.404. 138.19 4 5.405. 2.7 78 5.406. Q uận 3 - Dist. 3 5.407. 1 4 5.408. 4,92 5.409. 200.00 2 5.410. 40. 651 5.411. Q uận 4 - Dist. 4 5.412. 1 5 5.413. 4,18 5.414. 191.92 5 5.415. 45. 915 5.416. Q uận 5 - Dist. 5 5.417. 1 5 5.418. 4,27 5.419. 195.64 3 5.420. 45. 818 5.421. Q uận 6 - Dist. 6 5.422. 1 4 5.423. 7,19 5.424. 258.44 4 5.425. 35. 945 5.426. Q uận 7 - Dist. 7 5.427. 1 0 5.428. 35,69 5.429. 211.14 1 5.430. 5.9 16 5.431. Q uận 8 - Dist. 8 5.432. 1 6 5.433. 19,18 5.434. 381.72 1 5.435. 19. 902 5.436. Q uận 9 - Dist. 9 5.437. 1 3 5.438. 114,0 0 5.439. 227.81 6 5.440. 1.9 98 5.441. Q uận 10 - Dist. 10 5.442. 1 5 5.443. 5,72 5.444. 241.52 2 5.445. 42. 224 5.446. Q uận 11 - Dist. 11 5.447. 1 6 5.448. 5,14 5.449. 230.45 1 5.450. 44. 835 5.451. Q uận 12 - Dist. 12 5.452. 1 1 5.453. 52,78 5.454. 346.63 8 5.455. 6.5 68 5.456. G ò Vấp - Go Vap 5.457. 1 6 5.458. 19,74 5.459. 520.92 8 5.460. 26. 389 5.461. Tâ n Bình - Tan Binh 5.462. 1 5 5.463. 22,38 5.464. 401.63 3 5.465. 17. 946 5.466. Tâ n Phú - Tan Phu 5.467. 1 1 5.468. 16,06 5.469. 385.31 4 5.470. 23. 992 5.471. Bì nh Thạnh - Binh Thanh 5.472. 2 0 5.473. 20,76 5.474. 474.20 6 5.475. 22. 842 5.476. Ph ú Nhuận - Phu Nhuan 5.477. 1 5 5.478. 4,88 5.479. 180.27 2 5.480. 36. 941 5.481. Th ủ Đức - Thu Duc 5.482. 1 2 5.483. 47,76 5.484. 373.27 8 5.485. 7.8 16 5.486. Bì nh Tân - Binh Tan 5.487. 1 0 5.488. 51,89 5.489. 500.49 3 5.490. 9.6 45 5.491. Cá c huyện - Rural districts 5.492. 6 3 5.493. 1.601 ,00 5.494. 1.144. 742 5.495. 715 5.496. C ủ Chi - Cu Chi 5.497. 2 1 5.498. 434,5 0 5.499. 326.71 6 5.500. 752 5.501. H óc Môn - Hoc Mon 5.502. 1 2 5.503. 109,1 8 5.504. 292.22 4 5.505. 2.6 77 5.506. Bì nh Chánh - Binh Chanh 5.507. 1 6 5.508. 252,6 9 5.509. 373.44 1 5.510. 1.4 78 5.511. N hà Bè - Nha Be 5.512. 7 5.513. 100,4 1 5.514. 82.816 5.515. 825 5.516. Cầ n Giờ - Can Gio 5.517. 7 5.518. 704,2 2 5.519. 69.545 5.520. 99 5.521. 5.522. 5.523. 5.524. 5.525. 5.526. 5.527. 5.528. (*) Số liệu trong cột này, ở các quận gọi là phường, ở các huyện gọi là xã 5.529. 5.530. Administration units of districts in urban called wards and in rural called communes. Nguồn : Cục thống kê TP.HCM BẢNG 4. Dân số trung bình chia theo quận huyện 5.531. 5.532. 2 000 5.533. 2 005 5.534. 2 006 5.535. 2 007 5.536. 2 008 5.537. 5.538. 5 5.539. 6 5.540. 6 5.541. 6 5.542. 6 oàn thà nh - Wh ole city .248.7 01 .239.9 38 .424.5 19 .650.9 42 .810.4 61 5.543. ác quậ n - Urb an dist rict s 5.544. 4 .259.3 22 5.545. 5 .240.5 16 5.546. 5 .387.3 38 5.547. 5 .564.9 75 5.548. 5 .665.7 19 5.549. uận 1 - Dist . 1 5.550. 2 20.504 5.551. 1 99.899 5.552. 2 00.768 5.553. 2 03.214 5.554. 2 06.098 5.555. uận 2 - Dist . 2 5.556. 1 02.189 5.557. 1 26.084 5.558. 1 30.189 5.559. 1 33.257 5.560. 1 38.194 5.561. uận 3 - Dist . 3 5.562. 2 18.836 5.563. 1 99.297 5.564. 1 99.172 5.565. 2 01.515 5.566. 2 00.002 5.567. uận 4 - Dist . 4 5.568. 1 97.91 5.569. 1 85.268 5.570. 1 89.948 5.571. 1 90.325 5.572. 1 91.925 5.573. uận 5 - Dist . 5 5.574. 2 03.929 5.575. 1 92.157 5.576. 1 91.258 5.577. 1 95.841 5.578. 1 95.643 5.579. uận 6 - Dist . 6 5.580. 2 55.651 5.581. 2 43.416 5.582. 2 48.82 5.583. 2 52.816 5.584. 2 58.444 5.585. uận 7 - Dist . 7 5.586. 1 17.217 5.587. 1 63.608 5.588. 1 76.341 5.589. 1 98.958 5.590. 2 11.141 5.591. uận 8 - Dist . 8 5.592. 3 38.335 5.593. 3 66.251 5.594. 3 73.086 5.595. 3 80.33 5.596. 3 81.721 5.597. uận 9 - Dist . 9 5.598. 1 54.234 5.599. 2 07.696 5.600. 2 14.345 5.601. 2 21.314 5.602. 2 27.816 5.603. uận 10 - Dist . 10 5.604. 2 44.722 5.605. 2 35.37 5.606. 2 38.799 5.607. 2 41.052 5.608. 2 41.522 5.609. uận 11 - Dist . 11 5.610. 2 39.039 5.611. 2 25.908 5.612. 2 27.22 5.613. 2 29.616 5.614. 2 30.451 5.615. uận 12 - Dist . 12 5.616. 1 79.331 5.617. 2 99.306 5.618. 3 06.922 5.619. 3 29.751 5.620. 3 46.638 5.621. ò Vấp - Go Vap 5.622. 3 27.226 5.623. 4 68.468 5.624. 4 96.905 5.625. 5 14.518 5.626. 5 20.928 5.627. ân Bìn h - Tan Bin h 5.628. 6 44.592 5.629. 3 94.281 5.630. 3 87.681 5.631. 3 99.943 5.632. 4 01.633 5.633. ân 5.634. 5.635. 3 72.519 5.636. 3 76.855 5.637. 3 86.573 5.638. 3 85.314 Phú - Tan Phu - 5.639. ình Thạ nh - Bin h Tha nh 5.640. 4 10.299 5.641. 4 35.3 5.642. 4 49.943 5.643. 4 68.208 5.644. 4 74.206 5.645. hú Nh uận - Phu Nh uan 5.646. 1 80.502 5.647. 1 75.716 5.648. 1 75.825 5.649. 1 80.511 5.650. 1 80.272 5.651. hủ Đức - Thu Duc 5.652. 2 24.807 5.653. 3 46.329 5.654. 3 56.088 5.655. 3 68.032 5.656. 3 73.278 5.657. ình Tân - 5.658. - 5.659. 4 03.643 5.660. 4 47.173 5.661. 4 69.201 5.662. 5 00.493 Bin h Tan 5.663. ác huy ện - Rur al dist rict s 5.664. 9 89.38 5.665. 9 99.422 5.666. 1 .037.1 81 5.667. 1 .085.9 67 5.668. 1 .144.7 42 5.669. ủ Chi - Cu Chi 5.670. 2 69.679 5.671. 2 96.032 5.672. 3 09.648 5.673. 3 21.663 5.674. 3 26.716 5.675. óc Mô n - Hoc Mo n 5.676. 2 17.958 5.677. 2 51.812 5.678. 2 54.598 5.679. 2 71.506 5.680. 2 92.224 5.681. ình Chá nh - 5.682. 3 77.406 5.683. 3 11.702 5.684. 3 30.605 5.685. 3 47.278 5.686. 3 73.441 Bin h Cha nh 5.687. hà Bè - Nh a Be 5.688. 6 4.857 5.689. 7 3.432 5.690. 7 4.945 5.691. 7 6.985 5.692. 8 2.816 5.693. ần Giờ - Can Gio 5.694. 5 9.48 5.695. 6 6.444 5.696. 6 7.385 5.697. 6 8.535 5.698. 6 9.545 Nguồn : Cục thống kê TP.HCM BẢNG 5. Mực nước thấp nhất sông sài gòn (Trạm Phú An) (m) 5.699. 5.700. 2 000 5.701. 2 005 5.702. 2 006 5.703. 2 007 5.704. 2 008 5.705. T háng 1 – Januar y 5.706. - 1,70 5.707. - 1,94 5.708. - 1,86 5.709. - 1,83 5.710. - 1,83 5.711. T háng 2 – Februa 5.712. - 1,56 5.713. - 2,12 5.714. - 1,70 5.715. - 2,06 5.716. - 1,70 ry 5.717. T háng 3 – March 5.718. - 1,70 5.719. - 1,80 5.720. - 1,92 5.721. - 1,87 5.722. - 1,80 5.723. T háng 4 - April 5.724. - 1,74 5.725. - 2,10 5.726. - 1,82 5.727. - 1,90 5.728. - 1,92 5.729. T háng 5 - May 5.730. - 1,97 5.731. - 2,28 5.732. - 2,11 5.733. - 2,10 5.734. - 2,08 5.735. T háng 6 - June 5.736. - 2,04 5.737. - 2,50 5.738. - 2,38 5.739. - 2,37 5.740. - 2,27 5.741. T háng 7 - July 5.742. - 2,15 5.743. - 2,56 5.744. - 2,48 5.745. - 2,46 5.746. - 2,33 5.747. T háng 8 - August 5.748. - 2,17 5.749. - 2,39 5.750. - 2,40 5.751. - 2,33 5.752. - 2,06 5.753. T háng 9 - Septem ber 5.754. - 1,85 5.755. - 2,18 5.756. - 2,23 5.757. - 1,97 5.758. - 2,20 5.759. T háng 10 - October 5.760. - 1,53 5.761. - 1,72 5.762. - 1,83 5.763. - 1,74 5.764. - 1,64 5.765. T háng 11 - Novem ber 5.766. - 1,54 5.767. - 1,86 5.768. - 1,97 5.769. - 1,74 5.770. - 1,72 5.771. T háng 12 - Decem ber 5.772. - 1,60 5.773. - 1,83 5.774. - 1,80 5.775. - 1,88 5.776. - 1,72 Nguồn : Cục thống kê TP.HCM BẢNG 6. Mực nước cao nhất sông sài gòn (Trạm Phú An) (m) 5.777. 5.778. 2 000 5.779. 2 005 5.780. 2 006 5.781. 2 007 5.782. 2 008 5.783. T háng 1 – Januar y 5.784. 1 ,36 5.785. 1 ,42 5.786. 1 ,39 5.787. 1 ,29 5.788. 1 ,41 5.789. T háng 2 – Februa ry 5.790. 1 ,22 5.791. 1 ,32 5.792. 1 ,35 5.793. 1 ,21 5.794. 1 ,43 5.795. T háng 3 – March 5.796. 1 ,13 5.797. 1 ,13 5.798. 1 ,41 5.799. 1 ,37 5.800. 1 ,37 5.801. T háng 4 - April 5.802. 1 ,12 5.803. 1 ,13 5.804. 1 ,19 5.805. 1 ,21 5.806. 1 ,28 5.807. T háng 5 - May 5.808. 1 ,12 5.809. 0 ,99 5.810. 1 ,13 5.811. 1 ,30 5.812. 1 ,25 5.813. T háng 6 - June 5.814. 1 ,09 5.815. 1 ,03 5.816. 1 ,02 5.817. 1 ,09 5.818. 1 ,23 5.819. T háng 7 - July 5.820. 1 ,11 5.821. 1 ,04 5.822. 0 ,99 5.823. 1 ,03 5.824. 1 ,16 5.825. T háng 8 - August 5.826. 1 ,06 5.827. 1 ,17 5.828. 1 ,16 5.829. 1 ,35 5.830. 1 ,27 5.831. T háng 9 - Septem ber 5.832. 1 ,26 5.833. 1 ,33 5.834. 1 ,32 5.835. 1 ,45 5.836. 1 ,32 5.837. T háng 10 - October 5.838. 1 ,43 5.839. 1 ,39 5.840. 1 ,42 5.841. 1 ,49 5.842. 1 ,48 5.843. T háng 11 - Novem ber 5.844. 1 ,34 5.845. 1 ,41 5.846. 1 ,47 5.847. 1 ,48 5.848. 1 ,54 5.849. T háng 12 - 5.850. 1 ,29 5.851. 1 ,35 5.852. 1 ,44 5.853. 1 ,39 5.854. 1 ,55 Decem ber Nguồn : Cục thống kê TP.HCM BẢNG 7. Lao động, sản lượng, doanh thu của các cảng sông, cảng biển 5.855. 5.856. 2 000 5.857. 2 005 5.858. 2 006 5.859. 2 007 5.860. 2 008 5.861. L ao động (ngư ời) - Lab our (pers on) 5.862. 1 1.19 5.863. 8 .891 5.864. 9 .592 5.865. 9 .45 5.866. 1 0.577 5.867. - Tru ng ươn g - Cent ral 5.868. 8 .448 5.869. 6 .449 5.870. 7 .043 5.871. 6 .962 5.872. 8 .064 5.873. - Địa phư ơng - Loca 5.874. 2 .451 5.875. 1 970 5.876. 2 .028 5.877. 1 .953 5.878. 1 .937 l 5.879. - Có vốn đầu tư nướ c ngoà i Fore ign inve sted secto r 5.880. 2 91 5.881. 4 72 5.882. 5 21 5.883. 5 35 5.884. 5 76 5.885. * Cản g biển - Seap ort 5.886. 1 0.25 5.887. 7 .773 5.888. 8 .529 5.889. 8 .74 5.890. 9 .933 5.891. Cản g sông 5.892. 9 40 5.893. 1 .118 5.894. 1 .063 5.895. 7 10 5.896. 6 44 - Rive rport 5.897. S ản lượn g (Ng hìn tấn) - Outp ut (Tho us.to ns) 5.898. 2 0.834 5.899. 3 7.251 5.900. 4 2.714 5.901. 5 3.624 5.902. 5 3.903 5.903. - Tru ng ươn g - Cent ral 5.904. 1 5.307 5.905. 2 8.802 5.906. 3 2.653 5.907. 4 1.436 5.908. 4 2.344 5.909. - Địa phư ơng - Loca 5.910. 3 .143 5.911. 3 .905 5.912. 4 .295 5.913. 4 .566 5.914. 4 .684 l 5.915. - Có vốn đầu tư nướ c ngoà i Fore ign inve sted secto r 5.916. 2 .384 5.917. 4 .544 5.918. 5 .766 5.919. 7 .622 5.920. 6 .875 5.921. * Cản g biển - Seap ort 5.922. 2 0.219 5.923. 3 5.91 5.924. 4 1.669 5.925. 5 2.344 5.926. 5 2.447 5.927. Cản g sông 5.928. 6 15 5.929. 1 .724 5.930. 1 .045 5.931. 1 .28 5.932. 1 .456 - Rive rport 5.933. D oan h thu (triệ u đồng ) - Tur nove r (mill .don gs) 5.934. 1 .072.4 18 5.935. 2 .150.7 94 5.936. 2 .663.9 24 5.937. 3 .480.1 48 5.938. 4 .689.7 45 5.939. Tron g đó - Of whic h 5.940. 5.941. 5.942. 5.943. 5.944. 5.945. Doa nh thu chín 5.946. 7 96.027 5.947. 1 .795.5 75 5.948. 2 .230.1 46 5.949. 2 .877.1 40 5.950. 3 .614.6 28 h - Mai n turn over 5.951. - Tru ng ươn g - Cent ral 5.952. 8 61.233 5.953. 1 .673.7 49 5.954. 2 .106.9 90 5.955. 2 .746.2 24 5.956. 3 .741.0 04 5.957. - Địa phư ơng - Loca l 5.958. 9 4.874 5.959. 1 45.159 5.960. 1 61.422 5.961. 2 10.159 5.962. 3 14.66 5.963. - Có vốn đầu tư nướ c ngoà i 5.964. 1 16.311 5.965. 3 31.886 5.966. 3 95.512 5.967. 5 23.765 5.968. 6 34.081 Fore ign inve sted secto r 5.969. * Cản g biển - Seap ort 5.970. 1 .034.1 54 5.971. 2 .044.4 23 5.972. 2 .601.2 83 5.973. 3 .397.5 62 5.974. 4 .586.8 91 5.975. Cản g sông - Rive rport 5.976. 3 8.264 5.977. 1 06.371 5.978. 6 2.641 5.979. 8 2.586 5.980. 1 02.854 Nguồn : Cục thống kê TP.HCM Bảng 8. Dự báo giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2010 2010 Tốc độ tăng trưởng BQ (%/năm) Trị số (tỷ đồng) Cơ cấu (%) 2001 - 2010 Tổng số 3.406,17 100,00 4,85 * Nông nghiệp 2.822,55 82,87 4,88 - Trồng trọt 1.308,80 38,42 4,00 - Chăn nuôi 1.231,98 36,17 6,00 - Dịch vụ phục vụ NN 281,77 8,27 4,50 * Lâm nghiệp 88,18 2,59 0,46 * Thủy sản 495,44 14,55 5,78 - Nuôi trồng 134,48 3,95 6,55 - Đánh bắt 360,96 10,60 5,51 Nguồn: Sở Thương mại TP.HCM Bảng 9. Định hướng phát triển xuất khẩu đến năm 2010 Đơn vị tính: % 2000 2010 Tổng số 100,0 100,0 Nông sản chế biến 27,5 24,5 Thủy hải sản 14,0 12,5 Lâm sản 3,5 3,0 Hàng CN - TTCN 55,0 60,0 Nguồn: Sở Thương mại TP.HCM Bảng 10. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất TP.HCM năm 2010 TT Loại đất Toàn thành Nội thành (*) Ngoại thành (**) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 Đất nông lâm ngư 102.205 48,88 150 1,07 102.055 52,32 2 Dân cư 30.747 14,70 6.211 44,24 24.536 12,58 Đô thị 23.120 11,06 6.211 43,94 16.909 8,67 Nông thôn 7.627 3,65 0 0,00 7.627 3,91 3 Chuyên dùng 38.788 18,55 6.819 48,58 31.969 16,39 Giao thông 10.096 4,83 2.912 20,74 7.184 3,68 Công trình công cộng 4.651 2,22 1.305 9,30 3.346 1,72 Công viên 6.710 3,22 962 6,85 5.747 2,95 Công nghiệp 10.911 5,22 1.229 8,75 9.682 4,96 Thủy lợi 3.461 1,66 0 0,00 3.461 1,77 Quân sự 1.428 0,68 253 1,80 1.175 0,60 Công trình đầu mối 926 0,44 147 1,05 779 0,40 Nghĩa địa 605 0,29 10 0,07 595 0,31 Nguồn: Sở Địa chính (1995) (*) Nội thành hiện hữu (**) Khu vực ngoại thành bao gồm: khu vực nội thành phát triển (34.670 ha) và khu vực ngoại thành mới (160.400 ha). Việc phân chia cơ cấu sử dụng đất cho khu vực nội thành phát triển và ngoại thành mới đang được nghiên cứu BẢNG 11. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 . Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) tỷ đồng 66.930 77.021 88.602 101.606 116.463 132.095 150.066 2. Tốc độ tăng trưởng (%) 116,2 115,1 115,1 114,7 114,5 113,5 113,6 Phân theo thành phần kinh tế - Nhà nước 113,5 107,3 109,4 113,8 105,3 98,6 108,8 - Ngoài quốc doanh 122,8 122,7 119,5 118,1 120,2 123,7 113,0 - Ðầu tư nước ngoài 115,1 120,4 118,7 112,0 121,6 120,0 119,3 Nguồn : Cục thống kê TP.HCM 4 Đất chưa sử dụng 37.365 17,87 858 6,07 36.507 18,72 Đất bằng chưa sử dụng 3.250 1,55 0 0,00 3.250 1,67 Mặt nước chưa sử dụng 300 0,14 0 0,00 300 0,15 Sông, suối 33.815 16,17 858 6,11 32.957 16,90 Đồi núi chưa sử dụng 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Bãi cát, bãi bồi 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Đất chưa sử dụng khác 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Tổng cộng 209.105 100,00 14.038 100,00 195.067 100,00 Bảng 12. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của TP.HCM giai đoạn 2000 – 2002 Vật nuôi 2000 2001 2002 - Trâu (con)  Trong đó trâu kéo cày - Bò (con)  Trong đó bò sữa - Lợn (nghìn con)  Trong đó lợn thịt - Gà (nghìn con)  Trong đó gà mái đẻ - Vịt (nghìn con)  Trong đó vịt mái đẻ - Ngan (nghìn con) - Ngỗng (nghìn con) 7.938 5.056 39.711 25.089 211,7 171,4 2267,8 668,0 656,9 270,0 82,0 7,6 9.260 5.987 49.938 30.893 205,0 166,4 2.059,4 631,5 748,0 307,4 82,1 7,9 7.153 3.658 53.174 36.574 211,5 173,0 2.095,6 642,6 722,4 296,9 67,5 6,0 Nguồn: Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, Lê Thông (chủ biên) Bảng 13. Lượng nước thải công nghiệp, sinh hoạt và bệnh viện Đơn vị tính: m3/ngày Số TT Lưu vực thoát nước Nước thải CN - TTCN Nước thải sinh hoạt, bệnh viện Tổng cộng 1 Tham Lương - Bến Cát - Vàm Thuật 20.453,50 35.879,78 56.333,28 2 Nhiêu Lộc - Thị Nghè 5.726,60 130.194,17 135.920.77 3 Tân Hóa - Lò Gốm 7.830,20 58.519,83 66.350,03 4 Bến Nghé - Sài Gòn 3.281,80 66.303,03 69.584,83 5 Kênh Đôi - Tàu Hủ - Kênh Tẻ 7.567,00 125.556 133.093 6 Tổng số 44.859,10 416.452,81 461.311,91 7 Tỷ lệ (%) 9,7 91,3 100,00 Nguồn:Công ty cấp thoát nước thành phố (1997) Bảng 14. Hệ thống các kênh rạch trong thành phố TT Tên kênh, rạch Độ dài (m) Khu vực tiêu thoát nước 1 Nhiêu Lộc - Thị Nghè Các chi lưu 9.470 8.716 Quận Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp, Bình Thạnh, 10, 3, 1. Diện tích = 3.000 ha, có 52 cửa xả 2 Tàu Hủ - Bến Nghé 12.200 Quận 1, 4, 5, 6, 8, có 34 cửa xả Các chi lưu 3.950 3 Kênh Đôi - kênh Tẻ 13.200 Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, quận 4, 8, Các chi lưu 7.300 Bắc Nhà Bè, có 9 cửa xả 4 Tân Hóa - Lò Gốm Các chi lưu 7.240 4.920 Quận Tân Bình, 11, 6, có 13 cửa xả Diện tích = 3.110 ha 5 Tham Lương - 14.080 Quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, 6 Vàm Thuật Các chi lưu 11.550 huyện Hóc Môn. Diện tích = 9.000 ha, có 12 cửa xả Tổng kênh, rạch 56.190 Tổng độ dài các chi lưu 36.436 m Nguồn:Công ty cấp thoát nước thành phố (1997) MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BIỂN HIỆN NAY Hình ảnh rác tràn ngập ở bãi biển 30/4 – huyện Cần Giờ Ảnh: tác giả Hình ảnh khu vực Cảng Sài Gòn bị ô nhiễm do hoạt động của tàu thuyền Ảnh : tác giả Hình ảnh Rừng ngập mặn Cần Giờ Ảnh : tác giả Hoạt động của cảng biển, tàu biển gây ô nhiễm trên sông Sài Gòn Ảnh : tác giả Sông Thị Vải đang chết. (Ảnh: Đỗ Quyên) Ô nhiễm sông Đồng Nai, cá chết hàng loạt. (Ảnh: Trần Duy) + Kênh Ba Bò bị ô nhiễm Nguồn:Báo Tuổi trẻ Một đoạn của kênh Nhiêu Lộc bị ô nhiễm Nguồn: Báo Dân Trí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH020.pdf
Tài liệu liên quan